Báo cáo Xây dựng Đề án phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phương thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Xây dựng Đề án phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phương thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- xay_dung_de_an_phat_trien_hinh_thuc_kinh_doanh_san_pham_may.pdf
Nội dung text: Báo cáo Xây dựng Đề án phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phương thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KINH DOANH SẢN PHẨM MAY MẶC THEO PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT ODM (ORIGINAL DESIGN MANUFACTURING) - ỨNG DỤNG TRONG DẠY VÀ HỌC THỰC TIỄN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY, THỜI TRANG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ÐH SPKT TP. HCM MÃ SỐ: T2015 – 24TÐ S KC 0 0 5 3 4 7 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ MAY – THỜI TRANG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM TÊN ĐỀ TÀI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KINH DOANH SẢN PHẨM MAY MẶC THEO PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT ODM (ORIGINAL DESIGN MANUFACTURING) - ỨNG DỤNG TRONG DẠY VÀ HỌC THỰC TIỄN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY, THỜI TRANG CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐH SPKT TP. HCM. MÃ SỐ: T2015 – 24T Đ Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN PHƢỚC SƠN Thành viên đề tài: ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT TRINH Đơn vị phối hợp: Thƣ viện trƣờng ĐH SPKT TP. HCM TP. HỒ CHÍ MINH, 4 – 2016 Trang 2 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM MỤC LỤC MỤC LỤC 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU 4 DANH MỤC HÌNH ẢNH 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6 MỞ ĐẦU 9 I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 9 II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 13 II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 15 CHƢƠNG 1 - HIỆN TRẠNG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 17 1. Ngành xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và vấn đề nghiên cứu 17 2. Lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị dệt may toàn cầu 18 3. Định vị vị trí ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu 23 4. Hoạt động marketing và phân phối 29 5. Kiến nghị chính sách 32 CHƢƠNG 2 - XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KINH DOANH SẢN PHẨM MAY MẶC THEO PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT ODM 36 1. Mô tả 36 2. Nhiệm vụ 36 3. Mục tiêu 36 4. Mô hình doanh nghiệp 36 5. Kế hoạch tài chính 37 CHƢƠNG 3 - CÁC TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH HÌNH THỨC KINH DOANH SẢN PHẨM MAY MẶC THEO PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT ODM 41 1. Phân tích thị trƣờng nội địa 41 2. Phân khúc thị trƣờng 41 3. Các tính toán thống kê 43 4. Chiến lƣợc phân khúc thị trƣờng mục tiêu 44 5. Nhu cầu, xu hƣớng, sự phát triển thị trƣờng 44 6. Phân tích nguy cơ rủi ro 45 7. Chiến lƣợc hình chóp 45 8. Tiệm cận đối thủ cạnh tranh 45 9. Chiến lƣợc bán hàng 45 10. Mô hình tổ chức 46 11. Nhân sự, định biên lao động 47 12. Sự gia tăng lao động và quỹ tiền lƣơng 48 13. Kế hoạch tài chính 49 CHƢƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 1. Kết luận 56 2. Kiến nghị 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC 59 Phụ lục 1. Thị trƣờng và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 2010 59 Phụ lục 2. Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm 60 Phụ lục 3. Các phƣơng thức xuất khẩu hàng dệt may19 60 Trang 3 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM Phụ lục 4. Số doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam 62 Phụ lục 5. Mô hình cụm ngành dệt may ở Quảng Đông Trung Quốc 63 Phụ lục 6. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam theo mặt hàng 2009 64 Phụ lục 7. Mẫu vẽ Body 65 Phụ lục 8. Thƣ viện nguyên phụ liệu 72 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Liệu nhập khẩu bông xơ sợi của Việt Nam trong những năm qua 24 Trang 4 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM Bảng 1.2. Nhập khẩu vải và nguyên phụ dệt may 2002 – 2007, ĐVT: triệu USD 26 Bảng 1.3. Số liệu xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam qua các năm, 28 Bảng 2.1. Dự toán các chí phí ban đầu tạo lập dooanh nghiệp 37 Bảng 2.2. Dự toán tổng các chi phí ban đầu tạo lập doanh nghiệp 37 Bảng 3.1. Thị phần nội địa 43 Bảng 3.2. Phân khúc thị phần nội địa 43 Bảng 3.3. Phân khúc thị trƣờng xuất khẩu 43 Bảng 3.4. Phân khúc thị phần nội địa & xuất khẩu 43 Bảng 3.5. Nhân sự 47 Bảng 3.6. Sự gia tăng lao động và quỹ tiền lƣơng 48 Bảng 3.7. Năm thứ nhất 49 Bảng 3.8. Năm thứ hai 50 Bảng 3.9. Năm thứ ba 52 Bảng 3.10. Năm thứ năm 53 Bảng 3.11. Dự toán kết quả kinh doanh qua 5 năm 54 Trang 5 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu 20 Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dệt may 20 Hình 1.3. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu 30 Hình 2.1. Biểu đồ 38 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh thị phần nội địa 44 Hình 3.2. Mô hình 46 Hình 3.3. Biểu đồ so sánh định biên lao động theo từng năm 48 Hình 3.4. Biểu đồ so sánh quy lƣơng toàn Công ty theo từng năm 49 Hình 3.5. Biểu đồ so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho từng năm 55 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang 6 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM CMT Cut, Made, Trim Cắt, May, Vệ sinh cắt chỉ CMPT Cut, Made, Packing, Trim Cắt, May, Đóng gói, Vệ sinh cắt chỉ FOB Free On Board Giá FOB ODM Original Design Manufaturing Sản xuất với phương thức bán từ khâu thiết kế gốc OBM Onw Brand Manufacturing Sản xuất với phương thức bán từ thương hiệu bản thân FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do TPP Trans – Pacific Partnership Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương OEM Original Equipment Manufacturing Sản xuất với thiết bị gốc TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KHOA CÔNG NGHỆ MAY & THỜI TRANG Trang 7 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM TP. HCM, Ngày 2 tháng 4 năm 2016 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: “Xây dựng đề án phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phƣơng thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) - Ứng dụng trong dạy và học thực tiễn ngành công nghệ may, thời trang của sinh viên trƣờng ĐH SPKT TP. HCM” - Mã số: T2015 – 24TĐ - Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Phƣớc Sơn - Cơ quan chủ trì: Trƣờng ĐH SPKT TP. HCM - Thời gian thực hiện: 1/2015 – 4/2016 2. Mục tiêu: Nâng cao chuỗi giá trị thặng dƣ thƣơng mại khi dịch chuyển từ sản xuất gia công CMT (Cut, Make and Trim), FOB (Free On Board) sang phƣơng thức sản suất ODM. Hình thành và phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phƣơng thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) 2. Tính mới và sáng tạo: Kết nối quá trình tích hợp thực tiễn trong dạy và học của giảng viên, sinh viên các trƣờng cao đẳng, đại học nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong sự nghiệp phát triển của ngành. 3. Kết quả nghiên cứu: Xây dựng thƣ viện mẫu vẽ body. Quy tụ các nhà Thiết kế thời trang chuyên nghiệp cũng nhƣ nghiệp dƣ còn nhỏ lẻ, manh múm, sinh viên ngành Thiết kế thời trang các trƣờng cao đẳng, đại học. Xây dựng thƣ viện nguyên phụ liệu và phụ kiện. Liên kết các nhà sản xuất nguyên phụ liệu và phụ kiện còn đơn lẻ, tự thân quảng cáo 4. Sản phẩm: - Quyển đề tài đã hoàn thành nghiệm thu đĩa CD 6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Mô hình kết nối quá trình tích hợp thực tiễn trong dạy và học của giảng viên, sinh viên trƣờng ĐH SPKT TP. HCM, ngành Công nghệ dệt may. Trƣởng Đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Trang 8 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM MỞ ĐẦU I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 1. Tổng quan Trong những năm gần đây các bộ ban ngành cũng nhƣ Chính phủ nói chung; Tập đoàn dệt may Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam nói riêng; nhiều nhà khoa học, nhà kinh tế học, nhà đầu tƣ trong cũng nhƣ ngoài nƣớc ngày càng quan tâm đặc biệt đến lĩnh dệt may thời trang ở Việt Nam. Bộ Công Thƣơng đã ban hành Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11/04/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hƣớng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc ngày càng cao Giai đoạn 2013 - 2015 tốc độ tăng trƣởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm, ngành may tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trƣởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng trƣởng thị trƣờng nội địa đạt 9% đến 10%/năm. Giai đoạn 2021 đến 2030: Tốc độ tăng trƣởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành may tăng 9% đến 10%/năm. Tăng trƣởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trƣởng thị trƣờng nội địa đạt 8% đến 9%/năm; Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ sẽ đƣợc phân chia thành 7 khu vực chính. Khu vực 1: Vùng Đồng bằng sông Hồng; Khu vực 2: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Khu vực 3: Vùng Bắc Trung Bộ; Khu vực 4: Vùng Duyên hải Nam Trung bộ; Khu vục 5: Vùng Đông Nam Bộ; Khu vực 6: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Khu vực 7: Vùng Tây nguyên. Mỗi khu vực có một định hƣớng phát triển phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế của khu vực. Với Hà Nội (Khu vực 1) và TP.HCM (Khu vực 5) đƣợc định hƣớng là trung tâm về thiết kế thời trang, trung tâm sản xuất mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may v.v Quy hoạch cũng đề ra 8 nhóm giải pháp và chính sách để thực hiện, bao gồm: Các chính sách và giải pháp thị trƣờng; Các chính sách và giải pháp về đầu tƣ; Các chính sách và giải pháp về quản lý ngành; Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực; Các giải pháp về khoa học và công nghệ; Các giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu; Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng; Các giải pháp về tài chính. 2. Ngoài nƣớc Một báo cáo của Trƣờng đại học Duke - Mỹ đã so sánh 5 quốc gia khác nhau đang nổi lên từ 3 châu lục với nền công nghiệp may mặc của các nƣớc này không phát triển cùng một tốc độ và đƣa ra nghiên cứu sâu khiến các nền công nghiệp may mặc tại các Trang 9 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM nƣớc có chi phí thấp cần đầu tƣ sâu vào khâu đào tạo để có thể chuyển dịch từ sản xuất có giá trị gia tăng thấp sang sản xuất có giá trị gia tăng cao. Báo cáo của trƣờng đại học Duke cũng cho thấy một vài nƣớc nhƣ Sri Lanka và Thổ Nhĩ Kỳ đã chuyển dịch thành công trong những thập kỷ trƣớc. Sau khi nghiên cứu một vài nƣớc đang nổi, báo cáo đã chỉ ra rằng với chi phí nhân công rẻ, hiệp định thƣơng mại ƣu đãi và sự gần gũi địa lý với thị trƣờng cuối cùng mới chỉ là các yếu tố truyền thống cần thiết để các nƣớc đang nổi tham gia vào nền công nghiệp may mặc chứ chƣa đủ để các nƣớc này gia tăng chuỗi giá trị dệt may. Phƣơng thức để sản xuất các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao hơn là đi từ CMT (Cut, Make, Trim) sang OEM (Original Equipment Manufacturing) rồi từ OEM sang ODM (Original Design Manufacturing) và bƣớc tiến cuối cùng là từ ODM sang OBM (Own Brand Manufacturing). Với những cách làm này sẽ tạo ra thu nhập cao hơn, đƣợc thể hiện qua tỷ lệ GDP trên đầu ngƣời cao hơn trƣớc. Tại Sri Lanka, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh, nền công nghiệp may mặc đã đạt tới mức cao hơn trong chuỗi giá trị. Nhƣ ở Bangladesh đã chuyển từ sản xuất theo dây chuyền sang OEM trọn gói, Sri Lanka đã chuyển sang ODM bao gồm cả thiết kế của riêng mình, Thổ Nhĩ Kỳ đã và đang chuyển đồi từ sản xuất trọn gói sang OBM bao gồm cả thƣơng hiệu. Chỉ có Nicaragua và Lesotho là vẫn duy trì sản xuất theo phƣơng thức CMT. Thông qua nghiên cứu từ một số nƣớc, khẳng định có 3 yếu tố quan trọng tạo nên các cuộc chuyển đổi thành công đó. Đầu tiên chính là sự hiện diện của nền công nghiệp dệt may nội địa và khu vực. Các nƣớc đƣợc hƣởng lợi nhuận khi chuyển từ CMT sang OEM với chuỗi cung ứng nội địa phù hợp. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nền công nghiệp dệt may nội địa đã phát triển ngay từ những ngày đầu. Sri Lanka đã hƣởng lợi nhuận từ các cơ hội đầu tƣ dệt may trong khu vực và liên kết cùng phát triển ngành công nghiệp dệt may với nƣớc hàng xóm Ấn Độ. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không đúng với trƣờng hợp của 2 nƣớc Lesotho và Nicaragua, thị trƣờng dệt may nội địa ở 2 nƣớc này là hoàn toàn không tồn tại. Các nƣớc nhƣ Thổ Nhĩ Kỳ, Sri Lanka, Bangladesh, đã hƣởng lợi từ các doanh nghiệp địa phƣơng lớn và liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp Châu Âu và Hoa Kỳ. Trái lại, Nacaragua và Lesotho cũng có những doanh nghiệp lớn nhƣng hầu hết có trụ sở chính đặt tại Châu Á và không chuyển giao công nghệ và hiểu biết kỹ thuật tới các tầng lớp lao động tại địa phƣơng. Thật vậy, để nâng cao khâu thiết kế và phát triển thƣơng hiệu thì cả khu vực công quyền và tƣ nhân cần phải có sự cam kết thống nhất mạnh mẽ về định hƣớng phát triển ngành công nghiệp ở các khâu nhƣ quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu, các kỹ năng mới, các công nghệ đặc trƣng về bảo hành chất lƣợng và các chứng chỉ môi trƣờng. Sự phát triển lên các các bƣớc cao nhất trong chuỗi cung ứng cũng đòi hỏi có sự tƣơng tác giữa địa Trang 10 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM phƣơng với thế giới, với các khách hàng, các nhà tƣ vấn, các học viện giáo dục và công nghiệp trên toàn cầu. Đào tạo tại chỗ là cần thiết trong sản xuất theo phƣơng thức CMT và rẻ hơn so với đào tạo nghề chính quy, bao gồm đào tạo do các giám sát viên thực hiện để chỉ rõ các kỹ năng còn thiếu của các công nhân lao động trong ngành dệt may, hơn là sử dụng phƣơng thức đào tạo chính quy. Năng suất lao động của công nhân ở Lesotho rất thấp, chỉ từ 30 tới 70% so với các nƣớc ở Đông Á. Các doanh nghiệp lớn của Lesotho chủ yếu là các doanh nghiệp nƣớc ngoài và đặt trụ sở chinh ở Châu Á. Các doanh nghiệp này rất hiếm khi truyền tải các kỹ năng tiên tiến trong dây chuyền sản xuất. Họ chủ yếu muốn phụ thuộc vào ngƣời nƣớc ngoài để lấp đầy những kỹ năng còn thiếu. Các chƣơng trình đào tạo trong nƣớc chủ yếu là không chính quy, do các giám sát cảnh hƣớng dẫn, không giảng dạy các kỹ năng phức tạp nhƣ vận hành máy móc mà chỉ tập trung chủ yếu vào sản xuất cơ bản tại xƣởng may. Thiếu đào tạo nghề chính quy - Lesotho và Nicaragua thiếu các cơ sở đào tạo nghề để phát triển các kỹ năng mới nhƣ mua sắm hoặc quản lý toàn cầu. Đây chính là lý do khiến hai nƣớc này thiếu nguồn lao động lành nghề. Đôi khi những ngƣời nƣớc ngoài làm việc trong nƣớc có thể truyền tải hiểu biết kỹ thuật tới ngƣời lao động địa phƣơng. Nếu không thì phía địa phƣơng yêu cầu thực hiện các chƣơng trình đào tạo tiến bộ dần của Bangladesh để đào tạo cấp quản lý và giám sát viên. Hai nƣớc Sri Lanka và Thổ Nhĩ Kỳ đã đƣợc biểu dƣơng cho những sáng kiến đào tạo các tiêu chuẩn nghề quốc tế cho lao động địa phƣơng ở mọi trình độ thông qua các chủ đề về công nghiệp nhƣ bảo hiểm chất lƣợng, phù hợp với các mã code quản lý. Nguyên nhân là do 2 nƣớc này đã thành lập các cơ sở đào tạo nghề chính quy nhằm phát triển các kỹ năng mới và có thể thực hiện đào tạo đại chúng. Ngoài ra, do còn đƣợc thúc đẩy thông qua sự hợp tác cao hơn từ tất cả các bên tham gia trong ngành thông qua mối quan hệ làm ăn giữa khu vực công và tƣ nhân. Với trƣờng hợp ở Nicaragua, các cơ sở đào tạo nghề của chính phủ còn tồn tại rất nhiều thiếu xót nhƣ thiếu sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và khu vực tƣ nhân. Các nƣớc có chi phí thấp đang nổi lên nhƣ các nƣớc dẫn đầu mới trong nền công nghiệp may mặc toàn cầu. Nếu muốn cạnh tranh đƣợc với các “đại gia” xuất khẩu nhƣ Trung Quốc, các nƣớc này cần phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu nghiêm ngặt hơn về sự nâng cấp giá trị gia tăng và lao động. Báo cáo của trƣờng đại học Duke cũng nhấn mạnh rằng các kỹ năng, đào tạo và sự hợp tác hiệu quả giữa khu vực công và tƣ nhân là hoàn toàn cần thiết nếu các nƣớc đang phát triển muốn thúc đẩy nền công nghiệp của mình và đạt đƣợc một vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị may mặc toàn cầu. Sau đây là một số công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dệt may trên thế giới: Trang 11 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM - Emerging Textile - Dang Nhu Van, Vietnamese T&G Firms in the Global Value Chain: If and How value Added pays off?, 2005 - Dickerson, K.G., Textiles and Apparel in the Global Economy, 2nd ed., Prentice Hall, Englewood Cliffs, NJ, 1995 - Gereffi, G., The International competitiveness of Asian Economies in the Apparel commodity chain, 2001 - Gereffi, G, Beyond the producer-driven/Buyer-driven dichotomy: The evolution of global chains in the Internet era, 2001 - Gereffi, G., The Global Apparel Value Chain: What Prospects for Upgrading by Developing Countries?, 2001 - Kenta, G., Industrial Upgrading of the Vietnamese Garment Industry: An Analysis from the Global Value Chains Perspective, 2007 - Nadvi, K., Challenges to Vietnamese firms in the world garment and textile value chain, and the implications for alleviating poverty, 2003 - Nadvi, K., Viet Nam In The Global Garment And Textile Value Chain: Impacts on Firms and Workers, 2004 - Kaplinsky, R., Spreading the gains from globalisation: What can be learned from value chain analysis ?, 2000 - Kaplinsky R., Morris M., A handbook for value chain research, 2000 3. Trong nƣớc Phƣơng thức sản xuất CMT đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển ban đầu của ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, các yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho phƣơng thức sản xuất CMT nhƣ chi phí lao động thấp, chi phí đƣợc hỗ trợ nhƣ điện, nƣớc, đất đai sẽ dần dần mất đi. Cùng với đó, thách thức toàn cầu đã đặt các nhà sản xuất dệt may Việt Nam dƣới áp lực cạnh tranh, đòi hỏi phải có khả năng cung cấp trọn gói, chất lƣợng ngày càng cao, giá thành cạnh tranh và thời hạn giao hàng theo nhu cầu của ngƣời mua trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần thực hiện việc dịch chuyển dần từ gia công với tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu cao sang hình thức xuất khẩu theo FOB và ODM để đáp ứng yêu cầu ngƣời mua và tạo giá trị gia tăng cao hơn. Sự dịch chuyển từ phƣơng thức sản xuất CMT sang FOB và ODM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chủ động đối với nguồn nguyên phụ liệu. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên, mắt xích sản xuất nguyên phụ liệu là mắt xích còn yếu của ngành dệt may Việt Nam. Do đó, sự dịch chuyển từ phƣơng thức sản xuất CMT sang FOB và ODM đòi hỏi một chiến lƣợc phù hợp trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp may vẫn chủ yếu dựa vào nguồn nguyên phụ liệu nƣớc ngoài, vì vậy để đảm bảo sự chủ động với nguồn nguyên phụ liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu Trang 12 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM nƣớc ngoài. Sự liên kết chặt chẽ này chỉ có thể có đƣợc nếu ngành dệt may Việt Nam làm đƣợc các vấn đề sau: Thứ nhất, cần thiết phải xây dựng mạng lƣới thông tin sẵn có về các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nhà cung cấp có khả năng cung cấp các loại nguyên liệu đặc biệt và phải tin cậy về chất lƣợng, thời gian giao hàng. Thứ hai, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp để nâng cao vị thế của từng doanh nghiệp trong mối quan hệ với các nhà cung cấp. Điều này đòi hỏi vai trò quan trọng của Hiệp hội dệt may trong việc đại diện tiếng nói cho các doanh nghiệp. Thứ ba, chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp với các nhà cung cấp thông qua các hiệp định hợp tác và xúc tiến thƣơng mại với các nƣớc của nhà cung cấp. Trong dài hạn, để thực hiện tốt các đơn hàng FOB và ODM, ngành dệt may Việt Nam nhất thiết phải dịch chuyển sang phân khúc sản xuất nguyên phụ liệu. Điều này một mặt giúp các doanh nghiệp chủ động hoàn toàn nguồn nguyên phụ liệu, nâng cao lợi thế cạnh tranh mặt khác giúp nâng cao giá trị gia tăng cho ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt khả năng tài chính để thực hiện hoạt động thu mua và vận chuyển nguyên phụ liệu. Đặc biệt để thực hiện tốt các hợp đồng FOB, ODM doanh nghiệp cần phải nâng cấp trình độ đội ngũ nhân lực và trình độ quản lý nhằm quản lý và ứng phó đƣợc với các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo uy tín với các nhà buôn trên thế giới. Sau đây là một số công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dệt may tại Việt Nam: - Chu Viết Luân, Dệt May Việt Nam: cơ hội và thách thức, 2003 - Đào Văn Tú, Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam, 2008 - Nguyễn Thị Hƣờng và Phạm Phị Thu Thảo, Giá trị dệt may toàn cầu, 2009 - Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, “Báo cáo phân tích ngành tháng 7/2008, ngành dệt may”, 2008 - Trung tâm thông tin và thƣơng mại TBIC, “Công nghiệp phụ trợ ngành dệt may Việt Nam: Thực trạng và những kiến nghị”. Nghiên cứu đƣợc lấy về từ: www. tbic.org.vn/Handler.ashx?ImgID=13988&Type=NEWS&Name, 2009 - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng CIEM, “Báo cáo kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 2004”, 2008 II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành dệt may Việt Nam từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng lớn nhất. Năm 2013, với giá trị xuất khẩu lên tới 20,4 tỷ USD, trong đó thặng dƣ thƣơng mại 9,5 tỷ USD, tăng trƣởng 18,5% so với năm 2012. Thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Ngành dệt may hiện sử dụng trên 5 triệu lao động và đang thực hiện chiến lƣợc chuyển dịch các nhà máy từ các thành phố ra vùng sâu, vùng nông thôn1. Mục tiêu sứ mệnh tầm Trang 13 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM nhìn của ngành dệt may Việt Nam ƣớc thực hiện đạt giá trị xuất khẩu khoảng 40 tỷ USD vào năm 2020. Theo thông tin từ Hiệp hội dệt may Việt Nam2, sẽ sớm báo cáo Chính phủ về việc phát triển ngành dệt may để Chính phủ cho bổ sung và điều chỉnh quy hoạch phát triển giai đoạn 2015 - 2025, tầm nhìn 2035 cho phù hợp với với tình hình và điều kiện mới. Ứng dụng lý thuyết đƣờng cong nụ cƣời nhƣ hình bên dƣới, nhìn tổng quan: Thiết kế: Đây là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao trong chuỗi giá trị và rất thâm dụng tri thức. Các nƣớc đi trƣớc trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển hoạt động sản xuất sang các nƣớc đi sau thƣờng chỉ tập trung vào khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thƣơng hiệu nổi tiếng để đạt đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh tranh thƣơng hiệu đang rất khốc liệt trên thị trƣờng dệt may thế giới, các thƣơng hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan trọng để thâm nhập và “trụ” vững đƣợc ở mắt xích này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng dự đoán đƣợc xu hƣớng, thị hiếu thời trang của ngƣời mua toàn cầu. Sản xuất nguyên phụ liệu: Đối với hàng may mặc, giá trị của phần nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất lƣợng sản phẩm. Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may thƣờng chia thành hai phần: nguyên liệu chính và phụ liệu. Nguyên liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm may mặc, thƣờng chính là các loại vải. Phụ liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm may mặc. Nguồn: Nguyễn Thị Hường (2009), Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu 1. Nguồn: D=72&ContentID=10852). 2. Phát biểu của ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch VITAS tại Hội nghị BCH Hiệp Hội dệt may Việt Nam, chiều ngày 24/3/2014. Bên cạnh đó, dệt may Việt Nam phải thực hiện các giải pháp chiến lƣợc phát triển nguyên phụ liệu và các sản phẩm cốt lõi nhằm đón đầu Hiệp định Thƣơng mại Tự do (Free Trade Agreement – FTA) với EU; Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Trang 14 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM Thái Bình Dƣơng (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - TPP) sắp đƣợc ký kết. Với ngành dệt may Việt Nam đang là ngành công nghiệp quan trọng cho sự phát triển của đất nƣớc. Từ những phân tích ở trên, có thể thấy ngành dệt may Việt Nam đang đứng trƣớc sức ép phải thay đổi để tồn tại và phát triển, do đó việc thâm nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu là hết sức cần thiết để ngành dệt may nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới và nâng cao giá trị xuất khẩu. Bên cạnh những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của ngành dệt may, mục tiêu chính đề tài nghiên cứu, nhiệm vụ KH&CN: Xây dựng đề án phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phƣơng thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) - Ứng dụng trong dạy và học thực tiễn ngành công nghệ may, thời trang của sinh viên trƣờng ĐH SPKT TP. HCM. II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI - Nâng cao chuỗi giá trị thặng dƣ thƣơng mại khi dịch chuyển từ sản xuất gia công CMT (Cut, Make and Trim), FOB (Free On Board) sang phƣơng thức sản suất ODM. - Hình thành và phát triển hình thức kinh doanh sản phẩm may mặc theo phƣơng thức sản xuất ODM (Original Design Manufacturing) - Xây dựng thƣ viện mẫu vẽ body. Quy tụ các nhà Thiết kế thời trang chuyên nghiệp cũng nhƣ nghiệp dƣ còn nhỏ lẻ, manh múm, sinh viên ngành Thiết kế thời trang các trƣờng cao đẳng, đại học. - Xây dựng thƣ viện nguyên phụ liệu và phụ kiện. Liên kết các nhà sản xuất nguyên phụ liệu và phụ kiện còn đơn lẻ, tự thân quảng cáo Kết nối quá trình tích hợp thực tiễn trong dạy và học của giảng viên, sinh viên các trƣờng cao đẳng, đại học (Nối dài cánh tay của các xƣởng thực hành, thực nghiệm của các trƣờng cao đẳng, đại học đến với doanh nghiệp), nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong sự nghiệp phát triển của ngành. IV. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu . Phƣơng thức kinh doanh sản xuất ODM . Nguyên phụ liệu, phụ kiện . Mẫu vẽ body 2. Phạm vi nghiên cứu - Chỉ tiến hành nghiên cứu phƣơng thức sản xuất kinh doanh ODM, nguyên phụ liệu, phụ kiện và mẫu vẽ body. - Đƣa ra các quy trình, các tiêu chuẩn, phƣơng thức hình thành nên thƣ viện mẫu vẽ body; Thƣ viện nguyên phụ liệu, phụ kiện V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 15 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM 1. Nội dung nghiên cứu - Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu - Tổng quan tài liệu - Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu o Nguyên liệu, phụ liệu và phụ kiện o Mẫu vẽ body o Phƣơng pháp nghiên cứu 2. Kết luận và kiến nghị Trang 16 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM CHƢƠNG 1 - HIỆN TRẠNG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 1. Ngành xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và vấn đề nghiên cứu Ngành dệt may Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng lớn nhất. Năm 2010, với giá trị xuất khẩu lên tới 11,2 tỷ đô la dệt may Việt Nam đã đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản (Phụ lục 1). Thị phần của Việt Nam trên thế giới giai đoạn 2005-2008 tăng từ 1,7% lên 2,5%, thuộc nhóm 5 quốc gia có quy mô xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới1. Ngành dệt may hiện sử dụng trên 3 triệu lao động - trong đó hơn 1,3 triệu lao động công nghiệp, chiếm tỉ trọng trên 10% so với lao động công nghiệp cả nƣớc2, với những thành tựu này, dệt may Việt Nam đang là ngành công nghiệp quan trọng cho sự phát triển của đất nƣớc. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn và liên tục tăng từ năm 2000 cho đến nay (Phụ lục 2) nhƣng hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may vẫn còn thấp. Theo báo cáo tổng kết hoạt động của ngành dệt may giai đoạn 2007-2010 do Hiệp hội dệt may Việt Nam công bố tháng 11/2010, hiện nay tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc theo phƣơng thức gia công CMT3 chiếm đến 60%, xuất khẩu theo phƣơng thức FOB4 chỉ khoảng 38%, và còn lại xuất khẩu theo phƣơng thức ODM5 chỉ có 2%. Chính vì vậy, giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt may xuất khẩu còn thấp, chỉ khoảng 25% so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận chỉ khoảng 5-10%6, và phải nhập khẩu đến 70-80% nguyên phụ liệu. Chi phí đầu vào tăng đang ảnh hƣởng đến lợi thế cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Giá xăng, giá điện tăng cao ảnh hƣởng trực tiếp tới sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của ngƣời lao động. Tình hình thiếu điện, cắt điện diễn ra thƣờng xuyên khiến doanh nghiệp trong ngành không thể chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giá bông, vải và nguyên phụ liệu dệt may khác đang tăng mạnh trong khi các doanh nghiệp không chủ động đƣợc nguồn nguyên phụ liệu này đã gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp sản xuất may mặc Việt Nam. Ngoài ra, những bất ổn kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây đang ảnh hƣởng xấu đến ngành dệt may Việt Nam. Đặc biệt là các vấn đề về sự bất ổn định tỷ giá, lạm phát và lãi suất tăng cao gây ra rất nhiều trở ngại cho hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. 1 Đặng Tiến (2011), “Cách đột phá nào để trở thành mũi nhọn kinh tế”, Cổng giao tiếp điện tử hiệp hội dệt may Việt Nam, truy cập ngày 22/2/2011, tại địa chỉ: nao-de-tro-thanh-mui-nhon-kinh-te/31858 2 Vũ Đức Giang (2011), Chủ tịch VITAS, website Hiệp hội dệt may VN, truy cập ngày 21/3/2011 Trang 17 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM 3 CMT là hình thức xuất khẩu đơn giản nhất chỉ thực hiện gia công theo mẫu thiết kế, nguyên liệu mà khách hàng cung cấp, xem thêm về các phương thức xuất khẩu hàng may mặc ở phụ lục 3 4 FOB là hình thức xuất khẩu bậc cao hơn CMT, các nhà sản xuất tự chủ động phần nguyên liệu đầu vào 5 ODM là hình thức xuất khẩu cao nhất, các nhà sản xuất bán sản phẩm theo mẫu thiết kế và thương hiệu riêng của họ 6 Báo cáo Hiệp hội dệt may Việt Nam 2010 Bên cạnh đó, đòi hỏi của các ngƣời mua trên thế giới ngày cao về chất lƣợng sản phẩm, chi phí sản xuất và thời gian giao hàng. Xu hƣớng mua hàng của các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới đang thay đổi, các nhà mua hàng lớn tại Mỹ, Nhật Bản và các nƣớc châu Âu muốn chọn những doanh nghiệp có khả năng sản xuất trọn gói, từ kéo sợi, dệt vải cho đến cắt, may sản phẩm cuối. Từ những phân tích ở trên, có thể thấy ngành dệt may Việt Nam đang đứng trƣớc sức ép phải thay đổi để tồn tại và phát triển, do đó việc thâm nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu là hết sức cần thiết để ngành dệt may nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới và nâng cao giá trị xuất khẩu. Nghiên cứu này sẽ ứng dụng khung phân tích về chuỗi giá trị kết hợp với phƣơng pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia để định vị vị trí của ngành dệt may Việt Nam hiện nay trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, từ đó đánh giá những lợi thế và bất cập trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành để khuyến nghị các giải pháp và chính sách nhằm dịch chuyển ngành dệt may Việt Nam sang các mắt xích có giá trị gia tăng cao hơn, qua đó nâng cao giá trị xuất khẩu và vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh nhập siêu của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 2. Lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Theo tài liệu nghiên cứu về chuỗi giá trị của Kaplinsky (2000), chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết của một chu trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ kể từ giai đoạn nghiên cứu sáng chế, qua các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, phân phối đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng, cũng nhƣ xử lý rác thải sau khi sử dụng. Nhƣ vậy có thể hiểu về chuỗi giá trị là tập hợp các giá trị đƣợc tạo ra từ các giai đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ, từ khâu nghiên cứu phát triển, thiết kế, cung cấp đầu vào, sản xuất, marketing và phân phối tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Nếu một chuỗi giá trị của một sản phẩm hay dịch vụ diễn ra qua nhiều nƣớc trên phạm vi toàn cầu thì chuỗi giá trị đó đƣợc gọi là chuỗi giá trị toàn cầu. Từ lý thuyết về chuỗi giá trị, Gereffi (2001) đã xây dựng lý thuyết về chuỗi cung ứng, ông cho rằng có hai yếu tố liên quan đến việc tạo ra giá trị hay quyết định dạng chuỗi cung ứng của một ngành. Thứ nhất là chuỗi cung ứng do phía cung tạo ra. Đây là những chuỗi hàng hóa mà trong đó tác nhân chính các nhà sản xuất lớn, thƣờng là những nhà sản xuất xuyên quốc gia hợp nhất theo chiều dọc đóng vai trò trung tâm trong việc phối hợp các mạng lƣới sản xuất quốc tế. Các ngành công nghiệp thâm dụng Trang 18 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM vốn và công nghệ nhƣ sản xuất xe hơi, máy bay, điện tử là đặc trƣng của chuỗi cung ứng do phía cung quyết định. Thứ hai là chuỗi cung ứng do phía cầu hay ngƣời mua quyết định. Đây là đặc trƣng của những ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thâm dụng lao động nhƣ ngành may mặc, giày dép, và các hàng thủ công khác. Các nhà bán lẻ lớn, các nhà buôn và các nhà sản xuất có thƣơng hiệu là những tác nhân chính đóng vai trò cốt yếu trong việc hình thành các mạng lƣới sản xuất đƣợc phân cấp tại nhiều quốc gia xuất khẩu. Đặc điểm chính của chuỗi giá trị do ngƣời mua quyết định là sự hợp nhất theo mạng lƣới để thúc đẩy sự phát triển của các khu chế xuất và thực hiện thuê gia công toàn cầu của các nhà bán lẻ. Ngành dệt may là một minh họa kinh điển của chuỗi giá trị do ngƣời mua quyết định, việc tạo ra sản phẩm cuối cùng phải qua nhiều công đoạn và hoạt động sản xuất thƣờng đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc. Trong đó các nhà sản xuất với thƣơng hiệu nổi tiếng, các nhà buôn, nhà bán lẻ lớn đóng vai trò then chốt trong việc thiết lập mạng lƣới sản xuất và định hình việc tiêu thụ hàng loạt thông qua các thƣơng hiệu mạnh và sự phụ thuộc của chúng vào những chiến lƣợc thuê gia công toàn cầu nhằm thỏa mãn nhu cầu này (Gereffi, 1999). Theo kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Gereffi và Memodovic (2003) có thể phân chia chuỗi giá trị dệt may làm năm phân khúc chính theo Hình 1. Trang 19 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM Hình 1.1. Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Các công ty dệt Các nhà sản xuất hàng may Các nhà bán lẻ Bắc Mỹ Tất cả các nhà bán lẻ Các nhà máy may mặc Các cửa hàng Mỹ (thiết kế, cắt, may, tổng hợp đơm nút, ủi) Các công ty Sợi (dệt may mặc có Các cửa hàng đan, thƣơng hiệu Sợi thiên Bông, Dệt len, đặc hiệu hoàn tất) nhiên len, lụa dệt kim Các nhà thầu phụ trong nƣớc, Mexico và vùng vịnh Caribe Các chuỗi hàng hóa đại Châu Á Các văn phòng Dầu, khí Các nhà thầu phụ mua hàng hải Các chuỗi Sợi tổng Hóa dầu Sợi tổng hợp thiên may mặc châu Á ngoại chiết khấu hợp nhiên Tất cả Điểm bán giá các Các công ty riêng, điểm nhà Các nhà thầu phụ nội thƣơng mại bán trực tiếp địa và hải ngoại của nhà máy, đơn hàng qua Mạng lƣới nguyên liệu thô Mạng lƣới nguyên phụ liệu Mạng lƣới sản xuất Mạng lƣới xuất khẩu Mạng lƣới tiếp thị Nguồn: Gereffi và Memodovic, 2003 Ứng dụng lý thuyết đƣờng cong nụ cƣời, các nhà nghiên cứu đã biểu diễn chuỗi giá trị dệt may thế giới hiện nay gồm 5 mắt xích chính nhƣ trong Hình 2. Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dệt may Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm Thiết kế Sản xuất May Xuất Marketing & Chuỗi giá trị khẩu nguyên phụ liệu phân phối SP Nguồn: Nguyễn Thị Hường (2009), Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Trang 20 of 71
- TS. Nguyễn Phước Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh - ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM Đồ thị biểu diễn giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dệt may gồm 5 mắt xích chính: - Mắt xích 1- Thiết kế: Đây là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao trong chuỗi giá trị và rất thâm dụng tri thức. Các nƣớc đi trƣớc trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển hoạt động sản xuất sang các nƣớc đi sau thƣờng chỉ tập trung vào khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thƣơng hiệu nổi tiếng để đạt đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh tranh thƣơng hiệu đang rất khốc liệt trên thị trƣờng dệt may thế giới, các thƣơng hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan trọng để thâm nhập và “trụ” vững đƣợc ở mắt xích này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng nắm đƣợc xu hƣớng, thị hiếu thời trang của ngƣời mua toàn cầu. - Mắt xích 2 - Sản xuất nguyên phụ liệu: Đây là mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành may mặc phát triển và là khâu thâm dụng đất đai và vốn. Đối với hàng may mặc, giá trị của phần nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất lƣợng sản phẩm. Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may thƣờng chia thành hai phần: nguyên liệu chính và phụ liệu. Nguyên liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm may mặc, chính là các loại vải. Phụ liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm may mặc, gồm có hai loại phụ liệu chính là chỉ may và vật liệu dựng. Vật liệu dựng là các vật liệu góp phần tạo dáng cho sản phẩm may nhƣ: khóa kéo, cúc, dây thun, - Mắt xích 3 – May: Đây là mắt xích thâm dụng lao động nhất nhƣng lại có tỉ suất lợi nhuận thấp nhất chỉ chiếm khoảng 10-15% (Jocelyn Trần, 2011). May là khâu mà các nƣớc mới gia nhập ngành thƣờng chọn để thâm nhập đầu tiên vì nó không đòi hỏi đầu tƣ cao về công nghệ và rất thâm dụng lao động. Những nƣớc đang tham gia ở khâu này thƣờng thực hiện việc gia công lại cho các nƣớc gia nhập trƣớc, đây chính là đặc điểm chung của khâu sản xuất trong ngành dệt may thế giới. Các quốc gia có ngành dệt may phát triển, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ lâu thƣờng không còn thực hiện các công đoạn trong khâu này nữa mà hợp đồng gia công lại cho các quốc gia mới gia nhập ngành, có nguồn lao động giá rẻ và việc sản xuất nguyên phụ liệu đầu vào chƣa phát triển nhƣ Bangladesh, Pakistan và Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động gia công, tỷ lệ giá trị thu về trong phân khúc may cũng sẽ khác nhau tùy theo phƣơng thức xuất khẩu là CMT, FOB hay ODM. - Mắt xích 4 - Mạng lƣới xuất khẩu: Đây là khâu thâm dụng tri thức, gồm các công ty may mặc có thƣơng hiệu, các văn phòng mua hàng, và các công ty thƣơng mại của các nƣớc. Một trong những đặc trƣng đáng lƣu ý nhất của chuỗi dệt may do ngƣời mua quyết định là sự tạo ra các nhà buôn với các nhãn hiệu nổi tiếng, nhƣng không thực hiện bất cứ việc sản xuất nào7. Họ đƣợc mệnh danh là những “nhà sản xuất không có nhà máy” do hoạt động sản xuất đƣợc gia công tại hải ngoại, điển hình nhƣ các công ty Mast Industries, Nike và Reebok. Các công ty này đóng vai trò trung gian kết hợp chuỗi cung ứng giữa các nhà may mặc, các nhà thầu phụ với các nhà bán lẻ toàn cầu. Trong chuỗi dệt may toàn cầu, chính các nhà buôn (trader), các nhà cung cấp là các trung gian đóng vai trò then chốt và nắm giữ phần lớn giá trị trong chuỗi mặc dù họ không hề sở hữu nhà máy sản xuất nào. Hiện nay các nhà buôn, ngƣời mua ở Trang 21 of 71
- S K L 0 0 2 1 5 4