Bài giảng Vật liệu điện và cao áp - Chương 7: Vật liệu cách điện - Ngô Quang Ước

pdf 71 trang phuongnguyen 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật liệu điện và cao áp - Chương 7: Vật liệu cách điện - Ngô Quang Ước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_vat_lieu_dien_va_cao_ap_chuong_7_vat_lieu_cach_die.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vật liệu điện và cao áp - Chương 7: Vật liệu cách điện - Ngô Quang Ước

  1. Chương 7. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN 7.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN - Chúng dùng để tạo ra cách điện bao quanh những bộ phận dẫn điện trong các thiết bị điện và để tách rời các bộ phận có điện thế khác nhau. - Nhiệm vụ của cách điện là: chỉ cho dòng điện đi theo những con đường trong mạch điện đã được sơ đồ quy định - Phân loại: + Theo trạng thái của vật chất có: Thể khí, lỏng, rắn + Theo bản chất hoá học của vật liệu có: Vật liệu cách điện hữu cơ và vô cơ + Ngoài ra còn có loại vật liệu trung gian giữa những tính chất của vật liệu hữu cơ và vô cơ.
  2. 7.2. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN THỂ KHÍ a. Không khí - Nó làm cách điện chủ yếu của các đường dây tải điện trên không, cách điện của thiết bị điện làm việc trong không khí hoặc phối hợp với các chất cách điện rắn và lỏng. - Nhiệt độ sôi ở 1at là -194,5 0C - Là chất khí phổ biến, có sẵn trong tự nhiên, không độc, không gây phản ứng với đồng, thép - Có cường độ điện trường cách điện ở trường đồng nhất là 32 kV/cm
  3. b. Khí nitơ (N2) - t0 sôi ở 1at là : -195,8 0C, Nitơ chiếm khoảng 78% khí quyển Trái Đất , khí không màu, không mùi, không vị và khá trơ và tồn tại dưới dạng phân tử N2 - Nitơ là một phi kim , với độ âm điện là 3,04, Nó hóa lỏng ở nhiệt độ 77 K (-196 °C) trong điều kiện áp suất khí quyển - Eđt = 33 kV/cm (ở trường đồng nhất) - Không phản ứng hóa học với đồng , thép, chì - Ứng dụng: + N2 được dùng thay cho không khí để lấp đầy các tụ điện khí hay trong các thiết bị điện khác vì nó có đặc tính gần giống với không khí lại không chưa O2, là chất có thể gây ra ôxy hoá các vật liệu khi tiếp xúc với nó + sản xuất các linh kiện điện tử như tranzito, điốt, và mạch tích hợp (IC) + sản xuất thép không gỉ (Thép không gỉ hay còn gọi là inox là một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm và một số chất khác như Nito, niken ( Ni tơ (N) tạo ra sự ổn định cho thép không gỉ ở nhiệt độ âm (môi trường lạnh) )
  4. c. SF6 (Sulphur hexafluoride) hay khí êlêgaz -Eđt = 80 kV/cm (ở trường đồng nhất) - Nặng hơn không khí 5 lần, - nhiệt độ sôi - 640C. - Có thể nén tới 20at vẫn không hoá lỏng. Không độc, không màu, không mùi chịu được tác dụng hoá học, không bị phân huỷ khi bị đốt nóng tới 8000C. - Dùng trong tụ điện, cáp điện, máy cắt - Tại nhiệt độ cao ( từ 500oC trở lên) hoặc khi gặp hồ quang điện SF6 tách ra thành nguyên tử lưu huỳnh và Flo. Phần lớn chúng sẽ kết hợp lại với nhau tạo ra quá trình làm mát (thu nhiệt) và phục hồi trở lại thành SF6. Một số ít nguyên tử, sản phẩm của quá trình phân hủy không kết hợp lại với nhau nhưng chúng sẽ bị hấp thụ bởi bộ lọc phân tử. Bộ lọc phân tử được đặt trong khoang của máy cắt (và các thiết bị sử dụng SF6) và tuổi thọ của bộ lọc được tính toán cho đến hết thời gian sử dụng thiết bị.
  5. 1. Phần dẫn dòng phía trên 2. Tiếp điểm dập hồ quang tĩnh 3. Tiếp điểm dập hồ quang động 4. Phần khoang chứa SF6 dập hồ quang 5. Phần dẫn dòng phía dưới 6. Ống thổi SF6 7. Tiếp điểm tĩnh làm việc 8. Tiếp điểm động 9. Khoang chứa SF6 dập hồ quang 10. Van điền lại SF6 11. Piston
  6. 1. Khoang cắt 2. Sứ cách điện 3. Trụ đỡ 4. Bộ truyền động 5. Lò xo cắt 6. Ống khí SF6 7. Đồng hồ và bộ giám sát áp suất SF6 8. Điểm nối tiếp địa 9. Thanh truyền động 10. Cờ chỉ thị trạng thái máy cắt
  7. d. Khí frêôn (CCl2F2) (R-12) - Có Eđt = 68 kV/cm (E đều) - t0 sôi = -28 0C - chịu nén tới 6at. Khí này ăn mòn một số vật liệu hữu cơ thể rắn - được dùng trong tủ lạnh, máy điều hoà, máy lạnh - Ngày nay hay dùng gas R22 (CHClF2 ), R134a (CH2FCF3) và R410A - Hiệp định KYOTO tháng 12/1997 các nước phát triến phải giảm thiểu hiệu ứng phá hủy tầng Ozon để bảo vệ môi trường; thời hạn lệnh cấm sử dụng ga R22 có hiệu lực tại các nước đang phát triển như Việt Nam là năm 2045 - R410A là hỗn hợp của CH2F2 (R-32 hay HFC32) và CHF2CF3(R-125 hay HFC125) thay thế cho R22 - Ga R410A được chọn để dùng cho điều hòa chạy biến tần
  8. e. Khí H2 0 - Eđt= 19 kV/cm; tsôi = -253 C - Là khí nhẹ có đặc tính truyền dẫn nhiệt tốt, nên được ứng dụng để làm mát cho các máy phát nhiệt điện và các máy bù đồng bộ công suất lớn, nó sẽ làm giảm tổn thất công suất do ma sát của rôto với chất khí và do quạt gió gây ra. - Dùng H2 sẽ làm chậm sự hoá già các chất cách điện hữu cơ trong dây quấn và loại trừ khả năng hoả hoạn trong trường hợp bị ngắn mạch ở bên trong máy điện, đồng thời làm cải thiện điều kiện làm việc của chổi than. - Nhưng H2 dế kết hợp với O2 theo tỉ lệ nhất định gây ra hỗn hợp nổ vì vậy để tránh cho không khí lọt vào máy cần phải duy trì áp suất trong máy cao hơn áp suất khí quyển hay không được để khí hyđrô tiếp xúc với không khí
  9. + Ngay nay còn dùng khí trơ như: argon, nêon hơi thuỷ ngân để làm các dụng cụ điện chân không và bóng đèn. Khí trơ có độ bền điện thấp.
  10. 7.3. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN THỂ LỎNG 7.3.1. Dầu mỏ cách điện - Dầu biến áp có hai chức năng chính: + Làm nhiệm vụ cách điện và tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều + Có nhiệm vụ làm mát - Dầu biến áp sử dụng làm cách điện và dập tắt hồ quang điện giữa các đầu cực trong các máy cắt dầu điện áp cao, nó tạo điều kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chống dập tắt hồ quang. - Dùng làm cách điện, làm mát trong một số kháng điện, biến trở
  11. - Điều chế Được điều chế từ dầu mỏ bằng phương pháp chưng cất từng cấp. Dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các thành phần có thể tách ra dầu thô, sau đó tẩy thật sạch các tạp chất không bền vững về hóa học bằng cách xử lý với axit sunfuaric, với kiềm rồi đem rửa sạch bằng nước, sau đó loại trừ nước và các tạp chất cực tính bằng các chất hấp thụ.
  12. - Các đặc điểm cơ bản của dầu biến áp + có thành phần hoá học là hỗn hợp của các hyđrô cácbon khác nhau + có màu biến đổi từ chổ hầu như không màu sang màu vàng sẫm + Độ nhớt phụ thuộc vào nhiệt độ. Tiêu chuẩn quy định độ nhớt động học của dầu biến áp < 30.102cm2/giây ở 200C và < 9,6.102cm2/giây ở 500C. Trị số giới hạn của độ nhớt có ý nghĩa quan trọng bởi vì dầu quá nhớt sẽ làm giảm sự thoát nhiệt từ dây quấn và lõi thép của MBA ra ngoài + t0 chớp cháy ≥ 1350C, t0 đông đặc ≤ - 45 0C + Quy định trị số tgδ < 0,003 khi ở 200C và tgδ < 0,025 khi ở 750C + Tỷ trọng của dầu MBA là 0,87 – 0,89 G/cm3 + So với không khí dầu tản nhiệt ra khỏi dây quấn và lõi thép của MBA lớn hơn khoảng 28 lần
  13. • Tiêu chuẩn độ bền điện của dầu biến áp Đối với thiết bị có Ufđ của dầu (kV/2,5 mm), ko nhỏ hơn điện áp làm việc (kV) Đối với dầu mới Đối với dầu đã vận hành 6 và thấp hơn 25 20 35 30 25 110 và 220 40 35 330 và cao hơn 50 45
  14. - Trị số độ bền điện của dầu biến áp rất nhạy cảm với đối với độ ẩm của dầu; chỉ với một lượng nước nhỏ lẫn vào dầu ở dạng nhũ tương đã làm cho độ bền điện của dầu giảm đi nhiều. và giảm nhiều hơn nứa nếu có chứa những sợi tạp chất, chúng làm cầu nối cho phóng điện sớm phát triển - Nước có thể xâm nhập vào dầu trong lúc vận chuyển, bảo quản, rót dầu vào thung hay thiết bị không được sấy khô - Các biện pháp lọc nước làm khô dầu: lọc dầu qua phin lọc của máy lọc nén, bằng phương páp ly tâm có bộ phận gia tăng nhiệt độ, xử lý bằng các chất hấp thụ
  15. - Trong quá trình làm việc dầu biến áp trong các thiết bị điện bị hoá già, các tính chất của dầu bị giảm đi, màu của dầu trở nên sẫm hơn. Dầu có chứa các axits, các chất nhựa hòa tan hay bị lắng xuống đáy thùng. Axít mơi sinh ra ở trong dầu sẽ phá huỷ cách điện của dây quấn và ăn mòn kim loại - Tốc độ hoá già của dầu tăng lên trong những trường hợp sau: + Khi có không khí lọt vào + Khi nhiệt độ làm việc tăng. + Khi có sự tiếp xúc giữa dầu với một số kim loại (đồng, sắt chì ) + Khi có tác động của ánh sáng. + Khi có tác dụng của cường độ điện trường cao - Độ bền khí của dầu là khả năng không sinh ra khí khi bị hoá già
  16. - Các biện pháp tái sinh dầu: + Sử dụng các chất hấp thụ, các chất này không những hút nước mà còn hút những chất cực tính. + Lắp bộ lọc xi phông nhiệt khi máy đang vận hành. + Lưu thông không khí trong các bình dầu phụ qua bộ phận silicagen, clorua canxi để hút hơi ẩm, bụi và các chất bẩn hoạt tính khác ra khỏi không khí. + Cho thêm chất cản hoá hay gọi là chống ôxy hoá vào dầu biến áp như chất: amiđôpyrin với khối lượng 0,3kg cho 1lít dầu. Chất này hoà tan trong dầu ở nhiệt độ 70-800C, nó không làm thay đổi màu cũng như các đặc tính cách điện của dầu. Sử dụng chất cản hoá cho phép tăng thời gian vận hành của dầu lên vài lần và mang hiệu quả kinh tế cao. + Nên phủ màu sẫm lên mặt ngoài của các đầu vào bằng thuỷ tinh để giữ cho dầu khỏi bị tác dụng của ánh sáng.
  17. Máy lọc dầu biến áp
  18. 7.3.2. Dầu tụ điện - Dùng để tẩm tụ điện giấy nhất là tụ điện động lực, dùng để bù công suất trong hệ thống điện. - Khi sử dụng cách điện bằng giấy của tụ điện được tẩm dầu thì điện trở cách điện cũng như độ bền điện của nó tăng lên; do đó giảm được kích thước, trọng lượng và giá thành của tụ điện - Điều chế từ dầu mỏ - Đặc tính giống dầu biến áp, nhưng dầu tụ điện phải được làm sạch đặc biệt cẩn thận bằng chất hấp thụ. - Tiêu chuẩn: • tgδ 20KV/mm
  19. 7.3.3. Dầu cáp điện. - Dùng trong việc sản xuất cáp điện lực để tẩm lớp giấy cách điện của cáp làm cho độ bền điện của nó tăng lên. - Để tẩm cáp có chứa dầu loại vỏ chì hoặc nhôm làm việc ở điện áp rất cao (110KV và cao hơn nữa) người ta dùng dầu ít nhớt được tẩy sạch và nhất là giải phóng hết các loại khí đã hoà tan vào dầu. Nhờ có thiết bị bổ xung đặc biệt nên trong thời gian vận hành áp suất của dầu trong cáp phải được duy trì ở mức độ nhất định (13at), do đó loại trừ được khả năng hình thành bọt khí trong dầu. - Dầu có độ nhớt cao hơn dùng để tẩm cáp chứa dầu có áp suất cao (khoảng 15 at) trong ống thép. - Tiêu chuẩn dầu cáp có áp suất cao: + Độ nhớt động học: ở 00C không quá 5.105 cm2/giây, ở 200C không quá 8.104cm2/giây, ở 500C không nhỏ hơn 5.103cm2/giây, ở 1000C không nhỏ hơn 11.1012cm2/giây + Lượng tro trong dầu không quá 0,001% + Nhiệt độ chớp cháy không thấp hơn 1800C 0 + Eđt ≥ 20KV/mm tgδ < 0,003 khi ở 100 C với f = 50Hz - Để tăng thêm độ nhớt cho thêm côlôfan hoà tan vào trong dầu để tạo thành hỗn hợp dầu côlôfan, và cũng được dùng để tẩm cáp.
  20. 7.4. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN THỂ RẮN 7.4.1. Điện môi hữu cơ cao phân tử 7.4.2.1. Cấu tạo và phân loại điện môi hữu cơ - Vật liệu hữu cơ gọi là các hợp chất của cácbon (C) với các nguyên tố khác. Cácbon có khả năng tạo ra một số lớn các hợp chất hoá học với nhiều loại cấu trúc phân tử rất khác nhau. Cụ thể là cácbon tham gia vào sự tạo thành các chất có “khung” phân tử hình chuỗi – xích, hình nhánh hoặc mạch vòng, khung ấy hoặc chỉ gồm có các nguyên tử cácbon hoặc ngoài nguyên tử cácbon còn có các nguyên tố khác dính vào giữa các nguyên tử cácbon đó - Trong tư nhiên gặp các vật liệu cao phân tử có ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật như: xenlulôza, tơ tằm, các anbumin, cao su v.v
  21. • Dựa vào nguồn gốc của các vật liệu cao phân tử có thể phân thành hai loại lớn: + Loại thứ nhất, đó là vật liệu nhân tạo được sản xuất ra bằng cách chế biến hoá học những chất cao phân tử có sẵn trong thiên nhiên (ví dụ: xenlulôza chế biến thành estexenlulôza), + Loại thứ 2 đó là vật liệu cao phân tử tổng hợp được sản xuất ra bằng cách tổng hợp từ các chất thấp phân tử.
  22. • Đa số các liên kết cao phân tử là thuộc loại vật liệu trùng hợp, đó là những vật liệu mà phân tử của nó được tạo nên bởi sự tổng hợp một lượng rất lớn các nhóm nguyên tử có cấu trúc giống nhau và đơn giản được gọi là mônôme. • Phản ứng tạo thành polime từ mônôme được gọi là sự trùng hợp. Trong qua trình trùng hợp, các tính chất của các chất đó biến đổi theo quy luật nhất định, cụ thể là: Khối lượng phân tử tăng lên, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng, độ nhớt tăng; trong quá trình trùng hợp, chất có thể chuyển từ trạng thái khí hoặc lỏng sang trạng thái đặc của chất lỏng và sau đó cả trạng thái rắn, độ hoà tan giảm
  23. - Polime được chia thành hai nhóm : + Polime đường thẳng * Những phân tử của polime đường thẳng có hình dáng một chuỗi xích hoặc như một sợi chỉ cho nên tỷ số giữa chiều dài với kích thước chiều ngang của phân tử rất lớn, có thể đạt tới hàng ngàn. * Tính chất của polime đường thẳng: - Các polime đường thẳng khá mềm và co giãn tốt, khi nhiệt độ tăng lên vừa phải thì phần nhiều các polime đường thẳng hoá dẻo và sau đó nóng chảy. - Có khả năng hoà tan trong những dung môi thích hợp - Có khả năng chế tạo thành những sợi mảnh, dẻo và bền, có thể dùng để sản xuất các vật liệu dệt cũng như chế tạo các màng mỏng.
  24. + polime không gian: * phát triển đều hơn về mọi hướng, nên có dạng gọn hơn gần giống hình cầu. * Rất cứng, chúng chỉ hoá dẻo ở những nhiệt độ rất cao và có khi chưa đạt tới nhiệt độ hoá dẻo thì chiều loại polime không gian đã bị phá huỷ về mặt hoá học (bị cháy, phồng rốp lên ) * Rất khó hoà tan, có nhiều loại không thể hoà tan được. * Không thể dùng để sản xuất ra sợi dệt cũng như mang dẻo.
  25. - Các polime do sự trùng hợp còn được chia thành hai nhóm: Các vật liệu nhiệt dẻo và các vật liệu nhiệt cứng. + Những vật liệu nhiệt dẻo: * Khi ở nhiệt độ thấp ở trạng thái rắn nhưng khi được đốt nóng chúng trở thành mềm(dẻo) và dễ biến dạng. * Có thể hoà tan trong những dung môi thích hợp * Khi bị nung nóng tới những nhiệt độ tương ứng với trạng thái dẻo của chúng thì không gây ra sự biến đổi không phục hồi tính chất của chúng. Nghĩa là sau khi làm nguội, các vật liệu ấy vẫn giữ được khả năng hoà tan và nếu được đốt nóng trở lại thì chúng lại mềm ra.
  26. + Những vật liệu nhiệt cứng: • Khi được đốt nóng thì thay đổi tính chất không phục hồi lại được, chúng bị cứng lại, tức là độ bền cơ học và độ cứng sẽ lớn hơn nhiều, đồng thời lại mất tính hoà tan và tính nóng chảy - Các vật liệu nhiệt dẻo có những ưu điểm: Phần nhiều là co giãn tốt hơn và ít giòn hơn so với vật liệu nhiệt cứng, chúng ít bị hoá già nhiệt; nhiều trường hợp vật liệu nhiệt dẻo có công nghệ chế tạo đơn giản hơn. Hiện nay các vật liệu nhiệt dẻo đã chiếm vào khoảng 70% tổng số các vật liệu polime được sử dụng trong công nghiệp điện toàn thế giới.
  27. 7.4.1.2. Nhựa cách điện Nhựa có tên gọi của một nhóm các vật liệu có nguồn gốc và bản chất rất khác nhau nhưng có một số đặc điểm giống nhau về bản chất hoá học cũng như có một số tính chất vật lý chung. Ở nhiệt độ thấp đây là những chất vô định hình như thuỷ tinh với một độ giòn nhất định. Khi ở nhiệt độ cao, nhựa mềm ra, trở thành dẻo và sau đó hoá lỏng, như vậy nhiệt độ nóng chảy của nhựa không thể hiện rõ rệt Ứng dụng: Cách điện đầu cáp điện, làm vỏ bọc cho những đầu nối, cho cách điện xuyên, nhưng bộ phận và khí cụ điện khác, dùng để đúc cuộn dây, làm đầy hoàn toàn những lỗ rống, chống sự xâm nhập của khống khí và ẩm.
  28. Xét một số loại nhựa a. Bakelit Là một trong những cách điện quan trọng nhất và sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ thuật điện. Được chế tạo từ phenol [C6H5(OH)] hoặc [C6H4(OH)CH3] và phocmandehyt (HCOH). Bột Bakelit ép thành khung cuộn dây, hộp, vỏ cách điện Những chất độn như mạt cưa, giấy, giẻ vụn, amiăng, sợ thủy tinh vừa làm chất kết dính, vừa làm tăng cơ tính, độ đàn hồi, tính chịu nhiệt, tính cách điện của sản phẩm.
  29. b. Nhựa silicon - Thành phần cấu tạo: Ngoài C là chất đặc trưng còn có Silic - Chia thành các loại sau: + Dầu silicon • Trong như nước, không màu, không mùi, Mr = 0,761 3 0 0 – 0,973 g/cm ; tsôi = 100 C - 250 C, ít bốc hơi, bền vững về hóa học, không bị ôxy hóa, không hòa tan trong nước và không hòa tan cao su và nhựa nhân tạo khác. • Ứng dụng: làm dầu bôi trơn, bôi lên bề mặt kim loại, và sự cách điện để chống nước, làm dầu cách điện làm mát biến thế.
  30. + Mỡ silicon * Chịu được được axit, xút, không bị oxy hóa, không ăn mòn cao su và nhựa nhân tạo khác • Dùng làm chất bôi trơn, chống hóa già, chống oxy hóa, chống ẩm. Được dùng rộng rãn trên máy bay để bảo vệ dây cáp, những chi tiết của thiết bị vô tuyến. + Nhựa và sơn tẩm Silicon • Có tính chống nước, chịu nhiệt cao, có độ bám rất tốt, đàn hồi. • Dùng để bọc cách điện dây dẫn, cách thiết bị làm việc bằng cách điện silicon có thế làm việc dài hạn ở nhiệt độ 1800C
  31. + Cao su Silicon (còn gọi là silastic), * mềm và đàn hồi như cao su tự nhiên, không bị tác dụng của ozon, chị được nhiệt độ -50 đến 2000C, chịu được axit và xút, dầu và xăng, chậm lão hóa * Dùng để cách điện dây dẫn, và cáp điện, bọc những chi tiết sứ gốm thủy tinh, kim loại do có độ bám tốt trên những vật liệu này Sứ cách điện silicon Cầu chì tự rơi cách điện silicon
  32. + Nhựa silicon chống nước bám Là hợp chất silicon mà hơi của nó khi tiếp xúc với bề mặt cần bảo vệ sẽ hình thành một lớp chống nước bám rất tốt. Trên bề mặt bao giờ cũng có một màng ẩm mỏng như hơi thở, hơi silicon liên kết hóa học với màng ẩm đó, và trở thành lớp silicon mỏng, không thể bóc ra được. Ứng dụng: Chi tiết gốm sứ, thủy tinh, giấy, dùng trên máy bay hoặc những vùng ẩm, nhiều sương mù
  33. c. PA (Poly Amide) – Còn gọi là nylon, có cấu trúc tinh thể, màu từ trắng đục đến vàng xám, độ bền cao, chống va đập tốt nhưng lão hoá bởi ánh sáng, các loại tia. – Nhựa PA dùng để chế tạo bánh răng, ổ lăn, ổ trượt, đai ốc, cách điện các chi tiết trong máy dệt, ống dẫn xăng, vật liệu trong các sợi dệt, dây cước, độn với cao su làm vỏ xe
  34. d. PE (Poly Etylen) ( - CH2- CH2 - )n – Không màu, độ cứng không cao, dạng tinh thể, oxy hoá chậm ở nhiệt độ thấp nhưng tương đối nhanh ở nhiệt độ cao. PE bền trong nước, chống thấm khí tốt – Do độ bền không cao nên dùng để chế tạo các sản phẩm dạng màng, các sợi, dây bọc dây điện, các ống dẫn nước chịu áp lực không cao, chế tạo các chai lọ bằng phương pháp thổi
  35. e. PP ( Poly Propylen) CH3 CH 3 CH 3 | | | - CH - - CH - - CH - - 2C 2 C 2 C | | | HHH - Trong suốt, không màu, dạng tinh thể, độ dai va đập kém, có độ bền kéo và độ ổn định nhiệt cao, khó dán. - Nhựa PP dùng làm nắp chai, vỏ bút, chai lọ trong y tế, bao bì, dùng trong ngành dệt, giả da, bọc dây điện
  36. f. PVC (Poly Vinyclorid) 0 nCH CH t , p, xt CH CH 2 2 n Cl Cl – Màu trắng, dạng vô định hình,, kháng thời tiết tốt, ổn định kích thước,bền với axit, kiềm, dầu , xăng, rượu, độ bền sử dụng cao, dễ tạo màu sắc. – Nhựa PVC có thể cán mỏng 0,01 - 0,05 mm, làm ống nước bằng phương pháp đùn liên tục, các sản phẩm dạng tấm, cách điện cho dây dẫn, sản xuất ra bình ác quy, có thể cán lên vải
  37. Một số ứng dụng của PVC
  38. O g. Nhựa êpoxi H2C – CH - Cấu tạo: có cấu trúc mạch thẳng Là chất lỏng nhớt, có thể hòa tan trong axêtôn, và nhưng dung môi thích hợp khác. Khi cho chất hóa cứng thì nhựa êpoxi cứng lại chuyển sang cấu trúc không gian, khi đóng rắn sẽ thu được chất cách điện có độ bền cơ học cao, có lực bám dính rất cao, khả năng chịu nhiệt cao Ứng dụng: là thành phần để sản xuất keo dán, sơn, hợp chất để rót vào máy biến áp nhỏ hay các thiết bị, hộp nối đầu cáp điện lực
  39. h. Cánh kiến - Là chất do côn trùng tiết ra trên các cành cây ở các sứ nóng thuộc vùng nhiệt đới, người ta thu nhặt cách kiện theo kiểu thủ công, làm sạch bẩn và nấu chảy - Cấu tạo hóa học của nó là những a xít hữa cơ phức tạp - Có dạng vảy cá mỏng và giòn, màu vàng nhạt hoặc màu nâu - Dễ hòa tan trong rượu, cồn nhưng không hoa tan trong HC 15 16 - Ε =3,5; ρv = 10 – 10 Ωcm, Eđt = 20 ÷ 30 kV/mm. - Ứng dụng: dùng ở dạng sơn dán chế tạo micamít
  40. 7.4.1.4. Nhựa đường - Là hỗn hợp phức tạp của các HC chưa chưa thêm một ít O2 và S. - Có màu đen hoặc màu sẫm - Hòa tan trong HC không hòa tan trong rượu và nước - Điều chế từ quá trình chưng cất dầu mỏ - Nhựa đường chịu được nhiệt độ càng cao thì cách điện càng tốt 15 16 - Có ε = 2,5 ÷ 3; ρ = 10 ÷ 10 Ωcm; tgδ = 0,01; Eđt = 10 ÷ 15 kV/mm - Dùng để sản xuất sơn, hợp chất cách điện, đôt các đâì cáp điện áp cao
  41. 7.4.1.5. Sơn và cách hợp chất cách điện 1. Sơn: Là những dung dịch keo của nhựa, của bitum, dầu khô và các chất tương tự. Các chất này được gọi là nền sơn và hoà tan trong dung môi dễ bay hơi. Khi sơn được sấy khô dung môi bị bay hơi hết, còn nền sơn sẽ chuyển sang trạng thái rắn và tạo thành màng sơn. * Phân loại sơn theo cách sử dụng gồm: - Sơn tẩm: • Dùng để tẩm những chất cách điện xốp và đặc biệt là chất cách điện ở dạng xơ (giấy, bìa, sợi, vải, cách điện của dây quấn máy điện và thiết bị điện). Sau khi tẩm các lỗ xốp trong chất cách điện không còn chứa khí nữa, sau khi đã được lấp kín bằng sơn khô có độ bền điện và độ dẫn nhiệt cao hơn nhiều. • Khi được tẩm chất chất cách điện có điện áp đánh thủng cao hơn, độ dẫn nhiệt cao hơn, tính háo nước và tính thấm ẩm giảm đi và tính chất cơ học tốt hơn. Sau khi được tẩm chất cách điện xơ hữu cơ ít bị ảnh hưởng ôxy hoá của không khí. Nên độ bền nhiệt sẽ tăng lên và cải thiện căn bản nhiều tính chất quan trọng của vật liệu hay sản phẩm cách điện
  42. - Sơn phủ: + Dùng để tạo ra trên bề mặt của vật liệu được quét sơn một lớp màng nhẫn bóng, chịu ẩm và bền cơ học. + Dùng quét lên chất cách điện rắn xốp đã được tẩm sơ bộ nhằm cải thịên đặc tính cách điện đó, làm tăng điện áp phóng điện và điện trở bề mặt, tăng cường bảo vệ chất cách điện chống lại tác dụng của hơi ẩm, của các chất hoá tan hoặc có tính hoá học, chống lại sự bám bụi bẩn cũng như làm đẹp mặt ngoài của sản phẩm. + Một số loại sơn phủ (êmay) không dùng để quét lên chất cách điện rắn mà lại để quét trực tiếp lên kim loại nhằm tạo ra trên bề mặt của nó lớp cách điện. + men màu là một dạng sơn phủ; Là loại sơn được cho thêm sắc tố vào thành phần của chúng, đó là loại bột mịn vô cơ nó làm cho sơn có một màu sắc nhất định và độ bền cơ học, độ dẫn nhiệt và độ bám dính được cải thiện hơn.
  43. - Sơn dán: + Dùng để dán các vật liệu lại với nhau hoặc để gắn vật liệu cách điện vào kim loại. + Ngoài các tính chất cách điện cao, tính hút ẩm ít và các đặc tính cần thiết khác đối với sơn, sơn dán cần phải có lực bám dính cao.
  44. 2. Hợp chất cách điện - Là hỗn hợp các loại vật liệu cách điện khác nhau ví dụ: nhựa bitum, xenlulô, xerezin Khi nung nóng ở nhiệt độ cao thì chúng chuyển sang trạng thái lỏng và khi để nguội thì sẽ đông lại. - Hợp chất khác với sơn ở chỗ trong thành phần của nó không có dung môi. Nếu ban đầu ở trạng thái rắn thì trước khi dùng ta phải đung nóng đến nhiệt độ cần thiết để thu được chất có độ nhớt thấp thích hợp - Độ nhớt là một đặc điểm quan trong đối với hợp chất cách điện - Thường cho thêm các chất phụ như cát, thạch anh, bột tan để tạo ra các tính chất cần thiết
  45. * Theo công dụng hỗn hợp cách điện được chia thành 2 loai: + Hợp chất tẩm ( chất tẩm cáp) dùng để tẩm cách điện giấy cáp, được chế tạo từ dầu mỏ và thường cho thêm dầu thông hoặc nhựa gốc tổng hợp vào để tăng độ nhớt. + Hợp chất rót (chất rót vào cáp) dùng để rót vào các hộp nối, các hộp phân nhánh và phần đầu cáp, nhằm tránh thấm ẩm vào cách điện của cáp và tăng điện áp đánh thủng giữa các lõi cáp đã được tách riêng cũng như giữa các lõi cáp với vỏ của hộp nối. Vỏ nối được dùng để giữ chỗ nối khỏi bi hư hỏng do tác động cơ học. Chất đổ vào cáp gồm có bitum hoặc hỗn hợp dầu mỏ và nhựa thông hay êpốc xi
  46. 7.4.1.5. Vật liệu xơ • Vật liệu xơ được cấu tạo bằng các phần tử nhỏ và dài gọi là xơ, nó được sử dụng rỗng rãi trong kỹ thuật điện: gỗ, giấy, cáctông, vải, sợi • Ưu điểm: Rẻ tiền, độ bền cơ và độ dẻo khá cao, sản xuất thuận tiện. • Nhược điểm: Độ bền điện và độ dẫn nhiệt không cao, độ hút ẩm lớn. • Khi được tẩm các tính chất của vật liệu xơ được cải thiện nên được dùng làm vật liệu cách điện
  47. 1) Gỗ - Giá rẻ, dễ gia công - Có đặc tính cơ tương đối tốt, độ bền kéo 700 ÷1300 kG/cm2; khối lượng riêng 0,5 ÷ 0,8 g/cm3, thường gỗ nặng có độ bền cao hơn gỗ nhẹ. - Gỗ không được dùng rộng rãi trong kỹ thuật điện vì các nhược điểm sau: + Tính chất hút ẩm cao làm cho tính chất cách điện của gỗ giảm đi nhiều khi bị hút ẩm, và gỗ ẩm khi đã khô lại dễ bị cong vênh và nứt. + Không xác định được tiêu chuẩn cho các tính chất của gỗ ngay cả với gỗ cùng loại, vì tính chất của gỗ phụ thuộc vào nơi trồng, tuổi và các yếu tố khác. + Độ bền điện kém và có thể cháy được. - Được sử dụng trong kỹ thuật điện: Tay cầm các bộ truyền động trong dao cách ly và máy cắt dầu, cán cầu dao điện, giá đỡ, các chi tiết chêm giữ chặt, chêm rãnh của máy điện, cột gỗ đường dây tải điện
  48. 2) Giấy và các tông - Là những vật liệu hình tấm hoặc quấn lại thành cuộn có cấu tạo bằng xơ ngắn, thành phần chủ yếu là xenlulô. - Xét một số giấy có công dụng lớn đối với kỹ thuật điện: + Giấy cáp: • Dùng làm cách điện của cáp điện lực • Gồm có các ký hiệu: K -080; K-120; KM -120; KB -030; KBY - 015; KBM -240 Trong đó K- thuộc về cáp, M- nhiều lớp. B - điện áp cao, Y - được ép chặt, còn các số là định mức chiều dày. • Giấy cáp không được ép có khối lượng riêng 0,76 ÷ 0,87 g/cm3. Được ép 1,09 ÷ 1,10 g/cm3 • Các giấy ép có hằng số điện môi cao hơn các những loại giấy không ép: của các loại giấy được tẩm bằng dầu mỏ = 4,3 (với giấy ép) và 3,5 (giấy không ép) • Chỉ dùng trong điện trường có cường độ thấp 34 kV/mm. Dùng với điện áp không vượt quá 35kV.
  49. + Giấy cáp điện thoại: Được chế tạo với chiều dày 0,05mm và có các màu khác nhau, dùn để làm chất cách điện cáp điện thoại và chất đệm trong sản xuất mica. + Giấy tụ điện: Loại giấy này khi được tẩm làm điện môi cho tụ điện giấy. • Có hai loại: + KOH – là loại giấy làm tụ điện thông thường Có khối lượng riêng 8 ÷10G/cm3, chiều dày định mức (micron): 7, 8, 9, 11, 12, 13, 15, 22, 30 + Silicon là loại giấy làm tụ đông lực. * Có khối lượng riêng 1,17 ÷1,25G/cm3, chiều dày định mức (micron): 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12, 15, 22, 30. * Giấy được sản xuất thành từng cuộn có chiều rộng 12 ÷ 750mm * Giấy có khối lượng cao dùng trong các tụ điện làm dưới điện áp một chiều, Loại giấy kém chắc chắn có nhỏ và độ bền điện dài hạn cao hơn khi làm việc dưới điện áp xoay chiều được dùng trong các tụ điện làm việc dưới điện áp xoay chiều.
  50. * Khi tính đến già hoá của giấy tẩm, cường độ điện trường làm việc trong tụ điện giấy có tẩm bằng chất lỏng lấy bằng 25 ÷ 35 kV/mm với điện áp 1 chiều, và 12÷15 kV/mm với điện áp xoay chiều tần số 50 Hz. + Giấy bằng mica: Dùng làm nền trong sản xuất băng mica cách điện + Cáctông cách điện: Có hai loại • Loại để ngoài không khí cứng và đàn hồi dùng làm cách điện ở trong không khí. • Loại dùng trong dầu có cấu trúc xốp và mềm hơn, được dùng chủ yếu trong dầu máy biến áp.
  51. 7.4.2. Điện môi vô cơ. 7.4.2.1. Thuỷ tinh Thành phần chính là SiO2, B2O3 và một số khác như; Na2O,, K2O, CaO, BaO, PbO, ZnO, Al2O3, 1. Những đặc tính của thuỷ tinh: - Khối lượng riêng: 2÷8,1 g/cm3. Thuỷ tinh nặng là thuỷ tinh có hàm lượng chì cao (pha lê, thuỷ tinh flin), thuỷ tinh silicát có khối lượng riêng là 2,5 g/cm3. - Độ bền nén lớn hơn nhiều so với độ bền kéo: nén σn = 6000 ÷ 21 2 2 000kG/cm ; kéo σk = 100 ÷300kG/cm . - Ở điều kiện bình thường có tính rất giòn, dễ bị vỡ khi chịu tải trọng động. - Có nhiệt độ nóng chảy không ổn định. Nhiệt độ hoá dẻo 400÷16000C -3 -16 - Hệ số giản nở dài αL = 0,55.10 ÷15.10 (độ-1)
  52. - Bình thường không có màu tức là trong suốt. Nếu cho chất phụ vào thì có màu sắc nhất đinh: CaO – màu xanh; Cr2O3 – màu xanh lá cây; MnO2 – mày tím và nâu . - Thuỷ tinh silicát chịu được tác dụng của các axít HF nhưng lại kém bền đối với chất kiềm. Loại thuỷ tinh đặc biệt B2O3 và Al2O3 chịu được hơi natri. Tính chất này rất cần cho dụng cụ thắp sáng bằng điện. - Ở t0 thường ρ = 108 ÷ 1017 Ω.cm, ε = 3,8÷ 16,2; tgδ = 0,0002 ÷ 0,01. - Điện dẫn bề mặt phụ thuộc vào tình trạng bề mặt của thuỷ tinh, nó tăng lên khi mặt ngoài của thuỷ tinh bị nhiễm bẩn, khi độ ẩm của môi trường xung quanh tăng lên thì điện dẫn mặt ngoài cũng tăng - Eđt ít phụ thuộc vào thành phần cấu tạp, mà chủ yếu phụ thuộc vào lượng bọt khí ở trong thuỷ tinh. Thuỷ tinh có độ bền điện rất lớn, khi điện áp điện một chiều trong điện trường đồng nhất có thể đạt tới 50kV/mm. Khi ở tần số cao có thể xảy ra đánh thủng do điện - nhiệt.
  53. 2. Các loại thuỷ tinh. a) Thuỷ tinh tụ điện: được sử dụng làm điện môi cho các tụ điện dùng trong các bộ lọc cao thế, trong các máy phát xung, trong các mạch dao động của thiết bị cao tần. Loại này ε càng cao và tgδ càng nhỏ thì càng tốt. b) Thuỷ tinh định vị: Dùng để chế tạo ra các chi tiết định vị; thuỷ tinh cách điện (điện thoại, ăng ten, đỡ, xuyên, chuỗi ) c) Thuỷ tinh bóng đèn: Dùng làm bóng và chân đèn thắp sáng và nhiều ống điện tử khắc. d) Men thuỷ tinh là một loại thuỷ tinh đục và dễ nóng chảy, dùng để phủ lên mặt ngoài của nhiều loại sản phẩm khác nhau. đ) thuỷ tinh có chất độn: là những chất dẻo được ép nóng bằng thuỷ tinh và bột mica, gọi là thuỷ tinh mica. e) Xơ thuỷ tinh là thuỷ tinh được kéo thành sợi nhỏ dài và mềm dùng để sản xuất ra vật liệu dệt, làm nền cho vật liệu cách điện compozít
  54. • Xét theo thành phân hoá học thì thuỷ tinh silicát dùng cho kỹ thuật có thể chia thành 3 nhóm: - Thuỷ tinh kiềm không có ôxít nặng: gồm có thuỷ tinh làm cửa kính, chai lọ - Thuỷ tinh kiềm có hàm lượng ôxít nặng cao. gồm: thuỷ tinh flin (chứa PbO) và thuỷ tinh crôn (chứa BaO) được dùng làm kính quang học và thuỷ tinh cách điện. loại này có độ điện dẫn và tgδ nhỏ. - Thuỷ tinh vô kiềm: được dùng vào mục đích quang học, cách điện và nhiều mục đích đặc biệt khác.
  55. 7.4.2.2. Vật liệu cách điện bằng gốm , sứ. 1. Sứ cách điện. - Vật liệu chế tạo: Dùng loại đất sét đặc biệt là cao lanh , đây là loại đất trắng tinh khiết có chất lượng cao và loại đất dẻo chịu lửa; Cùng với khoáng thạch anh (SiO2) và fenspat ( - AlSi3O8) để chế tạo ra sứ cách điện. - Công nghệ chế tạo: Lọc sạch tạp chất ra khỏi tất cả các thành phần hợp thành của sứ, nghiền ra và nhào kỹ với nước thành một chất đồng nhất. Để tạo hình dáng dùng gia công: đùn ép qua áp lực, tiện mặt ngoài, ép hay đổ vào khuôn thạch cao . Sau đó đem sấy khô loại hết nước thừa ra, rồi tráng men và nung.
  56. - Lớp men + Lớp men bao ở mặt ngoài của sứ ngăn không cho hơi ẩm thấm vào trong các lỗ xốp, làm giảm được độ háo nước của sứ, nhờ vậy sứ cách điện chịu được nước và có thể làm việc được ngoài trời, chịu được mưa và các chất lắng khác trong không khí. + Men còn tăng thêm vẻ đẹp của sứ. + Men làm cho sứ nhẵn nên bụi và các chất bẩn khác ít bám vào khi mưa sẽ được sửa sạch bề mặt sứ. + Giảm được độ rò điện theo bề mặt và tăng điện áp phóng điện bề mặt của sứ. + Loại bỏ được các vết nứt nhỏ trên bề mặt sứ là những đầu mối phá huỷ sứ khi chịu tải trọng cơ học. + Tráng men ta nhúng sứ đã chế tạo xong vào bình trong đó có trộn bột men min trong thời gian ngắn hay tráng bằng phương pháp lăn.
  57. - Nung: + Là nguyên công rất cơ bản để làm cho sứ có được độ bền cơ học cao, chịu được nước và có các đặc tính cách điện tốt. + Thời gian nung từ 20 ÷ 70 giờ tuỳ theo kích thước chiều dày của sứ. Giai đoạn nung ở nhiệt độ cao nhất (đối với sứ định vị là 1300 ÷ 13500C, đối với sứ cao áp 1330 ÷ 14100C) chỉ chiếm 1 thời gian ngắn, nhưng cả quá trình nung lại dài như vậy là vì cần phải để sản phẩm nguội dần trong thời gian dài để tránh sự xuất hiện ứng suất nhiệt và các vết nứt trước khi lấy ra khỏi lò. + Được đốt bằng dầu mazút, khí gaz hay than + Nhiệt độ hoá dẻo của đất sét làm bao nung không thấp hơn 17000C. + Lò nung có 2 loại: Kiểu là nung gián đoạn và lò nung hầm tunel liên tục. + Do hiện tượng co ngót khi nung nên khi tạo hình cho sứ cách điện phải làm theo kích thước lớn hơn để cuối cùng nhận được thành phẩm gần đúng với yêu cầu.(sai lệch 2 ÷ 5%).
  58. - Tính chất cơ bản của sứ đã nung: + Khối lượng riêng 2,3 ÷ 2,5 g/cm3. + Hệ số dãn nở nhiệt dài 34,5.10-6 (độ-1) + Giới hạn bền nén lớn từ 4000 ÷ 6000kg/cm2 và sản phẩm mỏng có giới hạn bền nén lớn hơn loại dày. + Giới hạn bền kéo của sứ có tráng men là 300 ÷ 500 kg/cm2 còn không tráng men là 200 ÷ 300 kg/cm2. + Giới hạn bền uốn 80÷100 kg/cm2 + Sứ kém giòn hơn thuỷ tinh nhưng cả hai loại đều bị vỡ khi va chạm + Rất bền đối với nhiều phản ứng hoá học, nên được dùng chế tạo dụng cụ hoá nghiệm như cốc , chén nung + Độ bền điện Eđt = 10 ÷ 30 kV/mm + ρ = 1014 ÷ 1015 Ω.cm + ε = 67; tgδ = 0,015 ÷ 0,02
  59. Ứng dụng của sứ • Sứ đường dây gồm có sứ treo dùng cho điện áp cao hơn 35kV, sứ đứng dùng cho điện áp thấp hơn • Sứ trong các trạm điện là các loại sứ đõ và sứ xuyên • Sứ dùng cho các thiết bị là các loại sứ tham gia vào kết cấu cảu các thiết bị như là các sứ puli, nhưng linh kiện ở đui đèn, trong công tắc, cầu chì, cầu dao, phích cắm, sứ thông tin
  60. - Trị số điện áp phóng điện giữa hai điện cực là đặc tính điện quan trọng nhất. Do chiều dày nên khó có thể xảy ra phóng điện chọc thủng sứ mà thường diễn ra phóng điện trên bề mặt của sứ. - Điện áp phóng điện bề mặt gồm 2 loại: Điện áp phóng điện khô và điện áp phóng điện ướt khi thử nghiệm sứ. + Điện áp phóng điện khô là trị số điện áp phóng điện mà ta thu được khi thử nghiệm sứ trong điều kiện bình thường. + Điện áp phóng điện ướt là trị số điện áp phóng điện mà ta thu được khi thử nghiệm sứ dưới mưa nhân tạo với cường độ từ 4,5 5,5 mm/phút, mưa rơi theo góc 450 so với mặt phẳng ngang của sứ - Điện áp đánh thủng của sứ phải lớn hơn điện áp phóng điện khô. Xác đinh khi nhúng sứ vào trong dầu cách điện, đối với sứ treo điện áp đánh thủng được xác định cho từng bát sứ một, còn điện áp khô thì được xác định cho cả toàn chuỗi sứ.
  61. 2. Điện môi bằng gốm. • Sứ được sứ dụng rộng rải trong kỹ thuật điện, trong những thiết bị và đường dây có điện áp cao và dòng điện lơn. Tuy nhiên sứ có những nhược điểm là: góc tổn hao điện môi khá lơn, tổn hao điện môi lại tăng nhanh ở nhiệt độ cao gây trở ngại cho việc dùng sứ làm chất cách điện ở tần số cao cũng như ở nhiệt độ cao. • Gốm cao tần hoàn toàn khác hẳn với sứ về thành phần cấu tạo. Đi xét mốt số vật liệu tiêu biểu: a. Sứ cao tần cải tiến tiếp là sứ siêu cao tần - Là loại vật liệu mà gốc vẫn là sứ cách điện nhưng trong đó có thêm những chất phụ gia khác nhau như ôxít bari BaO+. Tgδ = 0,003, còn của siêu cao tần thì 0,001 - Sứ siêu cao tần có độ bền cơ học lớn hơn sứ thông thường rất nhiều
  62. b. Aluminoxít. - Gồm có ôxít nhôm Al2O3 là chủ yếu. Công nghệ chế tạo rất phức tạp và phải nung ở nhiệt độ rất cao (tới 17500C) Nhưng lại có: + Tính chịu nóng cao (tới 16000C) + Điện trở suất cao, tgδ nhỏ + Rất bền về cơ học + Hằng số điện môi ε = 10 + Nhiệt dẫn suất lớn hơn của sứ cách điện vào khoảng 10 - 20 lần. c. Steatít + Là gốm được sản xuất ra trên cơ sở khoáng hoạt thạch 3MgO.4SiO2.2H2O. Như vậy gốm thông thường chủ yếu là silicát nhôm, còn gốm steatít là silicát magiê. + Dùng làm chất cách điện cao tần có tgδ rất nhỏ và đặc tính cơ tốt + Có độ co ngót nhỏ khi nung, nên thu được kích thước khá chính xác. + Nó không cần thiết phải tráng men vì nó có cấu trúc chặt chẽ và có thể mài bóng + Dùng là vật liệu cách điện định vị trong các thiết bị vô tuyến điện.
  63. d. Gốm dùng làm tụ điện. - Là loại có hàng số điện môi lớn, được dùng làm điện môi trong các tụ điện khá gọn, kích thước nhỏ. - Thành phần cấu tạo chính là rutin (titan oxit, bột titan tráng) TiO2 e. Gốm xétnhét - Là một nhóm vật liệu đặc biệt có hằng số điện môi khá cao nhưng lại biến đổi nhiều khi nhiệt độ thay đổi. - Có nhiều đặc tính quan trọng (tính phi tuyến - hằng số điện môi biến đổi tuỳ theo điện áp đặt vào). - Chất có ý nghĩa lớn trong nhóm vật liệu này là titanat bari BaTiO2. Có thể làm thay đổi các đặc tính của nó bằng cách thêm các vật liệu khác. - Dùng phương pháp đúc rót nóng nguyên liệu gốm ở dạng bột với chất dính kết tạm thời, chất dính kết này sẽ bị thải ra ngoài trong thời gian nung.
  64. -Tuỳ theo công dụng, người ta sản xuất ra các loại vật liệu gốm sau: + A - Vật liệu gốm cao tần dùng cho tụ điện + B- Vật liệu gốm thấp tần dùng cho tụ điện + C- Vật liệu gốm cao tần dùng làm các linh kiện định vị và các linh kiện khác dùng trong kỹ thuật radio. - Tuỳ theo nhiệt độ có thể chia theo các bậc sau: + Bậc thứ nhất: từ -60 ÷ + 850C + Bậc thứ hai: từ -60 ÷ + 1250C + Bậc thứ ba: từ -60 ÷ + 1550C + Bậc thứ tư: từ -60 ÷ + 3000C