Báo cáo Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra góp phần đảm bảo chất lượng dạy học (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra góp phần đảm bảo chất lượng dạy học (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bao_cao_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_hoc_may_dien_theo_hu.pdf
Nội dung text: Báo cáo Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra góp phần đảm bảo chất lượng dạy học (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ÐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ÐIỂM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HỌC MÁY ĐIỆN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA GÓP PHẦN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Mã số: T2013 - 11 Chủ nhiệm đề tài: TS ĐẶNG VĂN THÀNH SKC005731 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH& CN CẤP TRƯỜNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HỌC MÁY ĐIỆN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA GÓP PHẦN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Mã số: T2013 - 11 Chủ nhiệm đề tài: TS.Đặng Văn Thành TP. HCM tháng 1 năm 2014
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƠN VỊ : Khoa Điện - ĐT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HỌC MÁY ĐIỆN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA GÓP PHẦN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Mã số: T2013 - 11 Chủ nhiệm đề tài: TS.Đặng Văn Thành TP. HCM tháng 1 năm 2014
- MỤC LỤC Stt Nội dung Trang Mở đầu 1 Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học môn học 1 1.1. Tổng quan 2 1.2. Một số khái niệm trong đề tài 1.3. Quan hệ giữa phương pháp đào tạo và phương pháp dạy học môn học 8 1.4 Chức năng các thành phần dạy học môn học 6 1.5. Các mối quan hệ chi phối hoạt động dạy học môn học 8 1.6. Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn học 9 1.7. Thực trạng phương pháp dạy học môn học 10 1.8. Nguyên tắc đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn học 23 Kết luận chương 1 24 Chương 2 Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện đáp ứng mục tiêu và 25 chuẩn đầu ra 2.1. Biên soạn bài giảng đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra môn học 25 2.2. Xác định chủ đề, tiêu chí đánh giá, phương pháp dạy học 26 2.3. Thực hiện dạy học với nhóm kết hợp 30 Kết luận chương 2 34 Chương 3 Thực nghiệm vận dụng đổi mới phương pháp vào dạy học môn học máyđiện 36 3.1. Thực nghiệm đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện 65 3.2. Đánh giá việc đổi mới phương pháp 68 3.3. Lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết, tính hợp lý, tính khả thi của phương 69 pháp đổi mới đề xuất Kết luận chương 3 69 Kết luận và kiến nghị 69 Tài liệu tham khảo 71 Phụ lục 72
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐR Chuẩn đầu ra CDIO Conceive, Design, Implement, Operate CĐ Chủ đề CM Chuyên môn ĐCSVN Đảng Công sản Việt Nam ĐCĐ1C Đông cơ điệnb 1 chiều ĐC Đối chứng GV Giảng viên MT Mục tiêu HT Học tập KQ Kết quả MBA Máy biến áp MĐ1C Máy điện 1 chiều MT Môi trường ND Nội dung PPGD Phương pháp giảng dạy PPDH Phương pháp dạy học QL Quản lý SPKT Sư phạm kỹ thuật TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TN Thực nghiêm VD Ví dụ SV Sinh viên
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1 Mối quan hệ toàn vẹn 8 Hình 1.2 Mối quan hệ phụ thuộc 8 Hình3. 1a. Hình dạng bên ngoài MBA 37 Hình 3.1b. Hình dạng bên trong MBA 37 Hình 3.1c. lõi thép và dây quấn MBA 37 Hình3.1d Lõi sắt và dây quấn MBA 37 Hình 3.2. Mô tả nguyên lý làm việc MBA 39 Hình 3.3. Giản đồ năng lượng MBA 49 Hình 3.4. Đặc tính ngoài MBA 50 Hình 3.5. Xác định độ thay đổi áp MBA 50 Hình 3.6. Độ thay đổi áp MBA theo tải 51 Hình 3.7. MBA làm việc song song 52 Hình 3.8. Mạch điện thay thế MBA làm việc song song 53 Hình 3.8. Đồ thị tần suất KQ điểm học tập 66
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng1.1. Một số phương pháp dạy học vận dụng cho môn học 9 Bảng 1.2. Đề cương chi tiết phần 1, 2,môn học máy điện 14 Bảng 1.3. Thống kê về phương pháp dạy học hiện tại 21 Bảng1.4 . Hình thức tổ chức dạy học môn học c trên lớp 21 Bảng1.5 . Dạy học rèn luyện kỹ năng mềm cho SV 21 Bảng 1.6. Hình thức kiểm tra đánh giá 22 Bảng 1.7. Ý kiến sinh viên về tài liệu học tập 22 Bảng1.8. Ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học trên lớp 23 Bảng 2.1. Kết cấu nội dung bài giảng ( dùng tham khảo) 26 Bảng2.2. Bảng phân tích nội dung bài giảng 29 Bảng2.3. Mẫu giáo án dạy học với nhóm kết hợp 30 Bảng 3.1. Bảng,tiêu chí đánh giá, phương pháp dạy học 43 Bảng 3.2. Qui trình thực hiện dạy học bài 1 44 Bảng3.3. Sơ đồ vị trí ngồi học của sinh viên lớp thực nghiệm 47 Bảng3.4. phân tích, lựa chọn phương pháp dạy học 58 Bảng 3.5. Qui trình thực hiện bài giảng 59 Bảng 3.6. Sơ đồ vị trí SV trong lớp học theo nhóm học tập 61 Bảng 3.7. Sơ đồ vị trí nhóm chuyên môn mà sinh viên chuyển tới 63 bảng 3.8. Qui trình thực hiện bài 3 66 Bảng3.10. thống kê so sánh phân bố điểm số 66 Bảng 3.11. thống kê kết quả đánh giá bài giảng từ giảng viên 67 Bảng 3. 12 Kết quả đánh giá phương pháp từ phía sinh viên 68 Bảng 3.13. Số liệu thống kê các ý kiến nhận xét phương pháp dạy học 68
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, việc đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp dạy học trong các trường đại học nước ta hiện còn diễn ra chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi cấp bách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hội nhập với khu vực và quốc tế. Để đổi mới phương pháp đào tạo, nhằm thực hiện các mục tiêu và chuẩn đầu ra trong đào tạo, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học bộ môn. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học môn học cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và đào tạo nói chung, trước hết là dạy học môn học. Với lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: ” Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, góp phần bảo đảm chất lượng dạy học” là đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn học trong những điều kiện dạy học cụ thể. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Là các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn học kỹ thuật chuyên ngành nói chung. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Là phương pháp dạy học môn học máy điện trong điều kiện dạy học hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, thì sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả dạy học môn học trong điều kiện dạy học cụ thể. 5. Nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đổi mới phương pháp dạy học môn học. 5.2. Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận mục tiêu, chuẩn đầu ra của môn học. 5.3.Vận dụng đổi mới phương pháp vào dạy học môn học máy điện. 5.4. Khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp bách, tính hợp lý, tính khả thi của phương pháp đề xuất trong đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện thực tiễn, đề tài chỉ tập trung vào việc vận dụng đổi mới phuơng pháp dạy học môn học máy điện, ứng dụng thí điểm đổi mới cho một số bài giảng (4 bài) trong phạm vi môn học lý thuyết máy điện. 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1.Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận theo nội dung môn học. 1
- - Tiếp cận theo mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học hiện hành. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. 8. Đóng góp của đề tài 8.1.Về lý luận 8.1.1. Đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện. 8.1.2. Đổi mới lý luận phương pháp dạy học kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện cụ thể. 8.2.Về thực tiễn - Đề tài có thể ứng dụng việc đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện ngay từ năm học 2013/2014 trong nhà trường. - Kết quả đề tài góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học hướng theo các chuẩn mực quốc gia, khu vực, và quốc tế trong điều kiện cụ thể. 9. Cấu trúc của đề tài Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện. Chương 2: Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện nhằm đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra. Chương 3: Thực nghiệm vận dụng đổi mới phương pháp vào dạy học môn học máy điện. Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện 1.1. Tổng quan Trong nước Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Luật giáo dục 2010 đã qui định : « phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng »[1]. Tháng 11/2013, hội nghị lần 8, BCHTW Đảng khóa XI, đã ra nghị quyết đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã chỉ ra nhiệm vụ với giáo dục đại học là : Tập trung đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. 2
- Trong thời gian qua, tại nhiều trường đại học, các hoạt động dạy học, hoạt động nghiên cứu khoa học về đổi mới phương pháp dạy học đại học nói chung, đã được chú trọng thực hiện. Tại trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, đã thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận CDIO từ năm 2008, thu được những kết quả ban đầu có triển vọng tốt, kinh nghiệm đang được vận dụng ở các trường khác trong khu vực thành phố Hồ chí Minh, khu vực các tỉnh miền trung[2]. Tại hội thảo khoa học Đại học Quốc gia 2010, tác giả Đinh Bá Tiến, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.HCM, đã mô tả mục tiêu và quá trình xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo trường Đại học Khoa học Tự nhiên theo CDIO, cho thấy thiết sự cần thiết và phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo hiện nay[2] Tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM, kể từ năm 2008, nhà trường đã liên tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, đổi mới đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO, phương pháp đánh giá đào tạo theo các chuẩn ABERT, AUN, đạt được những kết quả ban đầu. Qua đánh giá của người học và các cơ quan sử dụng nhân lực sau đào tạo tại trường, cho thấy việc đổi mới phương pháp đào tạo và dạy học trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tao, vị thế của nhà trường trong xã hội [3]. Hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp dạy học các môn cơ học tại Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM tháng 9/2013 đã cho thấy tầm quan trọng và những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học môn học, trong đó đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu, các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học. Ngoài nước: Có nhiều phương pháp dạy học hiện đại đang được nghiên cứu áp dụng. Từ những năm 1970, hiệp hội CDIO các trường đại học nổi tiếng trên thế giới đưa ra phương pháp đào tạo tổng thể, từ xây dựng chương trình đào tạo theo các chuẩn đầu ra, phương pháp dạy học với các chuẫn kỹ năng phù hợp với nhu cầu sản xuất, phương pháp đánh giá kết quả dạy học theo tiêu chuẩn , đang được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu vận dụng, ngày càng có nhiều nước tham gia vào hiệp hội Đại học CDIO. University Bremen (CHLBĐức), trong hội thảo chuyên đề ITB-RCP, tại đại học SPKT thành phố HCM, đưa ra kết quả nghiên cứu việc lấy giáo viên và sinh viên làm trọng tâm trong các lĩnh vực dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Những thông tin về đổi mới phương pháp mặc dầu chưa đầy đủ, song đã cho thấy hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường trong nước cũng như trên thế giới diễn ra rất đều khắp, đi vào chiều sâu của từng lĩnh vực, từng hoạt động, từng môn học, nó mang tính cạnh tranh mạnh mẽ trong giáo dục và đào tạo, trong điều kiện hội nhập không biên giới, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. 1.2. Một số khái niệm trong đề tài 1.2.1. Môn học Máy điện 3
- Chương trình đào tạo được cụ thể hóa trong từng nội dung môn học. Môn học (học phần hay mô đun) là những đơn vị nội dung cơ sở, cụ thể hóa hệ thống tri thức dùng để đào tạo người học, nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng theo môn học, đạt mục tiêu và chuẩn đầu ra theo môn học đó. Mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học được qui định trong chương trình đào tạo và đề cương chi tiết môn học. Môn học máy điện là môn học nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về lý thuyết và ứng dụng máy điện trong kỹ thuật và sản xuất. Bao gồm: kết cấu, nguyên tắc làm việc, quan hệ các đại lượng điện từ và qui luật làm việc của máy điện; các ứng dụng của máy điện trong kỹ thuật, sản xuất ; thực hành tính toán ứng dụng máy điện trong các chế độ làm việc tương ứng của máy điện. Chuẩn đầu ra môn học máy điện Chuẩn đầu ra đào tạo là hệ thống tri thức người học dự kiến đạt được sau đào tạo. Chuẩn đầu ra môn học là cụ thể hóa của chuẩn đầu ra đào tạo. Đó là hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thể hiện trong nội dung môn học mà người học đạt được sau khi học tập môn học. Trong chương trình đào tạo đại học, môn học máy điện có các yêu cầu chuẩn đầu ra được qui định theo đề cương chi tiết môn học [PL2]. Sau khi học tập môn học, sinh viên đạt được - Nhận biết vai trò, vị trí của máy điện trong sản xuất, truyền tải, cung cấp năng lượng cho nền kinh tế quốc dân - Nhận biết, trình bày, mô tả, được kết cấu chi tiết, kết cấu tổng thành của các loại máy điện thông dụng: máy điện1 chiều, máy biến áp, máy điện không đồng bộ, máy điện đồng bộ. - Mô tả được đặc điểm về vật liệu, gia công chế tạo, lắp ráp máy điện. - Hiểu, phân tích, giải thích, chứng minh được ứng dụng của các hiện tượng điện từ, định luật điện từ vào các loại máy điện: nguyên lý làm việc, phương trình cân bằng áp, mạch điện tính toán, của các loại máy điện - Thiết lập được các mô hình mạch điện, đồ thị véc tơ, phương trình phức, phương trình vi tích phân, phương trình véc tơ dùng trong tính toán máy điện. - Ứng dụng mô hình mạch điện thay thế tính toán được các thông số kỹ thuật, các chế độ làm việc tương ứng. - Tính toán các thông số kỹ thuật, sửa chữa, vận hành các máy điện. - Phát huy tính tích cực của sinh viên trong học tập nghiên cứu, ứng dụng môn học Máy điện. Môn học máy điện là một thành phần trong chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm học 2013-2014, chương trình đào tạo cấu trúc, xây dựng theo phương pháp tiếp cận CDIO , có thời lượng 4 tín chỉ (tương đương 60 tiết trên lớp). Môn học được bố trí học tập sau các môn học Toán, Vật lý, Mạch điện, Vật liệu điện. 1.3. Quan hệ giữa phương pháp đào tạo và phương pháp dạy học môn học 4
- Phương pháp nói chung được hiểu là con đường, cách thức để đạt được mục đích, mục tiêu nhất định [5]. Trong thời kỳ hiện tại, nền kinh tế xã hội nước ta vận hành theo cơ chế trường, mục đích và mục tiêu giáo dục có sự chuyển đổi đáng kể. Vì vậy, cần có một sự đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học, tìm ra phương pháp phù hợp, để thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo mà xã hội đặt ra trong thời kỳ mới. Trong nhà trường, có hai phương pháp song hành chi phối nhau, là phương pháp đào tạo và phương pháp dạy học môn học (dạy học bộ môn). Tuy cùng một mục đích chung, nhưng chúng có những chức năng khác biệt nhau. - Phương pháp đào tạo hiện hành, có thể tóm lược bao gồm các khâu: – – – (4) Tổ chức đào tạo (hoạt động đào tạo chung, hoạt động dạy học) – (5) Đánh giá kiểm định. Các khâu trong quá trình đào tạo đòi hỏi được thực hiện theo những phương pháp tương ứng: Phương pháp xác định mục tiêu (Tầm nhìn, xứ mạng, mục tiêu), chuẩn đầu ra; Phương pháp thiết kế chương trình, nội dung đào tạo, đầu tư nguồn lực (có thể gọi chung là thiết kế đào tạo); Phương pháp tổ chức các hoạt động đào tạo (bao gồm các phương pháp tổ chức các hoạt động đào tạo nói chung, phương pháp tổ chức dạy học, phương pháp dạy học môn học hay mô đun ); Phương pháp đánh giá, kiểm định kết quả đào tạo (đánh giá kiểm định kết quả dạy học, kết quả đào tạo). Phương pháp có tính đặc trưng, có phương pháp đào tạo chung của nhà trường, phương pháp đào tạo chung cho một ngành đào tạo cụ thể (môn học máy điện thuộc nhóm môn học cơ sở ngành Điện – Điện tử). Phương chính trong các hoạt động của nhà trường. Quá trình đào tạo theo một phương pháp tương ứng thực hiện ở mỗi khóa đào tạo mới, hoặc được lặp lại với sự thừa kế, cải tiến sau mỗi khóa đào tạo, nên còn có thể coi thứ tự thực hiện các khâu trong quá trình đào tạo như một qui trình, một chu trình đào tạo Phương pháp đào tạo phù hợp, sẽ có tác động quyết định đến kết quả và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung, đáp ứng các yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội. Phương pháp đào tạo nếu không được nghiên cứu cụ thể cho điều kiện dạy học, theo khả năng, nguồn lực của cơ sở đào tạo, thì dễ trở thành những hoạt động điều khiển mang tính hành chính, mệnh lệnh, thiếu tính khoa học, khách quan trong giáo dục đào tạo. - Phương pháp dạy học Hoạt động dạy học là trung tâm của quá trình đào tạo, nó xuyên suốt trong toàn bộ quá trình đào tạo từng khóa học. Về mặt cấu trúc, quá trình dạy học bao gồm bốn thành phần cơ bàn trong nhà trường: Thầy (người dạy) – Trò (người học) – Nội dung dạy học( hệ thống tri thức bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ mà môn học, mô đun được xác định) – Môi trường dạy học ( Bao gồm việc quản lý dạy học của nhà trường, cơ sở vật chất, các điều kiện vật chất, tinh thần dành cho dạy học). Phương pháp dạy học môn học (hay học phần, mô đun) nhằm thực hiện các từng phần mục tiêu đào tạo, theo môn học 5
- hay mô đun. Phương pháp dạy học đóng vai trò trung tâm của phương pháp đào tạo, nó nhằm tới việc thực hiện tốt nhất các mục tiêu và chuẩn đầu ra trong từng nội dung đào tạo (môn học, học phần, mô đun, ). Tuy nhiên, phương pháp dạy học cũng chịu sự các khâu trong quá trình đào tạo và các thành phần của quá trình dạy học môn học, học phần hay mô đun. - Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện Về mặt lý thuyết, với khái niệm và mối quan hệ đào tạo và dạy học trên đây, có nhiều phương pháp, cách thức để đổi mới phương pháp dạy học. Trong đề tài, đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện đáp ứng mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học là nghiên cứu đề xuất nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn học, từ cấu trúc lại nội dung bài giảng và cách thức tổ chức dạy học trên lớp, trên cơ sở phù hợp với mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học (vận dụng chuẩn đầu ra theo các chuẩn CDIO và ABERT). Việc xác định, đề xuất hay điều chỉnh một , phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra kỳ vọng cho mỗi môn học luôn là một nhiệm vụ đặt ra hàng đầu trong từng khoá đào tạo của nhà trường và của từng giảng viên. 1.4.Chức năng các thành phần dạy học môn học Điều kiện tiên quyết để thực hiện việc dạy học môn học, đòi hỏi có năm thành phần tham gia dạy học với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt là: Giảng viên, Sinh viên, Nội dung dạy học, Môi trường dạy học, Quản lý dạy học. 1.4.1. Giảng viên ( người dạy) Giảng viên là người trực tiếp tổ chức, dẫn dắt, điều khiển, đánh giá, điều chỉnh quá trình dạy học môn học. Trong mỗi bài giảng (buổi học, bài học), việc chuẩn bị tài liệu, kế hạch dạy học, nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học đóng vai trò quyết định chất lượng học tập của sinh viên. Vì vậy, giảng viên phải là người có đủ trình độ, kinh nghiệm, phương pháp dạy học và tâm huyết với nghề nghiệp, với môn học mà mình tham gia dạy học. chuẩn mực với giảng viên được qui định trong luật giáo dục, luật giáo dục đại học. 1.4.2. Sinh viên(người học Sinh viên (người học) là người có quyền lợi trực tiếp trong việc thực hiện lĩnh hội, truyền thụ kiến thức, nghiên cứu môn học, rèn luyện kỹ năng. Từ đó, hình thành ở chính họ các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người kỹ sư tương lai trong phạm vi môn học. Sinh viên và gia đình họ có trách nhiệm đóng góp tài chính cho hoạt động dạy học. Vì vậy, sinh viên là đối tác đào tạo, với chức năng vừa là khách hàng, vừa là đối tượng đào tạo, đối tượng lĩnh hội kiến thức, hình thành các kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của họ trong mỗi môn học. 1.4.3. Nội dung dạy học môn học Nội dung dạy học môn học phải phù hợp và cụ thể hoá chương trình đào tạo và đề cương chi tiết môn học. Vì vậy, nội dung dạy học thể hiện qua các tài liệu sau : 6
- - Chương trình và đề cương chi tiết môn học Môn học chỉ được thực hiện việc dạy học khi đã xác định rõ chương trình và đề cương chi tiết môn học. Chương trình và đề cương chi tiết có tính pháp lệnh, đồng thời thể hiện sự cam kết với người học và các đối tác liên quan tới kết quả, chất lượng đầu ra từng môn học sau đào tạo. Chương trình và đề cương chi tiết được hội đồng khoa học Khoa, Trường thông qua. Chương trình và đề cương chi tiết học phần Máy điện (môn học Máy điện) của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, xây dựng năm 2012 [PL2]. - Giáo trình môn học Giáo trình môn học là tài liệu được biên soạn dùng để dạy học môn học, nội dung giáo trình bao gồm hệ thống tri thức môn học ( hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ dùng để dạy học), những ví dụ, bài tập ứng dụng, câu hỏi ôn tập, kiểm tra đánh giá môn học, tài liệu tham khảo, . Chất lượng giáo trình quyết định quan trọng tới kết quả và chất lượng dạy học môn học môn học. Giáo trình do giảng viên trường biên soạn, được nhà trường thông qua, hoặc được phép sử dụng giáo trình từ một trường đại học khác. Trong trường đại học, có qui định chuẩn trình độ, yêu cầu đối với người biên soạn, viết giáo trình môn học. Ví dụ cụ thể, người viết giáo trình cần có học hàm là giảng viên chính, học vị tối thiểu từ thạc sỹ trở lên. Với mục đích, chất lượng giáo trình môn học có chất lượng là tốt nhất trong điều kiện cụ thể. - Bài giảng môn học Nội dung dạy học được trình bày theo từng buổi học (mỗi bài giảng với thời lượng 2 hay 3,4, tiết học), bài giảng môn học do giảng viên biên soạn. Bài giảng được biên soạn theo chương trình, đề cương chi tiết và giáo trình môn học. Như vậy, bài giảng là tài liệu quan trọng trong dạy học. Nội dung bài giảng phải thể hiện chi tiết hệ thống các kiến thức, kỹ năng , thái độ, thể hiện cụ thể các mục tiêu, yêu cầu chuẩn đầu ra môn học, các ví dụ và bài tập ứng dụng,vận dụng giải quyết vấn đề, các câu hỏi kiểm tra, đánh giá bài học. Bài giảng môn học cần biên soạn, trình bày với kết cấu các thành phần và nội dung phù hợp. - Kế hoạch (giáo án) dạy học. Kế hoạch (hay giáo án) dạy học cần được chuẩn bị thực hiện theo một kế hoạch, qui trình xác định việc thực hiện bài giảng trên lớp học. Từ đó, cụ thể hóa kế hoạch dạy học với sự trợ giúp của máy tính, biên soạn nội dung các bài giảng theo kế hoạch dạy học cụ thể - Tài liệu phụ trợ Bao gồm các tài liệu kèm theo dùng hướng dẫn nghiên cứu, học tập, vận dụng, làm bài tập, phiếu học tập, đánh giá kết quả cho sinh viên 1.4.4. Môi trường dạy học Những yếu tố liên quan đến hoạt động dạy học như cơ sở vật chất, như lớp học, bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, máy móc, phương tiện thiết bị kỹ thuật phục vụ cho lớp học, cảnh quan, môi trường sư phạm nhà trường là thành phần quan trọng, không thể thiếu với dạy học. 7
- 1.4.5. Công tác quản lý Bao gồm việc quyết định xắp xếp kế hoạch dạy học Thầy (1) môn học, khóa học, sĩ số lớp học, đầu tư phương tiện thiết bị, nguồn lực con người, kinh phí hoạt động dành cho dạy học, hiện là một thành phần dạy học, có tính quyết định quan trọng Quản lý(4) , Nội dung Trò(2) dạy học tới chất lượng dạy học. (5) Việc cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ của từng thành phần tham gia dạy học một cách hợp lý, mới cho một kết quả Môi trường dạy học với chất lượng và hiệu quả cao. Đó là một hoạt động Dạy học(3) phương pháp quan trọng để phát huy nguồn lực (nội lực) của từng cơ sở đào tạo. Hình1. 1: Mối quan hệ toàn vẹn trong 1.5. Các mối quan hệ chi phối hoạt động dạy học môn học dạy học (nguồn: Hình do đề tài thực hiện tháng 9/2013) Năm thành phần tham gia dạy học môn học hình thành hai mối quan hệ ràng buộc, qua lại với nhau. chi phối các hoạt động dạy học trong nhà trường : mối quan hệ giữa các thành phần thực hiện các chức năng đào tạo trong nhà trường (mối quan hệ toàn vẹn trong dạy học) và các thành phần trực tiếp thực hiện hoạt động dạy học môn học (mối quan hệ trực tiếp trong dạy học). 1.5.1. Mối quan hệ toàn vẹn (hình 1.1, tr 8): Là mối quan hệ hình thành trong quá trình thực hiện các hoạt động đào tạo theo chức năng nhiệm vụ từng thành phần trong nhà trường để đạt mục tiêu chung. Khi cấu trúc nội dung chương trình đào tạo trong nhà trường theo hướng mục tiêu và chuẩn đầu ra đào tạo, thì vai trò các điều kiện dạy học ngày càng trở nên quan trọng, nó tham gia vào hầu hết mọi hoạt động dạy học. Vì vậy, hoạt động dạy học nhằm đạt các chuẩn đầu ra phụ thuộc vào mối quan hệ chi phối qua lại của năm thành phần trong đó có điều kiện dạy học: người dạy (Thầy), người học (Trò), người quản lý (QL), môi trường dạy học (MT), và nội dung dạy học với các mục tiêu, chuẩn đầu ra (ND) xác định. Trong đó, bốn thành phần: Thầy, Trò, Quản lý, Môi trường dạy học đóng vai trò thực hiện các nhiệm vụ chức năng của mình trong nhà trường là nhằm vào việc thực hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra (ND) của môn học. Thiếu hoặc hoạt động với chất lượng thấp (yếu) sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng đào tạo, chất lượng dạy học môn học. 1.5.2. Mối quan hệ phụ thuộc trong dạy học(hình 1.2, tr8) Là mối quan hệ chi phối qua lại giữa Thầy, Trò, Nội Hinh1. 2: Mối quan hệ phụ thuộc dung dạy học trong quá trình dạy học. Nó bao gồm các tác trong dạy học động qua lại giữa Thầy Trò và Nội dung dạy học. Kết quả và hiệu quả tác động của mối quan hệ này có tính quyết định chất lượng hoạt động dạy học môn học trong nhà trường. 8
- Thông thường, trong hoạt động nhà trường, cơ chế ràng buộc các mối quan hệ gián tiếp và trực tiếp, và trong phảm vi từng mối quan hệ chi phối chưa có cơ chế ràng buộc rõ ràng và nhất quán, vì vậy tác động của các mối quan hệ này mang lại hiệu quả dạy học và đào tạo còn hạn chế. 1.6. Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn học Về nguyên tắc, có nhiều phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng trong dạy học môn học. Hiện tại, có những phương pháp như sau: Dạy học theo thuyết tình huống (case stadies, đưa ra tình huống, giải quyết tình huống có vấn đề); Dạy học hợp tác nhóm nhỏ (Group based learning, hương dẫn học tập, nghiên cứu với cặp, nhóm với một số người cùng cộng đồng, hợp tác học tập); Dạy học theo thuyết kiến tạo (construdtion theory, người học nghiên cứu trên cơ sở kiến thức đã có, hình thành khái niệm, tri thức mới); Dạy học theo thuyết hành vi (thực nghiệm, thực hành, củng cố nhận thức để hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ); Sử dụng thẻ bùn (muddy card); Dạy học với các câu hỏi khái niệm và trả lời trắc nghiệm, đánh dấu và trình bày vấn đề lựa (project based learning); Mô phỏng (simulaton); Kết hợp dạy học chủ động và trải nghiệm; Dạy học với bản đồ tư duy (concept map); Dạy học sử dụng kỹ thuật Gigsaw( kỹ thuật học tập với nhóm kết hợp, học tập với các chủ đề chuyên môn); Tạo sự thu hút hấp dẫn của giáo dục kỹ thuật với sinh viên; Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm và có thể vận dụng trong từng hoàn cảnh, tình huống khác nhau. Theo tính chất và đặc điểm môn học, từ đó, có thể lựa chọn các phương pháp dạy học cho môn học theo bảng sau (xem bảng 1) Bảng1.1. Một số phương pháp dạy học có thể vận dụng cho môn học Stt Tên Mô tả tóm tắt Lợi ích của Nội dung phương người học dạy học pháp có thể vận dụng 1 Dạy học - Giảng viên nêu vấn đề nhận thức cần giải Khái kiến theo quyết, hướng dẫn nghiên cứu giải quyết vấn niệm,định thuyết kiến đề nghĩa, tạo(constru - Sinh viên vận dụng kiến thức cũ, nghiên ction cứu, kiểm nghiệm, giải quyết vấn đề, đạt tri theory) thức mới - Tư duy Chủ đề, 1 Động não - Giảng viên nêu vấn đề, hoặc tạo ra tình sáng tạo giải quyết (công não) huống có vấn đề cần giải quyết, quy định - Giải pháp với thảo (Brainstor thời gian và cách làm việc và đề xuất luận ming) - Sinh viên làm việc cá nhân, liệt kê nhanh nhóm các ý tưởng. 2 Suy nghĩ – - Giảng viên nêu vấn đề cần thảo luận, quy - Hình thành 9
- Từng cặp – định thời gian và cách chia sẻ. kỹ năng giao Chia sẻ - Sinh viên làm việc theo cặp (sinh viên ngồi tiếp (Think – cạnh nhau), lắng nghe và trình bày ý kiến, - Tư duy suy Pair – bảo vệ và phản bác. xét Share) (critical thinking) 3 Lập bản đồ - Giảng viên nêu đề cương, các khái niệm Tư duy hệ Hướng tư duy trọng tâm, các vấn đề cần thảo luận, sự liên thống dẫn (Maind hệ các kiến thức. nghiên map hay - Sinh viên làm việc cá nhân hoặc nhóm, cứu tài Concept nhắc lại các khái niệm và các mối liên kết liệu, bài map) giữa chúng. học, ôn tập 4 Dùng kỹ -Giảng viên tổ chức lớp học theo nhóm học Kỹ năng giải thuật tập, nhóm chuyên gia (chuyên môn), với các quyết vấn đề, Jigsaw chủ đề học tập làm việc -Sinh viên di chuyển từ nhóm học tập tới nhóm, thuyết nhóm chuyên môn học tập tại nhóm chuyên trình, giao gia theo từng chủ đề tiếp -Sinh viên trở về nhóm học tập ban đầu học tập với nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập 5 Sử dụng - Giảng viên chuẩn bị các thẻ trắng phát cho - Kiến thức nt thẻ “bùn” Sinh viên và thu lại để đánh giá mức độ hiểu cơ bản (Muddy các khái niệm của Sinh viên. - Kiến thức Card) - Sinh viên phản ánh kiến thức đã học, viết ra chuyên những điểm cảm thấy khó hiểu nhất ngành 6. Tổ chức - Giảng viên tổ chức lớp học theo nhóm và - Kĩ năng Học tập, học tập chuẩn bị các nhiệm vụ học tập. làm việc theo ôn tập, theo nhóm - Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập và nhóm rèn kỹ (Group – cùng hợp tác để thực hiện. - Kĩ năng năng based - Có thể kết hợp học tập với cặp, nhóm giao tiếp learning) chuyên đề, nhóm học tập. 7. Dạy học - Giảng viên xây dựng “vấn đề” có liên đến - Xác định Nghiên dựa trên nội dung dạy học. và hình cứu lý vấn đề - Sinh viên được giao giải đáp “vấn đề” trên thành “vấn thuyết, (Problem- cơ sở cá nhân hoặc nhóm. đề” ứng dụng based - Đề xuất các learning) giải pháp - Trao đổi, phán xét, cần 10
- bằng trong hướng giải quyết 8. Seminar - Giảng viên chuẩn bị các chủ đề seminar có - Khảo sát (Student liên quan đến môn học. được các seminar) - Sinh viên chuẩn bị và trình bày seminar thông tin qua trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. tư liệu điện tử - Kĩ năng thuyết trình 9 Sử dụng - Giảng viên chuẩn bị các bài báo/báo cáo - Khảo sát các công khoa học có liên quan đến nội dung dạy học. được thông trình - Sinh viên được giao thực hiện những công tin qua các nghiên cứu việc dựa trên bài báo/báo cáo khoa học trên tài liệu in trong giảng cơ sở cá nhân hoặc nhóm. - Kĩ năng dạy giao tiếp (Teaching bằng viết with research papers) 10 Phương - Giảng viên chuẩn bị “kịch bản” có nội dung - Tư duy suy pháp “đóng liên quan đến môn học. xét (critical vai” (Role- - Một số sinh viên được phân vai để thực thinking) play hiện “kịch bản”. Số sinh viên còn lại đóng - Nhận biết teaching) vai trò khán giả và người đánh giá. về kiến thức, kĩ năng và thái độ cá nhân của bản thân 11 Sử dụng - Giảng viên chuẩn bị phim tư liệu có liên - Giao tiếp phim tư quan đến môn học và hệ thống các câu hỏi. đa truyền liệu trong - Sinh viên xem phim sau đó trả lời các câu thông giảng dạy hỏi trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. (Teaching with videos) 12 Giảng dạy - Giảng viên chuẩn bị các câu hỏi có liên - Kĩ năng thông qua quan đến môn học. giao tiếp thảo luận - Giảng viên hướng dẫn sinh viên đạt đến tri - Kiểm tra (Teaching thức thông qua thảo luận chung trên lớp hoặc giả thuyết và 11
- through các nhóm nhỏ. bảo vệ chính discussion) kiến 13 Dạy học - Giảng viên chuẩn bị nội dung các đồ án - Lập giả thông qua môn học. thiết làm đồ án - Sinh viên được giao thực hiên đồ án trên cơ - Kĩ năng (Project- sở cá nhân hoặc nhóm. thiết kế – based triển khai learning) - Kĩ năng giao tiếp bằng viết - Kĩ năng thuyết trình 14 Nghiên cứu - Giảng viên xây dựng “case” có liên quan - Đề ra các tình huống đến nội dung dạy học. giải pháp (Case - Sinh viên được giao giải đáp “case” trên cơ - Ước lượng study) sở cá nhân hoặc nhóm. và phân tích định tính 15 Mô phỏng - Giảng viên xây dựng các mô hình mô - Kĩ năng mô (Simulation phỏng (phần cứng, phầm mền), giải thích các hình hóa s) quy tắc, tình huống, giám sát mô phỏng khi - Kĩ năng thử nó thực hiện nghiệm khảo - Sinh viên thực hiện các mô phỏng và phản sát ánh lại trải nghiệm qua những bài báo cáo - Giao tiêp hoặc các bài tập đồ họa 16 Học tập - Giảng viên liên hệ cộng đồng và nối kết các - Vai trò và phục vụ vấn đề cộng đồng với các lí thuyết môn học, trách nhiệm cộng đồng tổ chức hoạt động đối với xã (Service - Sinh viên tự nguyện tham gia, giải quyết hội learning) vấn đề của cộng đồng, áp dụng các kiến thức - Nhận biết được học được bối cảnh các tổ chức xã hội - Ham tìm hiểu và học tập suốt đời ( Nguồn: bảng 1.1 do đề tài thực hiện tháng 9/2013) 1.7. Thực trạng phương pháp dạy học môn học 1.7.1. Mục tiêu, nội dung, chuẩn đầu ra môn học 12
- Từ 2012, thực hiện xây dựng chương trình theo CDIO, chương trình đào tạo có sự thay đổi đáng kể. Mục tiêu, nội dung, chuẩn đầu ra môn học được thể hiện trong đề cương chi tiết môn học, trong mỗi phần, chương. Tuy nhiên, do là lần đầu tiên xây dựng chương trình theo CDIO, cần được tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, hoàn thiện. Xin xem phụ lục [PL1] . Đề cương chi tiết môn học là cơ sở quan trọng để xây dựng nội dung bài giảng theo mục tiêu, chuẩn đầu ra. 1.7.2. Đề cương chi tiết, bài giảng và giáo trình môn học a. Đề cương chi tiết môn học (học phần) Đề cương chi tiết môn học được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận CDIO với các chuẩn đầu ra chi tiết cho từng chương, bài học. Ví dụ: Đề cương chi tiết môn học (học phần) máy điện, xin xem [PL1], phần máy điện một chiều và phần máy biến áp, chuẩn đầu ra và nội dung bao gồm các nội dung chính về chuẩn đầu ra và kế hoạch thực hiện như sau: Đề cương chi tiết học phần Tên học phần: MÁY ĐIỆN ; Mã học phần : ELMA 340344 Môn học cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về máy điện trong hệ thống điện điện công nghiệp, bao gồm kết cấu, nguyên lý làm việc, các chế độ làm việc, ứng dụng của máy điện trong công nghiệp. Chuẩn đầu ra của học phần Kiến thức: 8.1/ Trình bày, minh họa được vai trò, vị trí, ứng dụng của máy điện trong sản suất, học tập môn học. 8.2/ Trình bày, mô tả, giải thích được kết cấu, nguyên tắc làm việc, tính năng tác dụng của các máy điện trong hệ thống truyền tải, cung cấp và sử dụng điện năng. 8.3/ Trình bày, giải thích, phân tích được các chế độ làm việc cơ bản của máy điện 8.4/ Trình bày, giải thích được các ứng dụng của máy điện trong công nghiệp Kỹ năng: 8.5/ Kỹ năng đọc, nhận biết kết cấu, sơ đồ điện, các thông số kỹ thuật của các loại máy điện. 8.6/ Kỹ năng tính toán, phân tích các thông số kỹ thuật theo các chế độ làm việc tương ứng của máy điện. 8.7/ Kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh khi bảo trì, vận hành máy điện. 8.8 / Kỹ năng đánh giá chất lượng sản phẩm của máy điện . 8.9 Có kỹ năng làm việc theo nhóm. 8.10/ Kỹ năng trình bày vấn đề trước nhóm, lớp. Thái độ nghề nghiệp: 8.11/ Thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn. 8.12/ Tích cực, chủ động trong học tập. 8.13/ Tác phong công nghiệp. 8.14/ Tinh thần trách nhiệm cộng đồng, thực hiện tiết kiệm năng lượng điện 13
- Kế hoạch thực hiện (Nội dung chi tiết học phần theo tuần): 15 (4/0/8) Bảng 1.2. Đề cương chi tiết phần 1, 2,môn học máy điện Tuần thứ 1:Phần 1- Máy điện 1 chiều (MĐ1C) Dự kiến các CĐR được thực hiện sau Chương 1: Kết cấu, nguyên tắc làm việc, trị số khi kết thúc ND định mức, ứng dụng của máy điện 1 chiều (4:0:8) A/ Tóm tắt các ND và PPGD trên lớp: (4) Chương 1:Kết cấu, nguyên tắc làm việc, trị số 8.1/ định mức, ứng dụng của máy điện 1 chiều. - Nhận biết, hiểu kết cấu, thông số kỹ 1.1. Kết cấu, nguyên tắc làm việc, thông số kỹ thuật của các máy điện 1 chiều. thuật định mức. - Hiểu kết cấu, đặc điểm dây quấn, 1.2. Kết cấu dây quấn, mạch điện của dây quấn mạch điện dây quấn máy điện 1 rôto, stato chiều. 1.3. Ứng dụng của MĐ1C trong công nghiệp 8.3/ 1.4. Bài tập ứng dụng. - Biết các ứng dụng của MĐ1C trong Tóm tắt các PPGD: công nghiệp. + Thuyết trình + Đặt vấn đề + Thảo luận nhóm. - Thảo luận nhóm có kết quả trong + Bài tập ứng dụng làm theo nhóm, lớp. thực hiện bài tập ứng dụng. B/ Các nội dung cần tự học ở nhà: (8) Dự kiến các CĐR được thực hiện sau khi kết thúc tự học Các nội dung tự học: - Biết, hiểu về kết cấu, đọc được các - Kết cấu, thông số kỹ thuật của các máy điện 1 thông số kỹ thuật của các máy điện 1 chiều. chiều ghi trong số tay kỹ thuật và trên - Dây quấn, mạch điện dây quấn máy điện 1 nhãn máy. chiều. - Hiểu kết cấu, đặc điểm dây quấn, - Quan hệ điện từ trong máy điện 1 chiều. mạch điện dây quấn máy điện 1 - Bài tập tính toán các đại lượng điện từ ở các chiều. chế độ làm việc của máy điện 1 chiều. - Thực hiện được các bài tập ứng Tóm tắt các PPGD: dụng liên quan. + Thuyết trình + Đặt vấn đề + Thảo luận + Bài tập làm theo nhóm + Bài tập về nhà Tuần thứ 2: Dự kiến các CĐR được thực hiện sau Chương 2: Quan hệ điện từ trong MĐ1C khi kết thúc ND A/ Tóm tắt các ND và PPGD trên lớp: (4) 14



