Báo cáo Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_nghien_cuu_co_che_giai_quyet_tranh_chap_cua_wto_va_r.pdf

Nội dung text: Báo cáo Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAMS K C 0 0 3 9 5 9 MÃ SỐ: T2014 - 129 S KC 0 0 5 5 0 4 Tp. Hồ Chí Minh, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Mã số: T2014 - 129 Chủ nhiệm đề tài: ThS.Trương Thị Hòa TP. HCM, Tháng 03/2015
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA: KINH TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Mã số: T2014 - 129 Chủ nhiệm đề tài: ThS.Trương Thị Hòa TP. HCM, Tháng 03/2015 ii
  4. MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO i DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 4. Tổng quan và điểm mới của đề tài: 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WTO VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO 7 1.1. Tổng quan về WTO. 7 1.1.1. Sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới – WTO. 7 1.1.2. Chức năng của WTO. 9 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản và quy định của WTO. 10 1.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản. 10 1.1.4.2. Các quy định cụ thể. 13 1.2. Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 14 1.2.1. Sự ra đời cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 14 1.2.2. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 16 1.2.4. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp của WTO. 18 1.2.5. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO. 19 1.2.5.1. Giai đoạn tham vấn 19 1.2.5.2. Giai đoạn hội thẩm. 19 1.2.5.3. Giai đoạn phúc thẩm 20 1.2.5.4. Giai đoạn thi hành phán quyết. 20 1.2.6. Các bên liên quan của một vụ tranh chấp. 21 1.2.6.1. Các bên tranh chấp và bên thứ ba. 21 1.2.6.2. Các đối tượng phi chính phủ 22 1.2.7. Các loại khiếu kiện được đưa ra giải quyết tại WTO. 22 1.3. Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 23 1.3.1. Ưu điểm. 23 1.3.2. Nhược điểm. 29 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO 32 2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp. 32 2.1.1. Tình hình chung về giải quyết tranh chấp của WTO. 32 2.1.1.1. Số lượng vụ tranh chấp được giải quyết. 32 2.1.1.2. Các bên tham gia vào các vụ tranh chấp. 33 iii
  5. 2.1.1.3. Số lượng vụ tranh chấp theo nội dung. 35 2.1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp trong một số lĩnh vực cụ thể. 36 2.1.2.1. Các tranh chấp liên quan đến chống bán phá giá. 36 2.1.2.2. Các tranh chấp liên quan đến trợ cấp và các biện pháp đối kháng. 38 2.1.2.3. Các tranh chấp liên quan đến các biện pháp tự vệ thương mại. 39 2.1.2.4. Các tranh chấp liên quan đến hàng rào kĩ thuật và các biện pháp kiểm dịch động, thực vật. 40 2.1.3. Nhận xét về thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO. 41 2.2. Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của các nước đang phát triển 42 2.2.1. Xây dựng các cơ quan chuyên trách. 43 2.2.2. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp. 44 2.2.3. Sử dụng hỗ trợ pháp lý hiệu quả - tiết kiệm. 47 CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 49 3.1. Tận dụng các ưu đãi dành cho các nước đang phát triển. 49 3.3. Xây dựng một cơ chế ổn định cho việc giải quyết tranh chấp WTO tại Việt Nam 54 3.4. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực chuyên về vấn đề giải quyết tranh chấp WTO. 57 3.5. Chủ động phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp. 57 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 2.1 Số vụ tranh chấp được giải quyết tại WTO (1995 – 2014) 32 Hình 2.2 Số lượng các vụ tranh chấp giữa các nước thành viên WTO. 33 Hình 2.3 Hình 2.3: Số lượng vụ tranh chấp theo nguyên đơn 34 Hình 2.4 Số lượng vụ tranh chấp theo bị đơn 34 Số vụ khởi xướng điều tra bán phá giá của các nước Hình 2.5 (1995-T6/2014) 37 Tổng hợp số lượng vụ tranh chấp theo một số nội dung Bảng 2.1 35 chính v
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADP (Agreement on Anti-dumping):Hiệp định về chống bán phá giá. DSB (Distipute Settlement Body): Cơ quan giải quyết tranh chấp. DSU (Distipute Settlement Understanding): Thoả thuận về các Quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp. EU (European Union): Liên minh Châu Âu. GATS (General Agreement on Trade in Services): Hiệp định chung về thương mại dịch vụ. GATT (General Agreement on Tariffs and Trade): Hiệp định chung về thuế quan và thương mại. IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế. ITO (International Trade Organization): Tổ chức thương mại quốc tế. MFN (Most Favoured Nation): Nguyên tắc tối huệ quốc. NT (National Treatment): Nguyên tắc đối xử quốc gia. SCM (Subsidies and Countervailing Measures Agreement): Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. SG (Agreement on Safeguards): Hiệp định về tự vệ. SPS (Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures): Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật. TBT (Agreement on Technical Barries to Trade): Hiệp định về các hàng rào kĩ thuật trong thương mại. TRIPS (Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights): Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. TPRB (Trade Policy Review Body): Cơ quan rà soát chính sách. WB (World Bank): Ngân hàng thế giới. WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới. vi
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT THUẬT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN VỊ Tp.HCM, ngày 10 tháng 03 năm 2015 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: “Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” - Mã số: T2014 – 129 - Chủ nhiệm: ThS.Trương Thị Hòa - Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện: T12/2012 – T12/2013 2. Mục tiêu: - Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. - Đánh giá thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO. - Đề ra các giải pháp nhằm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO một cách hiệu quả hơn. 3. Tính mới và sáng tạo: Đề xuất được một số bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam căn cứ vào thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO, đặc biệt là của các quốc gia đang phát triển. 4. Kết quả nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số kiến nghị trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO dành cho Việt Nam 5. Sản phẩm: Tài liệu cho chương trình giảng dạy môn Kinh doanh quốc tế Bài báo trên trang web Khoa Kinh tế 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Áp dụng vào môn học Kinh doanh quốc tế Trưởng Đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) vii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Tổ chức thương mại thế giới - WTO ra đời vào năm 1995 là kết quả sau gần 50 năm hoạt động của GATT và vòng đàm phán Uruguay, hiện nay là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với 160 thành viên. Các quy định của WTO điều chỉnh rất nhiều vấn đề và ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ thương mại giữa các nước cũng như nền kinh tế của thế giới. Trong các quy định của WTO thì cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này là một tiến bộ lớn so với GATT và nó cũng là một cột trụ không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của WTO. Cơ chế giải quyết tranh chấp giúp cho WTO hoạt động hiệu quả hơn và giúp nền kinh tế thế giới diễn ra công bằng, bình đẳng hơn, nó cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các nước thành viên của tổ chức. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11/1/2007, trong khoảng thời gian này, chúng ta đã tham gia một cách gián tiếp và trực tiếp vào 20 vụ tranh chấp khác nhau. Trong đó, chúng ta tham gia với vai trò là bên thứ ba trong 18 vụ và tham gia trực tiếp như là nguyên đơn trong hai vụ kiện (DS404 và DS429). Trong quá trình vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm như hiện nay, thì việc nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới là vô cùng cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. - Đánh giá thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO. - Rút ra bài học kinh nghiệm nhằm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO một cách hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về thực tiễn về giải quyết tranh chấp của WTO. Phạm vi nghiên cứu: 1
  10. Nghiên cứu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và việc sử dụng cơ chế này. 4. Tổng quan và điểm mới của đề tài: “Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cũng như việc sử dụng cơ chế này trong các vụ tranh chấp đã được quy định khá cụ thể ngay trong các Hiệp định của WTO cũng như nhận đượ c nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ thể nội dung một số nghiên cứu liên quan như sau: 1) Ủy ban ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006), “Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO”. Cuốn sách này là bản dịch của cuốn “A handbook on WTO dispute settlement system” do Ban thư ký WTO biên soạn và do nhà xuất bản Đại học Cambrigde ấn hành vào năm 2004. Cuốn sách được biên soạn căn cứ vào các quy định của WTO về Cơ chế giải quyết tranh chấp cũng như căn cứ vào thực tế giải quyết tranh chấp của WTO trong giai đoạn 1995 – 2003. Cuốn sách đã trình bày lại một cách hệ thống, dễ hiểu hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp từ sơ lược về Cơ chế này cho tới những vấn đề cụ thể mà những người muốn tìm hiểu hay vận dụng cơ chế này quan tâm. Trong phần giới thiệu chung, cuốn sách đã trình bày về Chức năng, mục tiêu, tầm quan trọng cho tới quá trình ra đời của Cơ chế này. Tiếp theo cuốn sách còn đi sâu trình bày về Các cơ quan liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp, Các loại khiếu kiện, Căn cứ pháp lý, Quy trình thủ tục, Hiệu lực pháp lý các phán quyết cũng như các trường hợp giải quyết tranh chấp đặc biệt. Đặc biệt, cuốn sách còn nêu được các ưu đãi của WTO dành cho các nước đang và chậm phát triển khi sử dụng cơ chế này cũng như đánh giá cơ chế sau gần tám năm vận hành của nó. Đánh giá đó đã chỉ ra Cơ chế này đã có một số thành công nhất định khi nó hoạt động hiệu quả hơn Cơ chế cũ theo GATT 1947 hay các Cơ chế theo các luật quốc tế khác. Tuy nhiên, Cơ chế này cũng còn tồn tại nhược điểm khi thời gian giải quyết một tranh chấp vẫn dài, và có lúc dù bên nguyên đơn thắng kiện nhưng vẫn không được bồi thường và đôi khi các biện pháp thực hiện cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả. 2) Hoàng Ngọc Thiết và đồng sự (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tổ chức Thương mại thế giới WTO; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Hà Nội 2
  11. Bài nghiên cứu của nhóm nghiên cứu trường Đại học Ngoại thương đã tổng kết và hệ thống các nội dung cơ bản quan trọng nhất của Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, nêu và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp của WTO cũng như nêu được một số bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam. Đặc biệt, bài nghiên cứu đã nêu ra được khái niệm về Cơ chế giải quyết tranh chấp mà theo đó “Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là một tổng thể thống nhất các cơ quan, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp và các quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp và thi hành phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp”1. Đây là khái niệm thể hiện một cách đầy đủ Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mà bài viết sẽ kế thừa. 3) Gregory Shaffer (2003); How to make The WTO Dispute Settlement System work for Developing countries: Some Proactive Developing coutries strategies; International Centre for Trade and Sustainable Development (ICTSD); Geneva, Switzerland Gregory Shaffer, Giáo sư luật, trường Đại học luật Wisconsin là người có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO của các nước đang phát triển. Nghiên cứu trên đây của ông có nội dung gồm ba phần chính: Phần 1 nghiên cứu về việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; Phần 2 nghiên cứu về những thách thức mà nước đang phát triển gặp phải đồng thời tác giả đề xuất ba chiến lược chính dành cho các nước đang phát triển; Phần 3 đưa ra các cải cách trong biện pháp của WTO dành cho các nước đang phát triển được rút ra từ chương trình nghị sự của các nước đang phát triển. Trong những nội dung trên, nội dung đáng chú ý mà bài viết dự định kế thừa là ba chiến lược dành cho các nước đang phát triển khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mà tác giả đưa ra ở phần 2. Chiến lược đầu tiên là đề cao sự cần thiết việc cải cách nội bộ trong chính các quốc gia đang phát triển, bao gồm điều phối lại hoạt động của các bộ ngành và hợp tác công – tư nhằm nâng cao kiến thức và năng lực các quốc gia. Tiếp đến là việc đề cao các hỗ trợ pháp lý hiệu quả và tiết kiệm, nhấn mạnh tới sự cần thiết của 1 Theo Hoàng Ngọc Thiết (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tổ chức Thương mại thế giới WTO, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr59 3
  12. Trung tâm tư vấn pháp lý của WTO. Chiến lược cuối cùng là đề ra việc đối phó với áp lực pháp lý song phương mạnh mẽ từ Hoa Kỳ và EU bằng việc lập các liên minh Bắc – Nam, Chính phủ - Phi chính phủ. 4) Gregory Shaffer và Ricardo Melendez - Otiz (2010); Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience; Cambridge University Press Cuốn sách được Gregory Shaffer và Ricardo Melendez – Otiz biên tập, NXB Đại học Cambridge ấn hành năm 2010, là tập hợp nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm cũng như chiến lược sử dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO của nhiều quốc gia đang phát triển. Các quốc gia này được nghiên cứu đến từ ba khu vực là Nam Mỹ, Châu Á, và Châu Phi. Kinh nghiệm và chiến lược đưa ra trong cuốn sách này không chỉ nêu về kinh nghiệm dẫn tới sự thành công của nhiều nước đang phát triển (điển hình là Brazil); mà còn đưa ra bài học của các quốc gia hầu như không sử dụng cơ chế này (các nước Châu Phi). Đáng chú ý trong cuốn sách này có các nghiên cứu kinh nghiệm nổi bật về các quốc gia mà bài viết dự định kế thừa. Đó là kinh nghiệm của Brazil, nước đang phát triển sử dụng cơ chế này thành công nhất; Argentina; Trung Quốc và Thái Lan, hai quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Nghiên cứu về Brazil được đưa ra trong cuốn sách nằm từ trang 21 – 104, với tiêu đề “Winning at the WTO: the development of a trade policy community within Brazil” của Gregory Shaffer và đồng sự. Bài nghiên cứu chỉ ra Brazil là quốc gia đang phát triển sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp thành công nhất, thể hiện không chỉ việc đây là quốc gia đang phát triển chủ động nhất (Là nguyên đơn trong 26 vụ, xếp thứ 4 chỉ sau Hoa Kỳ, EU và Canada), mà còn thể hiện ở việc Brazil thường chiếm ưu thế trong các vụ tranh chấp của mình. Lối đi của Brazil là mối quan tâm lớn đối với nhiều nước đang phát triển của WTO, vì nó cho thấy cách một nước đang phát triển có thể huy động các nguồn hợp pháp để đáp ứng, và thúc đẩy quyền lợi của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp tại WTO, bao gồm cả chống lại những thành viên mạnh mẽ nhất WTO. Kinh nghiệm chính của Brazil là quốc gia này đã chủ động tổ chức lại bản thân từ cải cách các tổ chức chính phủ, phối hợp công – tư hiệu quả nhằm tận dụng lợi thế của DSU. Ở Brazil, ba cột trụ đã dựng lên gồm: Đơn 4
  13. vị chuyên trách về giải quyết tranh chấp WTO đặt tại thủ đô Brazillia , Phối hợp giữa đơn vị này bộ phận mở rộng tại Geneva, và phối hợp giữa hai đơn vị trên với khu vực tư nhân và các công ty luật. Nghiên cứu về Argentina được đưa ra trong cuốn sách từ trang 105 -134, với tiêu đề “Argentina’s experience with WTO Dispute Settlement: Development of National Capacity and the use of in-house lawyers” do Jose L. Perez Gabilondo viết. Bài nghiên cứu đã chỉ ra thành công của Argentina có được nhờ việc tập trung phát triển năng lực quốc gia và sử dụng các luật sư trong nước. Cụ thể, Argentina đã thành lập nên một Ban chuyên phụ trách Giải quyết tranh chấp tại WTO ngay trong bộ Ngoại giao và Thương mại quốc tế; phối hợp thông tin giữa các công ty và cơ quan Chính phủ trong quá trình giải quyết tranh chấp; Phối hợp quá trình đào tạo nguồn nhân lực chuyên về lĩnh vực này giữa các bộ, ngành và các trường Đại học. Nghiên cứu về Trung Quốc nằm trong cuốn sách từ trang 137 – 173, với tiêu đề “China’s experience in utilizing the WTO Dispute Settlement Mechanism” của hai tác giả Han Liyu và Henry Gao. Nghiên cứu chỉ ra Trung Quốc đã chi rất nhiều cho việc phát triển năng lực pháp luật liên quan đến WTO bằng việc tham gia với vai trò là bên thứ ba trong rất nhiều vụ tranh chấp; Đầu tư nhiều tiền nhằm đào tạo pháp lý WTO cho quan chức chính phủ, khu vực tư nhân, trong các trường Đại học; Thành lập các trung tâm thuộc chính quyền thành phố về việc gia nhập WTO với ba trung tâm quan trọng nhất đặt tại Bắc Kinh, Thượng Hải và Thâm Quyến. Trung Quốc còn tăng cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng, Phòng thương mại bằng việc phát triển một thủ tục điều tra rào cản thương mại cho phép các doanh nghiệp, ngành hàng kiến nghị để chính phủ điều tra và chống lại các rào cản thương mại quốc tế. Trong các vụ tranh chấp cụ thể, dù Trung Quốc thuê các công ty luật nước ngoài tiến hành các thủ tục pháp lý chính nhưng luôn yêu cầu các công ty này phải làm việc với các hãng luật trong nước và trong phái đoàn phải có các luật sư trong nước, việc làm này nhằm nâng cao năng lực quốc gia về Giải quyết tranh chấp WTO. Nghiên cứu về Thái Lan mang tên “Thailand’s experience in the WTO Dispute settlement system: Challenging the EC Sugar regime” của tác giả Pornchai 5
  14. Danvivathana. Nghiên cứu này được xây dựng từ việc Thái Lan là một trong ba nguyên đơn trong vụ Kiện EC về việc trợ cấp ngành đường (vụ DS283, năm 2003). Nghiên cứu này cho thấy vụ tranh chấp nói trên là điểm xuất phát để chính phủ Thái Lan xem xét lại cơ cấu của mình trong việc Giải quyết tranh chấp tại WTO. Nghiên cứu này ghi nhận vai trò của nhiều thành phần gồm: Các luật sư trong phái đoàn Thái Lan tới WTO, các luật sư tư nhân và trung tâm tư vấn luật WTO, Các nghiên cứu trọng điểm của tổ chức phi chính phủ Oxfarm. Nghiên cứu này còn nhấn mạnh tới một số quan ngại dành cho quốc gia như Thái Lan như việc thiếu kinh nghiệm hay thiếu thốn các luật sư trong nước chuyên về các vấn đề quốc tế. Ưu điểm của các tác phẩm trên mà nghiên cứu dự định kế thừa. - Trình bày và đánh giá được một cách chi tiết cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. - Đưa ra được kinh nghiệm sử dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Hạn chế so với mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Chưa có nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng sử dụng Giải quyết tranh chấp của WTO. Điểm mới đề tài: - Đề xuất các kiến nghị cụ thể trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO của Việt Nam. 6
  15. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WTO VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO 1.1. Tổng quan về WTO. 1.1.1. Sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới – WTO. Sau chiến tranh Thế giới II, nhằm khôi phục sự phát triển kinh tế và thương mại, hơn 50 nước trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới điều chỉnh các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, cùng lúc với sự ra đời của các định chế tài chính quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và gắn bó chặt chẽ với các định chế này. Ban đầu, các nước dự kiến thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là một tổ chức chuyên môn thuộc Liên hiệp quốc. Và, trong năm 1946, 1947 các nước đã bắt tay vào việc chuẩn bị soạn thảo hiến chương cho tổ chức này. Trong quá trình chuẩn bị các nước còn tiến hành đàm phán để giảm và ràng buộc thuế quan đa phương, sau đó đã nhất trí áp dụng ngay lập tức và tạm thời một số quy tắc thương mại trong dự thảo hiến chương ITO. Kết quả trọn gói gồm các quy định thương mại và các nhân nhượng thuế quan được đưa ra trong Hiệp đinh chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Theo dự kiến, Hiệp định GATT sẽ là một hiệp định phụ trợ nằm trong Hiến chương ITO. Lúc này hiến chương của ITO vẫn trong quá trình thảo luận nhưng các nước đều muốn sớm thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại để tái thiết kinh tế nên ngày 23/10/1947, 23 nước đã ký "Nghị định thư về việc áp dụng tạm thời" (PPA), có hiệu lực từ 1/1/1948. Thông qua Nghị định thư này, Hiệp định GATT đã được chấp nhận và thực thi. Sau đó mặc dù hiến chương ITO được đã được thông qua tại hội nghị về thương mại và việc làm của Liên hiệp quốc tại Havana nhưng lại không được quốc hội nhiều nước trong đó có Hoa Kỳ phê chuẩn, dẫn đến hiến chương này mất tác dụng. Từ đó GATT trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chinh thương mại quốc tế từ năm 1948 cho đến năm 1995. Trong 48 năm tồn tại của mình GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy, đảm bảo thuận lợi và tự do hoá thương mại thế giới. Tuy nhiên, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển của khoa học 7
  16. kĩ thuật vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập và không theo kịp tình hình kinh tế thế giới. - Thứ nhất, những thành công của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế quan ở mức thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế trong những năm 70 và 80 đã thúc đẩy các nước tạo ra các loại hình bảo hộ phi quan thuế khác nhau để đối phó với hàng nhập khẩu; hoặc ký kết các thoả thuận song phương dàn xếp thị trường giữa các chính phủ Tây Âu và Bắc Mỹ, đồng thời nhiều hình thức hỗ trợ và trợ cấp mới cũng đã xuất hiện trong thời gian này. Những biến đổi này có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị mà việc giảm thuế quan mang lại cho thương mại quốc tế. Trong khi đó, phạm vi của GATT lại không đề cập một cách cụ thể và sâu rộng đến các vấn đề này. - Thứ hai, đến những năm 80, GATT đã không còn thích ứng với thực tiễn thương mại thế giới. Khi GATT được thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng hoá hữu hình. Sau đó, thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng, mở rộng sang cả các lĩnh vực thương mại dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, xây dựng, tư vấn Các loại hình thương mại dịch vụ này, cùng với các vấn đề thương mại trong đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh chóng và trở thành một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế. Nhưng GATT lại không hề đề cập đến các vấn đề đó. - Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hoá, GATT còn có những lỗ hổng cần phải được cải thiện. Ví dụ, trong nông nghiệp và hàng dệt may, các cố gắng tự do hoá thương mại đã không đạt được thành công lớn. Kết quả là còn tồn tại nhiều ngoại lệ trong hai lĩnh vực thương mại này. - Thứ tư, về mặt cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ ra không thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia mang tính chất tuỳ ý. Thương mại quốc tế ở những năm 1980 và 1990 đòi hỏi phải có một tổ chức thường trực, có nền tảng pháp lý vững chắc để đảm bảo thực thi các hiệp định, quy định chung của thương mại quốc tế. Về hệ thống giải quyết tranh chấp, GATT chưa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ, không đưa ra 8
  17. một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường bị kéo dài, dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả, rõ ràng hệ thống này cần phải được cải tiến. Những yếu tố trên, kết hợp với một số nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham gia GATT cần phải có nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định riêng biệt đã đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại Hàng hoá. Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm phán Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố Marakesh thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. 1.1.2. Chức năng của WTO. Điều III - hiệp định Marakesh thành lập tổ chức thương mại thế giới quy định các chức năng cụ thể của tổ chức này như sau: - Tạo điều kiện cho việc thực thi, điều hành và hoạt động của các công cụ pháp lý của vòng đàm phán Uruguay và của bất kì Hiệp định nào được đàm phán trong tương lai, cũng như các hiệp định thương mại nhiều bên. - WTO cũng là diễn đàn để các nước thành viên tiếp tục đàm phán về các vấn đề nêu trong hiệp định, về các vấn đề mới phát sinh trong quyền hạn của mình, và về việc mở rộng tự do hoá thương mại. - WTO cũng có chức năng giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các quốc gia thành viên. - WTO cũng có chức năng thực hiện việc rà soát thường kì chính sách thương mại của các nước thành viên. 9
  18. Và, WTO sẽ thực hiện các chức năng trên của mình trên cơ sở hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của WTO. Hiện nay WTO có 160 thành viên với cơ cấu tổ chức được phân ra theo các cấp và được quy định trong Điều IV - Hiệp định WTO như sau: Cấp cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng (MC) được họp ít nhất hai năm một lần. Hội nghị Bộ trưởng là cơ quan đưa ra quyết định đối với mọi vấn đề của bất kỳ hiệp định cụ thể nào và thường đưa ra các đường lối, chính sách chung để các cơ quan cấp dưới tiến hành triển khai. Cấp thứ 2 là Hội đồng chung (GC). Hội đồng chung giải quyết các vấn đề của WTO thay mặt cho Hội nghị Bộ trưởng và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng và đồng thời đóng vai trò là Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) và Cơ quan Rà soát chính sách (TPRB). Cấp thứ 3 là các Hội đồng bao gồm: Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng về Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Ngoài ra WTO còn có các Uỷ ban, Nhóm công tác khác tương đương với Hội đồng cũng báo cáo trực tiếp lên Hội đồng chung như Uỷ ban về Thương mại và phát triển, Uỷ ban về Thương mại và môi trường, hay Nhóm công tác về mối quan hệ giữa Thương mại và Đầu tư. Cấp thứ 4 là các Uỷ ban, Cơ quan, Nhóm công tác và Nhóm hoạt động phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt trực thuộc các Hội đồng. Trong WTO còn có một cơ quan rất quan trọng nữa phải kể đến là Ban thư kí với người đứng đầu và Tổng thư kí và có 4 Phó tổng thư kí phụ trách từng mảng cụ thể. 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản và quy định của WTO. 1.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản. WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương đối phức tạp, bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau điều chỉnh hầu 10
  19. hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tất cả các văn bản đó đều được xây dựng trên cơ sở năm nguyên tắc cơ bản của WTO. • Thương mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc này được cụ thể trong các nguyên tác về Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và Đãi ngộ quốc gia (NT). Theo nguyên tắc MFN thì WTO quy định nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức và vô điều kiện. Như vậy, nguyên tắc này quy định một nước thành viên không được phép áp dụng phân biệt đối xử giữa các nước thành viên khác. Theo nguyên tắc NT thì WTO quy định bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc này yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng, công bằng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. • Tự do hoá thương mại: từng bước và bằng con đường đàm phán Một trong những biện pháp hiệu quả nhất được WTO đưa ra nhằm khuyến khích mậu dịch là các nước giảm bớt hàng rào cản trở thương mại như các hàng rào thuế quan và các hàng rào phi thuế nhằm mở cửa thị trường. Tuy nhiên, mở cửa thị trường có thể đem lại nhiều thuận lợi nhưng nó cũng đòi hỏi phải có một số điều chỉnh nhất định. Các Hiệp định của WTO cho phép các quốc gia thành viên từng bước thay đổi chính sách của mình, thông qua “lộ trình tự do hoá từng bước”. Từ khi GATT ra đời năm 1947-1948 đã diễn ra 8 vòng đàm phán thương mại. Các vòng đàm phán này dần mở rộng đến nhiều vấn đề cho đến khi WTO ra đời sau vòng đàm phán Uruguay. Ngày nay các cuộc đàm phán trong WTO vẫn được tiếp tục nhằm nhắm đến tự do thương mại hơn nữa. • Dễ dự đoán: nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch. 11
  20. Một nguyên tắc cơ bản của WTO là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định cho thương mại quốc tế, thông qua việc các nước ràng buộc mức thuế quan của mình. Các nước chỉ có thể tăng thuế quan sau khi đã tiến hành đàm phán lại và đã đền bù thoả đáng cho lợi ích các bên bị thiệt hại do việc tăng thuế đó. WTO cũng đã rất nỗ lực trong việc sử dụng nhiều biện pháp khác nhằm tăng cường tính minh bạch và ổn định. Ví dụ như WTO yêu cầu các nước thành viên hạn chế dùng cách biện pháp như hạn ngạch hay định lượng nhập khẩu nhằm đảm bảo tính minh bạch. WTO cũng quy định các quốc gia phải công khai, minh bạch hoá các chính sách thương mại của mình. Việc thường xuyên giám sát chính sách thương mại của từng nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách thương mại cũng là một biện pháp nhằm tăng cường tính minh bạch trên cả bình diện quốc gia lẫn bình diện thế giới. • Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp méo. Tất cả các Hiệp định của WTO như về nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ đều nhằm mục tiêu tạo một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các quốc gia. Ngoài ra, các quy định của WTO về quy tắc đối xử tối huệ quốc cũng như đối xử quốc gia, hay các quy định về chống bán phá giá và trợ cấp đều là những quy định nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại. Đối với những vấn đề phức tạp như thế này, các qui định của WTO giúp xác định trường hợp nào là bình đẳng và trường hợp nào là không bình đẳng, cũng như biện pháp trả đũa mà chính quyền có thể sử dụng, bằng cách thu thuế nhập khẩu phụ thu để có thể bù đắp những tổn thất do các biện pháp thương mại không lành mạnh gây ra. • Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế. Hệ thống của WTO góp phần vào sự phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, do có sự chệch lệch trình độ giữa các nước phát triển và đang phát triển nên WTO luôn dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các quốc gia đang phát triển nhằm đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại đa phương. 12
  21. 1.1.4.2. Các quy định cụ thể. Cốt lõi của WTO chính là các hiệp định do các chính phủ các nước thành viên đàm phán, kí kết. Các hiệp định này đã tạo ra các quy định cụ thể trong các lĩnh vực như sau. THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ. Hiệp định chủ chốt điều chỉnh lĩnh vực thương mại hàng hoá của WTO là Hiệp định chung về thuế quan thương mại – GATT 1994 và các hiệp định về nhiều vấn đề cụ thể được các nước đưa ra sau vòng đàm phán Uruguay sau. - Hiệp định Nông nghiệp (AoA) - Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh Dịch tễ (SPS) - Hiệp định Dệt may (ATC) - Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật Cản trở Thương mại (TBT) - Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMs) (Phụ lục V) - Hiệp định Chống Phá giá (Anti-dumping) - Hiệp định Trị giá Hải quan (ACV) - Hiệp định về Giám định Hàng hoá trước khi xuống tầu (PSI) - Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ (Rules of Origin) - Hiệp định về Giấy phép Nhập khẩu (Import Licensing) - Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng (SCM) - Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ (SG) THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ. Hoạt động thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên của WTO được điều chỉnh bởi Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI. Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại trong WTO được điều chỉnh bởi Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) đã được các nước tham gia vòng đàm phán Uruguay kí kết. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 13
  22. S K L 0 0 2 1 5 4