Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa môn Công nghệ 11 trong trường trung học phổ thông

pdf 13 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa môn Công nghệ 11 trong trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcai_tien_phuong_phap_day_hoc_theo_huong_tich_cuc_hoa_mon_con.pdf

Nội dung text: Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa môn Công nghệ 11 trong trường trung học phổ thông

  1. CẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THE IMPROVEMENT OF TEACHING METHOD WHICH IS FOLLOWED THE STUDYING INDUSTRY TECHNOLOGY, GRADE 11 WITH ACTIVENESS AT NGUYEN HUE HIGH SCHOOL TRỊNH LÊ MINH VY Trường THPT Nguyễn Huệ TÓM TẮT: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Để thực hiện được mục đích đó đòi hỏi giáo viên không ngừng đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù riêng của từng nội dung, môn học, đối tượng học sinh đồng thời chính bản thân học sinh cũng phải thay đổi phương pháp học tập của mình cho phù hợp để đáp ứng được yêu cầu con người mới trong thời kì “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghiên cứu “cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa môn Công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông Nguyễn Huệ – Quận 9” sẽ giúp cho học sinh đạt được mục đích trên. ABSTRACT: “Learn to know, learn to work, learn to live together and learn to be”. So, every teacher wants to carry out that purpose, we always have to go on our renovation of our teaching methods to be suitable with special own aspests to each content of subject, and even every student and learner and coinside they are changeable of their studying methods by themselves which are necessary for new people who are living in “In the national industrialization and modernization process”.The research “the improvement of teaching method which is followed the studying industry technology, Grade 11 with activeness at Nguyen Hue High School, district 9” will enable students to achieve this purpose. I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, tuy nhiên rất nhiều học sinh sau khi học xong không biết được kiến thức mình học áp dụng vào đâu, đó là thực trạng nan giải của việc dạy và học trong trường phổ thông. Mặt khác nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, xa rời thực tế, chương trình thì quá tải với học sinh. Giáo viên tự xem môn mình dạy là môn phụ nên ít đầu tư cho bài giảng đạt chất lượng cao nhất. Từ những nguyên nhân trên làm cho học sinh không có sự hứng thú trong học tập. Đê cải thiện những vấn đề trên người nghiên cứu thực hiện “Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa môn Công nghệ 11 tại trƣờng Trung học Phổ thông Nguyễn Huệ – Quận 9”. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  2. 1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu Cách thu thập thông tin qua sách, giáo trình, các đề tài đã nghiên cứu, báo, tạp chí, internet thông qua việc nghiên cứu tài liệu người nghiên cứu có thể củng cố và bổ sung những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp quan sát Người nghiên cứu tham gia dự giờ dạy học môn Công nghệ của những GV khác để đánh giá mức độ tích cực của HS trong giờ học. Trong thực nghiệm, phương pháp này dùng để quan sát mức độ phát biểu và tính tích cực chủ động của học sinh. 3. Phƣơng pháp điều tra Người nghiên cứu đã khảo sát ý kiến HS trường THPT Nguyễn Huệ và GV tại một số trường THPT để tìm hiểu thực trạng ứng dụng các phương pháp và phương tiện dạy học đang được áp dụng hiện tại. 4. Phƣơng pháp thực nghiệm Người nghiên cứu áp dụng phương pháp thực nghiệm so sánh để áp dụng cho bốn lớp 11 khác nhau tại trường THPT Nguyễn Huệ 5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Phân tích định tính Dựa vào ý kiến chủ quan qua những câu hỏi mở người nghiên cứu sẽ rút ra được khả năng tạo nên tính tích cực của HS trong dạy học. Phân tích định lượng Khác với phương pháp định tính, phương pháp định lượng là dựa vào phiếu điều tra, người nghiên cứu sẽ dùng thống kê toán học để thu thập số liệu. Qua số liệu thu được, người nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng dạy học Công nghệ 11. III. KẾT QUẢ 1. Kết quả khảo sát học sinh
  3. 31.61% 40.00% 22.58% 5.81% Tập trung Không tập trung Hời hợt Không ý kiến Hình 1: Biểu đồ mức độ chú ý của HS trong giờ học Kết quả khảo sát cho thấy học sinh chưa thực sự hứng thú và tập trung trong giờ học, điều này dẫn đến kết quả tiếp thu kiến thức của các em không được cao. 40.00% 60.00% Có Không Hình 2: Biểu đồ khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế Mô Công nghệ trong trường phổ thông rất gần gũi với cuộc sống, tuy nhiên sau khi học xong có 60% học sinh cho rằng không thể vận dụng nhũng gì mình đã được học vào thực tế. 2. Kết quả khảo sát GV
  4. 5.56% 0.00% 22.22% 72.22% Thuyết trình, diễn giảng, mô tả bằng hình vẽ trên bảng Thảo luận nhóm Dạy học theo dự án Nêu và giải quyết vấn đề Hình 3: Biểu đồ mật độ sử dụng các phương pháp Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình quá nhiều 72,22%, các phương pháp chủ động tích cực khác như dạy học theo dự án, nêu và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm lại ít được sử dụng. Điều này làm cho việc học của học sinh thụ động, lười tư duy. 11.11% 88.89% Có Không Hình 4: Biểu đồ số GV được khảo sát có mô hình thật dùng dạy Công nghệ 11 Đa số các trường không có mô hình thật nên kiến thức được học rất trừu tượng, không kích thích được sự tò mò và khám phá của học sinh.
  5. 5.56% 22.22% 38.89% 33.33% Bảng phấn, hình vẽ Tranh, ảnh Máy tính, máy chiếu Mô hình thật Hình 5: Biểu đồ phương tiện thường dùng trong dạy học Nội dung môn học khá trừu tượng, tuy nhiên giáo viên lại ít sử dụng các mô hình thật và mô phỏng để thực hiện bào giảng, điều này dẫn đến việc học sinh không hứng thú và tích cực học tập. Như vậy, cần cải tiến phương pháp dạy học phù hợp để học sinh tích cực hơn, từ đó các em tiếp thu kiến thức tốt hơn. 3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ở trƣờng phổ thông Phương pháp hoạt động nhóm Nguyễn Văn Cường [17, tr.67]: Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Phương pháp giải quyết vấn đề Nguyễn Văn Cường [17, tr.76]: Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học theo dự án Theo Nguyễn Văn Cường [17, tr.78]: “Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được”.
  6. Phương pháp dạy học thực hành tạo sản phẩm[19, tr.200] Phương pháp dạy học thực hành tạo sản phẩm là phương pháp GV tổ chức cho HS thực hiện các bài tập thực hành với mục tiêu là giúp các em vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo ra sản phẩm sau giờ học. Phương pháp dạy học quan sát[16, tr.79][19, tr.195] Là phương pháp dạy học mà GV cho HS quan sát trực tiếp các thiết bị, mô hình thật từ đó giúp các em hình thành tri thức và tạo sự đam mê, hứng thú cho các em đối với nội dung môn học. 4. Quy trình dạy học nhằm tích cực hóa HS trong môn Công nghệ 11 Xác định mục tiêu dạy học Xác định trọng tâm của bài học và phân chia nhóm kiến thức Xây dựng phƣơng án dạy học Chuẩn bị phƣơng tiện dạy học Xây dựng và hoàn thiện kịch bản sƣ phạm Tiến trình dạy học Đánh giá sản phẩm thiết kế của nhóm Đánh giá kết quả học tập Hình 6.Quy trình dạy học nhằm tích cực hóa HS trong môn Công nghệ 11 Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học Người nghiên cứu phân tích và đưa ra những mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt được của HS sau mỗi bài học.
  7. Bước 2: Xác định trọng tâm của bài học và phân chia nhóm kiến thức. Mỗi bài học phải có trọng tâm riêng, GV cần xác định đúng trọng tâm để có cách sắp xếp, phân bổ thời gian hợp lí. Đối với mỗi nhóm kiến thức có các phương pháp giảng dạy khác nhau, vì vậy việc xác định các nhóm kiến thức đúng sẽ góp phần định hướng trong việc lựa chọn phương pháp của GV Bước 3: Xây dựng phương án dạy học GV phải dựa vào nền tảng HS đang có về kiến thức, kỹ năng để xác định nội dung nào HS có thể tự tìm tòi, vận động để hình thành nên tri thức của bản thân. Tìm hiểu khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, nhưng thiết bị, đồ dùng, mô hình phục vụ cho việc học tập, khả năng tự làm đồ dùng phục vụ cho việc học của GV và HS để có cơ sở chọn lựa phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS. Nội dung học tập cần thiết phải sử dụng phương pháp làm việc nhóm hay tự bản thân các em có thể làm việc độc lập sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Mỗi đơn vị kiến thức cần sử dụng những phương tiện dạy học nào, số lượng các phương tiện và cường độ sử dụng sao cho mang lại hiệu quả, tránh sự lặp đi lặp lại dẫn đến nhàm chán trong HS. Việc kiểm tra, thẩm định những bài thuyết trình, sản phẩm thiết kế của HS được tiến hành như thế nào? Phải đảm bảo được một sản phẩm do HS làm phải đảm bảo về an toàn, đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tính khoa học, phù hợp với nội dung bài học. Những phân tích trên là căn cứ cho GV chọn lựa các PPDH phù hợp, phát huy những điểm tốt của phương pháp truyền thống, cải tiến những mặt chưa đạt được để HS tích cực trong học tập và kết quả học tập cũng cao hơn. Bước 4: Chuẩn bị phương tiện dạy học Đối với nội dung bài học đó cần sử dụng những phương tiện nào? Khả năng đáp ứng phương tiện dạy học của trường ở mức độ nào? Những phương tiện dạy học nào HS tự chẩn bị? GV cần chuẩn bị những gì? Tiến trình chuẩn bị của HS, GV cần phải theo dõi, định hướng đúng để sản phẩm các em thiết kế đảm bảo yêu cầu. Thông qua đó GV phân chia các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm thiết kế sản phẩm của mình. Ở giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ tác động góp phần làm tăng tính tích cự của HS. Những sản phẩm thiết kế của các em tuy đơn giản nhưng đó là những sản phẩm do các em làm ra nên khi được giới thiệu sản phẩm của mình HS sẽ rất hứng thú. Trong quá
  8. trình làm các sản phẩm buộc các em phải tư duy, tìm tòi các phương tiện, vật liệu phù hợp với sản phẩm thiết kế của mình. Từ những sản phẩm do bản thân các em làm ra nên bản chất của nội dung học tập được thể hiện rõ dãn đến việc khác ghi kiến thức của các em được sâu hơn. Một số sản phẩm do học sinh thực hiện: Hình 7: Bơm nhớt
  9. Hình 8: Lọc li tâm Bước 5: Xây dựng và hoàn thiện kịch bản sư phạm Thông qua mục tiêu, phương tiện hiện có, PPDH đã lựa chọn GV xây dựng kịch bản sư phạm chi tiết bao gồm thời gian, các hoạt động của GV và HS trong từng nội dung bài học. Bước 6: Tiến trình dạy học Trong tiến trình dạy học, dựa vào mục tiêu dạy học GV phải tổ chức các hoạt động học tập cho HS bao gồm: kiểm tra bài cũ, tạo động cơ học tập, tìm hiểu tri thức. Các hoạt động này sẽ hình thành nên tri thức của HS. Ngoài ra, GV phải mở rộng, giả đáp thắc mắc để các em hiểu bài học một cách sâu sắc hơn. Bước 7: Đánh giá sản phẩm thiết kế của nhóm Thông qua các tiêu chí đề ra cho một sản phẩm thiết kế như: đảm bảo đúng nội dung, sáng tạo, chính xác, tiết kiệm, khả năng thuyết trình, trả lời câu hỏi của nhóm về vấn đề liên quan. Bước 8: Đánh giá kết quả học tập Thông qua bài kiểm tra, GV đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên mục tiêu của bài học và theo thang nhận thưc của Bloom.
  10. Nội dung bài kiểm tra phải được GV thiết kế phù hợp với việc học tập tích cực, cập nhật những thông tin mới và liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Kết quả xếp loại điểm bài kiểm tra sau khi dạy Bảng 3.2: Thống kê xếp loại lớp thực nghiệm và đối chứng LỚP THỰC LỚP ĐỐI NGHIỆM CHỨNG Lớp Số Số Tỉ Loại Tỉ lệ lượng lượng lệ Yếu 2.33 6. 2 6 - kém % 32% T. 26.7 3 23 35 Bình 4% 6.84% 25.5 2 Khá 22 21 8% 2.11% 45.3 3 Giỏi 39 33 5% 4.74%
  11. IV. KẾT LUẬN Và Kiến Nghị 1. Kết luận: Qua khảo nghiệm người nghiên cứu cải tiến các phương pháp dạy học và quy trình tích cực hóa HS, qua đó phát huy được tính tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi của HS. Hướng dẫn cho các em các thao tác kỹ thuật để thiết kế một sản phẩm sáng tạo phục vụ cho chính việc học của bản thân, đó cung là bước đầu trong việc giúp các em tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật tại trường THPT. Nghiên cứu cũng đã xây dựng được mô hình động cơ xe máy phục vụ cho việc học môn động cơ đốt trong của HS, đồng thời góp phần gắn liền kiến thức với thực tiễn cuộc sống. Tạo cho các em thói quen ứng dụng những kiến thức đã học phục vụ cho nhu cầu bản thân. 2. Kiến nghị Đối với các cấp quản lí Đổi mới nội dung chương trình phù hợp hơn, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, đơn giản hóa các nội dung dạy học giúp cho quá trình tiếp thu của HS mang lại hiệu quả cao nhất. Nhà trường cần có chế độ khuyến khích, động viên, hỗ trợ kinh phí cho GV tích cực tham gia đổi mới phương pháp trong DH nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong nhà trường. Mở lớp huấn luyện áp dụng các phương pháp DH mới để GV có những lựa chọn phù hợp cho hoạt động dạy của bản thân. Cần đầu tư thêm các mô hình phục vụ cho việc dạy và học, với số lượng học sinh đông, số lượng mô hình thiết kế còn hạn chế nên việc giảng dạy gặp rất nhiều khó khăn. Cần phân Công giảng dạy đúng chuyên môn nghiệp vụ để tránh trường hợp GV không giải thích được một cách thấu đáo môn những nội dung, kiến thức liên quan đến bài học cho HS. Đối với Giáo viên Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các phương pháp giảng dạy mới để có những lựa chọn phù hợp với nội dung bài học. GV phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học một cách linh hoạt để tránh sự nhàm chán trong HS. Đây là yếu tố quan trọng trong việc tạo hứng thú cho tiết học đồng thời cũng xây dựng cho HS tính tích cự học tập. Bản thân mỗi GV phải tìm tòi, nghiên cứu tạo ra các phương tiện DH để gây sự hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả giảng dạy.
  12. Cập nhật kiến thức thực tế vào trong mỗi bài học cho phù hợp với tình hình thực tế. Những kiến thức thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực của HS. Đối với Học sinh Cần tập cho mình thói quen nghiên cứu tài liệu và đặt câu hỏi “Tại sao?” với những vấn đề xung quanh cuộc sống của mình. Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình một cách tốt nhất có thể, tránh trường hợp là qua loa, cho có. Tác giả: Tên: Trịnh Lê Minh Vy Đơn vị: THPT Nguyễn Huệ Điện thoại: 0937623940 Email: minhvynh@gmail.com Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2014 Xác nhận của GVHD TS. Nguyễn Văn Y
  13. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.