Các phương pháp bào chế dược liệu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các phương pháp bào chế dược liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_phuong_phap_bao_che_duoc_lieu.pdf
Nội dung text: Các phương pháp bào chế dược liệu
- CÁC PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DƯỢC LIỆU MỤC LỤC PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC 1- CÁCH TRỒNG 2- THU HÁI 3- CHẾ BIẾN A- SƠ CHẾ THÁI, BÀO TÁN RÂY SAO TẨM Ủ THỦY PHI THỦY BÀO CHÍCH ĐỐT LÙI NUNG SẮC NGÂM HÃM ĐỒ CHƯNG XÔNG Một vài lưu ý khi chế biến thuốc: CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ 1- THUỐC THANG 2- THUỐC CAO + Phân loại: + Phương pháp bào chế. 3) THUỐC TỄ ( Hoàn mềm ) 4- ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN 5- THUỐC TÁN ( Bột ) 6) THUỐC RƯỢU (Tửu Dược) a- Đại cương: b- Phân Loại c- Thành phần 1
- d- Chế Biến e- bảo quản PHỤ LỤC DẠNG CHÈ HÃM CHÈ GIẢI CẢM CHÈ AN THẦN CHÈ NHUẬN TRƯỜNG DẠNG THUỐC TÁN 1- LỤC NHẤT TÁN 2- TIÊU THỰC TÁN DẠNG VIÊN TRÒN (HOÀN CỨNG LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN BỔ HUYẾT ĐIỀU KINH HOÀN DẠNG THUỐC TỄ (HOÀN MỀM) BỔ THẬN ÂM HOÀN BỔ THẬN DƯƠNG HOÀN BỔ TÂM HOÀN DẠNG CAO LỎNG CAO HY THIÊM CÁCH NẤU CAO QUY BẢN PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC Để một vị thuốc dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận, phải chú ý rất nhiều từ khâu sơ chế đến bào chế. Tây y có những quy trình rất rõ về việc bào chế từng vị thuốc. Đông y từ trước đến nay, đa số bào chế theo truyền khẩu, theo kinh nghiệm, ít có đơn vị, cơ quan chính thức làm hẳn công việc này. Ngoài ra việc bào chế thuốc Đông y còn yêu cầu chế biến theo diễn biến bệnh nên có nhiều vị thuốc không thể làm sẵn được. Quy chế và phương pháp bào chế theo người xưa được mô tả rõ nhất trong quyển ‘Bào Chích Luận’ của Lôi Hiệu, viết khoảng năm 420 – 479. Sau này dựa vào tên tác giả đổi thành ‘Lôi Công Bào Chích’. Quyển sách này hiện nay vẫn còn được coi là quy phạm cho những người bào chế thuốc. Một vị thuốc khi đến tay người tiêu dùng thường trải qua 3 giai đoạn: 1- Cách trồng. 2- Thu hái, Sơ chế. 3- Bào chế. Mỗi khâu đều có kỹ thuật riêng, vì vậy, chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu các giai đoạn này để việc chế biến thuốc đạt hiệu quả hơn. 2
- 1- CÁCH TRỒNG Mỗi cây thuốc, vị thuốc có cách trồng hoặc nuôi dưỡng riêng. - Thời điểm trồng có thể sẽ mang thêm hiệu quả. Thí dụ có những cây trồng vào đầu màu xuân, có cây lai trồng vào dịp hè thu Nếu trồng sai thời vụ, kết quả thu hoạch sẽ kém hơn. - Cách chăm sóc cho cây sinh trưởng cũng sẽ giúp thu hoạch đạt năng suất hơn. Thí dụ, cũng cùng một loại cây, nếu biết phân bón đúng thời điểm, lượng thu hoạch cho 4-5 tấn/hecta so với 1 tấn/ hecta nếu không chăm sóc, phân bót. 2- THU HÁI . Xác định đúng thời kỳ thu hái. + Đối với cây lấy củ: thu hái lúc cây bắt đầu vàng úa, lá gốc đã già, lúc này hoạt chất tập trung nhiều ở củ. + Đối với cây lấy lá: thường thu hái lúc cây ra nụ. + Đối với cây lấy tinh dầu: thường thu hoạch vào thời kỳ hoa nở rộ, là lúc hàm lượng tinh dầu thường cao nhất. . Kỹ thuật thu hái: + Nên chọn ngày nắng ráo để dễ dàng trong việc phơi, sấy chế biến. + Thu hoạch củ khi đào, tránh làm sây sát hoặc đứt rễ. + Thu hoạch lá: cắt lá theo đúng yêu cầu (loại lá già hoặc bánh tẻ ), trải mỏng, không nên xếp đống hoặc vất bừa bài vì lá sẽ bị hấp nóng dễ bị thối ủng. + Thu hoạch cây để lấy tinh dầu: Cắt lá sau khi tan hết sương cho đến khoảng 15-16 giờ sẽ đỡ hao tinh dầu. + Thu hái vỏ cây thì phải dùng dây thắt ngang cây hoặc cành làm chuẩn rồi dùng dao rạch thành từng miếng cho đều, dễ phơi sấy và uốn thành từng thanh. Nếu bóc tùy tiện sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây và giảm giá trị của vị thuốc. 3- CHẾ BIẾN Có 2 giai đoạn: Sơ Chế và Bào Chế. A- SƠ CHẾ Để bảo quản dược liệu sau khi thu hoạch, cần sơ chế ngay. Mỗi loại dược liệu có cách sơ chế riêng (xem chi tiết trong từng vị thuốc). + Các loại lá: . Nên phơi trong râm cho héo dần, không nên phơi nắng to sẽ làm cho thuốc khô giòn, vụn nát. . Trước khi phơi hoặc sấy, thường người ta dùng phép ‘diệt men phân hủy’ để giữ nguyên hoạt chất có trong lá. Thí dụ: vị thuốc Cam thảo dây, nếu thu hái xong mà phơi ngay thì lá biến thành mầu nâu xám, vị thuốc không ngọt, hoạt chất giảm đi, nhưng nếu chế biến bằng cách sao lá tươi trên chảo nóng bỏng, sau đó giảm dần lửa cho đến khi khô hẳn thì lá Cam thảo dây vẫn giữ nguyên mầu xanh 3
- lục và vị ngọt đậm vì chất Glyxyrizin không bị phá hủy đi. + Các loại thân cây có nhựa khô như Thạch hộc, nên luộc sơ qua rồi phơi nắng to cho khô + Các loại củ, phải sấy từ từ, lúc đầu nhiệt độ khoảng 40 – 500C, sau tăng dần lên 70 – 800C, để tránh tình trạng bên ngoài vỏ đã khô mà trong ruột còn ướt. Các giai đoạn chế biến dược liệu: THÁI, BÀO Dùng dao cắt dược liệu thành những miếng mỏng. Đa số các nhà thuốc đều mua loại dao chế sẵn, tùy theo yêu cầu dược liệu, gọi là Dao Cầu, Dao Bào hoặc Dao Thái. + Dao Cầu: Bản dao to hơn, thường dùng thái các dược liệu to và cứng. + Dao Bào: có hình dáng giống chiếc bào gỗ của thợ mộc, thường dùng để cắt những dược liệu đã được ủ mềm cho đều và không bị nát vụn như Đương quy, Thương truật, Xuyên khung + Dao Thái: Loại dao sắc để cắt dược liệu nhỏ, mềm như lá: Bạc hà, Kinh giới TÁN Làm cho dược liệu trở thành dạng bột nhuyễn, mịn. Có thể dùng hai cách sau: + Tán bằng Chầy và Cối: - Cối có nhiều loại: bằng gỗ, bằng đá, bằng đồng, bằng sắt Hiện nay có nhiều nơi chế bằng nhựa cứng. Nên lựa loại có lòng sâu để chứa được nhiều thuốc và đỡ bắn thuốc ra ngoài. - Chầy có thể bằng gỗ hoặc bằng nhựa. Nhiều nơi bọc đầu chầy bằng một miếng đồng để tăng sức giã nát thuốc. Ở thân của chầy, nên làm một miếng che bằng da để che thuốc khỏi bắn ra ngoài mỗi khi chầy nện xuống cối thuốc. Cho dược liệu vừa đủ vào cối, nhiều quá thì thuốc khó giã mà dễ bị bắn ra ngoài; Nếu thuốc ít quá, chầy có thể đập mạnh vào lòng cối, dễ gây vỡ cối Nếu dược liệu thuộc loại mềm, nếu giã sẽ làm cho thuốc dính lại thành tảng. Trường hợp này nên dùng cách nghiền: Không nhấc cao chầy ra khỏi cối mà đưa đầu chầy xoay thành vòng tròn, ép mạnh dược liệu vào thành cối cho nát. + Tán bằng Thuyền Tán: Nếu dược liệu cứng, khó cắt, cần nghiền nát với số lượng lớn thì nên dùng Thuyền tán. Thuyền tán đa số làm bằng gang, giống hình một chiếc thuyền. Khi cần tán, cho dược liệu vào lòng thuyền (sau khi đã cắt nhỏ hoặc sao khô), dùng một bánh xe cũng bằng gang có cạnh sắc lăn qua, lăn lại cho đến khi dược liệu bị phân chia nhỏ ra. Hiện nay, có thể dùng máy tán vừa nhanh vừa đỡ mất sức mà dược liệu đạt độ mịn hơn. RÂY Sau khi đã tán dược liệu thành bột, tùy yêu cầu chế biến mà dùng các loại rây khác nhau để tạo nên bột có độ mịn khác nhau. + Nếu làm thành bột uống thì càng mịn càng tốt cho dễ uống. 4
- + Nếu dùng để chế thành viên hoặc hoàn tễ thì không cần mịn lắm cũng được SAO - Sao là phương pháp dùng hơi nóng của lửa làm cho thuốc khô, sém vàng hoặc cháy đen. Mục đích để thay đổi tính năng của thuốc theo ý muốn của người dùng. - Dụng cụ để sao: thường là chảo bằng gang hoặc nồi bằng đất và một đôi đũa to để đảo thuốc. - Có nhiều cách sao thường dùng: + Sao vàng: Sao cho đến khi vị thuốc bên ngoài có mầu vàng nhưng trong ruột vẫn còn mầu như cũ. Khi sao, để lửa nhỏ, thời gian sao lâu. Mục đích để cho thuốc bớt tính hàn. + Sao vàng hạ thổ: Quét sạch đất, sau khi sao thuốc xong, đổ trải thuốc ra nền đất sạch, đậy lại, để khoảng 15 phút cho thuốc nguội. Mục đích để khử hỏa độc do sao nóng của vị thuốc, làm cho thuốc tăng thêm phần âm của đất để điều hòa âm dương (khí của đất là âm, khí của hỏa nhiệt khi sao thuốc là dương). + Sao vàng xém cạnh: Sao làm cách nào để mặt ngoài thuốc hơi vàng xém nhưng bên trong ruột không thay đổi mầu. Cách sao này thường dùng đối với vị thuốc quá chua, chát như Hạt cau, Trần bì, Chỉ thực + Sao đen: Dùng lửa to, dợi khi chảo thật nóng thì cho thuốc vào, đảo đều cho đến khi thấy bên ngoài cháy đen, bẻ ra thấy bên trong mầu vàng là được. Thường dùng để sao Toan táo nhân, Chi tử, Kinh giới Nhằm mục đích tăng tác dụng cầm máu hoặc tiêu thực của vị thuốc. + Sao tồn tính: Sao cho gần cháy hết nhưng chưa thành than. Dùng lửa to, để cho chảo thật nóng, cho thuốc vào đảo đều cho đến khi thấy khói bốc lên nhiều, bắc chảo xuống, đậy nắp lại cho hơi nóng nung nấu thuốc rồi để nguội dùng. Thường dùng để tăng tác dụng cầm máu của thuốc như Trắc bá diệp, Cỏ mực + Sao với cát: Chọn loại cát nhỏ, mịn, rang cho nóng rồi mới cho thuốc vào, trộn cho thật đều. Mục đích sao với cát là để lấy sức nóng lâu của cát làm cho thuốc càng, phồng đều nhưng không cháy. Thường dùng sao các vị Xuyên sơn giáp, Phá cố chỉ + Sao với bột Hoạt thạch, Cáp phấn: để làm cho các vị thuốc có độ dẻo, có chất keo, chất nhựa, dầu không dính vào nhau như A giao, Một dược, Nhũ hương + Sao với cám: để rút bớt tinh dầu của vị thuốc ra như Chỉ thực, Thương truật, Trần bì TẨM Mục đích là làm cho một chất lỏng khác thấm vào được thuốc. Các chất lỏng dùng để tẩm thường là Rượu, Giấm, nước Muối, nước cốt Gừng, Đồng tiện (nước tiểu trẻ nhỏ) . Thời gian ngâm từ 2 – 4 giờ hoặc có khi phải ngâm qua đêm, ngâm mấy ngày tùy yêu cầu của từng vị thuốc. Sau đó lại sao cho khô. Trung bình, cứ 1kg thuốc ngâm với 50 – 200ml. + Tẩm Rượu: - Dùng rượu 30 – 400, trộn với thuốc, ngâm khoảng 2-3 giờ rồi sao vàng. - Mục đích để giảm bớt tính hàn của thuốc, tăng thêm độ ấm. - Rượu có tác dụng bốc và dẫn nhanh, vì vậy giúp cho thuốc đi nhanh ra các bộ phận cần dẫn 5
- thuốc đến. + Tẩm Nước Muối: - Dùng nước muối 20%, ngâm chung với thuốc 2 – 3 giờ rồi sao vàng. Thường dùng muối với tỉ lệ 5% so với thuốc, để làm cho thuốc thêm mặn. - Vị mặn là vị của Thận, vì thế muốn cho thuốc dẫn vào Thận, thì tẩm với nước muối. + Tẩm Giấm: - Dùng 5% lượng Giấm ăn so với thuốc, ngâm ngập thuốc, để khoảng 1 – 2 giờ, đem sao. - Vị chua đi vào kinh Can, vì vậy tẩm Giấm để dẫn thuốc đi vào Can. + Tẩm Đồng Tiện - Dùng nước tiểu của trẻ nhỏ khỏe mạnh (lượng dùng là 5% so với thuốc), ngâm với thuốc từ 12 – 48 giờ rồi sao vàng. - Tẩm nước tiểu để dẫn thuốc vào phần huyết và giáng hỏa. + Tẩm Nước Cốt Gừng - Dùng Gừng tươi (Sinh khương) rửa sạch, giã nát, cho váo ít nước, vắt lấy nước cốt, ngâm với thuốc khoảng 1 giờ rồi sao vàng. Lượng nước cốt Gừng dùng theo tỉ lệ 5 – 15% so với thuốc, tức là 50g – 150g Gừng tươi cho 1kg thuốc. - Gừng có tính ôn ấm, kích thích tiêu hóa, vì vậy, tẩm vào thuốc sẽ giúp cho thuốc đó bớt hàn, tăng tác dụng kiện Tỳ, hòa Vị, kích thích tiêu hóa. + Tẩm Mật Theo các tài liệu cổ thường là tẩm Mật Ong, nhưng hiện nay, đa số là tẩm Mật Mía. Thường pha một phần mật với một phần nước cho loãng rồi ngâm với thuốc khoảng 4 – 6 giờ. Mục đích tẩm Mật để giảm bớt vị đắng, chát của thuốc. Vị ngọt đi vào Tỳ, vì vậy muốn tăng tác dụng kiện Tỳ của vị thuốc thì tẩm với mật. + Tẩm Nước Đậu Đen Dùng 100g Đậu đen cho một lít nước, đun sôi một giờ, gạn lấy nước, ngâm với thuốc. Thường theo tỉ lệ 10 – 20% so với thuốc. Tẩm nước Đậu đen thường tăng ác dụng bổ Can Thận + Tẩm Nước Cam Thảo Dùng 100g Cam thảo cho một lít nước, nấu sôi một giờ, gạn lấy nước, ngâm với thuốc, theo tỉ lệ 10 - 20 % so với thuốc. Mục đích để giảm bớt độc tính của thuốc, làm cho thuốc êm dịu, đỡ chát. + Tẩm Nước Gạo Dùng nước gạo đặc mới vo, ngâm với thuốc theo tỉ lệ 5 – 10%, để qua đêm, rồi sấy khô. Mục đích để làm cho thuốc bớt tính ráo, nóng hoặc giảm bớt độc. + Tẩm Hoàng Thổ Dùng 100g đất sét vàng (Hoàng thổ) cho vào 1 lít nước, đun sôi, khuấy đều. Gạn bỏ nước phía trên, chỉ lấy nước ở giữa, bỏ căn, tẩm với thuốc theo tỉ lệ 40 – 50%, để 2 –3 giờ rồi đem sao vàng. Dùng Hoàng thổ sao để hút bớt tinh dầu có trong một số vị thuốc như Bạch truật, làm cho thuốc bớt tính ráo, nóng. Mầu vàng là mầu của Tỳ, vì vậy, sao với Hoàng thổ để dẫn thuốc vào Tỳ, tăng tác dụng kiện Tỳ cho vị thuốc. + Tẩm Sữa Ngày xưa thường dùng sữa người (Nhân nhũ) và phải là loại sữa của người mới sinh làn đầu (gọi là sữa con so), hiện nay có thể dùng sữa bò (nguyên chất chứ không phải loại sữa đặc có đường đã pha chế), dùng một nửa sữa, nửa nước để tẩm vào dược liệu, để khoảng 1-2 giờ rồi sao vàng. Mục đích tẩm Sữa để làm bớt tính khô ráo của vị thuốc. Ngày xưa dùng sữa người theo ý sữa là tinh huyết, tẩm vào thuốc để tăng tác dụng bổ huyết 6
- Ủ Dùng lượng nước ít phun hoặc rắc cho thấm đều dược liệu rồi dùng vải ướt hoặc bao tải đậy kín vài giờ hoặc vài ngày cho dược liệu mềm ra cho dễ thái và chế biến, hoặc giúp cho dược liệu lên men Phương pháp này dùng cho các loại không thể ngâm lâu vì sợ mất hoạt chất như Ô dược, Tỳ giải, Thổ phục linh Có một số dược liệu trước khi phơi cần phải ủ cho dược liệu lên men, có mầu đẹp như Ngưu tất, Đương quy, Huyền sâm THỦY PHI Là phương pháp tán, nghiền thuốc ở trong dạng nước với mục đích lọc lấy bột thật mịn, loại bỏ được một số tạp chất. Cho bột thuốc vào vào cối lớn rồi cho nước vào ngập thuốc khoảng 3 – 5cm, khuấy đều, vớt bỏ những tạp chất nổi trên mặt nước đi, rồi vừa khuấy nhẹ vừa gạn thuốc sang bình đựng khác, còn cặn bỏ đi. Để cho nước lắng xuống, gạn bỏ nước, lấy chất lắng đem phơi hoặc sấy khô. Thường dùng để lọc các chất Long cốt, Ngũ linh chi, Chu sa, Thần sa THỦY BÀO Nấu nước sôi kỹ, để cho thuốc hơi hạ nhiệt xuống, còn khoảng 60 – 700, cho thuốc vào quấy nhẹ liên tục cho đến khi nước nguội. Làm như vậy 2 – 3 lần. Mục đích của thủy bào là làm giảm bớt tính mạnh của vị thuốc hoặc làm cho vị thuốc mềm, dễ cắt hoặc dễ bóc vỏ. Thí dụ: Thủy bào Bán hạ cho bớt chất độc; Thủy bào Hạnh nhân, Đào nhân để dễ bóc vỏ CHÍCH Dùng mật tẩm dược liệu xong đem nướng (chích) cho đến khi thấy khô, thơm là được. Mục đích lấy vị ngọt của mật làm tăng tác dụng kiện Tỳ của vị thuốc. Thí dụ: Chích Hoàng kỳ, Chích Cam thảo ĐỐT Thường dùng cồn đốt rồi đem vị thuốc hơ lên lửa cho cháy lông, hơi rượu bốc lên thấm vào thuốc làm cho thuốc có mùi thơm hơn, bớt tanh và bảo quản được lâu. Nhung Hươu, Nai thường dùng cách đốt này. 7
- LÙI Khi tro bếp đang nóng, đặt vị thuốc vào trong đó để láy sức nóng của tro làm cho thuốc chín. Khi áp dụng phương pháp này, thường dùng giấy bản ướt hoặc lấy Cám ướt bọc bên ngoài vị thuốc, đến khi giấy hoặc cám khô hẳn là được. Mục đích là tăng thêm tính ấm của vị thuốc đó. Thí dụ như Gừng, Cam thảo, Mộc hương NUNG Dùng nhiệt độ cao để đốt trực tiếp vị thuốc đó cho chảy hoặc dễ tán thành bột. Thí dụ như Phèn chua (nung cho chảy ra, gọi là Phèn phi), Mẫu lệ, Thạch cao thường là nung cho đỏ để dễ tán thành bột. SẮC Cho thuốc vào nồi đất (siêu) hoặc dụng cụ để nấu cho nước theo yêu cầu (thường là 4 chén nước), đun sôi nhẹ một thời gian cho thuốc thấm ra hết, chiết lấy nước để dùng như thang thuốc sắc vẫn thường dùng. NGÂM Dùng một chất khác (nước, nước muối, Đồng tiện, rượu ) ngâm với vị thuốc muốn dùng để làm cho thuốc mềm hơn, giảm trừ bớt độc tính của thuốc hoặc tăng tác dụng khác cho vị thuốc đó. Thí dụ: + Bán hạ ngâm nước Gừng để giảm bớt độc tính của thuốc. + Đỗ trọng ngâm nước muối để tăng tác dụng bổ Thận. + Hậu phác ngâm nước Gừng để tăngtác dụng tiêu thực HÃM Dùng nước đang sôi rót vào dược liệu rồi đậy kín lại cho thuốc thấm ra trong thời gian theo yêu cầu từng vị thuốc. Phương pháp này dùng cho các vị thuốc mềm như hoa, lá non, rễ nhỏ Thường dùng dưới dạng chế biến thành chè để uống. ĐỒ Dùng hơi nóng của nước làm cho vị thuốc mềm ra, dễ thái. Thường dùng đối với các vị thuốc mà nếu ngâm sẽ làm mất hoạt chất của thuốc đi như Hoài sơn, Phục linh 8
- CHƯNG Chế biến thuốc bằng cách nấu cách thủy, lấy hơi của dung dịch chế biến làm cho chất thuốc thay đổi. Thí dụ: Dùng rượu và Sa nhân chưng Sinh địa Cách thực hiện: Cho thuốc vào thùng, đặt vào một thùng khác to hơn (đã chứa ½ thùng nước), đậy nắp lại. Nấu sôi trong 24 giờ, khi nước cạn lại đổ thêm nước vào nấu. Ngày hôm sau, lấy vị thuốc ra, phơi hoặc sấy khô rồi lại tiếp tục chưng và phơi như trên đủ 9 lần, gọi là ‘Cửu chưng cửu sái’. Lúc đó, vị Sinh địa sẽ biến thành Thục địa. XÔNG Mục đích xông làm cho thuốc khô, chống mọt, để được lâu. Có thể xông bằng Diêm sinh (Lưu huỳnh). Thí dụ: Bạch chỉ, Hoài sơn xông bằng Lưu huỳnh sẽ có mầu trắng tinh; Ngưu tất xông Lưu huỳnh và ủ kỹ sẽ có mầu hồng trong Những điểm cần lưu ý khi xông bằng Diêm sinh: - Khi sấy bằng Diêm sinh cần tính toán lượng Diêm sinh cho phù hợp với lượng thuốc cần xông. Có thể theo cách sau: + Những lần sấy đầu: cứ 100kg thuốc, dùng 0,800g – 1,2kg Diêm sinh, đốt làm hai lần. + Những lần xông định kỳ để Bảo quản: cứ 100kg thuốc dùng 0,100 – 0,150kg Diêm sinh. - Khi sấy bằng Diêm sinh, nên xếp thuốc thành từng lớp ngang, dọc khác nhau để cho hơi của Diêm sinh tỏa thấm đều tất cả thuốc. - Hơi Diêm sinh bốc lên có độc, vì vậy chỗ sấy phải làm nơi thoáng. Lò sấy phải kín. - Sau khi xông xong, phải mở cửa buồng sấy cho tỏa bớt hơi Diêm sinh đi rồi mới lấy dược liệu ra để tránh bị ngộ độc, nghẹt thở do hơi độc của Diêm sinh. - Vị Cam thảo bắc không bao giờ được sấy bằng Diêm sinh. Một vài lưu ý khi chế biến thuốc: + Để ý phòng cháy nhất là những khâu sao thuốc. Nếu sơ ý sẽ dễ cháy thuốc lẫn vật dụng chung quanh. + Nếu xông thuốc, cần đeo khẩu trang tránh hơi độc của Diêm sinh hoặc Luu huỳnh bốc lên. + Một vài dược liệu có chất ăn da, khi rửa, nên để ở dưới vòi nước chảy. Thí dụ: - Bạch chỉ nếu rửa vào chậu nước trong nhiều giờ chất Acid Angelic sẽ làm phồng và loét da tay. - Bán hạ, Thiên niên kiện nếu rửa lâu sẽ gây dị ứng lở ngứa da. CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ Trên thương trường, thuốc Đông y thường được bào chế dưới 5 dạng chính sau: CAO, ĐƠN, HOÀN, TÁN. 9
- 1- THUỐC THANG Thuốc thang là hỗn hợp các vị thuốc, cho vào siêu, đổ nước, sắc, lược bỏ xác, lấy nước thuốc uống gọi là thuốc thang ( Thang: Nước nóng ). Thuốc thang thường ứng dụng rất rộng trong các dạng thuốc, vì nó dùng được liều cao, hấp thụ dễ dàng, hiệu quả nhanh chóng, mà lại còn gia giảm được linh hoạt, rất phù hợp với bịnh tình phức tạp, nhất là trong giai đoạn tấn công. 2- THUỐC CAO + Đại cương: Thuốc cao là loại thuốc chiết xuất hoạt chất qua dung môi rồi cô đặc lại. Thuốc cao có nhiều loại: Cao lỏng, cao mềm, cao dẻo, cao khô dùng để uống trong và có loại thuốc cao dùng ngoài như cao dán, cao xoa . Thuốc cao uống trong trường hợp là thuốc bổ, trị bệnh mạn tính, dùng dược liệu cao hơn các dạng thuốc tán, hoàn. Thuốc cao dùng ngoài thường dùng cho những bịnh mụn nhọt về ngoại khoa và những bịnh tật phong, hàn, thấp, tê . Loại cao dùng ngoài này người xưa gọi là thuốc dán mỏng, bây giờ gọi là cao dán . Ngoài ra có loại cao xoa, loại thuốc mềm dùng để bôi hoặc xoa lên da hay niêm mạc như cao Sao vàng ( Dầu cù là ) chẳng hạn . + Phân loại: Thuốc cao có các loại, có tỷ lệ thuốc và nước như sau: ¨ Cao lỏng: Thể chất rắn gần như xi rô, rót được dễ dàng . Tỷ lệ 1000 ml tương ứng với 1,2 kg hay hơn nữa, dược liệu khô như cao Tam tài, cao Ích mẫu v v ¨ Cao mềm: Thể chất sánh như Mật đặc hoặc sền sệt, có tỷ lệ nước từ 20 - 25% như cao Quy bản ¨ Cao dẻo: Thể chất dẻo và mềm như kẹo Mạch nha có tỷ lệ nước từ 12 - 15% ,khó tan trong nước như cao Ban long ( Gạc nai) , cao Hổ cốt ( Xương cọp ) ¨ Cao khô: Cao khô tỷ lệ nước không quá 5%, có thể tán thành bột dễ dàng như cao Mã tiền. ¨ Cao dán: tán nhuyễn thuốc rồi trộn với các chất dính, phết vào giấy bóng hoặc vải dán lên vùng bệnh trong điều trị mụn nhọt, khí huyết ngưng tụ, đau nhức + Phương pháp bào chế. . Dược Liệu: Thường dùng là thảo mộc hoặc xương, sừng các động vật. Sơ chế theo kỹ thuật yêu cầu của từng loại. . Chất nấu: Thường dùng nước mưa hoặc nước giếng đạt tiêu chuẩn nước ăn. . Chế Biến: qua 3 giai đoạn: Giai đoạn I: Chiết lấy dung dịch nước thuốc bằng cách nấu. Dụng cụ nấu thường dùng là thùng nhôm (không dùng dụng cụ bằng sắt). Giữa lòng thùng có đặt một ống đã đục nhiều lỗ để múc nước thuốc ra. 10
- Xếp dược liệu cần nấu vào thùng (quanh chiếc ống đặt trong thùng). Trên mặt dược liệu cần đặt một cái vỉ để khi sôi thuốc không bị nổi lên trên. Cho nước vào, lượng nước thường gấp 4-6 lần khối lượng thuốc (thường ngập trên dược liệu 5-10cm là được). Thời gian nấu: . Loại thân rễ cứng: nấu 6 – 8 giờ (2 lần). . Lá, hoa, cành nhỏ: nấu 4 – 6 giờ (2 lần). - Xương động vật: nấu 12 – 36 giờ (3 lần). Giai đoạn 2: Cô Cao Thuốc . Cô ở nhiệt độc càng thấp càng tốt. . Thời gian cô càng ngắn càng tốt. . Cách cô thuốc: Dùng nồi nhôm hoặc thau bằng men, đổ nước thuốc chiết vào khoảng ¾ nồi hoặc chậu, sau đó chưng cách thủy dần cho thuốc cô lại. Hoặc để vào cát nóng cho thuốc cô lại dần. + Nếu cô lấy cao lỏng thì lấy tỉ lệ là 1 lít nước cao bằng 4 –6kg dược liệu. + Nếu lấy cao đặc thì cô cho đến khi thấy thuốc sánh dính như mật. + Nếu lấy cao dẻo thì cứ cô cho đến khi dùng dao rạch sâu xuống mà 2 mép không khép lại ngay là được. Đổ thuốc ra khay men có xoa dầu mè hoặc dầu dừa cho thuốc không dính vào thành chậu. Để nguội, cắt ra thành từng miếng nhỏ, mỗi miếng khoảng 50g hoặc 100g. Giai đoạn 3: Thêm Chất bảo quản Thuốc cao lỏng thường chỉ để được 2 – 3 ngày là bị mốc. Muốn giữ cho thuốc để được lâu trong khoảng 3 – 5 tháng thì: . Mỗi lít cao lỏng khi nguội đóng vào chai thì đổ lên trên 20-30ml cồn 950, để nguyên đừng lắc, đậy nút kín cất đi. Khi dùng mới lắc đều. . Hoặc cứ 1 lít cao lỏng, đun sôi với 800g đường hoặc mật hoặc 10ml cồn Acid Benzoic 20%. Tuy nhiên, tốt nhất là sau khi đóng chai, đem hấp nước sôi khoảng ½ giờ là được. Trong phần phụ lục, chúng tôi sẽ giới thiệu kinh nghiệm nấu một số cao thuốc của Viện YHCT Việt Nam. Khi nấu, nếu cạn thì lại cho thêm nước sôi (không dùng nước lạnh). Nấu xong được 2 nước thì trộn chung rồi cô lại thành cao. 3) THUỐC TỄ ( Hoàn mềm ) Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu, lớn bằng hạt nhãn ( đường kính 1-2cm )., gồm Thuốc và mật (Mật ong hoặc mật mía hoặc Mạch nha). Tỉ lệ mật để trộn với thuốc là 1: 1 hoặc 1,2: 1,5. Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bịnh mạn tính. Cách chế biến: + Thuốc tán thành bột. + Chế biến Mật: . Dùng 1 lít Mật, thêm 50ml nước, nấu sôi, vớt bỏ bọt nổi ở trên, tiếp tục nấu nhỏ lửa cho đến khi mật nổi bọt, phồng to, vớt bỏ bọt đi. Tiếp tục nấu cho đến khi lấy 1 giọt nhỏ vào chén nước lạnh mà thấy mật chìm xuống đáy chén, không hòa tan vào trong nước ngay là được. Tuy nhiên, trong chuyên môn người ta còn phân biệt ra ba loại: - Mật luyện ở 1140C gọi là mật non. 11
- - Mật luyện ở 1170C gọi là mật luyện. - Mật luyện ở 120 – 1220C gọi là mật già. Cách sử dụng mật: . Loại thuốc có độ dính lớn: dùng mật non. . Loại thuốc không dính, không khô: dùng mật luyện. . Loại thuốc khô như khoáng vật, rễ nhiều xơ: dùng loại mật già. Tuy nhiên, khi làm thuốc, đa số dùng loại mật luyện. + Làm thành tễ: Cho thuốc bột vào cối, rưới mật đang nóng vào bột cho vừa đủ, trộn đều, giã mạnh liên tục cho đến khi thuốc thành một khối dẻo, nhấc chầy lên thuốc bám thành cả tảng, không còn thuốc dính vào cối nữa là được. Nếu khi chế tễ mà dược liệu bột có loại chứa tinh dầu thì không nên dùng mật nóng quá sẽ làm cho tinh dầu bốc hơi, hiệu lực của thuốc sẽ giảm. + Làm thành hoàn: Luyện thuốc xong, tùy nhu cầu mà chia thuốc thành những viên to nhỏ đều nhau. Dạng dùng cho người lớn: thường làm hoàn nặng 10 – 12g/ viên. Dạng dùng cho trẻ nhỏ: có thể làm hoàn nặng 3 – 6g/ viên. + Sấy thuốc: Chia viên xong, xếp vào khay hoặc nẹp, dùng khăn mỏng phủ lên để tránh ruồi, bụi Phơi trong chỗ nắng nhẹ cho đến khi bên ngoài khô nhưng bên trong vẫn dẻo. + Đóng gói: Cho từng viên thuốc vào trong giấy bóng kính gói lại. Hoặc cho vào trong quả nhựa, quả sáp. Hoặc cho vào trong bao mỗi bao 10 viên. Đóng kín. Để chỗ thoáng mát, khô ráo. 4- ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN Thường loại thuốc Đơn được bào chế dưới dạng những viên nhỏ như Nhân Đơn của Nhật Bản, tuy nhiên, cách xử lý đòi hỏi nhiều công phu hơn. Vì vậy chúng tôi giới thiệu cách làm viên to hơn (Hoàn) thay cho dạng Đơn. Thuốc viên thường làm dưới dạng hình tròn, to bằng hạt đậu xanh hoặc lớn hơn. Thường làm viên nặng khoảng 0,50g – 2g. + Thành phần: gồm 2 phần chính là: . Chất thuốc: đa số là thuốc đã tán thành bột, các dạng cao thảo mộc hoặc động vật. . Những chất phụ gia cần thiết để tạo thành viên. Tùy theo chất liệu của thuốc mà chọn phụ gia cho thích hợp: - Chất thuốc khô, cứng, nên dùng chất lỏng như Mật, dung dịch hồ nếp. - Chất thuốc mềm hoặc lỏng, dùng loại phụ gia khô như bột Cam thảo, bột gạo, bột mì + Làm viên: Có nhiều cách làm viên, chúng tôi giới thiệu phương pháp làm viên bằng thúng lắc vừa đơn giản, vừa dễ làm, thích hợp với những vùng xa, vùng thôn quê . Dụng cụ: * Dùng một chậu bằng nhôm, đường kính trung bình 0,65 – 0,70cm, dầy, cao 0,17cm. Đục 3 lỗ ở 3 góc cho cân, dùng 3 sợi dây cột vào 3 lỗ đó, treo chậu lên cao ngang tầm tay cho dễ lắc. * Một bộ sàng bằng tre: khoảng 4-5 cái, có cỡ mắt (lỗ) khác nhau, từ 1,2, 3, 4, 5mm. + Làm Viên: . Cho thuốc đã tán bột vào chậu hoặc cối, đổ chất phụ gia dần dần vào, dùng chầy vừa nghiền vừa trộn đều thành một khối dẻo nhưng không dính chầy hoặc dính chậu là được. . Nấu sẵn nước để hồ (thường dùng nước hồ gạo). . Gây con giống hoặc viên nhân: Lấy một số lượng bột chừng 40g, tẩm với nước dần cho ướt, 12
- dùng tay hoặc một miếng gỗ nhỏ, bốc thuốc hoặc quét thuốc xát lên mặt sàng loại 1mm, cho thuốc rơi vào trong thúng lắc thành những hạt thuốc nhỏ (con giống thuốc). Bỏ sàng ra. Hai tay cầm vào hai miệng thúng ở 2 phía, một tay úp sấp, một tay hơi ngửa, chân đứng hơi dạng ra (hoặc ngồi ghế cũng được), lắc thúng theo chiều đảo tròn. Lắc mạnh khoảng 10 phút, những hạt thuốc ở đáy thuốc sẽ dần dần thành hình tròn giống như hạt Cải thì ngừng lại. Đổ thuốc ra sàng có cỡ mắt 2mm. Chia làm 3 loại: . Loại nhỏ lọt qua mắt sàng rơi xuống dùng để tiếp tục gây giống. . Loại lớn xù xì, lấy ra để riêng hoặc nghiền nát để gây con giống tiếp. . Loại hạt tròn đều, vừa kích cỡ, dùng để tiếp tục làm thành viên theo yêu cầu. Thường 1kg bột thuốc sẽ gây được 100 – 150 con giống to bằng hạt Cải. Giai đoạn hai: Cho nước hồ (tùy yêu cầu từng loại mà chọn loại nước hồ cho phù hợp) vào bình xịt, xịt thành tia sương (giống loại xịt thuốc cho cây) lên con thuốc giống rồi lại rắc thuốc bột vào dần, đồng thời vẫn lắc thúng tiếp cho thuốc mới dính dần vào các con thuốc giống. Khi thấy viên thuốc to đến độ yêu cầu thì thôi. Giai đoạn ba: Cho toàn bộ mẻ thuốc đó lên sàng loại lớn, sàng lọc, những viên nào nhỏ quá sẽ rơi xuống, còn những viên lớn. Để riêng các viên lớn ra, các viên nhỏ lại tiếp tục lắc thêm thuốc vào cho đến khi đạt yêu cầu. Chú ý: Nên tưới nước và rắc bột vừa phải, nếu nhiều nước quá thì thuốc sẽ bết lại, nếu nhiều bột quá thì sẽ thành những hạt nhỏ. + Sấy viên: Thuốc làm xong, cho vào tủ sấy. Trải thuốc mỏng ra khay, sấy ở nhiệt độ thấp 50 – 600C trong 2 giờ rồi tăng nhiệt độ lên đến 70 – 800C. không nên sấy ngay với nhiệt độ cao vì sẽ làm cho viên thuốc khô nhanh quá, thuốc sẽ bị nhăn hoặc bên ngoài khô mà bên trong còn ướt, dễ gây nên mốc thuốc sau này. Trong lúc sấy, nên đảo thuốc để cho thuốc khô đều. + Bao áo viên thuốc: Bao viên cho thuốc là để cho thuốc không dính vào nhau, che bớt mùi vị khó chịu của thuốc, giữ được hương vị của thuốc và cũng giúp chống mốc. Các chất thường dùng để bao là: . Bột Hoạt thạch, Hoài sơn, Cam thảo. . Bột đường, Xi rô . Cao đặc Thục địa . Bột Chu sa, bột Bạc, bột Vàng + Cách bao viên: - Bao bằng bột Hoạt Thạch: Cho viên thuốc vào chậu vừa lắc vừa xịt tia sương xi rô mỏng cho ướt đều thuốc rồi rắc bột Hoạt Thạch lên khắp mặt viên thuốc trong khi đó vẫn tiếp tục lắc cho bột Hoạt thạch bám vào viên thuốc. Làm như vậy cho đến khi thấy bột Hoạt thạch bao một lớp trắng bóng dầy đều hết các viên thuốc thì thôi. - Bao bằng đường: Cho viên thuốc vào thúng lắc, vừa lắc vừa dùng bình xịt tia sương Xi rô đường lên đều viên thuốc cho đến khi đường bám đều mặt ngoài viên thuốc là được. + Bảo quản: Thuốc sau khi sấy xong, để thật nguội, cho vào chai hoặc túi nhựa. Để nơi khô ráo, tránh ánh nắng. 5- THUỐC TÁN ( Bột ) Thuốc tán là loại thuốc thể rắn, rời. Điều chế bằng cách tán dược liệu từ động vật, khoáng vật, thực vật thành bột vừa hay bột mịn để uống trong hoặc để xoa ngoài thì gọi là thuốc tán. Thuốc tán là những loại thuốc không thể chịu lửa, hoặc có vị sắc thuốc thang uống sẽ bị nôn, thuốc tán còn 13
- có tác dụng hấp thụ nhanh. Thuốc uống trong như Ngũ Linh Tán, Ngân Kiều Tán. Thuốc tán dùng ngoài như: Ngoại khoa: Như Ý Kim Hoàng Tán. Hầu Khoa: Tích Loại Tán. Ngoài ra có loại thuốc thổi vào mũi cũng là một loại thuốc tán như Thông Quan Tán. Khi chế biến, thuốc bột thường có hai loại: - Thuốc chỉ có một dược chất độc nhất, gọi là bột đơn. Thí dụ: Bột Cam thảo, bột Hoạt thạch - Thuốc gồm nhiều dược chất gọi là bột kép. Thí dụ Lục Nhất Tán (Cam thảo + Hoạt thạch), Tam Vật Bạch Tán (Ba đậu, Cát cánh, Bối mẫu) + Cách chế biến: Lấy dược liệu đã sơ chế sẵn, tán nhuyễn, rây lọc lấy thuốc thật nhuyễn. + Bảo quản: Nên phân chia thành liềâu lượng cần dùng, cho vào túi nhựa hàn kín miệng lại, khi sử dụng sẽ tiện và nhanh hơn. Nếu không phân thành gói nhỏ thì phải cho vào lọ đậy kín. 6) THUỐC RƯỢU (Tửu Dược) a- Đại cương: Thuốc rượu là dạng thuốc thể lỏng, chế bằng cách dùng rượu để rút hoạt chất của thuốc, như đem các vị thuốc ngâm vào rượu hoặc dùng rượu nhưng cách thủy, sau đó bỏ bã lấy rượu uống hay để xoa bóp bên ngoài. b- Phân Loại Thuốc rượu có hai loại: + Rượu thuốc độc vi: Chỉ có một dược chất như Rượu Ngũ Bì, Rượu Rết + Rượu hỗn hợp nhiều vị: Như Tam xà, Cửu xà, Hoàng Đế Tửu Cũng có loại “Rượu thuốc “ dùng cho khai vị hoặc để xoa bóp bên ngoài trị đau nhức hoặc do chấn thương. c- Thành phần 1- Dược Chất: có thể là: + Thảo mộc: lá cây, vỏ rễ, củ như Đương quy, Đảng sâm, Nhân sâm + Động vật như Rắn, Tắc kè, Hải mã + Hóa chất như tinh dầu Bạc hà, tinh dầu Bưởi 2- Chất dung môi: Thường dùng nhất là rượu 30 – 900. 14
- d- Chế Biến Cho dược liệu đã chế biến vào bình (to nhỏ tùy yêu cầu). Cho rượu vào. Thường tỉ lệ giữa rượu và dược liệu là: Dược liệu một phần, rượu 5 phần. Nếu dược liệu có độc như Phụ tử thì tỉ lệ là Dược liệu một phần, Rượu 10 phần. Ngâm ít nhất 10 ngày đến 100 ngày. Trong thời gian ngâm, thỉnh thoảng nên khuấy, lắc cho đều thuốc và luôn phải đậy kín bình đựng để khỏi bị bay hơi. e- bảo quản Đậy kín, để nơi mát. Rượu thuốc để lâu thường có cặn. d-Tác dụng: Tính rượu ôn thông, giúp thuốc đi nhanh, đi khắp cơ thể, có công hiệu khu phong, hoạt huyết, uống trong thường dùng để chữa bịnh tê thấp hoặc bồi bổ cơ thể hoặc xoa ngoài cho máu huyết lưu thông. PHỤ LỤC Để giúp cho việc bào chế được dễ dàng, dưới đây chúng tôi xin trích dẫn một số kinh nghiệm bào chế của Viện YHCT Việt Nam về từng thể loại, phổ biến trong sách “Hướng Dẫn Chế Biến và Bào Chế Thuốc Nam”, xuất bản năm 1979. DẠNG CHÈ HÃM CHÈ GIẢI CẢM Bạc hà 8g Kinh giới 4g Cam thảo đất 12g Lá tre 12g Kim ngân hoa (lá, cành, hoa) 12g Cách làm: Bạc hà, Kinh giới, Kim ngân phơi khô, thái nhỏ, tán nhuyễn. Cam thảo đất, Lá tre, thái nhỏ, sao thơm, vò nát vụn. Trộn đều, cho vào túi nhựa, hàn kín. Công dụng: Trị cảm nắng, say nắng, sốt cao. Cách dùng: Cho thuốc vào ly, đổ 1 lít nước sôi vào, đậy nắp hãm khoảng 15 phút, uống trong ngày. CHÈ AN THẦN 15
- Tim Sen 5g Táo nhân 10g Lá Vông Nem 20g Hoa Nhài tươi 1,2g Cách làm: Tim Sen sao thơm; Táo nhân sao đen, tán bột; Lá Vông sấy khô, tán bột. Trộn đều. Cho vào gói, hàn kín. Công dụng: An thần, trị mất ngủ. Cách dùng: Thêm hoa Nhài vào, hãm với 1 lít nước sôi khoảng 15 phút, uống trong ngày. CHÈ NHUẬN TRƯỜNG Lá Muồng trâu 20g Cách làm: Lá Muồng trâu phơi khô, tán ra. Cho vào bao, đóng gói kín. Tác dụng: Nhuận trường, trị táo bón. Cách dùng: Hãm với 1 lít nước sôi khoảng 15 phút, uống trong ngày. DẠNG THUỐC TÁN 1- LỤC NHẤT TÁN Bột Cam thảo 4g Bột Hoạt thạch 24g Cách làm: Rễ Cam thảo, cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn, trộn đều với bột Hoạt thạch thành bột mầu trắng ngà, có vị ngọt. Công dụng: Thanh nhiệt, trị sốt, nước tiểu vàng. Cách dùng: Mỗi làn uống 4g với nước nóng. Bảo quản: Để nơi khô ráo, đậy kín. 2- TIÊU THỰC TÁN Vỏ quýt (sao thơm) 25g Vỏ Vối (sao vàng) 25g Củ Sả (sao vàng) 25g Củ Gấu (sao ) 40g Hoắc hương 16g Vỏ Rụt (sao) 30g Gừng khô 4g Cách làm: Các vị tán bột, trộn đều. Tác dụng: Tiêu thực,kiện Tỳ. trị bụng đầy, bụng đau, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy kèm sốt do ăn uống quá độ, Tỳ Vị không tiêu hóa được gây nên. 16
- Cách dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2 thìa cà phê (8g). DẠNG VIÊN TRÒN (HOÀN CỨNG LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN Thục địa 320g Sơn thù 160g Sơn dược 160g Đơn bì 120g Phục linh 120g Trạch tả 120g Mật ong đủ dùng. Cách làm: Thục địa: thái mỏng, nấu thành cao lỏng, bã sấy khô, tán bột. Sơn thù: tẩm rượu, sao. Sơn dược: sao vàng. Đơn bì: tẩm rượu, sao. Phục linh: đồ mềm, thái lát mỏng, sấy khô. Trạch tả: ngâm nước muối nhạt 4 giờ, bào mỏng, tẩm rượu, sao. Bào chế xong, tán nhuyễn, trộn với nước cao Thụ địa và Mật ong, chế thành viên theo phương pháp thúng lắc. Tác dụng: Bổ Thận âm. Trị suy nhược, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, âm hư hỏa vượng. Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với nước muối loãng hoặc với nước đun sôi để nguội. Bảo quản: Đóng chai kín, để nơi khô mát. BỔ HUYẾT ĐIỀU KINH HOÀN Ngải cứu 1kg Ích mẫu 2kg Lá Sung non 500g Hương phụ tứ chế 1kg Cách làm: Hương phụ sau khi tứ chế, tán thành bột mịn. Lá Sung non thái nhỏ, sao qua, tán bột. Ngải cứu, Ích mẫu nấu thành cao lỏng. Trộn thuốc bột với cao thuốc, dùng phương pháp lắc thúng làm thành viên. Tác dụng: Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều. Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 12 viên. Bảo quản: Đóng lọ kín, để nơi khô mát. 17
- DẠNG THUỐC TỄ (HOÀN MỀM) BỔ THẬN ÂM HOÀN Thục địa 500g Hoài sơn 300g Tang thầm 200g Khiếm thực 400g Tỳ giải 200g Thạch hộc 300g Mật ong vừa đủ làm thành tễ. Cách làm: Thục địa thái mỏng, chưng cách thủy cho mềm. Các thứ khác sấy khô, sao vàng, tán bột. Trộn chung với Thục địa. Cho vào cối, thêm Mật ong (đã chế thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính vào cối. Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên. Tác dụng: Tư âm, bổ Thận. Trị Thận âm hư, khát, váng đầu, ù tai, nước tiểu vàng, âm hư hỏa vượng, trong người lúc nào cũng cảm thấy nóng. Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 – 2 viên với nước hoặc nước muối loãng. BỔ THẬN DƯƠNG HOÀN Thục địa 500g Hoài sơn 300g Nhục táo 200g Khiếm thực 400g Tỳ giải 200g Thạch hộc 300g Phụ tử (chế, tẩm Gừng, sao) 100g Nhục quế 100g Mật ong vừa đủ làm thành Tễ. Cách làm: Thục địa thái mỏng, thêm Nhục Táo vào chưng cách thủy cho mềm. Các thứ khác sấy khô, sao vàng, tán bột. Trộn chung với Thục địa và Nhục Táo. Cho vào cối, thêm Mật ong (đã chế thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính vào cối. Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên. Tác dụng: Bổ Thận, tráng dương. Trị lưng đau, chân lạnh, nhức đầu, hoa mắt, tai ù, ăn không ngon, tiêu lỏng, tinh thần mỏi mệt. Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn với nước muối nhạt. Bảo quản: Để nơi khô ráo 18
- BỔ TÂM HOÀN Long nhãn 500g Liên nhục 500g Mật ong vừa đủ làm thành tễ. Cách làm: Long nhãn: sấy nhẹ cho khô hết nước, giã nhuyễn. Liên nhục: sấy khô, tán bột Mật ong: cô thành châu. Cho tất cả vào cối, trộn, giã nhuyễn thành khối dẻo không dính cối. Làm thành hoàn, mỗi hoàn 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc đựng trong quả sáp, quả nhựa. Tác dụng: Bổ Tâm, an thần. Trị mất ngủ, mệt mỏi, thần kinh suy nhược. Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn. DẠNG CAO LỎNG CAO ÍCH MẪU Ích mẫu 800g Ngải cứu 200g Hương phụ (tứ chế) 250g Cách làm: B loại trên thái, giã nát, cho vào thùng, đổ ngập nước 3 – 5cm, đậy vỉ. Nấu sôi 4 giờ (cạn thì thêm nước sôi). Gạn lấy nước đầu, để riêng. Cho thêm nước sôi nấu lần thứ hai, nấu sôi trong 3 giờ. Gạn lấy nước lần hai. Trộn chung với nước lần I, đem cô cách thủy. Bã còn lại, thêm nước nấu trong 2 giờ. Đem ép bã lấy hết nước. Lọc, đem cô với 2 nước trên cho đến khi thành dạng cao lỏng. Lọc lại. Cứ mỗi lít cao, thêm 600g đường trắng và 10ml cồn Acid Benzoic 20%, đóng vào chai. Đậy nút, đem hấp nước sôi ½ giờ, để nguội. Tác dụng: Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều, khí huyết suy nhược. Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 40-50ml, trước bữa ăn. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai: không nên dùng. CAO HY THIÊM Hy thiêm 1kg Thiên niên kiện 50g Rễ cỏ xước 200g Cách làm: Rễ cỏ Xước tẩm rượu) thái mỏng, sao vàng. Hy thiêm + Thiên niên kiện thái nhỏ. Cho vào nồi, đổ nước ngập trên thuốc 15cm, đun sôi liên tục trong 5 giờ. Gạn nước, ép lấy hết nước, bỏ bã. Đun nhỏ lửa cô cho đến khi thành cao lỏng. Cứ một lít thuốc thêm 130g đường cát trắng và 100ml cồn 900.lọc trong, đóng vào chai. Đậy nút, hấp nước sôi ½ giờ, để nguội. Công dụng: Khu phong, trừ thấp. Trị phong tháp, khớp xương đau nhức, gân cơ tê mỏi. 19
- Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 15-20ml, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. CÁCH NẤU CAO QUY BẢN Các cách nấu xương động vật khác cũng có thể theo cách thức nấu mẫu này. Dược liệu: Yếm rùa (Quy bản). Bào chế: Đem ngâm Quy bản vào nước phèn 5% để gân thịt còn sót lại rữa ra, cạo cho hết. Rửa sạch cho hết mùi tanh, hôi. Phơi khô, đập nhỏ. Xếp dược liệu vào thùng nhôm hoặc vại bằng sành, ở giữa đặt một ống nhôm có đục nhiều lỗ nhỏ để múc dịch chiết ra. Đổ nước cho ngập dược liệu chừng 10cm. Đun sôi liên tục trong 24 giờ. Hễ nước cạn thì lại đổ thêm nước sôi vào, luôn giữ cho mực nước ngập dược liệu. Sau 24 giờ, rút nước chiết lần thứ nhất, đem cô riêng. Đổ tiếp nước sôi vào và đun sôi liên tục như trên trong 24 giờ. Rút lấy dịch chiết lần thứ hai, đem cô riêng (Cô ngay và cô liên tục cho thành cao đặc 2 dịch chiết đầu). lại tiếp tục thêm nước sôi vào thùng thuốc, đun sôi 24 giờ nữa, rút lấy dịch chiết lần thứ ba, đem cô cho đến khi gần được thì trộn với số cao của hai nước chiết đầu, quấy thật đều, tiếp tục cô cho đến khi được cao. Khi cao đã được, bắc ra, đổ vào khay đã bôi dầu (dừa, phộng ) cho khỏi dính. Để vừa nguội thì cắt ngay thành miếng110g (vì cao còn tiếp tục bốc hơi sẽ còn lại 100g). Bảo quản: Gói kín, để nơi khô, mát. Nguồn: Tác giả: Lương y bác sĩ Hoàng Duy Tân Làm prc : Cuonglx Thuvien-ebook.com 20
- Table of Contents PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC 2 1- CÁCH TRỒNG 3 2- THU HÁI 3 3- CHẾ BIẾN 3 A- SƠ CHẾ 3 THÁI, BÀO 4 TÁN 4 RÂY 4 SAO 5 TẨM 5 Ủ 7 THỦY PHI 7 THỦY BÀO 7 CHÍCH 7 ĐỐT 7 LÙI 8 NUNG 8 SẮC 8 NGÂM 8 HÃM 8 ĐỒ 8 CHƯNG 9 XÔNG 9 Một vài lưu ý khi chế biến thuốc: 9 CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ 9 1- THUỐC THANG 10 2- THUỐC CAO 10 21
- + Phân loại: 10 + Phương pháp bào chế. 10 3) THUỐC TỄ ( Hoàn mềm ) 11 4- ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN 12 5- THUỐC TÁN ( Bột ) 13 6) THUỐC RƯỢU (Tửu Dược) 14 a- Đại cương: 14 b- Phân Loại 14 c- Thành phần 14 d- Chế Biến 15 e- bảo quản 15 PHỤ LỤC 15 DẠNG CHÈ HÃM 15 CHÈ GIẢI CẢM 15 CHÈ AN THẦN 15 CHÈ NHUẬN TRƯỜNG 16 DẠNG THUỐC TÁN 16 1- LỤC NHẤT TÁN 16 2- TIÊU THỰC TÁN 16 DẠNG VIÊN TRÒN (HOÀN CỨNG 17 LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 17 BỔ HUYẾT ĐIỀU KINH HOÀN 17 DẠNG THUỐC TỄ (HOÀN MỀM) 18 22