Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh - Mai Vũ Dương

doc 48 trang phuongnguyen 3960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh - Mai Vũ Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_thu_vien_truong_dai_hoc_su_pham.doc

Nội dung text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh - Mai Vũ Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THƯ VIỆN - THÔNG TIN HỌC  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM GVHD: Th.S. ĐOÀN THỊ THU SVTH: MAI VŨ DƯƠNG MSSV: 0956100012 Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012
  2. LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho phép em cùng các thành viên trong nhóm được đến thực tập tại thư viện, để hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em cũng xin chân thành cảm ơn đến thầy Vũ Trọng Luật cùng các thầy, cô và tất cả các anh, chị trong thư viện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong đợt thực tập để nắm bắt được các khâu hoạt động của thư viện, giúp em có được một hành trang vững chắc để có thể tự tin hòa nhập với công việc sau này của bản thân. Em cũng xin gữi lời cảm ơn đến cô Đoàn Thị Thu và cô Lê Thị Hồng Hiếu đại diện khoa Thư viện - Thông tin học Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn TP. HCM hướng dẫn em trong đợt thực tập này. Cuối cùng em xin kính chúc Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM, quý Thầy Cô khoa Thư viện - Thông tin học Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn TP. HCM lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Em chân thành cảm ơn !
  3. LỜI NÓI ĐẦU Tri thức luôn đồng hành với chúng ta trên mỗi bước đường thành công, ở bất cứ nơi nào trên thế giới cũng như trong mọi thời đại. Kiến thức, thông tin luôn được quan tâm rất nhiều. Ngày nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin kéo theo sự phát triển của đất nước, bên cạnh đó không thể thiếu tri thức. Thư viện đang trên đường phát triển theo hướng hiện đại. Dần trở thành những thư viện số hóa, liên kết các thư viện hiện đại tạo thành chuỗi thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu của con người về chia sẽ và trao đổi thông tin giữa các thư viện trên toàn cầu. Các thư viện đang áp dụng các mô hình đào tạo cũng như quản lý thư viện tiên tiến, đổi mới các trang thiết bị truyền thống sang hiện đại để ứng dụng trong công việc của ngành, đây chính là xu hướng chung của các thư viện hiện nay. Thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật không là ngoại lệ. Thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật là nơi cung cấp thông tin, kiến thức, tài liệu, đáp ứng yêu cầu cần thiết trong học tập và giảng dạy, nghiên cứu của sinh viên và giảng viên trong toàn trường. Để đáp ứng nhu cầu học tập và tự đánh giá lại chính mình, được sự giới thiệu của Khoa và sự chấp thuận của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh, em được về thực tập tại Thư viện Đại học Sư phạm Kỹ thuật từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  4. Thực tập tốt nghiệp có một vị trí hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo. Đây là giai đoạn không thể thiếu trong quá trình thực tập nhằm gắn liền nhà trường với xã hội, lý thuyết với thực tiễn giúp sinh vên cũng cố lại những kiến thức đã học, biết vận dụng những kiến thức ấy vào thực tiển. Đồng thời tạo điều kiện để sinh viên làm quen với những công việc thực tế, tiếp thu những kinh nghiệm, giúp cho sinh viên càng thêm yêu ngành nghề của mình hơn. Bước vào môi trường mới với nhiều khó khăn vì còn bỡ ngỡ, chưa làm quen được với công việc cũng như giao tiếp với các cán bộ trong Thư viện. Sau một thời gian, được sự giúp đỡ, quan tâm của quý thầy cô, các anh chị trong Thư viện nên em đã ngày một tiến bộ và làm việc có hiệu quả hơn. Bài Báo cáo là những kiến thức mà em thu được sau gần 2 tháng thực tập tại Thư viện Trường Đại học Sư pham Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi nhữnh thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
  5. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH 1. Lịch sử hình thành Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.TPHCM nằm tại khu A- lầu 1 của Trường ĐHSPKT Tp.HCM số 1, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp. HCM. Được thành lập sau ngày thống nhất (27/06/06/1976) trên cơ sở Thư Viện Đại học Thủ Đức với diện thích ban đầu 760,5m 2 và có 4 cán bộ, hình thức phục vụ ban đầu là mượn về nhà và hệ thống kho sách chưa được tổ chức, phân loại theo một hệ thống nào cả. Đến năm1980 để phát triển thư viện, nhà trường đã bổ sung thêm cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn, từ 4 cán bộ Thư viện ban đầu đã tăng lên 14 cán bộ còn các kho sách đã được xử lý kỹ thuật theo chuyên môn nghiệp vụ và đưa vào phục vụ có hệ thống. Đến năm1999 để mở rộng thêm diện tích cho thư viện, nhà trường đã cho nâng tầng thư viện với diện tích từ 760.5m 2 tăng lên 1521m2. Lúc này thư viện đã tổ chức phòng đọc và phòng mượn,vốn tài liệu cũng được phát triển phong phú hơn về môn loại tri thức. Hiện nay được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu, với đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cùng với cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện hoạt động tương đối tiên tiến thư viện ngày càng đáp ứng được nhu cầu học tập, giảng dạy
  6. và nghiên cứu của nhà trường. Đặc biệt, việc ứng dụng phần mềm quản lý Thư viện điện tử LIBOL version 5.0 cùng với việc nối mạng Lan, mạng Internet làm cho mọi hoạt động lao động của Thư viện trở nên khoa học và có chiều sâu, công tác phục vụ cũng ngày càng đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin của độc giả. Tập thể cán bộ thư viện luôn gương mẫu tổ chức tốt các phong trào thi đua, xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm, năng nổ đảm bảo ngày giờ công cao và tinh thần thái độ phục vụ tốt, với phương châm. “Nhiệt tình-vui vẻ, tạo mọi điều kiện dễ dàng cho bạn đọc đến thư viện”. Để nâng cao chất lượng phục vụ thư viện luôn tìm cách đổi mới phương thức phục vụ bằng cách mở rộng và tăng cuờng các hình thức phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bạn đọc. Vốn tài liệu của thư viện bao gồm: Tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử được chia sẻ trên trang web của thư viện: http:www.tvspkt.edu.vn, các cơ sở dữ liệu trực tuyến dạng có phí và miễn phí; tài liệu sách điện tử đã download về, giáo trình bài giảng do các giảng viên của trường biên soạn. 2. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện: Giúp Hiệu Trưởng tổ chức xây dựng và quản lý vốn tư liệu văn hóa khoa học, kỹ thuật, phục vụ công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học. Cung cấp các loại hình tài liệu như giáo trình, sách báo, tạp chí, tài liệu khoa học kỹ thuật, khoa học giáo dục và các loại sách khác phục vụ cho công tác đào tạo, NCKH, sản xuất.
  7. Xây dựng và đưa vào khai thác cổng thông tin thư viện điện tử nhằm hiện đại hóa và đa dạng hóa các hình thức đáp ứng nhu cầu thông tin tư liệu. Phát triển các sản phẩm thông tin thư viện theo yêu cầu của độc giả phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu học tập và đưa ra ứng dụng thực tiễn, chủ động tư vấn, xây dựng và phát triển hỗ trợ độc giả. Liên kết với các thư viện trong và ngoài nước để đẩy mạnhh quá trình trao đổi tư liệu, kiến thức khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của toàn trường. Thời gian phục vụ tại thư viện: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Sáng: 07g15 - 11g15 Chiều: 13g00 - 16g15 (Chiều thứ năm làm nghiệp vụ, không phục vụ bạn đọc) 3. Vốn tài liệu Vốn tài liệu là nguồn thông tin chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu học tập, nghiên cứu và sản xuất. Tính đến ngày 15/11/2012 vốn tài liệu của thư viện đạt được hơn 30.794 đầu sách (374.071 bản sách) và trên 209 tên báo - tạp chí. 4. Bạn đọc
  8. Trong những năm gần đây, với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng của nhà trường đã làm cho số lượng sinh viên đầu vào hàng năm tăng lên đáng kể, số lượng giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên hành chính nghiệp vụ cũng tăng. Tính đến ngày 31/03/2012 số lượng bạn đọc hiện đang sử dụng thư viện là: 17.164 5. Cán bộ thư viện Trong thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, đội ngũ cán bộ thư viện có 16 người và 01 Cộng tác viên. 6. Cơ sở vật chất Thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật được bố trí ngay trong trung tâm khuôn viên trường. Có tổng diện tích 2.200m 2, gồm 01 phòng đọc, 01 phòng Mượn, 01 phòng Giáo trình, 01 phòng truy cập Internet, với 250 chỗ ngồi; 01 phòng nghiệp vụ, 01 phòng giữ túi xách, 01 phòng tiếp sinh viên, 01 phòng bảo quản, 02 kho chứa sách báo, 03 phòng làm việc của ban lãnh đạo thư viện.
  9. CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Trưởng Thư viện Phó Phó trưởng thư viện trưởng thư viện Phụ Phụ trách Phục vụ trách CNTT CB phòng nghiệp vụ CB phòng CB phòng CB phòng CB phòng Đọc Mượn - GT DVTT TCTT Hình 1. Sơ đồ tổ chức của thư viện Thư viện trường thuộc sự quản lý trực tiếp của Ban Giám hiệu nhà trường. Căn cứ vào đối tượng phục vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý của Thư viện được tổ chức thành các bộ phận chức năng sau:
  10. 1. Trưởng thư viện Trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch và phương hướng hoạt động của đơn vị. - Quản lý, điều hành toàn đơn vị. - Xây dựng, quản lý và khai thác vốn tài liệu một cách có hiệu quả, tổ chức và phân công công việc cho Tổ nghiệp vụ thư viện. - Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện. - Xây dựng và triển khai các sản phẩm thông tin phục vụ dạy và học. - Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng phục vụ độc giả. - Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thư viện có tinh thần đoàn kết, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng, tính chủ động sáng tạo của cán bộ thư viện trong công tác; để nâng cao trình độ chính trị, khoa học của cán bộ thư viện. - Phụ trách công tác kiểm kê trong toàn đơn vị. Quyền hạn: - Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo nhà trường các hướng phát triển thư viện, nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện. - Xây dựng định hướng phát triển đơn vị. - Đề xuất tuyển dụng và quản lý nhân sự của đơn vị. - Tổ chức, điều động phân công công tác cán bộ trong đơn vị. - Bình xét, đề cử cán bộ cho các danh hiệu thi đua khen thưởng, kỷ luật và các chức danh trong đơn vị.
  11. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng ĐH hoặc trên ĐH về thư viện. - Am hiểu và có năng lực quản lý, có khả năng tập hợp, thuyết phục, động viên CB hoàn thành thành tốt công việc được giao. - Biết sử dụng ngoại ngữ tương đương trình độ B. - Tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B). 1.1 Phó Trưởng thư viện phụ trách công tác phục vụ Trách nhiệm: - Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động phục vụ trong đơn vị. - Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển, xử lý công tác phục vụ vốn tài liệu thư viện. - Tổ chức và phân công lao động trong công tác phục vụ, công tác bạn đọc và hoạt động tra cứu của thư viện. - Tư vấn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về công tác tuyển dụng nhân sự. - Duy trì và phát triển tình đoàn kết nội bộ. - Phụ trách mảng quản lý tài sản và công tác kiểm kê tài sản trong đơn vị. Quyền hạn: - Xây dựng chiến lược phát triển thư viện trong lĩnh vực được phân công. - Chỉ đạo, điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác. - Đề xuất và thực hiện tuyển dụng việc bổ sung nhân sự. - Kiểm tra kết quả công tác các mảng hoạt động trong đơn vị. Tiêu chuẩn chức danh:
  12. - Có bằng ĐH hoặc trên ĐH về thư viện. - Có kinh nghiệm trong công tác quản lý. - Am hiểu và có năng lực quản lý. - Biết sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh). 1.2 Phó Trưởng thư viện phụ trách công nghệ thông tin Trách nhiệm: - Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động trong đơn vị. - Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện. - Nghiên cứu, xây dựng và phát triển thư viện điện tử. - Quản trị và bảo trì cơ sở dữ liệu thư viện, nghiên cứu triển khai các cơ sở dữ liệu điện tử. - Xử lý và đưa ra phục vụ vốn tài liệu điện tử. - Phát triển ứng dụng và hình thành sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu của độc giả. - Cung ứng giải pháp công nghệ ứng dụng trong việc quản lý tư liệu cá nhân, tư liệu phục vụ nghiên cứu khoa học. - Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong công tác thư viện. - Thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống website, hệ thống mạng của thư viện. - Phụ trách mảng công tác ISO trong đơn vị. Quyền hạn: - Xây dựng chiến lược phát triển thư viện, phát triển ứng dụng CNTT.
  13. - Điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác thuộc mảng công nghệ. - Đề xuất việc bổ sung nhân sự. - Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị. - Vận hành hệ thống mạng máy tính trong đơn vị. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng ĐH hoặc trên ĐH về thư viện hoặc công nghệ thông tin. - Am hiểu và có năng lực quản lý. - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) tương đương trình độ B. - Nắm vững và có khả năng quản trị CSDL, thiết kế và quản trị trang web của Thư viện. 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 2.1 Phòng nghiệp vụ Xử lý kỹ thuật tài liệu, cập nhật và bảo trì CSDL thư viện, thực hiện các nhiệm vụ khác của Thư viện. a) Cán bộ phụ trách phòng nghiệp vụ Trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về các mảng hoạt động xử lý nghiệp vụ thư viện. - Quản lý, Tổ chức, phân công và điều hành công việc Phòng Nghiệp vụ. - Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển mảng nghiệp vụ thư viện. Quyền hạn: - Tổ chức, phân công nhân sự và điều hành công việc trong Tổ Nghiệp vụ.
  14. - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của Tổ. - Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của thư viện. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động nghiệp vụ thư viện; liên thông, liên kết với các thư viện bạn để hỗ trợ cùng phát triển chuyên môn. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng ĐH hoặc cao hơn về thư viện. - Sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ từ trình độ B trở lên (ưu tiên Tiếng Anh). - Tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B). - Có kinh nghiệm công tác nghiệp vụ từ 2 năm trở lên. b) Cán bộ phòng nghiệp vụ Trách nhiệm: - Trực tiếp thực hiện công tác biên mục tài liệu và các công tác xử lý kỹ thuật. - Thu thập, xử lý và biên mục nguồn tài liệu điện tử. Quyền hạn: - Nghiên cứu, đề xuất phương án cải tiến công việc. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng ĐH hoặc trên ĐH về thư viện. - Sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ từ trình độ B trở lên (ưu tiên Tiếng Anh). - Tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B).
  15. 2.2 Phòng đọc Phục vụ người đọc sử dụng tài liệu tại chỗ với các loại hình tài liệu: Sách Việt văn, ngoại văn, luận văn, luận án, báo, tạp chí, a) Cán bộ phụ trách phòng đọc Trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng hoạt động phục vụ của Phòng Đọc. - Quản lý, Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc. - Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của Phòng Đọc. - Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng. Quyền hạn: - Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc. - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của của Phòng Đọc. - Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động phục vụ đọc. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng CĐ thư viện trở lên. - Sử dụng ít nhất 1 ngoại ngữ (ưu tiên Tiếng Anh, tối thiểu trình độ A). - Kỹ năng tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B). - Có kỹ năng giao tiếp tốt; có khả năng phân công, điều hành nhân sự và công việc của Tổ. b) Cán bộ phòng đọc
  16. Trách nhiệm: - Phục vụ độc giả đọc và tham khảo tài liệu tại Phòng Đọc. - Tổ chức, sắp xếp và ổn định tài liệu. Quyền hạn: - Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Đọc. - Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng trung cấp thư viện trở lên. - Anh văn, tin học trình độ A trở lên. - Có kỹ năng giao tiếp. 2.3 Phòng mượn Phục vụ cho bạn đọc mượn sách tham khảo và giáo trình về nhà. a) Cán bộ phụ trách phòng mượn Trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng hoạt động phục vụ mượn trả tài liệu của thư viện. - Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn. - Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của hoạt động mượn trả tài liệu. - Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng. Quyền hạn: - Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn.
  17. - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của Phòng Mượn. - Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động mượn trả tài liệu của thư viện trong phạm vi Phòng Mượn. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng CĐ thư viện trở lên. - Sử dụng ít nhất 1 ngoại ngữ (ưu tiên Tiếng Anh, tối thiểu trình độ A). - Kỹ năng tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B). - Có kỹ năng giao tiếp tốt; có khả năng phân công, điều hành nhân sự và công việc của Tổ. b) Cán bộ phòng mượn Trách nhiệm: - Phục vụ mượn tài liệu tham khảo và giáo trình. - Nhận trả tài liệu. - ổn định kho tư liệu. - Gia cố, bảo quản tài liệu cũ. Quyền hạn: - Xử lý những công việc và vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Mượn. - Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác của phòng. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng trung cấp thư viện trở lên. - Anh văn, tin học trình độ A trở lên.
  18. - Có kỹ năng giao tiếp. 2.4 Phòng Dịch vụ thông tin Giao tiếp, nắm bắt nhu cầu người dùng tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu và gia hạn tái cấp quyền sử dụng thẻ thư viện viện, a) Cán bộ phòng dịch vụ thông tin Trách nhiệm: - Cung cấp thông tin và xử lý thông tin theo yêu cầu của bạn đọc. - Theo dõi, xử lý và cập nhật thông tin bạn đọc. Quyền hạn: - Thu thập, điều tra nhu cầu thông tin và đề xuất hướng thực hiện nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng công tác. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng ĐH hoặc trên ĐH về thư viện. - Sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ từ trình độ B trở lên (ưu tiên Tiếng Anh). - Tin học văn phòng thành thạo (tương đương trình độ B). - Kỹ năng giao tiếp tốt. 2.5 Phòng tra cứu thông tin Phục vụ người dùng tin truy cập tài liệu và các thông tin trong CSDL Thư viện và trên Internet, liên quan đến việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập, giải trí, a) Cán bộ phòng tra cứu thông tin Trách nhiệm: - Quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh hệ thống mạng và máy tính trong thư viện.
  19. - Tổ chức hoạt động phục vụ tra cứu tại Phòng Tra cứu Thông tin. - Quản lý tài sản, trang thiết bị, máy tính trong phòng. Quyền hạn: - Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi của Phòng. - Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng CĐ hoặc cao hơn về công nghệ thông tin hoặc thư viện. - Sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ (ưu tiến Tiếng Anh, trình độ B hoặc cao hơn). - Năng động, sáng tạo và chủ động trong việc nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử và sưu tầm bổ sung tài liệu điện tử. b) Cán bộ kỹ thuật viên mạng và hệ thống Trách nhiệm: - Tổ chức, quản lý và khai thác phòng máy (Phòng Tra cứu Thông tin). - Sưu tầm, tổ chức và xây dựng nguồn tài liệu điện tử. - Quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh hệ thống mạng và máy tính trong thư viện. - Quản lý tài sản, trang thiết bị, máy tính trong đơn vị. Quyền hạn: - Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi của Phòng. - Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.
  20. - Nghiên cứu, đề xuất hướng bổ sung nguồn tài liệu điện tử. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp an ninh mạng. - Xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin. Tiêu chuẩn chức danh: - Có bằng CĐ hoặc cao hơn về công nghệ thông tin. - Sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ (ưu tiến Tiếng Anh, trình độ B hoặc cao hơn). - Năng động, sáng tạo và chủ động trong việc nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử và sưu tầm bổ sung tài liệu điện tử. - Nắm vững và có khả năng triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính và hệ quản trị dữ liệu của thư viện.
  21. CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP I. PHÒNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ Công việc ở đây là xữ lý kỹ thuật tài liệu. Đây là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thư viện. Bộ phận này chịu trách nhiệm bổ sung sách và xữ lý nghiệp vụ đối với mỗi cuốn sách được nhập về. Cơ cấu nhân sự ở đây có 3 nhân viên. Trong thời gian thực tập tại phòng nghiệp vụ của Thư viện Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, em đã được thực tập những công việc sau:  Mô tả tài liệu theo biên mục khổ mẫu Marc 21 trên giấy và trên máy với tài liệu luận văn, luận án.  Tài liệu được mô tả theo chuẩn quốc tế ISBD, các biểu ghi thư mục áp dụng khổ mẫu biên mục MARC 21. Chủ đề được định dựa trên Library of Congress Subjects Heading (LCSH).
  22.  Thư viện sử dụng khung phân loại Dewey (DDC 14) và (DDC 22) để phân loại tài liệu. Tuy nhiên thư viện có một số thay đổi để phù hợp với kho tài liệu ví dụ như: Nhãn của sách tham khảo không có năm xuất bản, còn nhãn của sách giáo trình có năm xuất bản nhằm phân biệt giữa sách tham khảo và sách giáo trình ( ở phòng mượn). Phòng đọc cũng có sự khác nhau như sách ngoại văn thì nhãn sách có thêm năm xuất bản còn sách việt văn thì không có năm xuất bản (phòng đọc) để thuận tiện cho việc thanh lý 1. Biên mục: - Biên mục mô tả là xác định các yếu tố của một tài liệu: nhan đề, tác giả, lần xuất bản, nơi xuất bản, nhà xuất bản và mô tả vật chất. - Để biên mục một tài liệu chúng ta cần phải xác định đề mục của tài liệu và số Cutter. Việc xác định đề mục cho tài liệu cũng rất khó khăn, vì đây là một yếu tố để bạn đọc có thể tra cứu tài liệu trong Cơ sở dữ liệu của thư viện nhằm tìm ra tài liệu thích hợp, đúng nội dung, chủ đề mà bạn đọc cần. Đề mục được xác định phải gắn liền nội dung tài liệu. Đối với những tài liệu mà nội dung nó chứa nhiều đề tài thì việc xác định đề mục cho tài liệu đó là xác định xem chủ đề nào được nói đến nhiều nhất để xác định đề mục cho tài liệu đó. - Sau khi xác định xong đề mục ta cần xác định số Cutter của tài liệu. Việc xác định số Cutter của tài liệu mã hóa theo họ và tên tác giả nếu tài liệu đó là tác giả cá nhân.
  23. - Còn với trường hợp tài liệu đó là tác giả tập thể thì số Cutter được xác định theo tên nhan đề. Số Cutter được mã hóa bởi chữ đầu tiên của họ và chữ cái đầu tiên của tên tác giả cộng thêm 3 chữ số mã hóa theo bảng Cutter ( OCLC Dewey Cutter Program V1.10.6 ) - Ví dụ : Giáo trình tin học đại cương / Đào Đức Mận - Số Cutter : - Đ211 - M266 - Đối với tên tác giả nước ngoài thì thường tên đứng trước họ cho nên việc xác định ta phải lưu ý để mã hóa cho chính xác. - Còn trường hợp xác định số Cutter qua nhan đề tài liệu thì sẽ mã hóa chữ đầu của nhan đề và cộng thêm 3 chữ số mã hóa theo bảng Cutter của thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (OCLC Dewey Cutter Program V1.10.6 ) Ví dụ: Kế toán đại cương / Khoa Kinh tế Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Số Cutter : K24 Một số trường hợp đặc biệt như : - Những tên tác giả, nhan đề tài liệu bắt đầu bằng các chữ K, O, Y thì mã hóa 2 chữ số theo bảng Cutter của thư viên Quốc hội Hoa Kỳ. - Những tên tác giả, nhan đề tài liệu bắt đầu bằng các chữ Q, X thì mã hóa theo bảng Cutter của thư viên Quốc hội Hoa Kỳ.
  24.  Còn họ Ngô lấy số Cutter là : N569  Còn họ Nguyễn lấy số Cutter là : N573 Một Số quy tắc biên mục:  Mã hóa: - Đối với sách một tác giả thì mã hóa theo tác giả, sách có từ bốn tác giả trở lên và tác giả tập thể thì mã hóa theo nhan đề.  Mô tả: + Trường 100: Chỉ mô tả tác giả chính. + Tác giả dịch, sưu tầm, biên soạn, thì đưa về mô tả bổ sung trường 700. + Trường 245: - Nếu tác giả tập thể thì mô tả 3 tác giả đầu tiên, sau đó dùng dấu ba chấm ( )  Viết tắt: + Thạc sĩ : Ths. + Tiến sĩ: TS. + Giáo Sư: GS. + Phó Giáo sư: PGS. + Hà Nội: HN.
  25. + Tp.HCM: Tp. HCM. +. Đại học Sư phạm Kỹ thuật: ĐHSPKT. - Thư viện định chủ đề cho tài liệu theo bộ đề mục chủ đề LCSH. - Lập ký hiệu phân loại cho mỗi tài liệu theo khung phân loại DDC 14 rút gọn và cuốn DDC 22 bằng Tiếng Anh đang sử dụng tại Thư viện. 2. Phân loại: - Phân loại là nhằm sắp xếp các đề tài một cách có hệ thống cho biết mối tương quan giữa các đề tài, với nguyên tắc là tập hợp các tài liệu trên kệ theo môn loại hay chủ đề. Mục đích của phân loại: 1. Tìm vị trí thích hợp cho một tài liệu trong toàn bộ hệ thống phân loại 2. Ấn định kí hiệu thích hợp từ bảng phân loại cho tài liệu 3. Cung ứng trật tự cho mục lục phân loại - Trước khi phân loại một tài liệu nào đó, chúng ta cần nắm được chủ đề của tài liệu để có thể xác định và ấn định được số phân loại phù hợp của tài liệu đó. - Một số tài liệu ta có thể xác định được chủ đề của nó ngay ở nhan đề chính của tài liệu, tuy nhiên một số tài liệu chúng ta cần phải đọc nội dung của nó mới có thể xác định được chính xác. - Để ấn định được một số phân loại chi tiết cho tài liệu trước hết ta cần phải đọc qua lời giới thiệu, lời nói đầu, mục lục, đọc những nội dung cơ bản của tài liệu, qua đó để tìm ra được một số phân loại phù hợp.
  26. Ví dụ: Như phân loại cuốn sách có nhan đề: Chuyện doanh nhân - Xác định được nội dung của tài liệu này là: nói đến các doanh nhân của Việt Nam. - Ta sẽ ấn định cho tài liệu vào số phân loại: 923.8 - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh sử dụng khung phân loại DDC22, Biên mục mô tả theo chuẩn Marc21 với bản gốc bằng tiếng Anh do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ biên soạn nên công tác phân loại chính xác và thuận lợi. - Giúp cho công tác bổ sung tài liệu cho Thư viện đầy đủ và đúng hướng Giúp cho cán bộ Thư viện nắm được nội dung kho sách để giới thiệu cho bạn đọc - Giúp cho cán bộ Thư viện làm các loại thư mục, tìm tài liệu có hệ thống và dễ dàng hơn với số phân loại rút gọn hơn. - Giúp cho việc tổ chức kho sách mở để bạn đọc tự chọn sách được dễ dàng. 3. Dán nhãn: - Dán nhãn sách cho từng tài liệu, nhãn sách cho biết về ký hiệu phân loại của sách và mã hóa họ, tên tác giả, hoặc tên sách. Nhãn sách được dán ở góc dưới cách gáy 2cm. Đối với những sách mỏng thì dán ở góc dưới bên phải của bìa sách cũng cách 2cm.
  27. o Mã ngành o Số phân loại o Số Cutter o Năm xuất bản - Xuất nhãn: Đối với sách tham khảo không có năm xuất bản còn sách giáo trình và luận văn, luận án thì có thêm năm xuất bản ( Để dễ phân biệt). - Dán nhãn : Dùng thước đo cách mép dưới 2cm và canh giữa gáy sách dán cho cân đối. Dán phải đẹp, ngay ngắn và có tính thẩm mỹ. 4. Dán số đăng kí cá biệt, dán mã vạch: - Dán số đăng ký cá biệt( dán mã vạch) : Thư viện trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh sử dụng số đăng ký cá biệt cùng với máy quét mã vạch để quản lý và kiểm kê sách hàng năm. Yêu cầu dán mã vạch từ dưới lên cách 2 cm và từ trái qua 2.0 cm. - Cuối cùng xếp sách lên kệ theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái qua phải, rồi đưa nhập về kho để phục vụ độc giả. 5. Đóng dấu cho từng tài liệu: - Thư viện quy định đóng dấu vào trang nhan đề và trang sách số 17.
  28. II. PHÒNG ĐỌC a. Quy định chung. 1. Bạn đọc khi đến Thư viện phải mang thẻ sinh viên và có trang phục lịch sự, chỉnh tề; nam bỏ áo trong quần. 2. Gởi cặp, túi xách, áo khoác và các vật dụng cá nhân khác tại Phòng Giữ cặp (khu vực tầng trệt Khu A- Kế bên phòng A107) 3. Xuất trình thẻ khi vào sử dụng thư viện hoặc khi được yêu cầu. 4. Tự giác xếp hàng trật tự khi sử dụng các dịch vụ trong thư viện 5. Tự giác giữ trật tự và yên lặng, vệ sinh trong thư viện. 6. Không tự ý điều chỉnh, tháo gỡ, thay đổi vị trí vật dụng, bàn ghế tại thư viện. 7. Không viết, vẽ, ký lên bàn, tường hay bất cứ vật dụng nào trong thư viện. 8. Không hút thuốc lá, không sử dụng thức ăn. 9. Nghiêm cấm mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản và cơ sở vật chất của thư viện như lấy cắp tư liệu, làm rách, xé trang, ghi chép, viết, vẽ, tẩy xóa trên sách, báo tạp chí, tháo gỡ nhãn và mã vạch trên sách. b. Nội quy phòng đọc. - Phòng Đọc chỉ phục vụ đọc tại chỗ các loại hình tài liệu có trong phạm vi của phòng: sách tham khảo Việt văn và ngoại văn; báo tạp chí, luận văn và đồ án tốt nghiệp; báo cáo và các công trình nghiên cứu khoa học.
  29. - Bạn đọc tự tìm kiếm tài liệu trực tiếp trong kho hoặc qua hệ thống máy tra cứu có trong phòng ( tìm vị trí xếp giá của TL có trong kho) - Tự chọn những tài liệu mình cần và đem ra bàn ngồi đọc. - Mỗi lần đọc không được lấy nhiều hơn 2 (hai) tài liệu, đọc xong xếp trả về vị trí cũ trước khi lấy những tài liệu khác. - Không được mang tài liệu của cá nhân vào Phòng Đọc ngoại trừ vở, giấy nháp để ghi chép hoặc Laptop để truy cập và tra cứu thông tin học tập. - Không được sử dụng Internet trong Phòng Đọc để chơi game hoặc truy cập các trang web không lành mạnh. - Khi cần sao chụp (photocopy) tài liệu, bạn đọc liên hệ trực tiếp với cán bộ phụ trách phòng để được hướng dẫn cụ thể. - Mọi trường hợp vi phạm như: làm mất, rách, hư hỏng, cắt xén, mang tài liệu ra khỏi thư viện trái phép đều bị xử lý theo Quy định về việc xử lý vi phạm nội quy thư viện (QĐ số 73/QĐ-ĐHSPKT-TV ban hành ngày 01 tháng 09 năm 2009) c. Máy tra cứu : Bao gồm 3 máy tính tra cứu: - Bạn đọc tự tìm kiếm tài liệu trên hệ thống máy tra cứu hoặc thông qua hệ thống Website Thư viện.
  30. - Nếu gặp khó khăn trong quá trình tra tìm TL, bạn đọc có thể nhờ tới sự giúp đỡ của cán bộ thư viện. Khi đi thực tập tại phòng đọc em được làm những công việc sau: - Em được thực tập xếp sách lên kệ theo số kí hiệu phân loại và số cutter sau khi bạn đọc đọc xong. - Bổ sung và sửa chữa các thanh chắn hai đầu để tài liệu trên kệ được đứng vững hơn không bị nghiêng, rơi. - Đóng báo thành tập, xếp báo, tạp chí đúng kệ. - Làm công tác bảo quản và vệ sinh sách. - Dán mã từ cho sách ngoại văn ở trang thứ 17. - Giãn kho luận văn, luận án, làm sơ đồ kho sách. - Tìm sách cho bạn đọc. - Ngồi bàn phục vụ bạn đọc
  31. III. PHÒNG MƯỢN 1. Sơ đồ phân bố kho sách phòng mượn: Hình 1. Sơ đồ kho tham khảo
  32. Hình 2. Sơ đồ kho giáo trình - Phòng mượn được tổ chức theo hệ thống kho mở giúp cho sinh viên trực tiếp lựa chọn sách mà mình cần một cách nhanh chóng. Thư viện Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh có sử dụng thanh chắn để cho sách không bị lệch, hay cong mép, giữ sách cố định trên kệ. - Kho giáo trình, được sắp xếp nằm ngang vì số lượng quá lớn. - Kho tham khảo được sắp xếp thẳng đứng trên kệ giữa những thanh chắn, và một số sách dày có khổ lớn thì được xếp nằm ngang.
  33. Trong thời gian em thực tập ở phòng mượn, công việc em được làm là: - Em được xếp sách lên kệ sau khi bạn đọc đọc xong. - Cũng như các kho sách khác trong Thư viện, tính khoa học và tính chính xác khi sắp xếp kho luôn đặt lên hàng đầu, nên khi thực tập tại đây, cần phải lưu ý:  Sắp xếp lại tài liệu cho đúng với ký hiệu số phân loại, số Cuter .  Chỉnh sửa những chổ bạn đọc xếp sai.  Những tài liệu bị hư hỏng nhẹ, thì bảo quản ngay tại phòng mượn. - Bổ sung các thanh chắn hai đầu để tài liệu trên kệ được đứng vững hơn không bị nghiêng, rơi. - Nhắc bạn đọc nhớ mang thanh chắn và đặt thanh chắn vào đúng nơi bạn vừa lấy tài liệu. - Sữa chữa những tài liệu bị hư hỏng nhẹ. 2. Quy định mượn tài liệu tại Thư viện: - Khi vào phòng mượn thì bạn đọc phải trình Thẻ sinh viên tại quầy. Thủ thư quét mã vạch và xem các thông tin về bạn đọc trên hệ thống máy tính.
  34. - Mỗi lần được mượn tối đa 20 cuốn, trong đó 14 cuốn giáo trình trong thời gian suốt học kỳ và 6 cuốn sách tham khảo trong thời gian 2 tuần. Bạn đọc cần kiểm tra sách trước khi mượn. Nếu phát hiện sách bị mất trang hoặc bị cắt, xé, báo ngay với thủ thư để xác nhận. Khi bạn đọc mượn tài liệu trễ hạn thì bị phạt tiền 500 đồng/1cuốn/1ngày. - Tuyệt đối không sử dụng thẻ của người khác. Không được mang tài liệu ra khỏi thư viện. - Trong thời gian thực tập tại phòng mượn, em thấy số lượng bạn đọc vào thư viện cũng khá đông, số lượng tài liệu bạn đọc được mượn cũng khá nhiều. - Điều đặc biệt là sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh không phải mua giáo trình mà thư viện cung cấp đầy đủ giáo trình cho sinh viên trong suốt học kỳ, và sách tham khảo được mượn 6 cuốn trong thời gian 2 tuần tạo điều kiện thuận lợi phục vụ tốt nhất cho bạn đọc. - Khi thực tập tại phòng mượn em có cơ hội tiếp xúc với đông đảo bạn đọc để nâng cao khả năng giao tiếp với độc giả đồng thời giúp chúng em nắm được cách tổ chức, sắp xếp và bảo quản tài liệu
  35. IV. PHÒNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ - Phục vụ độc giả tra cứu và tìm kiếm thông tin trên mạng, phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của độc giả. - Phục vụ độc giả trong phạm vi Phòng Tra cứu Thông tin, đảm bảo tính tiện lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin theo khả năng hiện có. - Ngoài ra phòng học liệu điện tử còn có dịch vụ in ấn, scan, làm thẻ thư viện Nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của bạn đọc một cách tiện lợi nhất. Trong quá trình thực tập tại phòng học liệu điện tử em được làm những công việc sau: 1. Scan tài liệu luận văn, luận án: Thư viện Sư phạm Kỹ thuật chỉ scan những nội dung sau: bìa tài liệu, trang tên sách, tóm tắt, lời nói đầu.  Quy trình scan: Khởi động máy scan=> mở phần mềm HP Solution Center sau đó => chọn scan Document => chỉnh sữa tài liệu vuông góc với máy scan => chọn Document to searchable PDF File chọn scan, => chọn nút add page(s) để scan trang tiếp theo, trong quá trình scan nếu như tài liệu bị mất chữ hoặc chưa đạt yêu cầu thì => chọn Delete page để scan lại trang đó. => chọn Ratate/Flip để chỉnh hướng tài liệu theo ý mình thích: - Rotate left: quay trái - Rotate right: quay phải - Flip Horizontal: quay ngược đầu.
  36. => chọn Crop để cắt tài liệu, bỏ đi những phần đen, sau khi cắt xong => chọn nút finish phần mềm tự động lưu động lưu vào thư mục Myscan. =>sau đó tiến hành nối file của tài liệu: Mở phần mềm Ap PDF Split merge => chọn nút add files chọn tài liệu ở thư mục ghép file => bấm Open => chọn Stort merge, sau đó vào thư mục ghép file xóa tài liệu góc => đổi tên file vừa được nối theo số ĐKCB: 2. Upload tài liệu lên trang web trường: Vào trang web:  Quy trình upload: => Vào thesis chọn thêm mới sau đó => chọn tên file cần upload copy tên mã xếp giá đưa vào phần tra cứu luận án chọn tìm kiếm. => Mở kết quả tìm kiếm, copy những thông tin về tài liệu như: tên tác giả, tên nhan đề, thông tin trách nhiệm, nơi xuất bản, nhà xuất bản, số trang, số khổ, số KHPL, KHXG. => Bỏ vào mục tóm tắt, copy tên nhan đề vào mục file, copy tên tác giả vào mục tác giả. => Sau đó chọn file cần upload tải lên => chọn upload sau đó copy tên trang web tên nguồn tài liệu vào mục nguồn bên ngoài. => Chọn nút thực hiện kết thúc quá trình upload tài liệu.
  37. CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT I. KIẾN THỨC VÀ KINH NGHIỆM ĐẠT ĐƯỢC 1. Số hóa tài liệu: Scan: Biết sử dụng máy Scan và phần mềm, các quy trình để Scan tài liệu. Nâng cao kĩ năng làm việc trong môi trường thư viện hiện đại, tiếp cận được với các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Xử lí tài liệu Scan: Nắm được cách xử lí một tài liệu: Cắt trang, chỉnh sửa, làm sạch trang, nối trang. Tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc xử lí tài liệu. 2. Xử lý tài liệu giấy Biên mục  Được trực tiếp thực hành biên mục trên phần mềm thương mại Libol – phần mềm quản trị thư viện tích hợp.  Nắm được các trường mà thư viện thường sử dụng, bao gồm: Trường 020, 041, 082, 100, 245, 250, 260, 300, 650, 700  Nắm được cách biên mục tài liệu một cách tổng quát. Phân loại  Nắm vững được cách phân loại tài liệu theo khung phân loại DDC  Định ký hiệu phân loại cho các tài liệu thuộc các chủ đề khác nhau một cách chính xác và nhanh chóng.
  38. Dán mã vạch  Biết được cách dán mã vạch cho một cuốn sách và hiểu được ý nghĩa của việc dán mã vạch để giúp cho thư viện quản lý, bảo quản được nguồn tài liệu trong thư viện.  Biết được các thông tin cần thiết cần thể hiện trên một nhãn mã vạch bao gồm: mã vạch, số ĐKCB, năm xử lý tài liệu. Dán nhãn sách  Qua việc dán nhãn sách có thể biết được những thông tin cần thiết cần thể hiện trên nhãn sách gồm: Chỉ số môn loại, chỉ số Cuter, số ĐKCB và năm xử lý tài liệu.  Biết được cách dán nhãn sách đúng vị trí là ở phía trên gáy sách, cách mép trên sách khoảng 2cm.  Hiểu được ý nghĩa của việc dán nhãn sách là giúp cho cán bộ thư viện thuận lợi cho việc xếp kho, kiểm kê 3. Tổ chức kho:  Biết được cách sắp xếp tài liệu theo nhan đề, môn loại, số ĐKCB, và xếp theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. 4. Phục vụ:  Biết được cách quy trình mượn trả tài liệu tại chỗ, quét mã vạch.  Nâng cao khả năng giao tiếp với bạn đọc, cần năng động, nhanh nhẹn, hoạt bát và nhiệt tình trong phục vụ bạn đọc.
  39.  Rèn được kỉ luật tốt, ăn mặc lịch sự, giữ im lặng, văn hóa ứng xử giao tiếp trong thư viện. 5. Những kỹ năng khác:  Rèn luyện được tác phong làm việc năng động, nhanh nhẹn, đi và về đúng giờ theo quy định, tập trung làm việc, hoàn thành tốt công việc được giao.  Các thành viên trong nhóm có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, giúp đỡ, hỗ trợ, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm làm việc với nhau.  Nhanh chóng làm quen với môi trường làm việc thực tế và áp dụng các kiến thức học được vào thực tiễn. II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN 1. Thuận lợi  Được sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của các thầy cô và anh chị cán bộ thư viện ở tất cả các công đoạn.  Có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc.  Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật tương đối hiện đại hỗ trợ cho chúng em trong khi thực tập.  Do nắm vững lý thuyết nên việc áp dụng vào thực hành tương đối thuận lợi.
  40.  Các thành viên trong nhóm kiến tập có tinh thần học hỏi, năng động, hỗ trợ nhau làm việc tốt.  Thời gian làm việc thuận tiện cho việc đi lại. 2. Khó khăn  Do mới thực tế lần đầu nên nhóm còn gặp một số khó khăn trong việc áp dụng các kiến thức vào thực tế nhưng được sự hướng dẫn của các anh chị, em đã dần dần thích nghi và làm việc tốt hơn.  Còn chậm chủ động trong công việc.  Khả năng tin học còn hạn chế nên xử lí công việc chưa thành thạo, còn sai sót trong quá trình biên mục, phân loại. III. KIẾN NGHỊ: - Tài liệu của thư viện khá phong phú đặc biệt là giáo trình cho sinh viên. Tuy nhiên, lượng sách quá nhiều mà diện tích cũng như số lượng giá kệ có hạn gây khó khăn trong việc sắp xếp và bảo quản tài liệu. - Công tác vệ sinh tài liệu, giá kệ chưa được chú trọng lắm. Tài liệu bị bám bụi nhiều ảnh hưởng đến việc phục vụ và bảo quản tài liệu - Đường truyền Internet yếu gây cản trở trong công việc và phục vụ.
  41. TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THƯ VIỆN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tp. HCM, ngày 11 tháng 11 năm 2012 KẾ HOẠCH BỔ SUNG TÀI LIỆU CHO THƯ VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Mục đích: - Phục vụ công tác giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên trong trường - Bổ sung giáo trình và tài liệu phục vụ gần nhất những hoạt động học tập, giảng dạy của từng chuyên ngành đào tạo. - Bổ sung tài liệu chuyên khảo của từng lĩnh vực, nhằm tạo điều kiện cho người đọc mở rộng phạm vi nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học cũng như tìm hiểu sâu hơn về một lĩnh vực. - Bổ sung tài liệu tra cứu cho từng chuyên ngành: bách khoa toàn thư, từ điển chuyên ngành, từ điển ngôn ngữ, niên giám, tài liệu thống kê. 2. Yêu cầu: - Đảm bảo việc lựa chọn và bổ sung tài liệu cho thư viện là khách quan phù hợp với chương trình đào tạo và giảng dạy của nhà trường. - Công tác chuẩn bị và tổ chức chương trình phải được thực hiện nghiêm túc, chu đáo theo tinh thần kế hoạch đã vạch ra.
  42. II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM 1. Thời gian: Thời điểm phát động chương trình : ngày 11 tháng 11 đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2012. 2. Địa điểm: - Thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, số 01, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp.HCM. III. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO 1. Ban chỉ đạo - Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Trưởng thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 2. Ban tổ chức - Vũ Trọng Luật Trưởng ban - Phạm Minh Quân Phó ban - Đoàn Bích Ngọc Phó ban - Nguyễn Thanh Giang Thành viên - Trần Thị Phương Linh Thành viên - Trần Thị Thanh Thủy Thành viên - Thái Thị Vinh Thành viên - Nguyễn Văn Vị Thành viên - Cùng toàn thể cán bộ thư viện tham gia tổ chức chương trình. IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
  43. 1. Về phía bạn đọc: - Hội ý với tổ chuyên môn/ lớp học trong các buổi sinh hoạt tổ/lớp, về cuốn sách mình cần mua, sau đó gửi đề xuất đến C.B thư viện. - Cá nhân có thể đề xuất trực tiếp với C.B thư viện. - Gửi “thư góp ý” (hộp thư được đặt trước phòng đọc thư viện) - Hoặc gửi email góp ý trên trang web của trường: - Các sách mà bạn đọc yêu cầu phải đảm bảo theo đúng chủ trương đã đề ra. 2. Về phía Cán bộ thư viện: - Lập danh sách những tên sách theo yêu cầu, tham mưu với BGH trường để chọn lọc, và lên kế hoạch mua sách. - Lập phiếu điều tra nhu cầu bạn đọc, thực hiện vào 2 đợt (đầu năm học, và bắt đầu HK II), nhằm nắm bắt được nhu cầu đọc sách của bạn đọc. - Đánh giá nhu cầu bạn đọc, những loại sách được bạn đọc sử dụng nhiều nhất, cần thiết cho công tác dạy – học, nghiên cứu, để tham mưu với BGH trường tìm mua. 3. Bổ sung tài liệu cho thư viện phải dựa vào các nội dung chính sách: - Các loại hình tài liệu cần bổ sung và tỷ lệ giữa các loại hình đó. -Nội dung và chủ đề của tài liệu cần bổ sung. - Tài liệu phải phù hợp với lợi ích người dùng tin. - Ngôn ngữ của tài liệu.
  44. -Mức độ phổ biến của tài liệu -Năm xuất bản của tài liệu. - Các tiêu chuẩn cho việc thanh lọc tài liệu. 4. Các loại hình tài liệu bổ sung - Tài liệu giấy (truyền thống). - Tài liệu nghe nhìn: đĩa CD-ROM, VCD, DVD. - Tài liệu điện tử: Ebooks, các bộ sưu tập, tạp chí điện tử, CSDL trực tuyến. 5. Các loại tài liệu bổ sung: a) Sách: - Các loại sách giáo trình, giáo khoa, tham khảo, chuyên khảo - Các loại từ điển, từ điển chuyên ngành . . .phù hợp với các ngành đào tạo củ a nhà trường. b) Báo/tạp chí: - Các loại báo ngày, báo tuần, báo quý . . . - Các loại báo/tạp chí chuyên ngành theo nhu cầu sử dụng của đông đảo bạn đ ọc là cán bộ, giáo viên và HSSV trong trường. 6. Phương thức bổ sung: - Nguồn ngân sách Nhà nước (nếu có) - Nguồn của nhà trường. - Kinh phí quyên góp từ học sinh, và các nguồn khác. 7. Tiến hành bổ sung:
  45. - C.B thư viện liên hệ với các Công ty sách - thiết bị, Nhà sách, Nhà xuất bản giáo dục v.v để đặt hàng. Có thể thực hiện việc tìm và mua sách trên internet. V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN - Từ ngày 11/11 đến ngày 15/11/2012 thư viện tiến hành lập danh mục tài liệu mới - Từ ngày 16/11 đến ngày 18/11/2012 Thư viện nhận danh mục sách mới từ các NXB, công ty Phát hành sách. - Từ ngày 19/11 đến ngày 22/11/2012 Kiểm tra danh mục sách mới của các NXB, công ty Phát hành sách có tài liệu phục vụ cho các chuyên ngành đào tạo của trường. - Từ ngày 23/11 đến ngày 25/11/2012 Thư viện gởi danh mục đến các Khoa, đi kèm danh mục là văn bản đề nghị và hướng dẫn của thư viện. - Ngày 26/11 đến ngày 06/12/2012 Các khoa đăng kí đặt mua tài liệu - Ngày 07/12 đến ngày 15/12/2012 thư viện tiếp nhận và tổng hợp tài liệu đặt mua từ các khoa. - Sau khi tiếp nhận tài liệu đặt mua từ các Khoa, căn cứ vào nhu cầu của các Khoa, căn cứ vào nhu cầu của sinh viên, căn cứ vào nhu cầu thực tế của thư viện, thư viện tổng hợp thành một bản theo mẫu danh mục tài liệu đặt mua và trình Hiệu trưởng phê duyệt. - Ngày 16/12/2012 đến ngày 18/12/2012 trình Hiệu Trưởng phê duyệt. - Ngày 19/12 đến ngày 27/12/2012 thư viện đặt mua tài liệu.
  46. - Ngày 28/12 đến ngày 30/12/2012 thư viện nhận tài liệu từ các nguồn mua sau đó xữ lí nội dung và hình thức của tài liệu đưa vào kho phục vụ. Căn cứ vào kế hoạch phân công, các Phòng, Ban các nhân viên nghiêm túc thực hiện nhằm đạt mục đích cao nhất, góp phần tổ chức kế hoạch thành công. Người lập kế hoạch Mai Vũ Dương
  47. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI NÓI ĐẦU 2 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH 4 1. Lịch sử hình thành 4 2. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện: 5 3. Vốn tài liệu 6 4. Bạn đọc 6 5. Cán bộ thư viện 7 6. Cơ sở vật chất 7 CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN 8 1. Trưởng thư viện 9 1.1 Phó Trưởng thư viện phụ trách công tác phục vụ 10 1.2 Phó Trưởng thư viện phụ trách công nghệ thông tin 11 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 12 2.1 Phòng nghiệp vụ 12 2.2 Phòng đọc 14 2.3 Phòng mượn 15 2.4 Phòng Dịch vụ thông tin 17 2.5 Phòng tra cứu thông tin 17 CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP 20 I. PHÒNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ 20 1. Biên mục: 21 2. Phân loại: 24 3. Dán nhãn: 25
  48. 4. Dán số đăng kí cá biệt, dán mã vạch: 26 5. Đóng dấu cho từng tài liệu: 26 II. PHÒNG ĐỌC 26 a. Quy định chung. 26 b. Nội quy phòng đọc. 27 c. Máy tra cứu : 28 III. PHÒNG MƯỢN 29 1. Sơ đồ phân bố kho sách phòng mượn: 29 2. Quy định mượn tài liệu tại Thư viện: 31 IV. PHÒNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ 33 1. Scan tài liệu luận văn, luận án: 33 2. Upload tài liệu lên trang web trường: 34 CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT 35 I. KIẾN THỨC VÀ KINH NGHIỆM ĐẠT ĐƯỢC 35 1. Số hóa tài liệu: 35 2. Xử lý tài liệu giấy 35 3. Tổ chức kho: 36 4. Phục vụ: 36 5. Những kỹ năng khác: 37 II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN 37 1. Thuận lợi 37 2. Khó khăn 38 III. KIẾN NGHỊ: 38 KẾ HOẠCH BỔ SUNG TÀI LIỆU CHO THƯ VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT 39