Báo cáo Tác ðộng của việc gia nhập WTO tới hoạt ðộng ðầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 2810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tác ðộng của việc gia nhập WTO tới hoạt ðộng ðầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_tac_ong_cua_viec_gia_nhap_wto_toi_hoat_ong_au_tu_tru.pdf

Nội dung text: Báo cáo Tác ðộng của việc gia nhập WTO tới hoạt ðộng ðầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ÐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ÐIỂM TÁC ÐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI HOẠT ÐỘNG ÐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Mã số: T2013 - 140 Chủ nhiệm đề tài: CN.Trương Thị Hòa S K C0 0 5 5 4 9 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 02/2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Mã số: T2013 - 140 Chủ nhiệm đề tài: CN.Trương Thị Hòa TP. HCM, Tháng 02/2014
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA: KINH TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Mã số: T2013 - 140 Chủ nhiệm đề tài: CN.Trương Thị Hòa TP. HCM, Tháng 02/2014
  4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG i DANH MỤC HÌNH i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ii THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU iii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 4. Tổng quan về nghiên cứu. 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu nghiên cứu 4 CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 1.1.2.Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI 5 1.2. Các quy định WTO liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của WTO 7 1.2.2. Các hiệp định liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 1.2.3. Quy định của WTO về những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển 9 1.2.3.1. Thương mại hàng hoá 10 CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 16 2.1. Các cam kết lớn của Việt Nam khi gia nhập WTO có ảnh hưởng tới môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. 16 2.1.1. Cam kết xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử. 16 2.1.2. Cam kết minh bạch hóa cơ chế chính sách của Việt Nam. 17 2.1.3. Cam kết của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước 18 2.1.4. Cam kết về vấn đề giảm thuế nhập khẩu 18 2.1.5. Cam kết mở cửa thị trường đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ. 19
  5. 2.1.6. Cam kết về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 20 2.1.7. Các cam kết về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) 20 2.1.8. Các cam kết về hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế 22 2.1.9. Về việc sử dụng lao động và chuyên gia nước ngoài 22 2.1.10. Cam kết về điều kiện và thủ tục cấp phép 22 2.2. Tác động của việc gia nhập WTO tới dòng vốn FDI vào Việt Nam. 23 2.2.1. Tác động tới tổng vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án. 24 2.2.2.Tác động tới sự chuyển dịch vốn FDI vào các ngành kinh tế. 26 2.2.3. Tác động tới dòng vốn FDI vào Việt Nam phân theo nước đầu tư 31 2.2.4. Tác động tới lượng vốn FDI phân theo địa phương 33 2.3. Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO 34 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 3.1. Quan điểm chung về thực hiện cam các kết gia nhập WTO 38 3.2. Một số vấn đề cần sửa đổi về khung pháp lý 39 3.2.1. Áp dụng và thực hiện cam kết đối với các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại biểu cam kết về dịch vụ 39 3.2.2. Trường hợp điều kiện đầu tư quy định tại biểu cam kết về dịch vụ kém thuận lợi hơn quy định của pháp luật hiện hành 40 3.2.3. Áp dụng điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với các lĩnh vực, ngành nghề không được quy định tại biểu cam kết về dịch vụ: 42 3.2.4. Áp dụng cam kết về điều kiện, thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp và cam kết về điều kiện, thủ tục cấp phép: 42 3.2.5. Áp dụng cam kết đối với người Việt Nam định cư ở nước nước ngoài 44 3.2.6. Áp dụng cam kết đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam 44 3.2.7. Áp dụng cam kết về điều kiện góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam 45 3.2.8. Áp dụng cam kết với WTO và các cam kết quốc tế có liên quan khác 46 KẾT LUẬN 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1: Các biện pháp không được áp dụng theo Hiệp định TRIMs 21 của WTO Bảng 2.2: Vốn FDI phân theo ngành kinh tế ở Việt Nam, giai đoạn 27 1988-2006 (trước khi gia nhập WTO) Bảng 2.3: Vốn FDI phân theo ngành kinh tế ở Việt Nam, giai đoạn 28 2007 – 2013 (sau khi gia nhập WTO) Bảng 2.4: Những quốc gia có vốn FDI vào Việt Nam nhiều nhất, 32 1988-2006 Bảng 2.5: Những quốc gia có vốn FDI vào Việt Nam nhiều nhất, 32 2007-2013 Bảng 2.6: Lượng vốn FDI phân theo địa phương, giai đoạn 1988-2006 33 Bảng 2.7: Lượng vốn FDI phân theo địa phương, 2007-2013 33 DANH MỤC HÌNH Hình Trang Hình 2.1: Tổng vốn FDI đăng ký, thực hiện tại Việt Nam giai đoạn 24 1988 – 2013 Hình 2.2: Số dự án FDI đăng ký hàng năm, giai đoạn 1988 – 2013 24 i
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATS Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại SCM Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại TRIPs Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại WTO Tổ chức Thương mại Thế giới ii
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN VỊ Tp.HCM, ngày 10 tháng 02 năm 2014 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM - Mã số: T2013 – 140 - Chủ nhiệm: CN.Trương Thị Hòa - Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện: T12/2012 – T12/2013 2. Mục tiêu: - Trình bày lộ trình thực hiện các cam kết liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. - Phân tích các số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trước và sau khi gia nhập WTO để thấy được tác động của việc gia nhập này. - Đánh giá các tác động cũng như lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam. - Kiến nghị đưa ra một số giải pháp. 3. Tính mới và sáng tạo: Phân tích được tác động của việc gia nhập WTO tới sự thay đổi tổng dòng vốn FDI cũng như sự chuyển dịch vốn FDI giữa các ngành kinh tế. 4. Kết quả nghiên cứu: Một số kiến nghị trong quá trình thực hiện các cam kết WTO liên quan đến đầu tư của Việt Nam 5. Sản phẩm: Tài liệu cho chương trình giảng dạy môn Đầu tư quốc tế Bài báo trên trang web Khoa Kinh tế 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Áp dụng vào môn học Đầu tư quốc tế Trưởng Đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) iii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. Từ những năm 1990 tới nay, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò vô cùng to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua. Vai trò đó thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP liên tục tăng, từ 2% GDP (1992), 12,7% GDP (2000), 16,98% GDP (2006) và 18,97% GDP (2011). Ngoài ra, nguồn vốn FDI cũng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo việc làm, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, tạo áp lực cải tạo môi trường kinh doanh cũng như góp phần vào công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.1 Cũng kể từ những năm đầu mở cửa tới nay, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO là một trong những bước ngoặt quan trọng nhất để nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế. Bước ngoặt này ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của nền kinh tế, trong số đó có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Ảnh hưởng này thể hiện việc Việt Nam phải từng bước một thay đổi các quy định pháp lý có tác động tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài sao cho phù hợp với các quy định của WTO. Những thay đổi này đã phần nào xuất hiện ngay từ quá trình đàm phán gia nhập của Việt Nam; như sự ra đời của Luật doanh nghiệp (2005) thay thế cho Luật doanh nghiệp (1999), Luật doanh nghiệp nhà nước (2003) và các quy định về doanh nghiệp trong Luật đầu tư nước ngoài (2000); hay Luật đầu tư (2005) thay thế cho Luật đầu tư nước ngoài (2000) và Luật khuyến khích đầu tư trong nước (1998), qua đó tạo môi trường đầu tư bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, ngay khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tuân thủ thêm các hiệp định liên quan đến đầu tư của tổ chức này như: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM), Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs), Hiệp định chung về thương mại 1 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: 25 năm thu hút và phát triển. Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hà Nội 1
  10. dịch vụ (GATS), Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs). Tuy nhiên, là một nước đang phát triển với nền kinh tế đang chuyển đổi, Việt Nam nhận được một số ưu đãi của WTO với việc không bắt buộc phải tuân thủ ngay tất cả các quy định của WTO mà có một lộ trình mở cửa cho vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành khác nhau vào các thời điểm theo quy định. Như vậy, việc gia nhập WTO là cơ hội lớn để Việt Nam có thể hoàn thiện môi trường đầu tư của mình cũng như tăng cường hiệu quả việc thu hút vốn FDI, tuy nhiên nó cũng là thách thức lớn dành cho nhiều doanh nghiệp trong nước khi cánh cửa bước vào thị trường dần mở ra cho các nhà đầu tư ngoại. Trong quá trình này, Việt Nam đã đạt được một số thành công nhất định cần phát huy nhưng cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Việc xác định những cơ hội, thách thức, thành công hay hạn chế nói trên là vô cùng thiết thực nhằm đề ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, việc nghiên cứu các tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam mang ý nghĩa vô cùng thiết thực. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. - Trình bày lộ trình thực hiện các cam kết liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. - Phân tích các số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trước và sau khi gia nhập WTO để thấy được tác động của việc gia nhập này. - Đánh giá các tác động cũng như lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam. - Kiến nghị đưa ra một số giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. - Các quy định của WTO về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Môi trường và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu. 2
  11. Về không gian: Tập trung nghiên cứu các quy định của WTO liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài dành riêng cho các nước đang phát triển và các cam kết của Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư. Nghiên cứu môi trường và hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Về thời gian: Các dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm 1988 -2013. 4. Tổng quan về nghiên cứu. Trong nước Kể từ khi Việt Nam chính thức bắt đầu quá trình đàm phán gia nhập WTO tới nay, các nhà nghiên cứu trong nước đã giành nhiều sự quan tâm tới tác động của việc gia nhập này tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nhưng các nghiên cứu này thường chỉ dừng lại ở viêc xác định xem việc gia nhập WTO sẽ tác động thế nào tới các quy định và môi trường pháp lý dành cho lĩnh vực đầu tư nước ngoài của Việt Nam, chưa đi sâu vào các tác động cụ thể tới môi trường đầu tư cũng như ảnh hưởng của việc gia nhập WTO tới tổng nguồn vốn FDI cũng như sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI giữa các ngành tại Việt Nam hiện nay. Ngoài nước Trên thế giới, đã có nhiều báo cáo về tác động của việc trở thành thành viên của WTO tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước đang phát triển được đăng tải trên trang web của các tổ chức như: WTO, UNCTAD, WORDBANK Nhưng các báo cáo, nghiên cứu nói trên thường chỉ đề cập các tác động một cách chung nhất tới các nước đang phát triển hoặc tới một vài nước cụ thể như Trung Quốc, mà chưa đi sâu phân tích tới các tác động tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể: 3
  12. - Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua nguồn thông tin thứ cấp, tiến hành tổng hợp số liệu và đánh giá các nội dung cần nghiên cứu. - Nghiên cứu sử dụng phương pháp quy nạp để lập luận và đánh giá các thông tin thu được. 6. Kết cấu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm các phần mở đầu, kết luận và 3 chương sau: Chương 1: Các quy định của WTO về đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Chương 3: Kết luận và kiến nghị 4
  13. CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành hoạt động đầu tư theo luật này hoặc các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan. Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI) là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia hoạt động quản lý đầu tư. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Còn theo IMF, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. 1.1.2.Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI Có nhiều cách định nghĩa về môi trường, do đó cũng có nhiều cách để định nghĩa về Môi trường đầu tư. Trong hầu hết các văn bản, diễn đàn có liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào một quốc gia, khu vực, các nhà lãnh đạo chủ yếu đưa ra các yếu tố thuộc về thể chế vĩ mô và các yếu tố tác động tới ý chí nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư vào một khu vực, quốc gia. Theo GS.TS.Võ Thanh Thu, môi trường đầu tư thu hút vốn FDI bao gồm: (1) Môi trường chính trị, xã hội bao gồm: - Chế độ chính trị ổn định - Sự ủng hộ của dân chúng và nhà đầu tư với chính phủ - Mức độ an toàn và an ninh xã hội - Năng lực điều hành của chính phủ và của đội ngũ cán bộ - công chức 5
  14. (2) Môi trường pháp lý và hành chính - Hệ thống luật pháp đồng bộ và thống nhất - Tính chuẩn mực và phù hợp với thông lệ quốc tế - Những ưu đãi và hạn chế đối với hoạt động của nhà đầu tư - Khả năng thực thi của pháp luật - Thủ tục hành chính và hải quan (3) Môi trường tài chính - Mức độ mở cửa của thị trường tài chính - Tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nhà nước - Khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền - Hệ thống thuế và lệ phí - Nền tài chính quốc gia (4) Môi trường hạ tầng kinh tế - Hệ thống cầu – đường, sân bay, cảng, - Mức độ cung cấp các dịch vụ điện, nước, bưu chính, viễn thông - Giá thuê đất - Chi phí dịch vụ (5) Môi trường lao động - Nguồn nhân lực và giá cả lao động - Trình độ lao động và người quản lý - Hệ thống giáo dục, đào tạo - Sự hỗ trợ của chính phủ cho phát triển nguồn nhân lực (6) Quan hệ quốc tế - Quan hệ giữa nước chủ nhà với nước nhận đầu tư - Mức độ hội nhập của nước chủ nhà - Mức độ mở cửa về kinh tế và thị trường với tài chính bên ngoài - Mức độ được hưởng các ưu đãi thương mại song phương và đa phương (7) Môi trường văn hóa 6
  15. - Tôn giáo và tín ngưỡng - Truyền thống lịch sử và văn hóa - Tập quán và ngôn ngữ (8) Tài nguyên thiên nhiên - Dung lượng thị trường và sức mua - Các yếu tố đầu vào, nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.2. Các quy định WTO liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của WTO Khi một quốc gia trở thành thành viên của WTO thì quốc gia này phải tuân theo hai nguyên tắc cơ bản của tổ chức này kể cả trong việc điều tiết các hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hai nguyên tắc này chính là nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN – Most Favoured Nation) và nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT - National Treatment). Liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, hai nguyên tắc đó được hiểu như sau. Nguyên tắc Tối huệ quốc là nguyên tắc mà theo đó một nước sẽ dành các điều kiện thuận lợi (ưu đãi) cho các nhà đầu tư một nước khác, không kém hơn những ưu đãi mà họ dành cho các nhà đầu tư ở nước thứ ba khác, khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư trên lãnh thổ của quốc gia mình Nguyên tắc Đối xử quốc gia là nguyên tắc mà các nước tiếp nhận đầu tư FDI cam kết dành các điều kiện đầu tư thuận lợi (ưu đãi) cho các nhà đầu tư từ các nước khác đến đầu tư ở nước mình, không kém hơn những điều kiện mà nhà đầu tư nội địa được hưởng. 1.2.2. Các hiệp định liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài Việc gia nhập WTO của một quốc gia có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia đó thông qua bốn hiệp định của WTO sau đây. 7
  16. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM). WTO không cấm các quốc gia thành viên của mình sử dụng trợ cấp nhưng yên cầu các biện pháp trợ cấp đó phải không gây bất lợi cho thương mại các nước khác. Theo Hiệp định này, các biện pháp khuyến khích đầu tư (bao gồm ưu đãi về thuế, hỗ trợ tài chính và các biện pháp hỗ trợ gián tiếp) sẽ bị coi là trợ cấp nếu như các hoạt động liên quan tới đóng góp tài chính của chính phủ hoặc của một cơ quan nhà nước và không nhất quán với những hoạt động mang tính thương mại mà các nhà đầu tư tư nhân có thể chấp nhận. Các biện pháp đó bao gồm: giao vốn trực tiếp (cấp vốn, các khoản cho vay hoặc góp vốn của chính phủ), bảo lãnh các khoản vay, chính phủ miễn thuế các khoản thu đáng lẽ phải đóng, chính phủ cung ứng hàng hóa dịch vụ hay mua hàng với giá thấp hơn giá thị trường. Hiệp định về những biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Theo Hiệp định này, WTO cấm các nước sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại trái với các quy định của GATT về đối xử quốc gia và các quy định cấm sử dụng hạn chế định lượng. Hai ví dụ thường gặp là yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa hoặc yêu cầu về cân bằng thương mại, tức là đòi hỏi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải hạn chế sử dụng các đầu vào nhập khẩu ở mức tương ứng khối lượng hay giá trị mà doanh nghiệp đó xuất khẩu. Những quy định cấm này của TRIMs sẽ hạn chế việc chính phủ muốn dành ưu đãi cho các sản phẩm nội địa so với hàng nhập khẩu. TRIMs cũng cấm quy định hạn chế khả năng tiếp cận nguồn ngoại hối của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm hạn chế nhập khẩu của các doanh nghiệp này và cấm các nước yêu cầu về tiêu thụ trong nước đối với các doanh nghiệp này, hay đòi hỏi họ phải bán một tỷ lệ nhất định sản phẩm trên thị trường nội địa để hạn chế xuất khẩu. Hiệp định chung về thương mại - dịch vụ (GATS): Hiệp định này yêu cầu không được phân biệt đối xử giữa các sản phẩm dịch vụ do các nhà cung cấp đến từ các nước khác nhau trên cơ sở nguyên tắc Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia. 8
  17. Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs): Hiệp định này đưa ra nguyên tắc và quy định các mức bảo hộ tối thiểu mà quốc gia thành viên phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cho các thành viên khác dựa trên cơ sở ba nguyên tắc của WTO là nguyên tắc Đối xử quốc gia, đối xử Tối huệ quốc gia và Bảo hộ cân bằng. Một số lĩnh vực được bảo hộ liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu, bằng sáng chế, bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp, thông tin bí mật làm cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi bỏ vốn đầu tư vào nước thành viên. 1.2.3. Quy định của WTO về những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển Tổ chức thương mại thế giới (WTO) chia các thành viên thành 4 nhóm chính: - Kém phát triển (chậm phát triển) - Nước có nền kinh tế chuyển đổi: là những nước trước đây có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nay chuyển sang nền kinh tế thị trường. - Nước đang phát triển: Đây là nhóm thành viên đông đảo nhất của WTO. Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về việc nước nào được coi là đang phát triển mà chủ yếu là do mỗi nước tự nhận. - Nước phát triển Với cách phân chia như vậy thì hiện nay hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nước đang phát triển, kém phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi, và Việt Nam chúng ta cũng thuộc một trong số đó. Nhiều hiệp định của WTO dành các điều khoản ưu đãi riêng cho các nước thuộc những nhóm này, được gọi là đối xử đặc biệt và khác biệt. Đối xử đặc biệt và khác biệt này thường mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ, cam kết chung mà WTO đề ra. Chẳng hạn như: được miễn không phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó; mức độ cam kết thấp hơn; thời gian thực hiện những cam kết dài hơn; được hưởng ưu đãi bổ sung về mở cửa thị trường của các nước phát triển Toàn bộ những ưu đãi 9
  18. trong các hiệp định của WTO dành cho các nước đang phát triển, kém phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bao gồm: 1.2.3.1. Thương mại hàng hoá a. Về thuế quan Sau mỗi vòng đàm phán, thuế suất mà các nước thoả thuận với nhau được ghi vào bản danh mục ưu đãi, hay còn gọi là danh mục thuế quan. Mỗi nước có một danh mục thuế quan riêng. Thuế suất ghi vào danh mục này được gọi là Thuế suất ràng buộc, tức là sau này nước đó sẽ không được phép tăng thuế suất cao hơn mức đã ghi trong danh mục thuế quan. Như vậy, nếu đã đưa vào danh mục thuế quan là mặt hàng đó đã bị ràng buộc về thuế, còn những mặt hàng nào không đưa vào danh mục thuế quan thì được tự do tăng thuế. Khi tham gia vào WTO, các nước đang phát triển phải cam kết ràng buộc thuế đối với 100% hàng nông sản và 73% sản phẩm công nghiệp, còn các nước công nghiệp phát triển là 100% và 97%. Ngoài việc dựa trên mức thuế đã ràng buộc, các nước thành viên phải tiến hành cắt giảm thuế quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuế suất đối với các nông sản sẽ được cắt giảm trung bình 36% ở các nước phát triển (mức giảm tối thiểu mỗi dòng thuế không ít hơn 15%) và 24% ở các nước đang phát triển (mức giảm tối thiểu đối với mỗi dòng thuế không ít hơn 10%). Việc cắt giảm được tiến hành lần lượt trong vòng 6 năm đối với các nước phát triển và 10 năm đối với các nước đang phát triển. b. Các biện pháp phi thuế * Các biện pháp hạn chế định lượng Hiện nay, WTO không cho phép dùng hạn ngạch, giấy phép có tính định lượng để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, trừ sản phẩm dệt và may mặc. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, WTO yêu cầu các thành viên phát triển phải nâng dần tỷ lệ tăng trưởng hạn ngạch hàng dệt và may mặc qua các năm. Đối với sản phẩm nông nghiệp, các nước có thể dùng hạn ngạch thuế quan. Riêng với các nước đang phát triển, chậm phát triển, WTO cho phép sử dụng các biện 10
  19. pháp hạn chế định lượng như hạn ngạch, giấy phép này trong một thời gian nhất định, nhưng thời gian này dài hay ngắn phải thông qua đàm phán chứ không được tuỳ ý áp dụng. * Trợ cấp xuất khẩu và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ - Trợ cấp trong nông nghiệp: Theo nguyên tắc chung của WTO, các thành viên của tổ chức này phải tiến hành cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và dần xoá bỏ các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng nông sản. Các nước công nghiệp phải cắt giảm 36% nguồn ngân sách trợ cấp dành cho xuất khẩu nông sản phẩm trong vòng 6 năm, khối lượng hàng hoá được hưởng trợ cấp giảm 21% cũng trong thời gian trên. Đối với các nước đang phát triển, mức độ cắt giảm là 24% nguồn ngân sách trợ cấp dành cho xuất khẩu nông phẩm, khối lượng hàng hoá được hưởng trợ cấp sẽ được giảm 14% trong vòng 10 năm. Tuy nhiên, các thành viên đang phát triển và kém phát triển nhất có thể duy trì các loại trợ cấp xuất khẩu như: trợ cấp giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu nông sản, kể cả những chi phí vận chuyển, nâng cấp và các chi phí chế biến khác, chi phí vận tải quốc tế và cước phí; các điều kiện vận tải nội địa được ưu đãi hơn so với hàng tiêu thụ trong nước. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các thành viên đang và kém phát triển còn được duy trì nhiều loại hỗ trợ trong nước gắn liền vớí các chương trình phát triển như: trợ cấp đầu tư trong nông nghiệp, trợ cấp đầu vào cho những người sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực, trợ cấp thay đổi cơ cấu cây trồng ( ví dụ, thay thế trồng cây thuốc phiện bằng những loại cây có ích ). WTO quy định rằng, các thành viên phải cam kết cắt giảm và tiến tới xoá bỏ tất cả các chính sách hỗ trợ trong nước mà chính phủ nước mình đang duy trì. Nhưng, đối với các nước đang và kém phát triển thì không phải đưa vào các cam kết cắt giảm của mình các hỗ trợ nhỏ hơn 10% giá trị sản lượng nông sản nhận được sự hỗ trợ đó. - Trợ cấp trong công nghiệp: WTO yêu cầu các thành viên của mình phải loại bỏ ngay các hình thức trợ cấp trong lĩnh vực công nghiệp, nhưng cũng có những ưu 11
  20. tiên cho các nước đang phát triển vì chính sách trợ cấp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các nước này. Cụ thể, WTO quy định là: Thứ nhất, các nước thành viên chậm phát triển nhất và các thành viên đang phát triển có thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người dưới 1000USD/năm được phép duy trì trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp. Còn đối với các thành viên đang phát triển khác không thuộc hai loại trên thì được phép duy trì trợ cấp xuất khẩu trong vòng 8 năm. Thứ hai, các thành viên chậm phát triển nhất được phép áp dụng loại trợ cấp cho sản xuất thay thế hàng nhâp khẩu trong thời gian là 8 năm, còn các thành viên đang phát triển khác được phép áp dụng loại trợ cấp này trong vòng 5 năm. Ngoài ra, WTO cũng quy định rằng, những thành viên đang phát triển có thu nhập quốc dân bình quân tính trên đầu người ở mức trên 1000USD/năm đã đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm nào sẽ phải xoá bỏ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn 2 năm. Còn các thành viên chậm phát triển nhất và những thành viên đang phát triển có thu nhập quốc dân trên đầu người dưới 1000USD/năm mà đã đạt được tính cạnh tranh trong xuất khẩu một hoặc nhiều sản phẩm thì trợ cấp xuất khẩu đối với những sản phẩm đó sẽ phải xoá bỏ trong vòng 8 năm. Đồng thời WTO cũng quy định rằng, một sản phẩm được coi là có tính cạnh tranh nếu thành viên đang phát triển đã xuất khẩu sản phẩm này chiếm ít nhất 3,5% thị phần của thương mại thế giới về sản phẩm đó trong hai năm liên tục. Ngoài trợ cấp xuất khẩu, các thành viên đang phát triển còn có thể áp dụng trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội địa trong vòng 5 năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực. Riêng đối với các thành viên trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường được tiếp tục duy trì trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội địa trong vòng 7 năm. WTO cũng có quy định rằng, các nước đang phát triển vẫn được đối xử ưu đãi trong thương mại cho dù hàng xuất khẩu của họ đang bị điều tra để áp dụng thuế đối 12
  21. kháng. Bất kỳ việc điều tra thuế đối kháng nào áp dụng đối với sản phẩm có xuất xứ từ một thành viên đang phát triển sẽ bị chấm dứt ngay khi nhà chức trách liên quan xác định rằng: - Tổng số trợ cấp cho một sản phẩm không vượt quá 2% giá trị của nó (đối với các nước thành viên đang phát triển có thu nhập quốc dân bình quân tính trên đầu người trên 1000USD/năm đã xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu trước thời hạn cho phép và với các thành viên chậm phát triển nhất hoặc các thành viên có thu nhập quốc dân dưới 1000USD/năm thì con số tương ứng sẽ là 3%). - Khối lượng hàng nhập khẩu được trợ cấp chỉ chiếm dưới 4% tổng nhập khẩu sản phẩm tương tự vào thành viên nhập khẩu, trừ trường hợp khối lượng hàng nhập khẩu từ một nhóm nước đang phát triển cùng nhau chiếm tới hơn 9% tổng thị phần nhập khẩu sản phẩm tương tự tại thành viên nhập khẩu (mặc dù mỗi nước trong nhóm chỉ chiếm ít hơn 4% thị phần nhập khẩu). - Định giá Hải quan: WTO đã đưa ra những quy định về các nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị của hàng hoá nhập khẩu, quy định quyền, nghĩa vụ của hải quan và nhà nhập khẩu nhằm bảo đảm việc xác định giá trị hàng hoá nhập khẩu một cách khách quan và công bằng. Theo quy định của WTO, tiêu chuẩn chính để tính giá trị hàng hoá nhập khẩu là căn cứ vào Giá trị giao dịch, chỉ một số ít trường hợp không xác định được giá trị giao dịch thì mới áp dụng cách tính khác. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển thì WTO cho phép có quyền duy trì hệ thống giá tính thuế tối thiểu hiện hành trong một thời gian quá độ thông qua đàm phán về một số ít mặt hàng. Bên cạnh đó, các nước đang phát triển còn được trợ giúp kỹ thuật trong việc đào tạo nhân lực, soạn thảo và áp dụng các biện pháp mới, tiếp cận thông tin về các phương pháp định giá hải quan, nghiên cứu tìm giải pháp trong trường hợp các nước này gặp trở ngại đến mức có thể ảnh hưởng đến các nhà nhập khẩu và phân phối đơn lẻ. 13
  22. S K L 0 0 2 1 5 4