Bài tập nhóm Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Đại học Cần Thơ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập nhóm Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_tap_nhom_phan_tich_nhung_nhan_to_anh_huong_den_nhan_thuc.doc
Nội dung text: Bài tập nhóm Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Đại học Cần Thơ
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH o0o Bài tập nhóm PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Trương Ngọc Thanh Lan 4084876 Nguyễn Ngọc Thư 4084913 Đoàn Hồng ngọc 3052287 Lê Thị Kim Anh 4061468 1
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Mục Lục CHƯƠNG I 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 4 Thiết kế nghiên cứu: 5 Chọn mẫu nghiên cứu: 5 8. Câu hỏi nghiên cứu 6 9. Lược khảo tài liệu 6 CHƯƠNG II 12 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 12 1. Mô tả đối tượng nghiên cứu: 12 3. 2.2 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm 17 4. 2.3 Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm trong thời gian học đại học và khi đi làm 19 5. 2.4 Một số thực trạng khác về nhận thức kỹ năng mềm 19 6. 2.5 Cách thức học hiện tại của sinh viên 20 7. 2.6 Sự phân bổ thời gian cho hoạt động phát triển kỹ năng mềm 20 8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm 21 3.1 Thực hiện phân tích nhân tố ảnh hưởng để gom nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân bổ thời gian cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm 22 CHƯƠNG III 26 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26 1. Kết luận 26 2
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing CHƯƠNG I 1. Lý do chọn đề tài Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên phải trang bị nhiều kĩ năng để thích ứng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp không phải là yếu tố chính để đánh giá năng lực của một người. Nhưng đa phần các bạn sinh viên chỉ chú trọng đến phần kĩ năng cứng này. Có những sinh viên học rất tốt các môn trong trường đại học nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn. Trong hàng trăm sinh viên chỉ có số ít người đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Thực tế cho thấy, khoảng 80% nhà quản lý và nhà tuyển dụng than phiền nhân viên trẻ quá yếu, lơ ngơ, không đáp ứng được yêu cầu công việc dù có bằng cấp rất tốt. Chẳng hạn, Intel đã từng thất vọng khi chỉ chọn được 40 trong số 2.000 nhân viên cần tuyển dụng cho dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong khi đó, sinh viên ngành CNTT loại khá, giỏi vẫn ra trường hàng năm, các giải “Trí tuệ Việt Nam”,“Sao Khuê”, vẫn được trao đều đặn, các cuộc thi Olympic toán học, vật lý , 3
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing tin học, quốc tế, sinh viên, học sinh Việt Nam vẫn đoạt giải cao. Nguyên nhân là do các bạn sinh viên đã bỏ quên một yếu tố rất quan trọng đó là những kĩ năng mềm. Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt nhưng có thể do chúng ta rèn luyện mà có như khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, vượt qua khủng hoảng, khả năng lãnh đạo, sáng tạo, đổi mới v.v Chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột v.v Đó là những bí quyết quyết định thành công bên cạnh kiến thức chuyên môn của các bạn. Và đặc biệt là đối với các bạn sinh viên kinh tế, kĩ năng mềm cũng đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành đạt của các bạn sau này. Vậy những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự phát triển kĩ năng mềm của sinh viên? Chính vì lí do trên mà đề tài “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ” được thực hiện và qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên khoa Kinh tế Đại Học Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng về kĩ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. 4
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing - Một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. Thiết kế nghiên cứu: Loại thiết kế: Nghiên cứu mô tả - thiết kế nghiên cứu đơn thành phần. Chọn mẫu nghiên cứu: a. Xác định tổng thể: Tất cả sinh viên đang học tại trường Đại học Cần Thơ. b. Cỡ mẫu: Cách xác định cỡ mẫu: Độ biến động dữ liệu: V=p(1-p) Độ tin cậy (α) Tỉ lệ sai số (MOE) Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng độ tin cậy 95% ( hay α = 5% Z α/2 = Z2.5% = -1.96), và sai số cho phép là 10%, vậy với giá trị p=0,5 ta có cỡ mẫu n tối đa được xác định như sau: p 1 p 2 n 2 Z (với p=0.5) MOE 2 0.25 n (1.96)2 96 (0.1)2 Thông thường để dễ dàng nghiên cứu, cỡ mẫu thường được chọn là 100 vì cỡ mẫu này thuộc mẫu lớn đảm bảo cho tính suy rộng nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 100 bạn sinh viên. c. Đơn vị mẫu: Sinh viên Đại Học Cần Thơ d. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác suất – chọn mẫu thuận tiện. e. Thời gian lấy mẫu: Thời gian thu thập số liệu dự kiến giữa tháng 10/2010. 4. Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn trực tiếp các bạn sinh viên thông qua bảng câu hỏi. 5
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 5. Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics) Phân tích bảng chéo (Crosstabulation) Phân tích nhân tố (Factor Analysis) Phân tích hồi qui tuyến tính đa bội Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hổ trợ trong việc phân tích số liệu. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1 Thời gian Thời gian thu thập số liệu và nghiên cứu dự kiến từ 08/2010 đến 10/2010. 7.2 Không gian Phạm vi nghiên cứu: trường Đại Học Cần Thơ. 8. Câu hỏi nghiên cứu - Có phải đa số các bạn sinh viên không quan tâm đến việc phát triển kĩ năng mềm hay không? - Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự nhận thức phát triển kĩ năng mềm của sinh viên? - Các biện pháp nào sẽ được sử dụng để cải thiện kĩ năng mềm cho sinh viên? 9. Lược khảo tài liệu 9.1 Một số lý thuyết liên quan 6
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 9.1.1 Khái niệm về nhận thức Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tínhtích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn hay nhận thức cũng được hiểu là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. * Các giai đoạn của nhận thức: Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau: - Nhận thức cảm tính: (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: Cảm giác, tri giác, biểu tượng. Giai đoạn này có các đặc điểm: phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức, phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Nhận thức lý tính :(hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Khái niệm, Phán đoán, suy luận. Giai đoạn này cũng có hai đặc điểm: Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng, là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. 7
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing - Nhận thức trở về thực tiễn: ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực tiễn. 9.1.2 Khái niệm về kĩ năng mềm-soft skills và tầm quan trọng của kĩ năng mềm. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong sử lý công việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là "Kỹ năng mềm" hay Soft skills.Vậy soft skills là những cái gì? Nó ngày càng phổ biến trong đời sống văn phòng. Soft skills là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc. "Soft skills" còn mô tả những đặc tính riêng về tính cách của người xin việc như sự duyên dáng trong giao tiếp, sự thân thiện và tinh thần lạc quan. "Soft skills" bổ trợ cho "hard skills", là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên. Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng chỉ những điều đó thôi có thể không đủ để giúp bạn thăng tiến trong 8
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing công việc. Bởi bên cạnh đó, bạn còn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này. “Soft skills” ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng. 9.2 Các nghiên cứu đã thực hiện PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh (2008), "Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phương pháp học tích cực”.Đề tài được xây dựng trên cơ sở một khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến được nghiên cứu chọn mẫu tại 6 trường là: Đại Học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn, Đại Học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với số lượng mẫu là 300. Mục tiêu 1: phân tích hực trạng nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu cho thấy chỉ số của mức độ nhận thức, mức độ thực hành và mức độ trạng thái xúc cảm học tập tích cực lần lượt là 95%, 62% và 55,5%.(). Bài nghiên cứu sử dụng các phân tích tương quan, phân tích phương sai 1 nhân tố (ANOVA) để cho ra kết quả. Mục tiêu 2: phân tích mối tương quan giữa nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu bàn tới độ chênh giữa nhận thức và thực hành, nhận thức và trạng thái xúc cảm, thực hành và trạng thái. Mục tiêu 3: Các yếu tố quy định nhận thức và thực hành của sinh viên đối với phương pháp học tập tích cực, tác giả xây dựng các mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố quy định nhận thức, thực hành học tập tích cực và độ chênh giữa hai thành phần này. TS. Nguyễn Kim Dung (2009), “Nhận thức & thái độ của học sinh/ sinh viên về định hướng tương lai”. Nghiên cứu được thực hiện trên 2.000 học sinh THPT và Sinh viên tại 4 thành phố lớn bao gồm TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Trong hội thảo "Nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên (HS-SV) về định 9
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing hướng tương lai" do Viện Nghiên cứu giáo dục - trường ĐH Sư phạm TP.HCM tổ chức. Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung - Phó viện trưởng của viện người trực tiếp khảo sát nghiên cứu đề tài này cho biết: hơn 80% HSSV Việt Nam lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là kỹ năng mềm và thái độ dám dấn thân vào đời. Thay vào đó, 75,4% các em vẫn mong muốn tiếp tục học lên và 23,2% mong muốn đi du học như một cách để trang bị cho tương lai. Thực tế ấy đã ảnh hưởng không ít đến việc phát huy tiềm năng, định hướng nghề nghiệp và thực hiện ước mơ của các em. 10. Mô hình nghiêm cứu Bộ Số Liệu Thống kê mô tả Phân tích nhân tố Xác định thông tin Thực trạng về kĩ Nhân tố ảnh hưởng chung sinh viên năng mềm của sinh đến sự nhận thức về viên phát triển kĩ năng mềm của SV Hồi qui tuyến tính. Kiểm định ANOVA or Kiểm định t H0 : các sinh viên khác nhau sẽ nhận 10 thức giống nhau. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhân thức của sinh viên Giải Pháp
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 11
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing CHƯƠNG II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Mô tả đối tượng nghiên cứu: 1.1. Giới tính Biểu đồ 1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu 52% nam nu 48% Dựa vào số liệu phân tích được thể hiện ở biểu đồ 1, ta thấy đối tượng nghiên cứu là nam chiếm 48% trên tổng số mẫu điều tra, nữ chiếm 52%. 1.2 Đơn vị trực thuộc của sinh viên Bảng 1: Sinh viên theo khoa Tần số Phần trăm STT Khoa (Frequency) (Percent) 1 Kinh Tế - QTKD 32 32 2 Luật 12 12 3 Công nghệ 10 10 4 Công nghệ TT và TT 5 5 5 Sư phạm 15 15 6 Khác 26 26 Tổng 100 100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 12
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Phần lớn đối tượng nghiên cứu là những sinh viên thuộc khoa Kinh Tế - QTKD (chiếm 32% ), khoa sư phạm (chiếm 15%), khoa Luật ( chiếm 12%), Còn lại là những sinh viên thuộc các khoa như Công nghệ (chiếm 10%), Công nghệ thông tin và truyền thông ( chiếm 5%), và các khoa khác (chiếm 26%) chủ yếu là Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Khoa học xã hội và nhân văn, Thủy sản. 1.3 Sinh viên theo năm Biểu đồ 2: Sinh viên theo năm Sinh viên theo năm 10% 24% 25% nam 1 nam 2 nam 3 nam 4 41% Đối với sinh viên theo năm thì sinh viên năm 3 chiếm 41%, sinh viên năm 2 chiếm 25%, sinh viên năm 4 chiếm 24%, còn lại là sinh viên năm nhất chiếm 10% 1.4 Điểm trung bình tích lũy Bảng 2: Điểm trung bình tích lũy N Thấp nhất Cao nhất Trunh bình Điểm TBTL 82 2,3 3,8 3,1 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Dựa vào bảng phân tích cho thấy điểm trung bình của sinh viên khá cao ở mức trung bình chung là 3,1. Trong đó cao nhất là 3,8 và thấp nhất là 2,3. 13
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Biểu đồ 3: Biểu đồ nhóm điểm của sinh viên biểu đồ nhóm điểm 50 45 40 35 30 % 25 46,3% 20 30,5% 15 23,2% 10 5 0 2.30- 2.80 2.81- 3.30 3.31- 3.80 nhóm điểm Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy, trong 82 sinh viên có điểm trung bình thì có đến 46,3% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,81 đến 3,3; 30,5% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,3 đến 2,8; 23,2% sinh viên có điểm trung bình từ 3,31 đến 3,8. 2. Thực trạng về nhận thức kỹ năng mềm 2.1 Những kỹ năng hiện có Bảng 3: Những kỹ năng hiện có của sinh viên Kỹ Năng Số người % % (*) 1. Sáng tạo 32 32 10,81 2. Làm việc nhóm 54 54 18,24 3. Giao tiếp 51 51 17,23 4. Thuyết trình 25 25 8,45 5. Viết báo cáo 16 16 5,4 6. Kỹ năng quản lý thời gian 30 30 10,12 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 29 29 9,8 8. Lãnh đạo 16 16 5,4 9. Tư duy phản biện 12 12 4,05 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 31 31 10,5 11. Khác 0 0 0 Tổng 296 296 100 (*) Câu hỏi nhiều lựa chọn tỷ lệ chiếm trên 100% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 14
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Trong các kỹ năng mềm hiện có, đa số sinh viên có kỹ năng làm việc nhóm chiếm 54% và kỹ năng giao tiếp chiếm 51%; chỉ có 32% sinh viên có kỹ năng sáng tạo, 30% sinh viên có kỹ năng quản lý thời, 31% sinh viên có kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định, các kỹ năng còn lại đều dưới 30%. Qua số liệu trên cho thấy các bạn sinh viên còn thiếu rất nhiều kỹ năng Bảng 4: Phân tích chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và giới tính Giới tính Kỹ năng Tổng Nam Nữ 16 16 32 KN sáng tạo 50.0% 50.0% 12.2% 9.7% 23 31 54 KN làm nhóm 42.6% 57.4% 17.6% 18.8% 22 29 51 KN giao tiếp 43.1% 56.9% 16.8% 17.6% 14 11 25 KN thuyết trình 56.0% 44.0% 10.7% 6.7% 5 11 16 KN viết báo cáo 31.2% 68.8% 3.8% 6.7% 12 18 30 KN quản lý TG 40.0% 60.0% 9.2% 10.9% 17 12 29 KN tìm kiếm TT hiệu quả 58.6% 41.4% 13.0% 7.3% 8 8 16 KN lãnh đạo 50.0% 50.0% 6.1% 4.8% 15
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 6 6 12 KN tư duy phản biện 50.0% 50.0% 4.6% 3.6% 8 23 31 KN GQVĐ và đưa ra QĐ 25.8% 74.2% 6.1% 13.9% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng phân tích trên chúng tôi nhận thấy, kỹ năng mà sinh viên chú trọng chủ yếu là kỹ năng làm nhóm và kỹ năng giao tiếp. Trong đó, sinh viên nam chú trọng các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp (16,8%), làm việc nhóm (17,6%), tìm kiếm thông tin hiệu quả (13%); còn các sinh viên nữ chú trọng đến các kỹ năng như: làm việc nhóm (18,8%), giao tiếp (17,6%), giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (13,9%). Bảng 5: Phân tích bảng chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và sinh viên theo năm Kỹ năng Sinh viên theo năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng 5 8 15 4 32 KN sáng tạo 15.6% 25.0% 46.9% 12.5% 50.0% 32.0% 36.6% 16.7% 5 12 24 13 54 KN làm nhóm 9.3% 22.2% 44.4% 24.1% 50.0% 48.0% 58.5% 54.2% 7 11 21 12 51 KN giao tiếp 13.7% 21.6% 41.2% 23.5% 70.0% 44.0% 51.2% 50.0% 2 7 6 10 25 KN thuyết trình 8.0% 28.0% 24.0% 40.0% 20.0% 28.0% 14.6% 41.7% 0 6 8 2 16 KN viết báo cáo .0% 37.5% 50.0% 12.5% .0% 24.0% 19.5% 8.3% 16
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 2 9 14 5 30 KN quản lý thời gian 6.7% 30.0% 46.7% 16.7% 20.0% 36.0% 34.1% 20.8% 2 8 13 6 29 KN tìm kiếm TT hiệu quả 6.9% 27.6% 44.8% 20.7% 20.0% 32.0% 31.7% 25.0% 3 2 5 6 16 KN lãnh đạo 18.8% 12.5% 31.2% 37.5% 30.0% 8.0% 12.2% 25.0% 5 3 2 2 12 KN tư duy phản biện 41.7% 25.0% 16.7% 16.7% 50.0% 12.0% 4.9% 8.3% 3 8 11 9 31 KN GQVĐ và đưa ra QĐ 9.7% 25.8% 35.5% 29.0% 30.0% 32.0% 26.8% 37.5% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đối với sinh viên theo năm, kỹ năng làm nhóm được sinh viên năm 3 chú trọng nhất (44,4%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (9,3%). Đối với kỹ năng giao tiếp, sinh viên năm 3 cũng chú trọng nhất (41,2%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (13,7%). 3. 2.2 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale) Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8 Giá trị trung bình Ý nghĩa 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không cần thiết 1.81 - 2.60 Không cần thiết 2.61 - 3.40 Tương đối 3.41 - 4.20 Cần thiết 4.21 - 5.00 Rất cần thiết Đánh giá về mức độ cần thiết về kĩ năng mềm, điểm trung bình cho mức độ cần thiết là 4,41. Như vậy các bạn sinh viên nhận định kỹ năng mềm là rất cần thiết. 17
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Bảng 6: Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Giới Trung Std. Std. Error tính N bình Deviation Mean Mức độ cần thiết Nam 48 4.27 .81839 .11813 của kỹ năng mềm Nữ 52 4.54 .64051 .08882 Bảng kết quả kiểm định t Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Sự cần thiết của Equal variances 2.243 .137 -1.828 98 .071 kỹ năng mềm assumed Equal variances -1.811 88.964 .074 not assumed Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Giá trị P của kiểm định F = 0.137 > 0.05 không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed. Giá trị P của kiểm định t= 0.071 mức ý nghĩa 0,20 ta kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mức độ cần thiết về kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm. 18
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 4. 2.3 Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm trong thời gian học đại học và khi đi làm Bảng 7: Sự cần thiết về kỹ năng mềm trong thời gian sinh viên học đại học và khi đi làm Kỹ Năng Đi học (%) Đi làm việc(%) 1. Sáng tạo 63 71 2. Làm việc nhóm 79 41 3. Giao tiếp 61 71 4. Thuyết trình 69 54 5. Viết báo cáo 39 33 6. Kỹ năng quản lý thời gian 49 51 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 51 31 8. Lãnh đạo 16 56 9. Tư duy phản biện 29 34 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 34 58 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đa số các sinh viên cho rằng các kỹ năng mềm cần thiết trong thời gian học đại học là: Sáng tạo (63%), làm việc nhóm (79%), giao tiếp (61%), thuyết trình (69%) và tìm kiếm thông tin hiệu quả (51%). Các kỹ năng còn lại đều dưới 50%. Đối với các kỹ năng mềm cần thiết khi đi làm, một số kỹ năng mà sinh viên cho là cần thiết như: sáng tạo (71%), giao tiếp (71%), thuyết trình (54%), quản lý thời gian (51%), lãnh đạo (56%), giải quyết vấn đề và ra quyết định (58%). Các kỹ năng còn lại cũng dưới 50%. 5. 2.4 Một số thực trạng khác về nhận thức kỹ năng mềm Biểu đồ 4: Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm 19% đã tham gia chưa tham gia 81% 19
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua biểu cho thấy có đến 81% các bạn sinh viên chưa tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm, chỉ có 19% sinh viên đã gia qua các lớp đào tạo. Bảng 8: Nhận thức sự quan trọng của kỹ năng mềm Lý do Số người Dễ xin việc 54 Tìm được việc làm có lương cao 25 Dễ thăng tiến trong công việc 64 Tiết kiệm thời gian và sức lực 26 Khác 5 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đối với sự nhận thức về sự quan trọng của kỹ năng mềm, 64 sinh viên cho rằng kỹ năng mềm quan trọng là vì nó giúp dễ thăng tiến trong công việc, 54 sinh viên cho rằng dễ xin việc, 26 sinh viên cho rằng sẽ tiết kiệm được thời gian và sức lực, 25 sinh viên cho rằng kiếm được việc làm có lương cao, 5 sinh viên còn lại có lựa chọn khác. 6. 2.5 Cách thức học hiện tại của sinh viên Bảng 9 : Cách thức học Cách thức học % Học theo cách học truyền thống 33 Thường xuyên đặt câu hỏi thắc mắc 35 Chủ động tìm tài liệu nghiên cứu 32 Tổng 100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng trên ta thấy cách thức học theo truyền thống là 33%, thường xuyên đặt câu hỏi là 35%, chủ động tìm tài liệu là 32% như vậy các cách thức học đều được sinh viên áp dụng với tỷ lệ gần như nhau. Qua đó cho thấy các bạn sinh viên đã biết đa dạng cách học của mình. 7. 2.6 Sự phân bổ thời gian cho hoạt động phát triển kỹ năng mềm Bảng 10: Phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm Phân bổ thời gian Thất nhất Cao Trung cho việc phát triển (%) nhất(%) bình(%) kỹ năng mềm 5.00 50.00 18.1100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 20
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 253.429 3 84.476 .943 .423 Within Groups 8600.361 96 89.587 Total 8853.790 99 Qua bảng 8 và bảng kiểm định Anova cho thấy sinh viên đầu tư rất ít thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm, trung bình sinh viên đầu khoảng 18,1% quĩ thời gian trong ngày cho việc phát triển kỹ năng mềm. Kết quả kiểm định anova về sự khác biệt phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm cho thấy không có sự khác biệt về phân bổ thời gian giữa sinh viên theo năm. 8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm Nhận thức của sinh viên về phát triển kỹ năng mềm được thể hiện thông qua việc phân bổ thời gian của sinh viên cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm. Ta có các biến nhân tố ảnh hưởng như sau: X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm X3: Phân bổ thời gian cho học tập X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo Bảng 11: Sự ảnh hưởng của các nhân tố Thang đo Thấp Cao Trung Mức độ nhất nhất bình X1:Quan tâm kỹ năng cứng Likert 5 mức độ 2 5 4,21 X2:Quan tâm kỹ năng mềm Likert 5 mức độ 2 5 3,94 X3:Phân bổ thời gian học tập % 10 80 45,05 X4:Phân bổ thời gian vui chơi giải trí % 4 60 16,3 X5:Ảnh hưởng chương trình học TC Likert 5 mức độ 1 5 3,26 X6:Ảnh hưởng hoạt dộng ngoại khóa Likert 5 mức độ 1 5 3,58 X7:Ảnh hưởng lớp đào tạo kỹ năng mềm Likert 5 mức độ 1 4 2,25 21
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng sự ảnh hưởng của các nhân tố ta thấy sinh viên rất quan tâm đến kỹ năng cứng; trung bình các bạn phân bổ khoảng 45,05% thời gian trong ngày cho học tập, 16,3% cho vui chơi giải trí; Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ và các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm; còn các lớp đào tạo kỹ năng thì không có ảnh hưởng. 3.1 Thực hiện phân tích nhân tố ảnh hưởng để gom nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân bổ thời gian cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm. KMO and Bartlett's Test- Kiểm định mối tương quan giữa các biến Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .526 Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 92.760 Sphericity df 21 Sig. .000 - Kiểm định KMO and Bartlett cho kết quả p-value = 0.000% với mức ý nghĩa = 20% ta kết luận các biến có tương quan với nhau hay phân tích nhân tố có ý nghĩa với độ tin cậy 80%. - Đặt tên và giải thích các nhân tố: Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc, chúng ta cần rút ra một số lượng các nhân tố ít hơn số biến. Trên thực tế nghiên cứu có tất cả 3 phương pháp nhằm xác định số lượng nhân tố như: xác định từ trước; dựa vào Eigen-value, biểu đồ dốc, phần trăm biến thiên giải thích được, kiểm định mức ý nghĩa. Tuy nhiên do để thuận tiện và do số lượng biến khá ít nên chúng tôi chọn phương pháp xác định từ trước Bảng 12: Xác định hệ số tương quan của các nhân tố ảnh hưởng Nhân tố F1 F2 F3 X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng 0,791 22
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm 0,663 Nhân tố F1 F2 F3 X1:Quan tâm kỹ năng cứng 0,791 X2:Quan tâm kỹ năng mềm 0,663 X3: Phân bổ thời gian cho học tập 0,815 X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 0,895 X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ 0,572 X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa 0,711 X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo 0,688 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Nhóm chúng tôi chọn phương pháp xác định từ trước để đặt tên cho các nhân tố Nhân tố 1(F1): Tác động của môi trường X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo Nhân tố 2(F2): Xu hướng học tập X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng X3: Phân bổ thời gian cho học tập Nhân tố 3(F3): Nhân tố vui chơi giải trí X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 3.1.3. Ước lượng điểm nhân tố của các nhân tố ảnh hưởng Cần phải tính toán ra các trị số của các nhân tố cho từng trường hợp quan sát. Ta có mô hình nhân tố thứ i: Fi = W1iX1+W2iX2+W3iX3+ +WiXk 23
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Trong đó hệ số W được trình bày trong bảng ma trận hệ số nhân tố Bảng 13: Ước lượng điểm nhân tố của các nhân tố Nhân tố F1 F2 F3 X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng 0,610 X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm 0,360 X3: Phân bổ thời gian cho học tập 0,608 X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí 0,790 X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ 0,313 X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa 0,412 X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo 0,368 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Như vậy ta có 3 đa thức với 3 nhân tố trong trường hợp này: F1 = 0,360X2 + 0,313X5 + 0,412X6 + 0,368X7 F2 = 0,610X1 + 0,608X3 F3 = 0,790X4 Trong nhân tố F1 (Nhân tố môi trường) yếu tố X6 (Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa) tác động đến mạnh nhất đến F1, tiếp theo là yếu tố X7 (Ảnh hưởng của các lớp đào tạo) và X2 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm), tác động yếu nhất đến F1 là X5 (Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ) Đối với nhân tố F2 thì yếu tố X1 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng ) tác động nhiều đến nhân tố F2, sau đó là yếu tố X3 (Phân bổ thời gian cho học tập ). Còn nhân tố F3 chỉ có yếu tố X4 (Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí) là nhân tố ảnh hưởng đến F3. Chạy hàm hồi quy ba nhân tố trên với mức độ phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm: Mô hình: Phân bổ thời gian cho phát triển + β1 *F1(Nhân tố môi trường) kỹ năng mềm = α + β2 *F2(Xu hướng học tập) + β3 *F3(Nhân tố vui chơi giải trí) 24
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Coefficientsa Standard ized Unstandardized Coeffici Coefficients ents Collinearity Statistics Std. Model B Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 18.110 .820 22.077 .000 F1 3.814 .824 .403 4.625 .000 1.000 1.000 F2 -3.046 .824 -.322 -3.694 .000 1.000 1.000 F3 .598 .824 .063 .725 .470 1.000 1.000 Biến độc lập: phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm Giá trị Tolerances và VIF ở bảng Coefficients cho thấy không hiện diện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 2393.575 3 797.858 11.856 .000a Residual 6460.215 96 67.294 Total 8853.790 99 Biến độc lập: phân bổ thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm Giá trị P của trị F của mô hình rất nhỏ ( mức ý nghĩa, vậy nhân tố cá nhân k không có ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kỹ năng mềm của sinh viên. Vậy ta có mô hình cụ thể như sau: Phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm = 18,1 + 3,814 *F1(Nhân tố môi trường) + ( -3,046) *F2(Xu hướng học tập) 25
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Giải thích mô hình: Qua mô hình hồi quy trên cho thấy nhân tố môi trường: F1 (Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm, Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ, Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa , Ảnh hưởng của các lớp đào tạo) có tác động tỷ lệ thuận với việc phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm và nhân tố xu hướng học tập F2(Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng , Phân bổ thời gian cho học tập) có tác động tỷ lệ nghịch với với việc phân bổ thời gian cho phát triển kỹ năng mềm. Trong đó nhân tố về môi trường có tác động mạnh hơn nhân tố xu hướng học tập. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quan kết quả nghiên cứu trên cho thấy các bạn sinh viên còn đầu tư rất nhiều cho kỹ năng cứng, điều này thể hiện qua việc các bạn sử dụng đến 45,05% quỹ thời gian trong ngày cho việc học ở trường và tự học, nhưng chỉ có 18,1% thời gian cho việc phát triển kỹ năng mềm, và giữa nam và nữ có sự khác biệt trong việc lựa chọn các kỹ năng phù hợp với từng giới tính. Tuy nhiên thì giữa sinh viên các năm thì không có sự khác biệt. Trong khi đó các bạn sinh viên nhận định rằng việc phát triểm kỹ năng mềm là rất cần thiết bởi vì nó giúp dễ xin việc làm và dễ thăng tiến trong công việc nếu phát triển kỹ năng mềm tốt. Như vậy cho thấy được mức độ cần thiết của kỹ năng mềm trong cuộc sống là rất quan trọng nó có thể quyết định sự thành bại của sinh viên sau khi ra trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đến việc phát triển kỹ năng mềm trong đó có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến nhận thức của họ đó là: nhân tố môi trường hoạt động, học tập như ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ, ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa , ảnh hưởng của các lớp đào tạo, và nhóm nhân tố xu hướng học tập như sự quan tâm đến kỹ năng cứng , sự phân bổ thời gian 26
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing cho học tập. Trong đó nhân tố về môi trường có tác động mạnh hơn nhân tố xu hướng học tập. 2. Giải pháp Mặc dù việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên là rất cần thiết nhưng đa phần sinh viên đều chưa tham gia các lớp đào tạo. Ngoài ra các bạn sinh viên cho rằng các hoạt động ngoại khóa, hình thức dạy và học cũng ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm. Như vậy để nâng cao hiệu quả cho việc phát triển kỹ năng mềm nhóm chúng tôi có một số kiến nghị sau: 1.1 Đối với sinh viên Do sinh viên còn nặng những tư tưởng về việc quan trọng hóa bằng cấp do đó sinh viên cần phải thay đổi lại cách thức học tập để tạo sự cân bằng trong việc phát triển những kỹ năng, thay đổi cách tư duy, cách suy nghĩ trong học tập. Để làm được điều đó thì sinh viên cần có sự nhìn nhận lại tầm quan trọng và sự cần thiết của kỹ năng mềm một cách đúng đắn. Nên thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa trong trường và ngoài xã hội, chủ động, linh hoạt hơn trong việc học tập của mình. 1.2 Đối với nhà trường và xã hội Thường xuyên mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm để hỗ trợ sinh viên trong việc nâng cao các kỹ năng mềm từ đó sinh viên có thể xử lý được các tình huống một cách linh hoạt trong học tập và trong cuộc sống cũng như công việc trong tương lai. Cac hoạt động do trường tổ chức nhìn chung vẫn chưa hiểu quả, chưa khuyến khích được các bạn tham gia. Vì vậy nhà trường và xã hội nên đa dạng các hoạt động văn hóa- xã hội và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia, mở rộng và giao lưu giữa các câu lạc bộ để sinh viên học hỏi kinh nghiệm và mở rộng kiến thức cũng như mở rộng mối quan hệ. 27
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc giao lưu văn hóa về nhiều lĩnh vực. Tổ chức các buổi tiếp xúc với các nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội để các bạn sinh viên học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tế. Nhà trường nên thay thế các môn học thông qua việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa, các bài nghiên cứu của sinh viên. Đối với các hình thức dạy nên lồng ghép qua các buổi seminar, bài tập tình huống thực tế, các trò chơi nhỏ . Vào các bài học lý thuyết, có các thiết bị hỗ trợ như projector, phim ảnh, phóng sự, tài liệu; giảng viên thường xuyên tương tác với sinh viên, đặt nhiều câu hỏi mang tính thực tế nhiều hơn để sinh viên có thể hoàn thiện hơn kiến thức xã hội của mình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH . BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ KĨ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ I. PHẦN GIỚI THIỆU Xin chào các bạn, chúng tôi là sinh viên thuộc khoa Kinh tế - QTKD của trường Đại học Cần Thơ. Chúng tôi đang tiến hành một bài tập nhóm về “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Đại Học Cần Thơ”. Rất mong các bạn dành chút ít thời gian (khoảng 10 phút) trả lời giúp chúng tôi bảng câu hỏi dưới đây. Chúng tôi rất cảm kích với sự cộng tác và giúp đở của các bạn. Các ý kiến trả lời của các bạn sẽ được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. 28
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing II. PHẦN QUẢN LÝ Số thứ tự mẫu: Tên phỏng vấn viên: . Tên đáp viên: Ngày phỏng vấn Số điện thoại: . Giới tính: Nam Nữ Các bạn vui lòng khoanh tròn vào đáp án bạn nghĩ là đúng nhất hoặc cho ý kiến riêng của các bạn vào bảng khảo sát. Câu 1. Bạn thuộc khoa nào của trường? 1. Kinh tế 2. Luật 3. Công nghệ 4. Công nghệ TT và TT 5. Sư phạm 6. Khác (vui lòng ghi rõ) Câu 2: Bạn đang là sinh viên năm mấy? 1.Năm I 2.Năm II 3. Năm III 4. Năm IV 5. Khác Câu 3: Bạn vui lòng cho biết điểm trung bình tích lũy chung của bạn là: Câu 4: Theo bạn, bạn cho rằng bản thân mình đã có được kỹ năng mềm nào rồi? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 kỹ năng) 1. Kỹ năng sáng tạo 2. Kỹ năng làm việc theo nhóm 3. Kỹ năng giao tiếp (trực tiếp, điện thoại, email, chat ) 4. Kỹ năng thuyết trình 5. Kỹ năng viết báo cáo 6. Kỹ năng quản lý thời gian 7. Kỹ năng tìm kiếm thông tin hiệu quả 8. Kỹ năng lãnh đạo 9. Kỹ năng tư duy phản biện 10. Kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 11. Một số kĩ năng mềm khác Câu 5: Bạn vui lòng cho biết mức độ tốt đối với những kỹ năng mà bạn đã có? 1. Hoàn toàn không tốt 2. Không tốt 3. Bình thường 4. Tốt 5. Rất tốt Kỹ năng Mức độ 29
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 1. Kỹ năng sáng tạo 2. Kỹ năng làm việc theo nhóm 3. Kỹ năng giao tiếp (trực tiếp, điện thoại, email, chat ) 4. Kỹ năng thuyết trình 5. Kỹ năng viết báo cáo 6. Kỹ năng quản lý thời gian 7. Kỹ năng tìm kiếm thông tin hiệu quả 8. Kỹ năng lãnh đạo 9. Kỹ năng tư duy phản biện 10. Kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 11. Một số kĩ năng mềm khác Câu 6: Theo bạn kỹ năng mềm có cần thiết với sinh viên không? 1. Hoàn toàn không cần thiết 2. Không cần thiết 3. Tương đối 4. Cần thiết 5. Rất cần thiết Câu 7: Theo bạn, kỹ năng mềm nào cần thiết trong thời gian sinh viên học đại học? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 kỹ năng) 1. Kỹ năng sáng tạo 2. Kỹ năng làm việc theo nhóm 3. Kỹ năng giao tiếp (trực tiếp, điện thoại, email, chat ) 4. Kỹ năng thuyết trình 5. Kỹ năng viết báo cáo 6. Kỹ năng quản lý thời gian 7. Kỹ năng tìm kiếm thông tin hiệu quả 8. Kỹ năng lãnh đạo 9. Kỹ năng tư duy phản biện 10. Kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 11. Một số kĩ năng mềm khác Câu 8 : Theo bạn, kỹ năng nào cần thiết khi đi làm việc? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 kỹ năng) 1. Kỹ năng sáng tạo 30
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 2. Kỹ năng làm việc theo nhóm 3. Kỹ năng giao tiếp (trực tiếp, điện thoại, email, chat ) 4. Kỹ năng thuyết trình 5. Kỹ năng viết báo cáo 6. Kỹ năng quản lý thời gian 7. Kỹ năng tìm kiếm thông tin hiệu quả 8. Kỹ năng lãnh đạo 9. Kỹ năng tư duy phản biện 10. Kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 11. Một số kĩ năng mềm khác Câu 9: Bạn đã từng tham gia khóa đào tạo kỹ năng mềm nào chưa? 1. Rồi 2. Chưa Câu 10: Theo bạn, tại sao kỹ năng mềm lại quan trọng? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 lựa chọn) 1. Giúp dễ xin việc làm 2. Giúp kiếm được việc làm có lương cao 3. Giúp dễ thăng tiến trong công việc 4. Giúp tiết kiệm thời gian và sức lực 5. Khác Câu 11: Bạn vui lòng cho biết cách thức học hiện tại của bạn như thế nào? 1. Học theo cách truyền thống, chỉ nghe giảng, thỉnh thoảng đặt câu hỏi 2. Thường xuyên đặt câu hỏi thắc mắc, tự tìm tài liệu, luôn chú trọng tìm kiến thức ngoài giáo trình của thầy cô 3. Chủ động tìm đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực mà mình học, năng động và sáng tạo hơn trong học tập, tương tác với bạn bè và thầy cô nhiều hơn. 4. Cách thức học khác (mô tả ) Câu 12: Hiện bản thân bạn đang chú trọng đầu tư cho kỹ năng nào nhiều hơn trong hai kĩ năng chính dưới đây? 31
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing 1. Kỹ năng cứng (trang bị những kiến thức chuyên ngành, nâng cao bằng cấp) 2. Kỹ năng mềm Câu 13: Bạn vui lòng cho biết mức độ quan tâm của bạn đối với 2 kỹ năng trên? (mức độ từ 1 đến 5, 1 hoàn toàn không quan tâm đến 5 rất quan tâm) Kỹ năng Mức độ Kỹ năng 1 2 3 4 5 cứng Kỹ năng 1 2 3 4 5 mềm Câu 14:Các bạn phân bổ thời gian cho các hoạt động trong ngày như thế nào? Các hoạt động Phân bổ thời gian Học tập Các hoạt động phát triển kỹ năng mềm Sinh hoạt cá nhân Vui chơi giải trí Tổng 100% Câu 15: Theo bạn, làm sao biết được là mình đã có kỹ năng nào đó rồi? 1. Tự cảm nhận 2. Trong quá trình làm việc, tự cảm nhận 3. Dựa trên kết quả công việc đã đạt được 4. Theo đánh giá, nhận xét của những người lớn hơn mình Câu 16: Các hoạt động dưới đây, bạn thường vận dụng những hoạt động nào vào trong học tập? (bạn có thể chọn nhiều hoạt động) 1. Chủ động áp dụng kỹ năng vào công việc hàng ngày 2. Học và luyện tập với giảng viên thường xuyên 3. Đọc sách, báo, internet và phân tích các tình huống thực tế 4. Có môi trường bắt buộc mình phải sử dụng đến kỹ năng 5. Ít hoặc không vận dụng các hoạt động trên trong học tập 32
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing Câu 17: Chương trình học chế tín chỉ hiện nay có ảnh hưởng đến việc phát triển kĩ năng mềm của bạn hay không? 1. Rất ít 2. Ít 3. Trung bình 4. Nhiều 5. Rất nhiều Câu 18: Các hoạt động xã hội, các câu lạc bộ, các cuộc hội thảo, các cuộc giao lưu và một số chương trình khác của trường, khoa, chi hội ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm của bạn như thế nào? 1. Rất ít 2. Ít 3. Trung bình 4. Nhiều 5. Rất nhiều Câu 19: Theo bạn hiện nay các khóa đào tạo về kỹ năng mềm, các hoạt động bổ trợ cho phát triển kĩ năng mềm ở Cần Thơ có đủ để đáp ứng cho nhu cầu về phát triển kỹ năng mềm của các bạn không? 1. Chưa đáp ứng được 2. Chỉ đáp ứng một phần 3. Đáp ưng tương đối 4. Đáp ứng đầy đủ 5. Đáp ứng rất tốt Câu 20: Theo bạn, hình thức lớp học kỹ năng như thế nào là hiệu quả? 1. Lớp học truyền thống, chỉ nghe giảng, thỉnh thoảng đặt câu hỏi 2. Lớp học truyền thống nhưng có kết hợp máy chiếu projector (powerpoint) 3. Lớp học có các thiết bị hỗ trợ (giấy bút, tranh ảnh, mô hình) 4. Lớp học dạng sinh hoạt ngoài trời 5. Lớp học trong đó giảng viên tương tác liên tục với sinh viên Câu 21: Theo bạn, hình thức dạy và học kỹ năng như thế nào là hiệu quả? 1. Thông qua các trò chơi nhỏ, có lồng ghép các bài giảng về kỹ năng 2. Thông qua làm bài tập đa dạng trên lớp và ở nhà 3. Thông qua sự lồng ghép vào một môn học lý thuyết chuyên môn trên lớp (dưới dạng seminar, đề tài) 4. Thông qua các hoạt động tình nguyện xã hội Câu 22: Nếu có một chương trình tập huấn kỹ năng mềm cho Sinh viên, bạn mong muốn chương trình đó về nội dung và hình thức sẽ như thế nào? 33
- GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Bài tập nhóm nghiên cứu Marketing TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Thanh Đức Hải (08/2007), Bài giảng “Nghiên cứu Marketing”, Khoa kinh tế trường Đại học Cần Thơ. 2. Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức. 3. PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh (2008), "Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phương pháp học tích cực”. 4. TS. Nguyễn Kim Dung (2009), “Nhận thức & thái độ của học sinh/ sinh viên về định hướng tương lai”. Viện Nghiên cứu giáo dục - trường ĐH Sư phạm TP.HCM. 5. Nghiên cứu khoa học (01/2010),“Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế luật”, Khoa Kinh Tế- ĐHQG.TP Hồ Chí Minh. 34