Bài giảng Y học cổ truyền - ThS. Tạ Thanh Tịnh

pdf 163 trang phuongnguyen 5511
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Y học cổ truyền - ThS. Tạ Thanh Tịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_y_hoc_co_truyen_ths_ta_thanh_tinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Y học cổ truyền - ThS. Tạ Thanh Tịnh

  1. BÀI GIẢNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
  2. Lịch sử Y HỌC CỔ TRUYỀN
  3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - Thời kỳ dựng nước (Thời kỳ Hùng Vương 2900 năm trước Công nguyên) - Thời kỳ đấu tranh giành độc lập lần thứ I - Thời kỳ độc lập giữa các Triều đại Ngô- Đinh-Lê-Lý-Trần-Hồ (938 - 1406)
  4. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - Y học dân tộc dưới thời pháp thuộc (1884 - 1945) - Thời kỳ giành độc lập tự do (1945 - đến nay)
  5. + Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) + Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954 - 1975) + Thời kỳ thống nhất nước nhà (từ 1975 đến nay) Nhìn chung từ khi nền y học dân tộc được nhà nước quan tâm, y học dân tộc càng ngày càng phát triển và chính y học dân tộc đã góp phần làm vẻ vang nền y học Việt nam tại nước ngoài.
  6. KẾT HỢP Y HỌC HIỆN ĐẠI VỚI Y HỌC CỔ TRUYỀN - Là một cuộc Cách mạng trong Y học để xây dựng 1 nền Y học Việt Nam có đầy đủ tính chất khoa học dân tộc và đại chúng. - Đoàn kết và thống nhất được đội ngũ đông đảo cán bộ làm y tế - Mang tính cần kiệm, tự túc tự cường để xây dựng đất nước
  7. Học thuyết Âm dương – Ngũ hành
  8. THUYẾT ÂM DƯƠNG Âm dương là một cặp phạm trù của triết học cổ đại đông phương. - Âm dương là khái quát về mối liên hệ tương hỗ trong vũ trụ, hoặc các hiện tượng đối lập mang 2 thuộc tính khác nhau. - Thuộc tính âm dương của vạn vật không phải tuyệt đối mà chỉ là tương đối thông qua sự so sánh trạng thái của sự vật
  9. Ví dụ: Ngày là dương Đêm là âm Nhưng sáng là dương trong dương; chiều là âm trong dương; đầu hôm là âm trong âm; gần sáng là dương trong âm.
  10. Đặc tính của Âm Dương 1. Âm dương giao cảm 2. Âm dương đối lập chế ước 3. Âm dương hỗ căn hỗ dụng 4. Âm dương tiêu trưởng bình hành 5. Âm dương tương hỗ chuyển hoá
  11. 1. Âm dương giao cảm: Là chỉ về trong quá trình vận động của hai khí âm dương có sự tương hỗ cảm ứng mà giao hợp với nhau gọi là âm dương giao cảm. Âm dương giao cảm được tiến hành trong quá trình vận động của hai khí âm dương. Không có sự vận động của hai khí đó thì không thể phát sinh ra âm dương giao cảm.
  12. Âm dương giao cảm là điều kiện căn bản để vạn vật được sinh ra. Nếu âm dương hai khí trong quá trình vận động không khả năng giao hợp cảm ứng thì không thể sản sinh ra cá thể mới hoặc sự vật mới
  13. 2. Âm dương đối lập chế ước Đối lập là tương phản. Ví dụ: trên và dưới, trời và đất, động và tĩnh, nước và lửa Âm dương tương phản sẽ dẫn đến chế ước. Ví dụ nóng ấm xua tan hàn lạnh, thủy có thể dập tắt hỏa, lửa có thể làm sôi nước nóng ấm và hỏa thuộc dương, hàn lạnh và thủy thuộc âm, đây là sự chế ước tương hỗ giữa âm và dương.
  14. Kết quả của sự chế ước làm cho sự vật ở trạng thái cân bằng động. Ví dụ: chức năng sinh lý của người: - Chức năng hưng phấn thuộc dương, - Chức năng ức chế thuộc âm. Hai cái này luôn chế ước lẫn nhau để cơ thể đạt được trạng thái cân bằng động và cũng là trạng thái sinh lý thường.
  15. Qua đó có thể thấy hai mặt đối lập âm dương trong một thể thống nhất không phải là độc lập với nhau, không quan hệ tương quan mà lúc nào chúng cũng tương hỗ ức chế lẫn nhau.
  16. 3. Âm dương hỗ căn hỗ dụng Âm dương hỗ căn là chỉ hai mặt đối lập tương hỗ âm dương trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều phải nương tựa vào nhau để cùng tồn tại, nghĩa là bất cứ hoặc âm hoặc dương đều không thể thoát ly nhau để tồn tại độc lập. Mỗi một mặt (âm hoặc dương) đều phải lấy sự tồn tại (tương đối) của mặt kia làm điều kiện và tiền đề để tồn tại
  17. Ví dụ: - Phía trên là dương, dưới là âm; - Hàn là âm, nhiệt là dương. Đó là âm dựa vào dương và dương dựa vào âm để tồn tại. Y học cổ truyền gọi quan hệ tương hỗ nương tựa này là hỗ căn “Cô âm bất sinh, độc dương bất trưởng”
  18. Hỗ dụng là chỉ âm dương hai mặt không ngừng bổ sung, thúc đẩy, giúp đối phương cùng phát triển. Ví dụ: Âm dương mỗi mặt đều có nguồn căn của nó, dương có nguồn căn tại âm và ngược lại, không có dương thì âm không thể sinh ra, không có âm dương cũng không thể sinh hóa được. (Y quán - Âm dương luận)
  19. 4. Âm dương tiêu trưởng bình hành - Tiêu tức là giảm thiểu, tiêu hao; - Trưởng tức là gia tăng. Âm dương tiêu trưởng là chỉ rằng trong một sự vật đều hàm chứa lượng âm và dương và tỷ lệ của chúng không phải là bất biến mà sẽ không ngừng tiêu trưởng biến hóa.
  20. Ví dụ: Bệnh Tăng huyết áp có 1 dạng mà triệu chứng là nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hay cáu gắt, lưỡi đỏ khô, mạch huyền tế sác đó là do can âm suy dẫn đến dương kháng gây ra. Mặt khác, sự vận động hai mặt của âm dương còn có tính giai đoạn, tới một mức nào đó sẽ chuyển hóa sang lẫn nhau đó là dương cực sinh âm, âm cực sinh dương.
  21. Bình hành là thăng bằng, nghĩa là có sự thăng bằng của hai mặt âm và dương, âm và dương đối lập chuyển động không ngừng ổn định trong một phạm vi nhất định nhưng giữa chúng luôn lập lại thế cân bằng giữa 2 mặt đối lập. Sự mất thăng bằng sẽ gây ra sự xáo trộn sự vật và phát sinh bệnh.
  22. 5. Âm dương tương hỗ chuyển hoá Âm dương chuyển hóa là chỉ thuộc tính của một sự vật trong một điều kiện nhất định có thể chuyển hóa sang hướng đối nghịch, tức là sự vật thuộc dương sẽ chuyển hóa thành thuộc âm và ngược lại. Ví dụ: Khí hậu (nhiệt độ) mùa hè thuộc dương sẽ chuyển thành thuộc âm ở mùa đông, Nhiệt chứng thuộc dương có thể chuyển hóa thành hàn chứng thuộc âm và ngược lại.
  23. Sự tương hỗ chuyển hóa của âm dương biểu hiện dưới hình thức từ từ (tiệm tiến) nhưng cũng có thể là hình thức đột biến. Ví dụ: Bốn mùa trong năm hàn thử giao thoa, chuyển hóa ngày đêm đều thuộc hình thức từ từ.
  24. Tóm lại Âm dương giao cảm, đối lập chế ước, hỗ căn hỗ dụng, tiêu trưởng bình hành và tương hỗ chuyển hóa, từ những góc độ khác nhau mà xem xét thì sự liên hệ tương hỗ giữa âm dương và quy luật vận động của nó có thể thấy âm và dương không thể cô lập mà giữa nó phải có sự liên hệ qua lại.
  25. Âm dương giao cảm là tiền đề tối căn bản của âm dương, vạn vật được sinh ra trong sự giao cảm của âm dương, nếu không có âm dương giao cảm thì không có thế giới vạn vật và không có những quy luật khác nữa. Âm dương hỗ căn hỗ dụng dùng để nói rõ hai mặt âm dương cùng dựa vào nhau tồn tại, cùng hỗ trợ nhau phát triển và không thể tách rời.
  26. Đối lập chế ước là quy luật phổ biến của âm dương, âm dương bên trong mỗi sự vật thông qua đối lập chế ước để giữ trạng thái cân bằng. Âm dương đối lập chế ước và hỗ căn hỗ dụng là nguyên lý căn bản nhất của học thuyết âm dương. Âm dương tiêu trưởng là hình thức vận động của âm dương, âm dương tiêu trưởng ổn định trong một phạm vi nhất định sẽ giữ được trạng thái cân bằng.
  27. Vận dụng trong y học 1. Thuyết minh về kết cấu cơ thể 2. Giải thích về chức năng sinh lý 3. Thuyết minh những bệnh lý biến hóa của cơ thể 3.1. Âm dương thiên thắng (thịnh) 3.2. Âm dương thiên hư 4. Dùng để chẩn đoán 4.1. Phân tích thuộc tính âm dương sắc trạch, thanh tức (âm thanh hơi thở), triệu chứng, mạch tượng và vị trí bệnh 4.2. Phân biệt thuộc tính âm dương của triệu chứng
  28. Vận dụng trong y học 5. Dùng để phòng trị bệnh 5.1. Chỉ đạo dưỡng sinh 5.2. Dùng trong điều trị bệnh
  29. THUYẾT NGŨ HÀNH Ngũ hành là một phương pháp nhận thức sự vật của người xưa bổ sung cho thuyết Âm Dương và cùng với thuyết Âm Dương là lý luận cơ bản chỉ đạo cho toàn bộ nền học thuật phương Đông. Ngũ hành là 5 hành gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa , Thổ
  30. Đặc tính của Ngũ hành - Đặc tính của Mộc: Mộc viết khúc trực - Đặc tính của Hỏa: Hỏa viết viêm thượng - Đặc tính của Thổ: Thổ ái giá sắc - Đặc tính hành Kim: Kim viết tùng cách - Đặc tính của Thủy: Thủy viết nhuận hạ
  31. Qui luật của Ngũ hành 1. Tương sinh: là giúp đỡ lẫn nhau để sinh trưởng và phát triển. Mộc Thuỷ Hoả Kim Thổ
  32. Qui luật của Ngũ hành 2. Tương khắc: là ức chế cản trở lẫn nhau. Kim Mộc Hoả Thổ Thuỷ
  33. Qui luật của Ngũ hành Hai đặc tính cơ bản cuả Ngũ hành tương sinh và tương khắc thấy rõ: - Sự vật liên quan mật thiết với nhau, biến hóa không ngừng; - Và nhờ có tương sinh tương khắc mọi sự vật mới giữ được thăng bằng.
  34. Qui luật của Ngũ hành 3. Tương thừa là có ý thừa thế và lấn át, hiện tượng khắc mạnh hơn. 4. Tương vũ là khinh nhờn, chống lại cái đã khắc mình Thí dụ: Hành Thủy thì Thổ khắc Thủy - Thủy khắc Hỏa. Nếu Thủy quá mạnh (thừa) khắc Hỏa mạnh hơn bình thường và chống lại (vũ) Thổ là hành đã khắc mình
  35. Qui luật của Ngũ hành Trong thiên nhiên Ngũ Phương Mùa Quá trình Khí Ngũ Ngũ hành phát hậu Sắc Vị triển Mộc Đông Xuân Sinh Phong Xanh Chua Hỏa Nam Hạ Trưởng Thử Đỏ Đắng Thổ Trung ương Trưởng hạ Hóa Thấp Vàng Ngọt Kim Tây Thu Thu Táo Trắng Cay Thủy Bắc Đông Tàng Hàn Đen Mặn
  36. Qui luật của Ngũ hành Trong Cơ thể con người Ngũ Tạng Phủ Ngũ Hình thể Tình chí Thanh hành quan âm Mộc Can Đởm Mắt Gân Giận Hét Hỏa Tâm Tiểu trường Lưỡi Mạch Mừng Cười Thổ Tỳ Vị Miệng Cơ bắp Lo Hát Kim Phế Đại trường Mũi Da lông Buồn Khóc Thủy Thận Bàng quang Tai Xương Sợ Rên
  37. Qui luật của Ngũ hành Áp dụng vào y học Giải phẫu sinh lý Bệnh lý Chẩn đoán Điều trị Dược
  38. Học thuyết Tạng, Phủ, Khí, Huyết, Tinh, Tân dịch
  39. HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ Học thuyết tạng phủ là một bộ phận quan trọng trong lý luận cơ bản của YHCT. Ngũ tạng là Can, Tâm, Tỳ, Phế, Thận chức năng tàng trữ, chuyển hóa, dinh dưỡng. Lục phủ là Đởm, Vị, Đại trường, Tiểu trường, Bàng quang, Tam tiêu chức năng thu nạp, chứa đựng, bài tiết.
  40. TẠNG THẬN NGŨ TẠNG Vị trí ở lưng, 2 bên cột sống, phải trái 1. Thận tàng tinh Tàng ở đây là tàng trữ tinh khí, đồng thời còn không ngừng bổ sung tinh khí đầy đủ, phòng ngừa sự mất mát vô nguyên cớ tinh khí trong cơ thể, đồng thời tạo điều kiện cho tinh khí phát huy hiệu ứng sinh lý của nó trong cơ thể Tinh là vật chất cơ bản cấu thành cơ thể và là chất thúc đẩy hoạt động sống trong cơ thể. Tinh ở đây có 2 hàm ý:
  41. TẠNG THẬN Ý rộng chỉ tất cả những vật chất tinh tế và trọng yếu, ví dụ: khí, huyết, tân dịch, “thuỷ cốc tinh vi” được hấp thu từ đồ ăn đều thuộc phạm vi định nghĩa tinh, gọi chung là tinh khí. Nghĩa hẹp chỉ tinh cơ quan sinh dục trong đó bao gồm cả “tiên thiên chi tinh” nhận được từ cha mẹ.
  42. TẠNG THẬN 2. Thận chủ thủy Chỉ về thận có tác dụng chủ trì điều hòa sự bài tiết tân dịch trong cơ thể, cho nên có người gọi thận là “thủy tạng”. Quá trình bài tiết tân dịch vô cùng phức tạp. Thận dương có tác dụng tăng nhanh sinh sản tân dịch, phân bố và bài tiết. Thận âm tác dụng ngược lại, cho nên nếu thận âm suy xuất hiện miệng lưỡi khô, tiểu tiện thông, dương suy thì miệng không khô, tân dịch nhiều nhưng tiểu tiện ít, thậm chí do thủy dịch ngưng trệ gây ra phù thũng.
  43. TẠNG THẬN Do đó nhất thiết phải giữ cho được sự thăng bằng âm dương thì quá trình bài tiết tân dịch mới được tiến hành bình thường. Thận âm, thận dương là nguồn gốc âm dương của các tạng phủ khác và có chức năng điều tiết đối với các công đoạn trong quá trình bài tiết tân dịch. Do đó có thể nói thận là tạng thủy
  44. TẠNG THẬN 3. Thận chủ nạp khí Thận giúp cho tạng phế duy trì hít thở sâu. Nếu tinh khí tạng thận suy, không đủ, không giúp được tạng phế duy trì hít sâu sẽ xuất hiện hô hấp nông hoặc hít vào không sâu, dễ hụt hơi Đó là do “thận bất nạp khí”. Thận chủ cốt, sinh tuỷ, khai khiếu ở tai, tủy do thận tinh sinh ra. Sự phát triển của xương đều dựa vào thận tinh. Nếu thận tinh không đủ sẽ biểu hiện phát triển xương cốt kém, còi xương ở trẻ em.
  45. TẠNG THẬN Ở người già do thận khí hao mòn suy yếu, xương cốt mất đi sự nuôi dưỡng mạnh mẽ như lúc trẻ nên dễ gãy xương và khó liền xương khi bị gãy. Tai, thính giác là biểu hiện bên ngoài của tạng thận. Thận là cơ quan tàng trữ tinh của lục phủ ngũ tạng, nếu thận tinh đủ, mạnh: thính tai, phản ứng nhanh, nếu không sẽ ù tai, điếc tai, hoa mắt chóng mặt, phản ứng chậm Tóm lại: Tạng thận bao gồm chức năng và bệnh hệ sinh dục tiết niệu, một phần với hệ tạo máu, nội tiết và thần kinh.
  46. TẠNG TỲ Vị trí ở trung tiêu dưới cơ hoành, liên hệ với vị thành một cặp biểu lý. 1. Chủ vận hóa Vận là vận chuyển, hóa là tiêu hóa hấp thu. Tỳ chủ vận hóa nghĩa là chỉ tỳ có chức năng tiêu hóa thức ăn, phân bổ vật chất hấp thu khắp cơ thể. Thức ăn sau khi tiêu hóa, phần tinh chất được tỳ hấp thu đưa lên phế, do phế chuyển vào tâm mạch phân bổ khắp cơ thể nuôi dưỡng lục phủ ngũ tạng, tứ chi xương cốt, cơ nhục, da lông Do đó Tỳ chủ vận hóa thủy cốc là chỉ chức năng tiêu hóa, hấp thu, phân bổ vật chất dinh dưỡng của tỳ.
  47. TẠNG TỲ Nếu chức năng này yếu (tỳ khí bất kiện vận) sẽ xuất hiện triệu chứng chướng bụng, tiêu chảy, lười biếng, gầy còm, suy dinh dưỡng Mặt khác tỳ chủ vận hóa còn có nghĩa là tỳ có tác dụng thúc đẩy quá trình thăng bằng thủy dịch trong cơ thể thông qua chức năng vận hóa thủy thấp, cùng hợp với phế và thận duy trì cân bằng nội dịch cơ thể. Nếu chức năng này kém sẽ dẫn đến ứ đọng thủy thấp gây ra chứng đàm nhiều, thủy thủng, tiêu chảy, phù.
  48. TẠNG TỲ 2. Tỳ chủ thống huyết Thống là thống nhiếp (điều khiển), khống chế. Tỳ khí điều khiển huyết dịch không cho chảy ra ngoài huyết mạch. Tỳ khí suy mất đi chức năng khống chế, điều khiển này sẽ xuất hiện các triệu chứng tiêu ra máu, rong kinh 3. Tỳ chủ thăng thanh Thăng nghĩa là lên trên, thanh chỉ về tinh chất của đồ ăn uống. Tỳ chủ thăng thanh nghĩa là tỳ khí “thượng thăng” mang theo chất bổ để hấp thu lên đến tâm, phế, đầu , mắt, thông qua tác dụng của tâm phế hoá thành khí huyết nuôi dưỡng toàn thân.
  49. TẠNG TỲ Tỳ chủ tứ chi cơ nhục, khai khiếu ở miệng: tứ chi hoạt động được nhờ dương khí, dương khí do tỳ sinh ra từ đồ ăn, uống. Tỳ khí bình thường thì tứ chi khỏe mạnh, tỳ suy thì tay chân teo yếu Tóm lại: Chức năng tỳ bao gồm chức năng và bệnh lý của tiêu hóa, hấp thu chuyển hóa, cân bằng thể dịch và một phần hệ tuần hoàn. Tỳ khác với lách của Y học hiện đại.
  50. TẠNG PHẾ Vị trí trong khoang ngực, chia hai lá phải và trái. Vị trí cao nhất trong tạng phủ cho nên còn có tên là “hoa cái”. Phế và Đại trường liên quan biểu – lý. Chức năng sinh lý chủ yếu của tạng phế: sự vận động phế khí biểu hiện ở 2 hình thức là “tuyên” và “giáng“. Tuyên là tuyên phát, phát tán lên trên ra ngoài. Giáng nghĩa là túc giáng xuống dưới, vào trong, bất cứ chức năng sinh lý nào của tạng phế đều phải thông qua hai hình thức này.
  51. TẠNG PHẾ 1. Chủ khí sự hô hấp Nghĩa là chủ về hô hấp. Sự giao hoán khí của cơ thể và tự nhiên thông qua hít thở của phế, hít “thanh” khí thở “trọc” khí 2. Thông điều thủy đạo Chủ về lưu thông và điều hòa đường nước. Hoạt động “tuyên giáng” của phế có tác dụng làm thông và điều hòa sự phân bố, vận hành, bài tiết của tân dịch trong cơ thể. Thông qua chức năng “tuyên phát” của phế, thủy dịch được phân bố lên trên, ra ngoài tới da lông và mồ hôi được bài tiết ở da Thông qua “túc giáng” thủy dịch đi xuống vào trong, thông qua thận biến thành nước tiểu trữ ở bàng quang để bài tiết.
  52. TẠNG PHẾ Nếu chức năng Thông điều thủy đạo của phế mất hoặc yếu đi sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của thể dịch, xuất hiện không có mồ hôi, phù thũng, tiểu ít, tiểu khó Khai khiếu ở mũi: Bệnh phế thường biểu hiện ở mũi như nghẹt mũi, sổ mũi, nghẹt thở Tóm lại: Phế ngoài chức năng hô hấp còn bao gồm một phần chức năng của tuần hoàn, điều hòa thân nhiệt, điều tiết dịch nội môi chuyển hóa nước.
  53. TẠNG CAN Vị trí ở trong ổ bụng dưới cơ hoành, liên hệ với đởm tương quan biểu lý 1. Can tàng huyết Tàng trữ, điều tiết lượng huyết và phòng ngừa xuất huyết. Tàng huyết là có một phần huyết được dự trữ ở gan để cung cấp kịp thời cho các tạng phủ, cơ quan khi cần, đặc biệt có khả năng điều tiết tuần hoàn ngoại vi. Tàng huyết là “thu nhiếp huyết” nghĩa là làm cho huyết lưu thông trong mạch máu, ngăn cản không cho xuất huyết. Nếu chức năng này yếu kém sẽ dễ gây xuất huyết. Lâm sàng thường xuất hiện các triệu chứng xuất huyết như: máu cam, thổ huyết, kinh nguyệt nhiều, băng huyết
  54. TẠNG CAN 2. Can chủ sơ tiết Sơ là thông, tiết là phát tán. Can chủ sơ tiết nghĩa là tạng can có tác dụng duy trì các hoạt động chức năng của tòan thân được thông suốt, khí, huyết, kinh lạc lưu thông. Can chủ sơ tiết ảnh hưởng đến chức năng vận hóa tỳ vị “can tỳ bất hòa” “can vị bất hòa” Nếu can khí thăng phát (bốc lên) quá mạnh gây ra đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, ù tai (cao huyết áp) và có thể dẫn đến trúng phong (tai biến mạch máu não)
  55. TẠNG CAN 3. Can chủ cân (gân), khai khiếu ở mắt Các hoạt động của gân, dây chằng, cơ, khớp nhờ sự nuôi dưỡng của can huyết, nếu can huyết không đủ sẽ gây đau tê, vận động khó, co giật Can và mắt (mục) có quan hệ mật thiết, tạng can có bệnh thường ảnh hưởng mắt + Can âm suy thường xuất hiện mắt khô rát, + Can huyết hư biểu hiện quáng gà, thị lực giảm Tóm lại: Tạng can bao gồm chức năng và bệnh lý của hệ gan mật, một phần của hệ thần kinh trung ương, thần kinh thực vật, hệ vận động, huyết học và cơ quan thị giác.
  56. TẠNG TÂM Vị trí trong khoang ngực giữa hai phổi, phía ngoài có tâm bào lạc bao bọc, là tạng đứng đầu trong các tạng, liên hệ với phủ tiểu trường thành một cặp tương quan biểu lý 1. Tâm chủ huyết mạch Nghĩa là chỉ về tâm khí có tác dụng thúc đẩy huyết dịch chảy trong mạch tới nuôi dưỡng toàn thân. Tâm và mạch gắn liền nhau. Tâm, mạch, huyết là ba yếu tố cùng nhau tạo thành hệ tuần hoàn, trong đó tâm đóng vai trò chủ đạo, bởi vì chỉ có tâm khí mới thúc đẩy huyết chảy trong mạch nuôi dưỡng toàn thân lục phủ ngũ tạng
  57. TẠNG TÂM Nếu tâm khí suy kiệt dẫn đến huyết ngừng chảy, mạch không đập và tính mạng cũng chấm dứt. Chức năng tâm chủ huyết mạch có bình thường hay không có thể quan sát được dưới bốn mặt: Một là sắc mặt, hai là sắc lưỡi, ba là cảm giác vùng ngực và bốn là mạch đập. Khi chức năng này bình thường thì sắc mặt đỏ nhuận hồng, lưỡi hồng nhạt tươi nhuận, mạch hoãn hoà và hữu lực
  58. TẠNG TÂM 2. Tâm tàng thần Chỉ về tâm là chủ tướng của lục phủ ngũ tạng, chủ về hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy (tương đương hệ thần kinh cao cấp). 3. Kỳ hóa ở mặt, khai khiếu ở lưỡi Nghĩa là tình trạng tạng tâm tốt hoặc xấu đều biểu hiện ở mặt và lưỡi. Khi tâm khí suy thì tuần hoàn không thông xuất hiện mặt xanh, hoặc tím tái, lưỡi nhạt Tóm lại: Chức năng tạng tâm bao gồm các hoạt động về tâm thần, tuần hoàn và một phần hoạt động của hệ thần kinh trung ương và thực vật.
  59. LỤC PHỦ Lục phủ: Đởm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang, tam tiêu, thuộc dương. Chức năng sinh lý chung là thu nạp chế biến thức ăn thành vật chất nuôi dưỡng cơ thể và tống cặn bã ra ngoài cơ thể, làm thông đường thủy trong cơ thể. 1. Đởm: Bám vào can chuyển hoá dịch mật giúp tiêu hoá Chức năng quyết đoán, lòng dũng cảm 2. Vị: Ở dưới cách mô thông với thực quản ở trên và tiểu trường ở dưới. Đồ ăn được chứa đựng ở vị và được nghiền nát tại đây 3. Tiểu trường: tiếp nhận đồ ăn chuyển từ vị xuống tiếp tục tiêu hóa phân trong đục
  60. LỤC PHỦ 4. Đại trường: Tống chất cặn bã 5. Bàng quang: Ở bụng dưới, chức năng chủ yếu là chứa và bài tiết nước tiểu 6. Tam tiêu: - Thượng tiêu: Tương đương với các chức năng tạng Tâm và Phế . - Trung tiêu: Chức năng này tương đương Tỳ, Vị - Hạ tiêu: Tương đương chức năng tạng Can, Thận, Bàng quang, Đại trường và Tiểu trường Tóm lại: chức năng tam tiêu là tập hợp một số chức năng của tạng phủ
  61. PHỦ KỲ HẰNG - Não: bể của tủy - Tủy: - Xương: cột khung của cơ thể - Mạch: - Tử cung: chủ về sinh dục
  62. Tóm tắt Học thuyết tạng phủ Học thuyết tạng phủ thực tế là môn sinh lý giải phẫu của y học cổ truyền 1. Tiêu hóa hấp thu 2. Hô hấp 3. Tuần hoàn huyết dịch 4. Tạo huyết 5. Chuyển hóa nước 6. Thần kinh 7. Vận động 8. Nội tiết và sinh dục
  63. KHÍ - HUYẾT – TINH - TÂN DỊCH Khí, huyết, tinh, tân dịch là vật chất cơ bản không thể thiếu được để duy trì một cơ thể sống. Nguồn gốc của chúng lấy từ tinh khí tiên thiên và những thứ nhận được từ các hoạt động tạng phủ (hậu thiên) và ngược lại chúng có chức năng đi nuôi dưỡng toàn thân bảo vệ cơ thể
  64. KHÍ - HUYẾT – TINH - TÂN DỊCH 1. KHÍ - Chỉ về động lực hay chức năng sinh lý - Chỉ về tác dụng nuôi dưỡng của vật chất a. Nguyên khí (chính khí): biểu hiện tập trung của năng lực hoạt động cơ thể, đại biểu cho sức đề kháng. nguyên khí sung mãn khó có khả năng sinh bệnh. b. Khí của tạng phủ: Là khí thúc đẩy hoạt động các tạng phủ: như tâm khí can khí, tỳ khí thận khí, vị khí c. Vệ khí và dinh khí: - Vệ khí: Phân bố và vận hành ngoài mạch lạc. Tác dụng ôn dưỡng lục phủ ngũ tạng và da cơ. - Dinh khí: Phân bố trong mạch lạc. Tác dụng sinh huyết, nuôi dưỡng toàn thân.
  65. KHÍ - HUYẾT – TINH - TÂN DỊCH 2. HUYẾT Do sự tiêu hóa hấp thu của tỳ vị mà có. Tác dụng của nó là nuôi dưỡng toàn thân. 3. TINH - Chỉ tinh khí của tạng thận - Chỉ tinh hoa của đồ ăn uống. + Tinh khí sung mãn Cơ thể tráng kiện, sức đề kháng tốt + Tinh khí hao tổn Cơ thể yếu đuối, chậm phát triển 4. TÂN DỊCH - Tân: Tác dụng nhuận hóa và dinh dưỡng - Dịch: nhuận trơn, lưu thông .
  66. KHÍ - HUYẾT – TINH - TÂN DỊCH QUAN HỆ KHÍ HUYẾT TÂN DỊCH 1. Quan hệ khí với huyết Quan hệ khí với huyết Quan hệ huyết với khí • Khí năng sinh huyết Tức là quan hệ huyết vi khí • Khí năng hành huyết mẫu, đây là chỉ sự sinh thành • Khí năng nhiếp huyết và vận động của khí không thể tách rời huyết 2. Quan hệ khí và tân dịch Quan hệ khí với tân dịch Quan hệ tân dịch với khí • Khí có thể sinh tân Thủy cốc sinh tân dịch • Khí có thể hành (vận hành) tân thông qua tỳ khí thăng • Khí năng nhiếp tân thanh tán tinh
  67. KHÍ - HUYẾT – TINH - TÂN DỊCH QUAN HỆ KHÍ HUYẾT TÂN DỊCH 3. Quan hệ huyết với tân dịch Quan hệ huyết với tân dịch Quan hệ tân dịch với huyết Huyết dịch ngấm ra ngoài Cả hai cùng nguồn gốc và tân mạch sẽ hóa thành tân dịch dịch không ngừng thấm vào có tác dụng nhu nhuận khổng lạc (những lỗ nhỏ trên lạc mạch) để thành huyết, do đó có thuyết cho rằng “Tân huyết đồng nguyên”
  68. Nguyên nhân gây bệnh
  69. BÊN NGOÀI phong, hàn, thử, thấp, táo, (NGOẠI CẢM) hỏa (lục dâm, lục tà); lệ khí. BÊN TRONG Thất tình, lao dật (an (NỘI THƯƠNG) nhàn), ẩm thực. Đàm ẩm, ứ huyết, kết thạch, đâm SẢN PHẨM chém, rắn cắn, chó cắn, do thầy BỆNH LÝ thuốc, do thuốc, do yếu tố tiên thiên
  70. PHONG Ngoại phong Nội phong Phát lẹ, lui lẹ Phát bệnh đột ngột Nhẹ: Váng đầu, hoa Di động mắt, tay chân run rẩy, Xâm phạm vào da thịt - Nhiệt cực sinh phong và phế - Âm hư làm động tới phong - Huyết hư sinh phong
  71. HÀN Ngoại hàn Nội hàn Dễ làm tổn thương khí Hư: do khí âm bên dương trong thịnh Từ ngoài vào trong, dễ hoá nhiệt Ăn thức ăn sống lạnh Ngưng đọng
  72. THỬ Thử tà hay gây bệnh về mùa hè Thương thử Cảm thử - Thử là nhiệt tà nên bệnh thường thấy sốt cao, khát nước, ra nhiều mồ hôi. - Thử là dễ làm hao tổn khí và tân dịch, cho nên người thường mệt lả, miệng môi khô, đi cầu bón, tiểu ít. - Thử tà thường kèm với thấp. Trúng thử Làm việc giữa trời nắng gắt mà bị bệnh
  73. THẤP Ngoại thấp Nội thấp - Thấp tính nặng, như nặng đầu Do ăn uống không điều độ như bó lại, người nặng nề, tay làm tổn thương tỳ vị, ảnh chân không có sức, bệnh thấp hưởng tới tỳ dương làm rối khởi phát từ ở dưới cho nên loạn chức năng vận hóa tạo thường thấy chi dưới nặng, phù ra thấp ở trong. Triệu mu chân. chứng lâm sàng là: tiêu - Thấp tính âm hàn ngưng trệ: chảy, hoặc phù. tức ngực, bụng trướng - Thấp tính đục bẩn (ô trọc): bệnh huyết trắng, đái đục, kiết lỵ, eczéma đều thuộc chứng thấp. - Thấp tính diên niên
  74. TÁO Ngoại táo Nội táo - Táo tà dễ làm thương tổn - Ói mửa, tiêu chảy, ra mồ tạng phế hôi, chảy máu quá nhiều ho khan không có đờm, - Bệnh sốt nóng lâu ngày làm hoặc trong đờm có máu, mũi tổn thương tân dịch họng khô, ngực đau, sốt. - Điều trị dùng quá nhiều thuốc ra mồ hôi, thuốc xổ -Táo tà dễ làm tổn thương hoặc thuốc nóng phần âm, tổn thương tân Bên ngoài là da khô, họng dịch khô, môi nẻ, khô rát mắt, lổ miệng, lưỡi, môi, da mũi thấy nóng. khô, miệng khát thích uống Bên trong là sốt hầm hập, nước, sốt, không có mồ hôi, mồ hôi trộm, mất ngủ, khát đi cầu khô táo uống, hay đói, đi cầu phân bón, ít nước tiểu
  75. HOẢ Hỏa giống nhiệt chỉ khác nhau ở mức độ Thực hoả Hư hoả - Phát bệnh mau lẹ mà chuyển Khởi phát bệnh chậm, quá biến cũng mau lẹ trình bệnh kéo dài. - Hỏa nhiệt dễ làm tổn thương Triệu chứng chủ yếu là: sốt tân dịch nên thường thấy: sốt âm ỉ, ra mồ hôi trộm, bứt rứt, cao, sợ nóng, khát thích uống sốt về chiều, gò má đỏ ửng, nước lạnh, nhiều mồ hôi, mặt miệng họng khô, ho khan đỏ, mắt đỏ, môi miệng khô, đi không đờm, hoặc đờm có máu, cầu bón, tiểu ít và đỏ. ù tai hay quên, đau eo lưng, di - Hỏa tính chất hay bốc lên và tinh có những biểu hiện triệu chứng tùy theo các tạng phủ bị bệnh
  76. LỆ KHÍ Là ngoại tà có tính chất truyền nhiễm rất mạnh Đặc điểm - Tính truyền nhiễm mạnh: Lệ khí thông qua không khí, thức ăn phát tán trong quần thể dân cư nên có tính truyền nhiễm và lưu hành lớn. - Phát bệnh cấp, bệnh tình nguy kịch - Triệu chứng giống nhau (từng loại lệ khí): Ví dụ quai bị thì bất luận là nam nữ lão ấu đều có triệu chứng giống nhau Nguyên nhân hình thành lệ khí và dịch bệnh - Do khí hậu phản thường: - Ô nhiễm môi trường và ăn uống mất vệ sinh - Công tác phòng dịch, cách ly không tốt. - Nhân tố xã hội.
  77. NỘI THƯƠNG THẤT TÌNH Là chỉ về bảy loại biến hóa tình cảm của con người như: Hỷ, nộ, ưu, tư, bi, khủng, kinh Đặc điểm gây bệnh 1. Thất tình đều phát bệnh từ tâm 2. Trực tiếp tổn thương nội tạng 3. Ảnh hưởng tạng phủ khí cơ
  78. THẤT TÌNH NỘI THƯƠNG 1. Nộ tắc khí thượng 2. Hỷ tắc khí hoãn 3. Bi tắc khí tiêu 4. Khủng tắc khí hạ 5. Kinh tắc khí loạn 6. Tư tắc khí kết
  79. LAO DẬT (AN NHÀN) NỘI THƯƠNG Quá lao (quá mức) - Lao lực quá độ: Là chỉ thời gian dài lao lực quá độ, tổn hao khí của cơ thể - Lao thần quá độ: Chỉ về tư lự (suy nghĩ nhiều) lao động trí óc căng thẳng thái quá. - Lao phòng quá độ: Chỉ về sinh hoạt tình dục không điều độ, thái quá. Quá dật (nhàn rỗi) Quá dật là chỉ sự an nhàn quá độ, không hoạt động thể lực
  80. ẨM THỰC NỘI THƯƠNG Đói no thất thường Ẩm thực bất khiết (không sạch sẽ) Thói quen ăn uống • Quen (thích) ăn gia vị (ngũ vị) • Thích ăn đồ hàn hoặc nhiệt • Thói nghiện rượu
  81. SẢN PHẨM BỆNH LÝ HÌNH THÀNH NGUYÊN NHÂN BỆNH 1. THỦY THẤP ĐÀM ẨM 2. Ứ HUYẾT 3. KẾT THẠCH CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC Bị đâm chém, rắn cắn, chó cắn, do thầy thuốc, do thuốc, do yếu tố tiên thiên
  82. Chẩn đoán học
  83. TỨ CHẨN Vọng chẩn (nhìn),Văn chẩn (nghe, ngửi), Vấn chẩn (hỏi) và thiết chẩn (bắt mạch) BÁT CƯƠNG CHẨN ĐOÁN Phương pháp biện chứng 8 hội chứng: Âm - Dương, Hàn - Nhiệt, Hư - Thực, Biểu - Lý.
  84. VỌNG CHẨN TỨ CHẨN 1. Tinh thần, vẻ mặt Còn thần: mắt sáng, tỉnh táo, bệnh nhẹ, chính khí chưa tổn thương, Không còn thần: tinh thần mệt mỏi, ánh mắt không có thần, vẻ mặt đờ đẫn, sắc mặt u tối 2. Xem sắc mặt Sắc đỏ do nhiệt, thực nhiệt Sắc vàng do hư, thấp Sắc tái nhợt khô héo, môi nhạt đa phần do huyết hư Sắc mặt đen tối thuộc về thận suy Sắc mặt xanh, môi xanh là thuộc can phong Miệng môi xanh tím là huyết ứ (suy tim)
  85. VỌNG CHẨN 3. Xem Hình thái - Da lông khô do phế hư; cơ nhục gầy nhão do tỳ hư; xương yếu nhỏ, răng chậm mọc do thận hư; chân tay run, co quắp do can hư; - Hình thể gầy ốm, tay chân co gắp, da khô do khí huyết suy kiệt. Mập bệu, ăn ít do tỳ suy - Toàn thân và củng mạc vàng - hoàng đản. Sắc vàng sẫm tươi (vỏ quýt) + sốt dương hoàng. Sắc vàng nhạt mà tối (ám khói), không sốt hoặc sốt nhẹ âm hoàng.
  86. 3. Xem Hình thái - Toàn thân phù, phát bệnh nhanh, khớp đau nặng nề hoặc kèm sợ lạnh, sợ gió thủy khí ngưng trệ ở trong. - Nếu thân thể nặng nề tinh thần mệt mỏi thấp. - Nếu đau lưng, tay chân lạnh sắc mặt tái tối thận dương suy. - Phù hai chi dưới sắc mặt vàng héo, ăn uống kém, chướng bụng, tiêu chảy là tỳ dương suy. - Da nổi nốt sần, chấm đỏ nội nhiệt.
  87. THIỆT CHẨN (xem lưỡi) VỌNG CHẨN 1. Xem chất lưỡi: * Màu sắc: - Trắng nhạt: chủ hàn, hư chứng, khí huyết suy kiệt. - Đỏ: nhiệt, lý thực nhiệt hoặc âm hư hỏa vượng. - Đỏ tươi: nhiệt thịnh. nếu là bệnh ngoại cảm thì tà khí đã vào phần dinh huyết. - Xanh tím: xanh tím sẫm mà khô: nhiệt. tím nhạt mà ướt: hàn hoặc khí trệ. - Huyết ứ: trên lưỡi có mảng hoặc nốt xanh tím bầm. * Hình dạng: chủ yếu xem hình dạng bệu, nhỏ gầy của lưỡi
  88. THIỆT CHẨN (xem lưỡi) VỌNG CHẨN * Cử động của lưỡi: Mềm yếu không cử động bình thường, lưỡi nhạt là khí huyết đều suy. Lưỡi đỏ tím mà mềm là âm hư đến cực độ. Lưỡi cứng khó cử động là do nhiệt làm tổn thương tân dịch. Lưỡi run bệnh lâu ngày khí huyết đều hư hoặc là bệnh ngoại cảm. 2. Xem rêu lưỡi * Màu sắc của rêu: Bình thường mỏng trắng trơn. Màu vàng trắng là biểu hàn. Vàng thuộc nhiệt chứng. Vàng càng đậm là nhiệt càng thịnh, hơi vàng là vị nhiệt. Sạm đen thuộc lý chứng thường biểu hiện bệnh nặng. Sạm đen mà khô là nhiệt tổn thương tân dịch. Sạm đen mà ướt nhuận là dương suy. Sạm đen mà khô nứt mọc nhiều gai là thận thủy gần cạn bệnh càng nguy kịch.
  89. THIỆT CHẨN (xem lưỡi) VỌNG CHẨN * Tính chất của rêu - Dầy mỏng: rêu mỏng là bệnh nhẹ, bệnh ngoại cảm. Rêu lưỡi dày là tà nhập lý - Ướt khô: rêu ướt nhận là tân dịch chưa tổn thương và ngược lại. - Dính là trường vị có nhiệt hoặc thực chứng tích ứ ở tỳ vị. - Không có rêu: nếu từ không có rêu dần có rêu là do vị khí suy đã dần hồi phục. Nếu vốn có rêu mà bị tróc đi dần hoặc chuyển sang trắng mỏng là tà khí đã lui, bệnh hồi phục dần.
  90. TỨ CHẨN VĂN CHẨN 1. Nghe âm thanh - Tiếng nói; - Hơi thở; - Tiếng ho; - Nấc. 2. Ngửi mùi vị
  91. TỨ CHẨN VẤN CHẨN 1. Hàn nhiệt: Sợ lạnh, phát sốt 2. Mồ hôi: Có hay không có mồ hôi, thời gian ra mồ hôi, tính chất và số lượng 3. Đau đầu, mình, ngực, bụng: Vị trí, tính chất, mức độ và thời gian 4. Ăn uống và khẩu vị: Khát và uống nước, thèm ăn và ăn, mùi vị ở miệng 5. Ngủ; 6. Đại tiện và tiểu tiện; 7. Kinh nguyệt - đới hạ.
  92. THIẾT CHẨN TỨ CHẨN Sờ nắn và Bắt mạch. Mục đích xem mạch là để biết: - Tình trạng thịnh suy của các tạng phủ - Vị trí nông sâu và tính chất hàn nhiệt của bệnh tật. Nơi xem mạch phổ biến nhất là tại động mạch quay ở cổ tay Bộ thốn dưới bộ quan phía bàn tay Bộ quan tương ứng với mỏm trâm xương quay kéo ngang Bộ xích trên bộ quan phía khuỷu tay
  93. THIẾT CHẨN TỨ CHẨN Tay trái Tay phải Bộ (thuộc huyết) (thuộc khí) Tâm – Tiểu Thốn Phế - Đại trường trường Quan Can – Đởm Tỳ - Vị Thận âm - bàng Thận dương - Xích quang Mệnh môn
  94. THIẾT CHẨN TỨ CHẨN * Cách xem mạch Người bệnh để ngửa bàn tay, thầy thuốc dùng 3 ngón tay trỏ, giữa, nhẫn đặt vào đường đi động mạch quay nơi cổ tay: ngón giữa bộ quan, ngón trỏ bộ thốn, ngón nhẫn bộ xích. Tùy theo người bệnh cao thấp, lớn nhỏ mà các ngón tay đặt thưa hay khít. Tay phải người thầy thuốc đặt lên tay trái người bệnh và ngược lại. Người bệnh nên nghỉ 15 phút trước khi xem mạch, và tốt nhất là xem mạch vào buổi sáng chưa ăn uống gì. Người thầy thuốc khi xem mạch phải bình tĩnh nhẹ nhàng tập trung tư tưởng chú ý vào các đầu ngón tay. Có ba mức độ ấn tay: ấn nhẹ trên da là phù án, ấn vừa phải là trung án, ấn mạnh tới sát xương là trầm án
  95. THIẾT CHẨN TỨ CHẨN * Các hiện tượng về mạch  Mạch bình thường a) Là mạch có đập ở cả ba bộ, không phù, không trầm. Người lớn 70-80 lần/ phút, hòa hoãn có lực và đi lại điều hòa b) Là mạch có vị khí (hòa hoãn, điều hòa), có thần (có lực), có gốc (mạch xích có lực). c) có quan hệ mật thiết với thời tiết khí hậu, tuổi, thể chất và trạng thái tinh thần  Mạch bệnh Khi có bệnh mạch có thể thay đổi về vị trí nông sâu, tốc độ nhanh chậm, cường độ có lực hay không, mạch đập có quy luật hay không.
  96. THIẾT CHẨN A. MẠCH PHÙ - MẠCH TRẦM: mạch theo vị trí nông sâu 1, Mạch phù: sờ nhẹ tay thấy mạch ngay, đè xuống không giảm và thấy hơi rỗng. Chủ bệnh ở biểu 2, Mạch trầm: ấn mạnh tay mới thấy mạch đập. Chủ bệnh ở lý B. MẠCH TRÌ - MẠCH SÁC: mạch theo tốc độ 3, Mạch trì: mạch đập dưới 60 lần/ phút. Chủ bệnh: chứng hàn 4, Mạch sác: mạch đập nhanh trên 90 lần/ phút. Chủ bệnh: chứng nhiệt C. MẠCH VÔ LỰC – HỮU LỰC: - Mạch vô lực: ấn mạnh tay xuống thấy mạch không nẩy dưới tay - Mạch hữu lực: ấn mạnh tay xuống thấy mạch nẩy dưới tay
  97. THIẾT CHẨN Sờ nắn: Xem da thịt Nóng lạnh Khô ướt Phù Mụn nhọt Xem tay chân Tay chân lạnh Tay chân nóng Lòng bàn tay nóng Mu bàn tay nóng Xem bụng - Thích ấn thích xoa: thuộc hư - Không thích xoa (cự án): thuộc thực - Bụng đầy gõ như cái trống, tiểu được, khí trướng - Bụng đầy có nước ở trong, không tiểu được: thủy cổ - Có khối sưng, ấn vào rắn cố định, không mất là bệnh tích, bệnh trướng thuộc huyết ứ - Có khối sưng, ấn vào không thấy, có lúc mất thuộc khí trệ
  98. BÁT CƯƠNG Là 8 hội chứng hay 8 cương lĩnh để chẩn đoán bệnh, từ đó đề ra các phương pháp chữa bệnh chính xác gồm có: biểu, lý, hàn,nhiệt, hư, thực, âm, dương, trong đó âm dương là 2 cương lĩnh tổng quát gọi là tổng cương.
  99. BÁT CƯƠNG Biểu Lý Chứng biểu Chứng lý Bệnh còn ở ngoài cơ Bệnh ở sâu, ở bên biểu, ở nông trong Sốt, sợ lạnh, sợ gió, đau Sốt cao, tinh thần u ám, đầu, cứng gáy, chân tay bứt rứt, vật vã, miệng nhức mỏi, nghẹt mũi, khát, đau ngực bụng, ho hen. Lưỡi: rêu trắng đại tiện bí hoặc ỉa lỏng, mỏng, mạch phù tiểu tiện ít và đỏ. Rêu lưỡi vàng hoặc xám đen, mạch trầm.
  100. BÁT CƯƠNG Hàn nhiệt Chứng hàn Chứng nhiệt Sợ lạnh, thích ấm, Sốt, thích mát, mặt đỏ, miệng nhạt, không mắt đỏ, tay chân nóng, khát, sắc mặt xanh tiểu tiện ít và đỏ, đại trắng, tay chân lạnh, tiện táo, chất lưỡi đỏ, nước tiểu trong nhiều, rêu lưỡi vàng khô, đại tiện lỏng, chất lưỡi mạch sác. nhợt, rêu trắng trơn ướt, mạch trầm trì.
  101. BÁT CƯƠNG Hư thực Chứng hư Chứng thực Tinh thần yếu đuối, Thở thô mạnh, ngực người mệt mỏi, sắc mặt bụng đầy trướng, vật trắng bệch, không có vã, đau, sợ ấn, đại tiện sức, gầy, hồi hộp, thở táo, mót rặn, tiểu kéo ngắn nông, tự ra mồ dài, tiểu gắt buốt, rêu hôi hoặc ra mồ hôi lưỡi vàng, mạch thực. trộm, tiểu luôn hoặc không tự chủ, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
  102. BÁT CƯƠNG Âm dương Âm hư Dương hư Vong âm Vong dương Triều nhiệt, Sợ lạnh, tay Mồ hôi nóng Mồ hôi lạnh, nhức trong chân lạnh, ăn (mặn không tay chân lạnh, xương, ho không tiêu, di dính) tay lưỡi ướt khan, họng tinh liệt chân ẩm, lưỡi nhuận, mạch khô, hai gò má dương, đau khô mạch phù sác vô lực đỏ, ra mồ hôi lưng, mỏi gối, phù vô lực, hoặc là mạch vi trộm, khó tiêu chảy, tiểu bộ xích yếu, muốn tuyệt ngủ, vật vã, tiện trong khát, thích (mạch khó lưỡi đỏ ít rêu, nhiều, mạch uống nước bắt), không mạch tế sác. nhược vô lực. lạnh khát, thích uống nước nóng.
  103. BÁT CƯƠNG Các quan hệ qua lại giữa bát cương Biểu hàn Lý hàn Biểu nhiệt Lý nhiệt Biểu hư Lý hư Biểu thực Lý thực
  104. Nguyên tắc chữa bệnh
  105. NGUYÊN TẮC NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH 1. Chữa bệnh phải tìm gốc bệnh (trị bệnh cầu bản) 2. Ngọn gốc hoãn cấp (tiêu bản hoãn cấp) 3. Bổ hư tả thực 4. Chính trị và phản trị
  106. NGUYÊN TẮC TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC (bát pháp) Hãn, thổ, hạ, hòa, ôn, thanh, tiêu, bổ Phép hãn: Là làm cho ra mồ hôi để đưa tà khí ra ngoài Phép thổ: Là làm cho nôn ra, dùng trong trường hợp ngộ độc thức ăn, thuốc Phép hạ: Dùng các thuốc có tác dụng tẩy, nhuận tràng để đưa các chất ứ đọng trong cơ thể ra ngoài bằng đường đại tiện
  107. Bát pháp NGUYÊN TẮC Phép hòa: Là dùng phương pháp hoà giải để điều trị các chứng bán biểu bán lý. Phép ôn: Là làm cho ấm nóng để chữa các chứng hư hàn thận tỳ Phép thanh: Là làm cho mát, lạnh để chữa các chứng bệnh gây ra nhiệt hoặc cơ thể ở tình trạng dị ứng nhiễm trùng. Phép tiêu: Là làm cho nát, tan ra Phép bổ: Để chữa chứng bệnh do cơ năng hoạt động cơ thể giảm sút, gọi là chính khí hư Bổ có bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết.
  108. Bát pháp NGUYÊN TẮC Vận dụng bát pháp trong bát cương: - Phép hãn ==> bệnh tại biểu - Phép thổ ==> bệnh ở lý, ở trên - Phép hạ ==> bệnh ở lý ở dưới - Phép hòa ==> bệnh ở bán biểu bán lý - Phép ôn ==> bệnh hàn - Phép thanh ==> bệnh nhiệt - Phép tiêu ==> chứng thực tà khí tích tụ - Phép bổ ==> chứng hư
  109. Học thuyết Kinh lạc
  110. KINH LẠC Định nghĩa Kinh là đường thẳng, lạc là đường ngang, từ kinh mạch chia ra như cái lưới đi khắp mọi nơi và đi ở nông. Trên kinh lạc còn có các huyệt. Kinh lạc phân bố khắp toàn cơ thể, là đường vận hành của âm dương khí huyết tân dịch , tạo thành 1 hệ thống liên lạc khắp toàn thân, tạo cho con người từ ngũ tạng, lục phủ, cân mạch, cơ nhục, xương cốt kết thành một chỉnh thể thống nhất.
  111. KINH LẠC Hệ Kinh lạc 12 kinh chính: - 3 kinh âm ở tay: Phế, Tâm, Tâm bào - 3 kinh dương ở tay: Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu - 3 kinh âm ở chân: Tỳ, Thận, Can - 3 kinh dương ở chân: Vị, Bàng quang, Đởm 8 mạch kỳ kinh: Đốc, Nhâm, Xung, Đới, Âm duy, Dương duy, Âm kiểu, Dương kiểu.
  112. KINH LẠC Hệ Kinh lạc 12 kinh biệt: Xuất phát từ kinh chính và tạo thành hệ thống đường đặt biệt 12 kinh cân: Là các nhánh lớn, xuất phát từ kinh chính chạy đến cơ và gân. 15 biệt lạc: Là những đường dẫn truyền khí huyết xuất phát từ những lạc huyệt của 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc 12 khu da
  113. KINH LẠC Huyệt Huyệt là nơi kinh khí và khí của tạng phủ đến và đi ra ngoài cơ thể
  114. KINH LẠC Vai trò của hệ kinh lạc Sinh lý Hệ thống kinh lạc là nơi tuần hoàn của khí, huyết để đi nuôi dưỡng toàn thân duy trì hoạt động bình thường của cơ thể, làm cho cơ thể thành 1 khối thống nhất. Bệnh lý Khi hệ kinh lạc bị trở ngại, kinh khí vận hành không thông suốt nữa thì sẽ sinh ra bệnh lý. Kinh lạc còn là nơi để các tác nhân gây bệnh bên ngoài xâm nhập vào cơ thể. Ngược lại, bệnh ở tạng phủ có thể mượn hệ kinh lạc để biểu hiện ra bên ngoài.
  115. KINH LẠC Vai trò của hệ kinh lạc Chẩn đoán Căn cứ vào những thay đổi cảm giác trên đường đi của kinh mạch mà người thầy thuốc có thể biết được bệnh lý thuộc tạng phủ nào, ngoài ra cũng có thể dựa vào kinh lạc để xác định nguyên nhân bệnh, kiểm soát diễn tiến, dự đoán các biến chứng của bệnh. Việc chẩn đoán dựa vào hệ kinh lạc như thế gọi là Kinh lạc chẩn Thí dụ: Bệnh ở Phế thường gây đau ngực. Bệnh ở Can thường đau hạ sườn.
  116. KINH LẠC Vai trò của hệ kinh lạc Chẩn đoán (Kinh lạc chẩn) Căn cứ vào những thay đổi cảm giác trên đường đi của kinh mạch mà người thầy thuốc có thể biết được bệnh lý thuộc tạng phủ nào, ngoài ra cũng có thể dựa vào kinh lạc để xác định nguyên nhân bệnh, kiểm soát diễn tiến, dự đoán các biến chứng của bệnh. Thí dụ: Bệnh ở Phế thường gây đau ngực. Bệnh ở Can thường đau hạ sườn. Điều trị Châm cứu, xoa bóp, ngoài ra còn được sử dụng trong phương pháp dùng thuốc
  117. KINH LẠC Đường đi của 12 kinh chính Kinh Thủ thái Thủ dương minh Túc dương âm phế đại trường minh vị Thủ thái dương Thủ thiếu Túc thái tiểu trường âm tâm âm tỳ Túc thái dương Túc thiếu Thủ quyết âm bàng quang âm thận tâm bào Túc quyết Túc thiếu Thủ thiếu dương âm can dương đởm tam tiêu
  118. Thuốc Y HỌC CỔ TRUYỀN
  119. Thuốc giải biểu
  120. ĐẠI CƯƠNG THUỐC Thuốc Y học cổ truyền còn gọi là thuốc Đông y, Đông dược. Thuốc ra đời là do kinh nghiệm thực tiễn Sách - Thần nông bản thảo - Bản thảo cương mục - Nam dược thần hiệu - Lĩnh Nam bản thảo - Những vị thuốc và cây thuốc Việt Nam - Hiểu biết cơ bản về phương dược theo y học cổ truyền
  121. BÀO CHẾ THUỐC Mục đích - Loại bỏ tạp chất, làm cho sạch - Làm mất hoặc giảm chất độc của thuốc - Điều hòa lại tính chất của vị thuốc, làm hòa hoãn hoặc tăng hiệu lực - Giúp bảo quản dễ dàng, sử dụng thuận lợi, dự trữ được thuốc
  122. BÀO CHẾ THUỐC Phương pháp 1. Dùng lửa (hỏa chế): 2. Dùng nước (thủy chế) • Nung • Tẩy rửa • Bào • Ngâm • Lùi • Ủ • Sao • Thủy phi • Sấy • Trích 3. Phối hợp dùng lửa, nước (thủy hỏa hợp chế) • Chưng • Tôi
  123. BÀO CHẾ THUỐC hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương Tứ khí (mát) Cay (tân), chua (toan), đắng (khổ), ngọt ược vật ược Ngũ vị (cam), mặn (hàm) Thăng Thăng: đi lên, giáng: đi xuống, phù: giáng phù phát tán ra ngoài, trầm: thấm vào trầm trong và xuống dưới Tính năng d năng Tính Bổ tả Hư thì bổ, thực thì tả
  124. BÀO CHẾ THUỐC Tương tu Cùng tác dụng hỗ trợ kết quả thuốc Tương sử Để nâng cao hiệu quả chữa bệnh Tương uý Để chế ngự Tương sát Tiêu trừ độc tính trở nên không độc Tương Làm giảm hoặc làm mất hiệu lực ố Tương Tăng tác dụng độc Sự phối hợp các vị các hợp phối Sự phản
  125. BÀO CHẾ THUỐC Thành phần hóa học của thuốc Nhóm hữu cơ: + Chất gôm, chất nhầy và Pectin + Acid hữu cơ + Dầu béo + Tinh dầu + Chất nhựa, chất tinh dầu bị Oxy hóa + Gluozit hay Heterozit + Ancaloid + Vitamin + Hormon + Kháng sinh Nhóm vô cơ: Gốc acid: Sunfuric, Chlohydric, Phosphoric Kim loại và á kim: Ca, Fe, Mg . .
  126. Thuốc Giải biểu
  127. Định nghĩa THUỐC GIẢI BIỂU Thuốc giải biểu còn gọi là thuốc giải cảm, là thuốc dùng để đưa ngoại tà (phong, hàn, thấp, nhiệt) ra ngoài bằng đường mồ hôi, chữa những bệnh còn ở biểu (ngoài da) không cho xâm nhập vào lý (bên trong). Thuốc giải cảm hàn Thuốc giải biểu nhiệt
  128. THUỐC GIẢI BIỂU Thuốc giải cảm hàn Nhóm Thuốc giải cảm hàn Thuốc giải biểu nhiệt Triệu sợ lạnh, sốt ít, đau đầu, sợ nóng, nhức đầu mắt chứng đau mình, ngạt mũi đỏ, họng đỏ, miệng khô, chảy nước mũi, khản rêu lưỡi vàng hay trắng tiếng, rêu lưỡi trắng, dày, chất lưỡi đỏ, mạch mạch phù phù sác. Bệnh Đau các cơ, đau dây Chữa cảm mạo phong chứng thần kinh do lạnh, nhiệt, viêm họng, khởi phát viêm mũi dị ứng của các bệnh truyền nhiễm Thuốc Quế chi, Kinh giới, Tía tô Bạc hà, Lá dâu, Cúc hoa Kê đơn Quế chi thang Tang cúc ẩm
  129. Thuốc Thanh nhiệt – Trừ hàn
  130. Nhóm Thuốc Thanh nhiệt Thuốc Trừ hàn Định Thuốc thanh nhiệt là những thuốc Thuốc trừ hàn là những thuốc có tính nghĩa có tính chất hàn lương, để chữa ấm và nóng để chữa các chứng bệnh bệnh gây chứng nhiệt gây ra do lạnh trong cơ thể do phần dương khí bị giảm sút. Tác Hạ sốt Chữa tỳ vị hư hàn dụng Giải độc Chữa choáng và trụy mạch do mất Dưỡng âm sinh tân nước, mất máu An thần Chống co giật do sốt cao Phân Thanh nhiệt giáng hỏa Ôn lý trừ hàn loại Thanh nhiệt lương huyết Hồi dương cứu nghịch Thanh nhiệt giải độc Thanh nhiệt táo thấp Thanh nhiệt giải thử Cấm kỵ - Không dùng khi bệnh còn ở biểu - Trụy mạch ngoại biên do nhiễm - Tỳ vị hư nhược: ăn không ngon, trùng, nhiễm độc tiêu chảy - Chứng âm hư sinh nội nhiệt - Mất máu nhiều sau khi sanh - Thiếu máu, ốm lâu ngày, tân dịch giảm sút
  131. Thuốc TRỪ THẤP LỢI NIỆU NHUẬN TRƯỜNG – TIÊU HÓA
  132. Nhóm Lợi niệu Nhuận trường Tiêu hoá Định Là những thuốc có Là thuốc tả hạ, là các vị thuốc có nghĩa tác dụng lợi tiểu để thuốc xổ tác dụng khai vị bài tiết thủy thấp ứ tiêu thực đọng trong cơ thể ra ngoài Tác Chữa chứng lâm Làm thông lợi đại giúp cho việc tiêu dụng điều trị chứng phù tiện từ đó giải hóa thức ăn được thũng, vàng da, tiêu quyết được chứng dễ dàng chảy. Điều trị thấp tích trệ khớp, hạ sốt, hạ huyết áp, giải dị ứng Phân Thuốc nhuận hạ loại Thuốc hàn hạ Đại Ngũ linh tán Đại thừa khí Kê nội kim tán diện thang
  133. Thuốc Chữa ho – Trừ đàm Bình can tức phong – An thần Thuốc Hành khí Thuốc Hoạt huyết Thuốc Chỉ huyết Thuốc Trừ phong thấp
  134. Cách kê đơn thuốc Y học cổ truyền
  135. Khái niệm Đơn thuốc là một khâu cuối cùng của người thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị người bệnh. Đơn thuốc phải phản ánh được đầy đủ các yêu cầu của phương pháp chữa bệnh đã đề ra, chú ý đến toàn bộ triệu chứng của bệnh cảnh, điều hòa âm dương đạt yêu cầu chữa bệnh tốt. Kê đơn thuốc YHCT cũng phải theo đúng thủ tục đã qui định trong chế độ kê đơn thuốc để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
  136. Có 3 cách kê đơn thuốc Kê đơn theo biện chứng luận trị (còn gọi là theo lý luận YHCT). Kê đơn theo nghiệm phương, theo kinh nghiệm dân gian. Kê đơn theo toa căn bản (áp dụng thuốc nam chữa bệnh thông thường)
  137. Những điểm chú ý khi kê đơn thuốc - Không cho thuốc quá 10 ngày - Tên thuốc ghi cho rõ, tránh viết tắt - Lượng thuốc ghi rõ ràng, đơn vị đo lường theo đơn vị đã được nhà nước qui định: theo gam (g), centigam (0,01g), - Tránh tẩy xóa, khi xóa sửa thuốc phải ký tên bên cạnh,
  138. VIÊM KHỚP Viêm khớp được YHCT xếp vào chứng Tý. Theo YHHĐ chứng Tý tương đương với các bệnh phong thấp, thấp khớp cấp, viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng cột sống, viêm khớp Chứng Tý là một loại bệnh chứng do phong hàn thấp nhiệt tà bế tắc kinh lạc dẫn đến khí huyết không thông
  139. VIÊM KHỚP Nguyên nhân bệnh 1. Phong hàn thấp nhiệt tà xâm nhập 2. Do ảnh hưởng của thuốc 3. Sự phát bệnh Các thể bệnh 1. Phong tý (hành tý) 2. Hàn tý (thống tý) 3. Thấp tý (trước tý) 4. Phong thấp nhiệt tý (nhiệt tý)
  140. VIÊM KHỚP Phong thấp Phong tý Hàn tý Thấp tý nhiệt tý Triệu Đau di chuyển, Đau cố định, ố Đau cố định, Khớp sưng chứng ngày nhẹ đêm hàn, chườm chân tay mỏi nóng đỏ đau, nặng. nóng giảm đau, nặng cử động gặp mát lạnh dễ lạnh đau tăng, khó khăn, da chịu, ở 1 hoặc Mặt nhợt nhạt, khớp khó co thịt tê dại. nhiều khớp, sốt, rêu lưỡi trắng duỗi, Sắc mặt vàng miệng khát, tâm mỏng, mạch nhuận, rêu phiền. phù khẩn Rêu mỏng trắng nhờn, Lưỡi đỏ rêu trắng, mạch mạch nhu vàng khô, mạch huyền khẩn. hoạt. hoạt sác. Pháp trị Khu phong tán Ôn kinh tán hàn Trừ thấp thông Thanh nhiệt, hàn, hoạt huyết kinh lạc thông lạc, khu thông kinh lạc phong trừ thấp Thuốc Phòng phong Ô đầu thang Ý dĩ nhân Bạch hổ gia quế thang gia giảm gia giảm thang gia giảm chi thang
  141. ĐAU LƯNG YHCT gọi là Yêu thống Nguyên nhân bệnh 1. Ngoại tà tẩm tập 2. Khí trệ huyết ứ 3. Thận khuy cơ thể suy nhược Các thể lâm sàng 1. Hàn thấp 2. Thấp nhiệt 3. Ứ huyết 4. Thận hư
  142. Hàn thấp Thấp nhiệt Ứ huyết Thận hư Triệu Lưng đau lạnh, Đau kiểu co Đau cố định, Lưng mỏi, thích ấn xoa, chứng nặng nề, xoay thắt, cảm giác (căng tức, chân yếu, đau tăng khi trở khó khăn nóng chỗ đau, như dao cắt), mệt mỏi, nằm nghỉ đỡ lạnh đau tăng. gặp nóng đau ngày đau nhẹ đau, thường hay tái Chườm nóng tăng, gặp lạnh đêm nặng; phát. dễ chịu, cơ thể đỡ đau, miệng vận động khó Dương hư: đau quặn mệt mỏi uể oải, khát không khăn. vùng bụng dưới, sắc mặt tay chân không muốn uống, Điểm đau cự nhợt nhạt, tay chân ấm, ăn ít bụng tiểu vàng hoặc án, mặt tối, không ấm, hụt hơi mệt trướng. hơi sốt về lưỡi tối hoặc nhọc, lưỡi nhạt, mạch Lưỡi bệu nhạt chiều. điểm ứ huyết, trầm tế. rêu trắng dơ Lưỡi đỏ rêu mạch đa số là Âm hư: tâm phiền mất hoặc nhuận, vàng dơ, mạch huyền sáp ngủ, miệng khô, mặt đỏ, mạch trầm nhu sác hoặc hoặc tế sác. lòng bàn tay chân nóng, khẩn hoặc trầm huyền sác. Tiền sử sang lưỡi đỏ ít rêu, mạch trì. chấn huyền tế sác Pháp trị Tán hàn trừ Thanh nhiệt lợi Hoạt huyết ôn bổ thận dương thấp, ôn thông thấp, thư cân hóa ứ, lý khí bổ thận âm kinh lạc hoạt lạc chỉ thống Thuốc Thẩm thấp Gia vị nhị diệu Thân thống Hữu qui hoàn thang. tán trục ứ thang Tả qui hoàn
  143. ĐAU THẦN KINH TOẠ YHCT gọi là Tọa cốt phong. Là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông có đường vận hành từ vùng eo lưng đên chân theo đường kinh Bàng quang và Đởm, do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh Nguyên nhân chính phong, hàn, thấp tà và Can thận âm hư
  144. Hàn thấp Thấp nhiệt Ứ huyết Thận hư Triệu Đau theo kinh Đau lưng lan Lưng đau dữ dội đột Đau dọc mặt sau chứng Đởm và kinh xuống mông, ngột lan theo đường đùi và cẳng chân Bàng quang mặt sau đùi, kinh Bàng quang hoặc kéo dài, đau âm ỉ Về đêm, gặp cẳng chân, đi Đởm, lưỡi có những kèm đau lưng ngày lạnh, lại khó khăn, vết bầm tím, mạch nhiều, mạch nhu mưa, thời tiết có cảm giác nhu sáp. hoãn hoặc trầm thay đổi thì nóng ở các nhược thấy đau hơn. điểm đau, chỗ đau nóng đỏ, sốt, rêu lưỡi vàng, mạch nhu, hơi sác. Pháp trị Sơ phong, tán Thanh nhiệt Hoạt huyết khứ ứ, Bổ can thận, trừ hàn, táo thấp, táo thấp, sơ thông kinh chỉ thống phong thấp hành khí hoạt phong thông huyết lạc Thuốc Can khương Ý dĩ nhân Thân thống trục ứ Độc hoạt tang ký thương truật thang kết hợp thang sinh thang gia thang gia giảm Nhị diệu gia giảm giảm
  145. HEN PHẾ QUẢN Theo YHCT, bệnh hen phế quản là do bên ngoài cảm phải ngoại tà, do ăn uống, tình chí thất thường, làm việc quá sức gây thay đổi chức năng của 3 tạng phế, tỳ và thận. Phế khí đi ngược lên và thận không nạp khí gây các chứng khó thở, tức thấy các triệu chứng khò khè đờm, khó thở, ngực đầy tức Chữa hen phế quản bằng y học cổ truyền chia làm 2 giai đoạn: chữa khi đang có cơn hen và khi hết cơn hen.
  146. TRONG CƠN HEN Hàn háo Nhiệt háo Triệu Thở gấp, nông, trong hầu Thở thô gấp, khò khè chứng họng có tiếng khò khè, rít đàm nhiều, ngực phập gáy, tức ngực, đầy ngực như phồng, ho sặc liên tục, bị buộc lại, ho không nhiều, khạc đàm vàng hoặc đàm ít khó khạc, sắc mặt tối trắng, dầy dính khó hơi xanh, miệng không khát khạc, bứt rứt không hoặc khát mà thích uống yên, ra mồ hôi, mặt đỏ nước nóng, dễ phát khi trời miệng đắng, khát thích lạnh hoặc cảm lạnh, sợ lạnh uống, chất lưỡi đỏ, rêu co ro, rêu lưỡi trắng, mạch lưỡi vàng dơ, mạch huyền khẩn hoặc phù khẩn. huyền sác. Pháp trị Ôn phế tán hàn, hóa đàm bình Thanh nhiệt tuyên phế , hóa suyễn đàm định suyễn Thuốc Xạ can ma hoàng thang Định suyễn thang
  147. NGOÀI CƠN HEN Phế hư Tỳ suy Thận suy Triệu Khí đoản, âm thanh nhỏ, Bình nhật đàm nhiều, Bình nhật có triệu chứng chứng khạc đàm trong loãng uể oải vô lực, ăn ít, đại khí đoản, thở gấp mà trắng, sắc mặt trắng tiện lỏng, hoặc khi ăn nông, mệt, tăng sau vận bệch, sợ gió, dễ cảm đồ dầu mỡ dễ tiêu động, làm việc, khó thở mạo, trước khi phát chảy, và hễ mỗi lần do thì hít vô, đau lưng gối bệnh hắt hơi nhiều, ăn uống không thích mỏi, chóng mặt ù tai. nghẹt mũi chảy nước hợp là lên cơn, sắc mặt Sợ lạnh tay chân lạnh, mũi trong, lưỡi nhạt, rêu vàng úa không sáng, sắc mặt trắng bệch, lưỡi lưỡi trắng mạch tế lưỡi nhạt rêu lưỡi mỏng nhạt, rêu lưỡi trắng, chất nhược, hoặc hư đại. dơ (dày nhớt) hoặc lưỡi bệu, mạch trầm tế. trắng hoạt, mạch tế Hoặc đỏ hai lưỡng quyền, bứt rứt, sốt thấp, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác Pháp Bổ phế cố vệ Kiện tỳ hóa đàm Bổ thận nhiếp nạp trị Thuốc Ngọc bình phong tán Lục quân tử thang Kim quỹ thận khí hoàn hoặc Thất vị đô khí hoàn
  148. ĐAU VAI GÁY Đau vai gáy là bệnh có chủ chứng là vùng vai, cổ gáy cứng đau, thường đau một bên, động tác quay đầu cổ khó khăn, khớp vai vận động khó khăn Do tất cả 6 kinh dương đều đi qua vùng này nên bệnh có quan hệ mật thiết với các kinh dương và can thận (can chủ cân thận chủ cốt).
  149. ĐAU VAI GÁY Phong hàn Khí trệ huyết ứ Can thận âm hư Triệu Sau nhiễm lạnh vai Vai gáy đau như Vai gáy thường mỏi, chứng gáy cứng đau, quay dùi đâm, đau một thích xoa chườm, cổ khó, sợ gió sợ cố định, nếu nhẹ lao động đau tăng, lạnh, gạp lạnh đau xoay trở khó khăn, nghỉ giảm đau, tăng, chườm nóng nặng không xoay thường tái đi tái lại, giảm đau, rêu lưỡi trở được, chỗ đau kèm đau đầu, hoa trắng mỏng, mạch sợ đè ấn vào, chất mắt, chóng mặt, mất phù khẩn. lưỡi có điểm ứ ngủ, tâm phiền, chất huyết, mạch sáp lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác. Pháp Khu phong tán hàn, Hoạt huyết khứ ứ, Tư âm bổ can thận, trị thông kinh lạc lý khí chỉ thống thư cân hoạt lạc Thuốc Cát căn thang gia Thân thống trục ứ Quyên tý thang gia giảm thang gia giảm giảm
  150. SUY NHƯỢC THẦN KINH Suy nhược thần kinh còn gọi là tâm căn suy nhược, là một bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh: tâm quý, chính xung, kiện vong (quên), đầu thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ) Nguyên nhân: sang chấn về tinh thần (lo nghĩ, hoạt động thần kinh khẩn trương quá độ ) tình trạng địa tạng thần kinh yếu (tiên thiên không đầy đủ) đưa đến sự rối loạn công năng (tinh khí thần) của các tạng phủ đặc biệt là tâm, can, tỳ , thận
  151. SUY NHƯỢC THẦN KINH Tâm can Thận âm, thận Can và tâm Âm hư hoả thận âm Tâm tỳ hư dương cùng khí uất kết vượng hư hư Triệu Hưng phấn Ức chế giảm Ức chế Ức chế Ức chế và chứng tăng hưng phấn giảm ít giảm kèm hưng phấn tăng hưng phấn theo suy thần kinh đều tăng nhược, ăn giảm kém. Pháp Sơ can lý khí Tư âm giáng Bổ thận Kiện tỳ an Ôn thận trị an thần hỏa, bình âm, bổ can thần dương, bổ can tiềm huyết, cố thận âm, an dương, an tinh thần, cố tinh thần. Thuốc Câu đằng Kỷ tử Thỏ ty tử, Quy tỳ Bổ thận âm, Cúc hoa Cúc hoa Ba kích, Bộ thận Thảo quyết Sa sâm Tục đoạn dương minh
  152. DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO YHCT gọi là chứng Trúng phong. Bệnh trúng phong do khí huyết nghịch loạn sản sinh phong, hoả, đàm, ứ dẫn đến mạch não tắc trở hoặc xuất huyết não mạch. Triệu chứng lâm sàng chính là: đột nhiên té ngã, bán thân bất toại, miệng méo lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, tê dị cảm nửa thân.
  153. DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO Nguyên nhân 1. Chính khí hư 2. Lao quyển nội thương 3. Tỳ thất kiện vận, đàm trọc nội sinh 4. Ngũ chí tổn thương 5. Lạc mạch trống rỗng phong tà trúng vào
  154. DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO Trúng kinh lạc Trúng tạng phủ Di chứng Lạc mạch Can thận Chứng trúng phong rỗng, phong Chứng bế âm hư thoát tà trúng Pháp Trừ phong, Tư âm Dương bế: Ích khí, hồi Bổ khí hoặc trị dưỡng huyết tiềm Khai khiếu, dương cố huyết thông thông lạc dương, thanh can tức thoát kinh lạc tức phong tiêu phong đàm thông lạc Âm bế: Khoát đàm tức phong, tân ôn khai khiếu Thuốc Đại tần giao Thiên ma - Chí bảo đơn Sâm phụ Bổ dương thang gia câu đằng - Tô hợp thang gia hoàn ngũ giảm ẩm hương hoàn bài Sinh thang mạch tán
  155. CẢM CÚM Theo YHCT, nguyên nhân của bệnh là do sức chống đỡ của cơ thể suy kém, phong hàn xâm nhập bì phu và làm cho phế khí không tuyên thông gây nên cảm mạo. Nếu khí hậu trái thường, uế khí nhiều, nhiệt độc mạnh sẽ xâm nhập vào phế gây ra cúm, khi lan truyền sẽ gây thành dịch.
  156. CẢM CÚM Phong hàn Phong nhiệt Triệu Hắt hơi, chảy mũi, nghẹt sốt cao, hơi sợ lạnh, chứng mũi, khàn tiếng, ớn hắt hơi, chảy mũi đặc. lạnh, có thể phát sốt, Ho, đau họng, khàn ngứa họng, ho, đàm tiếng, miệng môi khô, trắng loãng, có khi đau khát nước, nhức đầu đầu, đau nhức mình nhiều. Rêu lưỡi vàng mẩy . Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác mỏng, mạch phù. Pháp trị Phát tán phong hàn Phát tán phong nhiệt tân ôn giải biểu tân lương giải biểu Thuốc Thuốc có tính cay, ấm Thuốc có tính cay, mát
  157. VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG YHCT gọi là chứng Vị quản thống Nguyên nhân Thất tình uất kết Tỳ vị hư hàn Ẩm thực thương vị
  158. VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Thể can khí phạm Ăn uống không Tỳ vị hư hàn vị điều độ Triệu đau vùng thượng vị đau vùng thượng bụng đầy trướng, chứng từng cơn có chu kỳ vị liên miên không đau tức, ợ ra mùi rõ ràng, đau cóthể có chu kỳ rõ ràng thức ăn, ấn đau xuyên ra sau lưng thượng vị hay 2 bên mạn sườn, dạ dày nóng rát, ợ hơi, ợ chua Pháp Bình can, an thần, Ôn trung kiện tỳ, Hòa trung, tiêu trị kiện tỳ, hành khí, hòa vị chỉ thống thực hoạt huyết Thuốc Sài hồ sơ can Hương sa lục Việt cúc hoàn thang quân
  159. LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN YHCT gọi khẩu nhãn oa tà Nguyên nhân Ngoại nhân Bất nội ngoại nhân
  160. LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN Thường khởi phát đột ngột, sau khi ngủ dậy thấy mồm méo về một bên, nhân trung lệch về bên lành - Có thể đau tai trước đó 1-2 ngày, có thể kèm ù tai, chảy nước mắt sống. - Liệt toàn bộ cơ mặt một bên ,mất nếp nhăn trán, mất nếp má mũi - Có thể ảnh hưởng tiếng nói, ăn uống. - Mắt nhắm không kín: Charles -Bell (+). - Mặt trở nên trơ cứng. Mặt bị lệch về bên lành . Mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
  161. LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN Thể phong hàn Pháp trị: khu phong, tán hàn, hoạt lạc (hoạt huyết, hành khí). Thể phong nhiệt Pháp trị: Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (có sốt). Khu phong, bổ huyết, hoạt lạc. Thể huyết ứ -Pháp trị: Hoạt huyết, hành khí
  162. LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN Điều trị bằng châm cứu - Châm các huyệt tại chổ: dương bạch, toản trúc, ấn đường, thái dương, thừa khấp, nghinh hương, địa thương, giáp xa, hạ quan. - Toàn thân châm: Hợp cốc, Phong Trì. Nếu có sốt châm: Khúc trì. Vật lý trị liệu - Xoa bóp và chườm nóng cơ mặt bị liệt . - Tập luyện cơ: Huýt sáo và thổi Mỉm cười Nhắm hai mắt lại Ngậm chặt miệng lại vv
  163. Chúc các các học viên vui khỏe