Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần động cơ đốt trong tại trườngCao đẳng Sư phạm Đà Lạt
Bạn đang xem tài liệu "Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần động cơ đốt trong tại trườngCao đẳng Sư phạm Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
cai_tien_phuong_phap_day_hoc_theo_huong_tich_cuc_hoa_nguoi_h.pdf
Nội dung text: Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần động cơ đốt trong tại trườngCao đẳng Sư phạm Đà Lạt
- huoCẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HOÁ NGƢỜI HỌC CHO HỌC PHẦN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT Tác giả: Hoàng Thị Hoài Mỹ - Học viên trường ĐHSPKT TPHCM Tóm tắt Học phần Động cơ đốt trong (ĐCĐT) là một trong những học phần chuyên ngành dành cho sinh viên ngành Lý – KTCN và Công nghệ thiết bị trường học của trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. Tuy nhiên, việc giảng dạy học phần này ở trường còn một số bất cập, từ tổ chức quản lý, việc giảng dạy của giảng viên (GV) đến đầu tư cơ sở vật chất, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy. Để cải thiện tình hình trên, Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm thích đáng, tăng cường giám sát việc phân công giảng dạy bộ môn, đầu tư thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tạo cơ hội cho GV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận các phương pháp dạy học (PPDH) mới với việc ứng dụng công nghệ hiện đại. Abstract Module Internal combustion engine is one of specialized modules for students of Physics - Industrial Engineering and School Equipment Technology in DaLat Teacher Training College. However, the teaching this module has some inadequacies: the management organization, the teaching of lecturers, infrastructure investment, had negative effects on the quality of teaching. To improve the situation, administrators of school should proper care, enhance surveillance to the teaching assignment, invest in facilities and equipment as well as provide opportunities for teachers to have professional training, approach new teaching methods with the application of modern technology. Đặt vấn đề Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sự năng động và sáng tạo của con người là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại, sự phát triển nhanh hay chậm của xã hội. Để nước ta có thể hoà nhập với sự phát triển chung của thế giới, sánh ngang với các cường quốc năm châu đòi hỏi ngành Giáo dục và đào tạo phải có những đổi mới mạnh mẽ, nhanh chóng để đào tạo ra những con người có đủ trình độ, năng lực sáng tạo, sự năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và có khả năng hội nhập để làm chủ đất nước trong tương lai. Để đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đòi hỏi SV nói chung và SV các ngành kỹ thuật nói riêng cần phải nỗ lực trong quá trình học tập; mặt khác về phía nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại và giảng viên cần phải đổi mới về phương pháp giảng dạy. ĐCĐT xuất hiện trên hầu hết các phương tiện giao thông vận tải như máy bay, tàu thuỷ, ô tô, xe máy Cho dù các nhà khoa học đã miệt mài nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thay thế cho ĐCĐT như ĐC điện, ĐC sử dụng pin nhiên liệu, nhằm đối phó với tình trạng cạn kiệt nguồn nhiên liệu hoá thạch và sự nóng lên của trái đất. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, ĐCĐT vẫn không thể thay thế.
- Tuy vai trò của ĐCĐT là quan trọng nhưng chất lượng giảng dạy của học phần này tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt hiện nay nhìn chung chưa thật tốt. 1. Thực trạng việc dạy và học phần ĐCĐT tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Đà Lạt Học phần ĐCĐT được đưa vào giảng dạy ở trường vào năm 2009, là một trong những học phần chuyên ngành dành cho SV ngành Lý – KTCN và Công nghệ thiết bị trường học (CNTBTH) của trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt Mặc dù mới đưa vào triển khai thực hiện nhưng học phần này đã bộc lộ một số bất cập trong việc giảng dạy của GV, đầu tư cơ sở vật chất Nhằm xác định thực trạng giảng dạy học phần ĐCĐT tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt, chúng tôi tiến hành xin ý kiến của 11 giảng viên đang giảng dạy tại tổ Lý - KTCN và 121 sinh viên ngành CNTBTH và Lý – KTCN của trường. Về đội ngũ GV: Kết quả xin ý kiến của các GV cho thấy thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo là do cơ sở vật chất còn thiếu và do thái độ học tập của SV chưa cao. Bên cạnh đó còn có một số ý kiến về nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy học phần ĐCĐT là do lý thuyết nhiều và trừu tượng nên SV khó tiếp thu, do ĐCĐT là học phần hoàn toàn mới đối với GV tại trường CĐSP Đà Lạt. Vì vậy, đối với GV để có thể đưa ra được một PP giảng dạy hiệu quả tối ưu nhất, đòi hỏi phải có một thời gian nhất định. Những GV tại trường sử dụng PPDH truyền thống được đánh giá đạt ở mức độ cao (chiếm 72.7%), còn những GV sử dụng PPDH tích cực hoá người học được đánh giá rất thấp (chưa đạt chiếm 18.2%, trung bình chiếm 72.7%), kỹ năng tổ chức dạy thực hành theo quy trình phần lớn được đánh giá chỉ đạt ở mức trung bình (chiếm 63.6%). Kết quả cho thấy, hiện nay GV trong tổ Lý – KTCN chủ yếu sử dụng PP thuyết trình đơn thuần, chủ yếu là đọc – chép. Ở từng nội dung đặc thù của học phần cũng chỉ sử dụng PP truyền thống. Thực tế hiện nay việc dạy học vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, cách dạy theo kiểu truyền thống là dùng lời, người học dùng PP nghe và ghi nhớ một cách thụ động, việc tổ chức hướng dẫn cho SV tự học, đọc sách, semina, thảo luận, chưa được chú trọng đúng mức. GV trong tổ chủ yếu sử dụng hình thức kiểm tra tự luận (chiếm 63.6%), SV chỉ cần học thuộc một số nội dung trong đề cương mà GV đã giới hạn. Ngoài ra, có 18.2% GV sử dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan và 18.2% GV sử dụng hình thức cho SV báo cáo trên lớp. Việc sử dụng các PPDH tích cực tại tổ Lý - KTCN còn rất hạn chế, một số PP như thảo luận hay đàm thoại tuy có sử dụng nhưng tỷ lệ rất thấp. Với PP nêu và giải quyết vấn đề hầu như GV không sử dụng (chếm 81.9%), họ cho rẳng không phải học phần nào cũng có thể sử dụng được. Từ đó cho thấy, trong giảng dạy GV vẫn sử dụng PPDH truyền thống (đọc – chép), PP thuyết trình và trình chiếu. Về cơ sở vật chất: Thực tế, địa bàn khu vực đang còn non kém về nền công nghiệp. Đồng thời, cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng thực hành của trường có rất ít các thiết bị của động cơ đốt trong và các động cơ đều đã rất cũ và lạc hậu, nếu chỉ quan sát, thực hành trên các động cơ này thì sinh viên sẽ không tránh khỏi bỡ ngỡ khi tiếp xúc với các động cơ ngoài thực tế. Điều kiện cơ sở
- vật chất của trường còn thiếu thốn: không có phòng thực hành riêng, không có các mẫu vật trực quan để giảng dạy, một số thiết bị còn dùng chung với các môn học khác, thiết bị dạy học chưa mang tính đặc thù cao, phần lớn chỉ có trang bị một số máy chiếu, tranh ảnh, do đó hầu hết các giờ thực hành đều không được tiến hành. Về sinh viên: Lý do khiến SV gặp khó khăn khi học học phần ĐCĐT chủ yếu do PPDH của GV chưa thật sự lôi cuốn, chưa tạo được một không khí học tập tích cực (chiếm 39.7%). Bên cạnh đó lượng kiến thức quá nhiều so với thời lượng của học phần(chiếm 324.8%). Ngoài ra, việc thiếu phương tiện học tập và phương tiện quá cũ, quá lạc hậu so với trang thiết bị mới hiện nay cũng gây khá nhiều khó khăn cho việc hiểu bài của SV. Nguồn tài liệu mà SV dùng để học tập chủ yếu là do GV đưa tài liệu để phôtô (chiếm 64.5%). Những tài liệu cần đọc thêm, tài liệu tham khảo tìm trong thư viện hoặc nhà sách ít được sinh viên quan tâm đến. Một số SV ý kiến là sách trong thư viện quá ít, không có tài liệu tham khảo nên chủ yếu SV tìm kiếm tài liệu trên internet. Có tới 80.9% ý kiến của SV cho rằng GV chủ động truyền đạt kiến thức, chủ yếu là theo PP truyền thống (thầy đọc – trò chép) (chiếm 80.9%). Còn các PPDH tích cực hoá SV thì hầu như GV rất ít sử dụng (đàm thoại giữa GV và SV ít khi sử dụng, chiếm 66.9%, kết hợp thuyết trình và thảo luận nhóm ít khi sử dụng, chiếm 63.6%). 2. Một số đề xuất để cải tiến phƣơng pháp dạy học học phần ĐCĐT Việc áp dụng PPDH nào cho phù hợp với học phần cũng như đem lại kết quả cao nhất trong việc dạy học là một vấn đề mà rất nhiều giảng viên vẫn băn khoăn. Hiện nay, đa số giảng viên vẫn lựa chọn PPDH dựa vào kinh nghiệm và thói quen truyền thụ một chiều là chính nên chất lượng dạy học vẫn chưa đạt được kết quả cao, chưa phát huy được khả năng tư duy sáng tạo cho SV. Vì vậy, việc chọn PPDH để phát huy được tư duy sáng tạo, tích cực học tập ở SV là việc làm quan trọng và cần thiết. Từ đó, chúng tôi đề xuất cải tiến PPDH tích cực với từng nội dung đặc thù. Nôị dung daỵ Phƣơng phá p Đề xuấ t cải tiến PPDH theo hƣớ ng tich cƣc̣ học đặc thù dạy học cũ ́ Thuyết trình có minh họa kết hợp PP thảo luận nhóm Quá trình dạy học nhỏ GV chủ yếu GV thuyết trình nêu vấn đề, SV suy nghĩ, thảo luận Khái niệm truyền tải thông theo nhóm rồi trả lời hoặc GV đặt câu hỏi đơn giản tin lý thuyết đến thông qua phương tiện trực quan và phiếu hướng dẫn SV (đọc – chép) học tập, SV trả lời để hiểu được các khái niệm về điểm chết, thể tích, tỉ số nén, kỳ, chu trình công tác Thuyết trình đơn Phân loaị Thảo luận kết hợp thuyết trình có minh họa thuần (đoc̣ – chép) Đàm thoại, thuyết trình có minh họa kết hợp PP thảo Thuyết trình đơn Nhiêṃ vu ̣ luận để tìm ra nhiệm vụ của các cơ cấu và hệ thống thuần (đoc̣ – chép) trong ĐCĐT Cấ u taọ GV chủ yếu Dạy học thông qua trực quan (hình vẽ, vật thật) để trình
- thuyết trình kết bày cấu tạo đặc điểm của chi tiết trong các cơ cấu và hệ hợp trình chiếu, thông của ĐCĐT, phân tích, hướng dẫn giúp sinh viên chưa tạo điều kiện nhanh chóng nắm được cấu tạo. Kết hợp PP thảo luận cho SV trực tiếp nhóm nhỏ để trả lời câu hỏi về cấu tạo các chi tiết của tri giác cấu tạo các ĐCĐT trong phiếu hướng dẫn học tập chi tiết của ĐCĐT thực tế Đàm thoaị – Thảo luận nhóm kết hợp PP đàm thoại để trả lòi câu hỏi Nguyên lý thuyết trình - trình trong phiếu hướng dẫn học tập hoạt động chiếu SV lập sơ đồ nguyên lý làm việc sau khi thảo luận Nội dung cải tiến: - Phân hoá nội dung chương trình học phần và thời gian hoạt động của giảng viên và sinh viên: Khi cải tiến PPDH học phần ĐCĐT, không nhằm cải tiến nội dung chương trình học phần mà chỉ điều chỉnh lại thời gian cho phù hợp với hoạt động dạy và học tích cực: phần nào GV sẽ giảng lý thuyết, phần nào SV sẽ tự nghiên cứu, phần nào SV sẽ thảo luận để phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của SV. - Lựa chọn và vận dụng PPDH vào dạy từng nội dung đặc thù cho học phần ĐCĐT: Chọn PPDH có khả năng cao nhất đối với việc thực hiện mục tiêu dạy học Với mục tiêu là trang bị cho SV các định nghĩa, thông số, kết cấu, vật liệu, phạm vi ứng dụng các chi tiết của ĐCĐT, GV có thể lựa chọn PPDH truyền tải kiến thức nhưng nên kết hợp với các hình ảnh minh họa, câu hỏi đàm thoại để SV dễ dàng hình dung được. Với mục tiêu trang bị cho SV kiến thức về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các chi tiết trong ĐCĐT, giảng viên nên sử dụng những PPDH có tính trực quan cao, kết hợp thảo luận nhóm nhỏ, đàm thoại trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Với mục tiêu so sánh ưu, nhược điểm, GV nên chọn những PPDH hình thành được sự hoạt động của cá nhân, tập thể, có sự chia sẻ kiến thức giữa GV và SV, giữa SV và SV, từ đó có thể phát huy được năng lực sáng tạo, tự lực của SV. Chọn những PPDH tƣơng thích với nội dung học tập Trong nội dung học tập, phần lý thuyết cơ sở: Khái niệm, định nghĩa, phân loại, nhiệm vụ, phạm vi ứng dụng, GV nên vận dụng PPDH như thuyết trình có minh họa kết hợp đàm thoại. Nội dung về cấu tạo, nguyên lý hoạt động GV nên vận dụng PPDH trực quan, thảo luận nhóm nhỏ, tự nghiên cứu tài liệu. Nội dung tổng hợp các chi tiết trong động cơ đốt trong, GV nên vận dụng PPDH thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu để làm tăng tư duy sáng tạo của SV. Chọn PPDH cần chú ý đến thái độ phát triển khả năng của ngƣời học Sinh viên theo học ngành Lý – KTCN và CNTBTH có trình độ đầu vào tương đối đồng đều nhau. Song đa số các em có thói quen học đối phó, không có hứng thú, chỉ học để thi qua học phần. Và đầu vào của các em không cao (11.5 điểm). Do đó, GV nên lựa chọn PPDH thích hợp với người học, thích hợp với khả năng, nhận thức cũng như tính cách của sinh viên.
- Chọn PPDH phù hợp với phƣơng tiện, điều kiện sẵn có: Việc lựa chọn PPDH còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học của nhà trường. - Sử dụng phiếu dạy học trong quá trình giảng dạy: Khi cải tiến PPDH học phần ĐCĐT, chúng tôi tiến hành biên soạn phiếu học tập để SV có thể nghiên cứu những nội dung không có trong giáo trình và làm các bài tập nhỏ về cấu tạo, nguyên lý làm việc, công dụng của các chi tiết, so sánh các hệ thống trong ĐCĐT, từ đó nắm vững hơn những kiến thức về ĐCĐT. Đồng thời, sử dụng phiếu kiểm tra để SV tự kiểm tra việc nắm kiến thức của mình sau mỗi bài học. 3. Kiến nghị Chất lượng giảng dạy của một môn học cần kết hợp của nhiều đối tác phối hợp một cách chặt chẽ, tạo thành “một bộ máy” vận hành có hiệu quả của một hệ thống hoàn chỉnh; từ tổ chức quản lý đến GV thực hiện giảng dạy cũng như việc học tập của SV. Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ và đổi mới PPDH học phần ĐCĐT cần thực hiện tốt một số giải pháp như sau: Đối với nhà trƣờng - Nhà trường cần phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy và học. - Nhà trường cần tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giảng dạy, thi cử, hoạt động chuyên môn của các khoa Xây dựng hệ thống văn bản, tiêu chí đánh giá hiệu quả chất lượng dạy học của đội ngũ GV. Nhưng điều quan trọng hơn là xây dựng cho từng cán bộ, GV trong nhà trường năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh công việc của mình cho tốt hơn; cần có kế hoạch cho GV đi học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đi tu nghiệp nước ngoài hoặc mời những nhà khoa học đầu ngành, GV giỏi (kể cả người đã về hưu) tham gia giúp cán bộ GV trẻ nâng cao tay nghề chuyên môn ở cả hai khía cạnh lý thuyết và thực hành là việc rất nên làm. - Triển khai thực hiện rộng rãi PPDH hiện đại, theo hướng tích cực hoá người học. Khuyến khích GV tham gia tích cực vào việc đổi mới PPDH - Tăng cường kiểm tra, dự giờ, tạo điều kiện cho GV trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy. - Chương trình chi tiết học phần ĐCĐT quy định thời gian giảng lý thuyết mà chưa có thời gian thảo luận và tham quan. Do đó, cần giảm bớt thời gian giảng lý thuyểt và tăng thời gian thảo luận, tham quan thực tế, nên bố trí thời gian học lý thuyết và thực hành song song với nhau, tạo điều kiện cho SV tiến hành kiểm chứng lý thuyết qua thực tiễn, học đi đôi với hành. Đối với GV giảng dạy học phần ĐCĐT - GV phải cập nhật thường xuyên kiến thức mới về chuyên môn cũng như trao dồi kỹ năng sư phạm. Nghiên cứu các biện pháp phát huy tính tích cực của SV, tạo ra động cơ học tập tốt, có ý thức và trách nhiệm với công việc. - Sử dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn SV chuẩn bị bài trước khi đến lớp;. - Tăng cường tổ chức hoạt động học tập cho SV, tạo điều kiện cho SV giao tiếp tốt giữa GV và SV, giữa SV với nhau, tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài và vận dụng hiểu biết của mình để giải quyết vấn đế có tình huống của GV đưa ra một cách linh hoạt, sáng tạo.
- - Việc kiểm tra và đánh giá chất lượng SV cần phải thực hiện theo đúng quy định và nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, thường xuyên; phải thể hiện sự công tâm. Kiểm tra đánh giá đối với SV phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình, tạo điều kiện cho SV tự đánh giá, đánh giá chéo và kết hợp với nhận xét của GV. - Cần học tập và bồi dưỡng kỹ năng thực hành vi tính để có thể thực hiện ứng dụng tin học vào giảng dạy, một trong những nhu cầu cấp thiết của mọi GV để đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay. Đối với SV: - Cần phải xác định mục tiêu học tập một cách cụ thể để tạo động cơ học tập tốt; - Tham gia tích cực hoạt động học tập để chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phương pháp học tốt; - Sắp xếp thời khoá biểu học hợp lý để chuẩn bị bài, học bài và làm các công việc được phân công. Tóm lại, đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá là một quá trình lâu dài, phải thực hiện ở tất cả các bậc học, cấp học, môn học. Dạy và học tích cực đòi hỏi một số điều kiện, trong đó quan trọng nhất là người GV, người GV phải được đào tạo một cách bài bản có hệ thống để có khả năng thích ứng với những thay đổi ngày càng nhanh của khoa học kỹ thuật, đáp ứng được những nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó, việc giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét mà chương trình đào tạo buộc người học phải thừa nhận và ghi nhớ một cách máy móc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới, áp dụng PP dạy và học theo hướng tích cực hoá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội, 2005. 2. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PPDH, chương trình, sách giáo khoa, NXB ĐHSP. 3. Nguyễn Văn Trạng (2005), Giáo trình Động cơ đốt trong 1, ĐHSPKT 4. Lê Công Triêm (chủ biên) (2002), Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học Đại học, NXB Giáo dục Hà Nội 5. Nguyễn Tất Tiến (1999), Nguyên lý động cơ đốt trong, NXB Giáo dục 6. Nguyễn Văn Trạng (2005), Giáo trình Động cơ đốt trong 1, ĐHSPKT 7. Nguyễn Văn Tuấn, Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM ( lưu hành nội bộ), 2011. Giảng viên hướng dẫn Học viên Hoàng Thị Hoài Mỹ
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



