Báo cáo Dây chuyền công nghệ sản xuất NGK

doc 27 trang phuongnguyen 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Dây chuyền công nghệ sản xuất NGK", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_day_chuyen_cong_nghe_san_xuat_ngk.doc

Nội dung text: Báo cáo Dây chuyền công nghệ sản xuất NGK

  1. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay nước ta đã và đang bước vào thời kỳ CNH- HĐH với khoa học kỹ thuật phát triển, hàng loạt các công nghệ sản xuất mới có hệ thống tự động hóa cao. Hàng loạt các thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất được ứng dụng vào nước ta để đáp ứng những mục tiêu trước mắt và lâu dài. Khi khoa học công nghệ phát triển thì nhu cầu tiêu dùng cùng với chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao và nó được xem như là một vấn đề tất yếu của cuộc sống. Trong đó nước đóng vai trò rất quan trọng, nó không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của mỗi con người, và chiếm khoảng 70 % trong cơ thể. Thay vì trước kia con người chỉ sử dụng nước uống đun sôi thì ngày nay các loại nước uống đóng chai đang được ưa chuộng và ngày càng sử dụng rộng rãi hơn. Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống thì đòi hỏi các nhà máy thực phẩm phải không ngừng học hỏi và sáng tạo để cho ra ngày càng nhiều loại nước uống khác nhau. Nước không chỉ có tác dụng giải nhiệt, giải khát mà còn kích thích cơ thể, chữa bệnh vì vậy đáp ứng nhu cầu của cong người thì công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên đã được thành lập. Cho đến nay công ty đã sản xuất ra nhiều loại nước uống khác nhau có giá trị kinh tế như: nước khoáng có gas, nước khoáng thiên nhiên, pita cam, pita chanh, hà thủ ô Bên cạnh đó công ty còn sản xuất rượu, nước mắm. Để sản xuất ra một sản phẩm thì trong đó không thể thiếu công nghệ dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất quyết định hiệu suất sản phẩm. Nhưng cần phải nắm vững và hiểu được cách vận hành của các thiết bị trong dây chuyền sản xuất. Được sự chỉ đạo của nhà trường và ban lãnh đạo của công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên. Em được may mắn về thực tập tại công ty. Sản phẩm chính của nhà máy là: các loại nước uống giải khát. Trong thời gian thực tập tại công ty, em được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh, chị của công ty cùng với thầy, cô giáo của khoa đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Do thời gian thực tập quá ngắn và kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều hạn chế nên không thể tránh những thiếu sót và sai lầm. Mong quý thầy, cô, các anh chị và các bạn tham khảo, đóng góp ý kiến để bài báo cáo được chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
  2. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Chương I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: I.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên, tiền thân là xuất nhập nước khoáng Phú Sen được thành lập theo quyết định số 637/QĐ-UB ngày 28 tháng 06 năm 1994 của UBND tỉnh Phú Yên thuộc ban tài chính tỉnh ủy Phú Yên. Văn phòng công ty đặt tại 235 Nguyễn Tất Thành, phường 8, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Nhà máy đặt tại 101 Nguyễn Trung Trực, phường 8, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất nước khoáng và nước giải khát. Dự án mới mở rộng nhà máy sản xuất đầu tư dây chuyền công nghệ với thiết bị máy móc hiện đại thực thi, đồng thời được đổi tên thành công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên theo quyết định số 1334/QD-UB ngày 12 tháng 09 năm 1996 của UBND tỉnh Phú Yên và được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh đó là kinh doanh bia và nước giải khát các loại. Đến tháng 07 năm 1997 công ty vận hành và sản xuất nước khoáng Phú Sen các loại trên dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ khép kín tự động hóa của Italia với công suất 8 triệu l/năm. Chất lượng sản phẩm vượt trội, kiểu dáng mẫu mã đẹp được khách hàng ưa chuộng. Sản phẩm được tiêu thụ ở 20 tỉnh thành trên cả nước từ Quảng Trị đến thành phố Hồ Chí Minh. Đến ngày 09 tháng 05 năm 2003 theo quyết định số 1091/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Yên chuyển giao công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên về tổng công ty xây dựng Miền Trung thuộc bộ xây dựng. Bộ xây dựng có quyết định tiếp nhận, theo quyết định số 801/QĐ-BXD ngày 04 tháng 06 năm 2003 của bộ xây dựng tiếp nhận công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên là thành viên của tổng công ty xây dựng Miền Trung và đổi tên thành công ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm COSECO. Thực hiện nghị quyết bộ chính trị chuyển dần các doanh nghiệp quốc doanh sang công ty cổ phần. I.1.2 Ngành kinh tế kinh doanh: Nguồn nước được lấy từ mỏ khoáng thiên nhiên tại thôn Cẩm Thạch - xã Hòa Định Tây - huyện Phú Hòa - tỉnh Phú Yên. Nguồn nước ở độ sâu 100 (m) với nhiệt độ trên 70- 720C được xử lý với công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm tốt luôn hài lòng khách hàng của mình với chất lượng cao, giá cả phải chăng, phục vụ chu đáo tận tình đem lại lợi ích cho người sử dụng. Hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất các loại nước khoáng và nước giải khát, rượu và các sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường như:
  3. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Nước ngọt có gas hương cam Nước ngọt có gas hương chanh Nước ngọt có gas hương dâu Sản xuất rượu Voka Sản xuất nước mắm Sản xuất nước giải khát Hà Thủ Ô I.1.3 Vị trí của công ty trong nền kinh tế: Nước khoáng Phú Sen có chất lượng tốt, được sử dụng rộng rãi để giải khát và chữa bệnh. Sản phẩm không những mang tính chất phục vụ thỏa mãn người tiêu dùng mà còn bổ sung khoáng chất cho cơ thể khỏe mạnh hơn. Sản phẩm của công ty liên tục đạt được huy chương bạc trong hội nghị chuyên đề sản phẩm Việt Nam chất lượng cao do bộ khoa học công nghệ môi trường và được chính phủ trao tặng huy chương lao động hạng ba, 5 năm liền được người tiêu dùng bình chọn là” hàng Việt Nam chất lượng cao” xếp đầu trong ngành sản xuất nước khoáng, là mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO - 2002. I.2 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mỗi bộ phận có chuyên môn và trách nhiệm khác nhau. Nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. I.2.1 Bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng các cổ đông. - Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra gồm có 3 người nhằm theo dõi việc thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty đã được cổ đông thông qua cũng như hội đồng quản trị.Kiểm tra giám sát việc lãnh đạo và chỉ đạo các cấp cũng như kiểm tra công tác tài chính báo cáo quyết toán của công ty. - Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm.Là người điều hành hoạt động hàng năm của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm được tổng giám đốc ủy nhiệm và là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trách nhiệm liên quan trước hội đồng quản trị. - Văn phòng công ty: có chức năng tham mưu và giúp tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn và đào tạo công nhân. Tiếp nhận quản lý văn công giấy tờ, triển khai thực hiện hành chính , quy chế công ty và kiểm tra theo dõi việc thực hiện. - Phòng tiêu thụ: tổ chức các hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm. Điều phối và cung cấp sản phẩm kịp thời. Quản lý theo dõi sổ sách. Tham mưu đề xuất để công ty quyết định các chi phí mua bán, vận chuyển phù hợp. Ghi nhận và tiếp thu ý kiến của khách hàng.
  4. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK - Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị, đảm bảo cân đối vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động tài chính của công ty, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý sử dụng tài sản, vốn theo kế hoạch. Thực hiện tiết kiệm chi phí, tránh thất thoát, lãng phí trong công ty. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo đúng quy định. - Phân xưởng sản xuất: sản xuất nước khoáng và các loại nước giải khát theo như kế hoạch, chất lượng và nhiệm vụ được giao. Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền, nguyên liệu, nhiên liệu của công ty. Tham mưu với lãnh đạo công ty về sáng kiến cải tạo kỹ thuật. Tổ chức sửa chữa máy móc kịp thời I.2.2 Sơ đồ mặt bằng công ty. Sơ đồ 1: Mặt bằng phân xưởng sản xuất: Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Văn phòng Phòng tiêu thụ Phòng tài chính Nhà máy nước Công ty kế toán khoáng Sơ đồ 2: sơ đồ cấu trúc văn phòng Văn phòng công ty Tổ chức Văn thư Kế hoạch Lái xe, bảo vệ
  5. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Sơ đồ 3: sơ đồ phòng tiêu thụ: Giám đốc bán hàng Phó giám đốc bán hàng Bộ phận thị Điều phối Bộ phận thị trường và trường và giám giám sát bán sát bán hàng KV2 hàng KV1 Kế toán Nhân viên Nhân viên Lái xe chở thống kê giao nhận bán hàng hàng công nợ Sơ đồ 4: nhà máy nước khoáng: Giám đốc nhà máy Phó giám đốc nhà máy Trưởng Trưởng Trưởng ca Kế toán ca sản ca sản sản xuất thống kê, xuất xuất 2 chai pet bảo vệ, bốc xếp
  6. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Chương II CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT II.1. Nguyên liệu sản xuất nước khoáng: II.1.1 Nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu là mỏ nước khoáng Phú Sen từ giếng khoan các mạch nước ngầm được đặc trưng bởi một số muối khoáng nhất định, bởi tỷ lệ tương đối giữa chúng và có mặt của các nguyên tố vi lượng hay các thành phần khác đó là: a. Nước: Nước là nguyên liệu chính không thể thiếu trong công nghệ sản xuất nước giải khát. Nó giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành vị của sản phẩm. Thành phần, tính chất hóa lý, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm. Do đó nước sử dụng trong công nghệ sản xuất nước giải khát đòi hỏi phải đạt chỉ tiêu chất lượng cao, thỏa mãn yêu cầu chất lượng nước thông thường và phải có độ cứng thấp nhằm giảm tiêu hao acid thực phẩm trong quá trình chế biến. Về bản chất nước dùng trong sản xuất nước giải khát phải trong suốt, không có mùi lạ, không chứa các vi sinh gây bệnh, đồng thời phải thỏa mãn các chỉ tiêu hóa học như: độ cứng, độ mềm, độ oxy hóa, độ cặn.  Qui trình xử lý nước: Có rất nhiều phương pháp xử lý nước như: - Qúa trình xử lý cơ học: Là quá trình được sử dụng phổ biến vì ít dùng hóa chất, ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mục đích: dựa vào kích thước lỗ của bề mặt lọc để loại bỏ những phần có kích thước lớn hơn kích thước lỗ mặt lọc. Tính năng của vách lọc: Giữ được các tạp chất càng nhiều càng tốt. Phân bố đều các lỗ xếp trên bề mặt vách lọc. Chịu được tác dụng của môi trường. - Qúa trình xử lý hóa học: Mục đích: làm mềm nước ( khử các ion Ca2+, Mg2+), khử muối ( dưới dạng cation và anion) đến nồng độ yêu cầu.Đây là phương pháp kinh tế, đơn giản nhất và phổ biến trong nhà máy sản xuất nước giải khát. Nguyên tắc: sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion trong nước. Chất có khả năng trao đổi ion dương trong nước gọi là cation và ngược lại. Anionnit dùng để loại bỏ các acid và cationit dùng để loại bỏ các ion gây nên độ cứng. - Qúa trình vi sinh: Mục đích: loại các vi sinh vật gây hại và khử trùng nước. Có 5 phương pháp: xử lý nhiệt, phương pháp lọc, dùng hóa chất(Cl2), phương pháp UV, và khử trùng Ozon. Công ty sử dụng phổ biến là phương pháp khử trùng bằng Ozon vì phương pháp này có ưu điểm là: thời gian tác dụng nhanh, hiệu quả cao đối với
  7. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK vi khuẩn, vi rút, tọa cặn lắng chất hữu cơ, tăng độ phân cực, không tạo các trihalogen, metan gây độc như clo. Nhưng giá thành đầu tư cao. Sơ đồ xử lý nước. b. Đường (saccarozo - C12 H 22O11 ): Đường là thành phần quan trọng trong công nghệ sản xuất nước giải khát, ngoài ra có tác dụng điều hòa, thường chiếm khoảng 8 - 10%. c. Chất tạo độ chua: acid citric( C8 H 8O7 .H 2O ) Trong các chất tạo vị chua acid citric được sử dụng phổ biến nhất vì có vị chua như chanh tự nhiên và ngon hơn các acid khác. Ngoài tạo vị chua thì acid citric còn có khả năng bảo quản do tạo ra môi trường pH thấp có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh vật, làm dung dịch dễ hòa tan, làm tăng khả năng chuyển hóa saccarozo thành glucozo và fructozo. d. Hương liệu: Mục đích sử dụng: tạo hương thơm đặc trưng cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan, tăng chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hương tự nhiên: dịch chiết, tinh dầu từ rau quả. Hương tổng hợp: được tạo thành từ bản phương pháp hóa học. e. Chất màu: Mục đích sử dụng: tạo trạng thái đặc trưng cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan của sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. f. Khí cacbonic ( CO2) : Tùy theo áp suất, nhiệt độ CO 2 có thể tồn tại ở dạng khí - lỏng - rắn. Ở nhiệt độ và áp suất thường CO2 ở dạng khí trơ không màu, không mùi. g. Chất bảo quản: natribenzoat - C6H5COONa ( ADI: 0 - 5 ) Natribenzoat là dạng bột trắng, hòa tan được trong nước, rất dễ tan trong nước nóng. Là chất bảo quản dùng trong thực phẩm để chống vi sinh vật. Là chất diệt khuẩn có hiệu quả với nấm men và vi khuẩn hơn đối với nấm mốc. h. Bicacbonat natri: NaHCO3 Bicacbonat natri được hòa tan trong nước khi sử dụng, có vị mặn, tính kiềm, có tác dụng giảm khó tiêu, đầy bụng và tốt cho da. Được bổ sung vào bán thành phẩm giúp mềm nước và ngậm CO2 tốt hơn.
  8. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK II.1.2 Nguyên liệu pha chế: Nước. Đường, Acid citric. Natribenzoat. II.2 Công nghệ sản xuất. II.2.1 Sơ đồ tổng quát dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty: Chú thích: 1: Tank chứa nước. 9: Tank chứa dịch sau khi phối trộn. 2: Thùng chứa acid. 10: Nước đã xử lý sau khi phối trộn. 3: Thùng ngâm. 11: Tank chứa siro. 4, 5: Kiểm tra bằng van. 12: Tank thanh lọc siro. 6: Tháp bão hòa. 13, 14: Tank phối trộn nguyên liệu. 7: Tháp bài khí. 15: Tank nấu siro. 8: Tank chứa nước. 16: Tủ điện. : Van. Máy bơm.
  9. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK
  10. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK II.2.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng ngọt có gas: Nước khoáng Gas CO2 Đường Phú Sen Cung cấp Bồn chứa Tiệt trùng Nấu siro hơi Làm nguội Khử mùi Lọc, tiệt trùng Rửa chai Lọc thô Làm sạch CO2 Làm nguội Kiểm tra Làm lạnh Phun số Làm lạnh sơ cấp Bão hòa CO 2 nhanh indak k. tra Tiệt Lọc thạch anh Chiết, đóng nắp trùng Tank chứa UV Lọc tinh 0,5  m Kiểm tra Trộn hương Nắp liệu Hương Xử lý bằng Dán nhãn thân phụ gia RO, Ozon Làm lạnh Lọc sạn Kiểm tra Kiểm tra Nhãn, keo Lọc than hoạt tính Vào ket Rửa ket ket Lọc tinh 0,2  m Nhập kho Lấy mẫu Nước đã xử lý Sơ đồ 5: sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng ngọt có gas.
  11. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK II.2.2.1 Giải thích sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất: - Nước khoáng Phú Sen: Nước khoáng lấy từ mỏ lên được qua thiết bị tách mùi nhằm mục đích loại bỏ các mùi lạ, chóng sự kết tủa của muối trong nước nguyên liệu sau đó được lưu vào 4 tank chứa trong thời gian 6 giờ, được sự kiểm tra của nhân viên kỹ thuật và công nhân vận hành phòng lọc. - Bồn chứa: Nước khoáng sau khi được tách mùi thì được chứa trong 4 bồn chứa bằng inox, thời gian chứa hơn 6 giờ. Bồn chứa kín được vệ sinh định kỳ một lần/ tuần. - Làm nguội: Nước khoáng lưu hơn 6 giờ nhằm mục đích làm giảm nhiệt độ xuống còn khoảng 500C bằng hai cách: * Làm nguội tự nhiên trong bồn chứa. * Làm nguội cưỡng bức bằng trao đổi nhiệt. - Lọc thô: Nước khoáng sau khi làm nguội xuống còn khoảng 50 0C được bơm qua lọc vải bằng polyxoa. Áp lực < 2kg/cm 2. Nước sau khi lọc trong hơn trước khi lọc, không có mùi lạ. Được lọc theo phương pháp bán tự động, dùng vải polyxoa, dây cước  = 1 mm. Quấn vải chung quanh lối bọc 3 lớp sau đó dùng dây cước buộc một đầu, quấn chặt giữ lớp vải và lớp lọc. Để đảm bảo các thông số yêu cầu phải làm tốt công tác vệ sinh lọc, quấn lọc và đảm bảo độ kín. - Làm lạnh sơ cấp: Nước khoáng sau khi được lọc thô bơm qua hệ thống trao đổi nhiệt tấm bản có chất tải lạnh bằng glycol nhằm giảm nhiệt độ xuống còn 200C. - Lọc thạch anh: Thạch anh rửa sạch được xếp vào thành từng lớp trong vỏ bình, mở van vận hành nước sẽ lọc thạch anh, theo các yêu cầu sau: * Áp lực lọc: 1,5 – 2,5 bar. * Cỡ hạt lọc: 1 – 5 mm. * Lưu lượng nước: 5 – 6,5 m3. Sau khi lọc nước trong suốt, không vị. - Lọc tinh 0,5 m: Nước sau khi lọc thạch anh được lọc bằng lọc tinh 0,5 m nhờ thiết bị lọc giấy có cỡ lọc 0,5 m. Áp lực lọc: 0,9 – 1,9 bar. Sau lọc nước trong suốt hơn. - Xử lý bằng RO và Ozon: Nước sau khi lọc tinh sẽ được qua hệ thống khử RO lọc bỏ các tạp chất bẩn trong nước. Còn hệ thống Ozon để tiệt trùng các vi khuẩn dơ bẩn có trong nước.
  12. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK - Bình than hoạt tính: lọc qua hai quá trình song song: + Lọc cơ học giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ. + Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc trao đổi ion. Sử dụng thiết bị lọc bằng than hoạt tính, có tác dụng khử mùi. Sau khi lọc nước trong suốt không có vị. - Lọc tinh 0,2 m : Sau khi tiệt trùng UV, nước được lọc tiếp theo nhờ thiết bị lọc sợi có kích thước lỗ lọc 0,2 m, áp lực 0,2 - 1 kg/cm 3. Dùng sợi polypropylen làm lưới lọc vì sợi này có khả năng hấp thụ cao và kích thước lỗ lọc là 0,2 m. Sợi polypylen được quấn đang chéo vào nhau xung quanh lối lọc và lối lọc này được gắn vào thiết bị sợi lọc. Ta phải lọc tinh 0,2 m vì lọc tinh 0,5 m chỉ loại bỏ được những tạp chất có kích thước lớn hơn 0,5 m, qua các bước lọc sau thì nước mới trong suốt. - Nước đã xử lý: Là nước đã xử lý bằng các phương pháp khác nhau để loại bỏ các tạp chất. - Gas CO2: Gas CO2 được nhập về chứa trong các bình chịu áp lực được kiểm tra hàng năm. Gas phải đạt yêu cầu kỹ thuật và được kiểm tra theo TCVN 5778 - 1994. Để đảm bảo an toàn cho phép mở gas: 7 - 7,5 kg/cm2. - Tiệt trùng: Cho gas CO2 lội qua dung dịch thuốc tím. Thuốc tím được kiểm tra từ đầu ca sản xuất. Công đoạn này nhằm đảm bảo cho gas CO2 vô trùng. - Khử mùi: Gas CO2 sau khi được tiệt trùng tiếp tục cho qua thiết bị khử mùi bằng than hoạt tính nhằm đảm bảo cho gas CO2 không có mùi lạ. - Làm sạch CO2: Gas sau khi khử mùi được rửa tiếp bằng cách cho gas CO 2 lội qua bình chứa glyxerin. Bình glyxerin được kiểm tra định kỳ vào đầu ca sản xuất . Nhằm đảm bảo cho gas CO2 không có bụi than. - Đường RE: Đường RE là đường tinh đạt yêu cầu kỹ thuật. - Nấu siro: Đường được chuyển vào thiết bị nấu siro. Siro là hỗn hợp đồng nhất, định lượng theo yêu cầu, đảm bảo vô trùng. Đạt độ BX từ 53 - 54. Sử dụng các nguyên liệu: nước, đường, acid citric, natribenzoat được lọc qua diatomit, được đưa vào nấu theo chỉ dẫn của phòng kỹ thuật. - Lọc siro và tiệt trùng: Siro sau khi nấu được tiệt trùng ở 90 – 930C. Sau đó được đưa tiệt trùng bằng đèn cực tím trong tank chứa.
  13. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK - Làm nguội: Siro sau khi lọc và tiệt trùng được giảm nhiệt độ siro xuống còn 50 0C bằng cách làm nguội tự nhiên hay nguội cưỡng bức nhờ thiết bị trao đổi nhiệt có chất tải lạnh bằng glycol. - Trộn hương liệu: Sau khi làm nguội siro được trộn hương liệu theo tỷ lệ phối chế của phòng kỹ thuật. - Làm lạnh siro: Trộn hương liệu xong siro được hạ nhiệt độ xuống còn 20 0C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt bằng tấm bản có chất tải lạnh glycol. Mục đích là làm cho vi khuẩn không phát triển. - Lò hơi: Sử dụng dầu và than đá đốt làm cho lò hơi tỏa nhiệt và nhiệt này cấp cho rửa chai và nấu siro. - Rửa chai: Chai được mua từ các nhà máy sản xuất trong nước, chai phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Sau đó dùng máy rửa chai với nước rửa đã tiệt trùng bằng Ozon và lọc tinh, tia nước được phun chính xác vào trong miệng chai có áp lực phun 1,5 kg/cm2. máy rửa chai có 3 tank: tank ngâm có t =78 0C, dung dịch trong tank gồm có sút, photphat, silic. Tank rửa có nhiệt độ t = 680C. Cuối cùng là tank có t = 450C dùng để tẩy rửa sạch sẽ các tạp chất trong chai, sát trùng và tiệt trùng cho chai được sạch hoàn toàn trước khi ra ngoài. - Kiểm tra: Sau khi chai được rửa công nhân kiểm tra bằng mắt loại những chai không đạt yêu cầu như: dơ bẩn, có vết đen, miệng mẻ, dính rỉ sét, chai lộn với các sản phẩm khác - Phun số: Phun số bằng thiết bị tự động với mực màu đen. Phun thành 2 dòng: Dòng trên: phun ngày,tháng, năm. Dòng dưới phun hạn sử dụng. Số phun phải rõ ràng, phải đậm, không mất nét. - Tiệt trùng UV: Dùng đèn cực tím có công suất 40 W. Đèn được đặt song song ở phía trên băng chuyền lẫn chai. Có tác dụng diệt khuẩn làm chai được sạch hoàn toàn. Chai di chuyển trên băng tải được đèn chiếu từ trên xuống sau đó chai được đưa vào máy chiết. Thời gian tiệt trùng phụ thuộc vào tốc độ băng chuyền. - Nắp: Nắp được mua từ các nhà máy sản xuất, nắp phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Nắp phải còn nguyên vẹn, không biến dạng, không gỉ sét. - Nhãn, keo: Được mua và in từ các nhà máy sản xuất. Nhãn phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và được dán keo trước khi gắn kết vào chai bằng hệ thống tự động.
  14. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Nhãn dán đúng quy định, thẳng không rách, dán đúng loại, ngày rõ ràng và trùng với ngày sản xuất. - Két: Được mua từ các nhà máy sản xuất. Đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, hình dáng và kích thước. - Rửa két: Két được rửa sạch trước khi vào chai. Loại bỏ những két không đảm bảo yêu cầu. - Bão hòa CO2: Phối trộn siro và nước khoáng sau khi làm lạnh và được nạp gas CO 2 sao cho hàm lượng CO2 là 5 g/l nhờ tháp bão hòa. Cách ngậm gas CO2 theo nguyên lý làm việc của tháp bão hòa. Gas CO2 lúc nào cũng được bơm đầy từ trên phun xuống được chia nhỏ bởi các lỗ trên tấm sàng, nước ngậm CO 2 rơi xuống đáy thùng đến mức nước cao nhất thì máy bơm ngừng bơm nước khoáng vào nhờ cột dò. Khi mức nước xuống tới mức thấp nhất thì máy bơm tiếp tục bơm nước vào nhờ cột dò. Nước khoáng có gas sẽ được bơm qua máy chiết rót hay vào tank lưu trữ. - Chiết rót, đóng nắp: Sử dụng máy chiết rót và dập nắp tự động. Nắp được dập bằng máy, khi chai ra khỏi máy được công nhân kiểm tra lại nếu nắp chưa dập vào chai thì công nhân dập lại. Chiết mức nước cách miệng chai 1 cm. Thời gian chiết đến dập nắp là 6 s. Trong máy có 21 vòi chiết, 8 cái dập nắp. - Kiểm tra: Chai sau khi được chiết, dập nắp được công nhân kiểm tra bằng mắt nhờ đèn kiểm tra trên băng chuyền để loại bỏ những chai không đạt yêu cầu. - Dán nhãn thân: Chai sau khi được chiết, dập nắp đạt yêu cầu kỹ thuật được dán nhãn bằng máy với hệ thống tự động. chai đưa vào nhờ vít tải. Đồng thời nhãn được rulo nhận nhãn đưa nhãn vào rulo dán nhãn. Nhãn dán phải đều, đẹp đúng quy cách. - Kiểm tra: Sau khi phun số chai được công nhân kiểm tra xem số phun đạt yêu cầu hay không. Số phun phải rõ ràng, không mất nét. - Vào ket: Dùng tay xếp chai vào két khi chai chạy trên băng chuyền. Mỗi két 20 chai, và công nhân mang két ra khỏi khu vực vào két. - Nhập kho: Sau khi chai vào két được công nhân kiểm tra và nhập kho cẩn thận.
  15. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK II.2.2.2 Một số quy trình sản xuất khác: Quy trình sản xuất nước khoáng tinh khiết Pita: Nước đã xử lý Bình, chai Rót bình, chai sạch Nắp sạch Đóng nắp In date Sản phẩm
  16. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Quy trình sản xuất nước ngọt có gas chai PET(1,25 l): Nước đã xử lý Acid citric, hương Siro Phối chế liệu, màu TP natribenzoat Làm lạnh CO2 sạch Bão hòa CO2 Chai sạch Chiết rót Nắp sạch Đóng nắp Thùng Đóng thùng Lưu mẫu Sản phẩm
  17. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Chương III MỘT SỐ THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY III.1 Hệ thống máy lọc nước: Hình 3.1 thiết bị lọc nước. Bao gồm các máy sau: - Máy lọc RO. - Thiết bị lọc nước bằng than hoạt tính. - Thiết bị lọc sạn. - Máy tạo Ozon. - Đèn cực tím. - Thiết bị lọc tinh. Chức năng: loại bỏ những hợp chất không hòa tan, những cặn bẩn, những chất gây mùi hôi ảnh hưởng đến chất lượng của nước, và khử trùng nước để loại bỏ vi sinh vật gây bệnh có hại. Nguyên lý hoạt động: đầu tiên nước được đưa vào 4 tank chứa, sau đó qua thiết bị lọc thô rồi được bơm qua bể để làm nguội tự nhiên và chuẩn bị cho quá trình xử lý nước. Tiếp đến nước được đưa qua hệ thống lọc RO nhằm loại bỏ tạp chất không tan và bụi bẩn trong nước. Hệ thống hoạt động với dòng chảy 220 ppm. Nước được đưa qua các trụ lọc được cuốn những dây có khả năng trao đổi ion với các thành phần trong nước nguồn, các tạp chất được giữ lại và nước được xử lý một phần. Thiết bị lọc sạn và than hoạt tính: nước được bơm qua bồn chứa trong bồn có thiết bị lọc sạn. Nước qua bộ lọc này sẽ trong hơn, loại bỏ những tạp chất, bụi bẩn, cát còn sót lại một lần nữa. Hệ thống tiếp tục dẫn nước qua thiết bị lọc than hoạt tính, quá trình nhằm loại bỏ mùi của nước nguồn ban đầu. Nước thu được qua thiết bị này không còn mùi nữa. Ozon được bơm trực tiếp vào hai thiết bị này
  18. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK nhờ thiết bị tạo Ozon nhằm tiệt trùng nước. Loại bỏ những vi sinh vật gây hại có trong nước, cần điện thế khoảng 420 mvol và lượng Ozon khá cao để xử lý nước trong nhà máy. Sau đó nước khoáng được qua đèn cực tím với gía trị 2 m 3/h, bã để tiệt trùng lần nữa mới đưa về tank chứa. III.1.1 Thiết bị lọc sạn: Nguyên lý hoạt động: hệ thống van số 9 lập trình tự động đóng mở cấp nước khoáng, nguyên liệu vào thiết bị sau đó sẽ đi qua các lớp lọc 10, 12, 13. Theo trình tự từ trên xuống, trước tiên nước được lọc qua than hoạt tính sẽ hấp phụ một số mùi lạ tiếp theo qua lớp cát có kích thước 0,3 – 0,5 mm nhằm làm cho nước khoáng trong suốt rồi lại đi qua lớp sạn lớn có kích thước 1 – 2 cm. Cuối cùng nước đi ra ngoài bằng đường ống nước 4, áp lực lọc từ 5 - 6,5 bar định kỳ mỗi ca sản xuất an toàn bằng cách mở các van điều chỉnh đã tiến hành qua quá trình xúc rửa ngược rồi xúc xuôi. III.1.2 Thiết bị lọc than hoạt tính: Mục đích: hấp phụ mùi khó chịu, màu của các chất hóa học có trong nước khoáng. Nguyên liệu: như mùi bùn, H2S. Nguyên lý hoạt động: thiết bị có cấu tạo và nguyên lý tương đối giống thiết bị lọc thạch anh. Thay vì thiết bị lọc thạch anh gồm 4 lớp được xếp thứ tự thì ở thiết bị lọc than hoạt tính chỉ có duy nhất một lớp than hoạt tính hệ thống được điều chỉnh bằng tay. III.2. Máy rửa chai: Hình 3.2 thiết bị rửa chai. Mục đích của máy rửa chai là loại bỏ những cặn bẩn có trong chai. Nguyên lý hoạt động: máy rửa chai gồm có ngâm, rửa và tiệt trùng. - Ngâm: ban đầu chai được đưa vào thiết bị bằng băng chuyền, nước ở 450C từ khoang 1 chảy từ từ xuống khoang 2 làm tăng nhiệt độ chai lên từ từ, tránh hiện tượng chai vỡ khi tiếp xúc đột ngột với nước ở nhiệt độ cao ở khoang ngâm.Sau đó chai được đưa đến khoang ngâm chứa đầy nước có nồng độ NaOH
  19. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK trong nước ở khoảng 4 – 7 g/l, nhiệt độ 80 - 85 0C, quá trình tiến hành trong khoảng 5 phút. Qúa trình này làm rã nhãn chai, xóa ngày, làm mềm loại bỏ các vết dơ bám trên chai. Hỗ trợ rất lớn cho quá trình rửa chai được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời rửa sơ bộ. - Rửa: sau 5 phút chai được đưa lên khoang trên. Các tia nước được bắn mạnh vào chai trong và ngoài rửa sạch chai hơn một lần nữa, quá trình này được thực hiện ở nhiệt độ 70 – 75 0C trong vòng 15 phút. Sau khi chai được rửa sạch với nước ở 45 0C. - Tiệt trùng: chai được rửa với nước hòa với nước Ozon để tiệt trùng cho chai, theo băng tải ra ngoài, pH trong chai sau khi rửa là 6,5 - 8,5. III.3. Thiết bị soi chai: Hình 3.3 thiết bị soi chai rỗng. Khi chai sạch ra từ máy rửa chai và di chuyển bởi băng tải qua đèn soi chai thì công nhân phải tập trung chú ý soi chai, loại bỏ các chai không đạt yêu cầu như: chai có vật lạ bên trong, có lẫn các sản phẩm khác, chai còn dơ bẩn .
  20. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK III.4. Nồi nấu lọc tranh trùng siro: Hình 3.4 thiết bị nấu lọc thanh trùng. Cho đường vào nồi nấu siro, mở van cấp nhiệt khi đã đạt nhiệt độ 150C thì đóng van lại. Quá trình nấu siro: cài đặt các thông số tự động phù hợp với mẻ nấu, đưa các công tắc điều khiển điện về chế độ tự động. Khởi động máy khi nước, đường đưa vào nấu, cánh khuấy hoạt động thì mở van cấp nhiệt. Khi cánh khuấy tự động dừng thì đồng nghĩa dung dịch đã hòa tan hết và nhiệt độ dung dịch đạt 650C, để khoảng 10 phút rồi đưa qua hệ lọc. Điều chỉnh các van lọc sao cho sản phẩm qua lọc được trong suốt nhất, luôn kiểm tra theo dõi kịp thời để điều chỉnh. Sản phẩm lọc xong sẽ chuyển qua tank chứa hệ thanh trùng, khởi động hệ nhiệt, cài đặt nhiệt độ thanh trùng sao cho sản phẩm sau khi thanh trùng đạt 950C và làm lạnh nhanh xuống còn 18 - 210C. III.5. Tháp bão hòa CO2: Khởi động máy nén khí: cài đặt nhiệt độ tự động thích hợp của các máy lạnh rồi khởi động nhiệt độ cài đặt không được thấp hơn – 1 0C. Vệ sinh bão hòa bằng xử lý nước đã xử lý cho chai CO 2, chuẩn bị đủ số lượng. Mở từ từ các van trên đầu chai CO2 để cấp CO2 qua hệ xử lý kiểm tra điều chỉnh áp suất thích hợp theo qui định ( áp suất cao nhất không lớn hơn 8 atm). Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống. Tiến hành sản xuất: cấp CO 2 vào thiết bị bão hòa, điều chỉnh hệ van ở hệ bão hòa với áp suất thích hợp cho sản phẩm. Sản phẩm đã phối trộn vào hệ bão hòa sẽ tự động làm việc từ bào khí đến bão hòa sản phẩm. Kiểm tra đồng bộ áp suất, nhiệt độ điều chỉnh cho thích hợp qui định. Kết hợp với máy chiết để mở van chuyển sang máy chiết rót, đóng nắp.
  21. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Hình 3.5 tháp bão hòa CO2. III.6 Máy chiết chai, dập nắp: Hình 3.6 thiết bị chiết chai, dập nắp. Năng suất đạt từ 6500 - 7000 chai/h. Nguyên lý hoạt động: chai sau khi ra khỏi máy rửa chai được băng tải đưa đến máy chiết đóng nắp. Tại đây chai được đưa vào máy thông qua bánh sao, chai được đưa vào mâm đỡ của pittong nâng chai. Pittong nâng chai lên ép chặt vào miệng chén của van chiết rót, nước được chiết vào chai nhờ hệ thống mở van tự động được điều khiển bởi sensor cảm ứng từ. Khi chai đầy, van rót tự động đóng lại pittong tự động hạ chai xuống chai được bánh sao trung gian thứ 2 đưa ra ngoài băng tải tiếp đến bánh sao tiếp theo sẽ đưa ra ngoài đóng nắp ở máy đóng nắp.Tại máy đóng nắp có một đĩa phân chia nắp và hợp với vòng chai quay để tự gắp nắp sau đó chai được pittong đưa lên để dập nắp hoàn thành bán sản phẩm.
  22. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Các sự cố thường gặp: Chai không được bịt chặt vào miệng rót do đó khi rót sẽ bị xì gas, mức nước chiết chai không đạt yêu cầu. Chai bị vỡ nổ do va chạm vào thiết bị và áp lực cao, khả năng chịu lực kém. Nhiệt độ nước chiết khoảng 3 - 4 0C, áp lực chiết 4 - 4,5 bar, áp lực khi nén là 1 - 1,5 bar, trong khi đó nhiệt độ rửa chai là 70 – 75 0C do thay đổi nhiệt độ đột ngột nên chai dễ bị vỡ. III.7 Máy dán nhãn: Hình 3.7 máy dán nhãn. Mục đích: nhằm dán nhãn chai để phân loại từng sản phẩm. Nguyên lý hoạt động của máy: chai được đi qua bộ phận cảm nhận, từ bộ phận cảm nhận này chuyền tín hiệu về trung tâm xử lý để chuẩn bị nhãn nếu có chai sẽ được đưa vào bánh sao hợp với vòng quay của roto chuẩn bị cho quá trình dán nhãn. Ở đây hồ được bơm lên nhờ pittong, lên rulo hồ bộ phận lấy nhãn lắc qua rulo hồ để quét một lớp hồ mỏng sau đó qua bộ phận lấy nhãn để gắp lấy nhãn. Tiếp tục một vòng quay nó sẽ ép nhãn vào thân chai xong, nhãn ép thật chặt vào chai, lúc này roto quay sẽ mang chai và nhãn qua các chổi quét được quét 4 lần để giúp cho nhãn dính chặt vào chai được đưa qua bánh sao và đưa qua băng tải để bỏ vào két kết thúc quá trình dán nhãn. Một số sự cố thường gặp: - Hồ không được bơm lên vào rulo hồ quay dẫn đến phải sửa chữa đường ống. - Bộ phận lấy 2 - 3 nhãn cùng lúc.
  23. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK Chương IV VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ PHẾ LIỆU VÀ NƯỚC THẢI IV.1 Vệ sinh an toàn lao động: IV.1.1 Đối với máy móc thiết bị: Luôn kiểm tra máy móc thiết bị. Các máy móc thiết bị phải hoạt động tốt, công nhân phải vận hành máy móc thiết bị theo đúng kỹ thuật. Không để dầu bôi trơn chảy vào bán thành phẩm. Phải tổ chức sản xuất theo ca, sau mỗi ca phải vệ sinh thiết bị và khu vực xung quanh bằng cách bơm nước rửa nhờ hệ thống vệ sinh CIP. Phân xưởng ở điều kiện vô trùng nhờ bố trí đèn cực tím, mỗi đèn dài 1,2 m với công suất 40 W. Tường được lốp gạch men cao 1,2 m tính từ nền lên, sử dụng cửa làm bằng kính, sau khi làm việc xong vệ sinh phân xưởng bằng chổi và nước sạch. IV.1.2 Đối với công nhân: Phải đủ tuổi lao động, khỏe mạnh không bệnh đau và đủ trình độ tối thiểu khi làm việc. Không ăn, không hút thuốc trong phân xưởng, khi tan ca thì ngừng sản xuất và tập trung ăn uống đúng nơi qui định. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đã được cấp phát, vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Khi vào phân xưởng bằng cửa kính chính đến phòng thay đồ, công nhân thay quần áo, ủng, găng tay rồi đi qua bể rửa nước có chiều cao 1 dm mới tiếp tục một cửa kính nữa để vào nơi sản xuất. Quần áo, ủng, găng tay được giặt sạch trước khi để ở phòng thay đồ. Công nhân phải có tay nghề giỏi, nắm vững kiến thức, hiểu rõ về thiết bị. Sau khi sản xuất xong tắt hết tất cả thiết bị, vệ sinh sạch sẽ các thiết bị, tháo đồ bảo hộ lao động đúng nơi qui định, vệ sinh cá nhân trước khi ra về. IV.2 Xử lý phế liệu: Đối với các loại phế liệu: chai thủy tinh, chai pet, bao bì đựng nguyên liệu tất cả phế liệu này được nhà máy có thể sử dụng lại khi cần: - Đối với chai thủy tinh: khi xuất kho được nhập lại kho khi khách hàng dùng hết sản phẩm trong đó. Nhà máy được mua lại và làm công tác vệ sinh sạch sẽ rồi đưa vào chế tái sản xuất, còn đối với chai bị vỡ hoặc đạt yêu cầu thì dồn lại một nơi hợp vệ sinh để bán phế liệu thu ngân sách lại cho công ty. - Đối với chai pet: nhà máy được thu mua lại và được vệ sinh sạch sẽ rồi đưa vào nhà máy chế biến sản xuất. Đối với các bình chứa hương liệu, các loại bao bì: nhà máy tập trung lại thành một kho, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng rồi đem bán cho các nhà thu mua để thu ngân quỹ cho công ty.
  24. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK IV.3 Quy trình xử lý các loại chất thải: IV.3.1 Xử lý khí thải: Tên công nghệ xử lý: ống khói thu hồi khí thải. Công nghệ xử lý là hệ thống ngưng xử lý khi thải của khỏi lò hơi. IV.3.2 Nước thải: Tên công nghệ xử lý: xử lý theo phương pháp oxy hóa cưỡng bức – bùn than hoạt tính. Công nghệ xử lý: toàn bộ nước thải được đưa qua bộ phận chắn rác để loại rác, chất rắn được được lắng bùn được tiêu hủy và làm khô, quá trình này có thể hồi lưu ( bùn hoạt hóa xoay vòng) làm tăng khả năng loại BOD đến 85 – 90 %, loại nito đến 40 %, colifom 60 – 90 %. Sơ đồ xử lý: Chắn rác bể thông khí bể lắng nước đã Nước thải bùn hoạt tính cuối cùng xử lý Cát sỏi luân chuyển bùn Bùn dư làm khô Các hạn mục của hệ thống xử lý hố gas: các bể chứa và máy bơm. Nơi tiếp nhận nước thải: hệ thống nước thải thành phố. Hình 4.1 Bể xử lý nước thải.
  25. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Tổng kết: Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy: Điểm mạnh của công ty: - Sản phẩm đạt chất lượng cao. - Dây chuyền sản xuất hiện đại. - Thị trường tiêu thụ rộng. - Đội ngủ công nhân làm việc nhiệt tình. - Gía cả sản phẩm hợp lý, tạo uy tín trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp phải một số khó khăn như: - Một số dây chuyền còn thủ công. - Vào mùa đông sản phẩm bán ít trên thị trường. 2. Ý kiến của sinh viên thực tập: - Về kỹ thuật: cần có những bộ phận kỹ thuật chuyên môn trực tiếp theo dõi hoạt động khi có sự cố. - Về thiết bị máy móc: cần nhắc nhở những công nhân không được bỏ vị trí để đảm bảo năng suất, chất lượng và tránh lãng phí nhiên liệu, vật liệu. - Về công tác tổ chức: cần đảm bảo các chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm khắc. Để công nhân làm việc cảm thấy có quyền lợi khi gắn kết với nhà máy và làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. - Không ngừng nâng cao trình độ cho công nhân. - Từng bước đua họ hội nhập với sự phát triển của công nghiệp mới. - Sửa chữa và loại bỏ những thiết bị cũ. - Đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tìm hiểu thị trường để đưa ra mẫu mã đẹp, chất lượng cao và được người tiêu dùng bình chọn. Đây là những ý kiến của em nếu có gì sai sót mong được nhận sự chỉ bảo của ban lãnh đạo và và toàn thể công ty. Em chân thành cảm ơn!
  26. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK KẾT LUẬN Được sự nhất trí của Khoa Công Nghệ Hóa và ban lãnh đạo công ty Cổ PhầnKỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên, với chuyên ngành Hóa Nhựa em đã vào công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên thực tập với đề tài “Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK”. Trong quá trình thực tập em đã được làm quen dần với thực tế mà trong trường học em không biết đến, đã làm quen dần với công nghệ sản xuất qua việc tiếp xúc với thực tế. Qua thực tế học hỏi và ứng dụng những kiến thức đã học vào quá trình thục tập đã giúp em hoàn thiện một phần kinh nghiệm, kiến thức. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn. Đồng thời công việc kiểm nghiệm ngoài thực tế là hoàn toàn mới lạ, với trang thiết bị máy móc ở nơi thực tập khác hẳn so với ở trường học vì vậy việc áp dụng lý thuyết đã học vào thực hành còn gặp những khó khăn và sai sót nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em mong được sự chỉ dẫn bổ sung của thầy cô để nội dung cuốn báo cáo này được hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập và kiểm nghiệm thực tế làm đề tài em đã học được nhiều cái hay của các anh, chị trong công ty. Đó là những kinh nghiệm cũng như bài học giúp em sau này. Được tiếp xúc với các dây chuyền công nghệ đã mở ra cho em một tầm kiến thức mới. Những kiến thức này giúp em tiếp xúc với môi trường tác phong làm việc công nghiệp, nắm bắt, thực hiện an toàn lao động. Tạo điều kiện cho chúng em làm quen với thực tế để ra trường làm việc tốt hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô, các anh, chị trong công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên. Em chúc quý thầy, cô, các anh chị dồi dào sức khoẻ, gặp mọi thuận lợi trong công việc. Tuy Hòa, ngày 06 tháng 07 năm 2011. Sinh viên thực hiện. Lê Thị Nguyệt.
  27. Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề tài: Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất NGK TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu của công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên. 2. Một số bài báo cáo tốt nghiệp của các anh, chị khóa trước. 3. Tham khảo trên internet.