Bài giảng WCF (Windows Communication Foundation) - Bài 2: Mô hình lập trình với WCF

pdf 28 trang phuongnguyen 6520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng WCF (Windows Communication Foundation) - Bài 2: Mô hình lập trình với WCF", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_wcf_windows_communication_foundation_bai_2_mo_hinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng WCF (Windows Communication Foundation) - Bài 2: Mô hình lập trình với WCF

  1. Bài 2 MÔ HÌNH LẬP TRÌNH VỚI WINDOWS COMMUNICATION FOUNDATION Mục lục 1 Mô hình lập trình WCF 2 1.1 Sử dụng phương pháp hướng đối tượng hay hướng dịch vụ? 2 1.2 Service Model (Mô hình dịch vụ) 4 1.3 Các phương pháp lập trình với WCF 6 1.3.1 Declarative programming (Phương pháp khai báo) 6 1.3.2 Explicit programming (Phương pháp lập trình trực tiếp) 7 1.3.3 Phương pháp sử dụng tập tin cấu hình 7 2 Xây dựng một dịch vụ WCF 9 2.1 Cài đặt WCF 9 2.1.1 .NET Framework 3.5 SP1 9 2.1.2 Visual Studio 2008 SP1 9 2.2 Tạo dịch vụ WCF đầu tiên của bạn 9 2.2.1 Tạo ứng dụng phía server 9 2.2.2 Phát hành thông tin về dịch vụ 18 2.2.3 Tạo ứng dụng phía client 23 2.3 Cách khác để tạo tham chiếu ở client 25 3 Câu hỏi ôn tập 27 4 Tài liệu tham khảo 28
  2. Nhìn lướt qua thì thấy rằng WCF có vẻ rối rắm phức tạp. Tuy nhiên nếu bạn hiểu về WSDL (Web Service Description Language) và về Web services (các dịch vụ web), thì việc nắm được các khái niệm trong WCF rất đơn giản. Nhưng nếu không quen về các khái niệm trên, để hiểu được khái niệm trong WCF thông qua bài trước quả là một việc hơi quá sức, do WCF có quá nhiều lớp và thành phần. Tuy vậy, WCF hay ở chỗ là nó đem đến một mô hình lập trình và dịch vụ rất đơn giản. Mặc dù nền tảng bên dưới cho WCF tương đối lớn, WCF được xây dựng trên cơ sở .NET Framework do đó bạn có thể sử dụng ngôn ngữ lập trình và nền tảng quen thuộc để làm việc với nó. Thêm nữa, khi phát triển các dịch vụ với WCF bạn chỉ cần biết cách sử dụng một phần của các lớp đó mà thôi. Cách tốt nhất để học cách phát triển các dịch vụ với WCF là làm việc trực tiếp với nó. Bài này giới thiệu với các bạn mô hình lập trình với WCF, đồng thời hướng dẫn các bạn xây dựng một dịch vụ WCF đầu tiên. 1 Mô hình lập trình WCF 1.1 Sử dụng phương pháp hướng đối tượng hay hướng dịch vụ? Nếu các bạn đã học qua môn học về các phương pháp lập trình hẳn sẽ thấy có 2 phương pháp chính là hướng thủ tục và hướng đối tượng. Và phương pháp hướng đối tượng trong thời gian gần đây được phát triển rất mạnh và được hỗ trợ ngay trong các ngôn ngữ lập trình như C# hay VB.NET. Khi làm việc với các dịch vụ web bạn đã làm quen với một phương pháp nữa là lập trình hướng dịch vụ (Service- oriented programming). Microsoft đã cung cấp nhiều công cụ trên .NET Framework để hỗ trợ phương pháp lập trình này thông qua các lớp trong không gian tên: System.Web.Services. Như vậy khi làm việc với WCF bạn có hai lựa chọn là hướng đối tượng và hướng dịch vụ. Vậy ta nên sử dụng phương pháp nào? Câu trả lời là dùng cả hai. Nói một cách đơn giản là phương pháp hướng đối tượng được sử dụng để phát triển các ứng dụng trên desktop, còn phương pháp hướng dịch vụ được sử dụng để kết nối các ứng dụng đó với nhau. Điều quan trọng ở đây là làm sao để hiểu được sự khác nhau giữa hai phương pháp và hiểu được khi nào chúng được sử dụng và sử dụng như thế nào đồng thời cũng phải hiểu về các lợi ích chúng cung cấp. Về hướng đối tượng có thể hiểu như sau. Các ứng dụng hướng đối tượng là hai hay nhiều lớp phụ thuộc lẫn nhau và chia sẻ chung các kiểu dữ liệu. Những lớp này liên lạc với nhau thông qua các lời gọi các hàm mà lớp đối tượng cung cấp. Các ứng dụng hướng dịch vụ là các chương trình không biết gì về nhau. Mỗi ứng dụng liên lạc với ứng dụng khác thông qua các bản tin. Điểm đặc biệt là các bản tin này được gửi từ một ứng dụng sang ứng dụng khác mà không quan tâm tới nền tảng mà dịch vụ đang chạy. Khi phát triển các dịch vụ WCF, điều quan trọng là cần hiểu sự liên kết giữa hướng đối tượng và hướng dịch vụ. Khi làm việc với .NET Framework bạn chắc chắn rất quen thuộc với thuật ngữ lớp (class) Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 2
  3. và giao diện (interface). Các thuật ngữ này vẫn được sử dụng khi phát triển dịch vụ WCF. Các lớp và giao diện là phần hướng đối tượng trong WCF, còn phần hướng dịch vụ trong WCF sẽ được thấy khi bạn đưa vào các thuộc tính WCF để định nghĩa các thực thể. Ví dụ, lớp sau đây định nghĩa một giao diện hướng đối tượng public interface DichVuBanHang { decimal TinhGiaVanChuyen(string diachi, decimal trongluong) { // thực hiện tính toán } decimal TinhTienThue(decimal tongGiaTien) { // thực hiện tính toán } } Ta sẽ có phần hướng dịch vụ cho dịch vụ WCF khi thêm vào các thuộc tính cho giao diện ở trên [ServiceContract] public interface DichVuBanHang { [OperationContract] decimal TinhGiaVanChuyen(string diachi, decimal trongluong) { // thực hiện tính toán } [OperationContract] decimal TinhTienThue(decimal tongGiaTien) { // thực hiện tính toán } } Như vậy là qua ví dụ trên các bạn có thể thấy mối liên kết giữa phương pháp hướng đối tượng và hướng dịch vụ trong WCF. Các bạn chưa cần quan tâm tới các thuộc tính [ServiceContract] và [OperationContract] vội, bởi vì những thuộc tính này, và còn nhiều thứ khác nữa sẽ được giới thiệu một cách chi tiết khi thích hợp. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 3
  4. 1.2 Service Model (Mô hình dịch vụ) Nếu bạn đã từng làm việc với dịch vụ web, bạn sẽ thấy mô hình này quen thuộc với bạn theo một cách nào đó. Khi bạn tạo một dịch vụ web, bạn thực sự tạo ra một dịch vụ (service). Dịch vụ web chứa một tài liệu XML để mô tả tất cả mọi thứ cần biết về dịch vụ đó. Tài liệu này được mô tả bằng ngôn ngữ Web Service Description Language (ngôn ngữ mô tả dịch vụ web). Nó chứa ba phần: Service (dịch vụ): Chứa thông tin về vị trí của dịch vụ Binding: Chứa thông tin về cách liên lạc với dịch vụ, như dịch vụ sử dụng giao thức gì, vv. PortType (kiểu cổng): Giải thích về dịch vụ sẽ làm gì Mô hình dịch vụ trên WCF cũng tương tự như với mô hình dịch vụ web. Điểm khác biệt là ở cách đặt tên. Trong WCF các phần không được gọi là service, binding, và portType mà được gọi tương ứng là address (địa chỉ), binding, và contract. Mô hình dịch vụ WCF được cung cấp trong không gian tên System.ServiceModel. Không gian tên này chứa rất nhiều lớp, nhưng bạn hoàn toàn không cần biết toàn bộ chúng. Để sử dụng mô hình và xây dựng dịch vụ, ta thường sử dụng một số lớp sau: Lớp Mô tả BasicHTTPBinding Là binding mà các điểm cuối dịch vụ có thể sử dụng để liên lạc với các ứng dụng khách và dịch vụ web (ASMX) NetMsmqBinding Là binding mà các điểm cuối dịch vụ có thể sử dụng để liên lạc với các MSMQ khách và các dịch vụ khác NetNamedPipeBinding Là binding mà các điểm cuối dịch vụ có thể sử dụng để liên lạc với các ứng dụng khách/dịch vụ trên cùng một máy NetTCPBinding Là binding mà các điểm cuối dịch vụ có thể sử dụng để liên lạc với các ứng dụng khách/dịch vụ ở các máy khác nhau WSHTTPBinding Là binding mà các điểm cuối dịch vụ có thể sử dụng để liên lạc với các ứng dụng khách/dịch vụ sử dụng các giao dịch phân tán và các phiên làm việc bảo mật và tin cậy được. EndpointAddress Lớp biểu diễn địa chỉ duy nhất được cung cấp và truy xuất được Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 4
  5. cho máy khách để liên lạc với điểm cuối dịch vụ EndpointAddressBuilding Là phương pháp để tạo mới các địa chỉ đầu cuối với các giá trị tham số xác định ChannelFactory Là phương pháp trong đó các kiểu kênh khác nhau được tạo ra và quản lý, và đưa tới cho các ứng dụng khách để gửi bản tin tới các điểm cuối Identity Cách mà một định danh được xác định, cho phép xác thực giữa các điểm cuối khi trao đổi bản tin MessageHeader Biểu diễn nội dung của một đầu đề bản tin SOAP ServiceHost Phương pháp cung cấp vật chứa cho các dịch vụ ReliableSession Cung cấp truy xuất tới các thuộc tính của thành phần binding trong phiên làm việc tin cậy. Để định nghĩa việc liên lạc của dịch vụ, ta thường hay sử dụng các lớp sau Lớp Mô tả AddressHeader Phần đầu đề chưa thông tin địa chỉ được sử dụng để xác định và liên lạc với một điểm cuối AddressHeaderCollection Một tập hợp các đầu đề địa chỉ Binding Tập hợp các thành phần binding, mỗi binding định nghĩa cách mà một điểm cuối liên lạc với thế giới bên ngoài BindingContext Cung cấp địa chỉ và thông tin binding cần thiết cho việc xây dựng kênh BindingElement Biểu diễn một thành phần binding, được sử dụng để xây dựng các binding CustomBinding Sử dụng để định nghĩa và xây dựng một tuỳ biến binding từ một tập các thành phần binding Message Một đơn vị của liên lạc giữa các điểm cuối Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 5
  6. MessageHeader Nội dung của đầu đề bản tin SOAP MessageHeaders Tập hợp các đầu đề bản tin 1.3 Các phương pháp lập trình với WCF Có một số phương pháp lập trình với WCF, mỗi phương pháp có ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó. Điều đặc biệt về WCF là luôn có hơn một cách để giải quyết một vấn đề trong WCF, và bạn không nhất thiết phải chọn duy nhất một phương pháp nào. Trong thực tế, cách làm tốt nhất là tổ hợp các phương pháp để có được sự linh hoạt và mềm dẻo cho dịch vụ của bạn. Có ba phương pháp hay được sử dụng khi phát triển dịch vụ WCF như sau: Phương pháp khai báo Phương pháp lập trình trực tiếp Phương pháp sử dụng tập tin cấu hình 1.3.1 Declarative programming (Phương pháp khai báo) Lập trình khai báo đạt được thông qua các thuộc tính. Những thuộc tính này được sử dụng để định nghĩa các contract và xác định hành xử của dịch vụ. Chúng được sử dụng để xác định thêm các tham số để thay đổi các chi tiết của contract và hành xử dịch vụ. Thuộc tính ServiceContract dùng để quy định là giao diện này định nghĩa các chức năng của một dịch vụ. Thuộc tính OperationContract được sử dụng ở các hàm để quy định rằng hàm này được khai báo là một phần của dịch vụ. Đó là tất cả những gì cần để tạo ra một dịch vụ WCF. Thêm nữa, bạn không nhất thiết phải sử dụng các giao diện (interface) khi cài đặt một dịch vụ, điều này cũng giống như việc bạn không cần phải sử dụng giao diện để định nghĩa một lớp. Tuy vậy bạn nhất thiết phải quy định phần nào thuộc về dịch vụ. Bạn có thể định nghĩa những phần khác cần cho giao diện, nhưng chỉ những hàm (phương thức) có gắn thuộc tính [OperationContract]. Ví dụ ta có một dịch vụ thực hiện phép tính cộng giữa 2 số nguyên AddInt và 2 số thực AddDouble. Ta khai báo dịch vụ như sau: [ServiceContract] public interface ICalcService { [OperationContract] int AddInt(int x, int y); Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 6
  7. [OperationContract] double AddDouble(double x, double y); } Như vậy dịch vụ của chúng ta sau khi khai báo sẽ có 2 phương thức (khai báo với thuộc tính OperationContract) là AddInt và AddDouble. Tuy nhiên khi khai báo trong C#, việc đặt tên AddInt và AddDouble, và có thể có một số hàm add cho các kiểu dữ liệu khác, có thể rút gọn lại thành một tên hàm Add mà thôi. Nhưng các dịch vụ lại không cho phép đặt trùng tên hàm như thế. Chúng ta có thể khai báo thêm với thuộc tính OperationContract để thực hiện, cách làm như sau: [ServiceContract] public interface ICalcService { [OperationContract(Name="AddInt")] int Add(int x, int y); [OperationContract(Name="AddDouble")] double Add(double x, double y); } Các bạn có thể thấy là chúng ta sử dụng được phép nạp chồng tên trong C# và sử dụng thêm tham số Name để quy định thêm tên hàm ở dịch vụ. Ngoài ưu điểm trong việc giải quyết nạp chồng tên hàm, ta còn thấy một lợi ích khác nữa là, việc quy định tham số Name trong thuộc tính OperationContract còn cho ta thêm linh hoạt trong việc đổi tên các hàm trong giao diện mà không làm thay đổi định nghĩa dịch vụ, nghĩa là các ứng dụng khác sử dụng dịch vụ này không cần phải biên dịch lại. 1.3.2 Explicit programming (Phương pháp lập trình trực tiếp) Là phương pháp lập trình hướng đối tượng, bạn làm việc trực tiếp với các lớp và giao diện cung cấp bởi mô hình đối tượng của WCF. Làm việc trực tiếp với mô hình đối tượng cho phép nhà phát triển tính linh hoạt cao hơn và khả năng điều khiển tốt hơn thông qua mã nguồn của họ. Thêm nữa nó cho phép điều khiển sâu hơn rất nhiều so với phương pháp khai báo và phương pháp sử dụng tập tin cấu hình. 1.3.3 Phương pháp sử dụng tập tin cấu hình Cũng giống như phương pháp khai báo, có rất nhiều thứ mà bạn có thể quy định liên quan đến hành xử của một dịch vụ thông qua tập tin cấu hình của dịch vụ. Điều hay trong cách tiếp cận này là những thay đổi ở tập tin cấu hình hoàn toàn không cần phải biên dịch lại dịch vụ mới sử dụng được. Sau đây là ví dụ sử dụng tập tin cấu hình để định nghĩa dịch vụ tính toán trong ví dụ của phần phương pháp khai báo. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 7
  8. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 8
  9. 2 Xây dựng một dịch vụ WCF 2.1 Cài đặt WCF 2.1.1 .NET Framework 3.5 SP1 Để xây dựng một dịch vụ WCF, đầu tiên bạn cần phải cài đặt .NET Framework 3.5 SP1. Thực ra chỉ cần .NET Framework 3.0 là đủ, tuy nhiên .NET Framework 3.5 SP1 còn cung cấp thêm cho bạn nhiều tính năng nữa, nên bạn nên cài .NET Framework 3.5 SP1. Bản cài đặt của framework được Microsoft cung cấp ở trang web 8319-81da479ab0d7&displaylang=en hoặc tại 712f-438c-988e-fdaa79a8ac3d/dotnetfx35.exe 2.1.2 Visual Studio 2008 SP1 Sau khi cài đặt .NET Framework 3.5 SP1, bạn thực hiện cài đặt Visual Studio 2008 bản Express hoặc bản Professional tuỳ theo bạn có bản nào. Nếu kinh phí hạn hẹp, bạn có thể tải về bản Visual Studio 2008 Express Edition miễn phí trên trang web của Microsoft, link ở đây: Giờ đây bạn đã sẵn sàng để tạo ra dịch vụ đầu tiên trên WCF 2.2 Tạo dịch vụ WCF đầu tiên của bạn Bạn có thể hình dung ứng dụng chúng ta sẽ xây dựng như sau. Công ty Contoso cần xây dựng một hệ thống quản lý các nhân viên của công ty. Ban đầu, chúng ta cần phải xây dựng một ứng dụng ở server Cung cấp danh sách các nhân viên, và Cho phép hỏi về ngày sinh của một nhân viên nào đó. Sau đó cần một ứng dụng phía client để làm những việc sau Hiển thị danh sách các nhân viên Chọn một nhân viên và hiển thị ngày sinh của nhân viên đó. 2.2.1 Tạo ứng dụng phía server Bước 1. Tạo ứng dụng 1. Mở Visual Studio 2008, chọn tạo mới C# Console Project đặt tên là StaffService, xem Figure 1 Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 9
  10. Figure 1 Tạo mới project 2. Thêm tham chiếu tới System.ServiceModel.dll. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 10
  11. Figure 2 Tham chiếu tới ServiceModel Bước 2. Tạo contract dịch vụ 1. Định nghĩa giao diện sẽ được sử dụng như là contract cho ứng dụng của chúng ta, thêm vào thuộc tính ServiceContract cho giao diện đó 2. Định nghĩa 2 hàm như đoạn mã nguồn sau, các hàm này đóng vai trò là các contract operations miêu tả chức năng của dịch vụ [ServiceContract] public interface IStaff { [OperationContract] string DisplayStaff(); [OperationContract] DateTime GetBirthday(int staffId); } Bước 3. Cài đặt dịch vụ 1. Định nghĩa lớp Staff để cài đặt giao diện IStaff 2. Thực hiện cài đặt cho 2 hàm được định nghĩa trong giao diện IStaff using System; Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 11
  12. namespace StaffService { public class Staff : IStaff { #region IStaff Members public string DisplayStaff() { return "1. Lê Anh\n2. Trần Văn Bình\n3. Nguyễn Văn Cương\n4.Đinh Văn Dũng"; } public DateTime GetBirthday(int staffId) { switch (staffId) { case 1: return new DateTime(1979, 1, 20); case 2: return new DateTime(1975, 5, 1); case 3: return new DateTime(1967, 2, 26); case 4: return new DateTime(1958, 10, 11); default: return DateTime.Now; } } #endregion } } Bước 4. Tạo vật chứa dịch vụ 1. Thêm đoạn mã nguồn sau vào hàm main ServiceHost sh = new ServiceHost(typeof(Staff)); try { sh.Open(); Console.WriteLine("Staff Service opened successfully"); Console.WriteLine("Press Enter to terminate Staff Service"); Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 12
  13. Console.ReadLine(); } finally { sh.Close(); } Bước 5. Tạo các cấu hình dịch vụ 1. Compile project của bạn, đảm bảo rằng không có lỗi xảy ra trong quá trình biên dịch 2. Mở trình soạn thảo dịch vụ, Service Configuration Editor và nạp tệp ứng dụng, bằng cách trong Visual Studio 2008, chọn menu Tools, chọn lựa chọn WCF Service Configuration Editor 3. Chọn New Config, đặt tên là Staff.Service Figure 3 Tạo config cho service 4. Đặt contract dịch vụ là StaffService.IStaff Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 13
  14. Figure 4 Đặt tên cho contract dịch vụ 5. Chọn cách liên lạc là HTTP Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 14
  15. Figure 5 Chọn cách liên lạc 6. Tiếp theo chọn phương pháp làm việc là Advanced Web Services interoperability, và đặt kiểu liên kết là Simplex Communication Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 15
  16. Figure 6 Chọn Simplex communication 7. Đặt mặc định (trống) cho trường địa chỉ, và bấm Finish, bạn sẽ thấy kết quả sau Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 16
  17. Figure 7 Kết qủa cấu hình dịch vụ 8. Giờ bạn bấm vào biểu tượng Host phía bên trái, sau đó chọn thêm mới địa chỉ cơ sở cho dịch vụ của bạn, đặt địa chỉ là Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 17
  18. Figure 8 Thêm địa chỉ cơ sở 9. Mở rộng nút EndPoints, chọn điểm cuối, rồi đặt tên là ep1 Figure 9 Đặt tên cho điểm cuối 10. Kết thúc quá trình này bạn sẽ có tệp cấu hình như sau: 2.2.2 Phát hành thông tin về dịch vụ Để phát hành thông tin về dịch vụ cho các ứng dụng khác khai thác, ta cần theo các bước sau: 1. Mở rộng nút Advanced (bên trái), sau đó chọn nút Service Behaviors và bấm vào New Service Behavior Configuration ở bên phải Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 18
  19. Figure 10 Tạo mới cấu hình cho hành xử dịch vụ 2. Đặt tên là MetaDataBehavior, bấm Add để thêm thành phần hành xử, chọn ServiceMetaData Figure 11 Thêm hành sử siêu dữ liệu 3. Chọn nút serviceMetadata ở bên trái và nhấp vào giá trị HttpGetEnabled thành true là HttpGetUrl là Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 19
  20. Figure 12 Đặt cấu hình cho serviceMetadata 4. Giờ bạn chọn nút StaffService.Staff và đặt Behavior Configuration với giá trị là “MetaDataBehavior” Figure 13 Đặt BehaviorConfiguration cho dịch vụ 5. Cuối cùng là tạo điểm cuối để các ứng dụng có thể kết nối tới dịch vụ để lấy các thông tin về dịch vụ. Bấm chuột phải vào Endpoints vào chọn New Service Endpoint sau đó đặt cấu hình như sau: Name: ep2 Address: mex Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 20
  21. Binding: mexHttpBinding Contract: ImetaDataExchange Figure 14 Cấu hình cho điểm cuối 6. Bấm menu Save bạn sẽ có tệp cấu hình như sau: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 21
  22. 7. Giờ bạn có thể chạy dịch vụ. Sẽ không có lỗi gì xảy ra và bạn sẽ có màn hình như sau: Figure 15 Thực hiện dịch vụ 8. Nếu sử dụng Internet Explorer truy xuất tới địa chỉ bạn sẽ thấy màn hình sau: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 22
  23. Figure 16 Sử dụng IE để xem dịch vụ 2.2.3 Tạo ứng dụng phía client Phần này hướng dẫn các bạn tạo ứng dụng phía client để truy xuất các hàm do dịch vụ trên cung cấp. Điểm hay trong WCF là bạn chỉ cần sử dụng một dòng mã nguồn để gọi đến dịch vụ StaffService, chỉ một dòng mà thôi, những thứ khác được tạo ra tự động sử dụng công cụ svcutil.exe. 1. Mở console dòng lệnh và chuyển tới thư mục bạn muốn tạo các tệp, gõ vào lệnh sau và bấm Enter: Svcutil.exe Bạn sẽ thấy kết quả sau: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 23
  24. Figure 17 Kết quả tạo ra khai báo dịch vụ 2. Tạo ra một console project mới đặt tên là StaffClient và thêm tham chiếu tới System.ServiceModel. Thêm vào tệp vừa tạo ra là Staff.cs, đồng thời đổi tên tệp cấu hình thành app.config và thêm vào project. Kết quả như sau: Figure 18 Tạo client 3. Sau khi biên dịch và chạy chương trình bạn được kết quả sau: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 24
  25. Figure 19 Kết quả chạy chương trình 2.3 Cách khác để tạo tham chiếu ở client Ngoài cách thực hiện bằng dòng lệnh như ở trên, ta hoàn toàn có thể sử dụng sự giúp đỡ của công cụ Visual Studio để tạo ra tham chiếu dịch vụ phía client. Cách này thực hiện rất nhanh và rất tiện lợi. Cách làm như sau: Bước 1. Chọn chuột phải vào project cần thêm tham chiếu, ở đây là StaffClient, sau đó chọn menu là Add Service Reference như hình sau: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 25
  26. Figure 20 Thêm tham chiếu dịch vụ Bước 2. Gõ vào địa chỉ của dịch vụ cần thêm, sau đó bấm nút Go, phía dưới đặt tên cho tham chiếu dịch vụ là StaffService như hình dưới. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 26
  27. Figure 21 Cấu hình các tham số cho tham chiếu dịch vụ Sau bước này bạn hoàn toàn có thể sử dụng lớp StaffClient để cài đặt ứng dụng phía client. 3 Câu hỏi ôn tập 1. Liệt kê các mô hình lập trình với WCF Có 2 mô hình lập trình chủ yếu với WCF là phương pháp hướng đối tượng và phương pháp hướng dịch vụ. Phương pháp hướng đối tượng thông thường được sử dụng khi phát triển ứng dụng ở desktop, còn phương pháp hướng dịch vụ được sử dụng để phát triển các dịch vụ phía server. Mối liên kết giữa hai phương pháp này thông qua các lớp và giao diện (hướng đối tượng) và các thuộc tính WCF trên các lớp hay giao diện đó (hướng dịch vụ) 2. Các phương pháp lập trình với WCF Có 3 phương pháp lập trình với WCF là phương pháp khai báo, phương pháp hiển hiện, và phương pháp sử dụng tệp tin cấu hình. Thông thường khi làm việc với WCF, ta không sử dụng Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 27
  28. riêng biệt một phương pháp nào mà sử dụng kết hợp cả ba phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất. 4 Tài liệu tham khảo 1. Programming your first WCF service (URL: 2. Your first WCF Service (URL: Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài 2: Mô hình lập trình với WCF 28