Bài giảng Viêm phổi cấp - ThS. Nguyễn Phúc Học

pdf 20 trang phuongnguyen 2501
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Viêm phổi cấp - ThS. Nguyễn Phúc Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_viem_phoi_cap_ths_nguyen_phuc_hoc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Viêm phổi cấp - ThS. Nguyễn Phúc Học

  1. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y VIÊM PHỔI CẤP Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được các nguyên nhân và phân loại của viêm phổi. 2. Nêu được đặc điểm của viêm phổi không điển hình và viêm phổi mắc phải ở bệnh viện. 3. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi điển hình 4. Trình bày được nguyên tắc điều trị viêm phổi điển hình 1
  2. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y I. Định nghĩa: Viêm phổi là quá trình viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Nguyên nhân thường gặp do vi khuẩn, virus, ký sinh vật. Đặc trưng và tổn thương giải phẫu là khối đông đặc của nhu mô phổi. Theo Tổ chức y tế thế giới, viêm phổi là viêm nhu mô phổi bao gồm 4 thể lâm sàng: Viêm phế quản phổi, Viêm phổi thuỳ, Viêm phế quản và Áp xe phổi. Theo Bệnh lý học (sách Dược – Le Thi Luyen): Viêm phổi (Pneumonia) là bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi (bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết và tiểu phế quản tận) kèm theo tăng tiết dịch trong phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. 2
  3. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y II. Các nguyên nhân gây viêm phổi thường gặp Loại Nguyên nhân vi sinh Viêm phổi do vi khuẩn Vi khuẩn điển hình - Chiếm 20-60%, bao gồm: - Streptococcus pneumoniae . - Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng - Hemophylus influenzae . - Staphylococus aureus . - Vi khuẩn Gram âm . - Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện - E.coli, Klebsiella, Pseudomonas, Proteus spp - Vi khuẩn yếm khí tại miệng - Viêm phổi ở người suy giảm miễn dịch Vi khuẩn không điển hình - Chiếm 10-20% bao gồm: (nhiễm trùng cơ hội) - Legionella SP . - Mycoplasma pneumoniae . - Chlamydia pneumoniae, coxiella burnetii, chlamydia psittaci Nhiễm trùng cơ hội, hiếm: -Pneumocytis carinii (trong AIDS) -Aspergilus fumigatus - Candida Viêm phổi do virus Chiếm 2-15%, bao gồm: - Influenza, Parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, Adenovirus . - ít gặp: virus sởi, Epstein-Barr, Herpes, Varicella- zoster . Cytomegalovirus, Hantavirus . 3
  4. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y III. Các phân loại về viêm phổi: 3.1. Phân loại theo lâm sàng 3.1.1 Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: Là viêm phổi xuất hiện bên ngoài Bệnh viện, bao gồm: - Viêm phổi điển hình (viêm phổi kinh điển): viêm phổi do vi khuẩn (ví dụ: viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Hemophylus influenzae ) . a. Viêm phổi thùy do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae). . Phế cầu là vi khuẩn gram dương, có vỏ bọc, có thể gặp ở người khoẻ mạnh (người lành mang trùng), gặp chủ yếu ở trẻ trước tuổi đi học, vào mùa Xuân. . Bệnh xuất hiện đột ngột sau cảm lạnh, viêm đường hô hấp trên, có cơn rét run dữ dội. Ngay sau đó sốt cao 390 - 410C, thở nhanh, mạch nhanh, ho khan, đau ngực, buồn nôn, nôn 4
  5. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y b. Viêm phổi do liên cầu khuẩn . Viêm phổi phế quản do liên cầu sinh mủ ( Streptococcus pyogenes ) thường có bệnh cảnh phế quản phế viêm (còn gọi là viêm phổi đốm ), có khi thành dịch trong các tập thể, ví dụ, doanh trại quân đội, nhà trẻ, mẫu giáo, trại dưỡng lão . Bệnh thường liên quan đến những vụ dịch do virus (cúm, sởi, thuỷ đậu). Thường kèm theo có viêm họng cấp do liên cầu khuẩn. 5
  6. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y + Viêm phổi không điển hình (viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, ví dụ: viêm phổi do Mycoplasma, Legionella, Chlamydia pneumoniae hoặc viêm phổi do virus) . Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở trẻ > 5 tuổi và thiếu niên. Nguyên nhân thường do virus, Mycoplasma pneumoniae, Legionnella pneumophila. Triệu chứng lâm sàng thường là đau đầu, mệt mỏi, sốt < 39 độ, ho khan hoặc có đờm nhày, không có khó thở, phổi có ít ran nổ và ran rít rải rác. Khoảng 30% bệnh nhân có kèm theo triệu chứng viêm đường hô hấp trên Số lượng bạch cầu không tăng Trên x quang thường có đám mờ ở thùy dưới 6
  7. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.1.2 Viêm phổi mắc phải ở Bệnh viện: Là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện 48 giờ hoặc muộn hơn, bao gồm cả viêm phổi xuất hiện ở nhà ăn dưỡng, điều dưỡng, trại tâm thần, trại phục hồi chức năng . Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện. Tác nhân gây bệnh chính là các vi khuẩn Gram âm và S.aureus, thường hít từ họng. Tổn thương thường thấy là hoại tử phế quản – phổi. Những trường hợp dễ dẫn tới viêm phổi mắc phải ở bệnh viện là: • Bệnh nhân hôn mê – phản xạ ho kém gây ứ đọng chất tiết • Bệnh nhân có bệnh phổi, tim mà cơ chế làm sạch đường thở bị suy giảm • Bệnh nhân phải đặt nội khí quản hay thở máy. • Điều trị thường khó khăn do các kháng sinh bị kháng cả nên kém hiệu quả. 3.1.3 Viêm phổi ở người suy giảm miễn dịch: + Viêm phổi ở bệnh nhân thiếu hụt globulin miễn dịch và bổ thể . + Viêm phổi ở bệnh nhân thiếu hụt bạch cầu hạt . + Viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch tế bào: ở người mắc bệnh ác tính, ở người ghép tạng, ở bệnh nhân AIDS . + Viêm phổi ở những bệnh nhân có bệnh lý suy giảm miễn dịch khác . 7
  8. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.2 Phân loại theo diễn biến - Viêm phổi cấp tính . - Viêm phổi bán cấp tính . - Viêm phổi mạn tính . 3.3. Phân loại theo hình ảnh Xquang lồng ngực - Viêm phổi thuỳ . - Viêm phế quản-phổi (phế quản-phế viêm) . - Viêm phổi kẽ . - áp xe phổi . 3.4. Phân loại theo căn nguyên vi sinh - Viêm phổi do vi khuẩn . - Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình . - Viêm phổi do virus . 8
  9. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.5 Phân loại dựa trên tổn thương giải phẫu bệnh: -Viêm phổi thùy – là viêm phổi có tổn thương đồng nhất ở một thùy và trải qua 3 giai đoạn: xung huyết, can hóa đỏ, can hóa xám. -Phế quản phế viêm – hay còn gọi viêm phế quản phổi – là viêm phổi có tổn thương rải rác cả 2 phổi, xen lẫn những vùng phổi lành ở cả phế quản và phế nang, tuổi của các tổn tương khác nhau. - Viêm phổi nhiễm trùng (pneumonia) - là quá trình viêm và đông đặc của nhu mô phổi do nguyên nhân nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, mycoplasma ). Thành các phế nang nói chung không bị tổn thương. -Viêm phổi không nhiễm trùng (pneumonitis) - do nguyên nhân vật lý, hoá học và những nguyên nhân ít gặp khác thì có tổn thương ở thành phế nang nên còn gọi là viêm thành phế nang. Diễn biến có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Cấu trúc phổi thường không hồi phục hoàn toàn giống như viêm phổi nhiễm trùng. 9
  10. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y IV Viêm phổi điển hình A. Viêm phổi thùy (do phế cầu khuẩn) 1. Vi khuẩn học: + Phế cầu là vi khuẩn gram dương, có vỏ bọc, có thể phân lập được ở người khoẻ mạnh (người lành mang trùng), gặp chủ yếu ở trẻ trước tuổi đi học, vào mùa Xuân. + Có 84 typ huyết thanh, nhưng chỉ một số gây bệnh như typ 1,3,4,6,7,8,9,12,14,19 và 23. Typ 3 có độc tính cao nhất. 10
  11. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 2. Sinh lý bệnh: + Nguyên nhân chủ yếu của viêm phổi thuỳ là phế cầu. + Bệnh nhân viêm phổi phế cầu thường suy giảm cơ chế bảo vệ đường thở tạm thời hoặc mạn tính, là yếu tố thuận lợi để phế cầu bị hút từ họng vào phế nang. + Viêm phổi chủ yếu xảy ra ở một thuỳ. Tổn thương nhiều thuỳ xảy ra khi phế cầu theo dịch viêm lan đến thuỳ phổi khác theo đường phế quản. + Viêm có thể lan trực tiếp đến màng phổi, màng tim gây mủ màng phổi, màng ngoài tim. + Kháng thể đặc hiệu đối với kháng nguyên vỏ phế cầu xuất hiện 5 -10 ngày sau khi mắc bệnh, làm tăng mạnh mẽ quá trình thực bào vi khuẩn, gây nên cơn "bệnh biến". 11
  12. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3, Giải phẫu bệnh lý: a. Đại thể + Tổn thương thường chiếm cả một thùy phổi, + phần phổi còn lại hoàn toàn bình thường. 12
  13. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y b. Vi thể: Hình ảnh phế nang viêm fibrin bạch cầu với các giai đoạn như sau: + Giai đoạn xung huyết (ngày đầu tiên): - xung huyết các mao quản phổi và - xuất tiết dịch tơ huyết chứa ít bạch cầu vào trong lòng phế nang. + Giai đoạn “can hoá đỏ” (ngày thứ 2, 3): - mặt cắt vùng phổi viêm đỏ xẫm giống màu của gan. - Lòng phế nang đầy dịch tiết keo đặc với nhiều fibrin, hồng cầu, phế cầu khuẩn, số lượng vừa phải bạch cầu N và một ít bạch cầu M. - Màng phổi vùng tổn thương bị viêm cấp tính với những mảng fibrin ở lá tạng. + Giai đoạn "can hoá xám" (ngày thứ 4, 5): - mặt cắt phổi có màu xám nhạt. - Lòng phế nang chứa ít hồng cầu, nhưng có rất nhiều bạch cầu N. - Giai đoạn này kéo dài 3 - 4 ngày, sau đó chuyển sang giai đoạn hấp thu. - Dịch tiết fibrin được hoá lỏng bởi các enzym giải phóng ra từ bạch cầu hạt. - Chất lỏng này được thực bào bởi đại thực bào phế nang. - Tổ chức phổi được khôi phục lại hoàn toàn. 13
  14. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4. Lâm sàng: Diễn biến đặc trưng. + Bệnh xuất hiện đột ngột sau cảm lạnh, viêm đường hô hấp trên, có cơn rét run dữ dội. + Ngay sau đó sốt cao 390 - 410C, thở nhanh, mạch nhanh, ho khan, đau ngực, buồn nôn, nôn. + Bệnh đến cao điểm vào ngày thứ hai, ba với biểu hiện rất mệt, ho khạc đờm mầu rỉ sắt do chảy máu trong phế nang, Herpes môi, thở nhanh nông, vã mồ hôi. + Cử động lồng ngực bên tổn thương giảm, rung thanh tăng, đôi khi sờ thấy cọ màng phổi. Gõ đục khi vùng đông đặc rộng. Rì rào phế nang giảm, ran nổ, thổi ống, tiếng ngực (pectoriloquy), cọ màng phổi. + Ở thời đại kháng sinh, triệu chứng không điển hình như trên, đôi khi chỉ có đau ngực, thậm chí không sốt và khạc đờm. ở người già, có khi không thấy triệu chứng thực thể, nhưng triệu chứng loạn thần nhiễm khuẩn lại nổi bật 14
  15. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5. Cận lâm sàng: + Xquang phổi . Hình ảnh điển hình và phổ biến là một đám mờ chiếm cả thùy phổi, có phế quản hơi . Đám mờ có thể không rõ ở những bệnh nhân mất nước nhiều hoặc có khi thấy nhiều ổ đông đặc, tràn dịch màng phổi. . Triệu chứng xquang thường hấp thu sau 4 tuần. + Máu ngoại vi: bạch cầu tăng cao, N tăng, chuyển trái. Máu lắng tăng. + Nhuộm gram đờm thấy cầu khuẩn gram dương đứng thành cặp. - Phản ứng chuỗi polymease (PCR) đối với bệnh phẩm máu, đờm xác định nhanh và chính xác. 15
  16. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 6. Điều trị: + Kháng sinh . Tiêm bắp thịt Penixilin G 600.000UI / lần, ngày 2 lần (penixilin procain) hoặc 1 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch/lần, 4 giờ tiêm một lần. . Những kháng sinh khác có hiệu quả cao với viêm phổi phế cầu: ampixilin, Tetraxiclin, cephalosporin thế hệ III như cefazolin. . Có thể dùng nhóm macrolid, Clindamyxin + Bổ xung đủ nước, điện giải: truyền dịch các loại. + Giảm đau ngực: dùng Codein cho những ca nhẹ, aspirin đôi khi phải dùng Meperidin . + Giảm ho, long đờm, hạ nhiệt ( nếu cần ). + Điều trị biến chứng (mủ màng phổi, viêm màng ngoài tim ). + Dự phòng: dùng vacxin phế cầu cho nhóm nguy cơ cao như suy thận mạn tính, đa u tủy, hội chứng thận hư, ghép thận, bệnh Hodgkin Tiêm bắp thịt một lần duy nhất. 16
  17. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y B. Phế quản phế viêm (Viêm phổi do Liên cầu, Bronchopneumonia ) 1. Vi khuẩn học + Viêm phổi do liên cầu sinh mủ ( Streptococcus pyogenes ) thường có bệnh cảnh phế quản phế viêm ( còn gọi là viêm phổi đốm ), có khi thành dịch trong các tập thể, ví dụ, doanh trại quân đội, nhà trẻ, mẫu giáo, trại dưỡng lão + Bệnh thường liên quan đến những vụ dịch do virus (cúm, sởi, thuỷ đậu). Thường kèm theo có viêm họng cấp do liên cầu khuẩn. 17
  18. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 2. Lâm sàng: + khởi phát đột ngột, sốt, triệu chứng "cảm", tiếp theo đó là khó thở, ho, đờm có thể dính máu, đau ngực. + Nghe phổi nhiều ran rít ran ngáy , ran ẩm, ran nổ ở hai phổi, tập trung ở vùng gian sống bả. 3. Xquang: + hình ảnh viêm phế quản phổi với các đám mờ qui tụ đối xứng hai bên rốn phổi, ít khi có hình ảnh viêm phổi thùy. 18
  19. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4. Biến chứng: + Nhiễm trùng huyết; mủ màng phổi. + Trước đây hay gặp tử vong do viêm phổi liên cầu nhóm A. 5. Điều trị + Liên cầu nhạy cảm với penixilin, nên điều trị chủ yếu dùng penixilin G với liều 6 - 8 triệu đơn vị/ngày, tiêm tĩnh mạch 4 - 6 giờ/lần. + Ngoài ra dùng các thuốc trợ tim mạch, dãn phế quản, thở ô xy, chống suy hô hấp (dùng Corticoid kết hợp) + Liên cầu nhóm B (S. agalactiae) gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng huyết ở sản phụ. Nhóm này có thể gây viêm phổi bệnh viện, thường ở bệnh nhân cao tuổi. + Kháng sinh nhạy cảm là penixilin, nhưng liều dùng cao hơn nhóm A. 19
  20. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y LƯỢNG GIÁ 1. Nêu được các nguyên nhân của viêm phổi 2. Phân loại của viêm phổi. 3. Đặc điểm của viêm phổi không điển hình 4. Đặc điểm viêm phổi mắc phải ở bệnh viện. 5. Trình bày triệu chứng lâm sàng của viêm phổi thùy trong viêm phổi điển hình 6. Trình bày triệu chứng lâm sàng của phế quản phế viêm trong viêm phổi điển hình 7. Trình bày triệu chứng cận lâm sàng của viêm phổi thùy 8. Trình bày triệu chứng cận lâm sàng của phế quản phế viêm 9. Trình bày nguyên tắc điều trị viêm phổi thùy 10. Trình bày nguyên tắc điều trị phế quản phế viêm 20