Bản công bố thông tin tổ chức phát hành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

pdf 64 trang phuongnguyen 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bản công bố thông tin tổ chức phát hành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfban_cong_bo_thong_tin_to_chuc_phat_hanh_ngan_hang_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Bản công bố thông tin tổ chức phát hành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM BBẢẢNN CCÔÔNNGG BBỐỐ TTHHÔÔNNGG TTIINN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HCM Hà Nội, tháng 12 năm 2007 0
  2. MỤC LỤC THÔNG TIN CHUNG 7 I. CĂN CỨ PHÁP LÝ 7 II. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT PHÁT HÀNH 7 1. Tổ chức phát hành 7 2. Tổ chức thực hiện đấu giá 8 3. Tổ chức tư vấn 8 3.1. Tổ chức tư vấn tài chính 8 3.2. Tổ chức kiểm toán 8 3.3. Tổ chức tư vấn pháp lý 9 3.4. Tổ chức tư vấn bán đấu giá trong nước 9 III. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN 9 1. Tổ chức lập Bản công bố thông tin 9 2. Tổ chức tư vấn 9 2.1. Tổ chức tư vấn pháp lý 9 2.2. Tổ chức tư vấn bán đấu giá trong nước 9 IV. CÁC KHÁI NIỆM 10 V. CÁC TUYÊN BỐ CÓ TÍNH CHẤT TƯƠNG LAI 11 TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HÓA 13 I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HOÁ 13 1. Thông tin chung về doanh nghiệp cổ phần hóa 13 2. Quá trình hình thành và phát triển 13 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 13 2.2. Các mốc lịch sử chính và thành tựu được ghi nhận: 16 3. Ngành nghề kinh doanh 17 3.1. Huy động vốn 17 3.2. Hoạt động tín dụng 18 3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 18 3.4. Các hoạt động khác 18 4. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp 18 5. Cơ cấu tổ chức 18 6. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp 20 6.1. Bộ máy quản lý, điều hành 20 6.2. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc 20 7. Cơ cấu lao động 23 7.1. Theo trình độ lao động 23 7.2. Theo loại hợp đồng lao động 23 7.3. Theo độ tuổi lao động 23 7.4. Theo đơn vị kinh doanh 23 8. Đánh giá nguồn nhân lực 24 1
  3. 8.1. Chất lượng lao động 24 8.2. Số lượng lao động 24 9. Danh sách các công ty NHNT đang nắm giữ toàn bộ vốn, quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối 24 9.1. Danh sách công ty mà NHNT đang nắm giữ toàn bộ vốn 24 9.2. Danh sách các Công ty mà NHNT nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối 25 II. GIÁ TRỊ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA 25 1. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm định giá 25 2. Giá trị phần Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ sách kế toán đã được điều chỉnh theo kiến nghị của NHNT: 26 III. TÀI SẢN NHNT TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ 27 1. Tài sản cố định theo sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2006 27 1.1. Tài sản cố định hữu hình: 27 1.2. Tài sản cố định vô hình: 27 2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 28 2.1. Tình hình quản lý đất đai: 28 2.2. Tình hình sử dụng đất: 28 IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BA NĂM TRƯỚC CỔ PHẦN HÓA 29 1. Hoạt động kinh doanh 29 1.1. Tình hình huy động vốn 29 1.2. Hoạt động tín dụng 30 1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 32 1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ 33 1.5. Kinh doanh ngoại tệ 34 1.6. Hoạt động ngân hàng đại lý 34 1.7. Hoạt động kinh doanh chứng khoán (VCBS) 35 1.8. Hoạt động cho thuê tài chính (VCBLeaCo) 35 1.9. Hoạt động mua bán nợ và khai thác tài sản 36 1.10. Hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh tại thời điểm 31/12/2006 36 2. Thuận lợi 37 2.1. Diễn biến thuận lợi chung của nền kinh tế 37 2.2. Thương hiệu mạnh (Vietcombank) được nhiều người biết đến 39 3. Khó khăn 40 3.1. Cơ chế hoạt động 40 3.2. Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao động 41 3.3. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt 41 4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh các năm 2004-2006 42 4.1. Tình hình tài sản nguồn vốn 42 4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 43 4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chủ yếu 43 5. Xử lý tài chính các khoản tồn đọng với các nước xã hội chủ nghĩa cũ 44 THÔNG TIN DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HÓA 45 I. TÊN GỌI VÀ ĐỊA CHỈ 45 2
  4. II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SAU CỔ PHẦN HÓA 45 1. Mô hình tổ chức NHTMCP NTVN cùng với các công ty con (Công ty mẹ/Công ty con) sau cổ phần hóa 46 1.1. Mô hình tổ chức NHTMCP NTVN (Công ty mẹ/Công ty con) sau cổ phần hoá: 46 1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 47 2. Mô hình tổ chức của phần NHTM trong NHTMCP NTVN 47 3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản trị và hoạt động của Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng 48 4. Áp dụng các chuẩn mực về tổ chức và quản trị doanh nghiệp 50 III. CẤU TRÚC VỐN NHTMCP NTVN 50 1. Cấu trúc vốn 50 1.1. Căn cứ xác định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ 50 1.2. Cơ cấu vốn phát hành 50 2. Mức vốn điều lệ sau cổ phần hóa 51 IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG CÁC NĂM TỚI 51 1. Tầm nhìn 51 2. Chiến lược 52 3. Mục tiêu cụ thể 52 4. Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 2007-2010 53 5. Giải pháp thực hiện 54 5.1. Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành 54 5.2. Tiếp tục tăng năng lực tài chính, nâng quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn 55 5.3. Phát triển, mở rộng hoạt động để trở thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng 55 5.4. Các giải pháp khác 56 6. Các rủi ro dự kiến 56 6.1. Rủi ro về lãi suất 56 6.2. Rủi ro về tín dụng 56 6.3. Rủi ro về ngoại hối 57 6.4. Rủi ro về thanh khoản 57 6.5. Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng 57 6.6. Rủi ro hoạt động 58 6.7. Rủi ro hệ thống thông tin 58 6.8. Rủi ro luật pháp 59 6.9. Rủi ro khác 59 V. KẾ HOẠCH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 59 VI. CAM KẾT CHƯA THỰC HIỆN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH 59 1. Trái phiếu tăng vốn 59 2. Các cam kết ngoại bảng 61 3. Giải thể Công ty Quản lý Nơ và khai thác Tài sản (VCB-AMC) 61 VII. THÔNG TIN VỀ ĐỢT PHÁT HÀNH 62 1. Cổ phần phát hành 62 2. Đối tượng phát hành 62 3
  5. 3. Phương thức phát hành 63 4. Tổ chức thực hiện đấu giá 63 5. Chi tiết các nội dung có liên quan đến đợt phát hành 63 VIII. KẾT LUẬN 63 4
  6. LỜI NÓI ĐẦU Bản công bố thông tin này nhằm mục đích công bố thông tin phục vụ việc phát hành cổ phần ra công chúng theo hình thức đấu giá công khai, là một nội dung của quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các nhà đầu tư chỉ nên dựa vào các thông tin được trình bày trong Bản công bố thông tin này, trong mẫu Đơn đăng ký đấu giá cổ phần và Quy chế đấu giá được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban hành để đưa ra quyết định đầu tư của mình. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chưa ủy quyền cho bất kỳ tổ chức/cá nhân nào cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin khác các thông tin được trình bày trong Bản công bố thông tin này. Các nhà đầu tư không được dựa vào bất kỳ thông tin hoặc tuyên bố nào không được trình bày hoặc đưa ra trong Bản công bố thông tin này, trong mẫu Đơn đăng ký đấu giá cổ phần và Quy chế đấu giá được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành khi đưa ra quyết định đầu tư của mình. Bản công bố thông tin này được chia làm hai phần chính: ƒ Phần 1: Trình bày các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cổ phần hóa – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các thông tin như lịch sử hình thành và phát triển, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và hoạt động, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây và các thông tin khác; và ƒ Phần 2: Trình bày các thông tin cơ bản về doanh nghiệp được hình thành sau cổ phần hóa – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam với các thông tin như mô hình tổ chức, cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, chiến lược kinh doanh trong một số năm tới, các kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán và thông tin về đợt phát hành. Bản công bố thông tin này được lập bởi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với tư cách là doanh nghiệp cổ phần hóa và thay mặt cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – tổ chức công bố thông tin, hiện nay đang thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước và đang trong quá trình thực hiện cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên phần vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phần mới để huy động vốn, dự kiến cổ phần mới chiếm 30% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – tổ chức hình thành từ việc cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Là kết quả của quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, sau khi được thành lập, sẽ kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam sẽ có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam được áp dụng mô hình quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất nếu không có xung đột với luật pháp Việt Nam. 5
  7. Việc phát hành cổ phần theo hình thức đấu giá theo Bản công bố thông tin này là một phần của quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, góp phần hình thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Cổ phần được phát hành theo Bản công bố thông tin này là cổ phần của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Các nhà đầu tư mua cổ phần theo Bản công bố thông tin này sẽ trở thành cổ đông của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam và có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của điều lệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam và pháp luật Việt Nam có liên quan. 6
  8. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG TIN CHUNG I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ƒ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (Nghị định số 109); ƒ Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT); ƒ Thông báo số 03/TB-VPCP ngày 04/01/2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước; ƒ Thông báo số 18/TB-VPCP ngày 26/01/2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp về việc chọn tư vấn cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long; ƒ Thông báo số 83/TB-VPCP ngày 20/04/2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp về việc cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; ƒ Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; ƒ Công văn số 1693/TTg-ĐMDN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn đối tác chiến lược của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; ƒ Quyết định số 2900/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về công bố giá trị doanh nghiệp và bán đấu giá cổ phần Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.; ƒ Công văn số 6991/VPCP-ĐMDN ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc giá khởi điểm cổ phiếu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. II. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT PHÁT HÀNH 1. Tổ chức phát hành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là tổ chức công bố thông tin liên quan đến đợt phát hành cổ phần được trình bày trong Bản công bố thông tin này với tư cách là doanh nghiệp được cổ phần hóa và là tổ chức tiền thân của tổ chức có cổ phần được bán phát hành theo Bản công bố thông tin này – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Dưới đây là các thông tin cơ bản dự kiến về tổ chức phát hành: ƒ Tên Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ƒ Tên Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam ƒ Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank - VCB ƒ Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ƒ Điện thoại : (84.4) 9.343.137 7
  9. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ Fax : (84.4) 8.241.395 ƒ Telex : 411504/411209 VCB VT ƒ SWIFT : BFTVVNVX ƒ Website : www.vietcombank.com.vn ƒ Biểu trưng (logo): 2. Tổ chức thực hiện đấu giá ƒ Tên : Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ƒ Địa chỉ : 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ƒ Điện thoại : (84.8) 8217713 ƒ Fax : (84.8) 8217452 ƒ Website : www.vse.org.vn ƒ E-mail : market_infor@vse.org.vn ƒ Biểu trưng (logo): 3. Tổ chức tư vấn 3.1. Tổ chức tư vấn tài chính ƒ Tên: Credit Suisse (Singapore) Limited ƒ Địa chỉ: 1 Raffles Link, #03/ #04-01 South Lobby, Singapore 039393 ƒ Điện thoại: 65 6212 2000/65 6212 3356 ƒ Vai trò, nhiệm vụ: tư vấn tài chính đối với giao dịch cổ phần hoá NHNT. 3.2. Tổ chức kiểm toán ƒ Tên: Ernst & Young Vietnam Limited ƒ Địa chỉ: 2A-4A Tôn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh 8
  10. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ Điện thoại: 84-8-8245252 ƒ Giấy phép Đầu tư: số 448/GP do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp ngày 03/11/1992 và được điều chỉnh lại theo Giấy phép số 448/GPĐC1 ngày 23/01/2002 của Bộ Kế họach và Đầu tư. ƒ Vai trò, nhiệm vụ: tư vấn về kế toán và kiểm toán đối với giao dịch cổ phần hoá NHNT. 3.3. Tổ chức tư vấn pháp lý ƒ Tên: Văn phòng Luật sư YKVN ƒ Địa chỉ: Phòng 1602, Toà nhà Metropolitan, 235 Đồng Khởi, Thành phố Hồ Chí Minh ƒ Điện thoại: 84-8-223155 ƒ Vai trò, nhiệm vụ: tư vấn pháp lý đối với giao dịch cổ phần hoá NHNT. 3.4. Tổ chức tư vấn bán đấu giá trong nước ƒ Tên: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCBS) ƒ Địa chỉ: tầng 12 & 17 Toà nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam ƒ Điện thoại: 84-4-9343137 ƒ Webssite: III. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN 1. Tổ chức lập Bản công bố thông tin Ông: Nguyễn Hòa Bình Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông: Nguyễn Phước Thanh Chức vụ: Tổng giám đốc Ông: Nguyễn Hữu Đức Chức vụ: Trưởng ban kiểm soát Bà: Nguyễn Thị Hoa Chức vụ: Kế toán trưởng Những người có tên được nêu trên đây bảo đảm rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là phù hợp với thực tế để người đầu tư có thể đánh giá về tài sản, tình hình tài chính, kết quả và triển vọng kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước khi đăng ký tham dự đấu giá mua cổ phần. 2. Tổ chức tư vấn 2.1. Tổ chức tư vấn pháp lý Thông tin về Tổ chức tư vấn pháp lý được trình bày tại Mục II.3.3 trên đây. 2.2. Tổ chức tư vấn bán đấu giá trong nước Thông tin về Tổ chức tư vấn bán đấu giá trong nước được trình bày tại Mục II.3.4 trên đây. 9
  11. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM IV. CÁC KHÁI NIỆM Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc nhắc nhiều lần, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông tin này được hiểu như sau: ƒ ATM Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động ƒ ALCO Asset Liability Committee - Uỷ ban quản lý tài sản Nợ, tài sản Có ƒ CAR Capital Adequacy Ratio - Hệ số an toàn vốn ƒ CAGR Compound Annual Growth Rate - Tốc độ tăng trưởng bình quân ƒ CRM Customer Relations Management - Quản lý quan hệ khách hàng ƒ DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ƒ DPRR Dự phòng rủi ro ƒ DSTT Doanh số thanh toán ƒ FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ƒ GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội ƒ HĐQT Hội đồng Quản trị ƒ IAS International Accounting Standards - Tiêu chuẩn kế toán quốc tế ƒ IFRS International Financial Reporting Standards - Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế ƒ L/C Letter of Credit - Tín dụng chứng từ ƒ MIS Management Information System - Hệ thống thông tin quản lý ƒ NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ƒ NHNT Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ƒ NHTMCPNTVN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ƒ NHTM Ngân hàng thương mại ƒ NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần ƒ NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước ƒ NQH Nợ quá hạn ƒ NPL Non Performing Loan - Nợ xấu ƒ ROA Return on Asset - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản ƒ ROE Return on Equity - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn tự có ƒ SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications - Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng ƒ TGĐ Tổng Giám đốc ƒ TCTD Tổ chức tín dụng ƒ Trái phiếu tăng vốn Trái phiếu tăng vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2005 ƒ SGDCK TP.HCM Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ƒ VAS Vietnam Accounting Standards - Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam ƒ VCBLeaCo Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ƒ VCB-AMC Công ty Quản lý nợ và Khai thác Tài sản Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ƒ VCBS Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 10
  12. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ VCBF Công ty Liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ƒ Vinafico Vietnam Finance Company Ltd. - Công ty TNHH Tài chính Việt Nam tại Hồng Kông ƒ VPĐD Văn phòng đại diện ƒ WTO Wold Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới V. CÁC TUYÊN BỐ CÓ TÍNH CHẤT TƯƠNG LAI Bản công bố thông tin này trình bày một số tuyên bố có tính chất tương lai liên quan đến các kế hoạch, ý định, sự tin tưởng, dự kiến và các dự đoán của NHNT về tương lai, đặc biệt trong các Mục “Hình thức Tổ chức và Hoạt động sau Cổ phần hóa” và “Chiến lược Kinh doanh trong các năm tới”. Về bản chất, các tuyên bố có tính chất tương lai đó hàm chứa yếu tố rủi ro và có thể sẽ không chắc chắn chính xác trong tương lai. Ngoài những nội dung khác, các tuyên bố có tính chất trong tương lai trình bày trong Bản công bố thông tin này bao gồm các tuyên bố liên quan đến: ƒ Sự phát triển trong tương lai của ngành ngân hàng và môi trường cạnh tranh của Việt Nam; ƒ Môi trường pháp lý và triển vọng chung của ngành ngân hàng tại Việt Nam; ƒ Các cải cách về hoạt động của NHNT, kể cả phương thức quản lý rủi ro hiện tại của NHNT, các dự kiến về hiệu quả của các cải cách đó của NHNT và các nỗ lực không ngừng của NHNT trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ; ƒ Các kế hoạch của NHNT trong việc tiếp tục nâng cao hệ thống và năng lực công nghệ thông tin; ƒ Các kế hoạch của NHNT mở rộng phạm vi hoạt động đến các lĩnh vực kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao và các kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ của NHNT; ƒ Sự hợp tác và quan hệ của NHNT với các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và khả năng của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài hỗ trợ NHTMCP NTVN phát triển hoạt động kinh doanh và thực hiện các cải cách về quản trị doanh nghiệp; ƒ Tầm quan trọng, tính chất và tiềm năng đối với sự phát triển hoạt động kinh doanh của NHTMCP NTVN trong tương lai; ƒ Chiến lược phát triển kinh doanh của NHTMCP NTVN và các kế hoạch để thực thi chiến lược này; và ƒ Kế hoạch kinh doanh của NHTMCP NTVN giai đoạn 2007-2010. Ngoài ra, các tuyên bố về tình hình tài chính, mục tiêu và chiến lược, tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý điều hành, định hướng kinh doanh sau cổ phần hóa, kế hoạch và giải pháp thực hiện của NHTMCP NTVN cũng là các tuyên bố có tính chất tương lai. Trong một số trường hợp, NHNT sử dụng các từ như “sẽ”, “tin tưởng”, “dự toán”, “dự kiến”, “dự định”, “có thể”, “kế hoạch”, “dự đoán”, “khả năng”, “rủi ro”, “nên”, “có thể sẽ” và các từ tương tự khác để xác định các tuyên bố có tính chất tương lai. Mặc dù NHNT tin tưởng rằng 11
  13. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM các dự kiến được phản ánh trong các tuyên bố có tính chất tương lai là hợp lý nhưng NHNT không thể bảo đảm rằng các dự kiến đó sẽ được chứng minh là chính xác và NHNT xin lưu ý các nhà đầu tư không nên tin tưởng quá mức vào các tuyên bố đó. Ngoại trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật và quy định của SGDCK TP.HCM, NHNT không có nghĩa vụ phải cập nhật một cách công khai hoặc sửa đổi các tuyên bố có tính chất tương lai được trình bày trong Bản công bố thông tin này, dù xuất phát từ nguyên nhân có các thông tin mới, các sự kiện xảy ra trong tương lai hoặc do các nguyên nhân khác hay không. Các nhà đầu tư cần lưu ý đến tuyên bố có tính chất cảnh báo này khi xem xét các tuyên bố có tính chất tương lai được trình bày trong Bản công bố thông tin này. 12
  14. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HÓA I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HOÁ 1. Thông tin chung về doanh nghiệp cổ phần hóa Tên Tiếng Việt : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tên Tiếng Anh : Bank for Foreign Trade of Vietnam Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Điện thoại : (84.4) 9.343.137 Fax : (84.4) 8.241.395 Telex : 411504/411209 VCB VT SWIFT : BFTVVNVX Website : www.vietcombank.com.vn Biểu trưng (logo) : Đăng ký kinh doanh : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922 do Trọng tài Kinh tế Nhà nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993, cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng 11 năm 1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05 năm 2003 Mã số thuế : Mã số thuế: 0100112437 tại Cục Thuế Hà Nội Tài khoản : Số 453100301 mở tại Sở Giao dịch NHNN 2. Quá trình hình thành và phát triển 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, 13
  15. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Quá trình phát triển của NHNT được chia làm các giai đoạn chủ yếu như sau: ƒ Giai đoạn 1963-1975: Trong giai đoạn này, NHNT đã hoàn thành nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó: thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoại độc quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở miền Bắc và phục vụ công cuộc giải phóng miền Nam. ƒ Giai đoạn 1975-1990: Sau ngày giải phóng miền Nam, NHNT đã tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, hoàn tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao với vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu về tài sản quốc gia đối với các tài sản là hàng hóa đặc biệt, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mỹ cấm vận, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực. ƒ Giai đoạn 1990-1996: Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị số 403/CT chuyển NHNT theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng thành NHTM Quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương. Cùng với việc Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990, NHNT được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại 14
  16. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM sang một NHTM Quốc doanh hoạt động đa năng và tự do cạnh tranh với các loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Năm 1995, NHNT đã tham gia vào hệ thống thanh toán SWIFT và trở thành đầu mối thanh toán quốc tế quan trọng của cả nước. ƒ Giai đoạn 1996-1999: Giai đoạn này NHNT tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng như hoàn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân hàng lõi – Core Banking (Vietcombank Vision 2010),trở thành thành viên của tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa Card, Master Card Cũng trong giai đoạn này, NHNT cũng đã tham gia đầu tư vào một loạt các dự án lớn trong các lĩnh vực trọng yếu của đất nước như đường ống Nam Côn Sơn, Đạm Phú Mỹ, Đuôi hơi Phú Mỹ, Thuỷ điện Yaly ƒ Giai đoạn 1999-2006: Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, NHNT đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNT tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng của hệ thống NHTM Việt Nam. Cũng trong giai đoạn này, NHNT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Amex Express năm 2002. Tính đến thời điểm hiện tại, NHNT đã có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và định chế tài chính tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, NHNT còn là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “The Banker” – tạp chí ngân hàng uy tín trong giới tài chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam” liên tục trong 5 năm 2000 – 2004. Để có đủ điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và chuẩn bị cho quá trình triển khai cổ phần hóa, từ cuối năm 1999, Ban lãnh đạo NHNT đã xây dựng chiến lược phát triển tới năm 2010 với mục tiêu trở thành một Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, giữ vị trí ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và phấn đấu trở thành ngân hàng quốc tế trong khu vực. Nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển nói trên, NHNT đã xây dựng Đề án Tái cơ cấu NHNT giai đoạn 2001 – 2005 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 162/2001/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2001. Mục tiêu cơ bản của Đề án bao gồm: (i) nâng cao năng lực tài chính; (ii) mở rộng hoạt động kinh doanh; (iii) hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm mới; và (iv) xây dựng mô thức quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro và kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Sau 05 năm thực hiện Đề án Tái cơ cấu, đến nay, NHNT đã hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề ra thông qua việc: (i) xử lý về cơ bản nợ xấu và từng bước nâng cao năng lực tài chính; (ii) đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm tiến tới xây dựng Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng; (iii) tạo dựng một nền tảng công 15
  17. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM nghệ hiện đại, nâng cao trình độ quản lý toàn hệ thống, phát triển sản phẩm mới, mở rộng tiện ích cho khách hàng; và (iv) từng bước áp dụng các mô thức quản lý theo chuẩn mực quốc tế thông qua việc cơ cấu lại tổ chức, phát triển mạng lưới, ứng dụng các chuẩn mực quản lý tốt nhất. 2.2. Các mốc lịch sử chính và thành tựu được ghi nhận: ƒ Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). ƒ Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. ƒ Năm 1978, NHNT thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong. ƒ Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. ƒ Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai. ƒ Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank. ƒ Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản. ƒ Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995. ƒ Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank. ƒ Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng hòa Pháp, tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga. ƒ Năm 1996, NHNT khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore. ƒ Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore. ƒ Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. ƒ Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing. ƒ Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS. ƒ Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. 16
  18. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam. ƒ Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng “Sao vàng Đất Việt”. ƒ Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” năm thứ 5 liên tiếp. ƒ Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này. ƒ Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý “Anh hùng lao động” vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. ƒ Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán – VCBF. ƒ Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng “Nhà lãnh đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu”. ƒ Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu “Điển hình sáng tạo” trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam ƒ Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. ƒ Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này. ƒ Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. 3. Ngành nghề kinh doanh Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922 do Trọng tài kinh tế Nhà nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993, cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng 11 năm 1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05 năm 2003, NHNT đăng ký hoạt động các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: 3.1. Huy động vốn Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. 17
  19. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.2. Hoạt động tín dụng Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. 3.4. Các hoạt động khác Bao gồm hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ. 4. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp ƒ Dịch vụ tài khoản ƒ Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu) ƒ Dịch vụ cho vay (ngắn, trung, dài hạn) ƒ Dịch vụ bảo lãnh ƒ Dịch vụ chiết khấu chứng từ ƒ Dịch vụ thanh toán quốc tế ƒ Dịch vụ chuyển tiền ƒ Dịch vụ thẻ ƒ Dịch vụ nhờ thu ƒ Dịch vụ mua bán ngoại tệ ƒ Dịch vụ ngân hàng đại lý ƒ Dịch vụ bao thanh toán ƒ Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 5. Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức hiện tại của NHNT được trình bày tại Hình 1 dưới đây. 18
  20. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Hình 1: Mô hình tổ chức của NHNT 19
  21. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 6. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp NHNT được tổ chức và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 06 năm 2004. Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành ngân hàng là các văn bản pháp luật của Nhà nước và Điều lệ được Hội đồng quản trị NHNT ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT ngày 08 tháng 11 năm 2001, có hiệu lực thi hành kể từ khi được Thống đốc NHNN chuẩn y ngày 26 tháng 11 năm 2001 tại Quyết định số 1476/2001/QĐ-NHNN. 6.1. Bộ máy quản lý, điều hành 6.1.1. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của NHNT. Hội đồng quản trị quản lý NHNT theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng quản trị có 07 thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm soát. 6.1.2. Ban kiểm soát Ban kiểm soát NHNT thực thi chức năng kiểm soát/kiểm toán nội bộ theo quy định hiện hành và Điều lệ NHNT. Ban kiểm soát có 06 thành viên, trong đó có 01 Trưởng Ban, 03 thành viên chuyên trách và 02 thành viên kiêm nhiệm (một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu, một thành viên do Thống đốc NHNN giới thiệu). Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định. 6.1.3. Tổng Giám đốc, Ban Điều hành và bộ máy giúp việc Tổng Giám đốc NHNT là đại diện theo pháp luật của NHNT, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ. 6.2. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc 6.2.1. Thành viên Hội đồng quản trị 6.2.1.1. Ông Nguyễn Hoà Bình – Chủ tịch Hội đồng quản trị » Phó/Trưởng Phòng tại NHNT (Hội sở chính) từ năm 1991 đến 1994. » Phó Giám đốc/Quyền Giám đốc Sở Giao dịch NHNT từ năm 1994 đến năm 1997; Phó Tổng giám đốc NHNT từ năm 1998 đến năm 2004. » Giữ chức Chủ tịch HĐQT NHNT từ năm 2004 đến nay. » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Thạc sỹ Quản trị kinh doanh [Trường Đại học Tổng hợp Tự do Bruxells (Bỉ) và Đại học Kinh tế quốc dân] 20
  22. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 6.2.1.2. Ông Nguyễn Phước Thanh – Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc » Phó Giám đốc Chi nhánh NHNN Long Xuyên, Giám đốc Quỹ Tiết kiệm, Giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quí tỉnh An Giang » Giám đốc Chi nhánh NHNT An Giang từ năm 1991 đến năm 1998; Phó Tổng giám đốc NHNT từ năm 1998 đến tháng 10 năm 2007, trong đó kiêm nhiệm Giám đốc Chi nhánh NHNT Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000 đến tháng 10 năm 2007 » Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc NHNT từ tháng 11 năm 2007 » Bằng cấp: Cử nhân Đại học kinh tế; Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Đại học quốc gia Hà Nội 6.2.1.3. Ông Nguyễn Hữu Đức – Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm soát » Phó Phòng NHNT (Hội sở chính) từ năm 1987 đến 1990; Phó Giám đốc/Quyền Giám đốc Chi nhánh NHNT Nha Trang từ năm 1990 đến 1992; Phó Giám đốc Sở Giao dịch NHNT từ năm 1992 đến 1994 và từ năm 1997 đến 1998; biệt phái Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng FirstVina Bank tại Hà Nội từ năm 1994 đến 1997 » Uỷ viên HĐQT từ năm 2000 đến 2002; Thành viên HĐQT kiêm Trưởng Ban kiểm soát từ 2002 đến nay. » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại thương; Tiến sỹ Kinh tế (tại Liên Xô cũ) 6.2.1.4. Bà Nguyễn Thị Tâm – Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc » Phó Phòng/Trưởng các Phòng tại NHNT (Hội sở chính) từ năm 1989 » Phó Giám đốc Sở Giao dịch NHNT từ năm 1995 đến năm 1999 » Phó Tổng Giám đốc NHNT từ năm 1999; Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc từ tháng 06 năm 2007 » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại ngữ Hà Nội; Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng 6.2.1.5. Ông Trần Trọng Độ – Thành viên Hội đồng quản trị » Công tác tại NHNN từ năm 1972 đến 2005 trong đó: Đại diện Việt Nam tại IMF (Hoa Kỳ) từ năm 1988 đến 1990; Vụ Trưởng các Vụ Quan hệ quốc tế và Pháp chế; Giám đốc Sở Giao dịch NHNN. » Thành viên HĐQT NHNT từ năm 2005 đến nay. » Bằng cấp: Cử nhân trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội 6.2.1.6. Bà Lê Thị Hoa – Thành viên Hội đồng quản trị » Phó Giám đốc Chi nhánh Vinh từ năm 1994 đến 2003 » Thành viên HĐQT NHNT từ năm 2003 đến nay » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Kinh tế Quốc dân, Thạc sỹ ngành Tài chính Ngân hàng 6.2.1.7. Bà Lê Thị Kim Nga – Thành viên Hội đồng quản trị » Phó/Trưởng các Phòng tại NHNT từ năm 1993 đến 2006 » Giám đốc Công ty Cho thuê Tài chính từ năm 2006 đến 2007 » Thành viên HĐQT NHNT từ tháng 6 năm 2007 21
  23. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại thương, Tiến sỹ Kinh tế 6.2.2. Thành viên Ban kiểm soát ƒ Ông Nguyễn Hữu Đức – Trưởng Ban kiểm soát (trích ngang đã nêu tại mục 6.2.1.3 ở trên) ƒ Bà Đỗ Thị Mai Hương – Thành viên ƒ Bà Trương Lệ Hiền – Thành viên ƒ Bà La Thị Hồng Minh – Thành viên ƒ Bà Đặng Thị Thùy – Thành viên ƒ Bà Trịnh Phong Lan – Thành viên 6.2.3. Thành viên Ban Điều hành ƒ Ông Nguyễn Phước Thanh – Tổng Giám đốc (trích ngang đã nêu tại mục 6.2.1.2 ở trên) ƒ Bà Nguyễn Thị Tâm – Phó Tổng Giám đốc (trích ngang đã nêu tại mục 6.2.1.4 ở trên) ƒ Bà Nguyễn Thu Hà – Phó Tổng Giám đốc » Phó Giám đốc Sở Giao dịch NHNT từ năm 1993 » Phó Tổng Giám đốc NHNT từ năm 2000 » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại thương, Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Georgetown (Hoa Kỳ) ƒ Ông Đinh Văn Mười – Phó Tổng Giám đốc » Phó Giám đốc Chi nhánh Vũng Tàu từ tháng 3 năm 1992 đến tháng 8 năm 1992, Giám đốc Chi nhánh Vũng Tàu từ năm 1992 đến năm 2002 » Phó Tổng giám đốc NHNT từ năm 2002 » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Vạn Hạnh; Cử nhân Kinh tế - Thương mại Sài Gòn ƒ Ông Nguyễn Văn Tuân – Phó Tổng Giám đốc » Phó Phòng/Trưởng các Phòng tại NHNT (Hội sở chính) từ năm 1995 » Trưởng Ban Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng từ năm 2002 đến 2004; Trợ lý cấp cao của Tổng giám đốc đến tháng 6 năm 2007 » Phó Tổng Giám đốc NHNT từ tháng 6 năm 2007 » Bằng cấp: Cử nhân Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Thạc sỹ Quản trị kinh doanh [Trường Đại học Tổng hợp Tự do Bruxells (Bỉ) và Đại học Kinh tế quốc dân] ƒ Ông Phạm Quang Dũng – Phó Tổng Giám đốc » Phó Phòng/Trưởng các Phòng tại NHNT (Hội sở chính) từ năm 2000 » Phó Giám đốc Công ty Tài chính Việt Nam tại Hồng Kông (Vinafico) từ năm 2000 đến năm 2002, Trưởng Phòng Quan hệ Ngân hàng Đại lý từ năm 2002 đến tháng 6 năm 2007 » Phó Tổng Giám đốc NHNT từ tháng 6 năm 2007 22
  24. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM » Bằng cấp: Cử nhân khoa Ngân hàng Đại học Kinh tế quốc dân, Thạc sỹ ngành Tài chính Ngân hàng quốc tế Trường Đại học Birmingham (Anh) ƒ Ông Đào Minh Tuấn – Phó Tổng Giám đốc » Trưởng Phòng tại NHNT (Hội sở chính) từ năm 1993 » Giám đốc Trung tâm tin học đến tháng 6 năm 2007 » Phó Tổng Giám đốc NHNT từ tháng 6 năm 2007 » Bằng cấp: Cử nhân tin học Đại học Bách khoa Hà Nội, Cử nhân ngành Ngân hàng Đại học Kinh tế quốc dân, Thạc sỹ ngành Tài chính Ngân hàng Học viện Ngân hàng 7. Cơ cấu lao động Tại thời điểm 31/12/2006, tổng số lao động của NHNT là: 6.478 người – được phân loại như sau: 7.1. Theo trình độ lao động ƒ Tiến sỹ : 15 người ƒ Thạc sỹ : 208 người ƒ Đại học : 4.943 người ƒ Cao đẳng : 365 người ƒ Trung cấp : 321 người ƒ Phổ thông trung học : 626 người 7.2. Theo loại hợp đồng lao động ƒ Không thuộc diện ký hợp đồng lao động : 10 người ƒ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn : 3.686 người ƒ Hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 1 – 3 năm : 2.477 người ƒ Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm : 305 người 7.3. Theo độ tuổi lao động ƒ Dưới 25 tuổi : 2.246 người ƒ Từ 26 đến 30 tuổi : 2.023 người ƒ Từ 31 đến 35 tuổi : 946 người ƒ Từ 36 đến 40 tuổi : 453 người ƒ Từ 41 đến 45 tuổi : 366 người ƒ Từ 46 đến 50 tuổi : 256 người ƒ Từ 51 đến 55 tuổi : 155 người ƒ Từ 56 tuổi trở lên : 33 người 7.4. Theo đơn vị kinh doanh 23
  25. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ Tại Hội sở chính : 651 người ƒ Tại các Chi nhánh/Công ty trực thuộc khác : 5.827 người 8. Đánh giá nguồn nhân lực 8.1. Chất lượng lao động Nguồn nhân lực của NHNT trong thời gian qua đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng trong quá trình cổ phần hóa và tiến tới thành lập một Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Hàng năm, NHNT đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt để chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập sắp tới, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham quan khảo sát trong và ngoài nước. Do đó, NHNT đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao. 8.2. Số lượng lao động Với khoảng 6.500 lao động trong toàn hệ thống tại thời điểm 31/12/2006, về cơ bản đã đảm bảo được nguồn nhân lực làm việc ổn định tại các bộ phận, các Chi nhánh và các công ty trực thuộc khác của NHNT. Tuy nhiên, với mục đích phát triển trong thời gian tới, nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ không ngừng gia tăng. Hội đồng quản trị NHNT đã dự kiến trong năm 2007, NHNT sẽ tăng thêm khoảng hơn 1.300 cán bộ (24%) để phục vụ cho yêu cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ. 9. Danh sách các công ty NHNT đang nắm giữ toàn bộ vốn, quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối 9.1. Danh sách công ty mà NHNT đang nắm giữ toàn bộ vốn ƒ Công ty Cho thuê tài chính NHNT (VCBLeaCo) » Lĩnh vực hoạt động chính: Cho thuê tài chính các máy móc thiết bị và các động sản khác; tư vấn, nhận bảo lãnh về những dịch vụ có liên quan tới cho thuê tài chính. » Vốn điều lệ: 100 tỷ VND » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 100% » Trụ sở chính: Tầng 3, Toà nhà 10B, Tràng Thi, Hà Nội ƒ Công ty Chứng khoán NHNT (VCBS) » Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán được pháp luật cho phép (Môi giới, Bảo lãnh phát hành, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán). » Vốn điều lệ: 200 tỷ VND » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 100% 24
  26. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM » Trụ sở chính: Tầng 12 & 17, VCB Tower, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội ƒ Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản (VCB-AMC) » Lĩnh vực hoạt động chính: Quản lý nợ và khai thác tài sản bảo đảm nợ vay. » Vốn điều lệ: 5,2 tỷ VND » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 100% » Trụ sở chính: Số 53 phố Trần Nhật Duật, TP. Hồ Chí Minh » Ngày 28/09/2007 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký công văn số 1052/NHNN- CNH chấp thuận việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giải thể Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. ƒ Công ty Tài chính Việt Nam – Hồng Kông (Vinafico) » Lĩnh vực hoạt động chính: Tài chính và đầu tư. » Vốn điều lệ: 36.021.000 HK$ » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 100% » Trụ sở chính: Tầng 16, tòa nhà Golden Star, số 20 đường Lockhard, Hồng Kông 9.2. Danh sách các Công ty mà NHNT nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối ƒ Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 » Lĩnh vực hoạt động chính: Cho thuê văn phòng » Vốn điều lệ: 14.914.439 USD » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 70% » Trụ sở chính: Tầng 13 VCB Tower, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội ƒ Công ty liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành » Lĩnh vực hoạt động chính: Cho thuê văn phòng » Vốn điều lệ: 17.600.000 USD » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 52% » Trụ sở chính: Số 5 Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, TPHCM ƒ Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank (VCBF) » Lĩnh vực hoạt động chính: Tư vấn và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. » Vốn điều lệ: 8 tỷ VND » Tỷ lệ sở hữu của NHNT/vốn điều lệ: 51% » Trụ sở chính: Tầng 18 VCB Tower, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội II. GIÁ TRỊ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA 1. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm định giá 25
  27. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Tình hình vốn chủ sở hữu tại thời điểm định giá (31/12/2006): Vốn chủ sở hữu của NHNT tại thời điểm định giá 31/12/2006 được xác định tại báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) do công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện. Bảng 1: Vốn chủ sở hữu NHNT tại 31/12/2006 Đơn vị: triệu VND Vốn 2006 Chỉ tiêu VAS IFRS Vốn điều lệ 4.356.737 4.356.737 Trong đó: Trái phiếu đặc biệt 2.200.000 2.200.000 Lãi Trái phiếu đặc biệt 237.600 237.600 Vốn khác 1.180.827 1.180.827 Các quỹ 5.227.449 5.075.276 Chênh lệch tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính 90.371 92.870 Đánh giá lại tài sản 13.741 13.740 Quỹ đánh giá lại chứng khoán sẵn sàng để bán - 2.120.556 Lợi nhuận để lại 258.123 (2.315.574) Tổng cộng: 11.127.248 10.524.432 Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2. Giá trị phần Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ sách kế toán đã được điều chỉnh theo kiến nghị của NHNT: Với các phân trích ở trên, NHNT sử dụng số liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS) tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 đã có điều chỉnh một số khoản mục theo phương án xử lý tài chính nêu tại mục Mục 5 phần IV (hoạt động kinh doanh 03 năm trước cổ phần hoá), cũng như một số nội dung theo bảng dưới đây để xác định giá trị phần Vốn Nhà nước tại NHNT là 10.978.006 triệu VND – phục vụ cho quá trình chuyển đổi doanh nghiệp. Bảng 2: Vốn Nhà nước tại NHNT Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú Vốn chủ sở hữu 11.127.248 Số liệu báo cáo tài chính 2006 đã được kiểm toán Vốn đìều lệ 4.356.737 Vốn khác 1.180.827 Các quỹ 5.227.449 Các quỹ trích lập theo quy định Chênh lệch tỷ giá chuyển đổi báo cáo 90.371 Báo cáo tài chính của Vinafico và VCB Tower. 26
  28. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú tài chính Từ Báo cáo tài chính 2006 được kiểm toán của Đánh giá lại tài sản 13.741 Vinafico Lợi nhuận để lại 258.123 Lợi nhuận để lại của NHNT và các công ty con Điều chỉnh giảm vốn Nhà nước do 149.242 không tính vào giá trị doanh nghiệp Quỹ khen thưởng, phúc lợi (148.025) Số liệu báo cáo tài chính 2006 được kiểm toán Tài sản cố định không cần dùng (1.175) Số liệu kiểm kê, phân loại tài sản cố định Tài sản cố định cho thanh lý (42) Số liệu kiểm kê, phân loại tài sản cố định Tổng vốn Nhà nước tại NHNT 10.978.006 Nguồn: Báo cáo kiểm toán, NHNT. III. TÀI SẢN NHNT TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ 1. Tài sản cố định theo sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2006 1.1. Tài sản cố định hữu hình: ƒ Nhà cửa, vật kiến trúc » Nguyên giá : 568.487 triệu đồng » Đã khấu hao : 162.981 triệu đồng » Giá trị còn lại : 405.506 triệu đồng ƒ Máy móc thiết bị » Nguyên giá : 1.136.960 triệu đồng » Đã khấu hao : 698.860 triệu đồng » Giá trị còn lại : 438.100 triệu đồng ƒ Phương tiện vận tải » Nguyên giá : 142.615 triệu đồng » Đã khấu hao : 74.988 triệu đồng » Giá trị còn lại : 67.627 triệu đồng ƒ TSCĐ khác » Nguyên giá : 114.819 triệu đồng » Đã khấu hao : 70.594 triệu đồng » Giá trị còn lại : 44.225 triệu đồng 1.2. Tài sản cố định vô hình: ƒ Giá trị quyền sử dụng đất » Nguyên giá : 180.529 triệu đồng 27
  29. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM » Đã khấu hao : 7.894 triệu đồng » Giá trị còn lại : 172.635 triệu đồng ƒ Tài sản cố định vô hình khác » Nguyên giá : 117.332 triệu đồng » Đã khấu hao : 98.594 triệu đồng » Giá trị còn lại : 18.738 triệu đồng Các tài sản nêu trên tại NHNT đều được trích mức khấu hao theo tỷ lệ tối đa được phép theo quy định hiện hành. 2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 2.1. Tình hình quản lý đất đai: Tổng diện tích đất NHNT hiện đang quản lý, sử dụng đến 31/12/2006: 185.337,53m2 – trong đó: ƒ Phân theo mục đích sử dụng: » Đất sử dụng làm trụ sở, văn phòng giao dịch: 148.141,16 m2 » Đất sử dụng làm kho lưu trữ, nhà để xe: 8.425,00 m2 » Đất sử dụng kinh doanh ngành, nghề khác: 22.640,37 m2 » Đất không cần dùng: 0 m2 » Đất chưa sử dụng: 3.840,00 m2 ƒ Phân theo tính chất đất: » Đất được Nhà nước giao: 45.490,42 m2 » Đất thuê dài hạn của Nhà nước: 126.782,17 m2 » Đất thuê trong khu công nghiệp: 5.328,40 m2 » Đất nhận chuyển nhượng: 6.764,90 m2 » Đất xiết nợ: 971,64 m2 ƒ Theo hình thức nhận quyền sử dụng đất: » Giao đất: 45.450,74 m2 » Thuê đất trả tiền một lần: 50.715,80 m2 » Thuê đất trả tiền hàng năm: 52.836,87 m2 » Hợp đồng thuê đất: 671,00 m2 » Đất chưa nhận chứng nhận quyền sử dụng đất: 35.663,12 m2 2.2. Tình hình sử dụng đất: Tại thời điểm 31/12/2006, 71,28% đất do NHNT quản lý và sử dụng là đất thuê và xiết nợ; 28,19% đất được Nhà nước giao hoặc nhận chuyển nhượng. 28
  30. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Đất do NHNT quản lý và sử dụng thuần tuý cho mục tiêu phục vụ hoạt đông kinh doanh như làm trụ sở, kho tàng (96,7%); không có đất sử dụng cho mục tiêu kinh doanh trực tiếp Sau cổ phần hoá, NHTMCP NTVN sẽ tiếp tục sử dụng diện tích đang quản lý để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đối với 3.840 m2 đất chưa sử dụng là lô đất xiết nợ tại thị xã Hà Nam, NHNT và UNND tỉnh Hà Nam đang thoả thuận việc chuyển nhượng. IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BA NĂM TRƯỚC CỔ PHẦN HÓA 1. Hoạt động kinh doanh 1.1. Tình hình huy động vốn Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn của NHNT theo nguồn huy động Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tiền gửi 102.916.526 118.169.425 135.000.327 trong đó tỷ trọng: − Các tổ chức kinh tế và TCTD 65,35% 69,03% 69,50% − Tiền gửi tiết kiệm 31,07% 30,20% 29,85% − Tiền gửi khác 3,58% 0,77% 0,65% 2. Tiền vay 5.520.576 3.876.977 9.664.796 trong đó tỷ trọng: − Vay NHNN 57,23% 4,43% 60,82% − Vay các TCTD 42,77% - - − Nhận vốn cho vay đồng tài trợ - − Vay khác - 95,53% 39,18% 3. Phát hành giấy tờ có giá 2.139.897 3.113.970 7.405.678 Tổng cộng 110.576.999 125.160.372 152.070.801 Nguồn: Báo cáo kiểm toán, NHNT. Trong giai đoạn 2004-2006, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất trong nước và trên thị trường quốc tế, tình hình lạm phát, cạnh tranh về huy động vốn giữa các TCTD trong nước gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các NHTM nói chung và NHNT nói riêng. Trước các biến động về giá huy động vốn trên thị trường, NHNT đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường, tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay – huy động và chênh lệch lãi suất giữa các Chi nhánh; cải thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới (chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an ). Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá nhân, doanh nghiệp cả VND và ngoại tệ đã góp phần giảm thiểu tác động thị trường đối với việc huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 29
  31. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Hiện nay, thị phần huy động vốn của NHNT chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành. Vốn huy động năm 2006 đạt trên 152.000 tỷ VND, tăng 21,50% so với năm 2005 và 37,52% so với năm 2004. Năm 2006 cũng là năm tăng trưởng mạnh trong công tác huy động vốn từ kênh phát hành giấy tờ có giá (bao gồm các loại kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi), tăng hơn 66,87% so với năm 2005, góp phần làm sôi động thị trường các công cụ nợ ngắn hạn và dài hạn vốn là một phần không tách rời của thị trường tài chính. 1.2. Hoạt động tín dụng 1.2.1. Chính sách tín dụng Trong giai đoạn 2001-2006, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2002 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 32,7%/năm. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được NHNT quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số mô thức quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay đã liên tục giảm. Đến 31/12/2006, tỷ lệ này còn 2,28% so với tỷ lệ 2,44% của năm 2005 theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (Quyết định 493). Nhìn chung, cơ cấu tín dụng của NHNT hiện được phân bổ khá hợp lý: (i) dư nợ theo mặt hàng/lĩnh vực đầu tư hợp lý: tổng dư nợ cho vay của 10 mặt hàng/lĩnh vực đầu tư lớn nhất của NHNT chiếm khoảng 40% so với tổng dư nợ và không có mặt hàng/lĩnh vực đầu tư nào có tỷ trọng dư nợ trên 10%; (ii) khu vực đầu tư được chỉ đạo tập trung hơn cho các khu vực kinh tế phát triển; (iii) mảng tín dụng bán lẻ được mở rộng tại các khu vực đô thị và thành phố đông dân cư Tuy nhiên, yêu cầu đa dạng hóa thành phần khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay bán lẻ cần được tiếp tục triển khai cho năm 2007 và các năm tiếp theo. Giai đoạn 2004-2006: do tập trung nguồn lực và thời gian cho việc triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro, nên NHNT thực hiện chủ trương tăng trưởng tín dụng thận trọng hơn. Các chính sách tín dụng trong giai đoạn này bao gồm: Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp. Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro lớn, kém hiệu quả. Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định. Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả. Sau khi hoàn thiện việc cơ cấu lại tổ chức quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, NHNT chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong năm 2007 và các năm tiếp theo. 1.2.2. Diễn biến tăng trưởng tín dụng 30
  32. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Bảng 4: Tình hình dư nợ của NHNT 2001-2006 Đơn vị: tỷ VND Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Dư nợ 16.476 29.390 42.368 53.604 61.044 67.742 Nguồn: Phương án cổ phần hóa. Tăng trưởng tín dụng trong các năm qua có các đặc điểm như sau: ƒ Với chính sách tập trung cho các khu vực phát triển năng động về kinh tế, tại các khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và miền Đông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng cao hơn. ƒ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng DNNN trong tổng dư nợ có xu hướng giảm dần, tỷ trọng của nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể có xu hướng tăng dần. ƒ Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VND và ngoại tệ. ƒ Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. 1.2.3. Tình hình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Căn cứ quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban hành “Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (Quyết định 493), số liệu về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro (tính riêng cho Công ty thành lập theo Luật Tổ chức tín dụng tại Việt Nam gồm NHNT và Công ty cho thuê tài chính NHNT) đến ngày 31/12/2006 được trình bày chi tiết tại Bảng 5. Bảng 5: Chất lượng hoạt động tín dụng của NHNT Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 53.604.547 61.043.981 67.742.519 Các khoản NQH 1.311.477 1.145.846 808.721 trong đó: − NQH dưới 181 ngày 492.397 566.909 398.872 − NQH từ 181 đến 360 ngày 332.312 189.736 128.416 − Nợ khó đòi 486.768 389.201 281.433 Các khoản NQH có tài sản đảm bảo 504.824 648.117 262.684 Tỷ lệ dư nợ gốc quá hạn trên tổng dư nợ 2,53% 1,88% 1,19% Chưa áp Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (theo Quyết định 493) 3,44% 2,28% dụng Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của NHNT các năm 2004, 2005, 2006. 31
  33. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Bảng 6: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại thời điểm 31/12/2006 theo Quyết định 493 của NHNN Đơn vị: triệu VND Nhóm nợ Giá trị của các DPRR cụ thể phải DPRR chung phải Tổng DPRR phải khoản nợ* trích lập trích lập trích lập Nhóm 1 107.751.917 Nhóm 2 6.114.950 216.831 Nhóm 3 343.941 43.659 Nhóm 4 473.630 188.983 860.133 1.871.569 Nhóm 5 806.433 561961 Tổng cộng 115.490.873 1.011.436 860.133 1.871.569 Nguồn: Báo cáo kiểm toán; Ghi chú: (*) bao gồm nợ nội bảng và cam kết ngoại bảng. Như vậy, nếu theo tiêu chí phân loại nợ theo Quyết định 493, nợ xấu của NHNT (bao gồm nợ được phân loại từ nhóm 3 trở lên) là 1.624.004 triệu VND, chiếm 2,66% tổng dư nợ nội bảng (tính đến 30/11/2006, theo Quyết định 493). Tổng số DPRR NHNT phải trích lập tính đến thời điểm 31/12/2006 là 1.871.569 triệu VND (trong đó 1.011.436 triệu VND là dự phòng cụ thể và 860.133 triệu VND dự phòng chung). Số dư DPRR NHNT đã trích lập đến ngày 31/12/2006 là 1.568.616 triệu VND. Năm 2006, NHNT đã trích đủ dự phòng rủi ro cụ thể theo yêu cầu và trích được 64,78% quỹ dự phòng rủi ro chung theo quy định của NHNN, trong vòng 5 năm, kể từ ngày Quyết định 493 có hiệu lực (tháng 5/2005), TCTD phải thực hiện trích lập đủ số dự phòng chung. NHNT đã sử dụng dự phòng để xử lý tổng số rủi ro luỹ kế từ năm 1996 đến ngày 31/12/2006 khoảng 4.467 tỷ VND. Trong đó, nợ tín dụng 4.195 tỷ VND, L/C quá hạn từ thời bao cấp 146 tỷ đồng, rủi ro khác 126 tỷ VND. Sau khi xử lý nợ tín dụng bằng dự phòng, NHNT đã xây dựng phương án thu hồi nợ và tích cực tận thu cho Ngân hàng. 1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT. Bảng 7: Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT 2004-2006 Đơn vị: tỷ USD 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Giá trị Thị phần* Giá trị Thị phần* Giá trị Thị phần* DSTT XK 6,968 26,3% 9,375 28,9% 12,7 32% DSTT NK 9,414 29,5% 11,583 31,3% 10,1 22,8% Nguồn: Phương án cổ phần hóa; Ghi chú: (*) thị phần so với kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT năm 2006 đạt gần 22,8 tỷ USD, tăng 31,3% so với năm 2005, chiếm thị phần 27,4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Các 32
  34. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là dầu thô, gạo, thủy sản trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà NHNT chiếm thị phần thanh toán lớn là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định. Trong giai đoạn 2004-2006, NHNT duy trì tỷ trọng 28,32% tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước với mức tăng bình quân 18,31%/năm. Trong năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT của NHNT đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc chính thức triển khai chương trình chuyển tiền đi theo mô hình xử lý tập trung tại trung ương bắt đầu từ tháng 10/2004 đã tạo điều kiện xử lý các giao dịch chuyển tiền đi một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu khối lượng công việc đối chiếu và lưu giữ chứng từ giấy. Chương trình chuyển và phân điện tự động trên máy được triển khai từ tháng 11 năm 2004 đã hỗ trợ việc phân loại và xử lý tự động phần lớn các điện đến và đi theo cơ chế trực tuyến, giảm bớt các khâu trung gian tham gia chuyển và nhận điện. Tổng lượng điện đi và đến qua mạng SWIFT năm 2006 đã tăng 7% so với năm 2005, trung bình 75.000 bức điện/tháng. 1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã phát triển với tốc độ rất nhanh. Tính tới cuối năm 2006, NHNT đã thu hút 1,8 triệu khách hàng cá nhân và 84.000 khách hàng mới mỗi năm. Hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho ngân hàng. NHNT đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới và tiện ích gia tăng cho khách hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại, thể hiện ở các mặt sau: ƒ Tính tới tháng 12/2006, NHNT chiếm 33% tổng thị phần phát hành thẻ gồm cả thẻ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa của cả nước. Tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ nội địa Connect 24 liên tục ở mức 200% – 300%/năm trong những năm gần đây và năm 2006 tăng ở mức 63%. Tốc độ phát hành thẻ quốc tế cũng tăng trưởng nhanh. ƒ NHNT sở hữu mạng lưới ATM lớn nhất, chiếm gần 27% tổng số máy ATM trên toàn quốc (740 máy/2752 máy). Ngoài ra, hệ thống thanh toán thẻ của NHNT gồm 5.000 điểm chấp nhận thẻ. Cho tới 31/12/2006, liên minh thẻ của NHNT đã kết nạp 16 NHTM trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHNT còn thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực khác như viễn thông, điện lực, hàng không, bảo hiểm cho phép mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng. ƒ NHNT là thành viên chính thức và đối tác chiến lược tin cậy hàng đầu tại Việt Nam với các tổ chức thẻ hàng đầu trên thế giới Visa Card, Master Card, American Express, JCB, Diners Club. NHNT là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex tại Việt Nam. ƒ NHNT là ngân hàng tiên phong và dẫn đầu tại Việt Nam trong việc phát triển các tiện ích gia tăng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như dịch vụ thẻ Connect 24 và 33
  35. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM dịch vụ thương mại điện tử VCB-P cho phép khách hàng mua thẻ Internet, thẻ điện thoại, thanh toán tiền điện, cước Internet, phí bảo hiểm, cước phí điện thoại cố định và di động qua hệ thống ATM. Bảng 8: Hoạt động kinh doanh thẻ của NHNT 2004-2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 Số thẻ đang lưu hành Thẻ tín dụng quốc tế thẻ 36.275 51.600 72.448 Thẻ Connect 24 thẻ 480.000 940.000 1.500.000 Thanh toán thẻ DSTT thẻ quốc tế triệu USD 226 315 386,3 DSTT thẻ Connect 24 triệu VND 8.818.354 18.574.653 29.249.000 Nguồn: Phương án cổ phần hóa. 1.5. Kinh doanh ngoại tệ Trong giai đoạn 2004-2006, hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNT có nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào, tỷ giá USD/VND khá ổn định. Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước đã tăng từ xấp xỉ 12 tỷ USD năm 2004 lên hơn 19 tỷ USD năm 2006, tăng trung bình 26%/năm. Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ trong nước khá cân bằng trong giai đoạn này. Lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm khoảng 85% tổng lượng ngoại tệ mua vào. Lượng ngoại tệ bán ra chủ yếu phục vụ nhu cầu nhập khẩu của tổ chức kinh tế (khoảng 90%). Doanh số mua bán ngoại tệ với nước ngoài tăng từ xấp xỉ 6,5 tỷ USD năm 2004 lên 9,6 tỷ USD năm 2006, tăng trung bình 21,5%/năm. Lượng ngoại tệ mua vào và bán ra với nước ngoài cũng tương đương qua các năm (năm 2004: 3,25 tỷ USD; năm 2005: 3,7 tỷ USD; và năm 2006: 4,8 tỷ USD). Trong năm 2006, bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường quốc tế và trong nước, NHNT đã 2 lần điều chỉnh lãi suất huy động USD và chú trọng phát triển các sản phẩm mới như SWAP lãi suất (IRS) với nước ngoài, sản phẩm quyền chọn ngoại tệ – VND, hợp đồng lãi suất kỳ hạn (FRA). Việc tham gia vào các hợp đồng phái sinh lãi suất với các đối tác nước ngoài và các hợp đồng phái sinh ngoại hối đã mang lại cho NHNT thêm nhiều phương thức phòng ngừa rủi ro và kịp thời đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Tính đến hết năm 2006, NHNT đã ký với các ngân hàng đối tác truyền thống các hợp đồng chuẩn hoán đổi lãi suất theo mẫu của tổ chức các sản phẩm hoán đổi và phái sinh quốc tế (ISDA) với tổng giá trị lên tới 110 triệu USD. Lợi nhuận từ hoạt động này cũng đạt khá – lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ mức 207 tỷ VND năm 2004 lên mức 274 tỷ VND năm 2006. 1.6. Hoạt động ngân hàng đại lý Hiện tại NHNT có quan hệ đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và Chi nhánh ngân hàng tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó NHNT luôn đặt quan hệ đại lý với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó. 34
  36. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Tại Việt Nam, NHNT có quan hệ với tất cả các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam, bao gồm 4 NHTM NN, 34 NHTM CP, 5 Ngân hàng liên doanh và 34 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 1.7. Hoạt động kinh doanh chứng khoán (VCBS) Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với mức vốn điều lệ 60 tỷ VND và do NHNT sở hữu 100% vốn. Năm 2006, NHNT đã cấp thêm vốn và tăng vốn điều lệ của Công ty chứng khoán NHNT lên đến 200 tỷ VND. Hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ như bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tự doanh, môi giới Sau gần 5 năm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh chứng khoán của NHNT đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao về quy mô cũng như hiệu quả. Tính đến 31/12/2006 quy mô tổng tài sản của Công ty Chứng khóan NHNT đạt 2.545 tỷ VND, vốn chủ sở hữu đạt 309 tỷ VND. Bảng 9: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động kinh doanh chứng khoán Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản 1.119.101 1.388.828 2.545.370 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 114.349 146.004 309.643 3. Doanh thu 90.864 124.595 234.330 4. Chi phí (56.422) (79.561) (113.654) 5. Lợi nhuận trước thuế 34.442 45.034 120.676 6. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 (4.715) (11.825) 7. Lợi nhuận sau thuế 34.442 40.319 108.851 Nguồn: Báo cáo kiểm toán. 1.8. Hoạt động cho thuê tài chính (VCBLeaCo) Công ty Cho thuê Tài chính NHNT là Công ty con do NHNT sở hữu 100% vốn được thành lập ngày 25/03/1998. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty tập trung vào hoạt động cho thuê tài chính đối với các khách hàng. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, dư nợ cho thuê tài chính của Công ty đạt 1.095 tỷ VND, tăng 21% so với 905 tỷ VND năm 2005. Bảng 10: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động cho thuê tài chính Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản 558.317 928.435 1.115.955 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 101.237 136.746 131.918 3. Thu nhập thuần từ lãi 15.933 25.859 36.289 4. Thu nhập thuần ngoài lãi (5.281) (11.982) (18.237) 35
  37. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chỉ tiêu 2004 2005 2006 5. Lợi nhuận trước thuế 10.652 13.877 18.051 6. Thuế thu nhập doanh nghiệp (2.982) (3.886) (5.054) 7. Lợi nhuận sau thuế 7.669 9.991 12.997 8. Nợ quá hạn (%) 0,90 2,42 2,07 Nguồn: Báo cáo kiểm toán. 1.9. Hoạt động mua bán nợ và khai thác tài sản Công ty Quản lý Nợ và khai thác Tài sản NHNT (VCB-AMC) là Công ty con do NHNT sở hữu 100% vốn được thành lập ngày 02 tháng 4 năm 2002. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào mảng quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ, thế chấp do NHNT chuyển sang. Tổng số tài sản VCB-AMC nhận để xử lý theo trị giá Tòa tuyên hoặc định giá lại là 453 tỷ quy VND. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tổng trị giá tài sản VCB-AMC đã xử lý được là 465 tỷ VND và quản lý, nắm giữ 13 tỷ VND bằng tài sản – toàn bộ là bất động sản. Bảng 11: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động kinh doanh khai thác tài sản Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản 49.845 74.810 76.601 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.932 19.236 20.257 3. Thu nhập thuần từ lãi 2.213 3.781 4.946 4. Thu nhập thuần ngoài lãi (3.930) (2.199) (2.257) 5. Lợi nhuận trước thuế (1.717) 1.582 2.689 6. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 714 7. Lợi nhuận sau thuế (1.717) 1.582 1.975 Nguồn: Báo cáo kiểm toán. 1.10. Hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh tại thời điểm 31/12/2006 Hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh/liên kết của NHNT cũng được đánh giá là đạt hiệu quả cao. Việc sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này cũng như duy trì sự phát triển ổn định của mảng kinh doanh này, đặc biệt là trong thời gian vừa qua – đã đem lại cho NHNT một danh mục đầu tư có chất lượng: Bảng 12: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh Đơn vị: triệu VND Đơn vị góp vốn Giá trị Tỷ lệ % I. Góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức đầu tư dài hạn 476.970 − SWIFT 761 - 36
  38. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Đơn vị góp vốn Giá trị Tỷ lệ % − Ngân hàng TMCP Phương Đông 49.300 8,69 − Ngân hàng TMCP Quân Đội 69.573 4,91 − Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 67.200 9,75 − Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 27.213 2,45 − Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung Ương 5.000 4,50 − Ngân hàng TMCP Gia Định 7.588 3,61 − Ngân hàng TMCP Xuất – Nhập khẩu VN 173.852 14,31 − Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex 14.700 10,00 − Công ty CP Bảo hiểm Nhà Rồng 12.000 7,50 − Công ty CP ĐT Cơ sở hạ tầng 6.000 2,00 − Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí 32.386 4,41 − Công ty CP Thương nghiệp Tổng hợp và chế biến Lương thực Thốt Nốt 3.079 4,33 − Công ty Thuận Hưng* 4.474 - − Công ty XNK Nông sản, Thương mại, Du lịch và Chế biến thực phẩm* 3.844 - II. Góp vốn liên doanh, liên kết 487.717 − Công ty TNHH Vietcombank – Bonday 8.876 16,00 − Quỹ thành viên 1 54.334 11,00 − Công ty liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank 39.460 51,00 − Ngân hàng liên doanh Shinhan Vina 240.287 50,00 − Công ty TNHH VCB – Bonday – Bến Thành 144.760 52,00 Tổng 964.687 Nguồn: Báo cáo kiểm toán, NHNT. Ghi chú: Bảng trên không bao gồm các Công ty con hoặc Công ty NHNT có quyền chi phối, bao gồm: Công ty Chứng khoán, Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản; Công ty Tài chính Việt Nam tại Hồng Kông; Công ty liên doanh TNHH Cao ốc VCB 198; (*) Các khoản đang chờ xử lý. 2. Thuận lợi 2.1. Diễn biến thuận lợi chung của nền kinh tế Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc, với tiềm năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo. Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP hơn 7% trong hơn 5 năm qua và 7,7% của Quý I/07 so với cùng kỳ năm trước. Kể từ năm 2005, tốc độ tăng trưởng đã vượt quá mục tiêu tối thiểu của Chính phủ là 8%. Các định chế hàng đầu như Ngân hàng Phát triển Châu Á dự đoán nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng và dự báo tăng trưởng GDP thực tế đạt 8,3% năm 2007 và 8,5% năm 2008. Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đó, GDP bình quân đầu người của Việt Nam cũng tăng khoảng 10%/ năm trong vòng 5 năm qua. Biểu đồ dưới đây mô tả tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và tốc độ lạm phát của Việt Nam trong khoảng 2000 - dự kiến 2008: 37
  39. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Hình 2: Tăng trưởng GDP thực tế Hình 3: Lạm phát 8.3% 8.4% 8.5% 8.3% 7.8% 8.2% 7.5% 7.8% 6.8% 6.3% 7.3% 7.1% 6.9% 6.8% 5.0% 3.8% 3.1% 2.5% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007F 2008F 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007F 2008F Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á Các khu vực kinh tế chủ chốt của Việt Nam, tính theo đóng góp vào GDP là ngành sản xuất, nông nghiệp và thương mại. Theo số liệu gần nhất của năm 2005, các doanh nghiệp quốc doanh và các hoạt động liên quan tới nhà nước chiếm tới 41% GDP trong khi các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 10% và 12% tương đương. Con số này phản ánh cơ hội tăng trưởng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam. Hình 4: Cơ cấu GDP theo khu vực Hình 5: Đóng góp vào GDP Khu vực có vốn ĐTNN Khác 12% Khai khoáng 26% 6% HTX 7% Xây dựng DNNN 9% 41% Khu vực Sản xuất tư nhân 23% 10% Thương mại 16% Hộ gia đình Nông, lâm, ngư nghiệp 30% 20% Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (tính đến ngày 31/12/2005) Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (tính đến ngày 31/12/2005) Ghi chú: Giá trị tính theo giá cố định của năm 1994 Ghi chú: Giá trị tính theo giá cố định của năm 1994 Tăng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu là các nhân tố chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của Việt Nam trong các năm qua. FDI đã tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng luỹ kế (CAGR) đạt 71% kể từ năm 2003, lên con số kỷ lục 10,2 tỷ USD vốn cam kết trong năm 2006. FDI dự kiến sẽ tiếp tục tốc độ tăng trưởng nhanh trong năm 2007, dự kiến tăng 56,9%. Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 đã tạo nên động lực chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng đầu tư nước ngoài và có khả năng sẽ tiếp tục kích thích cải cách đầu tư và cải cách thị trường trong các năm tới. Đồng thời, xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng trưởng nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng luỹ kế (CAGR) đạt 16,6% kể từ năm 2003 và tăng lên 21% năm 2006, trở thành một trong các yếu tổ chủ chốt thúc đẩy tăng trưởng GDP. Xuất khẩu tăng trưởng chủ yếu nhờ các mặt hàng dầu thô, 38
  40. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM than và gạo cũng như các sản phẩm công nghiệp nhẹ như hàng dệt may, điện tử và đồ gỗ. Qui mô thương mại hai chiều so với GDP tăng từ 46% lên 66% từ năm 2000 – 2006, phản ánh việc nền kinh tế Việt Nam mở cửa để gia nhập WTO. Hình 6: Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài Hình 7: Tăng trưởng Xuất khẩu và Nhập khẩu (US$ mn) 31.4% 16.0 27.9% 21.8% 22.5% 22.1% 26.6% 10.2 20.6% 20.1% 6.8 15.7% 4.5 11.2% 3.0 3.2 3.7% 3.8% 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2002 2003 2004 2005 2006 2007F Export Growth Im port Growth Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, Vietnam News Brief Service Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam Đối với nền kinh tế trong nước, khu vực công nghiệp và dịch vụ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng nhiều nhất trong khi khu vực nông nghiệp đã tụt lại, phản ánh mức độ tiêu dùng cá nhân ngày càng tăng nhờ thu nhập tăng cao. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 20,9% trong năm 2006. Tốc độ tăng trưởng của khu vực tư nhân đã trở thành đặc điểm quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thập kỷ qua. Khu vực phi nhà nước chiếm hơn 50% GDP trong năm 2006 và dự kiến tạo ra khoảng 90% trong số 7,5 triệu việc làm mới trong vòng 5 năm tính tới 2005. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng mạnh kể từ đầu năm 2006. Số lượng các công ty niêm yết tăng từ 41 lên 199 tính từ đầu năm 2006 đến 30/04/2007. Cùng thời kỳ đó, lượng vốn hoá từ thị trường tăng khoảng 20 lần lên 18 tỷ USD, xấp xỉ 29% GDP do thị trường tăng tính thanh khoản, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước tiến triển và giá trị thị trường tăng theo. Cũng trong thời gian này, chỉ số chứng khoán của Việt Nam (VNINDEX) tăng hơn 200%. Lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn phát triển ban đầu. Với dân số khoảng 87 triệu người (đứng thứ 13 trên thế giới), hiện mới chỉ có khoảng 7 triệu tài khoản mở tại Việt Nam, trong đó có tới 6 triệu tài khoản được mở chỉ trong 2 năm qua. Con số này cho thấy mức độ tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chiếm khoảng 8%, thuộc hàng thấp nhất trên thế giới. Ngoài ra, hiện nay 72,9% dân số sống bên ngoài khu vực thành thị và không tiếp cận được với các cơ sở ngân hàng như mạng lưới các chi nhánh hay hệ thống máy ATM. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Việt Nam đã trải qua quá trình đô thị hoá nhanh chóng với số dân thành thị tăng với tốc độ 3,6%/ năm từ 2000 đến 2005. Điều đó mở ra cơ hội khai thác tiềm năng thị trường đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính của Việt Nam. 2.2. Thương hiệu mạnh (Vietcombank) được nhiều người biết đến NHNT được thừa nhận rộng rãi là NHTM NN hàng đầu và được quản lý tốt nhất tại Việt Nam. Với hơn 40 năm xây dựng và phát triển, NHNT đã vươn lên và trở thành một trong 39
  41. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam. Thương hiệu và uy tín đã giúp cho NHNT cung cấp được các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đạt được thị phần lớn trong các mảng như kinh doanh thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhà nước chủ chốt và hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. NHNT hiện đứng đầu thị trường Việt Nam về các mảng ngân hàng phục vụ cho khối doanh nghiệp xuất nhập khẩu với vị thế cao trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế (xấp xỉ 27% thị phần), trong cho vay các ngành liên quan đến xuất khẩu cũng như kinh doanh ngoại tệ. Hình 8: Tổng tích sản 2006 – 15 ngân hàng hàng đầu (VND bn) 233,900 166,945 161,277 138,264 105,000 44,645 24,776 22,507 18,832 18,332 17,541 16,552 15,159 11,685 10,974 Agriculture VIETCOM- Investmt. Inc om- Vietnam Asia Sacom- Social Mekong Eximbank Techcom- Vietnam Military Habubank Saigon & Rural BANK & Devpt. bank Devpt. Commerc ial bank Polic y Housing bank Intl Bank Comm. Devpt. (BIDV) Bank Bank (VBSP) Devpt. Bank Bank Bank (Agribank) Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng, Newswires Hình 9: Lợi nhuận trước thuế năm 2006 - Một số Ngân hàng (VND bn) 3,888 1,206 780 682 543 356 340 200 151 VIETCOM- Inves tm t. Incom - As ia Sacom- Techcom - Eximbank Vietnam Saigon BANK & Devpt. bank *(1) Commercial bank bank Intl Comm. Bank (BIDV) Bank Bank *(1) Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng, Vietnam News Brief Service (29/01/2007); Ghi chú: (1) dự kiến 2006 3. Khó khăn 3.1. Cơ chế hoạt động NHNT là một doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Do vậy, trong quá trình hoạt động NHNT phải luôn tuân thủ các quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước như chính sách lương thưởng, phúc lợi, định mức lao động, kế hoạch lợi nhuận, công tác tiếp thị, phát triển khách hàng Điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh phần nào kém linh hoạt và không phát huy hết yếu tố nguồn lực con người trong quá trình hoạt động. 40
  42. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.2. Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao động Mặc dù hoạt động theo cơ chế của một doanh nghiệp nhà nước, thời gian qua NHNT đã không ngừng tìm kiếm các giải pháp nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, chính sách lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ của NHNT vẫn chưa thực sự là đòn bẩy khuyến khích người lao động làm việc và gắn bó với NHNT vì nó chưa theo kịp được các chính sách chế độ đãi ngộ của hệ thống các NHTM CP, ngân hàng nước ngoài. Thời gian qua, việc dịch chuyển các nguồn lực lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán nói chung và NHNT nói riêng diễn ra rất phổ biến. Điều này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu: (i) thị trường dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán phát triển với tốc độ cao, yêu cầu về việc mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển mạng lưới là yêu cầu cấp bách trong xu thế mở cửa và hội nhập. Điều này dẫn đến nhu cầu về lao động đối với những lĩnh vực này tăng cao. Việc tuyển mới nhân sự sẽ không hiệu quả bằng việc thu hút các nhân sự có chất lượng cao tại các đơn vị bạn, (ii) đối với bản thân các nhân sự có chất lượng cao luôn nhận được sự quan tâm và mời chào của các NHTM CP, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính khác với các chính sách, chế độ đãi ngộ vô cùng hấp dẫn. Điều này đã dẫn đến việc một bộ phận nhân sự có trình độ, kinh nghiệm chuyển sang làm việc ở nơi khác làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.3. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt Tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chia thanh 03 khối bao gồm 05 NHTM NN, 37 NHTM CP (gồm 27 ngân hàng cổ phần đô thị và 10 ngân hàng cổ phần nông thôn) và khối các ngân hàng nước ngoài (28 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 04 ngân hàng liên doanh) Trước kia, khối các NHTM NN nhờ có lợi thế về quy mô, thương hiệu, mạng lưới đã chiếm thị phần áp đảo trong thị trường sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây khi môi trường pháp luật ngày càng rõ ràng hơn, tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo cơ chế của nền kinh tế thị trường, thị trường đã ghi nhận sự phát triển vượt bậc của khối các NHTM CP và có thể nói đây đã và sẽ là những đối thủ cạnh tranh của hệ thống các NHTM NN. Thời gian qua, các NHTM CP đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính (bổ sung vốn điều lệ), đầu tư cho các hoạt động phát triển mạng lưới, thành lập mới các chi nhánh, phát triển hệ thống các phòng giao dịch, đầu tư công nghệ, đầu tư lắp đặt hệ thống máy ATM tại các địa bàn để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó, các NHTM CP cũng thực hiện hàng loạt các chiến dịch, chương trình quảng cáo, tiếp thị, quan hệ công chúng để nâng cao vị thế và hình ảnh trên thị trường. Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007 Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa. Bên cạnh đó, với Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cấp giấy phép thành lâp và hoạt động của NHTM CP, trong thời gian tới sẽ có nhiều NHTM CP ra đời và đi vào hoạt động. Như vậy quy mô về số lượng các ngân hàng sẽ tăng lên nhiều so với hiện nay. Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường vô cùng tiềm năng đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam chưa có sự đa dạng, 41
  43. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM tính phù hợp nhắm đến các đối tượng sử dụng khác nhau, mà vẫn mang tính đơn điệu, chung chung do vậy làm cho sự cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. 4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh các năm 2004-2006 4.1. Tình hình tài sản nguồn vốn Bảng 13: Bảng cân đối kế toán 2004-2006 Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tiền mặt và các khoản tương đương tiền tại quỹ 1.993.108 2.006.400 2.418.207 Tiền gửi tại NHNN 2.607.245 6.336.385 11.848.460 Tiền gửi tại các TCTD khác 2.940.293 1.987.289 1.804.381 Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD khác 35.661.651 40.396.227 50.430.388 Đầu tư vào chứng khoán 21.569.283 23.279.354 31.116.572 Cho vay khách hàng 53.604.547 61.043.981 67.742.519 Dự phòng rủi ro tín dụng (828.835) (1.342.730) (1.490.470) Đầu tư góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết 276.259 382.121 487.717 Đầu tư góp vốn dài hạn khác 170.868 260.820 476.970 Tài sản cố định hữu hình 772.970 939.784 955.458 Tài sản cố định vô hình 142.220 154.746 191.373 Lãi dự thu 441.176 615.743 550.977 Các tài sản khác 655.482 396.292 419.468 TỔNG TÀI SẢN 120.006.267 136.456.412 166.952.020 Tiền gửi thanh toán Kho bạc Nhà nước, TCTD khác và phải trả NHNN 13.663.881 11.831.437 16.468.355 Tiền vay từ NHNN Việt Nam 3.159.323 171.671 5.878.041 Tiền gửi có kỳ hạn và vay từ các TCTD khác 5.250.957 1.725.962 6.615.605 Tiền gửi khách hàng và các khoản phải trả khách hàng 86.362.941 108.313.175 119.778.871 Trái phiếu tăng vốn và các nguồn vốn vay khác 2.258.719 3.775.243 3.840.742 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải trả 167.147 196.969 118.982 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả - 1.555 1.570 Lãi dự chi 1.084.114 875.113 1.549.858 Các công nợ khác 809.240 1.077.152 1.497.654 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 112.756.322 127.968.277 155.749.678 Vốn điều lệ 4.206.527 4.279.127 4.356.737 Vốn khác 1.022.611 1.158.253 1.180.827 Các quỹ dự trữ 83.859 2.728.353 5.227.449 Quỹ chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính 11.852 90.220 90.371 Quỹ đánh giá lại tài sản 1.730.366 11.914 13.741 Lợi nhuận để lại 125.572 148.034 258.123 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 7.180.787 8.415.901 11.127.248 LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 69.158 72.234 75.094 42
  44. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chỉ tiêu 2004 2005 2006 TỔNG NGUỒN VỐN 120.006.267 136.456.412 166.952.020 CÁC KHOẢN MỤC NGOẠI BẢNG 16.548.327 20.563.785 61.293.090 Nguồn: Báo cáo kiểm toán 4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 14: Báo cáo thu nhập, chi phí 2004-2006 Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Thu nhập lãi và các khoản tương đương 4.337.112 6.344.256 9.156.930 Chi phí lãi và các khoản tương đương (2.440.551) (3.034.139) (5.272.632) THU NHẬP LÃI THUẦN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG 1.896.561 3.310.117 3.884.298 ĐƯƠNG Thu phí dịch vụ 548.252 622.805 723.498 Chi phí dịch vụ (129.722) (175.246) (175.246) Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 207.382 192.780 274.052 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán 33.473 18.921 100.776 Lãi /(lỗ) thuần từ đầu tư góp vốn, mua cổ phần (26.549) 30.590 108.099 Thu nhập cổ tức 13.790 14.546 52.027 Thu nhập khác 300.791 270.856 313.899 TỔNG THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.843.978 4.285.369 5.281.403 Lương và các chi phí nhân viên khác (226.010) (394.430) (448.882) Chi phí khấu hao (157.544) (231.729) (314.495) Chi phí khác cho hoạt động kinh doanh (499.273) (340.781) (450.180) TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (882.827) (966.940) (1.213.557) THU NHẬP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUẦN 1.961.151 3.318.429 4.067.846 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (462.566) (1.337.685) (168.227) Chi phí dự phòng cho tài sản xiết nợ - - (1.590) Chi phí dự phòng chung cho cam kết ngoại bảng - (220.861) (4.361) LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 1.498.585 1.759.883 3.893.668 Thuế thu nhập doanh nghiệp (394.772) (467.330) (1.016.647) LỢI NHUẬN SAU THUẾ 1.103.813 1.292.553 2.877.021 LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ (1.040) (2.344) (1.858) LỢI NHUẬN THUẦN TRONG NĂM 1.102.773 1.290.209 2.875.163 Nguồn: Báo cáo kiểm toán 4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chủ yếu 43
  45. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản 120.006.267 136.456.412 166.952.020 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.180.787 8.416.426 11.127.248 3. Thu nhập lãi và các khoản tương đương 1.896.561 3.310.117 3.884.298 4. Thu nhập ngoài lãi thuần 947.417 975.252 1.397.105 5. Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 2.843.978 4.285.369 5.281.403 6. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh (882.827) (975.252) (1.213.557) 7. Thu nhập hoạt động kinh doanh thuần 1.961.151 3.318.429 4.067.846 8. Chi phí dự phòng rủi ro (462.566) (1.558.546) (174.178) 9. Lợi nhuận trước thuế 1.498.585 1.759.883 3.893.668 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp (394.772) (467.330) (1.016.647) 11. Lợi nhuận sau thuế 1.103.813 1.292.553 2.877.021 12. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (%) 15,37% 15,36% 25,86% 13. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (%) 0,92% 0,95% 1,72% 14. Hệ số an toàn vốn (%) 9,45% 11,04% 11,87% 15. Thu nhập bình quân/người/tháng 3,03 4,71 4,62 Nguồn: Báo cáo kiểm toán, NHNT. 5. Xử lý tài chính các khoản tồn đọng với các nước xã hội chủ nghĩa cũ Tại NHNT hiện còn một số khoản phải thu/phải trả trong thanh toán với các nước xã hội chủ nghĩa cũ, bao gồm các khoản: (i) các khoản phải thu, phải trả nhỏ trong thanh toán song biên; và (ii) các khoản ngoại tệ xã hội chủ nghĩa tồn đọng lâu ngày là các khoản ngoại bảng. NHNT đã chủ động làm việc với Bộ Tài chính và thống nhất phương thức xử lý cụ thể. NHNT sẽ tiếp tục làm việc chi tiết với Bộ Tài chính xử lý dứt điểm số tài sản này. 44
  46. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG TIN DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HÓA I. TÊN GỌI VÀ ĐỊA CHỈ Tên Tiếng Việt : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Tên Tiếng Anh : JOINT STOCK COMMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM Tên viết tắt : VIETCOMBANK - VCB Trụ sở chính : 198, Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : (84.4) 9.343.137 Fax : (84.4) 8.241.395 Telex : 411504/411209 VCB VT SWIFT : BFTVVNVX Website : www.vietcombank.com.vn Biểu trưng (logo): II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SAU CỔ PHẦN HÓA Theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương, NHTMCP NTVN sẽ được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của một NHTM CP, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan, được áp dụng mô hình quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất nếu không có xung đột với luật pháp Việt Nam. Việc hình thành Tập đoàn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ do Hội đồng quản trị của NHTMCP NTVN quyết định. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại NHTMCP NTVN là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. Như vậy, việc cổ phần hoá NHNT được thực hiện như sau: ƒ Bước 1: NHNT sẽ được chuyển đổi thành một NHTM CP – NHTMCP NTVN. NHTMCP này sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh hiện tại đang được NHNT thực hiện đồng thời là công ty mẹ nắm giữ cổ phần và phần vốn góp trong các công ty con hiện nay của NHNT. Các nhà đầu tư tham gia nắm giữ cổ phần của NHTMCP NTVN có quyền lợi và trách nhiệm với NHTMCP NTVN và cả với các công ty con của NHTMCP NTVN. 45
  47. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Đồng thời, NHNT sẽ cổ phần hoá, liên doanh, liên kết ở mức các công ty con nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, tận dụng kinh nghiệm của các đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài nhằm góp phần xây dựng và phát triển NHTMCP NTVN. Theo đó, các nhà đầu tư có thể nắm giữ cổ phiếu của các công ty con của NHTMCP NTVN, hoặc NHTMCP NTVN, hoặc cả hai và có quyền lợi và trách nhiệm theo điều lệ của đơn vị đó. NHTMCP NTVN cùng với các công ty con sẽ tạo thành nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Mô hình này được trình bày cụ thể dưới đây. ƒ Bước 2: Tiếp tục các bước chuyển đổi để thành lập Tập đoàn đầu tư tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 1. Mô hình tổ chức NHTMCP NTVN cùng với các công ty con (Công ty mẹ/Công ty con) sau cổ phần hóa 1.1. Mô hình tổ chức NHTMCP NTVN (Công ty mẹ/Công ty con) sau cổ phần hoá: Như đã trình bày ở trên, NHTMCP NTVN sẽ được tổ chức và hoạt động dưới hình thức một NHTM CP. NHTMCP NTVN sẽ có các các công ty con (được chuyển đổi theo từng trường hợp cụ thể được đề cập tại Bước 1 trên đây). NHTMCP NTVN cùng với các công ty con sẽ hình thành nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của NHTMCP NTVN cùng với các công ty con sau cổ phần hoá. Hình 10: Mô hình NHTMCP NTVN và các công ty con (Mô hình Công ty mẹ/Công ty con) 46
  48. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh NHTMCP NTVN dự kiến những lĩnh vực kinh doanh sau: ƒ Hoạt động chính là dịch vụ tài chính: » Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vực truyền thống là ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp); » Hoạt động ngân hàng bán lẻ: • Phát triển hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng; • Phát triển các loại hình dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho vay mua nhà • Phát triển kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân » Bảo hiểm: • Triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ; • Mở rộng sang các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm » Ngân hàng đầu tư; • Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán; • Triển khai mạnh các hoạt động quản lý tài sản/quỹ đầu tư • Phát triển dịch vụ tư vấn mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty » Dịch vụ tài chính khác ƒ Hoạt động phi tài chính: » Kinh doanh và đầu tư bất động sản; » Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng; » Hoạt động khác 2. Mô hình tổ chức của phần NHTM trong NHTMCP NTVN Trong dự án liên kết kỹ thuật cơ cấu lại NHNT do WB và Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua sự quản lý của NHNN, NHNT đã phát triển cho mình một mô hình tổ chức và mô thức quản trị theo các thông lệ và tập quán quốc tế tốt nhất. NHTMCP NTVN dự kiến sẽ kế thừa mô hình tổ chức và mô thức quản trị này. Trên thực tế, NHNT đang từng bước triển khai áp dụng mô hình tổ chức như trình bày ở Hình 11 dưới đây (ngoại trừ việc không có Đại hội đồng cổ đông) cũng như các mô thức quản trị doanh nghiệp theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất hiện nay. Các bước triển khai tiếp theo: ƒ Tổ chức lại các mảng kinh doanh theo đối tượng khách hàng thống nhất trong toàn hệ thống NHNT và theo loại hình kinh doanh đặc thù của ngân hàng trên thị trường tài chính, gồm các “Khối” (mô hình “Khối”): (i) Khối (kinh doanh) Ngân hàng bán buôn; (ii) Khối (kinh doanh) Ngân hàng bán lẻ; và (iii) Khối Quản lý và Kinh doanh Vốn; 47
  49. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ƒ Thiết lập và tổ chức lại các mảng hỗ trợ, bao gồm các Khối: (iv) Quản lý Rủi ro; (v) Quản lý Tài chính/Kế toán; và (vi) Hậu cần và Tác nghiệp; ƒ Tiếp tục từng bước ứng dụng các mô thức quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Hình 11: Tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - NHTMCP NTVN 3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản trị và hoạt động của Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng Theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNT và sau cổ phần hóa là NHTMCP NTVN từng bước triển khai thực hiện việc chuẩn bị các điều kiện hình thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng theo mô hình tổ chức và quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế tốt nhất (mô hình Công ty cổ phần đầu tư tài chính – Financial Holdings): 48
  50. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Hình 12: Mô hình Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng Vietcombank Đặc điểm chính của mô hình này thể hiện ở các mặt: ƒ Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 (mô hình “Tập đoàn kinh tế”). ƒ Mô hình Tập đoàn tài chính ngân hàng với cơ cấu tổ chức quản trị theo thông lệ tập quán quốc tế tốt nhất được các nhà Tư vấn quốc tế hàng đầu khuyến nghị đối với NHNT – mô hình Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng (Holdings). Theo mô hình này, NHTMCP NTVN sẽ trở thành một công ty con của Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng Vietcombank (VCB Holdings), đồng thời một số công ty mới sẽ được thành lập để cung cấp dịch vụ và sản phẩm tài chính cũng như các dịch vụ phi tài chính (đặc biệt liên quan đến bất động sản và đầu tư cơ sở hạ tầng). ƒ Hoạt động của Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng Vietcombank đóng vai trò như một công ty cổ phần quản lý danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp khác – nếu chiếm cổ phần chi phối tại doanh nghiệp, thì VCB Holdings sẽ là công ty mẹ của doanh nghiệp đó; còn nếu VCB Holdings không nắm quyền chi phối doanh nghiệp đó, VCB Holdings sẽ là cổ đông bình thường, bên liên doanh của doanh nghiệp đó. ƒ Tùy theo điều kiện thị trường, định hướng kinh doanh, Công ty mẹ có thể thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, bán chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối các công ty con. 49
  51. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 4. Áp dụng các chuẩn mực về tổ chức và quản trị doanh nghiệp Theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương, NHTMCP NTVN được áp dụng mô hình quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất nếu không có xung đột với luật pháp Việt Nam. Mặt khác, việc NHTMCP NTVN phát hành và niêm yết cổ phiếu của NHTMCP NTVN tại nước ngoài đã được Chính phủ chỉ đạo triển khai thực hiện. Một trong những điều kiện để được niêm yết tại thị trường chứng khoán quốc tế là phải áp dụng các chuẩn mực về mô thức quản trị phù hợp theo quy định của nước sở tại. Trong bối cảnh đó, NHTMCP NTVN triển khai thực hiện: ƒ Xây dựng mô hình tổ chức, quản trị và hoạt động của NHTMCP NTVN theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, các văn bản hướng dẫn liên quan và quy định của luật chuyên ngành. ƒ Áp dụng mô thức tổ chức/quản trị theo thông lệ quốc tế để triển khai tổ chức và quản trị Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng phù hợp với các quy định của Pháp luật. III. CẤU TRÚC VỐN NHTMCP NTVN 1. Cấu trúc vốn 1.1. Căn cứ xác định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ Quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của NHTMCP NTVN được xác định dựa trên các căn cứ sau: ƒ Hình thức cổ phần hoá và cơ cấu vốn Nhà nước tại NHNT: giữ nguyên phần vốn Nhà nước tại NHNT theo giá trị được xác định lại, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn; ƒ Các chỉ tiêu đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, hiệu quả sau cổ phần hoá; ƒ Giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn Nhà nước tại NHNT tại thời điểm cổ phần hoá; ƒ Phương án phát hành cổ phần; ƒ Yêu cầu của việc niêm yết trên thị trường chứng khoán; ƒ Quy mô, cơ cấu tổng tài sản và nguồn vốn NHTMCP NTVN, vốn đầu tư cho các công ty con hoặc đầu tư cho các hoạt động kinh doanh khác 1.2. Cơ cấu vốn phát hành Tổng lượng phát hành trong đợt đầu dự kiến khoảng 30%. Mức cụ thể cho các đối tượng nêu trên sẽ do NHNT chủ động triển khai tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể. Bảng 15: Cơ cấu vốn phát hành Nội dung Tỷ lệ Ghi chú Giai đoạn 1: IPO trong nước và bán cho ~30% nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: 50
  52. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Nội dung Tỷ lệ Ghi chú – Phát hành trong nước: + IPO trong nước 6,5% + Đối tượng nắm giữ Trái phiếu tăng chuyển đổi mặc nhiên theo giá đấu thành vốn VCB công bình quân thực tế (dự kiến tỷ lệ này 3,5% không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu vốn) + Bán cho cán bộ công nhân viên + Bán cho đối tác/bạn hàng trong khoảng từ 3 – 5 đối tác 5% nước – Bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ~15% tối đa 2 đối tác ngoài (tối đa 20%) Giai đoạn 2: phát hành và niêm yết quốc khối lượng phát hành (dự kiến không quá 15%) và tế: các điều kiện khác có liên quan sẽ phải thực hiện theo quy định của nước sở tại – cấu trúc vốn của NHTMCP NTVN sẽ được điều chỉnh tương ứng 2. Mức vốn điều lệ sau cổ phần hóa Việc xây dựng vốn điều lệ của NHTMCP NTVN được NHNT cân nhắc giữa các yếu tố (i) đảm bảo đạt các tiêu chí vốn tối thiểu theo chuẩn quốc tế; (ii) đảm bảo mức sinh lời trên vốn (ROE) đủ để hấp dẫn các nhà đầu tư; và (iii) mức vốn cần thiết để đầu tư và mở rộng hoạt động của NHTMCP NTVN như là Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Theo đó, trong Phương án cổ phần hóa của NHNT đã được Chính phủ phê duyệt mức vốn điều lệ xây dựng cho NHTMCP NTVN được lựa chọn là 15.000 tỷ VND. IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG CÁC NĂM TỚI 1. Tầm nhìn Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động trải qua 45 năm, NHNT đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ đó, NHTMCP NTVN xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh như sau: Xây dựng NHTMCP NTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á1 vào năm 2015 - 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế. 1 Không kể Nhật Bản. 51