Biên soạn giáo trình điện tử môn Dung sai lắp ghép và đo lường theo huớng ứng dụng công nghệ dạy học tại trường trung cấp nghề Bình Dương
Bạn đang xem tài liệu "Biên soạn giáo trình điện tử môn Dung sai lắp ghép và đo lường theo huớng ứng dụng công nghệ dạy học tại trường trung cấp nghề Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bien_soan_giao_trinh_dien_tu_mon_dung_sai_lap_ghep_va_do_luo.pdf
Nội dung text: Biên soạn giáo trình điện tử môn Dung sai lắp ghép và đo lường theo huớng ứng dụng công nghệ dạy học tại trường trung cấp nghề Bình Dương
- BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ MÔN DUNG SAI LẮP GHÉP & ĐO LƢỜNG THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BÌNH DƢƠNG HVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO TÓM TẮT Công nghệ dạy học mang đến rất nhiều lợi ích trong giáo dục và đào tạo. Bài giảng điện tử giúp cho quá trình tự học trở nên dễ dàng hơn, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi và như thế tinh thần ý thức tự giác học tập sẽ được hình thành. Đề tài “ Biên soạn giáo trình điện tử môn Dung sai lắp ghép và đo lường theo huớng ứng dụng công nghệ dạy học tại trường trung cấp nghề Bình Dương” nhằm khai thác những ưu điểm của công nghệ dạy học để biên soạn một giáo trình tự học. ABSTRACT The instructional technology brings many benefits for education and training. The process of learning can become easier, learners can study by themselves anytime and anyplace so it will help learners form their selfstudy habit. With the thesis “Compile the e-learning website for Assembly Tolerance & Measurement subject at BINH Duong vocational schools by applying instructional technology” in order to use the advantages of instructional technology. I. GIỚI THIỆU Sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế xã hội thay đổi rất lớn. Những thành tựu của khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào đời sống ngày càng nhiều, Ngày nay người dạy không còn đóng vai trò độc tôn, thuyết giảng nhằm truyền đạt kiến thức và người học không còn lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, một chiều mà thay vào đó giảng viên thực hiện vai trò là người tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động của học sinh đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ và có hiệu quả những yêu cầu được qui định phù hợp với mục đích dạy học. Hiện tại, ở nước ta, đặc biệt là tại Tỉnh Bình Dương, chưa có nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này được công bố. và qua quan sát thực tế đào tạo của trường Trung Cấp Nghề Bình Dương trong nhiều năm giảng dạy tại đây nhằm nâng cao chất lượng về kiến thức và kĩ năng, tăng tính tích cực trong học tập nghề nghiệp cho học sinh nên tôi chọn đề tài “Biên soạn giáo trình điện tử môn dung sai lắp ghép & đo lƣờng theo hƣớng ứng dụng công nghệ dạy học tại trƣờng trung cấp nghề Bình Dƣơng” nghiên cứu.
- II. NỘI DUNG: II.1 Đối tƣợng nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về các lý thuyết học tập, quy trình thiết kế, biên soạn giáo trình điện tử, công nghệ Multimedia, các phần mềm ứng dụng trong quá trình biên soạn giáo trình điện tử như Flash CS5, Powerpoint 2010, Ispring 6.0, Wondershare QuizCreator, QuizMaker và các phần mềm thiết kế quản lý nội dung bài giảng trên trang Web như Adobe Dreamweaver CS5, Appserv-win32-2.5.10. - Nghiên cứu tổng quan về công nghệ dạy học, sự cần thiết phải ứng dụng giáo trình điện tử hỗ trợ cho giảng dạy trong giai đoạn hiện nay và những thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng giáo trình điện tử trong dạy học. II.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: - Để khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra, bút vấn để thu thập các thông tin về người học, về giáo trình đang sử dụng tại trường trung cấp nghề BìnhDương. - Dùng phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh ngành cơ khí cắt gọt kim loại taị trường Trung cấp nghề Bình Dương. - Phương pháp phỏng vấn: Dùng để tìm hiểu đối tươṇ g hoc̣ nhằm bổ sung kết quả thực trạng giảng daỵ môn “dung sai lắp ghép & đo lường” tại Trường trung cấp nghề Bình Dương trước và sau khi áp duṇ g giáo trình điện tử. - Phương pháp thực nghiệm: Để kiểm chứng tác động của giáo trình đối với quá trình daỵ hoc̣ môn “dung sai lắp ghép & đo lường”, người nghiên cứu sử dụng phương pháp thực nghiệm. Quá trình thực nghiệm được thực hiện qua các bước sau. Đặt giả thiết Chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng Chọn bài học để thực nghiệm Xây dựng câu hỏi kiểm tra Tổ chức thực nghiệm - Phương pháp ứ ng duṇ g toán hoc̣ và xử lý số liêụ : Ứng dụng toán học xử lý dữ liêụ bằng phương pháp thống kê, phân tích kết quả thu đươc̣ từ kết quả thực nghiệm để đánh giá về hiêụ quả sử duṇ g của giáo trình điện tử “dung sai lắp ghép & đo lường”.
- III. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN: III.1 Thực trạng giáo viên, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học: Trường Trung cấp nghề Bình Dương có 38 giáo viên, trong đó có 21% đạt trình độ Thạc sĩ, 79% đạt trình độ Đại học. Khoa Cơ khí có 07 giáo viên đạt trình độ Đại học. Vì vậy áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn học Dung sai lắp ghép & đo lường rất dễ dàng, nhằm phát huy tính tích cực ở người học và nâng cao hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, đối với cơ sở vật chất hạn hẹp của nhà trường và không có thư viện, thì việc cung cấp thêm thông tin càng gặp nhiều khó khăn và người nghiên cứu đề xuất ứng dụng Giáo trình điện tử hỗ trợ cho giảng dạy để giải quyết vấn đề này. Bảng 2.1 bên dưới thể hiện rõ vấn đề này. Nội dung Thiếu Đủ Thừa Giáo trình, tài liệu tham khảo 70% 30% 0% Phương tiện dạy 40% 60% 0% Phương tiện học 30% 70% 0% Bảng 2.1 Khảo sát về giáo trình và phương tiện dạy học Kết quả khảo sát cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ môn học Dung sai lắp ghép & đo lường đã cho thấy giáo trình có liên quan đến môn học này rất ít, chỉ có 2 giáo trình và với phương pháp giảng dạy truyền thống thì người học sẽ gặp khó khăn khi muốn tìm kiếm các thông tin liên quan đến môn học. Ứng dụng giáo trình điện tử hỗ trợ cho giảng dạy sẽ giúp người học có điều kiện tìm kiếm thông tin ở nhiều kênh khác nhau. Bên cạnh đó, việc sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho môn học Dung sai lắp ghép & đo lường vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể, nhà trường trang bị phòng học có máy vi tính và máy chiếu Projector, được nối mạng cục bộ với chuẩn 10/100MB và đều có đường truyền Internet Tuy nhiên, các giáo viên đều không sử dụng hoặc ít sử dụng mạng cục bộ và Internet để hỗ trợ cho dạy học và đây chính là vấn đề cốt lõi của đề tài, nhằm ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Bảng 2.2 dưới đây phần nào phản ảnh vấn đề bất cập này. Ý kiến Nội dung Không sử Thường Có sử dụng dụng xuyên Giáo trình, tài liệu tham khảo 0% 40% 60% Phương tiện hỗ trợ dạy học 40% 40% 20% Phương tiện hỗ trợ người học 60% 20% 20% Bảng 2.2 Khảo sát về mức độ ứng dụng phương tiện dạy học III.2 Phương pháp dạy học môn Dung sai lắp ghép & đo lường:
- Kết quả khảo sát cho thấy các giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học sau, để giảng dạy môn học Dung sai lắp ghép & đo lường: Phƣơng pháp Số phiếu Tỉ lệ Thuyết trình, đàm thoại 7 70.0% Nêu và giải quyết vấn đề 2 20.0% Thảo luận theo nhóm 1 10.0% Tổng cộng 10 100.0% Bảng 2.3 Phương pháp thường dùng khi giảng dạy môn DSLG & đo lường. Biểu đồ 2.1 Phương pháp thường dùng khi giảng dạy môn DSLG & đo lường. Bảng 2.3 phần nào nói lên thực trạng giảng dạy hiện nay tại các hệ trung cấp nghề. Có đến 65% giáo viên vẫn còn sử dụng nhóm phương pháp giảng dạy truyền thống như : Truyết trình, Vấn đáp Phương pháp truyền đạt một chiều dựa vào một kênh thông tin duy nhất từ người giáo viên sẽ không thể phát huy tính tích cực ở người học và dần dần tạo cho người học có thói quen chờ đợi được cung cấp thông tin mà người khác có hơn là chủ động tìm kiếm thông tin mà mình cần. III.3 Thực trạng học tập môn Dung sai lắp ghép & đo lường: Để tìm hiểu nhận thức của học sinh về một số vấn đề có liên quan đến quá trình học tập môn học Dung sai lắp ghép & đo lường, người nghiên cứu đã tiến hành trưng cầu ý kiến của học sinh lớp CT11 và Ô27. Kết quả thu được như sau : Khảo sát mức độ hứng thú với môn học Dung sai lắp ghép & đo lường được giảng dạy bằng phương pháp dạy học truyền thống : Số phiếu Tỉ lệ Rất hứng thú 4 8,89% Có hứng thú 12 26,67% Bình thường 24 53,33% Không hứng thú 5 11,11% Tổng cộng 45 100% Bảng 2.4 Mức độ hứng thú học môn Dung sai lắp ghép & đo lường với PPDH truyền thống (hỏi học sinh)
- Biểu đồ 2.2 Mức độ hứng thú học môn Dung sai lắp ghép & đo lường với PPDH truyền thống. Nhìn vào Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.2, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 26,67% học sinh cảm thấy có hứng thú khi học môn Dung sai lắp ghép & đo lường được giảng dạy bằng nhóm phương pháp truyền thống như : Thuyết trình, Vấn đáp và có đến 53,33% tỏ ra không có hứng thú, nghĩa là đa số người học sẽ không tích cực trong quá trình tiếp thu kiến thức của môn học. Vì vậy, cần phải đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy truyền thống sao cho người học cảm thấy có hứng thú thì mới có thể phát huy được tính tích cực của học, có như vậy thì hiệu quả đào tạo mới có thể ngày càng nâng cao. Khảo sát mức độ bị động về nội dung và khối lượng kiến thức của người học trong quá trình tiếp thu kiến thức môn học Dung sai lắp ghép & đo lường được giảng dạy bằng phương pháp truyền thống: Số phiếu Tỉ lệ Rất chủ động 3 7% Chủ động 4 9% Bình thường 11 24% Bị động 27 60% Tổng cộng 45 100% Bảng 2.5 Mức độ bị động trong quá trình tiếp thu kiến thức (hỏi học sinh) Biểu đồ 2.3 Mức độ bị động trong quá trình tiếp thu kiến thức
- Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.3 cho thấy đa số người học cảm thấy bị động trong quá trình tiếp thu kiến thức với phương pháp dạy học truyền thống, bởi người học phụ thuộc rất nhiều vào người truyền đạt. Nghĩa là, người học phải thụ động tiếp thu từ nội dung cho đến khối lượng kiến thức mà người truyền đạt có, mà không được chủ động tiếp thu kiến thức mà mình cần. Ứng dụng giáo trình điện tử hỗ trợ cho giảng dạy sẽ làm cho người học được chủ động hơn trong quá trình tiếp thu. Khảo sát mức độ cung cấp thông tin về môn học Dung sai lắp ghép & đo lường khi giảng dạy bằng phương pháp dạy học truyền thống: Số phiếu Tỉ lệ Rất khó khăn 4 10% Khó khăn 22 55% Bình thường 8 20% Không khó khăn 6 15% Tổng cộng 40 100% Bảng 2.6 Mức độ cung cấp thông tin của PPDH truyền thống Biểu đồ 2.4 Mức độ cung cấp thông tin của PPDH truyền thống Môn học Dung sai lắp ghép & đo lường chỉ có 2 quyển giáo trình. Do giáo trình không đủ, nên người học sẽ gặp khó khăn khi cần kiếm thêm thông tin về môn học. Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.4 cho thấy có đến 55% học sinh cảm thấy khó khăn khi tìm kiếm thêm thông tin về môn học Dung sai lắp ghép & đo lường. Kết quả khảo sát đã cho thấy nhu cầu tìm kiếm thêm những thông tin, ngoài những thông tin đã được cung cấp ở trên lớp là rất lớn, bởi vì những kiến thức mà người học tiếp thu trên lớp chỉ mới là những kiến thức căn bản và là những kiến thức mà người dạy có, còn kiến thức mà người học cần là vô cùng rộng. Ứng dụng Giáo trình điện tử sẽ giúp cho người học tìm kiếm thông tin mà mình cần được dễ dàng hơn bằng các liên kết trực tiếp qua Internet về những nội dung liên quan đến bài học.
- Khảo sát thái độ học tập của học sinh về môn học Dung sai lắp ghép & đo lường khi giảng dạy bằng phương pháp dạy học truyền thống: Số phiếu Tỉ lệ Rất khó khăn 3 7% Khó khăn 15 33% Bình thường 16 36% Không khó khăn 11 24% Tổng cộng 45 100% Bảng 2.7 Thái độ học tập của học sinh khi học bằng PPDH truyền thống Biểu đồ 2.5 Thái độ học tập của học sinh khi học bằng PPDH truyền thống Đánh giá mức độ hứng thú học tập của học sinh và nhận thức về tác dụng việc ứng dụng giáo trình điện tử hỗ trợ giảng dạy môn Dung sai lắp ghép & đo lường thông qua kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên và học sinh Kết quả trƣng cầu ý kiến của giáo viên : - Theo Thầy (Cô) học tập môn học Dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử, có tác dụng tốt là bởi vì : Số phiếu Tỉ lệ Mới lạ 1 10% Vừa học, vừa giải trí 1 10% Hình ảnh sinh động 3 30% Chủ động trong học tập 5 50% Tổng cộng 10 100% Bảng 3.1 Thống kê ứng dụng giáo trình điện tử có tác dụng tốt (hỏi giáo viên).
- Biểu đồ 3.1 Ứng dụng giáo trình điện tử có tác dụng tốt (hỏi giáo viên). Bảng 3.1 và Biểu đồ 3.1 đã cho thấy các giáo viên đều thống nhất với ý kiến : Ứng dụng giáo trình điện tử hỗ trợ cho giảng dạy môn học Dung sai lắp ghép & đo lường sẽ làm tăng tính chủ động trong học tập ở người học và làm cho bài giảng sinh động hơn. Qua đó, kích thích tính tích cực của người học nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, mức độ chủ động của người học sẽ được hạn chế và phụ thuộc vào giáo viên đứng lớp, nghĩa là việc ứng dụng giáo trình điện tử chỉ nhằm mục đích hỗ trợ, chứ không nhằm mục đích thay thế phương pháp giảng dạy truyền thống. Giáo viên đứng lớp sẽ là người hướng dẫn và đánh giá quá trình học của người học, từ đó, có những biện pháp nhằm giúp người học đạt được các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao và giúp cho người học không bị lạc hướng khi bước đầu tiếp xúc với phương pháp dạy học mới. Bảng 3.2 và Biểu đồ 3.2 đã cho thấy điều này. - Đối với phương pháp dạy học của giáo trình điện tử này, học sinh có thể tự học ở nhà không ? Số phiếu Tỉ lệ Không 0 0% Có, nếu được hướng dẫn thường 5 50% xuyên Có, nếu được hướng dẫn ban đầu 3 30% Có 2 20% Tổng cộng 10 100% Bảng 3.2 Thống kê tính tự học thông qua Giáo trình điện tử.
- Biểu đồ 3.2 Tính tự học thông qua Giáo trình điện tử - Học sinh có dễ dàng tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu tham khảo khi học môn học Dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của Giáo trình điện tử : Số phiếu Tỉ lệ Rất dễ dàng 4 40% Dễ dàng 6 60% Bình thường 0 0% Khó khăn 0 0% Tổng cộng 10 100% Bảng 3.3 Thống kê mức độ cung cấp thông tin (hỏi giáo viên) Biểu đồ 3.3 Mức độ cung cấp thông tin (hỏi giáo viên) - Có khách quan hơn trong quá trình đánh giá học sinh hay không, khi giáo viên giảng dạy không phải là người ra đề và đồng thời cũng không phải là người chấm điểm : Số phiếu Tỉ lệ Rất khách quan 1 10% Khách quan 9 90% Bình thường 0 0% Chủ quan 0 0% Tổng cộng 10 100% Bảng 3.4 Thống kê mức độ khách quan khi đánh giá (hỏi giáo viên)
- Biểu đồ 3.4 Mức độ khách quan khi đánh giá (hỏi giáo viên) Kết quả trƣng cầu ý kiến của học sinh : - Khi học môn học dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử em cảm thấy : Số phiếu Tỉ lệ Rất hứng thú 13 41% Có hứng thú 9 28% Bình thường 8 25% Không hứng thú 2 6% Tổng cộng 32 100% Bảng 3.5 Thống kê mức độ hứng thú học tập (hỏi học sinh). Biểu đồ 3.5 Mức độ hứng thú học tập của học sinh Nhìn vào Bảng 3.5 và Biểu đồ 3.5 ta thấy, đa số học sinh (41% so với 28%) có hứng thú khi được học tập với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử. Như vậy, học tập với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử đã giúp học sinh có nhiều hứng thú hơn. - Khi học môn học dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử, có tác dụng tốt là bởi vì :
- Số phiếu Tỉ lệ Mới lạ 2 6.3% Vừa học, vừa giải trí 5 15.6% Hình ảnh sinh động 10 31.3% Chủ động trong học tập 15 46.9% Tổng cộng 32 100% Bảng 3.6 Thống kê ứng dụng giáo trình điện tử có tác dụng tốt (hỏi học sinh) Biểu đồ 3.6 Ứng dụng giáo trình điện tử có tác dụng tốt (hỏi học sinh) Nhìn vào Bảng 3.6 và Biểu đồ 3.6 ta thấy, có đến 46,9% học sinh đã chọn câu trả lời “Được chủ động lựa chọn nội dung và khối lượng kiến thức cần tiếp thu khi được học tập với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử”, Đây chính là điều mà hầu hết các phương pháp truyền thống bị hạn chế và đã cho thấy học tập với sự hỗ trợ của` giáo trình điện tử sẽ giúp chúng ta khắc phục được sự bị động của học sinh khi tiếp thu kiến thức. - Khi học môn học Dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử, em có được chủ động lựa chọn nội dung và khối lượng kiến thức cần tiếp thu ? Số phiếu Tỉ lệ Rất chủ động 6 18.8% Chủ động 16 50.0% Bình thường 9 28.1% Bị động 1 3.1% Tổng cộng 32 100% Bảng 3.7 Thống kê tính chủ động trong học tập (hỏi học sinh).
- Biểu đồ 3.7 Tính chủ động trong học tập Biểu đồ 3.7 đã khẳng định về tính chủ động trong học tập của học sinh khi được học tập với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử, bởi có đến 50,0% học sinh khi được hỏi, đã đồng tình với ý kiến này. - Em có thấy dễ dàng tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu tham khảo khi học môn học Dung sai lắp ghép & đo lường với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử : Số phiếu Tỉ lệ Rất dễ dàng 11 34.4% Dễ dàng 14 43.8% Bình thường 6 18.8% Khó khăn 1 3.1% Tổng cộng 32 100% Bảng 3.8 Thống kê mức độ cung cấp thông tin (hỏi học sinh) Biểu đồ 3.8 Mức độ cung cấp thông tin (hỏi học sinh) - Có khách quan hơn trong quá trình đánh giá học sinh hay không, khi giáo viên giảng dạy không phải là người ra đề và đồng thời cũng không phải là người chấm điểm :
- Số phiếu Tỉ lệ Rất khách quan 11 34.4% Khách quan 18 56.3% Bình thường 2 6.3% Chủ quan 1 3.1% Tổng cộng 32 100% Bảng 3.9 Thống kê mức độ khách quan khi đánh giá (hỏi học sinh) Biểu đồ 3.9 Mức độ khách quan khi đánh giá (hỏi học sinh) Dùng phƣơng pháp thống kê xử lý kết quả kiểm tra của học sinh để đánh giá hiệu quả đào tạo Kết quả bài kiểm tra chƣơng 1. Lớp đối chứng : Ô27 số lượng là 26 học sinh Biểu đồ 3.10 Tần suất phân bố điểm kiểm tra chương 1.
- Kết quả bài kiểm tra chƣơng 2. Lớp đối chứng : Ô27 số lượng là 26 học sinh Biểu đồ 3.11 Tần suất phân bố điểm kiểm tra chương 2. Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Bài kiểm tra thứ 1 5,5 6,4 Điểm trung bình Bài kiểm tra thứ 2 5,4 6,6 Bài kiểm tra thứ 1 1,47 1,39 Độ lệch tiêu chuẩn Bài kiểm tra thứ 2 1,85 1,45 Bảng 3.14 Thống kê điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn Biểu đồ tần suất phân bố điểm 3.10, 3.11 và Bảng thống kê điểm trung bình và độ lệch tiêu chuẩn 3.14 đã cho thấy : Lớp thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn, số học sinh đạt yêu cầu cao hơn, điểm số phân bố đều hơn và tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi cao hơn so với lớp đối chứng. Điều này đã cho thấy hiệu quả của việc dạy học với sự hỗ trợ của Giáo trình điện tử. Lớp thực nghiệm có độ lệch tiêu chuẩn nhỏ hơn nên độ tin cậy cao hơn.
- IV. KẾT LUẬN Dạy học bằng giáo trình điện tử là một trong những hình thức dạy học đáp ứng được nhu cầu tự học tự rèn luyện, mang nét đặc trưng của xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, một số định hướng đổi mới và thử nghiệm phương pháp dạy học hiện đại ở nước ta hiện nay. Vận dụng hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực cho sự phát triển con người trong xã hội. Với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử, học sinh đã phát huy được tính tích cực trong học tập, vì được chủ động trong việc lựa chọn nội dung, thời gian trong giờ học và được cung cấp thông tin từ nhiều kênh. Mặt khác, học tập với sự hỗ trợ của giáo trình điện tử sẽ giúp người học dần dần làm quen với việc tự tìm kiếm thông tin và phát huy tính tự chủ trong quá trình học tập. Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn TS. PHAN LONG
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



