Báo cáo Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTCPS tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 1660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTCPS tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_hoan_thien_moi_truong_phap_ly_ve_ke_toan_cctcps_tai.pdf

Nội dung text: Báo cáo Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTCPS tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN S K C 0 0 3 9 5 9 HÀNG THƯƠNG MẠI ÐỂ PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU HỘI NHậP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT MÃ SỐ: T2013-29 SKC0 0 5 4 6 0 Tp. Hồ Chí Minh, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƢỜNG HOÀN THIệN MÔI TRƢờNG PHÁP LÝ Về Kế TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TạI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MạI Để PHÙ HợP VớI YÊU CầU HộI NHậP VÀ PHÁT TRIểN CủA NềN KINH Tế VIệT NAM Mã số: T2013-143 Chủ nhiệm đề tài: Ths Đào Thị Kim Yến TP. HCM, 02/2014
  3. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƢỜNG HOÀN THIệN MÔI TRƢờNG PHÁP LÝ Về Kế TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TạI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MạI Để PHÙ HợP VớI YÊU CầU HộI NHậP VÀ PHÁT TRIểN CủA NềN KINH Tế VIệT NAM Mã số: T2013-143 Chủ nhiệm đề tài: Ths Đào Thị Kim Yến TP. HCM, 02/2014
  4. DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI 1. Đào Thị Kim Yến.
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CCTC Công cụ tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp ĐTNN Đầu tư nước ngoài HĐHĐ Hợp đồng hoán đổi HĐKH Hợp đồng kỳ hạn HĐPS Hợp đồng phái sinh HĐQC Hợp đồng quyền chọn HĐTL Hợp đồng tương lai NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại SPPS Sản phẩm phái sinh SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TKKT Tài khoản kế toán
  6. MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Thông tin kết quả nghiên cúu MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH 3 PHÁI SINH 1.1 Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh 3 1.1.1 Khái niệm, vai trò của công cụ tài chính phái sinh 3 1.1.1.1 Khái niệm công cụ tài chính phái sinh 3 1.1.1.2 Vai trò của công cụ tài chính phái sinh 3 1.1.2 Các loại công cụ tài chính phái sinh 4 1.1.2.1 Hợp đồng kỳ hạn 4 1.1.2.2 Hợp đồng tương lai 5 1.1.2.3 Hợp đồng quyền chọn 6 1.1.2.4 Hợp đồng hoán đổi 7 1.2 Kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng 9 1.2.1 Tài khoản sử dụng 9 1.2.2 Phương pháp hạch toán 12 1.2.2.1 Nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn 12 1.2.2.2 Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi 13 1.2.2.3 Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn 15 1.3 Một số chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến CCTC phái sinh 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI 27 SINH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về công cụ tài chính phái sinh 27 2.1.1 Cơ sở pháp lý về giao dịch kỳ hạn 28 2.1.2 Cơ sở pháp lý về giao dịch tương lai 29 2.1.3 Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn 29 2.1.4 Cơ sở pháp lý về giao dịch hoán đổi 30 2.2 Tổ chức công tác kế toán CCTC phái sinh ở một số ngân hàng 31 2.2.1 Tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) 32 2.2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 37 2.3 Bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức công tác kế toán công cụ tài chính 38 phái sinh 2.3.1 Kế toán các công cụ tài chính nhằm phòng ngừa rủi ro ở Mỹ 38 2.3.2 Kế toán các công cụ tài chính nhằm phòng ngừa rủi ro ở Úc 39 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ VÈ KÉ TOÁN 40 CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán công cụ tài chính phái sinh 40 3.1.1 Những kết quả đạt được 40 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 41 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về kế toán công cụ tài 42 chính phái sinh
  7. KẾT LUẬN 45 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KHOA KINH TẾ Tp. HCM, ngày 20 tháng 02 năm 2014 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTCPS tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. - Mã số: - Chủ nhiệm: Đào Thị Kim Yến - Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện: 2012 - 2013 2. Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận cơ sở khoa học về công cụ tài chính phái sinh và môi trường pháp lý về kế toán. - Thực trạng môi trường pháp lý về kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại trong thời gian qua. - Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 3. Tính mới và sáng tạo: - Đưa ra cái nhìn tồng quan về môi trường pháp lý của kế toán công cụ tài chính phái sinh. - Một số ý kiến góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại. 4. Kết quả nghiên cứu:Sản phẩm mục 5 5. Sản phẩm: - Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu - Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu 6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Làm tài liệu nghiên cứu cho giảng viên, sinh viên ngành kế toán Trƣởng Đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên)
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1 Bộ Tài chính (2006), Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 2 Bộ Tài chính (2006), Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3 Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2009 Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, Hà Nội. 4 Bộ Tài chính (2010), Dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán công cụ tài chính phái sinh, Hà Nội. 5 Nguyễn Minh Kiều (2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Hồ Chí Minh. 6 Nguyễn Minh Kiều (2008), Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro, Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh. 7 Quốc Hội (2003), Luật số 03/2003/QH11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003. 8 Nguyễn Văn Tiến (2004), Thị trường quyền chọn tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh. 9 Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh. 10 Lâm Thị Thùy Trang (2010), Ứng dụng sản phẩm phái sinh để quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 11 Nguyễn Thị Ngọc Trang (2011), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh. 12 13 14 15
  10. Tiếng Anh 16 Financial Accounting Standards Board (2000), „„Accounting for certain derivative instruments and certain hedging activities‟‟, SFAS No.138. 17 John C.Hull (2000), Option, Future & Other Derivatives, Prentice Hal International, Inc. 18 Kenneth R.Trester (2005), 101 Option Trading Secrets, Institute for Options Research, Inc. Lake Tahoe, Nevada. 19 The World Bank (2010), International Accounting Standards
  11. PHỤ LỤC
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết: Từ khi gia nhập WTO, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, tuy nhiên chúng ta cũng trở nên nhạy cảm hơn với những biến động trên thị trường, dễ dàng chịu tác động do những bất ổn trong giá cả và các biến số tài chính mang lại. Một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp, tổ chức tài chính và nền kinh tế tạo ra các cơ hội đầu tư và phòng chống rủi ro đó là công cụ tài chính phái sinh. Các CCTC phái sinh đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thông qua việc phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính, là cầu nối giưa tiết kiệm và đầu tư, sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro Với vai trò của trung gian tài chính, các ngân hàng có thể tăng nguồn thu từ thu phí với tư cách của người môi giới; đặc biệt, khả năng mở rộng, phát triển các mặt hoạt động khác của tổ chức tài chính như huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, tư vấn cũng tăng cao và hiệu quả hơn. Mặc dù thị trường tài chính và CCTC phái sinh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính như vậy nhưng so với một số nước trên thế giới và trong khu vực, các hoạt động liên quan đến CCTC phái sinh của nước ta vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, chỉ phát sinh một số giao dịch ở các ngân hàng còn các doanh nghiệp vẫn chưa quen với với việc sử dụng CCTC phái sinh trong hoạt động của mình. Có lẽ điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau như chúng ta chưa hoàn thiện về thể chế, khung pháp lý liên quan đến thị trường chứng khoán và giao dịch phái sinh, chưa thành lập các trung tâm tư vấn đầu tư về chứng khoán và công cụ phái sinh, hạ tầng công nghệ thông tin chưa được hiện đại hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, nguồn nhân lực hiểu biết về CCTC phái sinh chưa nhiều và chất lượng chưa cao. Như vậy, một trong những điều kiện quan trọng để thị trường CCTC phái sinh hoạt động có hiệu quả chính là việc hoàn thiện khung pháp lý trực tiếp về chế độ kế toán mà Việt Nam còn thiếu, tiến tới hài hòa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTC phái sinh tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam” làm hướng nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu: 1
  13. - Nghiên cứu lý luận cơ sở khoa học về công cụ tài chính phái sinh và môi trường pháp lý về kế toán. - Thực trạng môi trường pháp lý về kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại trong thời gian qua. - Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTC phái sinh tại các ngân hàng thương mại để phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 3. Nội dung chính: Lời mở đầu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại Việt nam. Chƣơng 3: Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán CCTCPS tại các ngân hàng thương mại. Kết luận 2
  14. CHƢƠNG 1 CƠ Sở LÝ LUậN Về Kế TOÁN CÔNG Cụ TÀI CHÍNH PHÁI SINH. 1.1 Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh 1.1.1 Khái niệm , vai trò của công cụ tài chính phái sinh 1.1.1.1 Khái niệm công cụ tài chính phái sinh CCTC phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận (IAS 32). Theo IAS số 39 – CCTC: Ghi nhận và xác định giá trị, CCTC phái sinh là một CCTC hay một hợp đồng thỏa mãn đồng thời cả ba đặc điểm sau: + Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa, giá chứng khoán + Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc chỉ yêu cầu đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường. + Được thanh toán vào một ngày trong tương lai. 1.1.1.2 Vai trò của công cụ tài chính phái sinh CCTC phái sinh là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia, đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, việc hoàn thiện các CCTC phái sinh và phát triển thị trường CCTC phái sinh hiệu quả là thể hiện sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia ở mức độ cao và chiều sâu, chính sự phát triển này sẽ là điều kiện cần để phát triển kinh tế ở tốc độ cao hơn. Xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế: Thị trường công cụ phái sinh đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thông qua việc phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính, đó là: + Cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. + Sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro. + Giám sát DN. + Tăng tính thanh khoản của các CCTC. 3
  15. Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của DN: DN có thể mua hoặc bán CCTC phái sinh với 2 mục đích: mục đích phòng ngừa rủi ro tài chính và mục đích kinh doanh. Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính: Các lợi ích thu được khi ứng dụng CCTC phái sinh cũng tương tự như DN. Hơn thế nữa, với vai trò của trung gian tài chính, các tổ chức này có thể tăng nguồn thu từ thu phí với tư cách của người môi giới, đặc biệt, khả năng mở rộng, phát triển các mặt hoạt động khác của tổ chức tài chính như huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, tư vấn cũng tăng cao và hiệu quả hơn. 1.1.2 Các loại công cụ tài chính phái sinh 1.1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn a. Khái niệm hợp đồng kỳ hạn HĐKH là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên để mua hoặc bán một số tài sản, nghĩa vụ phải trả hoặc CCTC nhất định vào một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá thoả thuận giữa các bên tại ngày giao dịch.(Lâm Thị Thùy Trang, 2010) b. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn HĐKH có những đặc điểm sau: + HĐKH không quy định các bên trong hợp đồng phải mở tài khoản (TK) ký quỹ hay trả bất cứ loại phí nào tại thời điểm khởi đầu hợp đồng, theo đó tài sản cơ sở, thời gian đáo hạn, hình thức thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào thoả thuận cụ thể giữa hai bên tham gia hợp đồng. + HĐKH không được trao đổi trên thị trường có tổ chức, đây là thỏa thuận cá nhân giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính với một khách hàng là DN. Vì không được giao dịch trên thị trường có tổ chức nên loại hợp đồng này không tuân theo bất kỳ tiêu chuẩn nào của thị trường, các bên trong HĐKH phải chịu những rủi ro nhất định do quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng không được đảm bảo bởi sàn giao dịch. + Bên mua hợp đồng được coi là có vị thế dài hạn trên hợp đồng và đồng ý mua tài sản vào một ngày cụ thể với mức giá xác định trước. Bên bán hợp đồng được coi là có vị thế ngắn hạn trên hợp đồng và đồng ý bán một tài sản cụ thể cho người mua vào một ngày xác định trong tương lai với một mức giá được xác định trước. 4
  16. + HĐKH không được tất toán trước thời điểm đáo hạn hợp đồng, các bên trong HĐKH chỉ phải thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hợp đồng. Việc thanh toán HĐKH là thanh toán song phương, có thể được thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại ngày đáo hạn hợp đồng và ngày ký hợp đồng. HĐKH có nhiều loại khác nhau nhưng phổ biến có một số loại sau:Hợp đồng kỳ hạn về tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn về lãi suất, Hợp đồng kỳ hạn về hàng hóa. 1.1.2.2. Hợp đồng tương lai a. Khái niệm hợp đồng tương lai HĐTL là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa các bên để mua hoặc bán một số tài sản, nợ phải trả hoặc CCTC nhất định vào một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá niêm yết tại ngày giao dịch, được chuẩn hoá theo quy định và được giao dịch trên sàn giao dịch tập trung (Nguyễn Minh Kiều, 2006). b. Đặc điểm hợp đồng tương lai HĐTL có những đặc điểm sau (Nguyễn Minh Kiều, 2006): + Tại ngày bắt đầu hợp đồng, các bên tham gia vào HĐTL phải mở TK ký quỹ tại sàn giao dịch hoặc nhà môi giới. Hàng ngày, khi có chênh lệch giữa giá thị trường và giá quy định trong hợp đồng của tài sản cơ sở, một bên tham gia trong hợp đồng phải trả cho sàn giao dịch hoặc nhà môi giới phần chênh lệch đó để sàn giao dịch hoặc nhà môi giới chuyển số tiền này vào TK ký quỹ của bên kia. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, các bên phải duy trì số dư TK ký quỹ trên mức tối thiểu được quy định bởi sàn giao dịch và phải nộp thêm tiền vào TK ký quỹ nếu số dư TK ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu. + HĐTL được niêm yết công khai và có các đặc điểm kỹ thuật mang tính chuẩn hoá quy định. Giá trị HĐTL được xác định theo giá thị trường hàng ngày trên sàn giao dịch hoặc tại nhà môi giới trung gian. + Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia vào HĐTL được đảm bảo đầy đủ bởi sàn giao dịch hoặc nhà môi giới trung gian. + HĐTL có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp và được thanh toán bù trừ đa phương bởi sàn giao dịch hoặc nhà môi giới trung gian. Chính vì đặc điểm này nên các bên tham gia trong HĐTL có thể chấm dứt hợp đồng trước thời điểm đáo hạn hợp đồng bằng cách bán một HĐTL cùng loại. 5
  17. + Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, việc thanh toán có thể được thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại ngày đáo hạn hợp đồng và giá tại ngày ký hợp đồng. + Hợp đồng tương lai bao gồm các loại: Hợp đồng tương lai về tiền tệ, hợp đồng tương lai về lãi suất, hợp đồng tương lai về hàng hóa. 1.1.2.3 Hợp đồng quyền chọn a. Khái niệm hợp đồng quyền chọn HĐQC (Option Contracts) là loại hợp đồng cho phép người nắm giữ nó một quyền (không phải nghĩa vụ) để mua hay bán một tài sản xác định (tài sản cơ sở) với một mức giá xác định vào một khoảng thời gian xác định hoặc điểm thời gian xác định trong tương lai (Nguyễn Minh Kiều, 2008) Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn; thời gian từ khi ký HĐQC đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn; mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện. b. Đặc điểm hợp đồng quyền chọn b.1. Đặc điểm chung (Nguyễn Minh Kiều, 2008) HĐQC có những đặc điểm sau: + Không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. + Chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. + Người mua có thể thực hiện quyền hoặc bán quyền cho người khác hay không thực hiện quyền. Để thực hiện quyền này, khi ký kết hợp đồng người mua phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng gọi là giá thực hiện và ngày xác định trong hợp đồng là ngày đáo hạn. Tương tự như vậy đối với người bán trong HĐQC bán. + Tùy theo từng loại mà HĐQC có thể thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn hoặc đến ngày đáo hạn. + Nếu phân theo loại quyền: Có hai loại HĐQC: 6
  18. - HĐQC mua: là loại hợp đồng đem đến cho người nắm giữ nó quyền mua tài sản với một mức giá xác định vào một khoảng thời gian xác định hoặc điểm thời gian xác định trong tương lai. - HĐQC bán: là loại hợp đồng đem đến cho người nắm giữ nó quyền bán tài sản với một mức giá xác định vào một khoảng thời gian xác định hoặc điểm thời gian xác định trong tương lai. Người bán quyền chọn được coi là người có vị thế ngắn hạn trên hợp đồng và phải có nghĩa vụ thực hiện việc bán hay mua tài sản trong HĐQC khi người mua yêu cầu. Người mua quyền chọn được coi là người có vị thế dài hạn trên hợp đồng và có quyền mua hay không mua tài sản cơ sở quy định trong HĐQC (Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2011) + Nếu phân theo kiểu hợp đồng, có hai loại HĐQC: - HĐQC kiểu Mỹ: là dạng HĐQC mà người nắm quyền có thể thực hiện mua hoặc bán tại mức giá xác định vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn của hợp đồng (kể từ ngày bắt đầu nắm giữ quyền cho đến hết ngày đáo hạn). - HĐQC kiểu châu Âu: là dạng HĐQC mà người nắm giữ quyền có thể thực hiện mua hoặc bán tại mức giá xác định vào ngày đến hạn (ngày thực hiện hay ngày đáo hạn). HĐQC sẽ được thực hiện nếu giá của tài sản cơ sở trên thị trường biến động theo chiều hướng có lợi cho người mua và ngược lại. Chính đặc điểm này nên người nắm giữ quyền chọn phải tốn một khoản phí, mức phí quyền chọn tuỳ thuộc vào từng loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng, giá của tài sản cơ sở, giá thực hiện của hợp đồng và các yếu tố khác của thị trường. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi, thường được thanh toán vào thời điểm ký hợp đồng, nó là một khoản tiền hợp lý không quá cao đối với người mua và bù đắp được rủi ro cho người bán. 1.1.2.4. Hợp đồng hoán đổi a. Khái niệm hợp đồng hoán đổi HĐHĐ là một thỏa thuận mang tính pháp lý giữa hai bên để trao đổi một số tài sản hoặc nghĩa vụ phải trả trong một khoảng thời gian cụ thể với một mức lãi suất, tỷ giá hối đoái hoặc giá cả nhất định được quy định trong hợp đồng. 7
  19. HĐHĐ là thỏa thuận riêng giữa các bên, không được niêm yết trên sàn giao dịch, các bên trong hợp đồng phải chịu những rủi ro nhất định do quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng không được đảm bảo bởi sàn giao dịch. HĐHĐ được thực hiện dựa vào nhu cầu nhận hoặc chi trả luồng tiền của từng bên bằng cách đổi lợi ích trên thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên thị trường tài chính khác nhằm mục đích chủ yếu là phòng ngừa rủi ro (Trần Ngọc Thơ, 2006) b. Đặc điểm hợp đồng hoán đổi HĐHĐ về bản chất là một HĐKH nên có đặc điểm tương đồng với HĐKH, bên cạnh đó, HĐHĐ còn có thêm một số đặc điểm khác biệt (Nguyễn Minh Kiều, 2006): + HĐHĐ bao gồm một chuỗi các giao dịch với một mức giá cố định tại nhiều ngày khác nhau trong tương lai. Các bên giao dịch hoán đổi các khoản thanh toán hoặc tài sản khác nhau. + Một bên tham gia trong HĐHĐ thực hiện một chuỗi các thanh toán cố định và nhận lại các thanh toán biến đổi hoặc các bên tham gia đều thực hiện các thanh toán biến đổi hoặc cả hai bên đều thực hiện những thanh toán cố định nhưng một bên thì thanh toán thì thanh toán theo một đồng tiền này còn bên kia thì thanh toán theo một đồng tiền khác. + Việc thanh toán tài sản cơ sở có thể được thực hiện hoặc không được thực hiện tùy theo thỏa thuận của hợp đồng. + HĐHĐ bao giờ cũng có một ngày bắt đầu, một ngày kết thúc và những ngày mà việc thanh toán được thực hiện. + Các bên tham gia trong HĐHĐ thường không thanh toán trước bằng tiền cho bên kia. + Hai bên tham gia trong HĐHĐ thì thông thường bao gồm một nhà giao dịch và người sử dụng cuối cùng. Nhà giao dịch là một định chế tài chính cung cấp các hoán đổi trên thị trường và người sử dụng cuối cùng thường là một DN, một quỹ phòng ngừa rủi ro hoặc một tổ chức nào đó. + Các nhà giao dịch hoán đổi niêm yết giá và lãi suất mà họ sẽ thực hiện giao dịch với khách hàng trong một hoán đổi. Khi thực hiện giao dịch hoán đổi với khách hàng họ sẽ gánh chịu rủi ro từ khách hàng. 8
  20. +Hợp đồng hoán đổi bao gồm hợp đồng hoán đổi tiền tệ, Hợp đồng hoán đổi lãi suất, Hợp đồng hoán đổi hàng hóa 1.2 Kế toán công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng: 1.2.1 Tài khoản sử dụng: TK473 “Giao dịch hoán đổi” (SWAP) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra trong thời hạn thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng theo cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ đã ký giữa hai bên đối với từng loại công cụ tài chính phái sinh. TK 473 có các tài khoản cấp II như sau: TK4731 “Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ” TK4732 “Giá trị giao dịch hoán đổi tiền tệ” Nội dung TK4731 Bên Có: - Giá trị ngoại tệ NH cam kết sẽ mua vào (theo tỷ giá ngày giao dịch) - Tất toán giá trị ngoại tệ đã cam kết bán vào ngày thanh toán. Bên Nợ: - Giá trị ngoại tệ ngân hàng cam kết sẽ bán (theo tỷ giá ngày giao dịch) - Tất toán giá trị ngoại tệ ngân hàng sẽ mua vào Số dƣ bên Có: Phản ánh giá trị ngoại tệ ngân hàng sẽ mua vào Số dƣ bên Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ngân hàng sẽ bán vào Nội dung TK 4732: Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản tiền Việt Nam đã chi mua ngoại tệ hai thu vào do bán ngoại tệ tương ứng với giá trị ngoại tệ mua vào hay bán ra thuộc tài khoản 4731 “Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ” Bên Nợ: - Tiền Việt nam chi mua ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế mua vào/ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng) - Tiền Việt nam thu về do tất toán giá trị ngoại tệ đã cam kết bán vào ngày thanh toán. - Kết chuyển chênh lệch tăng giá trị ngoại tệ hoán đổi khi đánh giá lại theo tỷ giá ngày cuối tháng hay: Số điều chỉnh tăng số dư Nợ cho bằng số dư TK4731 khi đánh 9
  21. giá lại số dư TK này (đối ứng với TK 633 “chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh”) Bên Có: - Tiền Việt Nam thu về do bán ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế bán ra) - Tiền Việt Nam chi ra do tất toán giá trị ngoại tệ đã cam kết mua vào ngày thanh toán. - Số điều chỉnh giảm số dư Nợ cho bằng số dư TK 4731 khi đánh giá lại số dư tài khoản này (đối ứng với TK 633 “chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh”) Số dƣ Nợ: Phản ánh số tiền Việt Nam chi ra mua ngoại tệ hoán đổi (đối tứng với số dư TK4731) Số dƣ Có: Phản ánh số tiền Việt Nam thu về do bán ngoại tệ hoán đổi (đối ứng với số dư TK4731) Tài khoản 474 “Giao dịch kỳ hạn” (FORWARD) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra theo hợp đồng cam kết có kỳ hạn đã ký giữa ngân hàng và khách hàng để mua hay bán ngoại ệ theo tỷ giá thỏa thuận. Việc thanh toán và giao tiền được thực hiện vào ngày trong tương lai (quá 2 ngày kể từ ngày giao dịch) TK 474 có các tài khoản cấp II như sau: - TK 4741 “Cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ” - TK 4742 “Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ” Nội dung TK 474 tương tự TK473 TK 475 “Giao dịch tương lai” (FUTURE) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra trong thời hạn thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng theo cam kết giao dịch tương lai đã ký giữa hai bên đối với từng loại công cụ tài chính phái sinh. TK 475 có các tài khoản cấp II như sau: - TK 4751 “Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ” - TK 4752 “Giá trị giao dịch tương lai tiền tệ” Nội dung TK 475 tương tự TK473 TK476 “Giao dịch quyền chọn” (OPTIONS) 10
  22. S K L 0 0 2 1 5 4