Cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcai_tien_chuong_trinh_dao_tao_chuyen_nganh_sinh_hoa_tai_khoa.pdf

Nội dung text: Cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM

  1. CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH SINH HÓA TẠI KHOA SINH HỌC TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.HCM THÔNG QUA PHẢN HỒI CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM Nguyễn Thị Diễm Trang Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên TP.HCM TÓM TẮT Bài viết đề cập vấn đề thực trạng chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên Tp.HCM. Kết quả nghiên cứu phản hồi từ thị trường lao động là các đơn vị sử dụng lao động tốt nghiệp chuyên ngành Sinh hóa và cựu sinh viên chuyên ngành Sinh hóa đang làm việc đa số đánh giá chương trình đào tạo hiện tại còn chưa sát với thực tế. Tỷ lệ sinh viên được tuyển dụng vào cơ quan làm việc có tham gia thêm khóa huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo thêm chiếm 81%, tỷ lệ sinh viên tìm việc làm liên quan gần đến ngành học chiếm tỷ lệ khá cao 66,67%. Qua đây cho thấy cần phải cải tiến lại chương trình đào nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của chuyên ngành này.Vì vậy đề tài đã tiến hành cải tiến chương trình đào tạo, đề xuất đề cương các môn học bổ sung cho chương trình đào tạo mới. Từ khóa: cải tiến chương trình đào tạo ABSTRACT The paper addresses the problem reality specialized training program in the Department of Biology Biochemistry University of Natural Sciences, Ho Chi Minh City. Findings feedback from the labor market is the employment unit graduated in Biochemistry and alumni specialized working Biochemistry evaluated current training programs are not close to the fact. The proportion of students recruited into the agency work involved more training, retraining, additional training accounted for 81%, the percentage of students find jobs closely related to the proportion of study high 66.67%. Through these shows need to improve the curriculum in order to improve the quality and effectiveness of this specialized training. So the subject has conducted innovative training programs, proposed outline additional courses for the new curriculum. Key words: innovative training program I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục đại học Việt Nam có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp lực lượng lao động lành nghề đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở nhiều trường chưa cao, chưa thực sự gắn kết giữa nhu cầu với sử dụng, vẫn còn khoảng cách lớn giữa trình độ tay nghề của sinh viên mới ra trường và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy rất nhiều sinh viên không tìm được việc làm do không đáp ứng được yêu cầu công việc của các doanh nghiệp. Theo Sách Trắng năm 2014 của Phòng Thương Mại Châu Âu tại Việt Nam (Euro Cham), tỷ lệ các công ty nước ngoài phải tiến hành đào tạo lại đối với nguồn nhân lực nội địa luôn ở mức từ 40% đến 50%. Bà Connolly, Phó Chủ tịch Euro Cham cho biết: Việt Nam có đội ngũ lao động trẻ và dồi dào
  2. nhưng các công ty nước ngoài và trong nước thường phải mất trung bình từ 6 tháng đến 1 năm để đào tại lại từ đầu, về mọi phương diện [1]. Thực trạng này còn được phản ánh trong các báo cáo điều tra, khảo sát của nhiều tổ chức và đơn vị tuyển dụng lao động. Nhằm không lãng phí tiền của, nhân lực của xã hội, nhà trường, bản thân người học và giải quyết những bất cập về đào tạo trong Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 – 2020” đã đề ra mục tiêu đào tạo của giáo dục đại học trong chiến lược Giáo dục 2011 – 2020: “ Đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một phần có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”[2] và “ tiếp nhận và xử lý thông tin từ Trung tâm quốc gia về dự báo và thông tin thị trường lao động để kịp thời bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp liên quan đến công tác đào tạo nhân lực; xây dựng các tiêu chí và chỉ số đánh giá kết quả của công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”.[3] Để có thể thực hiện được mục tiêu đào tạo giáo dục đại học đề ra thì nâng cao chất lượng đào tạo là một trong những mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu đối với tất cả các trường đại học trong nước để có thể hội nhập toàn cầu, nhằm đáp ứng với thị trường lao động đầy năng động hiện nay là yêu cầu cấp thiết đối với tất cả trường đại học trong nước nhằm nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của mình. Chất lượng đào tạo là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố, trong đó chương trình đào tạo đang là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Việc thường xuyên cập nhật đổi mới và cải tiến chương trình đào tạo hiện đang là xu hướng chung của các trường và là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo với mục đích đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động hiện nay. Trong hệ thống các Trường đại học khu vực phía Nam cũng như trong cơ cấu của ĐHQG- Tp.HCM, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Trường có qui mô đào tạo và có tiềm lực lớn nhất về khoa học. Chuyên ngành Sinh hóa thuộc Khoa Sinh là 1 trong 52 chuyên ngành đào tạo của trường. Với những cạnh tranh và thách thức đặt ra hiện nay, Trường ĐH KHTN cũng đặt ra mục tiêu chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới: thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho chuyên ngành Sinh hóa cũng như với các chuyên ngành khác. Vì vậy, cải tiến CTĐT luôn là vấn đề trọng tâm hàng đầu hiện nay của Trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình bảo đảm chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì các lý do nêu trên, người nghiên cứu đã chọn đề tài “ Đề xuất giải pháp cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM” nhằm tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành này trong trường hiện nay. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp đã sử dụng trong đề tài: Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích tài liệu, lựa chọn và tổng hợp các tài liệu đã phân tích, khái quát hóa và đưa vào cơ sở lý luận của đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu khảo sát đối với cựu sinh viên chuyên ngành (CN) Sinh hóa thuộc khoa Sinh học đã tốt nghiệp; giảng viên giảng dạy – cán bộ quản lý CN Sinh hóa tại Khoa Sinh học; cơ quan sử dụng lao động và các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế với lĩnh vực liên quan đến đề tài.
  3. Phương pháp phỏng vấn : Người nghiên cứu đã phỏng vấn cựu sinh viên CN Sinh hóa, giảng viên, cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng để lấy thông tin phục vụ cho đề tài. Phương pháp thống kê toán học để xử lý dữ liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ kết quả khảo sát thực trạng chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa, ý kiến về nhu cầu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Sinh hóa tại Tp.HCM, các Cựu sinh viên CN Sinh hóa đang làm việc tại TP.HCM, đề tài đã tiến hành cải tiến chương trình đào tạo, đề xuất đề cương các môn học bổ sung cho CTĐT mới. Sau khi cải tiến chương trình đào tạo thì tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các doanh nghiệp (đối tượng là cán bộ quản lý sản xuất, nghiên cứu, kỹ thuật) và các cán bộ quản lý, giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, cựu SV chuyên ngành Sinh hóa đang công tác về chương trình đào tạo đã đề xuất. Đa số các chuyên gia rất hài lòng với những môn học đề nghị mở. Đối với ý kiến đánh giá của chuyên gia về: - Mục tiêu đào tạo thiếu chiếm 10%, theo một số chuyên gia nên bổ sung thêm chuẩn đầu ra. Người nghiên cứu nhận thấy đây là ý kiến đúng và hợp lý. Vì thế, người nghiên cứ sẽ nghiên cứu, chỉnh sửa mục tiêu đào tạo hoàn chỉnh hơn. - Nội dung đào tạo thiếu chiếm 5% và Số lượng các môn học thiếu chiếm 25% theo một số chuyên gia nên bổ sung môn Anh văn chuyên ngành vì theo CTĐT hiện tại chưa có. Tuy nhiên người nghiên cứu sở dĩ không được vào CTĐT cải tiến vì bắt đầu từ năm học 2013 nhà trường đào tạo Anh văn theo tiến trình của ĐH Quốc Gia Tp.HCM là hết năm thứ 2 SV đạt trình độ ngoại ngữ B1, và không còn dạy Anh văn chuyên ngành mà chuyển sang hình thức Dạy chuyên ngành bằng Tiếng Anh cho 1 số môn đơn giản nhiều hình, ít chữ do GV chuyên ngành phụ trách. Đa số chuyên gia đánh giá cao về chương trình đào tạo mới được cải tiến, chương trình mang tính khả thi và có thể áp dụng vào thực tế để góp phần đào tạo tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực Sinh hóa có tay nghề chuyên môn, có tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kỹ thuật và nghiên cứu tại Tp.HCM. Khi triển khai cải tiến CTĐT thì cần chú ý đến sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp ở các mặt của hoạt động đào tạo để thực hiện đúng mục tiêu là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đề xuất giải pháp cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại Khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM”, người nghiên cứu đã thực hiện những kết quả nghiên cứu sau:.  Nghiên cứu cơ sở lý luận về cải tiến chương trình đào tạo.  Khảo sát thực trạng chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại Khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM.  Phân tích các kỹ năng về mặt chuyên môn cần bổ sung để đối chiếu bổ sung vào trong chương trình.  Cải tiến và cập nhật lại chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh hóa tại Khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM thông qua phản hồi của thị trường lao động Tp.HCM; Đề cương chi tiết dự kiến mở thêm cho 05 môn học tự chọn trong giai đoạn chuyên ngành.  Tiến hành đánh giá chương trình đào tạo đã cải tiến bằng phương pháp khảo sát kết hợp với phương pháp trao đổi, xin ý kiến các Cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực
  4. Sinh hóa, Giảng viên đang trực tiếp giảng dạy chuyên ngành Sinh hóa và Các chuyên gia (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) có kinh nghiệm thực tế với lĩnh vực Sinh hóa.  Đề tài nghiên cứu do hạn chế về thời gian nên chưa áp dụng thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của chương trình cải tiến nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương đối. Đề xuất của người nghiên cứu:  Nhà nước cần tăng đầu tư cho giáo dục đại học về kinh phí đào tạo để nhà trường có trang bị thêm trang thiết bị dạy – học, thiết bị phòng thí nghiệm hiện còn thiếu và lạc hậu.  Nhà nước cần tăng kinh phí cho các đề tài, dự án hợp tác với doanh nghiệp hoặc có các sản phẩm ứng dụng trong thực tế.  Nhà trường cần chủ động hơn nữa trong việc xây dựng các mối quan hệ với các doanh nghiệp để nắm bắt được nhu cầu về thị trường lao động, để từ đó điều chỉnh cách đào tạo cho phù hợp thay vì đào tạo những gì nhà trường có chuyển sang đào tạo những gì thị trường lao động cần. Nhằm hạn chế việc các doanh nghiệp phải đào tạo lại cho SV khi được tuyển dụng vào làm việc.  Nhà trường cần quan tâm hơn về xây dựng hệ thống thông tin điều tra, khảo sát việc làm của SV: số % SV làm đúng ngành, số % SV làm không đúng chuyên ngành và số % SV lên được các vị trí quan trọng trong công ty.  Nhà trường cần tăng cường hơn nữa về mối quan hệ với cựu SV, tạo cơ chế để những cựu SV đang làm việc tại doanh nghiệp liên hệ thường xuyên với nhà trường, có thể tổ chức những buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa lý thuyết với thực tiễn. Đây là cầu nối vững chắc giữa nhà trường và doanh nghiệp, rất hiệu quả và thiết thực. Qua sự liên kết này, nhà trường sẽ cải tiến chương trình đào tạo theo từng thời điểm sao cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.  Nhà trường cần tăng nhiều thời gian cho SV tiếp cận thực tập thực tế, có như vậy SV mới nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết những vấn đề phát sinh, hiểu rõ hơn những bài học về lý thuyết, rèn luyện tác phong công nghiệp.  Nhà trường cũng cần tăng cường mở các lớp về đào tạo kỹ năng mềm cho SV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. chuan-dau-ra_C213_D9597.htm#.U5aIMqiVMr8 2. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 – 2020”. 3. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính Phủ, Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2014 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. VÕ THỊ XUÂN
  5. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.