Bản chất, đặc điểm và các hình thức tín dụng

pdf 11 trang phuongnguyen 2940
Bạn đang xem tài liệu "Bản chất, đặc điểm và các hình thức tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfban_chat_dac_diem_va_cac_hinh_thuc_tin_dung.pdf

Nội dung text: Bản chất, đặc điểm và các hình thức tín dụng

  1. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG.
  2. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG. 1.1. Tín dụng hình thành, phát triển là một tất yếu khách quan. Theo sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội loài ngời cũng phát triển theo các hình thái kinh tế khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, thời đại kinh tế đó do đặc điểm về năng lực của nền kinh tế nên ở xã hội cộng sản nguyên thủy do lực lợng sản xuất kém phát triển, xã hội không có của d, sản phẩm do con ngời làm ra cha đủ tích lũy, quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở cộng đồng mọi sản phẩm đều là của chung, con ngời hoàn toàn dựa vào nhau, chung sống, t hữu cha ra đời Do đó cha xuất hiện quan hệ mua bán, trao đổi. Sự phát triển của lực lợng sản xuất sau đó đã tạo điều kiện tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, con ngời không chỉ đủ tiêu dùng mà dần dần còn có tích lũy, dự trữ xuất hiện của d. Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, của công cụ lao động chế độ t hữu dần dần xuất hiện, sự phân hoá giữa ngời giàu ngời nghèo và các tầng lớp, giai cấp, các giai cấp cũng theo đó phát triển ngày càng rõ rệt. Quan hệ trao đổi, mua bán, vay mợn cũng từng bớc xuất hiện với nhiều hình thức đa dạng phong phú. Tuy nhiên quan hệ vay mợn thời kỳ đầu chỉ là hình thức sơ khai, phôi thai của tín dụng sau này. Khi sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định nhu cầu mua bán, trao đổi, vay mợn tăng lên, xuất hiện tiền tệ (một loại hàng hoá đặc biệt vật trung gian trong trao đổi mua bán, một loại của cải để tích trữ ), xã hội dần dần xuất hiện quan hệ tín dụng. Sự tồn tại và phát triển quan hệ tín dụng do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
  3. - Một là trong quá trình sản xuất kinh doanh do sự vận động của vốn tiền tệ dẫn đến nảy sinh hiện tợng trong cùng một thời gian có những đơn vị kinh tế thừa vốn để sản xuất kinh doanh, cha có nhu cầu sử dụng. Ngợc lại có những đơn vị thiếu vốn, có nhu cầu vay mợn tăng vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh. Tình trạng đó nảy sinh mâu thuẫn đỏi hỏi có cách thức giải quyết mở đờng cho sản xuất phát triển. Do vậy cần có sự tập trung vốn, phân phối lại các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc vay mợn hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định, bảo đảm quá trình tái sản xuất, tuần hoàn, xoay vòng của nguồn vốn đợc diễn ra liên tục nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, tiết kiệm đợc nguồn vốn - Hai là: Trong đời sống sinh hoạt, vận động của toàn xã hội có tình trạng có những cơ quan, đơn vị, tổ chức tập thể và trong nhân dân (cá nhân, hộ gia đình ) thờng xuyên có lợng tiền nhàn rỗi cha cần sử dụng ngay. Đây cũng là một điều kiện, cơ sở tiềm tàng dẫn đến nảy sinh quan hệ tín dụng bởi lẽ không có những lợng tiền nhàn rỗi đó thì không có cơ sở để thực hiện quan hệ tín dụng. - Ba là do chế độ sở hữu về vốn trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần nền kinh tế thị trờng, do tồn tại nhiều thành phần kinh tế - nhiều hình thức sở hữu khác nhau về vốn songl ại đòi hỏi có sự chuyển hoá trong nội bộ của các hình thức sở hữu và giữa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế. Tuy nhiên để việc chuyển vốn giữa các hình thức sở hữu các thành phần kinh tế và không làm ảnh hởng, không xâm phạm đến quyền lợi của nhau giữa các chủ sở hữu cần phải thông qua quan hệ tín dụng có vay có trả theo thoả thuận nhất định mà bên cho vay khi nhận lại số tiền cho vay ngoài phần gốc còn đợc thêm một số tiền lãi theo tỷ lệ quy định. Nhờ đó mà quyền lợi của các chủ sở hữu khác nhau khi tham gia quan hệ tín dụng đợc đảm bảo một cách chặt chẽ, theo một quy tắc thống nhất, với sự bảo đảm có tính pháp lý, pháp luật. - Bốn là do yêu cầu của quá trình hạch toán kinh tế trong sản xuất, kinh doanh rất chặt chẽ, cụ thể chi tiết nên các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp phải luôn chủ động, thận trọng trong tính toán huy động, chuẩn bị tạo nguồn vốn nắm chắc nguồn vốn cũng nh sử dụng vốn kể cả vốn cố định và lu động. Tính toán cân nhắc, xác định đúng về nhu cầu vốn của mình trong sản xuất kinh doanh đảm bảo lấy
  4. thu bù chi và có lãi. Chính việc đi vay và cho vay thông qua quan hệ tín dụng các đơn vị tổ chức kinh tế giải quyết đợc vấn đề nhu cầu về vốn, sử dụng vốn. Từ những vấn đề trình bày ở trên có thể đi đến khẳng định rằng sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng hoạt động tín dụng trong quá trình phát triển của sản xuất của nền kinh tế là một tất yếu khách quan, là vấn đề có tính quy luật. 1.2. Bản chất, đặc điểm của tín dụng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay. * Bản chất của tín dụng. Từ sự phân tích quá trình hình thành, phát triển của tín dụng, qua nghiên cứu chúng ta có thể thấy rằng tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho vay. Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả vốn gốc lẫn lợi tức. Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng thể hiện thông qua các giai đoạn sau: Ở giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ đợc chuyển từ ngời cho vay sang ngời đi vay. Khi đó giá trị vốn tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay. Ở giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, ngời đi vay đợc quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay đợc sử dụng trực tiếp để mua hàng hoá (nếu vay bằng tiền) hoặc đợc sử dụng trực tiếp (nếu vay bằng hàng hoá) để thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của ngời đi vay. Song ngời đi vay không có quyền sở hữu giá trị của vốn vay mà chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Ở giai đoạn: hoàn trả tín dụng - kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Vốn tín dụng sau khi đa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn, đợc ngời đi vay trả lại cho ngời vay gồm phân gốc và lãi (lợi tức). Nh vậy vốn đa vào hoạt động tín dụng đã sinh lợi cho ngời sở hữu nó. Quá trình này về thực chất theo C. Mác khi phân tích
  5. nền kinh tế TBCN đã chỉ rõ: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang tay nhà t bản hoạt động, cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán hay không phải tự ta bán đi để cho vay. Tiền chỉ đem nhợng lại với một điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định" (C.Mác t bản quyền III, tập II, NXB Sự thật, Hà Nội, 1978). Rõ ràng rằng ở đây sự hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Đó là sự vận động của một lợng giá trị. Sự hoàn trả theo đúng nghĩa của nó luôn đợc bảo toàn về mặt giá trị và cộng với phần tăng thêm (lợi tức). Nh vậy "Đem tiền cho vay với t cách là một vật có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó, đồng thời lớn thêm trong quá trình vận động" (Theo C.Mác sách đã dẫn). Vấn đề trình bày ở trên đã làm rõ bản chất tín dụng. Bên cạnh đó, là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, gắn với nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng nên tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế hàng hoá, không tính đến chế độ chính trị xã hội ở đó. Tuy nhiên, tồn tại trong những phơng thức sản xuất xã hội khác nhau thì tín dụng cũng mang bản chất khác nhau do bản chất chế độ chính trị xã hội đó chi phối. Riêng đối với nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (nh nớc ta hiện nay), các ngân hàng Nhà nớc khi cho vay tiền cũng đều theo quy luật chung của hoạt động này: có vay, có trả, có lợi thế, song chúng ta không chỉ vì mục đích thu lợi tức mà còn vì mục đích chủ yếu là để thúc đẩy nền sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn theo định hớng xã hội chủ nghĩa và đồng thời từng bớc thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Ngợc lại ở chế độ tự bản chủ nghĩa mục đích chủ yếu trên hết của những chủ thể sở hữu - của ngời cho vay là nhằm thu lợi tức - càng nhiều càng tốt (dĩ nhiên là ngoài việc thu hồi đủ vốn gốc). Nơi nào, tổ chức, đơn vị kinh tế, cá nhân nào vay với lãi suất cao hơn thì họ sẽ tập trung đầu t cho vay nhiều hơn, thuận lợi hơn mà xem nhẹ mục đích sử dụng vốn vay, không quan tâm nhiều đến việc ngời đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích gì, hoặc có chăng cũng chỉ nhằm thu đợc nhiều lợi tức, hoặc vì mục đích của số ít vì lợi ích của giai cấp t sản Chính vì tín dụng trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có bản chất tốt đẹp, tiến bộ, tích cực nh vậy cho nên nó tạo điều kiện, cơ sở, thuận lợi và
  6. động lực mạnh mẽ đẩy mạnh, mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao vai trò, hiệu quả của tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc, nâng cao đời sống nhân dân. II. Các hình thức của tín dụng. 1. Đặc điểm và các hình thức tín dụng. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế hàng hoá đợc quyết định bởi đặc điểm sản xuất hàng hoá, bởi sự phát triển của chức năng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ đặc điểm chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp mà trong từng thời điểm thờng xuyên có một bộ phận vốn nhàn rỗi cần đợc sử dụng để sinh lời. Chẳng hạn, vốn dùng để trả lơng nhng cha đến kỳ trả, vốn mua nguyên liệu nhng cha đến kỳ mua Trong khi đó, một số doanh nghiệp khác muốn có vốn để thanh toán, để mở mang doanh nghiệp nhng cha tích luỹ kịp. Tơng tự nh vậy, trong dân c và trong tổ chức xã hội cũng có số tiền nhãn rỗi. Rõ ràng cùng trong một thời điểm, nơi thì có vốn nhng cha cần sử dụng, nơi thì cần số vốn nhng lại cha có. Quan hệ tín dụng cần và có thể ra đời từ điều kiện kinh tế đó. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế hàng hoá. Nhng tồn tại trong các phơng thức sản xuất xã hội khác nhau thì tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Trong nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các ngân hàng nhà nớc khi cho vay tiền đều phải thu lợi tức, có vay có trả nhng không chỉ vì mục đích thulợi tức mà còn chủ yếu vì để phát triển mạnh mẽ nền sản xuất xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa, từng bớc thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Quan hệ tín dụng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,ngoài đặc điểm chung là quyền sở hữu vốn tách rời quyền sử dụng vốn, còn có đặc điểm lớn là: nhiều quan hệ tín dụng khác nhau với những nguồn lợi tức khácnhau phản ánh nền kinh tế nhiều thành phần. Các quan hệ tín dụng này vừă hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị tửờng có sự quảnlý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là lĩnh vực đấu ranh gay gắt, đòi hỏi quan hệ tín dụng nhà nớc phải không ngừng lớn mạnh để đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong quan hệ tín dụng toàn xã hội. 2. Quan hệ tín dụng tồn tại dới các hình thức:
  7. - Tín dụng thơng mại là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ bằng cách cho chịu tiền với kỳ hạn nhất định và lợi tức nhất định. Tín dụng thơng mại không chỉ có trong quan hệ mua - bán lớn mà còn có ngay cả trong tiêu dùng, nói cách khác, nó cũng gắn liền với hình thức tín dụng tiêu dùng, một hình thức không chỉ bảo đảm lợi ích của ngời tiêu dùng, mà còn có lợi cho ngời sản xuất. Bởi vậy, tín dụng thơng mại là một hình thức không thể thiếu trong kinh tế thị trờng. - Tín dụng ngân hàng Đây là hình thức tín dụng rất quan trọng và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Nó là hình thức mà các quan hệ tín dụng đợc thực hiện thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Theo đà phát triển của nền kinh tế, hình thức tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành hình thức chủ yếu không chỉ ở trong nớc mà còn trên trờng quốc tế. Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác nhau. Nếu phân chia theo thời gian thì có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn (trên 1 năm và dới 5 năm) và tín dụng dài hạn (trên 5 năm). Nếu phân chia theo đối tợng đầu t của tín dụng thì có tín dụng vốn lu động, tín dụng vốn cố định. 3. Chức năng của ngân hàng Thơng mai - Chức năng trung gian tài chính: Huy động vốn tạm thời nhãn rỗi phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với chức năng này, nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát triển thêm việc làm, cải thiện mức sống dân c, ổn định chỉ tiêu của Chính phủ và góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và vòng quay của đồng tiền thúc đẩy qúa trình phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá, gián tiếp điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua đối nội, kìm chế lạm phát, mặt khác, nhờ chức năng này, lu thông tài chính huy động và cho vay mà ngân hàng có đợc nguồn thu để bù
  8. đắp chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí kinh doanh và có lãi. Điều này quyết định đến sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của chính bản thân các ngân hàng thơng mại. - Chức năng trung gian thanh toán. Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các quan hệ giao dịch với khối lợng thanh toán rất lớn. Nếu tài khoản thanh toán đều dùng tiền mặt trực tiếp sẽ dẫn đến các chi phí thanh toán rất tốn kém nh in ấn, vận chuyển, đếm, ngời bảo quản tiền Nhng với sự ra đời của ngân hàng thơng mại với chức năng thanh toán, thì các khoản giao dịch trên đợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng với hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kinh tế ngày càng hiện đại nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, th tín dụng từ đó làm cho nhu cầu chi trả tiền mặt ngày càng nhanh, tiết kiệm đợc nhiều thời gian, chi phí cho xã hội. Với chức năng này, ngân hàng đã góp phần thực hiện nhanh chóng các khoản thanh toán, làm nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm số lợng tiền mặt in lu thông, tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt. Đồng thời chức năng này huy động tối đa nguồn vốn của cá nhân, doanh nghiệp để dành cho đầu t và phát triển. Qua đó, các ngân hàng thơng mại giám sát lu thông luật tài chính, kiểm soát đợc luồng lu thông tiền tệ. - Ngân hàng thơng mại là cỗ máy tạo tiền của nền kinh tế: quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở tiền gửi xã hội. Ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng. Sức tạo tiền của ngân hàng thơng mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ d thừa, tỷ lệ giữa lợng tiền lu thông ở hệ thống ngân hàng và thế giới của xã hội phát triển trong hệ thống ngân hàng. - Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh, do đó nó có các hoạt động đầu t và kinh doanh để kiếm lời, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại có thể có các biện pháp can thiệp để kiểm soát sự phát triển bền vững của thị trờng tài chính là nơi để Chính phủ vận hành các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. - Tín dụng Nhà nớc
  9. Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa Nhà nớc với các tổ chức kinh tế trong nớc, giữa Nhà nớc với các tổ chức kinh tế trong nớc, giữa Nhà nớc với các tầng lớp dân c, giữa Nhà nớc với chính phủ các nớc khác Hình thức này đợc thực hiện thông qua việc Nhà nớc phát hành công trái bằng thóc, bằng vàng, bằng tiền để vay dân khi ngân sách nhà nớc thiếu hụt. Tính hiệu quả của hình thức tín dụng nhà nớc phụ thuộc vào việc thực hiện đúng đắn nguyên tắc tự nguuyện và cũng có lợi giữa Nhà nớc và ngời mua công trái. Muốn vậy phải đảm bảo lãi suất tín dụng nhà nơc phù hợp với lãi suất tín dụng ngân hàng, thời gian trả phải đảm bảo đúng thời hạn và ghi trên công trái, phơng thức thanh toán đơn giản, thuận tiện cho ngời mua công trái. - Tín dụng tập thể Tín dụng tập thể là hình thức tự nguyện góp vốn của các thành viên cho nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng. Nó tồn tại dới hình thức tổ chức nh các hiệp hội tín dụng, hợp tác xã tín dụng Tín dụng tập thể là hình thức có vai trò bổ sung cho tín dụng ngân hàng về huy động và cho vay chủ yếu ở nông thôn. Ở nớc hợp tác xã tín dụng đợc thành lập từ năm 1956 và trở thành phổ biến vào những năm 1960, có tác dụng một thời trong phong trào hợp tác hoá. Song, do hoạt động theo cơ chế hành chính bao cấp, nó chỉ là "chân rết" của ngân hàng, nên đã bị hạn chế tác dụng và tan rã. Từ khi có Chỉ thị 100 của Ban bí th Trung ơng về khoán sản phẩm trong hợp tác xã nông nghiệp, trong nông thôn đã xuất hiện mạnh mẽ nhu cầu về tín dụng. Năm 1982, các hợp tác xã tín dụng đợc khôi phục lại. Các quỹ tín dụng nhân dân và các hình thức tín dụng hệ thống ngân hàng, mà đỉnh cao là năm 1988 và đầu 1989. Chẳng bao lâu, hàng loạt những tổ chức tín dụng đó bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán và chi trả, đã gây rối loạn về kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Hậu quả trên do nhiều nguyên nhân, song trớc hết phải kể đến sự thiếu thế chấp pháp lý hoàn chỉnh, thiếu hệ thống kiểm tra, thanh toán và hiệu lực để hoạt động tín dụng đợc an toàn và nằm trong khuôn khổ của luật pháp thống nhất.
  10. Tín dụng tập thể là hình thức tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn khi hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ và khi ngân hàng cha vơn tới từng hộ nông thôn. Tuy nhiên, điều đó chỉ trở thành hiện thực khi các tổ chức tín dụng tập thể có cơ chế kinh doanh phù hợp, tồn tại và phát triênr trên cơ sở tôn trọng pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, có sự giúp đỡ của nhà nớc. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngoài các hình thức tín dụng chủ yếu trên còn có một số hình thức tín dụng khác nh tín dụng tiêu dùng, tín dụng học đờng III. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG 1. Chức năng của tín dụng Là một bộ phận của hệ thống tài chính, quan hệ tín dụng cũng có chức năng phân phối và giám đốc. - Chức năng phân phối của tín dụng đợc thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế "hút" (hay huy động) các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để (đẩy) (hay cho vay) nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng "thu hồi" vốn cho vay theo kỳ hạn và "tham dự phân phối" ở các cơ sở đi vay theo số lợng cho vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng. - Chức năng giám đốc, kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Ngời có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không những thế, họ còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả năng sinh lợi để họ có thể thu về thêm khoản lợi tức. Muốn vậy,ngời cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của ngời đi vay, từ khâu xem xét t cách pháp nhân ngời vay, tình hình vốn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh cả về chất lợng và số lợng, khả năng trả nợ nói riêngvà
  11. tình hình tài chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ khácv v Sau khi xẽmét t cách pháp nhân để cho vay, ngời cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích không, có hiệu quả không để điều chỉnh liều lợng vốn và để thu hồi vốn đúng hạn, có kèm theo lợi tức. 2. Vai trò của tín dụng Thực hiện tốt hai chức năng trên, tín dụng có vai trò sau đây: - Với t cách là công cụ tập trung vốn và tích luỹ, tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ. - Tín dụng góp phần cung cấp khối lợng vốn cho các doanh nghiệp, từ đó tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu t và các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc tế dân sinh, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. - Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lu tiền tệ giữa nớc ta và nớc khác trên thế giới và trong khu vực. - Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa. - Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho c dân cải thiện đời sống.