Báo cáo Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_tai_co_cau_he_thong_ngan_hang_viet_nam_trong_giai_do.pdf
Nội dung text: Báo cáo Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÁI CO CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAMS K C TRONG0 0 3 9 5 9 GIAI ÐOẠN HIỆN NAY MÃ SỐ: T2013-136 S KC 0 0 5 3 8 3 Tp. Hồ Chí Minh, 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Mã số: T2013-136 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm TP. HCM, 01/2014
- Mục lục MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 1 2.1. Mục đích nghiên cứu 1 2.2. Nhiệm vụ của đề tài 1 3. Đối tƣợng nghiên cứu 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 - Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính 2 - Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh số liệu làm cơ sở chứng minh cho các lập luận trong đề tài 2 5. Kết cấu của đề tài: 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Các biện pháp tái cơ cấu ngân hàng 4 1.2.1. Cơ cấu lại vốn tự có của ngân hàng. 4 1.2.2. Mua lại, hợp nhất và sáp nhập 6 1.2.3. Giải quyết vấn đề nợ xấu 6 1.2.4. Cải thiện lòng tin vào hệ thống ngân hàng 7 1.2.5. Cải thiện hành lang pháp lý và xây dựng tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại 8 1.3. Vai trò của NHTƢ đối với quá trình tái cơ cấu ngân hàng 8 1.3.1. Giải quyết vấn đề thanh khoản: 9 1.3.2. Là trung gian giữa các ngân hàng thƣơng mại 9 1.3.3. Cải thiện các quy định pháp luật có liên quan: 9 1.3.4. Xây dựng môi trƣờng vĩ mô ổn định: 10 1.3.5. Cải thiện lòng tin của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 10 i
- 1.4. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và những biến động kinh tế vĩ mô 11 1.4.1. Tác động của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đến nền kinh tế vĩ mô 11 1.4.2. Tác động của kinh tế vĩ mô lên quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY 14 2.1 Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam 14 2.2 Thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay 18 2.2.1.Cấu trúc hệ thống ngân hàng ngày càng đa dạng hóa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế trong nƣớc và xu thế hội nhập, mở cửa thị trƣờng tài chính. Tuy nhiên cơ cấu sở hữu chéo đang hàm chứa những nguy cơ rủi ro và giảm hiệu quả hoạt động trong hệ thống ngân hàng. 18 2.2.2. Quy mô vốn đã đƣợc cải thiện, đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về an toàn vốn theo thông lệ quốc tế nhƣng vẫn còn ở mức thấp so với mức trung bình của thế giới và khu vực. 20 2.2.3. Năng lực quản trị của các NHTM đã có những bƣớc phát triển nhanh. Tuy nhiên vẫn còn có những vấn đề tồn tại làm hạn chế hiệu quả hoạt động của các ngân hàng 21 2.2.4. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát triển nhanh và ngày càng đa dạng hóa, gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính trong nền kinh tế. 21 2.2.5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã đƣợc cải thiện nhƣng chƣa tƣơng xứng với sự phát triển về quy mô và còn thấp so với các ngân hàng trong khu vực. 22 2.2.6. Tăng trƣởng tín dụng nóng gắn liền với tỷ lệ nợ xấu cao và kéo dài khiến một số ngân hàng đã rơi vào trạng thái khó khăn về thanh khoản . 23 2.2.7. Năng lực thanh tra giám sát của cơ quan quản lý còn nhiều bất cập 24 2.3. Quan điểm, nguyên tắc cơ bản đối với quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. 25 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 28 ii
- 3.1. Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc 28 3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ 28 3.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 31 3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 34 3.1.4. Những bài học rút ra cho Việt Nam 37 3.2. Quan điểm của Chính phủ Việt Nam và các giải pháp thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng từ năm 2011 đến nay. 39 3.2.1 Mục tiêu của quá trình tái cơ cấu 39 3.2.2 Về giải pháp thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 40 3.3. Một số kiến nghị đối với quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện nay. 41 KẾT LUẬN 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 iii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc 2. NHTM: Ngân hàng Thƣơng mại 3. NHTMCP: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần 4. NHTMNN: Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc 5. NHTƢ: Ngân hàng Trung ƣơng 6. TCTD: Tổ chức tín dụng iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến 30/06/2011 23 Bảng 2: Tổng quan các biện pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Mỹ sau khủng hoảng 2008 28 Bảng 3: Kế hoạch mua nợ xấu và nợ quá hạn của KAMCO 32 Bảng 4: Số lƣợng các NHTM thay đổi trong giai đoạn 1/1998 – 9/2005 33 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các NHTM và những thay đổi đáng kể trong ngành ngân hàng thì hệ thống NHTM ở nƣớc ta đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và ổn định trật tự xã hội. Bên cạnh những mặt đạt đƣợc của hệ thống ngân hàng mà Đảng, Nhà nƣớc và xã hội ghi nhận thì hệ thống NHTM vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục nhƣ: nợ xấu tăng mạnh, tính thanh khoản của hệ thống chƣa ổn định, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu chƣa thực sự vững chắc. Song trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến sự đỗ vỡ của hàng loạt các tập đoàn lớn do làm ăn thua lỗ, điều này dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng tăng cao đã gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh về tổng thể nền kinh tế của đất nƣớc thật sự ảm đạm: tỷ lệ thất nghiệp tăng, lạm phát . Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là phải nhanh chóng ổn định nền kinh tế để tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng và phát triển của đất nƣớc trong thời gian tới. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, trong đó việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại là cực kỳ cần thiết. Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cho việc nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, thông qua đó, gợi ý các giải pháp để tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại VN trong thời gian tới 2.2. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. - Nghiên cứu thực trạng về Hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua. - Đƣa ra các giải pháp và kiến nghị 1
- 3. Đối tƣợng nghiên cứu - Cơ sở lý luận về tái cơ cấu - Hệ thống ngân hàng thƣơng mại VN qua các năm 2010-2012 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính - Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh số liệu làm cơ sở chứng minh cho các lập luận trong đề tài 5. Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị 2
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (1998), tái cơ cấu ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp đƣợc phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng. Theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu (Bài học từ tái cơ cấu ngân hàng, IMF - 1997) thì tái cơ cấu ngân hàng là biện pháp hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng. Theo quan điểm này thì tái câu trúc ngân hàng bao gồm tái cơ cấu tài chính (financial restructuring), tái cơ cấu hoạt động (operational restructuring) và giám sát an toàn. Trong đó, tái cơ cấu tài chính hƣớng đến việc khôi phục khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối của các ngân hàng thông qua các biện pháp nhƣ tăng vốn, giảm nợ hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cơ cấu hoạt động hƣớng đến mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hƣớng đến chiến lƣợc hoạt động, cải thiện hiệu quả và năng lực quản lý của hệ thống kế toán, nâng cao năng lực thẩm định tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an toàn đƣợc đặt ra nhằm mục tiêu cải thiện năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính. Riêng với Việt Nam, vào những năm cuối thập niên 1990 và đầu những năm 2000, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á khiến hệ thống ngân hàng trong nƣớc đã bộc lộ rõ những yếu kém và tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính hệ thống thì vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã đƣợc nhắc đến. Theo Ngô Thị Bích Ngọc (2007): “Tất cả những biện pháp liên quan đến các mặt nhƣ: tái cơ cấu tài chính, tái cơ cấu tổ chức, tái cơ cấu hoạt động, đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng, sáp nhập, giải thể ngân hàng, cổ phần hóa NHTM nhà nƣớc nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nói chung đều thuộc về lĩnh vực tái cơ cấu ngân hàng”. Cho nên, “tái cơ cấu ngân hàng hiểu theo nghĩa 3
- rộng thì nội dung của nó gần nhƣ bao hàm gần nhƣ tất cả các biện pháp tái cơ cấu liên quan đến từng ngân hàng và liên quan đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nó có thể bao gồm các biện pháp liên quan đến NHTM riêng lẻ, nhƣ cổ phần hóa NHTM nhà nƣớc, sáp nhập, mua lại các NHTM, hoặc các biện pháp mang tính hệ thống khác”. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không phải là một hoạt động mang tính định kỳ. Chỉ khi nền kinh tế nói chung hoặc hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói riêng của một quốc gia có những vấn đề khủng hoảng lớn thì việc tái cơ cấu mới đƣợc tiến hành. Theo phân tích của Sameer Goyal (WB - 2011), động cơ để tiến hành tái cơ cấu ngân hàng thƣờng là: - Khủng hoảng kinh tế - Nợ xấu gia tăng - Tỷ lệ an toàn vốn thấp - Thực hiện chức năng trung gian không hiệu quả - Khuôn khổ giám sát và quản lý yếu - Thiếu niềm tin vào hệ thống ngân hàng Từ tất cả các định nghĩa nêu trên, có thể khái quát, tái cơ cấu là các biện pháp để khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng (các khiếm khuyết này có thể gây ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ thống ngân hàng cũng nhƣ nền kinh tế) nhằm duy trì sự ổn định và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, ngoài ra còn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.2. Các biện pháp tái cơ cấu ngân hàng 1.2.1. Cơ cấu lại vốn tự có của ngân hàng. Nguồn vốn tự có (hay còn gọi là vốn chủ sở hữu) của các ngân hàng sau khi trích lập dự phòng đầy đủ cho các khoản nợ và giảm giá tài sản là điều khiến chính phủ quan tâm vì đây là căn cứ để đƣa ra các biện pháp cụ thể đối với ngân hàng nhƣ: tăng vốn, cho vay thêm hoặc đề nghị các ngân hàng có mức an toàn vốn thực tế dƣới mức tối thiểu theo luật định phải sáp nhập hoặc giải thể. 4
- Ở các quốc gia nhƣ Mỹ, Châu Âu hoặc một số nƣớc phát triển ở khu vực Châu Á, Chính phủ ƣu tiên thực hiện biện pháp quốc hữu hóa các ngân hàng bằng cách đầu tƣ vào các cổ phần rồi sau đó bán lại cho tƣ nhân khi các ngân hàng đi vào hoạt động ổn định. Với vai trò là cổ đông chính sở hữu phần lớn vốn cổ phần, Chính phủ sẽ yêu cầu các ngân hàng bị quốc hữu hóa thực hiện các chƣơng trình tái cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Một ví dụ điển hình là Chính phủ Anh đã mua cổ phiếu của Royal Bank of Scotland và ngân hàng Lloyds năm 2008 khiến cho tỷ lệ sở hữu cổ phần của Chính phủ tƣơng ứng trong hai ngân hàng này là 67% và 43%. Tại Châu Á, các quốc gia nhƣ Indonexia, Hàn Quốc, Thái Lan cũng thực hiện biện pháp này, trong đó tiêu biểu là sự kiện Thái Lan đã mua lại cổ phần của 7 ngân hàng thƣơng mại và 12 công ty tài chính vào năm 1998. Khi đó, Chính phủ đã yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại Thái Lan hạch toán các khoản dự phòng nợ xấu vào khoản mục chi phí để giảm vốn chủ sở hữu. Điều này có lợi cho Chính phủ vì khi đó chỉ cần một lƣợng vốn nhỏ bổ sung vào vốn điều lệ cũng có thể sở hữu một lƣợng cổ phần lớn trong các ngân hàng này, từ đó Chính phủ có quyền lực trong việc điều chỉnh hoạt động của ngân hàng này. Bên cạnh biện pháp quốc hữu hóa, Chính phủ cũng áp dụng các biện pháp kêu gọi các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài tài trợ tăng vốn cho các ngân hàng gặp khó khăn bằng cách đƣa ra các điều kiện có lợi. Hình thức này gọi là vốn đối ứng nhƣng thực chất là đồng tài trợ. Theo đó, khi nhà đầu tƣ đồng ý bỏ vốn tài trợ cho ngân hàng gặp khó khăn thì Chính phủ cũng cam kết góp vốn vào ngân hàng đó theo một tỷ lệ nhất định với tƣ cách là ngƣời đồng tài trợ thứ hai. Điều này giúp cho Chính phủ chỉ cần bỏ ít vốn, còn nhà đầu tƣ thì có niềm tin trong việc vực dậy ngân hàng. Để khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thì Chính phủ cũng đƣa ra giải pháp “nâng hạn mức sở hữu nƣớc ngoài” lên cao hơn và khoảng thời gian dài hơn. Tuy nhiên, để tránh rủi ro gia tăng do bị các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chi phối thì sau thời gian cam kết ban đầu, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải bán lại cổ phần cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc để giảm mức sở hữu vốn của nhà đầu tƣ nƣớc 5
- ngoài theo luật định. Biện pháp này đã đƣợc một số nƣớc áp dụng thành công nhƣ Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil. Năm 1998, Chính phủ Brazil đã nâng hạn mức sở hữu nƣớc ngoài từ 7% (áp dụng từ năm 1994) lên 14% để tăng tài trợ vốn tự có cho các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc. Hoặc nhƣ Thái Lan, cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nắm giữ cổ phần chi phối trong 10 năm với các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc, sau thời hạn đó phải bán lại cho các cổ đông trong nƣớc để giảm hạn mức sở hữu nƣớc ngoài theo luật định. 1.2.2. Mua lại, hợp nhất và sáp nhập Trƣớc khi tiến hành việc hợp nhất, sáp nhập, mua lại thì NHTƢ thƣờng tiến hành sàng lọc các ngân hàng yếu kém bằng cách đƣa ra bộ tiêu chuẩn khung để phân loại hoạt động. Và nếu ngân hàng nào không đủ các tiêu chuẩn an toàn theo tiêu chuẩn khung thì bị buộc chấm dứt hoạt động và để các ngân hàng có tình hình tái chính tốt hơn mua lại. còn những ngân hàng đang gặp khó khăn nhƣng có khả năng hồi phục thì sẽ đƣợc yêu cầu sáp nhập, hợp nhất với nhau. Vì vậy, sau quá trình tái cơ cấu, số lƣợng ngân hàng thƣờng sẽ giảm xuống nhƣng quy mô vốn, chất lƣợng tài sản, năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lợi đƣợc cải thiện đáng kể. Trong lịch sử ngành ngân hàng, đã có những vụ sáp nhập nổi tiếng. Vụ sáp nhập đầu tiên đƣợc thực hiện bởi hai hàng hàng đầu Châu Âu: Ngân hàng ABN AMRO của Hà Lan và ngân hàng PLC của Anh vào năm 2007, hình thành nên một tập đoàn ngân hàng hàng đầu thế giới tính theo số vốn hóa thị trƣờng. Kế đó là sự sáp nhập của hai ngân hàng Mỹ là Bank of America và Merrill Lynch vào năm 2008. Vụ sáp nhập này đã đƣa Bank of America trở thành ngân hàng nội địa hàng đầu tại Mỹ nếu xét theo tiêu chí lƣợng tiền gửi và vốn hóa thị trƣờng. Và không thể không nhắc đến sự sáp nhập của UFJ Holding và Mitsubishi Tokyo Financial Group vào năm 2006 để tạo nên Mitsubishi UFJ Financial Group hùng mạnh nhất thế giới, vƣợt qua cả Citygroup về giá trị tài sản Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại không đơn thuần là chỉ mang tính tự nguyện của các ngân hàng tham gia mà còn là các biện pháp tái cơ cấu. 1.2.3. Giải quyết vấn đề nợ xấu Khi nợ xấu tăng liên tục một cách có hệ thống, Chính phủ các nƣớc đều phải tìm mọi cách để đƣa tỷ lệ này giảm xuống mức an toàn nhanh chóng. Mỗi 6
- quốc gia có một cách xử lý khác nhau, nhƣng cách thƣờng sử dụng nhất là nâng mức yêu cầu về dự phòng rủi ro, siết chặt các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng, đồng thời kiểm tra, giám sát sát sao việc thực hiện. Đặc biệt, ở một số nƣớc, Chính phủ cho phép các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao tách biệt hoạt động thành 2 nhóm: nhóm hoạt động tốt (ngân hàng tốt – “good bank”) và nhóm các khoản nợ dƣới chuẩn (ngân hàng xấu – “bad bank”). Mục đích của việc làm này là “ngân hàng xấu” sẽ tập trung vào giải quyết các khoản nợ xấu để Ban lãnh đạo ngân hàng có điều kiện tập trung phát triển những hoạt động cho vay mới, có hiệu quả của “ngân hàng tốt”. Một mô hình khác để giải quyết nợ xấu cũng đã đƣợc áp dụng thành công tại nhiều nƣớc, đó là thành lập Công ty Quản lý Nợ và Tài sản. Cụ thể là trong chƣơng trình Tái cơ cấu Ngân hàng cuối thập niên 90, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Công ty quản lý Nợ và Tài sản (AMC). Hàn Quốc thành lập các Công ty Quản lý Tài sản (viết tắt là KAMCO) để mua lại các khoản nợ xấu từ các Tổ chức tín dụng (TCTD) có kế hoạch sáp nhập hoặc hợp nhất. Các công ty này không chỉ giúp tăng tính chuyên nghiệp trong vấn đề xử lý nợ mà còn giúp hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định trở lại do việc mua lại nợ xấu sẽ tạo điều kiện phục hồi khả năng cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, về mặt kinh tế, các AMC còn giúp tận thu giá trị của các tài sản xấu, bù đắp một phần chi phí bỏ ra trong tiến trình tái cơ cấu bằng cách cấu trúc lại các khoản nợ và bán lại cho các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp khác (ví dụ nhƣ Quỹ đầu tƣ, Quỹ hƣu trí ) để đem lại lợi nhuận. Sau cùng, khi hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh trở lại nhờ đã kiểm soát đƣợc nợ xấu, thì vấn đề cần giải quyết tiếp theo là tái cơ cấu doanh nghiệp. Tái cơ cấu doanh nghiệp là biện pháp gốc rễ giúp làm giảm triệt để nợ xấu cho ngân hàng. Các tập đoàn kinh tế lớn phải cam kết với Chính phủ về việc đóng cửa các chi nhánh yếu kém, cùng với các công ty, doanh nghiệp khác thực hiện tái cơ cấu kinh doanh với việc tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính, xóa bỏ bảo lãnh giữa các đơn vị thành viên và duy trì một cơ cấu vốn bền vững. 1.2.4. Cải thiện lòng tin vào hệ thống ngân hàng Để khôi phục lòng tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng thì bản thân các ngân hàng phải thể hiện quyết tâm thực hiện một kế hoạch tái cơ cấu triệt để mà việc đầu tiên là minh bạch hóa thông tin. Cổ đông hay ngƣời gửi tiền có quyền đƣợc cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác về hoạt động điều hành cũng nhƣ tình hình tài chính của ngân hàng, bao gồm nợ xấu, các giao dịch 7
- ngoại bảng, các chứng khoán phái sinh hay thậm chí là các thông tin đặc biệt nhƣ thua lỗ do kiện tụng Thêm vào đó, Chính phủ có thể xem xét việc tăng cƣờng bảo vệ ngƣời gửi tiền bằng cách gia tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Với vai trò là thành viên của mạng an toàn tài chính quốc gia, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và quản lý khủng hoảng. Cụ thể, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có chức năng củng cố niềm tin của ngƣời gửi tiền với vai trò giám sát, cảnh báo sớm, xử lý ngân hàng gặp vấn đề một cách êm thấm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống. 1.2.5. Cải thiện hành lang pháp lý và xây dựng tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại Việc tiến hành cải tổ hệ thống ngân hàng cần đƣợc đặt trong một khuôn khổ pháp lý vững chắc. Cho nên, ở tất cả các nƣớc, khi tiến hành tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thì điều đầu tiên là tiến hành rà soát lại các văn bản pháp luật, xây dựng các phƣơng án can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng Trung ƣơng (NHTƢ) trong các tình huống khác nhau, để đảm bảo rằng chúng không vi phạm các luật lệ đã ban hành trƣớc đây. Điều này là cần thiết bởi nó cho thấy hành vi can thiệp của Chính phủ và NHTƢ là khách quan, bình đẳng và minh bạch, vì lợi ích chung của nền kinh tế chứ không phải vì một động cơ nào khác. Dựa trên các văn bản pháp lý đó, Chính phủ và NHTƢ sẽ xây dựng một quy trình, với những tiêu chí rõ ràng ngay từ đầu về mức độ can thiệp của Nhà nƣớc cho từng trƣờng hợp cụ thể. Thêm nữa, Chính phủ và NHTƢ cần xây dựng các tiêu chí về một ngân hàng hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững hƣớng tới thông lệ tốt nhất nhƣ: vốn điều lệ thực tối thiểu; điều kiện cần và đủ để thành lập ngân hàng; phạm vi và lĩnh vực kinh doanh ứng với qui mô; hạ tầng công nghệ tối thiểu phải có; việc phân loại nợ theo thời gian và chất lƣợng nợ; tiêu chí về năng lực hoạt động; năng lực cạnh tranh; vấn đề minh bạch thông tin và kỷ luật thị trƣờng Điều này sẽ tạo cơ sở thúc đẩy các ngân hàng hoạt động hiệu quả và ngày càng cạnh tranh lành mạnh hơn. 1.3. Vai trò của NHTƢ đối với quá trình tái cơ cấu ngân hàng Với vị trí là cơ quan quản lý của các ngân hàng thƣơng mại, NHTƢ phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hoạt động cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, vì vậy chắc chắn NHTƢ sẽ không thể đứng ngoài tiến trình tái cơ cấu. Khi tham gia vào quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, NHTƢ có năm vai trò quan trọng nhƣ sau: 8
- 1.3.1. Giải quyết vấn đề thanh khoản: Trong thời gian tái cơ cấu, việc thị trƣờng tài chính trở nên bất ổn là điều khó tránh khỏi. Rủi ro tín dụng vào thời điểm này là rất cao và các thành viên thị trƣờng suy giảm lòng tin vào đối tác. Do đó, với vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng, NHTƢ cần giải quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo dựng lại niềm tin với các thành viên thị trƣờng trong việc các ngân hàng hay tổ chức cho vay lẫn nhau và đảm bảo tính ổn định của thị trƣờng tài chính. Tại một số quốc gia, NHTƢ sẽ bảo lãnh cho các khoản vay trên thị trƣờng liên ngân hàng một cách công khai và tính phí bảo lãnh (thƣờng là rất cao) để hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng đang gặp khó khăn về luồng tiền. Dĩ nhiên những khoản hỗ trợ thanh khoản của NHTƢ chỉ là ngắn hạn và điều quan trọng nhất là sự hỗ trợ thanh khoản không đƣợc có tác động lên ngân sách quốc gia. Ngoài ra, NHTƢ cũng có thể cho các ngân hàng thƣơng mại vay với điều kiện các khoản vay này đƣợc đảm bảo bằng các trái phiếu tốt. Ví dụ, một ngân hàng thƣơng mại có thể sàng lọc trong danh mục tài sản của mình những khoản cho vay lành mạnh và quy đổi thành các trái phiếu có bảo đảm. NHTƢ sẽ mua lại các trái phiếu này với điều kiện trái phiếu đƣợc bảo đảm bằng dòng tiền từ các khoản cho vay tốt. Nhờ đó, ngân hàng thƣơng mại sẽ đƣợc bổ sung thêm vốn hoạt động, đảm bảo cho thanh khoản. 1.3.2. Là trung gian giữa các ngân hàng thương mại Nhƣ chúng ta đã biết, các hình thức nhƣ mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là những biện pháp rất phổ biến để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng ngân hàng và đƣợc áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình đã trở nên cực kỳ khó khăn do việc điều phối lợi ích giữa các bên tham gia là rất phức tạp. Chính vì vậy, NHTƢ phải đóng vai trò là cơ quan trung gian, là cầu nối cho việc đàm phán tái cơ cấu giữa các bên có liên quan. 1.3.3. Cải thiện các quy định pháp luật có liên quan: Trong quá trình tái cơ cấu, có rất nhiều vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, thậm chí là những vấn đề chƣa từng xảy ra trong lịch sử vì vậy pháp luật hiện hành chƣa bao quát hết. Cho nên, để có thể hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi NHTƢ phải xây dựng các văn bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mƣu cho chính phủ để cải thiện các quy định pháp luật có liên quan. Ở Nhật Bản, 9
- cuối tháng 8 năm 1998, để tạo khuôn khổ pháp lý vững chắc cho tiến trình tái cơ cấu, Chính phủ Nhật đã thông qua Luật khôi phục hệ thống ngân hàng Nhật Bản nhằm giải quyết các khoản nợ khổng lồ. Nội dung Luật xoay quanh các khía cạnh phát sinh trong giai đoạn phát triển kinh tế đặc biệt của quốc gia này, bao gồm: Lập một ủy ban khôi phục tài chính đề ra phƣơng án giải quyết các ngân hàng thua lỗ bị phá sản. 1.3.4. Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định: Các biện pháp tái cơ cấu hợp lý chỉ mới là điều kiện cần, còn môi trƣờng vĩ mô ổn định chính là điều kiện đủ để quá trình tái cơ cấu có thể diễn ra thuận lợi. NHTƢ có trách nhiệm ổn định tiền tệ để ngân hàng và doanh nghiệp xây dựng những kế hoạch, chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai một cách chính xác, các mối quan hệ kinh tế trên thị trƣờng không bị méo mó. Ví dụ, nếu tình trạng lạm phát trong nƣớc tăng không thể kiểm soát, lãi suất trên thị trƣờng cũng tăng cao tƣơng ứng sẽ làm cho các doanh nghiệp hạn chế đầu tƣ, hoặc mạo hiểm đầu tƣ vào những lĩnh vực rủi ro, dẫn đến khả năng trả đƣợc nợ cho ngân hàng là rất thấp. Kết quả là, nợ xấu của ngân hàng tiếp tục tăng lên, càng gây cản trở cho quá trình tái cơ cấu. 1.3.5. Cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài Khi nguồn lực trong nƣớc không đủ để tài trợ cho quá trình tái cơ cấu, thì các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là mục tiêu đƣợc chính phủ các nƣớc hƣớng đến để bù đắp cho các nguồn vốn thiếu hụt. Tuy nhiên, tái cơ cấu ngân hàng chắc chắn không tránh khỏi những xáo trộn trong nƣớc, vì vậy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có tâm lý lo ngại về triển vọng ổn định, phát triển của quốc gia đó. Do vậy, việc cải thiện lòng tin của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để họ có thể yên tâm đầu tƣ vào các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn hẹp. Một cách làm từ Hàn Quốc, NHTƢ nƣớc này đã tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế nhƣ Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS (Bank for International Settlement), Ngân hàng trung ƣơng các quốc gia Đông Nam Á SEACEN (South East Asian Central Banks), Hội nghị cấp cao Đông Á Thái Bình Dƣơng EMEAP (Executives’meeting of East Asia and Pacific Central Banks) để trao đổi, thảo luận với thống đốc của NHTƢ các nƣớc khác với mong muốn cải thiện lòng tin của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. 10
- 1.4. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và những biến động kinh tế vĩ mô 1.4.1. Tác động của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đến nền kinh tế vĩ mô Tháng 12 năm 1997, IMF đã thực hiện một nghiên cứu trên 24 quốc gia bắt đầu thực hiện tái cơ cấu vào thập niên 80 và những năm đầu thập niên 90 về các điều kiện kinh tế vĩ mô xoay quanh 3 yếu tố chính là: tăng trƣởng GDP, lạm phát và cán cân tài khóa trong thời kỳ tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tại các quốc gia này. Kết quả thu đƣợc cho thấy, trong thời kỳ tái cơ cấu diễn ra, kinh tế vĩ mô ở mỗi quốc gia đều có những biến động nhất định nhƣng tất cả đều cho thấy tỷ lệ lạm phát giảm rõ rệt trong và sau giai đoạn tái cơ cấu. Ở một số nƣớc, trong suốt thời kỳ tái cơ cấu thì cả ba yếu tố tăng trƣởng GDP, lạm phát và cán cân tài khóa biến động theo hình chữ U. Trong khoảng thời gian 4 năm trƣớc khi tiến hành tái cơ cấu, điều kiện kinh tế vĩ mô của các nƣớc này đều xấu đi với tốc độ chậm, và nhanh chóng tồi tệ vào thời kỳ đầu của quá trình tái cơ cấu, rồi dần hồi phục trong những năm tiếp theo. Một ví dụ điển hình của xu hƣớng này là Thụy Điển. Ở một số nƣớc khác thì điều kiện kinh tế vĩ mô trong nƣớc đƣợc cải thiện đều đặn và ổn định với tốc độ chậm nhờ các chính sách bình ổn kinh tế nói chung và các biện pháp ổn định hệ thống ngân hàng nói riêng. Ví dụ nhƣ Peru, trƣớc khi tái cơ cấu, tốc độ tăng trƣởng GDP trung bình của nƣớc này là -5% và 4 năm sau tái cơ cấu, tốc độ tăng trƣởng GDP đã tăng lên, đạt trung bình 7%. Tỷ lệ lạm phát giảm từ mức gần 4000% xuống còn 23% cùng kỳ, và thâm hụt tài khóa giảm từ - 5% GDP xuống còn -2%. Một số nƣớc khác thì các chỉ số kinh tế vĩ mô (gồm cả tốc độ tăng trƣởng kinh tế) giảm đều đặn với tốc độ chậm bao, điển hình là Gana. Tỷ lệ tăng trƣởng GDP thực tế của Gana đã giảm từ 5% xuống 4% trong suốt 9 năm trƣớc và sau khi tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tỷ lệ lạm phát cũng giảm xuống từ 30% còn 22% và thâm hụt tài khóa tăng từ 3% lên gần 5% GDP. Tóm lại, chƣa có những bằng chứng chính xác và rõ ràng cho mối quan hệ giữa tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và những biến động kinh tế vĩ mô, nhƣng xu hƣớng tỷ lệ lạm phát giảm đi đã đƣợc ghi nhận ở hầu hết các nƣớc trong và sau giai đoạn thực hiện tái cơ cấu. Có rất nhiều giả thuyết đƣợc đặt ra để giải thích cho hiện tƣợng này, và nguyên nhân đầu tiên có thể là do tái cơ cấu ngân hàng đã cải thiện về cơ bản chất lƣợng của hệ thống tiền tệ, nhất là nâng cao niềm tin của ngƣời dân đối với nền kinh tế, từ đó tạo ra những tác động đáng kể đối với mức 11
- kỳ vọng lạm phát. Nguyên nhân thứ hai có thể là từ cú sốc tổng cầu, đó là giá trị tài sản suy giảm cộng với cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng đã làm suy giảm nghiêm trọng cầu trong nƣớc. Phát hiện này có thể làm giảm những quan ngại về việc lạm phát có thể tác động xấu đến hoạt động bơm thanh khoản ngắn hạn của NHTƢ trong khi hỗ trợ cải tổ ngân hàng hay các giải pháp thắt chặt tiền tệ trong quá trình tái cơ cấu. Có thể nói rằng thêm một tác động khác của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là ảnh hƣởng đến cán cân tài khóa. Tuy rằng không thấy qui luật biến động về cán cân tài khóa ở các nƣớc trong thời kỳ tái cơ cấu nhƣng theo số liệu thống kê thu thập đƣợc thì chi phí cho quá trình tái cơ cấu ở các nƣớc đều rất lớn. Theo nghiên cứu của Paul M. Dickie, ở một số quốc gia thì chi phí này có thể chiếm 20 – 50% GDP nhƣ: Hàn Quốc (20% GDP), Thái Lan (hơn 30% GDP), và Indonesia (hơn 50% GDP) thì phần lớn là đƣợc tài trợ từ ngân sách. Theo một nghiên cứu của IMF, chi phí cho tái cơ cấu chỉ tính đến các chi phí tài khóa mà không tính đến các chi phí của khu vực tƣ nhân mặc dù ở một số nƣớc chi phí này có thể lên tới 33% GDP (Chile) hay thậm chí là 45% GDP (Kuwait). Cũng theo phân tích của IMF, chi phí này cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố: mức độ nghiêm trọng của vấn đề (đƣợc tính bằng tỷ lệ nợ dƣới chuẩn trên tổng dƣ nợ) và tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng với vai trò là trung gian tín dụng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quốc gia nào hành động nhanh chóng, phản ứng kịp thời trƣớc các biến động xấu thì thƣờng có chi phí tài khóa thấp hơn so với các quốc gia khác. 1.4.2. Tác động của kinh tế vĩ mô lên quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Không chỉ có quá trình tái cơ cấu tác động đến nền kinh tế vĩ mô mà theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, môi trƣờng kinh tế vĩ mô cũng tác động không nhỏ tới kết quả của quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Nếu kinh tế vĩ mô ổn định thì quá trình tái cơ cấu sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và ngƣợc lại sẽ cản trở khiến quá trình tái cơ cấu diễn tiến chậm hơn và thậm chí là không thành công nhƣ mong đợi. Tuy nhiên, theo nghiên cứu thực nghiệm của IMF tiến hành trên 24 nƣớc đã chứng tỏ rằng dù cho kinh tế trong nƣớc trì trệ, yếu kém đến đâu đi nữa thì các biện pháp tái cơ cấu vẫn thành công nếu nhƣ chính phủ có những hành động kịp thời. Chính sự can thiệp nhanh chóng, đúng lúc của chính phủ đã giúp đẩy lùi những cản trở và quyết định sự thành công của quá trình tái cơ cấu. Nói nhƣ vậy không có nghĩa là phủ nhận sự ảnh hƣởng của các điều kiện kinh tế 12
- vĩ mô. Nếu các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi thì phần nào đó sẽ hỗ trợ hệ thống ngân hàng nhanh chóng phục hồi khả năng cho vay và nâng cao lợi nhuận. 13
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời đến nay có thể chia thành 4 thời kỳ: 1. Thời kỳ 1951-1954: Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đƣợc thành lập và hoạt động độc lập tƣơng đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc Ngân hàng, thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nƣớc góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lƣu thông hàng hóa, tăng cƣờng lực lƣợng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch. 2. Thời kỳ 1955-1975: Đây là thời kỳ cả nƣớc kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc vừa xây dựng, chiến đấu, vừa chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Củng cố thị trƣờng tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ ở miền Bắc. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lƣơng thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thƣơng nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam. 3. Thời kỳ 1975-1985: Là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nƣớc nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành Ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống Ngân hàng thống nhất trong cả nƣớc và thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia của chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã đƣợc quốc hữu hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nƣớc, phát hành các loại tiền mới của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm 1978. Trong giai đoạn này, hệ thống Ngân hàng Nhà nƣớc về cơ bản vẫn hoạt động nhƣ là một công cụ ngân sách, chƣa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng. 4. Thời kỳ 1986 đến nay: Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng Việt Nam: 14
- S K L 0 0 2 1 5 4