Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 tại thành phố Hồ Chí Minh

pdf 11 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_dinh_huong_nghe_nghiep_cua_hoc_sinh.pdf

Nội dung text: Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Factors have an effect on student in grade 12‘s orient occupation in Ho chi minh city Huỳnh Thanh Trung Trường Đại học Sài Gòn Tóm tắt Bài viết xác định, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp (ĐHNN) của học sinh lớp 12 tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) dựa trên kết quả khảo sát mấu khách thể là 381 học sinh tại 5 trường Trung học phổ thông (THPT). Kết quả nghiên cứu đã xác định 6 yếu tố tác động bao gồm: yếu tố đặc điểm tâm lý nhân cách cá nhân học sinh (xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực), yếu tố gia đình, yếu tố bạn bè, yếu tố nhà trường, yếu tố phương tiên truyền thông và tổ chức xã hội (PTTT & TCXH), yếu tố nhu cầu thị trường sức lao động. Trong đó, yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh nhiều nhất thuộc về yếu tố bản thân học sinh. Các yếu tố còn lại đóng vai trò hỗ trợ, cung cấp thông tin giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: vẫn còn học sinh lựa chọn nghề theo sự áp đặt của gia đình, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng nghiệp nhưng hình thức và nội dung chưa phong phú, chưa thu hút học sinh tham gia. Từ khóa: yếu tố tác động, định hướng nghề nghiệp, học sinh lớp 12, Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT The article identifies, analyzes, reviews the factors that impact the career orientation (ĐHNN) of year 12 students in Ho Chi Minh City, based on the research data of object model of 381 students at 5 high schools (THPT) in Ho Chi Minh city. Results the study has identified 6 factors included: factors of psychological characteristics of personality of student personal (trends, character, mettle, ability), family factors, friends factors, school factors, media and social organizations factors (PTTT & TCXH), labor market needs factors. In particular, factors that impact the career of most students belong to the elements themselves. The remaining elements of the support role, providing information to help students choose a career fit. However, besides still exists some problems such as: still students choose the profession according to the imposition of the family, the school regularly organizes vocational activity but forms and content rich, not yet attract students to participate. Keywords: impact factors, career orientation, students of class 12, Ho Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề suy nghĩ và hành động của các em [1]. Bên cạnh Theo số liệu thống kê hàng năm ở nước ta có đó, số liệu thông kê của Bộ Lao động - Thương hơn 1 triệu học sinh tốt nghiệp THPT mong muốn binh – Xã hội công bố vào quý I năm 2014 cả tìm cho mình một nghề nghiệp ổn định. Đặc biệt nước có hơn 1 triệu người trong độ tuổi lao động là các em học sinh lớp 12 lứa tuổi bước vào bị thất nghiệp trong đó có hơn 200.000 người có ngưỡng cửa cuộc đời, việc lựa chọn nghề nghiệp bằng cao đẳng, đại học và sau đại học vì định đã trở thành mối quan tâm thường xuyên, chi phối hướng sai ngành học [2]. Kết quả khảo sát của 1
  2. Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn Tâm lý trường đại sát ý kiến học sinh gồm 8 câu hỏi nhằm thu thập học Khoa học Xã hội & Nhân văn - ĐHQG Hà thông tin về ĐHNN của học sinh lớp 12 và các Nội có đến 75,6% sinh viên không thỏa mãn với yếu tố tác động đến ĐHNN của các em và bảng nghề nghiệp đã chọn [3]. Số liệu thống kê của phỏng vấn sâu học sinh bán cơ cấu để bổ trợ thêm Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát. thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh (FALMI) Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê có đến 60% học sinh chọn sai ngành học, điều này SPSS for Windows, phiên bản 20.0. Bảng hỏi dẫn đến nhiều lãng phí cho bản thân các em, gia được tính điểm từng câu, từng vấn đề nghiên cứu. đình và xã hội [4]. Việc định hướng như thế nào 2.2 Kết quả nghiên cứu yếu tố tác động đến cho các công dân trẻ tuổi này nhận thấy sự quan định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 tại trọng của ngành nghề mình đã chọn, tương lai của TP.HCM họ như thế nào với sự lựa chọn đó cũng như lòng Trong đề tài này yếu tố tác động đến định nhiệt tâm với ngành nghề mình đã chọn là một hướng nghề nghiệp của học sinh bao gồm: trong những vấn đề đã và đang tồn tại. Yếu tố chủ quan: đặc điểm tâm lý nhân Những câu hỏi lớn được đặt ra là học sinh đã cách của học sinh (xu hướng, tính cách, khí chất, lựa chọn ngành nghề cho mình như thế nào? Các năng lực) em dựa vào đâu để chọn nghề? Để trả lời các câu Yếu tố khách quan: gia đính, bạn bè, nhà hỏi này, mục tiêu của nghiên cứu đi xác định, trường, PTTT & TCXH, nhu cầu thị trường sức đánh giá mức độ tác động của các yếu tố then chốt lao động đến định hướng lựa chọn nghề nghiệp của các em 2.2.1 Yếu tố khách quan học sinh lớp 12 tại TP. HCM. a. Yếu tố gia đình 2. Giải quyết vấn đề Gia đình cũng được xem là một xã hội thu nhỏ 2.1 Phương pháp và khách thể nghiên cứu trong đó có mối quan hệ với nhau đặc biệt là quan Nghiên cứu tiến hành trên 381 học sinh lớp 12 tâm đến việc học và chọn nghề của con em mình được lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 trường THPT tại mà các em này đang ở trong quá trình trưởng TP.HCM bao gồm THPT Tân Bình (Tân Bình), thành, những suy nghĩ đã hình thành nhưng còn THPT Võ Thị Sáu (Bình Thạnh), THPT Nguyễn non nớt rất cần tới sự góp ý của những người xung Huệ (Q.9), THPT Long Trường (Q.9), THPT quanh. Gia đình là yếu tố quan trọng trong định Phạm Văn Sáng (Hóc Môn). Trong nghiên cứu hướng và lựa chọn nghề nghiệp của các em. này, bộ công cụ nghiên cứu bao gồm bảng khảo Bảng 1: Đánh giá tác động của gia đình đến ĐHNN của học sinh Số Tỉ lệ Xếp Nội dung ĐTB mẫu % hạng 1. Gia đình tạo điều kiện thuận lợi, đầy đủ cho 299 78.5 3.67 1 em trong học tập 2. Gia đình tạo điều kiện cho em tiếp xúc với 210 55.1 3.55 2 các hoạt động xã hội (ngoài học tập) 3. Các thành viên trong gia đình thường xuyên 125 32.8 3.16 4 trò chuyện, tư vấn cho em về nghề nghiệp 4. Gia đình đưa ra lời khuyên bổ ích giúp em 205 53.8 3.41 3 lựa chọn nghề nghiệp 5. Gia đình đưa ra phương án nghề nghiệp để 63 16.5 2.75 7 em lựa chọn 2
  3. Số Tỉ lệ Xếp Nội dung ĐTB mẫu % hạng 6. Cha mẹ định hướng cho em trong việc chọn 62 16.3 2.86 6 nghề 7. Chọn nghề theo ý kiến của các thành viên 35 9.2 2.54 8 trong gia đình 8. Theo nghề truyền thống của gia đình 77 20.1 2.46 5 9. Cha mẹ lựa chọn nghề nghiệp cho em 27 7.1 2.16 9 ĐTB CHUNG 2.95 Số liệu ở bảng 1 mô tả tác động của gia đình cho con em theo nghề truyền thống (ĐTB 2.46) đến ĐHNN của học sinh cho kết quả điểm trung và cha mẹ quyết định nghề nghiệp cho con em bình chung đạt 2.95, mức độ tác động trung bình. (ĐTB 2.16). Sự lựa chọn này, sẽ mang đến cho Hoạt động của gia đình được học sinh lựa chọn học sinh sự bị động, thiếu tính quyết đoán, tệ hơn cao nhất là: gia đình tạo điều kiện thuận lợi, đầy nữa là không phù hợp với nhu cầu, năng lực của đủ cho em trong học tập (ĐTB 3.67), tiếp đến là các em. Điều này sẽ dẫn đến tâm lý chán nghề, gia đình tạo điều kiện cho em tiếp xúc với các không có hứng thú trong công việc. hoạt động xã hội (ngoài học tập) (ĐTB 3.55), Như vậy, tác động của gia đình đến định những hoạt đông còn lại của gia đình cũng được hướng nghề nghiệp của các em học sinh chỉ ở học sinh đánh giá ở mức cao lần lượt là: Gia đình mức trung bình. Những hoạt động của gia đình đưa ra lời khuyên bổ ích giúp em lựa chọn nghề (tư vấn, hỗ trợ, đưa ra phướng án nghề), mức độ nghiệp (ĐTB 3.41); Các thành viên trong gia đình trao đổi giữa các thành viên trong gia đình đã thường xuyên trò chuyện, tư vấn cho em về nghề đóng góp quan trọng trong nhận thức và dự định nghiệp (ĐTB 3.16); Cha mẹ định hướng cho em nghề nghiệp của học sinh, giúp cho các em có thế trong việc chọn nghề (ĐTB 2.86). Tuy nhiên, bên giới quan về nghề nghiệp, từ đó có được quyết cạnh các hoạt động tích cực của gia đình trong định đúng đắn nhất cho nghề nghiệp tương lai của việc giúp các em định hướng nghề nghiệp cho mình. bản thân vẫn còn bộ phận gia đình định hướng b. Yếu tố bạn bè Bảng 2: Đánh giá tác động của bạn bè đến ĐHNN của học sinh Số Xếp Nội dung Tỉ lệ % ĐTB lượng hạng 1. Em và bạn bè thường xuyên trao đổi các 107 28.1 3.05 1 dự định nghề nghiệp tương lai với nhau 2. Em thấy dễ dàng chia sẻ quan điểm lựa 109 28.6 3.01 2 chọn nghề nghiệp của mình với bạn bè 3. Bạn bè em đã đưa ra những lời khuyên bổ 64 16.8 2.73 3 ích trong việc chọn nghề 4. Chọn nghề do có chung sở thích với bạn 25 6.0 2.27 5 5. Chọn nghề do bạn bè rủ rê 47 12.3 2.29 4 3
  4. Số Xếp Nội dung Tỉ lệ % ĐTB lượng hạng 6. Chọn theo ý bạn bè 23 6.0 2.12 6 7. Chọn nghề theo ý kiến số đông 32 8.4 2.09 7 ĐTB CHUNG 2.5 Khi đề cập đến mạng lưới quan hệ xã hội chứng yếu tố bạn bè không tác động nhiều đến của học sinh THPT, lứa tuổi đang chập chững việc chọn nghề của học sinh. Học sinh nhận định bước vào đời và cũng là lứa tuổi đang có sự thay bạn bè là nơi các em thường xuyên trao đổi các đổi về mặt tâm lý lẫn thể chất ta liền nghĩ ngay dự định nghề nghiệp tương lai với nhau (ĐTB đến môi trường bạn bè. Trong quá trình học tập 3.05); bạn bè với nhau dễ chia sẻ quan điểm lựa học sinh tham gia vào các nhóm bạn bè học sinh chọn nghề nghiệp (ĐTB 3.01); đồng thời bạn bè có thể chia sẻ mọi sở thích, quan điểm trong cuộc cũng đưa ra lời khuyên bổ ích cho các em trong sống. Dự định nghề nghiệp cũng được các bạn học chọn nghề (ĐTB 2.73). Qua điều tra, tác giả cũng sinh đưa ra để trao đổi và tìm những lời khuyên nhận thấy hầu hết mỗi học sinh đều có một người dành cho nhau. Bởi cùng lứa tuổi nên học sinh khá bạn hoặc nhóm bạn thân. Những người bạn này là thoải mái trong việc trao đổi thông tin với bạn bè. nơi mà tìm kiếm sự đồng cảm, chia sẻ. Việc chọn Khi đánh giá yếu tố bạn bè tác động đến định nghề của các em không chịu tác động nhiều từ hướng nghề nghiệp của các em học sinh, kết quả phía bạn bè, bởi ngoài bạn bè các em học sinh còn khảo sát ghi nhận được điểm trung bình chung là chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. 2.5 thể hiện mức độ thấp. Qua số liệu cũng minh c. Yếu tố nhà trường Bảng 2: Đánh giá tác động của nhà trường đến ĐHNN của học sinh Nội dung Số mẫu Tỉ lệ % ĐTB Xếp hạng 1. Do nhà trường thường xuyên tổ chức hoạt động hướng nghiệp để củng cố định 122 32.0 3.03 2 hướng nghề nghiệp cho em 2. Do nhà trường đã lồng ghép nội dung 127 33.3 3.09 1 hướng nghiệp vào nhiều hoạt động. 3. Do nhà trường đã lồng ghép nội dung 75 19.7 2.78 4 hướng nghiệp vào nhiều môn học 4. Hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có tính thực tế cao, phù hợp với nghề mà 26 6.8 2.73 5 em định chọn 5. Nhà trường thường xuyên tổ chức tham quan thực tế giúp học sinh tìm hiểu nghề 20 5.4 2.68 6 nghiệp 6. Do thầy cô phụ trách hướng nghiệp đã tạo hứng thú, thu hút được sự quan tâm 32 8.4 2.65 7 của em về việc tìm hiểu nghề nghiệp trong tương lai 4
  5. Số Nội dung Tỉ lệ % ĐTB Xếp hạng mẫu 7. Thầy cô thường xuyên trò chuyện, chia sẻ với các em những khó khăn trong việc lựa 58 15.3 2.60 8 chọn nghề nghiệp 8. Chọn nghề theo sự tư vấn của các thầy cô 123 32.3 2.94 3 9. Chọn nghề do thần tượng thầy (cô) giáo 13 3.4 2.28 9 ĐTB CHUNG 2.75 Trường học vốn được đánh giá là nơi truyền học sinh, tuy rằng nhà trường thường xuyên tổ thụ nền tảng kiến thức, văn hóa cơ bản giúp cho chức hoạt động hướng nghiệp để củng cố định học sinh có được một trình độ học vấn, một vốn hướng nghề nghiệp cho các em học sinh (ĐTB kiến thức chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Nhà 3.03); nhà trường đã lồng ghép nội dung hướng trường còn có vai trò lớn trong việc giúp cho học nghiệp vào nhiều hoạt động (ĐTB 3.09); thầy cố sinh có cơ hội tìm hiểu và định hướng nghề làm công tác hướng nghiệp tư vấn cho các em nghiệp của bản thân. Nhìn chung, yếu tó nhà chọn nghề (ĐTB 2.94) nhưng hình thức và nội trường được các em học sinh đánh giá ở mức dung hướng nghiệp chưa thật sự phong phú (ĐTB trung bình với điểm trung bình chung là 2.75, có 2.73), chưa gây hứng thú, thu hút sự quan tâm từ nghĩa là nhà trường chưa tác động nhiều đến phía các em học sinh (ĐTB 2.65). ĐHNN của các em. Trường học chưa phát huy hết d. Yếu tố phương tiện truyền thông và tổ chức vai trò của mình trong việc hình thành ĐHNN cho xã hội Bảng 4: Đánh giá tác động của PTTT & TCXH đến ĐHNN của học sinh Nội dung Số mẫu Tỉ lệ % ĐTB Xếp hạng 1. Do địa phương tổ chức các hoạt động hướng nghiệp giúp các 124 32.8 2.97 4 em lựa chọn nghề nghiệp 2. Các hoạt động hướng nghiệp ở địa phương có nội dung và hình 51 13,4 2.62 6 thức phong phú giúp em tìm hiểu về nghề nghiệp tương lai 3. Do tìm hiểu trên thông tin trên website của các tổ chức hướng 59 15.5 2.77 5 nghiệp 4. Do đã có thông tin nghề nghiệp qua các phương tiện truyền 175 45.9 3.31 2 thông, quảng cáo (Tivi, radio, internrt, sách báo, tạp chí ) 5. Do ngành nghề được giới thiệu qua các hoạt động tư vấn tuyển 227 59.5 3.48 1 sinh của các trương ĐH, CĐ, TCCN 6. Do các chuyên gia hướng nghiệp của các trường đại học, cao 147 38.6 3.3 3 đẳng tư vấn ĐTB CHUNG 3.07 Khi được yêu cầu đánh giá sự tác động của ĐHNN của bản thân với điểm trung bình chung yếu tố PTTT & TCXH, hầu hết các em học sinh đạt 3.07. Một vài tác động nổi bật của yếu tố đều đánh giá yếu tố này tác động khá tích cực đến PTTT &TCXH như: Do ngành nghề được giới 5
  6. thiệu qua các hoạt động tư vấn tuyển sinh của các ĐH – CĐ - TCCN; Thông tin nghề nghiệp qua các trương ĐH, CĐ, TCCN (ĐTB 3.48); Do các phương tiện truyền thông, quảng cáo (ĐTB 3.31); chuyên gia hướng nghiệp của các trường đại học, Thông tin nghề nghiệp trên website của các tổ cao đẳng tư vấn (ĐTB 3.3), điều này cho thấy sự chức hướng nghiệp (ĐTB 2.77), đây là một kênh quan tâm mạnh mẽ của xã hội mỗi dịp mùa tuyển thông tin được học sinh khai thác mạnh mẽ, chỉ sinh thông qua các hoạt động giới thiệu thông tin cần một cú click chuột là các em có thể tiếp cận ngành nghề và tư vấn chọn nghề cho học sinh của nguồn thông tin khổng lồ từ internet. các chuyên gia hướng nghiệp đến từ các trường e. Yếu tố nhu cầu thị trường sức lao động Bảng 5: Đánh giá tác động của nhu cầu thị trường lao động đến ĐHNN của học sinh Số Nội dung Tỉ lệ % ĐTB Xếp hạng mẫu 1. Do nhu cầu cao về nhân lực của ngành nghề theo học 252 66.2 3.73 4 2. Cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp 281 73.7 3.86 2 3. Do nghề có thu nhập cao 240 63.0 3.75 3 4. Có cơ hội phát triển trong tương lai 337 88.5 4.18 1 ĐTB CHUNG 3.88 Số liệu bảng 5 cho thấy hầu hết học sinh đều lựa chọn của học sinh và dĩ nhiên đây là mối quan đánh giá khá cao sự tác động của nhu cầu thị tâm của bất kỳ ai khi lựa chọn một ngành nghề trường sức lao động với điểm trung bình chung nào đó cho mình. Khi nghề nghiệp các em lựa đạt 3.88. Các em học sinh đã nhận thức được tầm chọn có thu nhập đủ để trang trải cuộc sống thì quan trọng của nghề nghiệp mình sẽ lựa chọn và các em mới có thể cống hiến hết sức mình cho mong muốn có cơ hội phát triển trong tương lai nghề được; tiêu chí nhu cầu cao về nhân lực của (ĐTB 4.18), đây là tiêu chí được học sinh lựa ngành nghề theo học (ĐTB 3.73) cũng được nhiều chọn nhiều nhất; tiếp theo nữa là các em mong học sinh đồng thuận chứng tỏ các em đã biết nghề muốn tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp mà mình chọn không chỉ giúp ích cho bản thân (ĐTB 3.86); nghề mang lại thu nhập cao (ĐTB mình mà còn cống hiến cho xã hội. 3.75), điều này cũng thể hiện tính thực dụng trong 2.2 Yếu tố chủ quan a. Xu hướng Bảng 6: Đánh giá tác động của xu hướng đến ĐHNN của học sinh Nội dung Số mẫu Tỉ lệ % ĐTB Xếp hạng Do nghề phù hợp với nhu cầu cá nhân 358 93.9 4.09 2 Do cá nhân có hứng thú với nghề 307 80.5 3.83 4 Do nghề phù hợp với lí tưởng bản thân 286 75.1 3.77 7 Do nghề phù hợp với quan điểm cá nhân 287 75.3 3.79 6 Do cá nhân có niềm tin với nghề lựa chọn 290 76.1 3.82 5 Do nghề phù hợp với nguyện vọng cá nhân 337 88.5 3.93 3 Do nghề phù hợp với sở thích cá nhân 354 92.9 4.20 1 ĐTB CHUNG 3.92 6
  7. Có thể khẳng định mọi sự lựa chọn nghề cá nhân (ĐTB 4.2); căn cứ tiếp theo là nghề phù nghiệp đều xuất phát điểm từ nhu cầu của cá nhân hợp với nguyện vọng cá nhân (ĐTB 3.93); hứng của học sinh. Khi học sinh thấy rằng trong tình thú nghề nghiệp cũng được học sinh đặc biệt quan trạng hiện tại của bản thân còn có một khoảng tâm (ĐTB 3.83), hứng thú nghề nghiệp của học trống: đó là chưa định hướng được nghề nghiệp, sinh là sự quan tâm, sự say mê đối với lĩnh vực chưa có được những điều kiện vật chất để thực nghề nghiệp hay một nghề nào đó cụ thể. Sự hứng hiện hoài bão, muốn có được một chỗ đứng trong thú gắn liền với tình cảm của con người, nó sẽ là xã hội, một công việc có thu nhập cao Tất cả động cơ thúc đẩy cá nhân tìm hiểu kĩ lưỡng về những nhu cầu này là hoàn toàn chính đáng và nghề. Theo N.c Crupxkaia thì: “Chỉ đối với việc nhu cầu này sẽ tạo nên động cơ, đó là những yếu mà họ đang làm, bị cuốn hút vào công việc, chỉ tố nội tại đưa học sinh tới những hành vi nhằm khi đó con người mới nâng cao tối đa xu hướng thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Vì thế, khi hỏi các hoạt động của mình không kể đến mệt mỏi” [5, em về xu hướng cá nhân tác động đến ĐHNN đều tr.24]; các tiêu chí còn lại như: niềm tin (ĐTB được học sinh đánh giá rất cao với điểm trung 3.82); quan điểm (ĐTB 3.79) và lí tưởng (ĐTB bình chung đạt 3.92. Trong đó, phù hợp với nhu 3.77), đây là thế giới quan của học sinh. cầu cá nhân (ĐTB 4.09); một cơ sở nữa để học b. Tích cách sinh lựa chọn nghề nghiệp là xuất phát từ sở thích Bảng 7: Đánh giá tính cách tác động đến ĐHNN của học sinh Số Tỉ lệ Xếp Nội dung ĐTB mẫu % hạng 1. Do cá nhân yêu thích nghề 358 93.9 3.78 1 2. Do cá nhân tìm hiểu, học hỏi, say mê với 307 80.5 3.39 2 nghề 3. Cá nhân đã chủ động chuẩn bị các môn 286 75.1 3.09 4 học bổ trợ cho nghề trong tương lai 4. Cá nhân chủ động tham gia tìm hiểu thực 287 75.3 3.00 3 tế để tiếp cận với nghề trong tương lai ĐTB CHUNG 3.32 Bảng 7 cho thấy tính cách có tác động đến về nghề nghiệp mà mình lựa chọn đó là sự yêu ĐHNN của học sinh với điểm trung bình chung thích nghề (ĐTB 3.78), đây là tiêu chí được đạt 3.32. Tính cách là một thuộc tính tâm lí nhiều học sinh đồng ý nhất; tiếp theo là thái độ phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống say mê, tìm tòi, học hổi về nghề mình yêu thích thái độ của nó đối với hiện thực thể hiện trong (3.39); việc học tập các môn học chuẩn bị cho hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương nghề nghiệp tương lai cũng được học sinh lựa ứng [6, tr.141]. Trong nghiên cứu này, tính chọn (ĐTB 3.09) và cuối cùng các em chủ động cách được hiểu là thái độ quan tâm của học sinh tiếp cận với nghề trong thực tế (ĐTB 3.00). c. Khí chất 7
  8. Bảng 8: Đánh giá khí chất tác động đén ĐHNN của học sinh Số Tỉ lệ Xếp Nội dung ĐTB mẫu % hạng 1. Do nghề phù hợp với khí chất linh hoạt 240 63.0 3.44 1 2. Do nghề phù hợp với khí chất bình thản 70 18.3 2.69 2 3. Do nghề phù hợp với khí chất nóng nảy 11 2.9 2.07 4 4. Do nghề phù hợp với khí chất ưu tư 31 8.1 2.04 3 ĐTB CHUNG 2.56 Khí chất là thuộc tính tâm lí phức hợp của xếp thứ 3 là kiểu khí chất ưu tư (trầm lặng, ít nói); cá nhân biểu hiện ở cường độ, nhịp độ của Do nghề phù hợp với khí chất nóng nảy của bản các hoạt động tâm lí, thể hiện sắc thái của thân được ít học sinh lựa chọn nhất (ĐTB 2.04). hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân [6, Nhìn chung, đa số học sinh đều xác định được tr.121]. cho mình một kiểu khí chất, qua đó cũng thấy Với yêu cầu đánh giá khí chất tác động đến được học sinh đã nhận thức được về chính bản ĐHNN của các em học sinh, kết quả thống kê cho thân mình. Điều này ít nhiều góp phần giúp học thấy khí chất được ưu tiên lựa chọn cao nhất là sinh lựa chọn cho mình một nghề phù hợp nhất kiểu khí chất linh hoạt (ĐTB 3.44). Kết quả phỏng với bản thân. Qua khảo sát cho thấy, hầu hết học vấn học sinh lớp 12 trường Tân Bình cho biết: sinh đều đánh giá mình thuộc khí chất linh hoạt “Em là người hoạt bát, năng động nên em sẽ học (năng động – hoạt bát) và khí chất này cũng tác kinh tế hay gì đòi hỏi sự năng động chứ ngồi một động đến ĐHNN của học sinh nhiều nhất. chỗ em chịu không nổi ”; tiếp đến là lựa chọn d. Năng lực nghề phù hợp với khí chất bình thản (ĐTB 2.69); Bảng 9: Đánh giá tác động của năng lực đến ĐHNN của học sinh Nội dung Số mẫu Tỉ lệ % ĐTB Do nghề phù hợp với năng lực cá nhân 228 59.9 3.56 Theo quan điểm của các nhà tâm lý học thì lực của mình (ĐTB 3.56). Đây là một lợi thế để năng lực của một cá nhân là tổ hợp các thuộc tính thích ứng và thành công với nghề trong tương lai. độc đáo của cá nhân đó phù hợp với những yêu Điều này cho thấy, các em đã đánh giá được năng cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho lực của chính mình trong việc chọn nghề. Như hoạt động đó có kết quả tốt [7, tr.108]. Nghĩa là vậy, tất cả mọi vấn đề được giải quyết hay không ứng với mỗi nghề sẽ đòi hỏi ở mỗi cá nhân những chính là ở bản thân mỗi người. yêu cầu về năng lực nhất định. Năng lực ở trong 3 Kết luận đề tài này được hiểu là học lực (kết quả học tập) Định hướng nghề nghiệp là hình thành trong đây là năng lực dễ nhận thấy và dễ đánh giá. con người một hứng thú đối với hoạt động nghề Khi hỏi về năng lực thì đa số HS đồng ý rằng nghiệp nhất định và kết quả của sự định hướng là nghề nghiệp mình chọn là do nó phù hợp với năng lựa chọn cho mình một nghề nghiệp thích hợp 8
  9. nhất có chú ý tới đặc điểm tâm lý, lợi ích, khả khách quan: Gia đình, Bạn bè, Nhà trường đóng năng của mình và cả nhu cầu của nền kinh tế về vai trò hỗ trợ, tư vấn cho học sinh về dự định nghề sức lao động thuộc những ngành nghề tương ứng. nghiệp. PTTT&TCXH, Nhu cầu thị trường sức Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến định lao động là nguồn thông tin tham khảo giúp học hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 ại TP. sinh có những lựa chọn đúng đắn trong chọn HCM cho thấy định hướng nghề nghiệp của học nghề. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một sinh bị tác động mạnh mẽ từ yếu tố chủ quan số vấn đề như: vẫn còn học sinh lựa chọn nghề thuộc về cá nhân học sinh. Trong 4 đặc điểm tâm theo sự áp đặt của gia đình, nhà trường tuy thường lý nhân cách thì xu hướng (ĐTB 3.92) và năng lực xuyên tổ chức các hoạt động hướng nghiệp nhưng (ĐTB 3.56) là hai yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, hình thức và nội dung chưa phong phú, chưa thu được học sinh lựa chọn nhiều nhất. Các yếu tố hút học sinh tham gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Huỳnh Thanh Trung (2016), Yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Viện SPKT TP.HCM, bảo vệ ngày 28/01/2016. [2]. Báo Quân đội Nhân dân online (11/07/2014), Đề Cao Vai Trò Của Giáo Dục Hướng Nghiệp, truy cập ngày từ trang web giao-duc-huong-nghiep/310968.html. [3]. Hướng nghiệp Việt (22/04/2013), 75,6% sinh viên “không thỏa mãn với nghề nghiệp đã chọn”, truy cập từ trang web 756-sinh-vien-khong-thoa-man-voi-nghe-nghiep-da-chon. [4]. Trung tâm báo Nguồn Nhân lực TP. HCM (14/03/2014), Chọn đúng nghề để thành công, truy cập từ trang web cong.html#. [5]. Nguyễn Văn Hộ (2006), Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT, NXB Giáo Dục. [6]. Lê Thị Bừng (2008), Các thuộc tính điển hình của tâm lý nhân cách, NXB Đại học Sư phạm. [7]. Dương Thị Kim Oanh (2013), Giáo trình Tâm lí học nghề nghiệp, NXB ĐHQG, TP.HCM. Thông tin tác giả: Họ và tên: Huỳnh Thanh Trung Điện thoại: 0932 151 451 Email: thanhtrungsgu@gmail.com XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS. TS Lê Thị Hoa 9
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ