Bàn về việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ban_ve_viec_hinh_thanh_ky_nang_giai_quyet_van_de_cua_sinh_vi.pdf
Nội dung text: Bàn về việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
- BÀN VỀ VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN Ở thời đại hiện nay, để đưa đất nước tiến lên ngang hàng với các nước phát triển trong khu vực và thế giới, nền giáo dục khơng những giúp sinh viên nhận thức, tiếp thu được kho tàng kiến thức, kỹ năng của nhân loại mà cịn phải cố gắng bồi dưỡng cho thế hệ trẻ biết vận dụng những thành tựu đĩ để giải quyết những vấn đề riêng của cá nhân, của gia đình, của xã hội, thậm chí cịn phải sáng tạo ra cách giải quyết mới để vươn lên đỉnh cao của nhân loại. Như vậy việc giảng dạy cho sinh viên biết cách giải quyết vấn đề là một nhiệm vụ cần thiết, nhưng khơng giải quyết một cách cảm tính mà giải quyết cĩ cơ sở khoa học, cĩ căn cứ vững chắc “Giải quyết vấn đề” là cụm từ mà con người luơn nhắc đến ở mọi lúc mọi nơi. Bởi cuộc sống đầy những vấn đề. Cho nên, địi hỏi con người phải huy động tồn bộ nội lực để giải quyết những vấn đề gặp phải. Điều này khơng phải ai cũng cĩ năng lực để thực hiện. Giả sử nếu một sinh viên biết cách giải quyết vấn đề, thì người đĩ sẽ cĩ khả năng khắc phục mọi khĩ khăn và đạt được những kết quả tốt đẹp như mong đợi, ngược lại họ sẽ phải nhận những hậu quả khơn lường. Ngồi ra, việc giải quyết vấn đề giúp sinh viên hình thành thái độ khoa học một cách đúng đắn và khách quan. Nhưng làm thế nào để sinh viên cĩ thể giải quyết được vấn đề? Theo tác giả, thơng qua phương pháp giảng dạy của giáo viên để hỗ trợ sinh viên hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề là một việc làm thiết thực và hiệu quả nhất. Khi tơi cịn đi học, rất nhiều thầy giáo của tơi giảng bài trong suốt buổi học và sau đĩ đưa ra các ví dụ. Họ vạch ra những tình huống và bắt đầu viện dẫn.v. v Những gì giáo viên đã làm dường như rất logic và đơn giản. Cịn tơi thì chăm viết tất cả những điều đĩ vào tập và rời khỏi lớp với tâm trạng vui mừng vì mình đã hiểu hết tất cả những gì giáo viên giảng. Sau đĩ tơi thường thất vọng nhận ra rằng tơi khơng thể làm những bài tập tương tự. Tơi tự hỏi giáo viên đã giải những bài tốn ấy thật đơn giản phải chăng tơi đã quên điều gì? Hơm nay, cĩ nhiều sinh viên giống tơi ngày trước. Họ biết rất nhiều, họ hiểu rất nhiều. Hơn thế nữa họ cĩ thể áp dụng chúng trong những trường hợp tương tự. Nhưng khi họ gặp những tình huống mới, lạ thì rắc rối trong việc áp dụng xảy ra. Cho nên dù gì đi nữa sinh viên vẫn là “những người ghi nhớ” nhưng cĩ vẻ khơng cơng bằng bởi khơng cĩ ai dạy cho họ biết muốn kiến thức thật sự là của mình họ cần phải cĩ kỹ năng giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên đơi khi ngay cả bản thân một vài giáo viên cũng
- khơng biết làm thế nào để giúp sinh viên của mình phát triển kỹ năng trên. Thậm chí họ nghĩ rằng sinh viên sau khi trải qua quá trình học tập sẽ cĩ được loại kỹ năng này. Rõ ràng, tất cả các giáo viên đều biết rằng những phương pháp dạy học giải quyết vấn đề rất bổ ích và quan trọng. Nhưng để mạnh dạn áp dụng phương pháp này thì khơng phải ai cũng cĩ thể thực hiện được bởi nĩ địi hỏi nhiều yếu tố. Thiết nghĩ, nếu loại phương pháp này được áp dụng một cách triệt để thì hiệu quả mà nĩ mang lại rất lớn. Cĩ rất nhiều phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Nhưng như đã nĩi ở trên việc áp dụng vào giảng dạy địi hỏi phải cĩ: - Sự năng động hưởng ứng của sinh viên - Điều kiện lớp học. - Và trên hết là sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên. Bởi để thực hiện một bài giảng nhằm mục đích hình thành và phát huy khả năng giải quyết vấn đề cho người học địi hỏi giáo viên phải cĩ một vốn kiến thức chuyên mơn tốt, khả năng ứng phĩ trước mọi tình huống cĩ thể xảy ra, nắm bắt tốt đặc điểm tâm lý người học, biết động viên, khuyến khích đúng lúc, biết tạo dựng khơng khí lớp học, nhằm tránh sự nhàm chán hoặc căng thẳng cho người học. Đặc biệt là phải biết kích thích sự tị mị, ham mê học hỏi của sinh viên. Qua bài báo này, người viết muốn chỉ ra tầm quan trọng của việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên một cách logic và khoa học. - Trước hết, các giáo viên cần phải nắm vững các nguyên tắc của việc dạy học theo hướng hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề: 1. Giải quyết vấn đề rất khĩ và đơi khi trở nên chán ngắt: Giáo viên hướng dẫn cho sinh viên làm thế nào để trở nên kiên nhẫn và bền bỉ, làm thế nào để thực hiện theo một phương pháp được thiết lập sẳn. 2. Dạy học trong một ngữ cảnh đặc trưng mà trong đĩ sinh viên sẽ được áp dụng. Sữ dụng những vấn đề cĩ trong đời thường để giải thích. Khơng nên dạy giải quyết vấn đề như một kỹ năng độc lập, trừu tượng. 3. Giúp đỡ sinh viên hiểu biết vấn đề: Để giải quyết được vấn đề, sinh viên cần phải xác định mục đích cuối cùng mà họ muốn đạt được là gì? Giai đoạn này cốt yếu để hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề. Nếu giáo viên thành cơng trong việc giúp đỡ sinh
- viên trả lời câu hỏi “ cái gì”, “tại sao” thì việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề coi như cĩ kết quả khả quan . 4. Cung cấp đủ thời gian: Khi thực hiện kế hoạch lên lớp, giáo viên cần dự kiến đủ thời gian để: sinh viên hiểu vấn đề, xác định mục tiêu giải quyết và những câu hỏi của giáo viên. Sinh viên thực hiên, tìm kiếm và sữa chữa sai lầm, giải quyết tồn bộ vấn đề. 5. Giúp sinh viên trả lời câu hỏi và thực hiện sự gợi ý: Yêu cầu sinh viên tiên đốn “ cái gì sẽ xảy ra nếu ” hay giải thích “tại sao điều gì đĩ đã xảy ra ”. Những điều này sẽ giúp họ phát triển kỹ năng phân tích và suy diễn. Ngồi ra, trả lời các câu hỏi trên và thực hiện sự gợi ý là chiến lược động viên sinh viên suy nghĩ ra chiến thuật giải quyết vấn đề để họ sử dụng. 6. Liên kết những điều sai trở thành quan niệm sai lầm: Giáo viên sử dụng những lỗi sai như là một chứng cứ cho những quan niệm sai lầm, do khơng cẩn thận hoặc sự suy đốn cẩu thả. Cố gắng để cách ly những quan niệm sai và phải chính xác nĩ, sau đĩ hướng dẫn cho sinh viên tự thực hiện bằng chính năng lực của họ. Giúp sinh viên hiểu được rằng: “Chúng ta cĩ thể học tất cả mọi thứ từ những sai lầm”. Dựa vào nguyên tắc trên đĩ John Woodward ( Đại học Nebraska – Lincoln) đã xây dựng quá trình hỗ trợ sinh viên giải quyết vấn đề như sau: - Xác định vấn đề: Sinh viên nhận biết vấn đề đang nghiên cứu bằng cách làm sáng tỏ các thơng tin được cung cấp trong tình huống cĩ vấn đề. Vạch ra biểu đồ để thực hiện việc giải quyết vấn đề. Lập danh sách những gì đã biết về vấn đề và nhận biết những kiến thức cần thiết để hiểu và giải quyết chúng. Lập danh sách những điều chưa biết, việc nhận biết những điều chưa biết về vấn đề sẽ trở nên dễ dàng hơn. Một điều chưa biết thơng thường là câu trả lời cho vấn đề, cĩ thể cĩ nhiều điều chưa biết khác nhau. - Nghĩ về nĩ:
- Hãy cố nén nĩ lại: sử dụng giai đoạn này để cân nhắc về một vấn đề , sinh viên sẽ phát triển được ĩc tưởng tượng về một vấn đề cần giải quyết suốt giai đoạn này. Nhận biết những loại kiến thức đặc trưng từ sự minh họa hay những ví dụ và những vấn đề được khái quát hố bởi giáo viên. Thu thập thơng tin: sinh viên cố gắng thu thập thơng tin thích hợp, cần thiết để giải quyết vấn đề. - Thực hiện giải pháp: Xem xét những chiến lược cĩ thể: thơng thường loại giải pháp sẽ được quyết định bởi loại vấn đề Chọn chiến lược tốt nhất: giúp sinh viên chọn chiến lược tốt nhất bằng cách nhắc nhở họ một lần nữa là họ cần phải giải quyết vấn đề gì? - Thực hiện kế hoạch: Hãy kiên nhẫn: hầu hết các vấn đề khơng được giải quyết một cách nhanh chĩng hay chỉ trong nổ lực đầu tiên. Trong trường hợp khác , thực hiện giải pháp cĩ thể là bước đơn giản nhất. Hãy bền bỉ: nếu một kế hoạch khơng thực hiện ngay tức thời, khơng nên để cho sinh viên nản lịng. Khuyến khích họ cố gắng thực hiện một chiến lược khác và tiếp tục cố gắng. - Kiểm tra: Khi một giải pháp đã đạt kết quả. Sinh viên phải tự trả lời những câu hỏi sau: Câu trả lời cĩ được thực hiện theo cảm giác khơng? Nĩ cĩ phù hợp với tiêu chuẩn được thiết lập khơng? Tơi đã trả lời đủ các câu hỏi chưa? Tơi đã rút ra được bài học kinh nghiệm gì khi giải quyết các vấn đề này? Tơi cĩ thể giải quyết vấn đề bằng cách khác khơng? Để sinh viên phát triển khả năng giải quyết vấn đề tốt hơn, các giáo viên phải giúp sinh viên vượt qua rào cản về nhận thức và cảm xúc để học tập một cách cĩ hiệu quả. Bằng cách, thứ nhất tạo ra một khơng khí lớp học thật thoải mái và giúp sinh viên vượt qua nỗi sợ hải, sự lo lắng cĩ liên quan đến việc giải quyết vấn đề, giáo viên đặt nền tảng của sự cần thiết để đạt được sự thành cơng trong việc học tập lên hàng đầu. Giáo viên cĩ thể khuyến khích sinh viên suy nghĩ giải quyết vấn đề và cung cấp cho họ
- những cơng cụ và thực hành giải quyết vấn đề, kết quả sinh viên sẽ tăng khả năng giải quyết vấn đề và cĩ thể giải quyết được những vấn đề phức tạp hơn một cách độc lập. Chẳng hạn như vào ngày đầu tiên của lớp học, giáo viên cĩ thể điều khiển lớp học bằng cách mở một cuộc thảo luận nhằm tạo ra một mơi trường học tập thoải mái, động viên sinh viên trả lời những câu hỏi. Hình thức này ngồi việc tạo ra cuộc đàm thoại trong lớp sẽ làm tăng thêm mối quan hệ giữa thầy và trị và cung cấp nhiều cơ hội để sinh viên thảo luận những ý kiến khác nhau và đi đến giải quyết vấn đề. Bên cạnh đĩ thảo luận trong lớp gĩp phần củng cố sự thành cơng và thay đổi kỹ năng học tập. Ngồi ra giáo viên cũng nên tổ chức cho sinh viên học nhĩm để khuyến khích thử nghiệm học tập với vấn đề là một chiến lược sư phạm hợp lý. Thứ hai, hướng dẫn sinh viên giải quyết vấn đề theo một quy trình đã được thiết lập sẳn để họ thực hiện một cách cĩ khoa học, tránh lối giải quyết theo kiểu mị mẫm Theo Branford và Stein (1984) đã mơ tả 5 bước để giải quyết vấn đề đĩ là: - Nhận biết vấn đề - Xác định và hình dung vấn đề - Khám phá các chiến lược giải pháp khả thi - Hành động dựa trên các chiến lược - Kiểm tra và đánh giá Tuy nhiên đĩ cũng chỉ là lý thuyết. Cách tốt nhất để phát triển phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề đĩ chính là thực tập giải quyết các loại vấn đề khác nhau. Trước hết, giáo viên cần giúp sinh viên: - Xác định vấn đề yêu cầu cái gì? - Xác định thơng tin được cung cấp: khơng phải mọi thứ đều được giải thích một cách rõ ràng trong một vấn đề. Bạn chắn hẳn phải dựa vào các kiến thức đã học hoặc các nguồn tài liệu tham khảo để tính tốn. Cĩ thể cũng cĩ thêm những thơng tin được cung cấp nhưng nĩ khơng cần thiết cho việc giải quyết vấn đề. - Tìm kiếm đường dẫn từ những thơng tin được cung cấp để tìm ra lời giải cho vấn đề: nếu chiến lược của một vấn đề khơng rõ ràng, nếu cần nên chia vấn đề thành nhiều phần nhỏ để giải quyết. - Đánh giá tính hợp lý của kết quả: nếu kết quả khơng hợp lý, kiểm tra lại các phương pháp và tìm kiếm những chỗ khơng hợp lý và rút kinh nghiệm. Từ đĩ dần dần sinh viên sẽ trở nên quen thuộc với cách giải quyết đĩ và cứ như vậy họ sẽ cĩ cơ sở để vận dụng một cách thuần thục.
- Tuy nhiên, để giáo viên cĩ thể áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp cần phải cĩ một chương trình đào tạo hợp lý hướng tới hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên. Bởi việc phát triển khả năng giải quyết vấn đề là điều mà nhà trường phải xem đĩ là mục đích mà nhà trường phải hướng tới. Tuy nhiên, cĩ rất ít bằng chứng để chứng tỏ rằng sinh viên rời trường học như là một người giải quyết vấn đề tốt hơn khi họ bắt đầu. Điều này cĩ nghĩa là chương trình đào tạo hiện thời khơng hướng tới giải quyết vấn đề một cách tương xứng và thích hợp. Cũng cĩ nghĩa là các giáo viên, người quản lý và các thành viên của hội đồng trường cũng chưa quan tâm về việc giải quyết vấn đề của sinh viên. Nền văn minh hiện đại quá phức tạp với muơn ngàn vấn đề mà lồi người phải hướng tới giải quyết nhằm làm cho cuộc sống ngày càng dễ chịu hơn. Chúng ta tìm thấy chính chúng ta trong nền kinh tế tồn cầu. Xa hơn nữa chúng ta cĩ thể tìm thấy chính chúng ta trong một thời đại thơng tin nơi mà Internet hầu như chi phối tất cả các hoạt động của chúng ta. Như vậy mục đích của việc giảng dạy giải quyết vấn đề là khuyến khích sinh viên phát triển những cách giải quyết vấn đề theo một hệ thống. Quá trình này liên quan đến việc học tập về kỹ năng giải quyết vấn đề trong tương lai. Cho nên việc sử dụng phương pháp giảng dạy nhằm phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên là một việc làm hết sức cần thiết nhất là trong giai đoạn này. Một lần nữa, người nghiên cứu muốn nhấn mạnh việc sinh viên cĩ được khả năng giải quyết vấn đề thơng qua phương pháp giảng dạy của giáo viên là một khía cạnh quan trọng và thiết thực trong quá trình giáo dục – đào tạo tại nhà trường. Một con người cĩ thể cĩ nhiều khả năng. Nhưng con người luơn phải đối đầu với muơn ngàn vấn đề trong cuộc sống. Cho nên để sống, phấn đấu và vươn lên họ cần phải biết cách giải quyết vấn đề. Tài liệu tham khảo: 1. PGS.TS Ngơ Dỗn Đãi – Đa dạng hố phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo - Seminar về phương pháp giảng dạy, Hải Phịng năm 2001. 2. Báo Giáo Dục Thời Đại – Kỷ yếu hội thảo: Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại học – TPHCM 11/2004 3. Bussiness Edge – Hội thảo về phương pháp đào tạo – TPHCM 3/2003
- 4. Bussiness Edge – Giải quyết vấn đề: cơng cụ và thủ pháp thiết yếu cho nhà quản lý – NXB Trẻ. Một số địa chỉ tham khảo trên Internet 1. www.workshopsinc.com/manual/Ch2L1.html 2. www.falcon.jmu.edu/~ramseyil/critical.htm - 9k - 3. www.mindtools.com/pages/main/newMN_TMC.htm - 89k - 4. www. apphysicsb.homestead.com/pstoc.html - 20k - 5. www.itrc.ucf.edu/webcamp/ final_projects/barney/big6.html - 10k – 6. online.onetcenter.org/skills/ - 16k - 7. www.adm.uwaterloo.ca/infotrac/ tips/teachingproblemsolvingskills.pdf – 8. www.keyskillssupport.net/teachlearn/schoolcolleges. .
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên cĩ xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa cĩ sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CĨ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



