Bản cáo bạch niêm yết Công ty cổ phần Gas Petrolimex

pdf 60 trang phuongnguyen 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bản cáo bạch niêm yết Công ty cổ phần Gas Petrolimex", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfban_cao_bach_niem_yet_cong_ty_co_phan_gas_petrolimex.pdf

Nội dung text: Bản cáo bạch niêm yết Công ty cổ phần Gas Petrolimex

  1. BẢN CÁO BẠCH NIÊM YẾT Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
  2. Mục lục 1.Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạch 1 1.Tổ chức niêm yết 1 2.Tổ chức tư vấn 1 2.Các khái niệm 1 3.tình hình và đặc điểm của tổ chức niêm yết 2 1.TóM TắT QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN 2 2.Cơ cấu tổ chức Công ty 4 Hệ thống các trạm sang chiết nạp gas: 4 3.Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 5 Hội đồng quản trị 7 Ban kiểm soát 7 Ban tổng Giám đốc 7 Các cty liên kết 7 Các cty con 7 các phòng ban 7 Phòng Tổ chức 7 hành chính 7 Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn 7 Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 7 Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng 7 Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ 7 Phòng Kinh doanh 7 Phòng XNK 7 Phòng Kế toán 7 tài chính 7 Công ty TNHH Taxi Gas SG Petrolimex 7 Công ty TNHH Cơ khí Gas P.M.G 7 4.Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ 8 5.Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con của tổ chức xin niêm yết 8 6.Hoạt động kinh doanh 10 7.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất 23 8.Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 25 9.Chính sách đối với người lao động 28
  3. 10. Chính sách cổ tức 30 11. Tình hình hoạt động tài chính 31 12.Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát 36 13.Tài sản 46 14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 46 15. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 49 16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty 49 17. Các thông tin tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết 50 4.Cổ phiếu niêm yết 50 1.Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông 50 2.Mệnh giá: 10.000 đồng 50 3.Tổng số cổ phiếu dự kiến niêm yết: 20.000.000 (hai mươi triệu) cổ phần. 50 4.Giá niêm yết điểm dự kiến: 45.900 đồng/cổ phiếu 50 5.Phương pháp tính giá 50 6.Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài 50 7.Các loại thuế có liên quan 50 5.Các đối tác liên quan đến việc niêm yết 51 1.Tổ chức kiểm toán 51 2.Tổ chức tư vấn niêm yết 51 6.Các nhân tố rủi ro 51 1.Rủi ro kinh tế 51 2.Rủi ro pháp luật 51 3.Rủi ro cháy nổ 52 4.Rủi ro tài chính 52 5.Rủi ro nguyên vật liệu 52 6.Rủi ro khác 52 7. Phụ lục 56 1. Phụ lục I: Điều lệ Công ty; 56 2. Phụ lục Ii: Báo cáo kiểm toán năm 2004, 2005, quyết toán quý II năm 2006 56 3. Phụ lục III: Nghị quyết ĐHĐCĐ thông qua chủ trương niêm yết cổ phiếu; 56
  4. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 1. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạch 1. Tổ chức niêm yết Ông Trần Văn Thanh Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Ông Vũ Hồng Khánh Chức vụ: Kế toán trưởng Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý. 2. Tổ chức tư vấn Ông Nguyễn Quang Vinh Giám Đốc, Đại diện theo pháp luật Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ xin phép niêm yết do Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt tham gia lập trên cơ sở Hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC). Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Gas Petrolimex cung cấp. 2. Các khái niệm • Công ty Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • Tổ chức niêm yết Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • TGĐ Tổng giám đốc • HĐQTHội đồng quản trị • ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông • PGC Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • LPG Liquefied Petroleum Gas (khí đốt hoá lỏng) • TSCĐ Tài sản cố định • Cổ phiếu Cổ phiếu Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • Điều lệ Điều lệ Tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Trang 1
  5. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 3. tình hình và đặc điểm của tổ chức niêm yết 1. TóM TắT QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN 1.1. Lịch sử hình thành Giai đoạn từ năm 1998 trở về trước, các công ty xăng dầu của Bộ Thương mại đều có các xí nghiệp kinh doanh gas trực thuộc. Trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2003, nền kinh tế đất nước bắt đầu phát triển mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu sử dụng gas tăng mạnh, trên thị trường đã hình thành ngành kinh doanh gas độc lập với tốc độ tăng trưởng của thị trường khá cao. Trước tình hình đó, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã quyết định tách các bộ phận kinh doanh gas thành đơn vị kinh doanh độc lập để chuyên doanh mặt hàng này, nâng cao hiệu quả hoạt động chung. Ngày 25/12/1998, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số 1653/QĐ-BTM thành lập Công ty Gas trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty Gas là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại ngân hàng. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã xây dựng phương án cổ phần hoá một số doanh nghiệp trực thuộc, trong đó có Công ty Gas. Ngày 3/12/2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số 1669/2003/QĐ-BTM chuyển Công ty Gas thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC). Cùng với PV Gas (Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí thuộc Petro Việt Nam), Công ty Petro Sài Gòn, PGC là một trong 3 đơn vị có sản lượng bán lớn nhất trên thị trường Việt Nam với tổng thị phần của cả 3 đơn vị đạt xấp xỉ 50% và cũng là một trong 3 đơn vị kinh doanh LPG có hệ thống kho chứa cấp 1 đồng bộ với sức chứa lớn. Trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là một trong ba đơn vị thuộc ngành hàng LPG triển khai kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Công ty có các công ty con đặt tại các thị trường trọng điểm: Công ty TNHH Gas Sài Gòn, Công ty TNHH Gas Cần Thơ, Công ty TNHH Gas Đà Nẵng, Công ty TNHH Gas Hải Phòng. Sản phẩm của Công ty đang được phân phối qua 4 kênh chủ yếu: • Qua các công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam; • Qua các Tổng đại lý ngoài ngành; • Bán hàng trực tiếp tới khách hàng; • Bán qua các cửa hàng trực thuộc. Với hệ thống này, sản phẩm mang thương hiệu Gas Petrolimex đã có mặt tại hầu hết các địa bàn và thị trường trong cả nước. Trang 2
  6. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần được gần hai năm, vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi mô hình quản lý, Công ty đã tiếp tục duy trì và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, đạt được sự phát triển cả về lượng lẫn về chất với doanh số ngày càng tăng. Để tiếp tục đưa Công ty từng bước phát triển vững chắc trên thương trường và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty đã không ngừng hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và xác định uy tín chất lượng là tài sản quý giá nhất của Công ty. 1.2. Giới thiệu về Công ty. • Tên Công ty: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • Tên tiếng Anh: PETROLIMEX GAS JOINT STOCK COMPANY • Tên viết tắt: PGC • Biểu tượng của Công ty: • Vốn điều lệ: 200.000.000.000 đồng (Hai trăm tỷ đồng chẵn). • Trụ sở chính: Số 775 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. • Điện thoại: (84-4) 8641212 • Fax: (84-4) 8642249 • Website: www.pgas.com.vn • Giấy phép thành lập: Quyết định số 1669/2003/QĐ-BTM ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Gas trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Trang 3
  7. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết • Giấy CNĐKKD: Số 0103003549 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. • Ngành nghề kinh doanh: Xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hoá lỏng; Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện; Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo quy định của pháp luật; Dịch vụ thương mại; Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất). 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Công ty Cổ phần Gas Petrolimex được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: văn phòng Công ty, các Công ty con, Công ty liên kết, hệ thống các cửa hàng bán lẻ trực thuộc tại Hà Nội, các Trạm sang chiết nạp gas, kho Đức Giang. Văn phòng Công ty: Nơi đặt trụ sở chính của Công ty, có văn phòng làm việc của Ban Tổng Giám đốc Công ty và các phòng, ban nghiệp vụ gồm: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Công nghệ đầu tư, Phòng Quản lý kỹ thuật, kho Gas Đức Giang và 15 cửa hàng bán lẻ trực thuộc khối kinh doanh trực tiếp Văn phòng Công ty tại Công ty. Địa chỉ: Số 775 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 8641212 Các Công ty con: - Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng - Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ - Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn - Công ty TNHH Cơ khí Gas P.M.G Các Công ty liên kết: - Công ty TNHH Taxi Gas Petrolimex Sài Gòn Hệ thống các trạm sang chiết nạp gas: Trang 4
  8. Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết stt Tên Địa chỉ 01 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Phú Thọ 247 Hùng Vương, P. Vân Cơ, TP Việt Trì, Phú Thọ 02 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Ninh Bình 143 Trần Nhân Tông, Tp Nam Định 03 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Nghệ Tĩnh 4 Nguyễn Sĩ Sách, TP Vinh 04 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Quảng Ninh P. Bãi Cháy, Tp Hạ Long 05 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Quảng Bình 75 Lý Thường Kiệt, TX Đồng Hới, Quảng Bình 06 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Thừa Thiên Huế 40 Hùng Vương, TP Huế 07 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Phú Khánh Số 10B Nguyễn Thiện Thuật, TP Nha Trang 08 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Bà Rịa Vũng Tàu 190-192 Lê Lợi, TP Vũng Tàu 09 Trạm chiết nạp Gas Petrolimex Tiền Giang Quốc lộ 50, Xã Tân Mỹ Chánh, TP Mỹ Tho 3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban Kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Trang 5
  9. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị. - Phòng Kinh doanh: có chức năng kinh doanh và thực hiện các mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. - Phòng Xuất nhập khẩu: có chức năng kinh doanh, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu các mặt hàng gas và phụ kiện có liên quan. - Phòng Kế toán - Tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Phòng Công nghệ đầu tư: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. - Phòng Quản lý kỹ thuật : có chức năng tổ chức thực hiện lập kế hoạch, quản lý kỹ thuật trong các lĩnh vực chuyên môn. Trang 6
  10. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Sơ đồ bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban tổng Giám đốc các phòng ban Các cty con Các cty liên kết Phòng Tổ chức Công ty TNHH Công ty TNHH hành chính Gas Petrolimex Taxi Gas SG Sài Gòn Petrolimex Phòng Kinh Công ty TNHH Gas Petrolimex doanh Hải Phòng Phòng XNK Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng Phòng Kế toán Công ty TNHH tài chính Gas Petrolimex Cần Thơ Phòng Quản lý Công ty TNHH kỹ thuật Cơ khí Gas P.M.G Phòng Công nghệ đầu tư Kho Gas Đức Giang Hà Nội Hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội Trang 7
  11. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần Giá trị (VND) Tỷ lệ (%) Tổng Công ty Xăng dầu Số 01 Khâm Thiên, quận 10.472.560 104.725.600.000 52,363% Việt Nam Đống Đa, Hà Nội. Tổng cộng 10.472.560 104.725.600.000 52,363% Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003549 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, danh sách cổ đông sáng lập của Công ty gồm: Số cổ phần nắm Giá trị Tỷ lệ Tên cổ đông Địa chỉ giữ (đồng) (%) 1) Tổng Công ty Xăng dầu Số 01 Khâm Thiên, quận Đống Đa, 10.472.560 104.725.600.000 52,363% Việt Nam Hà Nội. Đại diện: Số 79 Lý Nam Đế, phường Cửa Trần Văn Thanh 1.745.430 17.454.300.000 8,727% Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội F507 nhà C4 tập thể Thành Công, Trần văn thịnh 1.745.426 17.454.260.000 8.727% quận Ba Đình, Hà Nội F105 dãy A15 tổ 17A, phương Láng Vũ hồng khánh 1.745.426 17.454.260.000 8.727% Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội 18/A8/11 Nguyễn Thị Minh Khai, Hoàng anh 1.745.426 17.454.260.000 8.727% phường Đa Cao, quận 1, TP.HCM 232 Nghi Tàm, P. Yên Phụ, Q. Tây Nguyễn thị mên 1.745.426 17.454.260.000 8.727% Hồ, Hà Nội F408 nhà 9B, Lê Quý Đôn, Hai Bà Nguyễn văn hùng 1.745.426 17.454.260.000 8.727% Trưng, Hà Nội Tập thể Công ty Xăng dầu khu vực I, 2) Nguyễn á phi 23.170 231.700.000 0,116% quận Long Biên, Hà Nội 3) 612 cổ đông còn lại 9.504.270 95.042.700.000 47,521% Tổng cộng 20.000.000 200.000.000.000 100,00% 5. Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con của tổ chức xin niêm yết 5.1. Công ty nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex • Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Địa chỉ: Số 1 Khâm Thiên, quận Đống Đa, TP Hà Nội Điện thoại: (04) 8512603 Fax: (04) 8519203 Tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex: 52,363% 5.2. Danh sách các Công ty mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex đang nắm quyền kiểm soát và cổ phần chi phối Trang 8
  12. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Với chủ trương xây dựng PGC theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con để nâng cao hơn nữa công tác quản lý điều hành và hiệu quả hoạt động, từ 01/05/2005 Công ty đã thực hiện chuyển 4 chi nhánh Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn và Cần Thơ thành Công ty TNHH 100% vốn góp của PGC: • Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng Địa chỉ: Số 1 Đường Bến Bính, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng Điện thoại: (031) 824829 Fax: (031) 824320 Vốn điều lệ: 22.000.000.000 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 100% • Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng Địa chỉ: Số 1 Lê Quý Đôn, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Điện thoại: (0511) 871289 Fax: (0511) 871310 Vốn điều lệ: 20.500.000.000 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 100% • Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ Địa chỉ: Số 110 Đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Cái Khế, Q.Ninh Kiều, Cần Thơ Điện thoại: (071) 824401 Fax: (071) 823549 Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 100% • Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn Địa chỉ: Số 15 Đường Lê Duẩn, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 8292081 Fax: (08) 8245613 Vốn điều lệ: 57.000.000.000 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 100% Công ty TNHH cơ khí Gas Petrolimex, Giấy chứng nhận ĐKKD số 4102018919 cấp ngày 21/11/2003, chính thức đi vào hoạt động quý IV/2005: • Công ty TNHH Cơ khí Gas P.M.G Địa chỉ : Kho B, Tổng Kho Xăng dầu Nhà Bè, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè, TP.HCM Điện thoại : (08) 8055947 Fax: (08) 8055947 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 51% Hiện nay, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex đang góp vốn liên doanh, liên kết thành lập 01 Công ty, cơ cấu góp vốn cụ thể như sau: Trang 9
  13. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết • Công ty TNHH Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex Địa chỉ : 322 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại : (08) 5121212 Vốn điều lệ: 66.072.876.952 đồng Tỷ lệ vốn điều lệ mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ: 30,69% Công ty đã thực hiện sáp nhập Công ty TNHH Taxi Gas Hà Nội Petrolimex vào Công ty TNHH Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex theo Hợp đồng sáp nhập ngày 16/7/2006. 6. Hoạt động kinh doanh Các mảng hoạt động chính của Công ty gồm: - Xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hoá lỏng; - Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện; - Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo quy định của pháp luật; - Dịch vụ thương mại; - Kinh doanh địa ốc và bất động sản. Trong đó, hoạt động kinh doanh gas là hoạt động chủ yếu của Công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh này chiếm tới 97% doanh thu của Công ty. Công ty cũng cung cấp ra thị trường các thiết bị và phụ kiện được sử dụng với LPG như bình gas, điều áp, van bình, bồn chứa gas. 6.1. Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm a. Sản lượng sản phẩm qua các năm: Tổng sản lượng Gas bình Gas rời Năm (tấn) Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng 1999 39,045 31,287 80.13% 7,758 19.87% 2000 62,370 35,970 57.67% 26,400 42.33% 2001 82,268 35,069 42.63% 47,199 57.37% 2002 93,021 34,503 37.09% 58,518 62.91% 2003 106,154 44,069 41.51% 62,085 58.49% 2004 114,000 34,936 30.65% 79,064 69.35% 2005 121,522 35,476 29.19% 86,046 71.55% Nguồn: PGC Trang 10
  14. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết b. Sản lượng sản phẩm theo kênh phân phối Đơn vị tính: tấn Kênh Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Bán lẻ Sản lượng 1.662 1.903 2.165 2.412 2.423 2.700 3.305 Tỷ trọng 4,26% 3,05% 2,63% 2,59% 2,28% 2,37% 5,30% Bán buôn Sản lượng 4.977 17.480 36.642 45.757 52.891 58.220 62.262 Tỷ trọng 12,75% 28,03% 44,8% 49,19% 49,78% 51,07% 99,83% Đại lý Sản lượng 16.797 19.997 19.555 20.433 19.893 20.120 22.463 Tỷ trọng 43,02% 32,06% 23,79% 21.97% 18,72% 17,65% 36,02% Công ty Xăng Dầu Sản lượng 12.081 14.456 17.055 18.337 18.938 20.390 22.373 Tỷ trọng 30,94% 23,18% 20,75% 19,71% 17,83% 17,89% 35,87% Hãng khác Sản lượng 1.837 6.144 4.371 4.882 12.099 12.570 11.119 Tỷ trọng 4,70% 9,85% 5,32% 5,25% 11,39% 11,03% 17,83% Tái xuất Sản lượng 1.691 2.390 2.400 1.200 0 0 0 Tỷ trọng 4,33% 3,83% 2,92% 1,29% 0,00% 0,00% 0.00% Tổng số 39.045 62.370 82.188 93.021 106.244 114.000 121.522 Nguồn: PGC Tính đến nay, Công ty đang cung cấp cho khách hàng công nghiệp lớn có uy tín trên thị trường Việt Nam như: Công ty Sản xuất Thương mại Kim Phong (10.000 tấn/năm), Công ty Gốm Bạch Mã (7.000 tấn/năm), Công ty Gạch Đồng Tâm (sản lượng tiêu thụ: 4.800 tấn/năm), Công ty SHIJAR Việt Nam (4.200 tấn/năm), Công ty Cosevco Đà Nẵng (3.600 tấn/năm), Công ty liên doanh Gạch ý - Mỹ (3.200 tấn/năm), Công ty Sứ Hải Dương (2.000 tấn/năm), Công ty bóng đèn Điện Quang. Trang 11
  15. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết c. Doanh thu theo hoạt động Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2004 % so với 2005 % so với tổng tổng DT DT 2005 2004 Doanh thu từ bán gas và phụ kiện 860.782.304.333 96,98% 1.088.531.265.527 96,90% Doanh thu từ các loại hàng hoá khác 3.544.158.166 0,40% 5.924.382.420 0,53% Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ vận tải 5.202.564.343 0,46% Doanh thu hoạt động sản xuất khác 434.366.000 0,05% 636.500.000 0,06% Doanh thu từ các dịch vụ khác 22.832.577.511 2,57% 23.010.216.201 2,05% Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2004 & 2005 6.2. Nguyên vật liệu a. Nguồn nguyên vật liệu Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, Công ty hầu như không có nguyên liệu đầu vào mà chủ yếu là mua các sản phẩm đầu vào rồi bán cho người tiêu dùng. Trước tháng 6/1999, toàn bộ lượng gas trên thị trường Việt Nam đều có nguồn gốc nhập khẩu, phần lớn từ Thái Lan, Singapore và Đài Loan. Do đó, PGC cũng phải nhập khẩu LPG từ nước ngoài. Từ tháng 6/1999 đến tháng 3/2001, phần lớn lượng hàng trên thị trường là hàng nội địa, mua tại nhà máy tách khí tại Dinh Cố thuộc PV Gas. Giai đoạn tiếp theo từ 03/2001 tới nay, tổng nhu cầu nội địa vượt xa khả năng sản xuất của Nhà máy tách khí Dinh Cố nên Việt Nam phải nhập khẩu với khối lượng lớn. Như vậy, sản phẩm đầu vào của PGC có nguồn gốc từ nhà máy tách khí Dinh Cố và nhập khẩu. b. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu Hiện nay, lượng hàng nhập khẩu của Công ty chiếm gần 15% lượng gas nhập khẩu của Việt Nam. Với tỷ trọng này và là một trong những Công ty đầu tiên tham gia thị trường gas Việt Nam, và đã có uy tín đáng kể tại thị trường khu vực, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với hầu hết các nhà cung cấp tại khu vực bao gồm: PTT (Hãng xăng dầu quốc gia Thái Lan), Petronas (Hãng xăng dầu quốc gia Malaysia), Shell (Singapore), Nissho-Iwai, Poten&Partner, SK (Hàn Quốc), LG-Caltex (Hàn Quốc), Unique Gas (Thái Lan), Worldgas (Thái Lan), Petredex (Singapore), CPC (Đài Loan). Bên cạnh việc tổ chức tốt nguồn hàng nhập ngoại đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, Công ty luôn coi trọng xây dựng quan hệ đối tác tin cậy với nhà sản xuất duy nhất tại Việt Nam là Công ty chế biến và kinh doanh các Trang 12
  16. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết sản phẩm khí (PV Gas). Sản lượng sản xuất LPG sản xuất hàng năm của đơn vị này khoảng 300.000 tấn. Do mối quan hệ tốt đẹp giữa hai đơn vị được thiết lập ngay từ khi PV Gas mới đi vào hoạt động và do thị phần chi phối của Công ty tại thị trường nội địa, hiện Công ty đang là một trong ba đơn vị được nhận gas nội địa (PV Gas) với tỷ trọng lớn nhất (xấp xỉ 16%). Vì vậy, đầu vào của Công ty ổn định hơn cả so với hầu hết các công ty khác trong ngành. c. ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận Giá bán sản phẩm của Công ty căn cứ vào giá nhập khẩu và giá mua LPG từ Nhà máy Dinh Cố. Do đó, doanh thu và lợi nhuận của Công ty chịu ảnh hưởng khá lớn từ giá mua đầu vào. Khi giá đầu vào tăng sẽ làm lợi nhuận trên biến phí giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận chung toàn Công ty. Mặt khác, giá xăng dầu trên thế giới liên tục biến động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, gas. 6.3. Chi phí sản xuất Công ty thực hiện kiểm soát các chi phí bằng việc xây dựng các định mức chung cho toàn Công ty như: quy định về tiêu hao nguyên vật liệu, quy định về sử dụng và trang bị phương tiện phòng hộ .v.v Công ty cũng liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý và sử dụng vật tư, vật liệu hợp lý để giảm chi phí và tăng hiệu quả trong kinh doanh. Các biện pháp cải tiến của Công ty đã phát huy hiệu quả, thể hiện ở tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm dần qua các năm. Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của Công ty. Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây được thể hiện trong bảng sau: STT Yếu tố chi phí Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giá trị % Doanh Giá trị % Doanh Giá trị % Doanh (tr.đ) thu (tr.đ) thu (tr.đ) thu 1 Giá vốn hàng bán (thuần) 593.011 83,79% 759.029 85,53% 982.395 87,50% 2 Chi phí bán hàng và QLDN 87.866 12,42% 97.126 10,94% 128.672 11,46% 3 Lãi vay Ngân hàng 239 0,03% 1.299 0,15% 7.352 0,65% Tổng 681.117 96,24% 857.454 96,62% 1.118.419 99,61% Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, Báo cáo kiểm toán 2004 & 2005 Mức chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex so với các doanh nghiệp cùng ngành là nằm ở mức trung bình thấp vì các lý do sau đây: Trang 13
  17. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Do Công ty tạo được các mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp cùng ngành nên được mua với khối lượng lớn từ nhà máy Dinh Cố, giá mua ở đây thấp hơn giá nhập khẩu. Đây là một lợi thế đáng kể đối với Công ty giảm chi phí giá vốn hàng bán. - Sau khi cổ phần hoá, Công ty đang trong quá trình điều chỉnh bộ máy quản lý nhằm phát huy năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên cũng như năng lực hiệu quả hoạt động của Công ty, giảm thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Do đó chi phí bán hàng và QLDN của Công ty trong tương lai có xu hướng gia tăng chậm hơn so với mức tăng trưởng của doanh thu. - Hiện nay mức lãi vay ngân hàng của Công ty ở mức trung bình, tuỳ theo ngân hàng cho vay. 6.4. Trình độ công nghệ So với các doanh nghiệp khác trong ngành, Gas Petrolimex đạt được trình độ công nghệ khá hiện đại trong quá trình lưu trữ, sang chiết, xử lý các sản phẩm cũng như cung cấp cho khách hàng các thiết bị theo công nghệ tiên tiến đảm bảo độ an toàn cao. Công ty đã lựa chọn cung cấp cho khách hàng bộ sản phẩm gas Petrolimex với độ an toàn cao nhất (các sản phẩm này được Công ty nhập khẩu trực tiếp từ hãng có uy tín trên thế giới như: Comap-Pháp, Cavagn - Italy, SRG - Đức, Rego - Mỹ, Fisher - Mỹ). Bên cạnh đó, Công ty đã xây dựng dự án đầu tư các dây chuyền bảo dưỡng vỏ bình gas (sơn sửa, kiểm định) tại các khu vực miền Bắc và miền Nam nhằm nâng cao tính chất an toàn và tính hấp dẫn đối với sản phẩm gas Petrolimex. Năm 2001, xưởng bảo dưỡng vỏ bình đầu tiên của Công ty tại kho gas Đức Giang - Hà Nội và cũng là xưởng bảo dưỡng đầu tiên trên phạm vi toàn quốc được đưa vào sử dụng với số vốn đầu tư là 7,184 tỷ đồng. Gas Petrolimex là một trong 3 Công ty (cùng với PV Gas và Sài Gòn Petro) có hệ thống kho bể đầu mối có sức chứa lớn nhất với công nghệ tồn trữ, đóng nạp hiện đại tương đương với các nước trong khu vực. Hệ thống kho bể đầu mối này được đặt tại các thị trường trọng điểm với sức tiêu thụ lớn đã tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể cho Công ty. Các thông số cơ bản phản ánh khả năng tiếp nhận và cung cấp của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây: Hệ thống kho bể đầu mối Kho Nhà Bè Thượng Lý Đà Nẵng Cần Thơ Sức chứa 2.000 tấn 1000 tấn 500 tấn 500 tấn Giá trị đầu tư (triệu đồng) 81.000 29.409 18.040 19.388 Thời gian đi vào hoạt 05/2002 11/1996 02/1998 01/2000 động Công suất đóng bình 8,4 tấn/h 5,2 tấn/h 5,2 tấn/h 5,2 tấn/h Công suất xuất gas rời 30 tấn/h 24 tấn/h 24 tấn/h 12 tấn/h Trang 14
  18. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Mớn nước 6 mét 4,2 mét 4,2 mét 5,5 mét Khả năng đón tàu trọng tải 24.000 tấn 3.000 tấn 3.000 tấn 3.600 tấn Đối với gas bình, hiện nay Công ty đang xuất bán khoảng 34.300 tấn/năm trong khi theo công suất thiết kế, với điều kiện làm việc bình thường là 8 giờ/ngày và 26 ngày/tháng, lượng đóng bình sẽ có thể đạt tới 60.000 tấn/năm đảm bảo đáp ứng nhu cầu từ nay đến 2006 với tốc độ gia tăng bình quân năm là 21%. Nếu lượng bán gas bình tăng cao, Công ty có thể đảm bảo đáp ứng bằng việc làm thêm giờ, thêm ngày hoặc đầu tư thêm các đầu đóng với chi phí không đáng kể). Tuy nhiên, để giảm giá vốn hàng nhập khẩu cũng như tận dụng các bồn bể của kho Nhà Bè cũ, Công ty đã thực hiện việc đầu tư mở rộng sức chứa tại kho Nhà Bè (xây thêm 01 bể chứa với sức chứa 1000 tấn và hệ thống công nghệ kèm theo trị giá 22 tỷ đồng), kho Nại Hiên (lắp đặt thêm bể 250 tấn - bể của kho Nhà Bè cũ, chi phí lắp đặt 190 triệu đồng), kho Cần Thơ (bể của kho Nhà Bè cũ với sức chứa 190 tấn, chi phí lắp đặt 170 triệu đồng). Ngoài hệ thống kho bể trên đây, Công ty còn quản lý một kho cấp hai tại Gia Lâm - Hà Nội với sức chứa 120 tấn và công suất đóng nạp 6 tấn/giờ tương đương 48-50 tấn/ngày (8 tiếng) đảm bảo đáp ứng nhu cầu tại khu vực Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Kho được xây dựng và đưa vào hoạt động từ tháng 7/1999 với tổng chi phí đầu tư là 12,259 tỷ đồng. Kho gas Hà Nội đi vào hoạt động với nguồn hàng từ Hải Phòng được chuyên chở bằng toa P đường sắt là kết quả của nỗ lực cắt giảm chi phí vận chuyển, tăng lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Một số hình ảnh về hệ thống kho bể đầu mối của Công ty: Kho Thượng Lý, 1000 Tấn Kho Nại Hiên, 550 Tấn Kho Nhà Bè, sức chứa 2000 Tấn Trang 15
  19. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 6.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ngành nghề mới Trên cơ sở phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ, Công ty có cơ hội huy động thêm nguồn vốn để mở rộng chức năng, lĩnh vực hoạt động của mình. Ngành hàng LPG vẫn là trọng điểm để Công ty phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty sẽ đầu tư vào các ngành hàng kinh doanh taxi gas, hình thành đội xe vận chuyển gas rời, phát triển mạng lưới kinh doanh cung cấp LPG cho các xe ô tô. Kinh doanh taxi gas phù hợp với định hướng phát triển ngành hàng Autogas và tận dụng được ưu thế cạnh tranh về giá cho tiết kiệm được nhiên liệu so với các loại sử dụng nhiên liệu là xăng. Mặt khác, xu hướng sử dụng xe ô tô chạy bằng gas là xu hướng chung trên thế giới và đã bắt đầu hình thành ở Việt Nam. Do đó, chắc chắn định hướng kinh doanh cung cấp LPG cho các xe ô tô sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trang 16
  20. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Trong giai đoạn trước mắt, theo Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên ngày 31/3/2006, Công ty cổ phần Gas Petrolimex sẽ thực hiện hai dự án đầu tư Kho LPG đầu mối miền Trung và Kho LPG Đình Vũ (Hải Phòng). Kho LPG đầu mối miền Trung - Quy mô đầu tư: Giai đoạn 1 xây dựng hai bể cầu chứa gas hoá lỏng sức chứa 1000 tấn mỗi bể. Giai đoạn 2 di chuyển nhà đóng bình gas từ Nại Hiên ra kho cụm cảng xăng dầu Petrolimex tại Sơn Trà, Đà Nẵng. - Địa điểm: Diện tích đất sử dụng là 18.000 m2 tại Cụm kho cảng xăng dầu Petrolimex, phường Thọ Quang, Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng. - Tổng mức đầu tư: 72.081.955.000 đồng - Nguồn vốn đầu tư: phát hành cổ phiếu và tự bổ sung - Thời gian thực hiện: 18 tháng - Hiệu quả đầu tư: Tỷ lệ nội hoàn IRR là 16,35% với thời gian hoàn vốn là 11 năm 08 tháng Kho LPG Đình Vũ (Hải Phòng) - Quy mô đầu tư: Giai đoạn 1 xây dựng kho LPG có sức chứa 3000 tấn gồm hai bể cầu chứa gas hoá lỏng sức chứa 1500 tấn mỗi bể. Giai đoạn 2 di chuyển nhà đóng bình gas từ Thượng Lý ra Đình Vũ. - Địa điểm: Diện tích đất sử dụng là 3 ha thuê của Công ty Liên doanh phát triển Đình Vũ tại Khu kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng. - Tổng mức đầu tư: 115.201.000.000 đồng - Nguồn vốn đầu tư: phát hành cổ phiếu và tự bổ sung - Thời gian thực hiện: 18 tháng Hiệu quả đầu tư: Tỷ lệ nội hoàn IRR là 18% với thời gian hoàn vốn là 10 năm 6.6. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ Hiện nay, Công ty đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu kỹ thuật đối với khí đốt hoá lỏng, trong đó có những quy định chặt chẽ về kiểm tra chất lượng, đặc tính hàng hoá Công ty cung ứng ra thị trường, trong đó Propane thương mại và Butan thương mại phải có những đặc tính yêu cầu cụ thể. Các giá trị của đặc tính Trang 17
  21. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết của hỗn hợp phải được xác định bằng các phương pháp căn cứ vào phần trăm khối lượng từng loại khí. Đồng thời, Công ty cũng luôn chú trọng đến công tác kiểm tra các trang thiết bị, dụng cụ đo lường và kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty đều phải học và nắm vững các nguyên tắc về quản lý chất lượng và các nguyên tắc về an toàn phòng cháy chữa cháy. 6.7. Hoạt động Marketing a. Quảng bá thương hiệu Nhận thức sâu sắc về vấn đề thương hiệu, Công ty đã nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình đối với khách hàng. Với quy mô hoạt động trên toàn quốc và đại lý tại khắp các tỉnh thành phố trong cả nước, các đại lý trong và ngoài ngành xăng dầu, thương hiệu gas Petrolimex được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng. Gas Petrolimex là một trong 3 đơn vị có sản lượng bán lớn nhất cả nước. b. Chiến lược giá Công ty xác định giá bán theo định hướng đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính chủ động cho hệ thống phân phối. Chính sách giá được Công ty thay đổi một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường theo từng thời kỳ, tạo ra sự chủ động cho các chi nhánh trong việc tham gia và mở rộng thị trường. Việc chuyển giao cơ chế giá đảm bảo sự phù hợp với mô hình tổ chức kênh phân phối như trên, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc kiểm soát chi phí. c. Xúc tiến bán hàng Công ty đã xây dựng phương thức bán hàng nhằm phát triển thị trường thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư ban đầu cho khách hàng. - Đối với lĩnh vực dân dụng, Công ty luôn cam kết không thu lãi từ các sản phẩm ban đầu và thông qua các chương trình khuyến mại, Công ty đã thực hiện giảm giá các thiết bị ban đầu, tặng ruột gas cho lần mua sắm đầu tiên nhằm tạo thị trường cho quá trình cung cấp sau này. Trang 18
  22. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Đối với lĩnh vực gas công nghiệp, do phần vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn, Công ty đã hoạt động như đơn vị cho thuê tài chính và cam kết không tìm kiếm lãi trên phần vốn đầu tư ban đầu, đồng thời Công ty cũng đưa ra nhiều tuỳ chọn khác để khách hàng có thể lựa chọn theo khả năng của mình như khách hàng có thể trả một lần ngay khi công ty gas bàn giao hệ thống cung cấp gas hoặc giá trị đầu tư có thể thu hồi dần xác định trên mỗi tấn gas. Chính nhờ các chính sách hỗ trợ đa dạng này, sản lượng bán ngày càng gia tăng, thị phần được mở rộng, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thị trường và doanh nghiệp. d. Phương thức phân phối Hệ thống kênh phân phối của Công ty được tổ chức theo hướng năng động, linh hoạt, tăng cường việc kiểm soát các đối tượng thuộc kênh phân phối, giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các kênh phân phối, tạo sức mạnh toàn hệ thống trong việc thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Hiện sản phẩm gas của Petrolimex đang được cung cấp qua các kênh bán lẻ, bán buôn, qua các đại lý, qua các hãng khác và tái xuất. Có thể phân chia các kênh phân phối sản phẩm của Công ty thành 4 kênh như sau: - Kê nh thứ nhất: Công ty cung cấp LPG cho các Công ty thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam để các đơn vị này cung cấp ra thị trường: Lượng bán qua kênh hiện nay là 22.373 tấn, chiếm 18,41% sản lượng bán ra của Công ty. Kênh này phản ánh nhiệm vụ của Công ty như là công ty chuyên doanh gas của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Đây là kênh có vai trò quan trọng thuộc hệ thống phân phối của Công ty trong việc tiếp cận khách hàng trên toàn bộ thị trường 61 tỉnh thành của cả nước. Cung cấp sản phẩm qua kênh này luôn đảm bảo an toàn về mặt tài chính và đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ kinh doanh của Công ty với các công ty thuộc Tổng Công ty. Có thể nhận thấy rõ ràng kênh phân phối này giúp cho Công ty giành được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành hàng. Trên thực tế, ngoài sản phẩm gas bình, Công ty đã dành được nhiều hợp đồng cung cấp gas rời cho các khách hàng công nghiệp với khối lượng lớn nhờ tận dụng các mối quan hệ tốt của các đơn vị thành viên Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam với chính quyền địa phương sở tại. - Kê nh thứ hai: Công ty cung cấp trực tiếp sản phẩm tới các Tổng đại lý tự do (các đơn vị không phải là thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam). Lượng bán qua kênh này chiếm khoảng 18,48% sản lượng bán ra của Công ty với xu hướng ngày càng gia tăng. Kênh phân phối này được phát triển xuất phát từ những hạn chế của kênh phân phối thứ nhất về tính linh hoạt, đảm bảo gắn liền lợi ích kinh tế đối với động lực phát Trang 19
  23. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết triển kinh doanh. Sự ra đời của kênh phân phối này đã góp phần nâng cao sản lượng bán ra, tạo ra luồng sinh khí mới cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị thuộc kênh số một do hệ thống này phải chịu sức ép cạnh tranh từ kênh phân phối thứ hai. Đồng thời kênh phân phối này cũng tạo ra khả năng cạnh tranh cao hơn cho Gas Petrolimex so với các công ty kinh doanh gas khác cùng ngành; vì từ trước đến nay, các công ty này chủ yếu phân phối sản phẩm qua hệ thống Tổng đại lý tự do và đại lý tư nhân. - Kê nh thứ ba: Đây là kênh phân phối trong đó Công ty cung cấp trực tiếp cho khách hàng. Hiện nay, lượng hàng bán qua kênh này chiếm khoảng 51,24% sản lượng bán ra. Kênh này chủ yếu áp dụng đối với khách hàng công nghiệp và được thiết kế xuất phát từ đặc thù của khách công nghiệp là yêu cầu đơn vị cung cấp gas phải đầu tư hệ thống cung cấp gas, trợ giúp kỹ thuật thường xuyên, kịp thời với giá cả cạnh tranh. Hiện nay đây là kênh ngắn nhất của Công ty, nhờ đó Công ty có thể cung cấp tới đối tượng khách hàng này theo mức giá cạnh tranh nhất, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng, hạn chế thấp nhất sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh. - Kê nh thứ tư: Công ty cung cấp trực tiếp cho các cửa hàng trực thuộc để cung cấp cho khách hàng. Hiện nay, lượng hàng bán qua kênh này không đáng kể, chỉ chiếm 2,7% lượng hàng cung cấp ra thị trường hàng năm. Kênh phân phối này được thiết kế nhằm định hướng thị trường về chính sách giá và sản phẩm của Công ty tại các thị trường lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chính Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. 6.8. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền a. Thương hiệu của Công ty Logo trên đã được Công ty Xăng dầu khu vực II đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, theo Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 14087 do Cục sở hữu công nghiệp cấp theo quyết định số 3409/QĐNH ngày 03/11/1994. Đây là nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể cho nhóm hàng hoá “Mua, bán khí đốt”. Theo Giấy Chứng nhận Đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp số 101/ĐKHĐSH của Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp ký ngày 24/09/2005, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam được quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá “PETROLIMEX và hình” đang được bảo hộ theo Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 14087 cấp ngày 03/11/1994. Trang 20
  24. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Theo Công văn số 0837/XD-CNPT của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam ký ngày 08/06/1999, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đồng ý để Công ty Gas (nay là Công ty Cổ phần Gas Petrolimex) và các đơn vị thành viên của Tổng Công ty được sử dụng nhãn hiệu hàng hoá PETROLIMEX GAS đã được bảo hộ theo Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 14087 cấp theo Quyết định số 3409/QĐNH ngày 03/11/1994 và Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao số 101/ĐKHĐSH ngày 24/09/1998 của Cục Sở hữu công nghiệp cấp trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiếp thị khí đốt hoá lỏng theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. b. Phát minh sáng chế và bản quyền. • Bằng Độc quyền kiểu dáng công nghiệp Số 8108 Tên kiểu dáng: Con niêm Chủ bằng độc quyền: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Tác giả: Trần Văn Thanh Số đơn: 3-2004-00142 Cấp theo Quyết định số A9321/QĐ-ĐK, ngày 15/12/2004 • Bằng Độc quyền kiểu dáng công nghiệp Số 8109 Tên kiểu dáng: Con niêm Chủ bằng độc quyền: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Tác giả: Trần Văn Thanh Số đơn: 3-2004-00143 Cấp theo Quyết định số A9322/QĐ-Đk, ngày 15/12/2004 Kiểu dáng của con niêm đăng ký Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: Trang 21
  25. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 6.9. Các Hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết 6.9.1.Với các nhà cung cấp Giá trị hợp Thời gian thực Tên hợp đồng Sản phẩm Đối tác đồng hiện Công ty Chế Thanh toán theo HĐ mua bán khí hoá lỏng (Số Khí hoá lỏng biến và kinh Cam kết khối 01/04/2006 đến 167/2005/PV GAS/KD - (Propane và doanh các sản lượng giao nhận 31/03/2007 GASPETROLIMEX/B2) Butane) phẩm khí (PV hàng trong quý GAS) Công ty Chế Thanh toán theo HĐ mua bán khí hoá lỏng (Số Khí hoá lỏng biến và kinh Cam kết khối 01/04/2006 đến 168/2005/PV GAS/KD - (Propane và doanh các sản lượng giao nhận 31/03/2007 GASPETROLIMEX/B2) Butane) phẩm khí (PV hàng trong quý GAS) Thanh toán theo Khí hoá lỏng Công ty HĐ mua bán khí hoá lỏng (Số Cam kết khối 01/01/2006 đến (Propane và SOPEC 02-PGC/Soitz - 04/2006 lượng giao nhận 31/12/2006 Butane) Singapore hàng trong quý 6.9.2.Với các khách hàng Giá trị hợp Thời gian thực Tên hợp đồng Sản phẩm Đối tác đồng hiện Hợp đồng số 01/2005/PGC- Thanh toán theo Công ty Lắp Hiệu lực 5 năm kể Gas hoá lỏng LILAMA (ký ngày khối lượng giao máy và Xây từ ngày ký (LPG) 01/04/2005) hàng từng tháng dựng Hà Nội Công ty Cổ Thanh toán theo Hợp đồng số 03/2006/HĐMB - Hiệu lực 1 năm kể Gas hoá lỏng phần Thạch khối lượng giao LPG (ký ngày 01/01/2006) từ ngày ký (LPG) Bàn hàng từng tháng VIGLACERA Thanh toán theo Hợp đồng số 01/HĐKT-STT- Hiệu lực 1 năm kể Gas hoá lỏng Công ty Sứ khối lượng giao PET/06 (ký ngày 01/02/2006) từ ngày ký (LPG) Thanh Trì hàng từng tháng Thanh toán theo Công ty SX Hợp đồng số 0022/HGR05 (ký Hiệu lực 3 năm kể Gas hoá lỏng khối lượng giao TM Kim ngày 11/11/2005) từ ngày ký (LPG) hàng từng tháng Phong Thanh toán theo Hợp đồng số 0036/HGR06 (ký Hiệu lực 3 năm kể Gas hoá lỏng Công ty Gốm khối lượng giao ngày 01/01/2006) từ ngày ký (LPG) Bạch Mã hàng từng tháng Thanh toán theo Công ty LD Hợp đồng số 0013/HGR05 (ký Hiệu lực 5 năm kể Gas hoá lỏng khối lượng giao Gạch men ý ngày 01/7/2005) từ ngày ký (LPG) hàng từng tháng Mỹ Thanh toán theo Hợp đồng số 15/HĐKT (ký Hiệu lực 1 năm kể Gas hoá lỏng Công ty khối lượng giao ngày 09/01/2006) từ ngày ký (LPG) VITALY hàng từng tháng Thanh toán theo Công ty Bóng Hợp đồng số 0034/HGR06 (ký Hiệu lực 3 năm kể Gas hoá lỏng khối lượng giao đèn Điện ngày 01/4/2006) từ ngày ký (LPG) hàng từng tháng Quang Trang 22
  26. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Hợp đồng số Thanh toán theo 01/2004/HĐMBTSTC -STC Hiệu lực 5 năm kể Gas hoá lỏng Công ty Xây khối lượng giao &CC.GAS (ký ngày từ ngày ký (LPG) lắp An Giang hàng từng tháng 31/7/2004) Hợp đồng số Thanh toán theo Hiệu lực 3 năm kể Gas hoá lỏng Công ty gạch 019/PGCHP/GR/CNTM/2006 khối lượng giao từ ngày ký (LPG) ốp lát Hà Nội (ký ngày 01/4/2006) hàng từng tháng Hợp đồng số Thanh toán theo Công ty Tôn Hiệu lực 3 năm kể Gas hoá lỏng 041/PGCHP/GR/CNTM/2006 khối lượng giao mạ màu Việt từ ngày ký (LPG) (ký ngày 01/8/2006) hàng từng tháng Pháp 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất 7.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần nhất Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng giảm 06 tháng 2006 1 Tổng giá trị tài sản 540.410.721.491 618.751.920.487 14,5% 789.575.073.843 2 Doanh thu thuần 887.409.043.023 1.122.742.399.366 26,5% 600.841.632.220 Lợi nhuận từ hoạt động 13.981.976.717 3 29.645.825.396 8.513.247.914 -71,3% kinh doanh 4 Lợi nhuận khác 856.380.254 83.871.427.123 9693,7% 5.962.047.857 5 Lợi nhuận trước thuế 30.502.205.650 92.384.675.037 202,9% 19.944.015.574 6 Lợi nhuận sau thuế 30.502.205.650 93.539.294.046 206.7% 17.151.853.393 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ 7 59,01% 19,07% -67.68% 52,47% tức (%) Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2004 và 2005, quyết toán 6/2006 *Ghi chú: Sau khi cổ phần hoá, Công ty được miễn thuế TNDN 2 năm 2004 và 2005, giảm 50% thuế TNDN năm 2006 và 2007. Năm 2005, Công ty trích dự phòng 16.183.395.253 đồng thuộc chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty, trong đó : - Trích 14.637.227.472 đồng dự phòng công nợ phải thu khó đòi. Chi phí dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên hoặc các khoản thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán hay các khó khăn tương tự. - Trích 1.546.167.781 đồng dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Khoản dự phòng này trích lập cho các khoản dự kiến lỗ trong giai đoạn đầu thành lập (thành lập cuối năm 2004) của Công ty con và Công ty liên kết. Trang 23
  27. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Trong năm 2005, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có lợi nhuận sau thuế tăng đột biến so với các năm trước. Đó là do Công ty thu được khoản lợi nhuận bất thường lên tới 83,696 tỷ đồng. Phần lớn Lợi nhuận bất thường này có được là do Công ty thực hiện kết chuyển tiền nhận được từ ký cược ký quỹ vỏ bình của khách hàng kể từ khi thành lập đến thời điểm 31/12/2005 vào doanh thu theo Công văn số 7640/CV-BTC ngày 21/6/2006 và Công văn số 327/TCT- ĐTNN ngày 20/1/2006 của Bộ Tài chính. Theo đó, doanh thu phân bổ tiền nhận ký quỹ vỏ bình được xác định dựa trên tỷ lệ tiền ký quỹ nhận được nhân (x) với giá trị vỏ bình xuất dùng. Tổng giá trị tiền ký cược vỏ bình gas được ghi nhận vào doanh thu trong năm 2005 là 80,530,934,686 đồng. Việc thay đổi chính sách kế toán đối với tiền nhận đặt cược vỏ bình gas phản ánh hợp lý hơn về bản chất kinh tế của loại nghiệp vụ này, nên những năm tới Công ty sẽ áp dụng chính sách này nhất quán. 7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo Thuận lợi - Tình hình nội bộ của Công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là một trong những nhân tố cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả; - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty đa số được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm; công nhân viên tay nghề cao; - Là một trong những đơn vị kinh doanh khí đốt hoá lỏng sớm nhất ở Việt Nam nên Công ty chiếm được thị phần tương đối lớn so với rất nhiều các doanh nghiệp cùng ngành (cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài). Công ty cũng đồng thời là một trong 3 doanh nghiệp kinh doanh khí đốt hoá lỏng trên phạm vi cả nước; - Hệ thống các cửa hàng bán lẻ của Công ty phủ khắp trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận là một trong những lợi thế giúp Công ty nâng cao sản lượng bán; - Hệ thống kho bãi khá lớn, được đầu tư đồng bộ. Khó khăn - Cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt và khốc liệt giữa gần 20 doanh nghiệp kinh doanh LPG, trong khi đó tổng lượng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam chưa cao; - Do hoạt động kinh doanh gas thuần tuý là hoạt động thương mại nên hoạt động kinh doanh của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường gas. Chính vì vậy, năm 2005, giá xăng dầu thế giới liên tục biến động cũng gây ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Công ty; - Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty còn thiếu so với nhu cầu phát triển; Trang 24
  28. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Hệ thống thông tin nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được công tác quản lý và ra quyết định cho hoạt động trên phạm vi toàn quốc. 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 8.1. Vị thế của Công ty trong ngành a. Thị trường LPG Việt Nam Sản phẩm LPG đã có mặt tại miền Nam Việt Nam từ những năm 1957, nhưng do chiến tranh, và nhiều nguyên nhân khác nhau nên thị trường này bị gián đoạn. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh, môi trường đầu tư thông thoáng hơn, nhiều ngành nghề đòi hỏi nhu cầu sử dụng gas khá cao, đời sống nhân dân được cải thiện cũng kích thích nhu cầu tiêu dùng gas trong các hộ gia đình và thị trường gas đã chính thức trở lại Việt Nam với sự có mặt của Elfgas, Ptrolimex và Sài gòn Petro. Tại thời điểm này, tổng mức nhu cầu mới chỉ đạt 5 nghìn tấn. Thị trường gas Việt Nam ngày càng trở nên sôi động hơn với sự tham gia của nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới như BP, Shell, Total, PTT, Petronas và thị trường tăng trưởng với tốc độ khá cao. Nhu cầu tiêu thụ gas tăng dần qua các năm: 1994 1995, 1996 tương ứng là 16.400, 49.500 và 91.000 tấn. Giai đoạn trước tháng 6/1999, toàn bộ lượng gas trên thị trường Việt Nam đều có nguồn gốc nhập khẩu, phần lớn từ Thái Lan, Singapore và Đài Loan. Hàng được mua về Việt Nam đều là hàng áp suất với khối lượng trên chuyến là 600 - 800 tấn. Thời kỳ đầu mặt hàng gas được xem là mặt hàng xa xỉ nên mức thuế nhập khẩu rất cao (30%). Khi nhu cầu tăng cao, giá nhập khẩu có sự biến động lớn, nhà nước phải thường xuyên điều chỉnh mức thuế suất từ 30% xuống 20%, 10%, 0% và mức thuế hiện tại là 5%. Từ tháng 6/1999 đến tháng 3/2001, phần lớn lượng hàng trên thị trường là hàng nội địa, mua tại nhà máy tách khí tại Dinh Cố thuộc PV Gas (sản lượng nhà máy sản xuất ra đạt xấp xỉ mức tiêu thụ nội địa). Đây là giai đoạn giai đoạn thị trường gas Việt Nam có nhiều bất ổn về nguồn hàng nên nhà nước can thiệp sâu vào thị trường gas thông qua việc khống chế giá bán tại Dinh Cố và kiểm tra giá trần của các doanhBiÓu ® nghiå thệpÓ h NiÖhàn tnưænớgc, n gihuảm cÇ tuhuế tiª nhậpu thô khẩu, LPG quyết định tỷ lệ hàng bán cho mỗi doanh nghiệp đối với nguồn hàng từ Dinh Cố. Các chính sách này đã tạo ra sự phát triển nhanh800000 mạnh của nhu cầu nội địa trong thời kỳ này (45%). Giai đoạn700000 từ 03/2001 tới nay, trong điều kiện nhu cầu nội địa đã vượt xa năng lực sản xuất của Nhà m60áy000 0tách khí Dinh Cố nên Việt Nam phải nhập khẩu với khối lượng lớn và trong điều kiện giá trên thị trường thế giới biến động mạnh, vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế không lớn nên nhà500 0nư00 ớc đã bỏ việc kiểm soát giá trần và giá bán tại Vũng Tàu. Năng 4l0ự0c00 0sản xuất và nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam giai đoạn 1999-2005 được thể hiSX ệntron gqua n­íc NhËp khÈu biểu đồ300 s00au:0 200000 100000 0 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Trang 25 N¨m
  29. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết b. Vị thế của Công ty trong ngành Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Công ty là chiếm lĩnh thị trường, tạo ảnh hưởng trên trị trường. Công ty đã thực hiện một loạt các giải pháp về sản phẩm, đa dạng hoá phương thức bán hàng, tăng cường quảng cáo nhãn hiệu để đưa sản phẩm của Gas Petrolimex là sản phẩm hàng đầu trên thị trường. Với sản lượng bán ra hàng năm chiếm gần 17% tổng nhu cầu thụ LPG trên thị trường cả nước, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là công ty chiếm thị phần lớn trên thị trường với tốc độ tăng trưởng cao. Thị trường Việt Nam có tốc độ tăng trưởng 15%/năm, được đánh giá là thị trường tăng trưởng nhanh nhất tại khu vực. Thương hiệu Gas Petrolimex đã được khẳng định trên thị trường, trở nên quen thuộc với nhiều doanh nghiệp, nhiều hộ gia đình. Công ty cũng là một trong những doanh nghiệp kinh doanh LPG đầu tiên tại thị trường Việt Nam và cũng là doanh nghiệp luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng thành công các mô hình cung cấp LPG mới. Công ty là đơn vị đi tiên phong trong nghiên cứu các ứng dụng mới của LPG. Hiện Công ty đang trong giai đoạn phát triển các ứng dụng mới sử dụng LPG nhằm tạo ra và mở rộng thị trường bên cạnh các khu vực thị trường truyền thống là thị trường dân dụng, thương mại và khu vực công nghiệp. Công ty đã có các bước đi cụ thể ban đầu trong lĩnh vực Autogas (liên doanh liên kết thành lập công ty taxi gas tại TP.Hồ Chí Minh), cung cấp gas cho các hộ dân cư tập trung qua hệ thống cấp gas trung tâm. Thực tế cho thấy các khu vực này là hết sức tiềm năng, phù hợp với nguồn lực của Công ty, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của xã hội. Sản lượng và thị phần của Gas Petrolimex giai đoạn 1999 - 2005: Trang 26
  30. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết S¶n l­îng thÞ phÇn 25.00% 140,000 120,000 20.00% 100,000 15.00% 80,000 60,000 10.00% 40,000 5.00% 20,000 0 0.00% 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 S¶n l­îng 8.2. Triển vọng phát triển của ngành Gas là chất đốt sạch, cho nhiệt độ cao và năng suất toả nhiệt lớn, không gây ô nhiễm môi trường, không gây nhiễm bẩn thực phẩm ngay cả khi tiếp xúc trực tiếp, độ an toàn cao do được hoá lỏng dưới áp suất thấp, không ăn mòn và tiện lợi trong vận chuyển, tồn trữ và sử dụng. Mặt khác, việc sử dụng gas góp phần giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, gas đang dần dần trở thành mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống hiện đại và là sản phẩm phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội ngày nay, được sử dụng rộng rãi trong dân dụng, thương mại, nông nghiệp, là nguyên liệu đầu vào trong công nghiệp hoá chất, các ngành công nghiệp. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, trước sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, gas còn được sử dụng trong ngành giao thông vận tải, thay thế các nhiên liệu truyền thống như xăng, dầu; các loại bình nước nóng truyền thống trước đây đều sử dụng điện thì hiện nay đã xuất hiện loại bình nước nóng sử dụng gas. Loại bình này tiết kiệm năng lượng, làm nóng nhanh và độ an toàn cũng khá cao nên cũng bắt đầu được nhiều gia đình lựa chọn. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá cao và ổn định. Thu nhập quốc dân theo đầu người tăng dần qua các năm khá cao làm cho đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Do đó nhu cầu tiêu thụ gas và sử dụng gas trong các hộ gia đình gia tăng đáng kể so với những năm 90. Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, khuyến khích và đầu tư trong và ngoài nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nền kinh tế đã hình thành nhiều dự án sử dụng gas với khối lượng lớn (400 - 600 tấn/tháng), đặc biệt là trong các lĩnh vực gốm sứ, vật liệu xây dựng. Các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực công nghiệp cũng đều tăng trưởng sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ gas gia tăng. Mặt khác, hiện nay chưa có sản phẩm thay thế nào có ưu thế hơn so với sản phẩm gas (mặc dù Việt Nam có tiềm năng lớn về khí tự nhiên song phần lớn tập trung tại khu vực phía Nam Trang 27
  31. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết và do vốn đầu tư hệ thống dẫn khí tương đối lớn nên phần lớn khí tự nhiên hiện đang cung cấp cho những nơi tiêu thụ lớn - chủ yếu là các nhà máy phát điện tại các khu vực gần điểm khai thác) nên chắc chắn nhu cầu tiêu thụ gas trong thời gian tới vẫn rất lớn. Căn cứ vào những phân tích trên, có thể kết luận rằng nhu cầu tiêu thụ gas trong những năm tới sẽ gia tăng với nhịp tăng trưởng bình quân khoảng 9-12%/năm, cùng với sự phát triển đó thì nhu cầu xây dựng bổ sung kho tiếp nhận cũng tăng lên. Chính vì vậy, là một trong những đơn vị dẫn đầu trong ngành gas tại Việt Nam, Gas Petrolimex sẽ tận dụng cơ hội và ưu thế để phát triển và mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh trong tương lai. 9. Chính sách đối với người lao động 9.1Số lượng người lao động trong Công ty Lao động của Công ty biến động không nhiều. Tại thời điểm bàn giao sang Công ty cổ phần, tổng số lao động của Công ty là 607. Sau 30 tháng hoạt động, tại thời điểm 30/06/2006, tổng số lao động của Công ty là 776 lao động. Cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau: Trình độ 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006 Trên đại học 03 08 09 Đại học 284 286 331 Trung cấp 77 75 99 Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 273 274 337 Tổng 637 643 776 9.2Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp a. Chính sách đào tạo Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau: - Đối với lao động trực tiếp: Công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành hàng. Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. - Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Công ty luôn tạo điều kiện cho tham gia học cả trong và ngoài nước về các ngành nghề chuyên môn phù hợp Trang 28
  32. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính sách của nhà nước Những cán bộ công nhân viên do Công ty cử đi học được thanh toán chi phí học tập và được hưởng lương theo kết quả học tập. b. Chính sách lương Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn Công ty. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương (theo quy định của nhà nước về thang bảng lương, số lượng lao động, mức tối thiểu, hệ số điều chỉnh theo vùng và hệ số điều chỉnh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam) và doanh số. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối theo lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty. Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Kết quả, cho thấy chính sách lương mới phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. c. Chính sách thưởng Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí. d. Chính sách trợ cấp Khi người lao động trong Công ty; bố, mẹ, vợ, chồng, con của các cán bộ công nhân viên trong Công ty ốm đau, nằm viện hoặc không may qua đời đều được đơn vị xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất. e. Các chế độ chính sách khác đối với người lao động Trang 29
  33. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động, Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các lao động làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc; quan tâm tới cán bộ công nhân viên trong các ngày lễ tết; cụ thể: - Chế độ bồi dưỡng hiện vật tại chỗ cho lao động trực tiếp với mức 2.000 đồng/ngày/người; - Chế độ bồi dưỡng hiện vật chống nắng trong thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 8 đối với công nhân lao động tại kho gas với mức 5.000 đồng/người/ngày; - Tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động với mức chi 290.000 đồng/người/tháng; - Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật; nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; cưới hỏi; ngày lễ tết (tết Dương lịch, tết Nguyên đán, 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, quốc khánh 2/9); - Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia lực lượng vũ trang nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12; - Tặng quà cho cán bộ là con thương binh liệt sỹ nhân ngày Thương binh liệt sỹ 27/7 hàng năm; - Tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, du lịch hàng năm; - Tổ chức vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, rằm trung thu; - Tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập. 10. Chính sách cổ tức Công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Đại hội cổ đông thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm tới. Trong các năm tài chính 2004, 2005, theo nghị quyết ĐHCĐ thường niên, Công ty trả cổ tức cho cổ đông với tỷ lệ là 12% tính trên mệnh giá. Trang 30
  34. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Dự kiến trong những năm tới, Công ty vẫn duy trì mức cổ tức như năm 2005 và có thể tăng lên hoặc giảm xuống tuỳ theo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức cổ tức năm 2006 dự kiến chi trả là 12% cho số cổ phần cũ trước đợt phát hành 50 tỷ tăng vốn điều lệ tháng 7/2006 (là 15.000.000 cổ phần mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần), đối với số cổ phần mới phát hành trong đợt phát hành 50 tỷ sẽ được hưởng cổ tức 6%. 11. Tình hình hoạt động tài chính 11.1. Các chỉ tiêu cơ bản Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập dựa trên Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và các quy định hiện hành về kế toán Việt Nam. a. Trích khấu hao tài sản cố định Từ năm 2003 trở về trước, Công ty áp dụng trích khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Kể từ năm 2004, tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Thời gian khấu hao áp dụng tại Công ty: Nhà xưởng, vật kiến trúc: 15 - 30 năm Máy móc, thiết bị: 6 - 10 năm Thiết bị văn phòng: 4 - 6 năm Phương tiện vận tải: 8 - 10 năm b. Mức lương bình quân Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm 2004 là 3.250.000 đồng/người/tháng. Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm 2005 là 3.300.000 đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp khác trong ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội. c. Thanh toán các khoản nợ đến hạn Công ty thực hiện tốt các khoản nợ đến hạn. Căn cứ vào báo cáo kiểm toán 2004 và 2005, Công ty đã thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ. Trang 31
  35. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết d. Các khoản phải nộp theo luật định Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. e. Trích lập các quỹ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và quy định của pháp luật hiện hành. Số dư các quỹ của năm 2004 và 2005 như sau: Đơn vị tính: đồng Các quỹ 31/12/2004 31/12/2005 Quỹ dự phòng tài chính - 500.000.000 Quỹ đầu tư và phát triển - 9.740.617.582 Quỹ khen thưởng và phúc 109.108.829 392.009.006 Tổng cộng 109.108.829 10.632.626.588 Nguồn: trích Báo cáo kiểm toán 2004 và 2005 f. Tổng dư nợ vay Tại thời điểm 31/12/2005, tình hình nợ vay của Công ty như sau:  Vay ngắn hạn: 148.679.212.720 đồng. Dư nợ gốc TêN NGâN HàNG CHO VAY VNĐ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 114.059.348.402 Ngân hàng Citi Bank 21.819.864.318 Ngân hàng TMCPNT Đồng Tháp Mười 12.800.000.000 Tổng cộng 148.679.212.720  Vay dài hạn: 0 đồng Công ty không có nợ quá hạn. g. Tình hình công nợ hiện nay  Các khoản phải thu: Đơn vị tính: đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Nợ quá Nợ quá Nợ quá Tổng số Tổng số Tổng số hạn hạn hạn Phải thu từ khách hàng 134.071.936.798 - 160.427.856.533 - 205.641.127.031 - Trả trước cho người bán 15.517.767.178 - 1.776.401.055 - 801.535.302 - Phải thu nội bộ 1.438.808.886 - - - - - Phải thu khác 9.363.478.904 - 3.775.884.790 - 2.295.512.975 - Dự phòng phải thu khó đòi - - - - (14.637.227.472) - Trang 32
  36. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Tổng cộng 160.391.991.766 - 165.980.142.378 - 194.100.947.836 - Nguồn: trích Báo cáo tài chính 2003, kiểm toán 2004 và 2005 Công nợ phải thu của Công ty bao gồm công nợ phải thu của hàng trăm khách hàng lớn và nhỏ. Khách hàng mua gas công nghiệp (gas rời) chiếm phần lớn khoản Phải thu của khách hàng, thường là các công ty sản xuất thuỷ tinh, gốm, sứ, gạch lát, có chu kỳ sản phẩm dài từ 60-90 ngày. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex luôn cố gắng tạo điều kiện tối đa cho các khách hàng lớn và gắn bó lâu dài của mình nên chính sách thu nợ của Công ty được điều chỉnh phù hợp với chu kỳ sản phẩm của các khách hàng, khoảng từ 60-90 ngày. Năm 2005, Công ty trích dự phòng 14.637.227.472 đồng dự phòng công nợ phải thu khó đòi. Chi phí dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên hoặc các khoản thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán hay các khó khăn tương tự. Dưới đây là một số khách hàng lớn của Công ty: - Công ty Cổ phần Thạch Bàn Viglacera - Công ty Liên doanh Gạch men ý-Mỹ - Công ty VITALY - Công ty TNHH Công nghiệp gốm Bạch Mã - Công ty Gạch men Cosevco - Công ty Sứ Thanh Trì - Công ty Sản xuất Thương mại Kim Phong - Công ty Xây lắp An Giang - Công ty Bóng đèn Điện Quang   Các khoản phải trả: Đơn vị tính: đồng 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Chỉ tiêu Nợ quá Nợ quá Tổng số Nợ quá hạn Tổng số Tổng số hạn hạn Nợ ngắn hạn 125.813.462.238 - 195.464.450.018 - 256.987.643.594 - Vay ngắn hạn - - 46.972.209.788 - 148.679.212.720 - Phải trả cho người bán 54.594.799.442 - 124.287.217.096 - 94.694.701.247 - Người mua trả tiền trước 2.764.135.725 - 968.369.609 - 480.191.307 - Các khoản thuế phải nộp 8.676.956.307 - 2.679.521.873 - 4.816.630.313 - Phải trả công nhân viên 6.691.311.614 - 5.713.136.849 - 5.768.703.651 - Phải trả nội bộ - - - - - - Trang 33
  37. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Chi phí phải trả 685.307.030 - 137.996.689 - 597.420.697 - Phải trả khác 53.086.259.150 - 14.843.994.803 - 1.950.783.659 - Nợ dài hạn (Vay dài hạn) - - - - - - Nợ khác 179.331.292.571 - 164.343.303.283 - 89.668.116.307 - Tài sản thừa chờ xử lý 74.477.335 - 2.916.100 - - Nhận ký quỹ, ký cược dài 178.571.508.206 - 164.202.390.494 - 89.668.116.307 - hạn* Tổng 305.144.754.809 359.807.753.301 346.655.759.901 Nguồn: trích Báo cáo tài chính 2003, kiểm toán 2004 và 2005 * Ghi chú:Khoản mục Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn là tổng số tiền đặt cọc của khách hàng để được sử dụng vỏ bình gas khi mua sản phẩm gas của Công ty. h. Giải thích chênh lệch số liệu báo cáo kiểm toán cuối kỳ năm 2004 và đầu kỳ năm 2005  Nguyên nhân: Do yêu cầu Báo cáo tài chính năm 2005 được lập tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (6) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó quy định các doanh nghiệp thực hiện trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính áp dụng từ năm tài chính 2005 (số dư 31/12/2004 đã kiểm toán) và số đã kiểm toán tại 31/12/2004 trên Báo cáo kiểm toán 2004.  Những sự thay đổi và nguyên nhân cụ thể như sau: - Các khoản phải thu khác (mã số 138): được cộng gộp từ các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính năm 2004 gồm: Các khoản phải thu khác + Tạm ứng + Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn = 3.775.884.790 + 1.002.221.721 + 67.782.128 = 4.845.888.639đ - Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151): Được cộng gộp từ các chỉ tiêu trên BCTC năm 2004 gồm : Chi phí trả trước + Chí phí chờ kết chuyển = 508.601.614 + 17.434.700 = 526.036.314đ - Các khoản thuế phải thu (mã số 152) : Ghi 1.842.280.512 đồng. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (mã số 314) không bù trừ với số phải thu về thuế do đã nộp thừa cho ngân sách Nhà nước mà được tách riêng để ghi vào chỉ tiêu Các khoản thuế phải thu (mã số 152), vì vậy cả hai chỉ Trang 34
  38. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết tiêu Các khoản thuế phải thu (mã số 152) và Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (mã số 314) cùng tăng thêm số tiền 1.842.280.512 đồng, trong khi báo cáo tài chính năm 2004 đã bù trừ số tiền này. - Tài sản ngắn hạn khác (mã số 158) : lấy từ chỉ tiêu tài sản thiếu chờ xử lý trên BCTC năm 2004 = 222.485.240đ. - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (mã số 314) : tăng thêm 1.842.280.512 đồng. - Các khoản phải trả phải nộp khác (mã số 319) : Được cộng gộp từ các chỉ tiêu trên BCTC năm 2004 gồm : Các khoản phải trả, phải nộp khác + Tài sản thừa chờ xử lý = 14.843.994.803 + 2.916.100 = 14.846.910.903 đ. - Tổng tài sản và tổng nguồn vốn (mã số 270 và mã số 430) : Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng thêm 1.842.280.512 đồng do chỉ tiêu Các khoản thuế phải thu (mã số 152) và chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (mã số 314) điều chỉnh tăng thêm như đã nêu ở trên, trong khi BCTC năm 2004 đã bù trừ số tiền này làm giảm tổng tài sản và tổng nguồn vốn. - Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151) : tăng thêm + 14.556.486.995 đ. - Chi phí trả trước dài hạn (mã số 261) : Giảm đi - 14.556.486.995 đ. Nguyên nhân: Do phân loại lại khoản chi phí trả trước dài hạn vỏ bình gas sẽ được phân bổ khấu hao vỏ bình gas vào chi phí kinh doanh hàng năm, vì vậy dự tính mức khấu hao vỏ bình gas hàng năm sẽ ghi sang chỉ tiêu chi phí trả trước ngắn hạn và ghi giảm Chi phí trả trước dài hạn. 11.2.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,86 1,37 1,31 - Hệ số thanh toán nhanh 1,47 1,03 1,11 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn - Hệ số nợ/Tổng tài sản 0,64 0,67 0,56 - Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 1,80 1,99 1,36 Trang 35
  39. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Vòng quay tổng tài sản 1,49 1,64 1,81 - Vòng quay tài sản cố định 5,66 6,94 6,83 - Vòng quay vốn lưu động 3,03 3,33 14,15 - Vòng quay các khoản phải thu 5,28 5,53 5,78 - Vòng quay các khoản phải trả 5,73 5,98 10,37 - Vòng quay hàng tồn kho 28,25 13,05 19,38 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (%) 2,93% 3,44% 8,33% - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 12,25% 16,89% 36,73% - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%) 4,37% 5,64% 15,12% - Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần (%) 3,83% 3,34% 0,76% 12. Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát • Hội đồng quản trị - Ông Trần Văn Thanh Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Ông Trần Văn Thịnh Uỷ viên Hội đồng Quản trị - Ông Nguyễn á Phi ủy viên Hội đồng Quản trị - Ông Vũ Hồng Khánh ủy viên Hội đồng Quản trị - Ông Hoàng Anh ủy viên Hội đồng Quản trị • Ban Tổng Giám đốc - Ông Trần Văn Thanh Tổng Giám đốc - Ông Trần Văn Thịnh Phó Tổng Giám đốc - Ông Nguyễn á Phi Phó Tổng Giám đốc • Ban kiểm soát - Bà Nguyễn Thị Mên Trưởng Ban Kiểm soát - Ông Nguyễn Ngọc Mân Kiểm soát viên - Ông Nguyễn Văn Hùng Kiểm soát viên Sơ yếu lý lịch tóm tắt 1) Họ và tên: trần văn Thanh - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 01/05/1955 Trang 36
  40. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Nơi sinh: Quảng Bình - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Quảng Văn, Quảng Trạch, Quảng Bình - Địa chỉ thường trú: Số 20 ngõ 71 phố Láng Hạ, Thành Công, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.8642246 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế ngành Xử lý thông tin - Đại học Kinh tế quốc dân - Quá trình công tác: 09/1981-02/1989 : Chuyên viên phòng Kinh doanh, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 03/1989-03/1990 : Phó trưởng phòng Kinh doanh, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 04/1990-12/1993: Trưởng phòng Kinh doanh, Công ty Xăng dầu khu vực I 01/1994-10/01/1999: Phó Giám đốc Công ty Xăng dầu khu vực I, trực tiếp làm giám đốc Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu 11/01/1999-12/2003: Giám đốc Công ty Gas 01/2004 - nay: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 1.768.500 (8,842%) Trong đó: Sở hữu cá nhân: 23.070 (0,115%) Đại diện phần vốn Nhà nước: 1.745.430 (8,727%) - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 23.070 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 2) Họ và tên: trần văn thịnh - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 23/10/1957 Trang 37
  41. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Nơi sinh: Hà Nội - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Phú Dương, Hương Phú, Thừa Thiên Huế - Địa chỉ thường trú: Số 15 ngõ 26 Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.8642244 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí, Đại học Bách khoa Hà Nội - Quá trình công tác: 11/1978-06/1982: Bộ đội E795 - F 319 Quân khu 3 07/1982-09/1985: Sinh viên trường Đại học Bách Khoa 10/1985-02/1989: Cán bộ Phòng Kỹ Thuật, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 03/1989-01/1990: Quyền Giám đốc Tổng kho xăng dầu Đức Giang, Công ty Xăng dầu khu vực I 10/1992-11/1995: Phó Giám đốc Công ty Xăng dầu khu vực II, Giám đốc Tổng kho xăng dầu Nhà Bè 12/1995-12/1995: Chuyển về văn phòng Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 01/1996-06/1997: Phó trường Phòng Công nghệ phát triển, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 07/1997-03/1998: Trưởng phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 04/1998-05/2001: Học cao cấp lý luận chính trị do Phân viện Hà Nội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức 06/2001-06/2003: Trưởng phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 07/2003-12/2003: Phó Giám đốc Công ty Gas Petrolimex 01/2004 - nay: Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 1.768.796 (8,844%) Trong đó: Sở hữu cá nhân: 23.370 (0,117%) Trang 38
  42. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Đại diện phần vốn Nhà nước: 1.745.426 (8,727%) - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 23.370 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 3) Họ và tên: nguyễn á phi - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 04/01/1959 - Nơi sinh: Ninh Bình - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Ninh Khánh, Hoa Lư, Ninh Bình - Địa chỉ thường trú: Số 30 tổ 18 phường Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.8649345 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí ngành ô tô máy kéo, Đại học Bách khoa Hà Nội - Quá trình công tác: 12/1980-04/1983: Bộ đội quân khu I 05/1983-08/1983: Về trường Đại học Bách khoa chờ phân công công tác 09/1983-07/1987: Kỹ sư Phòng Kỹ thuật, Công ty Xăng dầu khu vực I 08/1987-08/1990: Phó phòng Cơ điện, Công ty Xăng dầu khu vực I 09/1990-09/1992: Phó quản đốc xưởng cơ khí 104, Công ty Xăng dầu khu vực I 10/1992-12/1993: Phó giám đốc Tổng kho xăng dầu Đức Giang, Công ty Xăng dầu khu vực I 01/1994-08/1996: Trưởng kho Xăng dầu Đức Giang, Công ty Xăng dầu khu vực I 09/1996-12/1998: Giám đốc Tổng kho xăng dầu Đức Giang, Công ty Xăng dầu khu vực I 01/1999-12/2003: Phó Giám đốc Công ty Gas Petrolimex 01/2004-nay : Uỷ viên HĐQT, Phó TGĐ Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 23.170 (0,12% - sở hữu cá nhân) Trang 39
  43. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 23.170 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 4) Họ và tên: vũ hồng khánh - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 28/08/1961 - Nơi sinh: Nam Định - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc : Kinh - Quê quán: Phương Định, Nam Ninh, Nam Định - Địa chỉ thường trú: Số 8A tổ 19B phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.8641211 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế ngành tài chính công nghiệp, Đại học Tài chính kế toán - Quá trình công tác: 051986-09/1990: Chuyên viên Phòng Kế toán tài vụ, Công ty Vật tư và Thiết bị chuyên dùng 10/1990-03/1997: Chuyên viên Phòng Tài vụ, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 04/1997-02/1998: Trưởng phòng Kế toán Công ty Xăng dầu Bắc Thái 03/1998-01/1999: Phó phòng Kiểm toán nội bộ, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 02/1999-09/10/2002: Trưởng phòng Kế toán tài chính, Công ty Gas Petrolimex 10/10/2002-12/2003: Kế toán trưởng Công ty Gas Petrolimex 01/2004 đến nay: Uỷ viên HĐQT, Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 1.749.045 (8,745%) Trong đó: Sở hữu cá nhân: 3.620 (0,018%) Đại diện phần vốn Nhà nước: 1.745.426 (8,727%) Trang 40
  44. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Những người có liên quan : không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 3.620 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 5) Họ và tên: hoàng anh - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 13/06/1966 - Nơi sinh: Hà Nội - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc : Kinh - Quê quán: Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội - Địa chỉ thường trú: 18/A8/11 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Đa Cao, quận 1, TP Hồ Chí Minh - Điện thoại liên lạc: 08.9101032 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh; Cử nhân kinh tế ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh - Quá trình công tác: 12/1988-05/1994: Công tác tại Công ty Liên doanh Sài Gòn OTO 06/1994-07/1994: Thử việc tại Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, Công ty Xăng dầu khu vực II 08/1994-11/1997: Chuyên viên Công ty Xăng dầu khu vực II 12/1997-09/1998: Phó trưởng phòng Kinh doanh - Kỹ thuật Xí nghiệp Gas Sài Gòn, Công ty Xăng dầu khu vực II 10/1998-01/1999 : Trưởng phòng QLKT Xí nghiệp Gas Sài Gòn, Công ty Xăng dầu khu vực II 02/1999-06/2002 : Trưởng phòng QLKT Chi nhánh Gas Sài Gòn, Công ty Gas 07/2002-08/2003 : Giám đốc Chi nhánh Gas Cần Thơ, Công ty Gas 09/2003-12/2003 : Giám đốc Chi nhánh Gas Sài Gòn, Công ty Gas Trang 41
  45. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 01/2004-04/2005 : Uỷ viên HĐQT, Giám đốc Chi nhánh Gas Petrolimex Sài Gòn, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 05/2005 đến nay : Uỷ viên HĐQT, Giám đốc Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 1.769.235 (8,846%) Trong đó: Sở hữu cá nhân: 23.810 (0,119%) Đại diện phần vốn Nhà nước: 1.745.426 (8,727%) - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 23.810 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 6) Họ và tên: nguyễn Thị Mên - Giới tính: Nữ - Ngày tháng năm sinh: 05/09/1961 - Nơi sinh: Thụy Lương, Thái Thụy, Thái Bình - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Thuỵ Lương, Thái Thuỵ, Thái Bình - Địa chỉ thường trú: 232 Nghi Tàm, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.8518906/04.8512603 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế, ngành Vật giá, tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân khoá 1979-1983 - Quá trình công tác: 12/2983-01/1995 : Chuyên viên phòng Kế toán Công ty Dầu lửa TW - Bộ Nội Thương 02-1995-12/1996 : Chuyên viên phòng Tài chính kế toán Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam - Bộ Thương mại 01/1997-05/1998 : Chuyên viên phòng Tài chính Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 06/1998-12/1998 : Phó trưởng phòng Tài chính Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Trang 42
  46. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 01/1999-12/2003 : Thành viên Ban kiểm soát Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 01/2004 đến nay : Thành viên Ban kiểm soát Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam và là trưởng Ban kiểm soát Công ty Cổ phần Gas Petrolimex. - Số cổ phần nắm giữ: 1.745.426 (8,727%) Trong đó: Sở hữu cá nhân: 0 (0%) Đại diện phần vốn Nhà nước: 1.745.426 (8,727%) - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không 7) Họ và tên: nguyễn ngọc mân - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 15/06/1960 - Nơi sinh: Quảng Nam - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Bình Phục, Bình Thăng, Quảng Nam - Địa chỉ thường trú: Số 169/10 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng - Điện thoại liên lạc: 0511.550774 - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế ngành kế toán, ĐH Bách khoa Đà Nẵng - Quá trình công tác: 07/1979-08/1983 : Đi bộ đội Trung đoàn 49 Đoàn 530 09/1983-09/1987 : Học Đại học Bách khoa Đà Nẵng ngành Kế toán Tài chính 10/1987-01/1988 : Công tác tại cơ sở ĐHSP Ngoại ngữ, Đà Nẵng 02/1988-02/1990 : Phòng Kế toán tài vụ - Công ty Xăng dầu khu vực V 03/1990-06/1991 : Quyền trạm trưởng trạm xăng dầu Quảng Ngãi 07/1991-12/1991 : Trạm trưởng trạm xăng dầu Quảng Ngãi 12/1991-05/1993 : Giám đốc Chi nhánh Xăng dầu Quảng Ngãi - Công ty Xăng dầu khu vực V Trang 43
  47. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 05/1993-09/1993 : Thôi giữ chức Giám đốc CN Xăng dầu Quảng Ngãi - Cty Xăng dầu khu vực V 09/1993-07/1994 : Cửa hàng trưởng cửa hàng xăng dầu - Cty Xăng dầu khu vực V 08/1994-08/1996 : Phó phòng Kế toán tài chính (KTTC) - Cty Xăng dầu khu vực V 09/1996-11/1996 : Quyền trưởng phòng KTTC - Cty Xăng dầu khu vực V 12/1996-03/1998 : Trợ lý giám đốc - Cty Xăng dầu khu vực V 03/1998-01/1999 : Trưởng phòng KTTC-XN Gas Đà Nẵng - Cty Xăng dầu khu vực V 02/1999-12/2003 : Trưởng phòng KTTC - Chi nhánh Gas Đà Nẵng - Công ty Gas Petrolimex 01/2004-01/2005 : Thành viên Ban kiểm soát, Trưởng phòng KTTC Chi nhánh Gas Petrolimex Đà Nẵng - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 01/2005-04/2005 : Thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Gas Petrolimex, Phó Giám đốc Chi nhánh Gas Petrolimex Đà Nẵng - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 05/2005 đến nay : Thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Gas Petrolimex, Phó Giám đốc Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 8.510 (0,051% - sở hữu cá nhân) - Những người có liên quan: không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 8.510 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 8) Họ và tên: Nguyễn Văn hùng - Giới tính: Nam - Ngày tháng năm sinh: 17/04/1959 - Nơi sinh: Bắc Giang - Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Quê quán: Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội - Địa chỉ thường trú: F408 nhà 9B, Lê Quý Đôn, Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại liên lạc: 04.664.0198 Trang 44
  48. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Trình độ văn hóa: 10/10 - Trình độ chuyên môn: Kỹ sư ngành Hữu cơ - Hoá dầu trường ĐH Bách Khoa HN - Quá trình công tác: 11/1979-03/1980 : Công tác tại Công ty Vật tư tỉnh Sơn La 04/1980-09/1985 : Công tác tại Trạm Xăng dầu Mộc Châu - Công ty Xăng dầu Hà Nội - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 10/1985-07/1986 : Học ngoại ngữ tại trường ĐH Ngoại ngữ Hà Nội 08/1986-07/1990 : Học Trung cấp Đo lường Cơ khí - Trường trung cấp Đo lường Ôdesa 08/1990-05/1994 : Cán bộ phòng Quản lý kỹ thuật - Công ty Xăng dầu khu vực I - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 06/1994-03/1998 : Phó giám đốc Chi nhánh Xăng dầu Sơn La - Cty Xăng dầu khu vực I - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 03/1998-01/1999 : Phó giám đốc Xí nghiệp Gas Hà Nội - Cty Xăng dầu khu vực I - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 02/1999-07/1999 : Phó giám đốc Xí nghiệp Gas Hà Nội - Cty Gas - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 07/1999-10/1999 : Phó giám đốc Xí nghiệp Gas Hà Nội kiêm trưởng kho gas Đức Giang - Cty Gas - Tổng công ty Xây dựng Việt Nam 10/1999-12/2003 : Trưởng kho gas Đức Giang - Công ty Gas - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam 01/2004-08/2004 : Trưởng kho gas Đức Giang - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 09/2004-09/2004 : Phó trưởng phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 10/2004-03/2005 : Phó trưởng phòng , phụ trách phòng Tổ chức hành chính - Công ty CP Gas Petrolimex 04/2005-05/2005 : Thành viên Ban Kiểm soát, phó trưởng phòng phụ trách phòng Tổ chức hành chính - Công ty CP Gas Petrolimex 01/2004 - nay: Thành viên Ban Kiểm soát, Trưởng phòng Tổ chức hành chính - Công ty CP Gas Petrolimex - Số cổ phần nắm giữ: 3.330 (0,02% - sở hữu cá nhân) - Những người có liên quan: Không - Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không - Lợi ích liên quan đối với đợt phát hành: không Trang 45
  49. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 3.330 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. 13. Tài sản Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm 31/12/2005: Đơn vị tính: đồng Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/NG STT Khoản mục (NG) (GTCL) (%) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 153.653.836.866 99.509.059.967 64,76 2 Máy móc thiết bị 48.980.901.455 30.503.985.722 62,28 3 Phương tiện vận tải 44.213.493.342 25.958.417.170 58,71 4 Dụng cụ quản lý 1.839.648.284 687.182.712 37,35 Cộng 248.687.879.947 156.658.645.571 62,99 Nguồn: trích Báo cáo kiểm toán năm 2005 14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 14.1.Kế hoạch Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu (%) tăng giảm (%) tăng giảm (%) tăng giảm Giá trị, tỷ lệ Giá trị, tỷ lệ Giá trị, tỷ lệ so với 2005 so với 2006 so với 2007 Vốn Điều lệ (triệu đồng) 200.000 33,33% 250.000 25,00% 250.000 0% Doanh thu thuần (triệu đồng) 1.359.943 21.13% 1.444.711 6.23% 1.543.799 6.86% Lợi nhuận trước thuế 39.910 -56.80% 46.464 16.42% 51.313 10.44% Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 34.323 -63.31% 39.959 16.42% 44.129 10.44% LN sau thuế / doanh thu thuần 2.52% -69.70% 2.77% 9.59% 2.86% 3.35% LN sau thuế / Vốn Điều lệ 17.16% -53.28% 15.98% -6.86% 17.65% 10.44% Tỷ lệ trả cổ tức 12% 0,00% 12% 0,00% 12% 0,00% * Ghi chú: Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp các năm 2004, 2005 và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% các năm 2006, 2007 theo chế độ ưu đãi về thuế TNDN cho các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá. 14.2.Phương hướng thực hiện a. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ  Đ iểm mạnh: - Thương hiệu Gas Petrolimex có uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường gas Việt Nam; - Công ty chiếm thị phần lớn (18%) trên thị trường có tốc độ tăng trưởng cao; Trang 46
  50. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Có uy tín cao về chất lượng, số lượng hàng hoá bán ra cho khách hàng; - Sản phẩm truyền thống của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là gas bình 13kg. Do có sự khác biệt về kích cỡ van cổ bình nên Petrolimex đã chiếm lĩnh toàn bộ thị trường của sản phẩm này, hạn chế sự cạnh tranh trực tiếp từ các đơn vị cùng ngành hàng do phải tốn chi phí chuyển đổi (khi chuyển sang loại bình 12kg); - Có mạng lưới đại lý phân phối lớn, là một trong ba đơn vị thuộc ngành hàng LPG triển khai kinh doanh trên phạm vi toàn quốc; - Đội ngũ quản lý có trình độ, kinh nghiệm, năng động; - Là đơn vị duy nhất trong ngành kinh doanh gas tham gia một số tổ chức như: Tổ chức LPG thế giới (World LPG Association), Hiệp hội gốm sứ Việt Nam.  Đ iểm yếu: - Không chủ động được đầu vào về sản lượng và giá cả; - Mô hình tổ chức bộ máy của công ty sắp xếp bố trí chưa hợp lý và hoạt động chưa thực sự mang lại hiệu quả cao.  C ơ hội: - Việc thực hiện đề án thành lập Tổng công ty Cổ phần Gas Petrolimex hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con hứa hẹn tăng hiệu quả cũng như sự linh hoạt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh; - Thị trường gas Việt Nam là thị trường hấp dẫn với nhiều tiềm năng phát triển. Nhu cầu tiêu thụ khí đốt hoá lỏng đã và đang tăng trưởng với tốc độ rất cao (Giai đoạn 1999-2003 tốc độ tăng trưởng bình quân là gần 40%); - Thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán; - Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế thế giới.  N guy cơ: - Sự can thiệp của Nhà nước vào việc quản lý ngành hàng còn chậm. Việc cấp giấy phép kinh doanh không dựa trên quy hoạch và tách rời công tác giám sát hoạt động theo giấy phép đã tạo ra thị trường cạnh tranh không lành mạnh; - Việc sang chiết gas trái phép, kinh doanh gas không an toàn, trốn thuế gian lận chưa có biện pháp hữu hiệu nào để cải thiện tình hình, gây ảnh hưởng xấu tới thị trường; - Nhà máy tách khí Dinh Cố thuộc Công ty PV Gas đã đạt công suất lớn nhất trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng các đơn vị kinh doanh gas phải tăng lượng nhập khẩu với giá cao hơn giá mua từ Dinh Cố. b. Phương hướng thực hiện  M arketing Trang 47
  51. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Xây dựng các chiến lược Marketing, quảng cáo cho các mảng hoạt động của Công ty. Tạo dựng thương hiệu Gas Petrolimex phát triển bền vững với người tiêu dùng; - Duy trì các mối quan hệ hữu nghị với các đơn vị kinh doanh gas khác cũng như với các hiệp hội, các cơ quan hữu quan; - Phát triển và hoàn thiện các kênh phân phối theo hướng năng động, linh hoạt, tăng cường việc kiểm soát các đối tượng thuộc kênh phân phối; - ứng dụng và hoàn thiện chính sách chuyển đổi cơ chế giao giá cho các chi nhánh, nâng cao tính chủ động trong việc phát triển thị trường địa phương, kiểm soát chi phí tốt hơn, tách các công việc mang tính tác nghiệp của khối văn phòng công ty để nâng cao vai trò giám sát và tập trung vào các nhiệm vụ chiến lược lâu dài; - Phân loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán hàng cụ thể. Thực hiện chi hoa hồng có hiệu quả với các Đại lý của Công ty và khách hàng sỉ. Mở rộng quan hệ đến các sở, ban ngành của các địa phương, mở rộng thị trường sỉ đến các tỉnh; - Mở rộng thị trường mặt hàng kinh doanh chủ lực là gas đồng thời phát triển các hoạt động kinh doanh khác để giảm sự bị động và phụ thuộc của Công ty vào những biến động của thị trường gas; - Cải tiến liên tục để hoàn thiện phong cách phục vụ tại các cửa hàng tinh tế hơn tạo hình ảnh tốt với người tiêu dùng lẻ; - Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo khuyến mãi.  Đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh - Thực hiện đề án thành lập Tổng công ty Cổ phần Gas Petrolimex hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con; - Di rời và đầu tư mở rộng hệ thống kho bể đầu mối, sử dụng hiệu quả toàn bộ mặt bằng trong toàn Công ty; - Củng cố phát triển các liên doanh của Công ty: Kinh doanh taxi gas, sản xuất vỏ bình gas v.v - Đầu tư xe bồn chuyên dụng LPG hướng tới hình thành đơn vị vận tải độc lập; - Hình thành đội xe vận chuyển gas rời; - Phát triển mạng lưới kinh doanh cung cấp LPG cho chạy xe ô tô; - Triển khai hoàn thiện chương trình máy tính nối mạng toàn Công ty.  V ốn - Xây dựng định mức vốn bình quân cho các bộ phận kinh doanh; Trang 48
  52. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết - Giảm số ngày quay vòng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn; - Tiếp tục phát hành thêm cổ phần đảm bảo huy động thêm 50 tỷ đồng mệnh giá trong năm 2007, nâng vốn điều lệ của Công ty lên 250 tỷ đồng.  N hân lực - Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng; - Xây dựng năng lực mũi nhọn thống qua chính sách phát triển nguồn nhân lực; - Đẩy mạnh đào tạo bên trong, quy hoạch cán bộ căn cứ vào nhiệm vụ và chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, đánh giá thường xuyên để tạo động lực phấn đấu cho mỗi cán bộ, luân chuyển cán bộ thường xuyên với thời gian hợp lý; - Thu hút thêm nhân sự có năng lực từ ngoài. 15. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức Dưới góc độ của tổ chức tư vấn, Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã thu thập các thông tin, tiến hành các nghiên cứu phân tích và đánh giá cần thiết về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex cũng như lĩnh vực kinh doanh mà Công ty Cổ phần Gas Petrolimex đang hoạt động. Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp, chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu tiêu dùng gas trong các năm tới gia tăng ở mức 10% trở lên là hoàn toàn có cơ sở. Gas Petrolimex là doanh nghiệp có bề dầy kinh nghiệm hoạt động trong ngành, có hệ thống kho bãi tương đối rộng lớn, được trang bị hiện đại và đồng bộ; hệ thống đại lý trải rộng khắp các tỉnh thành phố trên toàn quốc; đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề đã tạo cho Công ty có vị trí ổn định trong thị trường cả nước. Do đó, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có thể duy trì và đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới. Nếu không có những diễn biến bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, thì kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đã đề ra trong 3 năm 2005-2007 là có tính khả thi và như vậy thì Công ty cũng đảm bảo được tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông như kế hoạch hàng năm. Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của cổ phiếu cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư. 16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty Không có. Trang 49
  53. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết 17. Các thông tin tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết Công ty không có tranh chấp kiện tụng. 4. Cổ phiếu niêm yết 1. Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông 2. Mệnh giá: 10.000 đồng 3. Tổng số cổ phiếu dự kiến niêm yết: 20.000.000 (hai mươi triệu) cổ phần. 4. Giá niêm yết điểm dự kiến: 45.900 đồng/cổ phiếu 5. Phương pháp tính giá . Phương pháp tính giá được thực hiện dựa trên giá đấu giá thành công bình quân tại đợt đấu giá 40.5 tỷ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước (05/2006) là 56.080 đồng/cp, điều chỉnh pha loãng do đợt phát hành 50 tỷ tăng vốn điều lệ cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 03 cổ phần cũ mua 01 cổ phần mới giá 15.500 đồng/cp tháng 07/2006. 6. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty không giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Công ty đối với người nước ngoài. Trong trường hợp được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài tuân theo quy định tại Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó qui định tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hành. 7. Các loại thuế có liên quan Các cá nhân đầu tư sẽ được miễn thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập từ việc đầu tư vào cổ phần của doanh nghiệp trong thời hạn 05 năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân. Theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, sau khi cổ phần hoá Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (2004 và 2005) và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 02 năm tiếp theo. Trang 50
  54. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Theo quy định tại Thông tư số 74/2000/TT-BTC ngày 19/07/2000 của Bộ Tài chính, đối với tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành, Công ty được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo kể từ khi được cấp giấy phép niêm yết chứng khoán lần đầu tại TTGDCK. 5. Các đối tác liên quan đến việc niêm yết 1. Tổ chức kiểm toán Công ty Kiểm Toán Việt Nam (VACO) Địa chỉ: Số 8, Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 852 4123 Fax: (84-4) 852 4143 Website: www.vacodtt.com 2. Tổ chức tư vấn niêm yết Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt Địa chỉ: 94 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: (84-04) 943 3016/17 Fax: (84-04) 943 3012 Chi nhánh: Số 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84-8) 8218564- 9141995 Fax: (84-8) 8218566 Website: www.bvsc.com.vn 6. Các nhân tố rủi ro 1. Rủi ro kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến nhu cầu sử dụng năng lượng nói chung trong tiêu dùng và công nghiệp, đặc biệt là nhiên liệu gas. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ làm gia tăng nhu cầu nhiên liệu gas của người dân và xã hội và ngược lại. Những năm trở lại đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định: năm 2002 đạt 7,1% và năm 2003 là 7,23%, năm 2004 đạt 7,7 %. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 7- 8% /năm trong các năm tới là hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của ngành sản xuất kinh doanh phân phối gas - ngành hoạt động kinh doanh chủ yếu của Gas Petrolimex. Do vậy, có thể thấy rủi ro biến động của nền kinh tế với Công ty là không cao. 2. Rủi ro pháp luật Trang 51
  55. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (PGC) Bản cáo bạch niêm yết Là doanh nghiệp Nhà nước loại 1 chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, hoạt động của Gas Petrolimex chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, Công ty vẫn phải nhập khẩu gas nên chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh về thuế suất nhập khẩu, lượng dự trữ, giá định hướng .v.v khi thay đổi điều chỉnh cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của Công ty. Hướng tới việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, Nhà nước đã ban hành một số chính sách nhằm ổn định đầu mối nhập khẩu, ổn định mạng lưới phân phối, đảm bảo dự trữ và phần nào bình ổn giá gas trong nước. 3. Rủi ro cháy nổ Gas là vật liệu dễ cháy cho nên nguy cơ hoả hoạn luôn luôn tìm ẩn. Việc tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy được đòi hỏi rất nghiêm ngặt. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề phòng rủi ro này Công ty đã đăng ký bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro khác nhằm bảo đảm hạn chế tối đa thiệt hại tài chính cho Công ty. 4. Rủi ro tài chính Công ty có nhu cầu vay vốn cho việc dự trữ nhiên liệu nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, các khoản vay có thời hạn vay ngắn, vì vậy khi có biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch dự trữ. Ngoài ra, khi Công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh thì nhu cầu vay vốn dài hạn sẽ cần thiết để tài trợ cho các dự án. Nếu kế hoạch triển khai không hợp lý có thể dẫn đến rủi ro trong khả năng chi trả lãi vay cũng như vốn vay. 5. Rủi ro nguyên vật liệu Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có nhà sản xuất duy nhất là Công ty Chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PV Gas) cung cấp gas thị trường, nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu thụ trong nước. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng LPG vẫn phải nhập khẩu từ các nước khác nên bị động về giá cả đầu vào. Mặt khác, trong giai đoạn gần đây, giá dầu trên thế giới luôn biến động theo chiều hướng tăng do những biến động về kinh tế chính trị tại Trung Đông, nơi tập trung các nước xuất khẩu dầu mỏ chủ yếu. Sự biến động giá dầu thô trên thế giới làm ảnh hưởng tới giá gas trên thế giới nói chung, do đó ảnh hưởng tới giá nhập khẩu gas vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong tương lai Việt Nam sẽ có một số nhà máy lọc dầu tại Dung Quất - Quảng Ngãi đi vào hoạt động với công suất chế biến khoảng 6,5 triệu tấn dầu thô/năm từ nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu từ Trung Đông sẽ tăng sản lượng gas cung cấp ra thị trường phần nào giảm rủi ro về giá gas nhập khẩu. 6. Rủi ro khác Phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex do Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) thực hiện không bao gồm Báo cáo tài chính của 02 công ty con của PGC: Công ty TNHH Cơ khí Gas PMG và Công ty TNHH Taxi Gas Hà Nội Petrolimex với tổng giá trị tài sản là 43.080.771.336 đồng (năm 2004 là 31.567.707.632 đồng) và tổng nợ phải trả là 7.011.612.730 đồng (năm 2004 là 368.265.132 đồng) và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết (Công ty TNHH Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/11/2006 với khoản lỗ là 1.436.913.735 đồng. Do Trang 52