Báo cáo Những nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ dùng cho trẻ em (Phần 1)

pdf 9 trang phuongnguyen 170
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Những nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ dùng cho trẻ em (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_nhung_nguyen_tac_co_ban_de_thiet_ke_do_dung_cho_tre.pdf

Nội dung text: Báo cáo Những nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ dùng cho trẻ em (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ ĐỒ DÙNG CHO TRẺ EM S K C 0 0 0 2 8 1 MÃ SỐ: T2011 - 78 S K C 0 0 3 3 9 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2011
  2. BÔ ̣ GIÁ O DUC̣ VÀ ĐÀ O TAỌ TRƯỜ NG ĐAỊ HOC̣ SƯ PHAṂ KỸ THUÂṬ THÀNH PHỐHÔ ̀ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤ P TRƯỜ NG NHỮ NG NGUYÊN TẮ C CƠ BẢ N ĐỂ THIẾ T KẾ ĐỒ DÙNG CHO TRẺ EM MÃ SỐ : T 2011 – 78 Chủ nhiệm đề tài : GVC-Th.S TRƯƠNG MINH TRÍ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 11/2011
  3. MỤC LỤC Trang Tóm tắt đề tài 2 Phần 1 : Đặt vấn đề 2 I / Đối tƣợng nghiên cứu 2 II / Tổng quan tiǹ h hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2 III / Nhƣ̃ng vấ n đề còn tồn taị 3 Phần 2 : Giải quyết vấ n đề 3 A / Mục đích đề tài 3 B / Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u 3 C / Nôị dung 3 I / Tìm hiểu tâm lý trẻ từ không đến bảy tuổi 3 1 / Tâm lý trẻ từ không đến mười hai tháng tuổi 3 2 / Tâm lý trẻ từ môṭ đến ba tuổi 6 3 / Tâm lý trẻ từ ba đến bốn tuổi 6 4 / Tâm lý trẻ bốn tuổi 9 5 / Tâm lý trẻ năm tuổi 10 6 / Tâm lý trẻ sáu tuổi trở lên 11 II / Nhƣ̃ng nguyên tắ c cơ bản thiết kế đồ chơi trẻ em 12 III / Thiết kế đồ chơi trẻ em theo tâm lý trẻ tƣ̀ ng lƣ́ a tuổi 21 1 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ từ không đến mười hai tháng tuổi 21 2 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ từ một đến ba tuổi 24 3 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ từ ba đến bốn tuổi 28 1
  4. 4 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ bốn tuổi 31 5 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ năm tuổi 32 6 / Sản phẩm đồ chơi cho trẻ sáu tuổi trở lên 37 IV / Thiết kế taọ dá ng sản phẩm mẫu xe đua ô tô 41 1/ Các bước cơ bản của quá trình thiết kế 41 2/ Thiết kế sản phẩm : Xe đua ô tô 41 V / Chi phí sản xuấ t xe đua ô tô đồ chơi 47 1 / Điều kiêṇ sử duṇ g sản phẩm 47 2 / Chi phí sử dung̣ 47 VI / Tổng kết 48 Tài liệu tham khảo 50 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu các vấn đề THIẾT KẾ TẠO DÁNG SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP làm cơ sở để choṇ lưạ những nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ dùng thiên về lĩnh vực đồ chơi cho trẻ em trong đô ̣tuổi từ mới sinh đến bảy tuổi . PHẦ N 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I / ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU : - Nghiên cứ u về tâm lý của trẻ từ mới sinh đến bảy tuổ i . - Những nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ chơi cho trẻ em . - Các nguyên tắc phải phù hơp̣ nhằm phát triển tâm sinh lý của trẻ em . - Thiết kế các sản phẩm đồ chơi cho trẻ em theo tâm lý từ ng lứ a tuổi . - Nghiên cứ u thiết kế – tạo dáng và giá thành môṭ sản phẩm mâũ cho trẻ . II / TỔ NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG và NGOÀI NƢỚC : 2
  5. - Những nguyên tắc thiết kế đồ chơi cho trẻ em đang đươc̣ quan tâm trong giai đoaṇ đất nước ta bắt đầu hôị nhâp̣ . - Trên thế giới vấn đề thiết kế đồ chơi cho trẻ em như môṭ yếu tố caṇ h tranh trong sử duṇ g nhằm mang laị sư ̣ phát triển tôṭ bưc̣ về tâm sinh lý cho trẻ em . III / NHƢ̃ NG VẤ N ĐỀ CÒ N TỒ N TAỊ : - Các sản phẩm đồ chơi cho tr ẻ em được sả n xuất đa daṇ g , hình dạng và mẫu mã khá phong phú nhưng các tài liệu giới thiệu và phổ biến tính năng và những lợi ích khi sử duṇ g cho trẻ còn rất ít . - Do đời sống kinh tế và quan điểm suy nghi ̃ của từ ng khu vưc̣ dân cư giữa thành thi ̣ và nông thôn , viêc̣ sử duṇ g đồ chơi cho trẻ chưa đươc̣ triêṭ để nhằm mang laị sư ̣ phát triển cơ bản đầu đời cho trẻ em . PHẦ N 2 : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A / MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI : I / Dưạ vào sư ̣ phát triể n tâm sinh lý của trẻ từ mới sinh đến bảy tuổi để xác điṇ h các nguyên tắc cơ bản để thiết kế đồ chơi cho trẻ. II / Nêu các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế đồ chơi cho trẻ em. III / Thiết kế đồ chơi cho trẻ theo từ ng lứ a tuổi. IV / Thiết kế và giá thành một đồ chơi mẫu. B / PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U : I / Kết hơp̣ giữa lý luâṇ và thưc̣ tiển . II / Kế thừ a các sản phẩm đồ chơi cho trẻ em của Việt Nam và các nước trên thế giới đa ̃ đươc̣ sản xuất và lưu hành trên thị trường. C / NÔỊ DUNG : I / TÌM HIỂU TÂM LÝ TRẺ TỪ KHÔNG ĐẾN BẢY TUỔI 1 - Tâm lý trẻ không đến mƣời hai tháng tuổi : a- Trẻ sơ sinh : Bé phải trải qua một chặng đường dài trước khi có thể đi chập chững quanh phòng. Ðể hoàn thành mỗi chặng đường, dù chúng có nằm yên, lăn qua lăn lại hay 3
  6. đi, một đứa bé cần có sự kết hợp đúng cách giữa sự phát triển sức mạnh cơ bắp, sự thăng bằng và sự giúp đỡ của cha mẹ. Song trẻ sơ sinh có thể giữ cho cái đầu ngay ngắn, chúng bắt đầu tìm cách cử động. Chúng cố gắng nâng khuỷu tay lên, sau đó là nâng toàn bộ cánh tay. Trẻ sơ sinh phải qua sáu tháng đầu đời mới điều khiển được tư thế, đó là nền tản cho tất cả các cử động khác như với tay và cầm nắm. Khi thay đổi trọng lượng, con bạn sẽ phát triển sức mạnh của cánh tay kết hợp với cơ bắp ở vai. Ðiều này giúp bé có thể đưa tay chéo ngang qua đầu hay giơ tay lên trời. Với phần cong trên vững chắc, cháu còn cong tay để tác động và tự điều khiển cái đầu nó khéo léo hơn. b- Với tay và cầm nắm ( bốn – năm tháng ): Khi mới sinh, bé thường nắm chặt tay. Trong tuần đầu, cháu sẽ vung vẩy tay và tự động nắm chặt trong bàn tay bất cứ vật gì. Khi những phản ứng này biến mất, vào khoảng ba - bốn tháng tuổi, nỗ lực đầu tiên điều khiển bàn tay của bé sẽ gặp trục trặc: cháu sẽ cong cả hai tay để cầm đồ vật. Khoảng sáu đến bảy tháng tuổi bé sẽ với tới và ngồi khá hơn có nghĩa là cháu sẽ tìm hiểu kỹ hơn những đồ vật thu hút cháu. Mặc dù bé có thể để đồ vật trên tay rơi xuống, nó vẫn không thể thả cho vật rơi một cách hiệu quả và chính xác cho đến khi cháu được mười tám tháng tuổi. c- Biết lật qua lật lại ( bốn – sáu tháng ): Khi bé được bốn tháng, hãy đặt những đồ vật cháu thích ở một chỗ xa đủ cho cháu luyện tập để với tới đó. Lúc giơ tay lên, cháu có thể nghiêng người xa một chút và đột nhiên cảm thấy khó khăn, bị giật mình nhưng không hoảng sợ. Cuối cùng cháu sẽ biết cách lật qua lật lại theo ý mình. Cái lật vụng về đầu tiên của bé gọi là lật vòng tròn vì nửa trên và nửa dưới của thân người bé di chuyển như là một thể thống nhất. Khoảng sáu tháng bé có thể xoay vòng thân mình, khung xương chậu của bé bắt đầu uốn cong lại và cả vai cũng vậy. Xoay người ở thắt lưng cho phép cháu nhìn xung quanh khi ngồi. Khi con bạn nằm ngửa, bé sẽ tự đá chân mình, nhấc mông khỏi mặt đất, và đưa ngón chân lên miệng, cử động đó làm bụng mạnh thêm. Cháu sẽ sớm lật ngược lại tốt hơn. d- Ngồi thẳng dậy ( sáu – bảy tháng ): Những động tác trên giúp trẻ phát triển cơ ở lưng và bụng. Giờ đây, bé có thể tự điều khiển được tư thế của mình và đứng thẳng lưng, dù chỉ là trong chốc lát, trước khi cháu ngồi xuống mà không cần ai giúp đỡ. Ðể giữ thăng bằng, trẻ em dựa vào hệ thống tiền đình, là bộ máy cơ thể dùng để duy trì sự cân bằng và nhận biết chuyển động trong không gian. Hệ thống hoạt động bên trong tai tiếp nhận thông tin về tình trạng của cơ thể và gửi chúng đến não bộ. Vì thế bé có thể điều chỉnh được dáng điệu của nó và kết hợp để giữ cơ thể vững chắc. Khi bé được gần tám tháng tuổi, cháu có thể với ngang qua thân mình để lấy thức ăn hay đồ chơi . Di chuyển tay phải về phía bên trái và ngược lại. Cả hai bán cầu não của cháu đã được sử dụng, 4
  7. đây là một bước tiến quan trọng trong việc kết hợp nhiều hoạt động cùng lúc đối với trẻ đươc̣ tám tháng tuổi. Đây là môṭ bước tiến triển rất quan troṇ g. e- Bò ( bảy – chín tháng ): Khi bé lần đầu tiên cố gắng bò bằng tay và đầu gối, cháu bắt đầu tò mò. Sự tò mò sẽ khiến cháu thử di chuyển về phía trước bằng các phương thức khác nhau. Cháu có thể tì lòng bàn tay lên mặt sàn (giống như đẩy về phía sau) và tì cả chân lên mặt sàn (xếp lại ở giữa), giơ một tay lên (và cúi mặt xuống) hoặc đá một chân ra (rồi lại cúi mặt xuống). Hành động bò có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như di chuyển bằng chân và tay, mông đưa lên cao, tay và bụng chạm sàn hay bò nhanh nhẹn bằng tay và đầu gối. Ðừng cố gắng thúc đẩy quá trình giữ thăng bằng này. Giáo sư Jane Smith chuyên điều trị cho trẻ em ở Mỹ nói: “Chẳng có ích gì khi bạn cho cháu dùng các dụng cụ thúc đẩy khả năng đứng sớm”. Những đồ tập đi thật sự làm trì hoãn sự phát triển vì cái giá lớn của xe tập đi (ngang hông bé) che hết, không cho bé nhìn thấy chuyển động của chân, khiến cháu không hồi ứng được, trong khi chính nhân tố này giúp cho việc nhận định sự phát triển về thể chất lẫn tâm lý f- Ðứng thẳng ( bảy – chín tháng ): Tập cho cháu đứng thường dễ hơn nằm. Khi phải cố gắng chống lại lực hút của trái đất, cơ thể nhỏ bé này bắt đầu khởi động bằngcách nhận biết cơ bắp ở chân và toàn thân cứng cáp hơn. Khi không điều khiển đủ tầm xa, cháu sẽ hạ thấp người hơn bằng cách ngồi phịch xuống. Cháu sẽ tập ngồi xổmxuống trong khi tay vịn vào thành nôi hay là những đồ vật khác. Trong khi đứng, con bạnsẽ cảm thấy căng thẳng, bồi hồi và trọng lượng sẽ thay đổi. Trọng lượng sẽ thay đổi từ khi cháu bước ngang hay khi đi dạo. Kỹ năng vận động này rất quan trọng, đặc biệt là khi trẻ vịn vào đồ vật để đi chứ không nắm tay bố mẹ, điều này cho phép cháu điều khiểntốt hơn và quyết định độ dài của bước chân và thời gian bước. Ði dạo cũng giúp pháttriển các phản ứng thăng bằng của trẻ, khi ngón chân bám vào sàn và sử dụng cơhông– sự xoay người hoàn hảo cuối cùng trước khibé tự đi một mình. Thời điểm này bé rất t hích thú với các động tác này. Cho nên các bâc̣ phu ̣huynh hảy h ướng dẫn giúp cho các cháu . g- Tự đi đƣợc một mình ( chín – mƣời tá m tháng ): Khi bé điều khiển được phần thân trên, đã biết xoay thắt lưng và có thể thay đổi chân, bé đã sẵnsàng kết hợp các kỹ năng vận động cho một hoạt động cuối cùng: cất bước chân đầu tiên mà không cần sự giúpđỡ. Cháu sẽ có một dáng điệu riêng của một người đã biết đi: chân mở rộng và bướcnhẹ, bụng đưa ra phía trước, tay đưa lên cao. Kiểu đi mới lạ này tạo nền tảng cho khả năng chống đỡ. Dùng tay không chỉ giúp bé giữ thăng bằng mà còn giúp ổn định phần thân trên, vì thế bé có thể tập trung vào phần thân dưới. Bởi vì các em bé chưa thể đứng thăng bằng lâu trên một chân, chúng có thể đưa chân lên rồi bỏ xuống thật nhanh và có thể đi chập chững từng bước ngắn. Tập đi là một việc làm tất yếu nhưng chẳng có gì bất thường khi trẻ đánh mất kỹ năng vận động đầu tiên này tạm thời. Các nhà nghiên cứu thấyrằng có thể một đứa trẻ mới tập đi sẽ quay lại tập những động tác về tay, mặc dù trước đó 5
  8. chúng đã tập cầm nắm. Ðiều quan trọng là do bộ óc cần nhận thức lại chính nó khimột kỹ năng mới được tiếp trong một vài tuần. Khi cánh tay không cần phải đưa lên cao trong lúc đi nữa thì trẻ em tập đi sẽ chỉ đưa một tay. 2 - Tâm lý trẻ từ môṭ đến ba tuổi: Nhà trẻ là môi trường xã hội đầu tiên có thể giúp trẻ làm quen với các bạn cùng lứa tuổi. Trẻ từ môṭ – hai tuổi, lúc đầu còn bắt chước âm thanh của người lớn, sau dần dần biết biểu lộ ham muốn, nguyện vọng riêng của mình. Đặc biệt, năm thứ hai, ngoài mẹ ra, đứa trẻ bắt đầu chú ýế đ n người khác. Đến lúc trẻ biết đi, biết chạy thì bắt đầu biết ghen, biết đối lập với người khác, bắt đầu “biết nói không”. Ở tuổi lên ba, trẻ bắt đầu tập hiểu ngôn ngữ của người lớn và tậpnói, diễn đạt suy nghĩ của mình để đến sáu tuổi, trẻ có thể tư ̣ mình đối thoại thực sự với các đối tươṇ g . Về trí nhớ: có thể phân biệt ba giai đoạn phát triển : Môṭ tuổi: Trí nhớ về xúc cảm. Hai tuổi: Trí nhớ về hình ảnh, sự vật. Ba tuổi: Trí nhớ về vận động. Trẻ nhớ đồ vật, hành động, nhờ vậy trẻ có khả năng hành động tự phục vụ. Tuy nhiên, các loại trí nhớ trên đều là trí nhớ không chủ định cần được định hướngcho tốt. Về mặt xúc cảm – tình cảm : bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn giữa người lớn và trẻ. Môṭ tuổi : Trẻ đang trải qua giai đoạn chuyển tiếp từ sữa sang ăn dặm, ăn bột , cháo rồi tới cơm nên vừa có cảm giác khó chịu vì không còn được bú sữa lại vừa được tiếp xúc với cái thìa mới lạ. Bố mẹ đừng quên là trẻ rất thích được động viên khen ngợi khi làm được một việc gì, dù nhỏ đến đâu chẳng hạn tự xúc cơm ăn ộm t mình không rơi vãi chẳng hạn. Hai tuổi : Trẻ đã biết dành bố hoặc mẹ cho mình, cố tình làm ngược lại những điều được dạy bảo. Các bà mẹ cần lưu ý để không cho là con mình “khó dạy” đặc biệt hơn những trẻ khác. Ba tuổi : Sang tới tuổi lên ba thì đỡ hơn. Bây giờ bé thường thích nghe kể chuyện và cũng ưa kể chuyện. Các bé rất nhạy bén và dễ thương đối với cha mẹ. 3 - Tâm lý trẻ từ ba đến bốn tuổi : Giai đoạn này, bé nói được chính xác tên, tuổi của mình. Biết chương trình thiếu nhi chiếu gì. Biết kể ai đưa đi mẫu giáo. Nhận được ra những câu vô lý, như: „Con chósủa „meo , meo‟ ! 6
  9. a/ Phát triển trí tuệ b/ Kiến thức cơ bản - Gọi tên hai - ba vật nuôi. Gọi tên mười bộ phận trên cơ thể. Biết lắp ba bộ phận vào một đồ chơi lắp ghép cơ thể, như búp bê. - Biết giới tính của mình. Biết chơi trò chơi xây dựng và gọi tên các công trình xâydựng. c/ Số học - Đưa hai đồ vật khi được yêu cầu. Hiểu khái niệm “to – nhỏ”, “ngắn – dài”. Đếm hai –ba đồ vật. - Đếm : môṭ – hai – ba d/ Phân biệt qua thị giác - Bắt đầu nhận biết được các màu cơ bản. Vẽ được hai hình theo mẫu. - Có thể tìm ra một vật đặc biệt từ một bộ sưu tập. Có khả năng phân loại màu sắc và hình dáng. e/ Khả năng giải quyết - Có khả năng xây nhà cao bằng khối hình. Biết xếp theo kích thước, từ nhỏ đếnto. Biết xếp bàn ghế, đồ ăn cho búp bê như thật. - Biết tránh sự nguy hiểm. Có thể trả lời câu hỏi: “Con sẽ làm gì khi nhà cháy?” f/ Sự hiểu biết cơ bản - Hiểu câu hỏi: “Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?”. Hiểu những câu hỏi và mệnh lệnh đơn giản. Học cách lắng nghe và học hỏi qua những gì được nghe. g/ Trí nhớ - Lặp lại được câu có năm – bảy từ . Làm theo câu có hai mệnh lệnh. Học thuộc lòng những bài thơ – bài hát ngắn. - Nhớ vị trí của đồ vật. Tìm đồ chơi bị mất. 7