Bài giảng Tin học văn phòng

doc 105 trang phuongnguyen 2720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tin học văn phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_tin_hoc_van_phong.doc

Nội dung text: Bài giảng Tin học văn phòng

  1. ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TS. VOÕ VAÊN TUAÁN DUÕNG GIAÙO TRÌNH TIN HỌC VĂN PHÒNG
  2. TP. HOÀ CHÍ MINH – 2005 Chương 1 KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1. Khái niệm Tin học Khi xã hội càng phát triển, khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiều. Do đó việc cập nhật, xử lý, lưu trử, tìm kiếm hay truyền tải thông tin đòi hỏi phải nhanh chóng và độ chính xác cao. Tin học (Informatics) là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và các kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động. 2. Khái niệm máy tính Máy tính điện tử (Computer) là công cụ xử lý thông tin một cách tự động theo một chương trình được xác định trước mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người. Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính đều thực hiện theo một chu trình sau: Mã hoá (Coding) Giải mã (Decoding) DỮ LIỆU NHẬP MT XỬ LÝ THÔNG TIN XUẤT INPUT PROCESSING OUTPUT Khi sử dụng máy tính để giải quyết một vấn đề nào đó, thì bản thân máy tính không thể tự tìm được cách giải quyết, con người phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho máy tính các chỉ thị để hướng dẫn cho máy tính thực hiện đúng vấn đề đặt ra. Tập hợp các chỉ thị như vậy (do con người soạn ra theo một ngôn ngữ mà máy tính hiểu được) gọi là chương trình. Chương trình sẽ thay cho con người để điều khiển máy tính làm việc. Như vậy, máy tính hoạt động theo nguyên tắc “tự động điều khiển bằng chương trình”. 3. Biểu diễn thông tin trong máy tính Các thông tin xử lý trên máy tính đều được mã hóa ở dạng số nhị phân, với 2 ký hiệu 0 và 1. Mỗi vị trí lưu trữ một số nhị phân được tính là 1 BIT (Binary Digit), đây là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Ngoài ra, còn có các đơn vị đo khác: 1 Byte = 8 bit 1 KB (KiloByte) = 2 10 byte = 1024 byte 1 MB (MegaByte) = 2 10 KB = 1.048.576 byte 59
  3. 1 GB (GigaByte) = 2 10 MB = 1.073.741.824 byte Để trao đổi thông tin giữa người và các thiết bị trong máy, người ta xây dựng bảng mã nhị phân để biểu diễn các chữ cái, các chữ số, các câu lệnh Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) được chọn làm bảng mã chuẩn. Trong đó, mỗi ký tự được mã hóa bởi một số nhị phân 8 BIT. Tổng số ký hiệu trong bảng mã ASCII là 28 = 256. Ví dụ: Chữ A có mã ASCII là 65 và được biểu diễn trong máy tính bởi dãy bit: 0100 0001 Bộ mã Unicode : Với nhu cầu xử lý thông tin hiện nay ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều nước trên thế giới nhận thấy 256 ký tự khác nhau của ASCII không đáp ứng được nhu cầu. Bảng mã 8 bit với 256 giá trị không thể đủ chỗ để mã hóa các ký tự của các ngôn ngữ dùng chữ hình tượng như tiếng Hán, Tiếng Nhật, Hàn quốc Bộ mã Unicode ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm nói trên và nhằm xây dựng một bộ mã chuẩn vạn năng dùng chung cho tất cả mọi ngôn ngữ trên thế giới. Unicode là bộ mã ký tự 16 bit, tương thích hoàn toàn với chuẩn quốc tế ISO/IEC 10646-1993. Với 65536 ký tự Unicode hầu như có thể mã hóa tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Hiện nay trong môi trường Windows, bộ MS Office 2000, 2002, 2003 hỗ trợ rất tốt bộ mã Unicode. Trong môi trường mạng Internet Explore 5.0 cũng cho phép hiển thị các trang Web được thiết kế theo chuẩn Unicode. 1.2. Hệ thống máy vi tính Gồm các bộ phận chính sau:  Bộ vi xử lý.  Bộ nhớ trong: RAM, ROM.  Bộ nhớ ngoài: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD-ROM, băng từ  Các thiết bị nhập: bàn phím, chuột, máy quét  Các thiết bị xuất: màn hình, máy in, máy vẽ Sơ đồ khối một hệ máy tính Bộ vi xử lý Các thiết bị nhập Các thiết bị xuất (INPUT DEVICE) (OUTPUT DEVICE) Bộ nhớ trong  Bàn phím, (ROM + RAM) Màn hình,  Con chuột Máy in Bộ nhớ ngoài (AUXILIARY STORAGE) Đĩa cứng, Đĩa mềm
  4. 1. Bộ vi xử lý (hay đơn vị xử lý trung tâm: CPU) Bộ vi xử lý (Procesor) là bộ phận rất quan trọng của máy tính. Mọi lệnh được đưa ra bởi các ứng dụng hoặc hệ điều hành đều được thực hiện bởi bộ vi xử lý. Đôi khi chúng ta cũng gọi bộ vi xử lý là đơn vị xử lý trung tâm (central processing unit - CPU). Đây là mạch có độ tích hợp cao, cấu trúc phức tạp, thực hiện đến hàng tỉ phép tính trong một giây. CPU có ba bộ phận chính: Khối điều khiển (CU: Control Unit), khối tính toán số học - logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit) và các thanh ghi (Register). Một số loại CPU Mỗi bộ vi xử lý cụ thể sẽ quyết định các tham số quan trọng của máy như tốc độ xử lý, dung lượng tối đa của bộ nhớ trong Tốc độ của bộ vi xử lý được đo bởi megahertz (MHz) hoặc gigahertz (GHz). Bộ vi xử lý phát triển qua nhiều thế hệ khác nhau, ví dụ các bộ vi xử lý do hãng Intel sản xuất là 8086, 8088, 80186, 80286, 80386, 80486, Pentium, Pentium II, Pentium III, và Pentium IV. Nói chung, các thế hệ sau có các đặc điểm chuyên biệt hơn, chẳng hạn như các lệnh xử lý multimedia. Ngoài ra các hãng như AMD, Cyrix, Motorola cũng đưa ra các sản phẩm tương đương. Những nhà sản xuất vi xử lý luôn phát triển các kỹ thuật nhằm tăng tốc độ xử lý cho CPU. ở nước ta, hệ máy IBM-PC là hệ máy thông dụng nhất, và bộ vi xử lý (Procesor) thuờng dùng là: Intel Celeron, Intel Pentinum, AMD. CPU trên bo mạch chủ (motherboard) của máy vi tính 61
  5. 2. Bộ nhớ trong (Internal Memory) Bộ nhớ trong (hay bộ nhớ chính) dùng để chứa chương trình và dữ liệu khi máy đang hoạt động, nó gắn liền với CPU để CPU có thể làm việc được ngay. Bộ nhớ trong hiện nay thường được xây dựng với hai loại vi mạch nhớ cơ bản như sau : a) ROM (Read Only Memory : bộ nhớ chỉ đọc) : - Chứa dữ liệu và chương trình cố định, điều khiển máy tính khi mới bật máy, trong ROM người sử dụng chỉ có thể đọc thông tin ra, - Thông tin trong ROM không bị mất khi tắt máy, - Người sử dụng không thể thay đổi nội dung của ROM, còn việc ghi thông tin vào ROM là công việc của các chuyên gia kỹ thuật, của hãng sản xuất, - Các chương trình trên ROM thường được gọi là BIOS (Basic Input Output System): hệ thống nhập xuất cơ sở. b) RAM (Random Access Memory : bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) : - Lưu các chương trình, dữ liệu của người sử dụng khi máy đang hoạt động, - Dữ liệu, chương trình có thể ghi vào và đọc ra dễ dàng, - Khi mất nguồn điện hoặc tắt máy thì thông tin trong RAM cũng mất luôn. Dung lượng (khả năng lưu trử) của RAM ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ hoạt động của máy tính, máy càng có nhiều bộ nhớ hơn, khả năng xử lý nhiều chương trình cùng một lúc càng tốt hơn. Dung lượng bộ nhớ thường được dùng với các đơn vị megabytes (MB) và gigabytes (GB); một megabyte khoảng một triệu byte và một gigabyte khoảng một tỉ byte. Dung lượng của RAM thường dùng hiện nay là từ 128 MB đến 1 GB. Trên thị trường hiện tại có nhiều loại bộ nhớ: DIMM, SIMM, RIMM, RDRAM, SDRAM Nếu cần nâng cấp bộ nhớ, hãy xem xét kĩ tính tương thích của bộ nhớ với máy tính mình đang dùng. 3. Bộ nhớ ngoài (External Memory) Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ là thiết bị dùng để lưu trử chương trình hay dữ liệu của người sử dụng. Đặc điểm của bộ nhớ ngoài :  Dung lượng có thể lớn hơn rất nhiều so với bộ nhớ trong,  Tốc độ truy xuất chậm không bằng RAM, ROM,  Thông tin sau khi được lưu ở bộ nhớ ngoài không bị mất khi tắt máy. Có hai phương pháp lưu dữ kiện tạo nên hai họ khác nhau, là dựa trên từ tính (đĩa mềm và đĩa cứng) và dựa trên khả năng ứng dụng quang học (đĩa CD-ROM, CD-R ). a) Đĩa từ tính : Có hai loại chủ yếu là đĩa mềm và đĩa cứng. Cách ghi thông tin trên đĩa từ: Đĩa từ được chia thành nhiều đường tròn đồng tâm để ghi/đọc, mỗi đường tròn như vậy được gọi là một rãnh (track). Các rãnh lại được chia đều thành nhiều cung (sector). Mỗi cung dù dài hay ngắn được quy định chỉ ghi 512 byte (mặc dù cung của rãnh bên ngoài dài hơn cung của rãnh bên trong). Đối với đĩa từ ghi 2 mặt, các rãnh cùng đường kính nằm ở hai mặt đĩa được gọi là nằm trên cùng một trụ (cylinder). Người ta đánh số cả các rãnh lẫn trụ. Rãnh ngoài cùng nằm ở mặt trên đĩa được đánh số là 0, rãnh ngoài cùng của mặt dưới đĩa là rãnh 1, Rãnh
  6. 0 và rãnh 1 đều nằm trên trụ 0. rãnh 0 Một cung của các rãnh, 512 byte/cung Đĩa mềm (Floppy disk): Là một đĩa plastic có phủ vật liệu từ và có vỏ bảo vệ bên ngoài. Có hai loại kích thước thường dùng: 5.25 inch và 3.5 inch. Lẫy chống ghi Mãnh che khe ghi/đọc Đĩa mềm 3.5 inch Đĩa mềm 5.25 inch Dung lượng đĩa mềm : Đĩa 5.25 inch Đĩa 3.5 inch 360 KB 720 KB 1.2 MB 1.44 MB Ngày nay, người ta chỉ còn dùng loại đĩa mềm kích thước 3.5 inch, dung lượng 1.44 MB. Đĩa mềm có tính cơ động cao, nhưng bị hạn chế về dung lượng nhớ và tốc độ đọc/ghi của đĩa mềm rất chậm. Hiện nay, phần lớn các chương trình hầu như không thể chạy trên đĩa mềm, cho nên đĩa mềm chủ yếu dùng để sao lưu dữ liệu. Đĩa cứng (Hard disk): Bao gồm nhiều đĩa, được xếp thành tầng trong một vỏ bọc kim loại. Đĩa cứng thường được lắp cố định trong máy, song hiện nay đã xuất hiện loại ổ đĩa cứng có thể tháo ra đem đi lại được (removable disk). Dung lượng của đĩa cứng lớn hơn rất nhiều so với đĩa mềm. Dung lượng đĩa cứng thường dùng trong máy vi tính hiện nay khoảng 20 GB đến 120 GB. Máy truy xuất thông tin từ đĩa cứng nhanh hơn nhiều so với truy xuất từ đĩa mềm. Có một vài chỉ số để đo tốc độ đĩa: Tốc độ quay: Đĩa quay càng nhanh, đầu đọc-viết lấy dữ liệu ra càng sớm. Tốc độ truy cập: Thời gian cần thiết để đọc dữ liệu từ đĩa được gọi là tốc độ truy cập của đĩa. Thời gian này càng ngắn, càng tốt. Cache: Nhiều đĩa có bộ nhớ tốc độ cao bên trong để lưu các dữ liệu được truy cập gần đây, dung trong trường hợp bộ vi xử lý cần dùng lại nó. Cache được đo bằng kilobytes (KB) hoặc megabytes (MB). Với đĩa cứng, thuật ngữ giao diện (interface) chỉ một mạch dùng để điều khiển các 63
  7. hoạt động của đĩa và nối nó với các phần còn lại của hệ thống. Hai giao diện thông dụng là: IDE và SCSI. Ổ đĩa (Drive): Là thiết bị để lắp đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng, ), ổ đĩa mềm thường được viết tắt là FDD (Floppy Disk Drive), ổ đĩa cứng viết tắt là HDD (Hard Disk Drive). Tên các ổ đĩa mềm là A, B. Tên các ổ đĩa cứng là C, D, E b) Đĩa quang học: Kỹ thuật đọc ghi dữ liệu đối với đĩa này được thực hiện trên nguyên tắc quang học, dùng tia sáng laser. Hiện nay đĩa quang đã trở nên khá phổ biến với các phần mềm Multimedia là các phần mềm cho phép hiển thị luôn cả hình ảnh, âm thanh và một số đoạn phim ngắn minh hoạ. So với đĩa từ, đĩa quang có dung lượng cao hơn, độ bền dữ liệu tốt hơn và đĩa quang có thể tháo lắp dễ dàng như đĩa mềm. Có 4 loại đĩa quang khác nhau: CD-ROM (Compact Disc Read Only Memory): thông tin được ghi lên đĩa khi sản xuất đĩa. Đĩa CD-ROM loại 4.72 inch có dung lượng khoảng 540MB, 600MB, 650MB, 700 MB. Để đọc các đĩa này người ta dùng ổ đĩa CD-ROM. CD-R (Recordable CD): khi sản xuất ra các đĩa này còn trắng (chưa ghi thông tin); để ghi dữ liệu lên loại đĩa này (nhưng chỉ ghi một lần) người ta dùng ổ đĩa CD-R. CD-RW (Rewritable CD): loại đĩa quang có thể ghi nhiều lần bằng ổ đĩa đặc biệt. DVD (Digital Video Disc): đĩa quang có dung lượng lớn và tốc độ nhanh hơn các đĩa quang thông thường; đĩa DVD lưu trữ thông tin lên cả hai mặt đĩa. Lưu ý: Các đĩa quang được gọi là disc; trong khi các loại đĩa cứng, đĩa mềm được gọi là disk. Nói nôm na, đĩa nào có dạng trực quan hình tròn thì gọi là disk. 4. Thiết bị nhập: Dùng để cung cấp dữ liệu cho chương trình máy tính. Ngày nay thiết bị nhập phổ biến nhất là bàn phím  (keyboard). Các thiết bị nhập khác : con chuột  (mouse), máy quét ảnh (scanner), a) Bàn phím (Keyboard): là thiết bị nhập cơ bản của máy vi tính. Làm quen một số phím thông dụng:  Enter : xuống dòng hoặc thực hiện một lệnh của DOS. Esc : Hủy bỏ lệnh vừa đưa vào trước khi nhấn phím Enter. F1 F12 : các phím chức năng (function key) có chức năng cụ thể phụ thuộc phần mềm. Shift + phím ký tự chữ : ký tự hoa Shift + phím 2 ký tự : ký tự trên Thí dụ: Nhấn giữ Shift và phím ! ! 1 Ctrl Alt : phím điều khiển, không có tác dụng khi nhấn một mình.
  8.     : di chuyển con trỏ. Del hoặc Delete : xóa ký tự tại vị trí con trỏ.  Backspace : lùi và xóa một ký tự bên trái con trỏ. Space Bar : khoảng trống. Caps Lock (đèn sáng) : chế độ chữ hoa. Insert : thiết lập chế độ viết chèn (Insert) hay viết đè (Overwrite). Num Lock : nếu đèn Num Lock sáng sử dụng các phím số bên bàn phím số. Tổ hợp phím Ctrl – Alt – Del : khởi động lại máy tính (trong Hệ điều hành DOS). b) Con chuột (Mouse): Con chuột thường có hai hoặc ba nút nhấn ở trên và một hòn bi ở dưới, nó có cấu tạo nhỏ gọn nối máy tính bởi một sợi dây. Con chuột dùng để tăng nhanh một số thao tác so với việc dùng bàn phím, đặc biệt khi dùng các phần mềm trong môi trường Windows. Con chuột thường được thể hiện thông qua con trỏ trên màn hình. Khi người sử dụng di chuyển con chuột trên mặt bàn thì con trỏ cũng di chuyển trên màn hình. Trước đây, mỗi con chuột máy tính (Mouse) chỉ có hai nút đơn thuần là nút Trái và Phải. Một số chuột hiện nay còn được trang bị thêm một bánh xe điều khiển ngay trên lưng của nó (thường gọi đó là nút cuộn). Chức năng của nút cuộn như sau: Xem nội dung bị khuất: Khi thao tác với Word, Excel, Access hay trong lúc duyệt Web bạn thường gặp những văn bản quá dài. Lúc đó bạn chỉ cần dùng ngón giữa lăn nút cuộn để cuộn trang xuống dưới mà không cần phải dùng bàn phím. Tự động cuộn: Nếu không thích cuộn trang một cách thủ công, bạn dùng tay ấn nhẹ vào nút cuộn và dịch chuột xuống phía dưới, lên trên một tí. Phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu: Trong Word, Excel , nếu nhấn đồng thời phím CTRL trong khi cuộn thì tài liệu được phóng to hay thu nhỏ tùy theo chiều cuộn. c) Máy quét ảnh (Scanner): Là thiết bị đưa ảnh hoặc dữ liệu máy tính. Cách hoạt động của nó tương tự như máy photocopy, hình ảnh hoặc dữ liệu được quét thay vì được sao chụp từ tờ giấy khác sẽ được chuyển vào bên trong máy tính. Máy quét ảnh hiện nay có nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, thông dụng nhất là máy quét phẳng (flatbed scanner) trông giống như một máy photocopy. Còn loại máy quét cầm tay (handheld scanner), giống như một con chuột, nhưng thay vì viên bi định vị là bóng đèn chân không. 5. Thiết bị xuất: 65
  9. Dùng để đưa ra kết quả xử lý, kết quả tính toán, đưa ra các thông tin Thiết bị xuất thường dùng là màn hình (monitor) và máy in (printer). a) Màn hình (Monitor): Là thiết bị xuất cơ bản của máy tính. Màn hình được kết nối với máy tính thông qua bộ điều hợp hiển thị (video adapter hay display adapter), nó còn có tên gọi là cạc màn hình (display card hay video card). Bộ điều hợp hiển thị là một bảng mạch điện tử được cắm trong máy tính ở khe cắm mở rộng. Khả năng của bộ điều hợp hiển thị sẽ quyết định tốc độ làm tươi hình ảnh, tốc độ hiện hình, độ phân giải, mức độ màu có thể hiển thị. Kích thước của màn hình cũng giống như của tivi, là độ dài đo được của đường chéo màn hiển thị. Một máy tính để bàn thông thường có màn hình từ 14 đến 17 inch. Hình ảnh hiện trên màn hiển thị là sự kết hợp của nhiều chấm nhỏ, gọi là điểm ảnh (pixel : picture element). Độ phân giải của màn hiển thị thông thường là 72 điểm trong một inch cho mỗi chiều ngang và dọc. Đơn vị tính độ phân giải viết tắt là dpi (dots per inch: điểm trong một inch). Độ phân giải càng cao, các điểm ảnh càng sít lại với nhau, hình ảnh càng mịn và đẹp hơn. Yếu tố khác nói về khả năng card màn hình là độ sâu màu có thể hiển thị (color depth). Chẳng hạn, màn hình đơn sắc (monochromme) ban đầu chỉ thể hiện 2 bit cho mỗi điểm, mỗi bit có thể hiển thị 2 màu (màu nền và màu ký tự). Nếu mỗi điểm có 8 bit màu thì có khả năng thể hiện 28 = 256 màu, đây là khả năng thông thường mà hầu hết tất cả màn hình máy vi tính hiện nay thể hiện được. Loại cao cấp hơn có thể chấp nhận được 24 bit màu (thể hiện 224 = 16777216 màu), hoặc 32 bit màu (thể hiện 232 = 4.294.967.296 màu). Số màu có thể hiển thị càng nhiều thì hiển nhiên chất lượng hình ảnh càng đẹp. Có hai loại màn hình chính: CRT và LCD. CRT viết tắt của cathode-ray tube và là một hộp nặng, có kích thước lớn giống như màn hình tivi. LCD viết tắt của liquid-crystal display, có kích thước gọn, nhẹ, và thường được dùng với các máy tính xách tay, kích thước nhỏ. b) Máy in (Printer): Là thiết bị thông dụng để in thông tin trong máy tính ra giấy. Sau đây là các loại máy in thông dụng : Máy in kim (dot-matrix printer): Là máy in theo dòng hay theo ma trận điểm. Máy in này dùng một đầu kim chạy suốt chiều ngang giấy và ấn các kim xuống giấy (qua lớp băng mực) theo tín hiệu điều khiển để tạo nên bản in. Số đầu kim càng nhiều thì chất lượng in càng đẹp. Có hai loại máy in kim thông dụng là 9 kim và 24 kim. Đặc điểm của máy in kim là tốc độ in chậm, gây tiếng ồn trong lúc in và chất lượng in trung bình. Máy in phun mực (ink-jet printer): Máy in này không dùng tác động cơ tạo nên chữ như máy in kim, đầu in của nó không tiếp xúc với giấy in mà thực hiện thao tác in bằng cách phun các hạt
  10. mực li ti tạo nên bản in. Loại máy in phun này có thể dùng với mọi loại giấy, độ nét và độ mịn của bản in có chất lượng khá tốt và ít gây tiếng ồn khi in. Máy in laser (laser printer): Dùng công nghệ in tĩnh điện (electrostatic) là phương pháp in tạo hình ký tự bằng cách tạo ra điện tích tĩnh điện và làm chảy mực lên giấy nhờ quá trình nung nóng. Khác hoàn toàn với các loại máy in trước dùng đầu kim để in, loại máy in này tạo sản phẩm thông qua một quá trình phức tạp. Độ phân giải của máy in laser rất lớn nên bản in đạt chất lượng cao, tốc độ in nhanh và không gây tiếng ồn khi in. 1.3. Phần mềm 1. Khái niệm phần cứng và phần mềm: Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng (Hardware). Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm (Software). Như vậy phần cứng của máy tính là vật vô tri, vô giác. Máy tính hoạt động được là nhờ có phần mềm, về phần mềm có thể phân thành 4 loại chính như sau:  Hệ điều hành (Operating System).  Phần mềm ứng dụng (Application Software)  Chương trình tiện ích (Utility Program)  Các ngôn ngữ lập trình (Programming Language). 2. Hệ điều hành: Là tập hợp các chương trình nhằm mục đích tạo ra môi trường giao tiếp giữa máy tính và người sử dụng dễ dàng và có hiệu quả. Các chức năng cơ bản của hệ điều hành: Khởi động máy tính. Quản lý, phân phối và thu hồi bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Điều khiển việc thực thi các chương trình. Điều khiển các thiết bị trong, thiết bị ngoại vi Quản lý thông tin và việc nhập/xuất của thông tin. Do đó có thể nói thiếu hệ điều hành thì máy tính không thể chạy được. Hiện nay có nhiều hệ điều hành khác nhau như MS-DOS, WINDOWS, UNIX, OS/2, LINUX Nhưng trong đó thông dụng và phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là MS-DOS, WINDOWS, LINUX. Từ năm 2001, hệ điều hành Linux đã được các công ty trong nước Việt hoá, phát triển như Red Hat Linux do CMC Việt hoá, Vietkey Linux của Vietkey Group (đơn vị phát hành bộ gõ tiếng Việt Vietkey được dùng khá phổ biến tại Viêt Nam ) ; các sản phẩm này thể hiện ước muốn xây dựng cho đất nước một hệ điều hành riêng, có bản quyền, thống nhất, và thân thiện hơn với người dùng Việt Nam. 3. Phần mềm ứng dụng: Là các chương trình phục vụ cho các ứng dụng cụ thể. Phần mềm soạn thảo văn bản (Wordprocessing): Microsoft Word, EditPlus Phần mềm quản lý dữ liệu (Database Management System): Visual Foxpro, 67
  11. Access, SQl Server Phần mềm đồ họa: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand , Illustrator Phần mềm thiết kế: AutoCad cho ngành xây dựng, cơ khí, và Orcad cho ngành điện tử viễn thông Phần mềm chế bản điện tử: PageMaker, QuarkPress Phần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver 4. Chương trình tiện ích: Là các chương trình hổ trợ thêm cho hệ điều hành bằng cách cung cấp một số dịch vụ mà hệ điều hành chưa có hoặc chưa tốt lắm. Ví dụ: tối ưu hóa đĩa cứng, khôi phục các thông tin bị xóa hay bị lỗi Một trong các bộ chương trình tiện ích phổ biến hiện nay là bộ chương trình của Norton được gọi là Norton SystemWorks. 5. Ngôn ngữ lập trình: Là các chương trình giúp cho người sử dụng có thể viết các phần mềm của riêng mình để giải quyết một vấn đề nào đó. Ngôn ngữ lập trình gồm ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn ngữ bậc cao như C, Pascal,C++, Visual Basic, Visual C++, Delphi, Java 1.4. Minh họa một chu kỳ hoạt động của máy tính CPU Dữ liệu Kết Chương quả trình  Main memory  Một chương trình được đọc từ đĩa và chứa trong bộ nhớ trong.  Dưới sự điều khiển của chương trình này, dữ liệu được nhập từ bàn phím hoặc được lấy từ đĩa và chứa trong bộ nhớ trong.  CPU xử lý dữ liệu.  Kết quả sau khi được CPU xử lý xong được chứa trở lại trong bộ nhớ trong.  Kết quả cuối cùng được xuất ra màn hình. Câu hỏi trắc nghiệm 1. Dữ liệu đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính: A. Phải thông qua bàn phím. B. Phải được lưu trử trên đĩa mềm. C. Sẽ bị mất khi tắt màn hình.
  12. D. Sẽ bị mất khi tắt nguồn máy tính. 2. Bộ nhớ có thể đọc và ghi được trong máy vi tính gọi là: A. RAM B. ROM C. CD-ROM D. ROM-BIOS 3. Bộ nhớ trong của máy vi tính gồm thành phần nào? A. Đĩa từ B. ROM C. RAM và đĩa từ D. RAM và ROM 4. Một byte bằng bao nhiêu bits? A. 8 bits B. 16 bits C. 210 bits = 1024 bits D. 512 bits 5. Một Kilô Byte bằng bao nhiêu Bytes ? A. 1024 bytes B. 210 Kb C. 1000 bytes D. 212 bytes 6. Thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính là thiết bị nào? A. Màn hình và bàn phím B. Màn hình và đĩa từ C. Bàn phím D. Con chuột & máy quét 7. Một trong những thiết bị xuất của máy vi tính là: A. RAM B. Màn hình C. ROM D. Máy quét 8. Dung lượng của đĩa cứng (thường được tính bằng Mega byte), dùng để chỉ: A. Khả năng chứa dữ liệu B. Tốc độ làm việc của đĩa C. Tốc độ đọc/ghi đĩa D. Tốc độ đọc dữ liệu 9. Một đĩa mềm 3.5” HD có dung lượng bao nhiêu? A. 720 KB B. 360 KB C. 1.2 MB D. 1.44 MB 10. Phát biểu nào sau đây đúng: A. Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM phải thông qua bàn phím B. Người sử dụng có thể ghi và đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAM C. Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM sẽ hiện lên màn hình D. Cả A, B, C đều sai 11. Hai bộ phận chinh của bộ vi xử lý (Micro Proccessor Unit) là: A. CU & ALU B. RAM & HardDisk C. ROM & CU D. RAM & ROM 12. Phát biểu nào sau đây đúng: A. Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính sẽ được xuất lên màn hình. B. Một lập trình viên có thể đọc và ghi dữ liệu trên bộ nhớ chính. 69
  13. C. Các thành phần vật lý của một máy vi tính gọi chung là phần cứng . D. Máy tính dùng để giải quyết các bài toán mà con người không làm được. Chương 2
  14. 2.1. Giới thiệu Windows là hệ điều hành do hãng Microsoft sản xuất và được sử dụng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay. Nó dễ học, dễ sử dụng hơn DOS nhờ giao diện đồ hoạ thông qua hệ thống thực đơn và các hộp hội thoại với hình thức thẩm mỹ cao. Trong giáo trình này sẽ trình bày Windows XP (Windows Experience), được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Yêu cầu hệ thống đối với Windows XP CPU: Tối thiểu là Pentium 233 MHz. Nên có Pentium II trở lên Bộ nhớ RAM: Tối thiểu 64 MB, nên có 256 MB Dung lượng đĩa cứng: 2 GB, tối thiểu khi nâng cấp từ Windows ME là 900Mb. Có thể cài mới (clean install) khi cài từ dấu nhắc Dos hay nâng cấp từ Win9x/ME/NT/2000 khi cài trong Windows đã có. Chú ý: Trong qúa trình cài đặt Windows XP, nếu bạn cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xoá toàn bộ Windows cũ trước khi cài. Nếu muốn chạy song song WindowsXP và Windows 9x, bạn nên dùng FAT32 cho đĩa cứng, đừng chuyển qua NTFS (không tương thích với Win9x). 2.2. Khái niệm về tập tin và thư mục 1. Tập tin (File) a) Khái niệm: Tập tin là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trử trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể chúng chính là các chương trình, dữ liệu được lưu trử trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên. b) Quy tắc đặt tên tập tin: Tên tập tin có dạng như sau :  [. ] Trong đó phần tên chính (file name) là bắt buộc phải có; phần mở rộng (extension) dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không. Phần mở rộng được phân cách với phần tên bởi dấu chấm (.). Ví dụ : Quyet toan 1.xls, Tong-ket-qui1-2004.doc, Turbo.exe Chú ý : Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là / \ * ? ; Các tập tin có phần mở rộng là EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình. Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM thường là các tập tin văn bản. 71
  15. Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C. Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin. - Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *. - Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?. Ví dụ : *.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý. DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như : DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT, MS-DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File. Tên dành riêng Thiết bị CON Bàn phím, màn hình (Console) LPT1 (PRN) Parallel Port 1 (Máy in song song 1) LPT2, LPT3 Parallel Port 2,3 (Máy in song song 2, 3) COM1 (AUX) Serial Port 1 (Port nối tiếp 1) COM2 Serial Port 2 (Port nối tiếp 2) CLOCKS Đồng hồ của máy NUL Thiết bị giả (Dummy Device) 2. Thư mục (Folder/Directory) Thư mục là một phân vùng hình thức trên đĩa để việc lưu trử các tập tin có hệ thống. Người sử dụng có thể phân một đĩa ra thành nhiều vùng riêng biệt, trong mỗi vùng có thể là lưu trử một phần mềm nào đó hoặc các tập tin riêng của từng người sử dụng Mỗi vùng gọi là một thư mục. Mỗi đĩa trên máy tương ứng với một thư mục và được gọi là thư mục gốc (Root Directory). Trên thư mục gốc có thể chứa các tập tin hay các thư mục con (Sub Directory). Trong mỗi thư mục con có thể chứa các tập tin hay thư mục con khác. Cấu trúc này được gọi là cây thư mục. Tên của thư mục (Directory Name) được đặt theo đúng quy luật đặt tên của tập tin, thông thường tên thư mục không đặt phần mở rộng.
  16.  Thư mục gốc là thư mục cao nhất được tổ chức trên đĩa và được tạo ra trong quá trình định dạng đĩa bằng lệnh Format, do đó ta không thể xóa thư mục này.  Thư mục hiện hành (Working Directory) là thư mục mà tại đó chúng ta đang chọn hay đang làm việc.  Thư mục rỗng (Empty Directory) là thư mục trong đó không chứa tập tin hay thư mục con. Ví dụ: Theo sơ đồ cấu trúc của cây thư mục hình trên ta thấy:  Thư mục gốc C:\ chứa các thư mục BC4, BP, DYNEDWIN,  Trong thư mục con cấp 1 WINDOWS chứa các thư mục con ALL USERS, APPLICATION DATA,  Trong thư mục con cấp 2 COMMAND chứa thư mục con cấp 3 EBD và các tập tin ANSI.SYS, ATTRIB.EXE, 3. Đường dẫn (Path): Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập. Ví dụ : Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau : C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS trong đó : Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS. 73
  17. Đường dẫn (path) là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trong đường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu \ (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó. Ví dụ: - C:\WINDOWS\ASYM\RUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục C:\ WINDOWS\ASYM. - C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mục C:\WINDOWS\COMMAND. 1.3. Các thành phần cơ bản của Windows 1. Màn hình Windows biểu tượng Màn hình nền nút Start thanh tác vụ ứng dụng đang chạy Màn hình giao diện của Windows gồm có màn hình nền (Desktop), trên nền màn hình là các biểu tượng (Icon) chứa các đường dẫn đến các chương trình ứng dụng, số lượng các biểu tượng tùy theo các chương trình được cài đặt, ta có thể thêm hoặc xóa các biểu tượng. Có hai loại biểu tượng: biểu tượng mặc nhiên, được tạo sẵn ngay sau khi cài đặt Windows, và biểu tượng đường tắt (có dấu mũi tên ở góc dưới bên trái hình vẽ biểu tượng) do người dùng tạo ra.
  18. Sau đây là một số biểu tượng mặc nhiên quan trọng trên màn hình nền thường có sẵn sau khi cài đặt: My computer: Xem các tài nguyên có trong máy tính đang dùng, quản lý các tập tin và thư mục. Internet Explorer: Kết nối với Internet. Outlook Express: Gửi và nhận thư điện tử. Recycle Bin: Lưu trử tạm thời các tập tin bị xóa, các tập tin đã xóa lưu vào đây có thể phục hồi lại được. Dưới đáy màn hình là Taskbar với biểu tượng là nơi khởi đầu của hầu hết các công việc trong Windows; thanh Quick Launch để khởi động nhanh các chương trình bằng một cái Click chuột, khi đang làm việc trong cửa sổ của bất kỳ ứng dụng nào, muốn trở ra màn hình Destop chỉ cần Click vào biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch; cuối cùng bên phải của Taskbar là đồng hồ để hiển thị giờ, Double Click nút này sẽ mở hộp thoại Date and Time Properties hiển thị lịch và cho phép bạn thay đổi ngày tháng; và khoảng còn lại ở giữa của Taskbar để dành hiển thị biểu tượng các ứng dụng đang hoạt động. Ghi chú : Sử dụng chuột trong Windows Công cụ làm việc chính trong Windows là chuột và bàn phím. Sau đây là một số dạng con trỏ chuột: khi chọn lệnh hoặc khi di chuyển trong vùng làm việc. khi đang thực hiện lệnh. , , khi đang thay đổi kích thước cửa sổ. Các thao tác cơ bản với chuột: Nhấp chuột (Click): bấm nút trái chuột (hoặc nút phải chuột nếu chỉ rõ) một lần rồi thả ra. Nhấp đúp chuột (Double Click): bấm nhanh hai lần liên liếp nút trái chuột rồi thả ra. Rê chuột (Drag): bấm và giữ nguyên nút chuột trong khi di chuyển chuột, nhả tay khi chấm dứt Drag. 2. Cửa sổ (Window): Windows hiển thị các thông tin trên màn hình thông qua một khung gọi là cửa sổ (Window). Khi khởi động một ứng dụng thường xuất hiện một cửa sổ tương ứng. Trên đỉnh cửa sổ là thanh tiêu đề (Title Bar), giữa thanh tiêu đề là tên ứng dụng đang chạy 75
  19. và tên tập tin. Phía phải thanh tiêu đề có ba nút để điều khiển cửa sổ: Nút cực tiểu để cực tiểu hóa cửa sổ ứng dụng đưa về thành một biểu tượng trên Taskbar, nút cực đại để phóng to cửa sổ ra toàn màn hình (khi nút có một hình chữ nhật ) hoặc thu nhỏ cửa sổ về kích thước lúc trước khi phóng (khi trên nút có hai hình chữ nhật ). Nút Close để đóng cửa sổ ứng dụng. Các thao tác trên có thể thực hiện thông qua một hộp điều khiển (Control Menu Box) ở đầu góc trái thanh tiêu đề bằng cách Click vào biểu tượng của nó. Trở về kích thước ban đầu của cửa sổ Di chuyển cửa sổ Thay đổi kích thước cửa sổ Cực tiểu hóa của sổ thành một biểu tượng Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình Đóng cửa sổ ứng dụng Trong một số cửa sổ có thực đơn ngang (Menu Bar) gồm danh sách các lệnh (mục), mỗi mục ứng với một thực đơn dọc (Menu Popup) và nằm ngay sát dưới thanh tiêu đề. Để mở một Menu Mopup, bạn Click vào tên mục hoặc gõ Alt+kí tự đại diện của tên mục. Sau đây là Menu Bar của cửa sổ chương trình Microsoft Word: Nếu cửa sổ không đủ rộng để hiện tất cả các thông tin, xuất hiện thanh cuốn ở cạnh bên phải và cạnh đáy của cửa sổ, ta có thể kéo nút cuốn hoặc nháy các nút mũi tên trên thanh cuốn để hiện thông tin cần xem. Control Click vào đây để cực Click vào đây để Menu Box tiểu hoá cửa sổ đóng cửa sổ Menu bar Click vào để cuốn lên Click vào để cuốn sang phải Click vào để cuốn xuống Click vào để cuốn sang trái
  20. Để di chuyển cửa sổ, Drap tại thanh tiêu đề của cửa sổ để di chuyển. 3. Hộp thoại: Hộp thoại trong Windows giúp cho người dùng có thể thực hiện các lựa chọn và ra quyết định hành động. Dòng trên cùng của hộp thoại là thanh tiêu đề mà trên đó ghi tên hộp thoại. Tab Control Check Box Box Text Box Trên hộp thoại thường có các thành phần thường gặp sau: Nút đóng hộp thoại : nằm ở cuối góc phải thanh tiêu đề. Nút ấn (Push Button): là những nút hình chữ nhật trên đó có ghi chữ. Các nút thường dùng: khẳng định các lựa chọn. hủy bỏ các lựa chọn và thoát khỏi hộp thoại. nút có chữ với 3 dấu chấm, chọn sẽ sinh ra hộp thoại mới. Hộp kiểm tra (Check Box): là các ô nhỏ bên cạnh có chữ, Click để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi ký hiệu . Có thể lựa chọn nhiều nút kiểm tra trong một hộp thoại. Nút đài (Radio Button): là những ô hình tròn bên cạnh có chữ, khi Click vào ô này để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi một chấm to màu đen . Khi xuất hiện nhiều nút đài thì chỉ có thể chọn được một. 77
  21. nút đài Hộp điều khiển kéo xuống (Control Box): là những nút mà bên phải nút có mũi tên. Khi Click vào mũi tên này, sẽ xuất hiện một Menu kéo xuống cho phép ta lựa chọn một mục. Hộp văn bản (Text Box): khi Click vào hộp ta có thể đánh các ký tự vào. Các lớp (Tab): một số hộp thoại được tổ chức thành nhiều lớp như các tấm bìa xếp chồng lên nhau, tên các lớp nằm ở phía trên đỉnh hộp thoại. Mỗi lớp lại tương ứng với các mục lựa chọn riêng, có thể coi mỗi lớp như là một hộp thoại con. Nút trợ giúp : nằm ở phía trên bên phải cửa sổ, khi Click nút này, dấu chấm hỏi sẽ dính vào con trỏ chuột, di chuyển con trỏ chuột tới bất kỳ mục nào trong hộp thoại và Click thì ta sẽ được hướng dẫn trực tiếp của chính mục này. 4. Kết thúc Windows và tắt máy: Sau khi đóng mọi chương trình đang sử dụng, bạn Click nút Start, xuất hiện Menu Popup, rồi chọn và xuất hiện hộp thoại Turn off computer: Chọn Turn Off: Máy sẽ hoàn tất mọi thủ tục dọn dẹp cần thiết trước khi bạn tắt máy. Để kết thúc làm việc và tắt máy ta chọn mục này. Chọn Restart: Máy sẽ khởi động lại máy tính và nạp lại hệ điều hành. Chọn Stand By: Máy sẽ chuyển sang chế độ chờ, màn hình tự tắt để tiêu hao năng lượng ở mức thấp nhất, cho đến khi nào bạn chạm vào một phím bất kỳ hoặc di chuyển chuột, máy sẽ hoạt động lại bình thường. Lưu ý: Ngoài ra còn chế độ tắt máy Hibernate sẽ giúp không những khởi động lại máy nhanh hơn mà còn trả lại nguyên vẹn những ứng dụng đang chạy trước khi tắt máy.
  22. Để mở chức năng Hibernate, vào Control Panel  Power Option. Trong hộp thoại Power Option: - Vào lớp Hibernate, đánh dấu chọn cho Enable hibernation. - Vào lớp Advanced, trong khung When I press the power button on my computer, bấm vào mũi tên và chọn Hibernate. Khi click Start để shutdown, nếu trên tuỳ chọn chưa có Hibernate, thì đưa trỏ chuột đến nút Standby, rồi ấn phím Shift để có tuỳ chọn này mà tắt máy. 2.4. Các thao tác cơ bản trên Desktop và Taskbar 1. Điều chỉnh Menu Start Để sửa đổi menu Start phù hợp với ý thích và thói quen của mình, bấm phím phải chuột lên nút start và chọn lệnh Properties trong menu shortcut. Lớp Start Menu Start Menu của WindowsXP khác biệt nhiều so với Windows9x/2000 nên có thể làm nhiều người lúng túng khi sử dụng. Nếu bạn thích giao diện Start Menu theo kiểu Windows 9x, bạn hãy chọn Classic Start menu. Bạn chọn Start menu nếu thích giao diện của WindowsXP và bấm nút Customizer nếu muốn bỏ bớt các biểu tượng mặc định của Windows hay thay đổi kích thước biểu tượng để Start menu gọn gàng hơn. Start Menu dành riêng một không gian lớn để liệt kê các chương trình bạn thường dùng nhất để giúp bạn có thể quay trở lại với chúng nhanh hơn trong phiên làm việc sau. Với bảng Customizer/General, bạn có thể xoá bỏ danh sách nầy bằng nút Clear List và chỉ định số lượng giới hạn lưu giữ trong danh sách (chương trình mới nhất sẽ thay thế chương trình cũ nhất). Lớp Taskbar: 79
  23. - Lock the Taskbar: Không cho thay đổi vị trí và kích thước thanh Taskbar. - Auto-hide the taskbar: Thanh Taskbar sẽ không hiển thị cho đến khi nào bạn di chuyển chuột vào đúng vị trí của thanh Taskbar (vị trí mặc định là cạnh dưới màn hình Desktop). - Keep the taskbar on top of other windows: Thanh taskbar khi hiển thị luôn luôn nằm trên các cửa sổ ứng dụng trên màn hình Desktop. - Group similar taskbar buttons: Gom biểu tượng các cửa sổ của cùng 1 ứng dụng lại thành 1 biểu tượng nhóm duy nhất trong thanh taskbar để đở choán chổ. Bạn bấm phím trái chuột vào biểu tượng để chọn mở các cửa sổ trong nhóm, bấm phím phải chuột để đóng tất cả cửa sổ trong nhóm (close group). - Show Quick Launch: Hiển thị thanh mở nhanh chương trình. Bạn chỉ cần bấm phím trái chuột vào biểu tượng là chạy chương trình thay vì phải bấm kép đối với biểu tượng trên Desktop. - Hide Inactive icons: Dấu bớt biểu tượng không cần thiết trong khay đồng hồ. Bấm nút Customize để mở hộp thoại cho phép bạn chỉ định: Hide when inactive (ẩn khi không hoạt động), Always hide (luôn luôn ẩn), Always show (luôn luôn hiện). Để hiện tất cả biểu tượng, bạn bấm chuột vào mũi tên kép của khay đồng hồ. 2. Thay đổi vị trí đặt và kích thước thanh Taskbar: Thanh Taskbar có thể đặt ở 1 trong 4 cạnh của màn hình bằng cách Click một điểm trống trên Taskbar và kéo đi. Thông thường Taskbar để ở đáy màn hình. Độ rộng của Taskbar có thể thay đổi bằng cách đưa chuột đến mép Taskbar khi nào thấy xuất hiện mũi tên hai chiều thì Drag nó. 3. Tạo shortcut: Bạn có thể tạo một biểu tượng ngay trên màn hình Desktop để nhanh chóng gọi một ứng dụng nào đó (ví dụ chương trình học tiếng Anh English Study) hoặc mở một tài liệu nào đó mà bạn thường xuyên sử dụng (ví dụ bài giảng toi-uu1.doc). a) Tạo Shortcut cho ứng dụng trên Desktop: Tạo Shortcut: Giả sử bạn muốn tạo Shortcut trên Desktop để khởi động tập tin chương trình EngStd.exe ở thư mục C:\EngStd của phần mềm English Study, với tên Shortcut là “Học tiếng Anh”: Right click tại chỗ trống trên Desktop
  24. và chọn New  Shotcut, xuất hiện hộp thoại Create Shortcut; Trong hộp thoại Create Shortcut, Click nút Browse. ở hộp thoại Brown For Folder, bạn dò đến thư mục EngStd ở đĩa C và chọn . Ở hộp thoại kế, đặt tên cho Shortcut trong khung Type a name for the shortcut là “Hoc tieng Anh”. Sau đó Click nút . Ngoài ra có thể lấy các biểu tượng trong Start Menu để đưa ra Desktop bằng cách: Vào Start Menu để chọn biểu tượng cần đưa ra Desktop; Right Click và chọn Send To  Desktop (create shortcut). Thay đổi tên của Shortcut : chọn nó, Right Click, Rename. 81
  25. Huỷ bỏ Shortcut: chọn nó, Right Click, Delete (hoặc bấm phím Delete). Shortcut chỉ là công cụ để tham chiếu chứ không phải bản thân tài liệu hay phần mềm, nên huỷ bỏ shortcut không gây ra việc xoá tập tin hay ứng dụng. b) Tạo Shortcut cho tài liệu: Các bước tạo Shortcut cho tài liệu cũng giống như cho ứng dụng. Nếu Shortcut tham chiếu đến tập tin của ứng dụng (ví dụ EngStd.exe) thì khi kích hoạt Shortcut, sẽ mở cửa sổ ứng dụng; nếu tham chiếu đến tên một tài liệu của riêng bạn (ví dụ Toi-uu1.doc - văn bản được soạn thảo bởi Microsoft Word) thì Windows sẽ làm hai việc : trước hết khởi động phần mềm chủ quản của tài liệu (ở đây là Microsoft Word), sau đó giao phần mềm này mở tài liệu đó (Toi-uu1.doc). c) Tạo Shortcut trên Start Menu: Tạo Shortcut trên Start Menu: Right Click tại một điểm trống ở Taskbar, chọn Property, rồi chọn Start Menu; Chọn vào Classic Start Menu. Nhấp nút ; Bấm nút để xuất hiện hộp thoại Create Shortcut; Gõ tên chương trình nếu biết chính xác đường dẫn hoặc Click nút để tìm; Lựa thư mục muốn đặt chương trình (hoặc có thể Click nút để tạo thư mục mới) rồi Click nút ; Nhập tên vào hộp văn bản nếu muốn hoặc chấp nhận tên do Windows gợi ý; Click nút để hoàn tất. Gở bỏ Shortcut ra khỏi Start Menu: Right Click tại một điểm trống ở Taskbar, chọn Property, rồi chọn Start Menu; Chọn vào Classic Start Menu. Click nút ; Click nút để xuất hiện hộp thoại Remove Shortcut  Folder; ở hộp thoại Remove Shortcut  Folder, chọn nhóm cần loại bỏ và click . Lúc này một thông báo hiển thị hỏi bạn có muốn xóa nhóm không? Click nút Yes để xóa hay Click nút No để bỏ qua.
  26. Lập lại bước trên để xóa các nhóm khác. Sau khi xóa nhóm, Click nút Close để đóng hộp thoại chọn nhóm cần xóa. Lưu ý: Khi bạn xóa nhóm ra khỏi Start Menu thì ứng dụng đó chưa bị xóa. 4. Sắp xếp các cửa sổ ứng dụng: Right Click tại một điểm trống trên Taskbar, xuất hiện Menu Popup gồm các mục sau: Cascade Windows: các cửa sổ ứng dụng đang mở xếp lợp lên nhau. Tile Windows Horizontally: các cửa sổ ứng dụng xếp cạnh nhau theo chiều ngang. Tile Windows Vertically: các cửa sổ ứng dụng xếp cạnh nhau theo chiều dọc. Show the Desktop: hiển thị vùng Desktop. Trong các cửa sổ đang mở sẽ có một cửa sổ đang hoạt động (Active Windows), cửa sổ này thanh tiêu đề sẽ có màu xanh (có thể màu khác tuỳ theo bạn định dạng trong windows XP), các cửa sổ còn lại sẽ có màu mờ. Muốn chuyển qua lại cửa sổ nào để làm việc, bạn chỉ cần Click vào bất kỳ chỗ nào trên cửa sổ đó hoặc Click vào biểu tượng cửa sổ trên Taskbar. 5. Thay đổi ảnh nền cho Desktop Để thay đổi ảnh nền cho Desktop cho Windows, ta thực hiện như sau: Right Click tại vị trí bất kỳ trên Desktop của Windows và chọn Properties. Trong hộp thoại Display Properties, chọn lớp Desktop. Trong danh sách liệt kê Background bạn chọn ảnh muốn dùng làm ảnh nền. Nếu muốn chọn những ảnh không có sẵn trong danh sách Background thì Click nút Brown, sau đó tìm đến tập tin hình ảnh mà bạn muốn chọn rồi Double Click vào tập tin đó để bổ sung tập tin này vào Background. Sau cùng Click nút OK hay Apply để xác định sự lựa chọn. Bạn có thể chọn những chế độ hiển thị khác nhau: Center, Title hoặc Stretch trong Control Box Position. 6. Thiết lập màn hình tạm nghỉ (Screen Saver): Sau một thời gian định trước, nếu không sử dụng bàn phím và chuột, màn hình Windows XP sẽ chuyển sang chế độ tạm nghỉ. Màn hình chỉ phục hồi khi có tín hiệu từ bàn phím hay chuột. Với tính năng này, người dùng có thể khóa dữ liệu của mình không cho người khác sử dụng đến. Để thiết lập chế độ này ta thực hiện như sau: Right Click tại vị trí bất kỳ trên Desktop của Windows và chọn Properties. Trong hộp thoại Display Properties, chọn lớp Screen Saver và chọn một kiểu bảo vệ màn hình, có thể xem trước bằng cách Click nút Preview. ứng với mỗi dạng Screen 83
  27. Saver khác nhau sẽ có những thông số khác nhau. Để thiết lập lại thông số này, click nút Settings bên cạnh khung Screen Saver. Trong hộp thoại tương ứng, thay đổi các giá trị cho đối tượng. Sau khi thay đổi giá trị, Click nút OK để chấp nhận các thay đổi. Kế đến, chọn thời gian dừng cho hệ thống trong khung Wait, có nghĩa là sau thời gian bao lâu nếu không sử dụng máy tính thì chế độ Screen saver sẽ hoạt động. Muốn trở về chế độ làm việc, gõ phím bất kỳ hay tác động chuột để trở về màn hình làm việc. Nếu Click chọn On Resume, password Protect thì khi bắt đầu chấm dứt tạm nghỉ, windows sẽ hỏi mật mã để sử dụng, nếu quên bạn không thể trở v ề màn hình ban đầu. Có thể Click nút Power để thiết lập thời gian tắt Monitor, ổ đĩa cứng Sau khi thiết lập chế độ lưu giữ, Click nút OK hay Apply để chấp nhận. 7. Thực hiện chương trình ứng dụng a) Khởi động một chương trình ứng dụng Để có thể khởi động một chương ứng dụng, bạn có thể thực hiện nhiều cách. Thông thường khi cài đặt một ứng dụng mới, chương trình sẽ xác lập một thư mục và một biểu tượng trên Menu Start. Sau đây là các cách thường dùng để khởi động một chương trình ứng dụng: Nhấp nút Start, chọn lệnh All Programs, chọn chương trình ứng dụng mà bạn muốn khởi động. Double Click trực tiếp lên biểu tượng nằm trên Desktop. Click nút Start, chọn Run, xuất hiện hộp thoại Run, gõ tên chương trình cùng đường dẫn (nếu không biết chắc chắn chương trình ở đâu thì click nút Brown để xác định nơi cất file).
  28. Đối với những tập tin văn bản vừa mở trước đó, bạn có thể dùng My Recent Documents trên Menu Start. Windows theo dõi 15 tập tin bạn đã mở trước đây gần nhất và được liệt kê trong My Recent Documents. Trong khung phía trái của Start Menu có thể giúp bạn mở những chương trình ứng dụng được sử dụng trước đó. b) Chuyển qua lại giữa các chương trình ứng dụng Khi bạn có nhu cầu mở nhiều ứng dụng cùng một lúc, ví dụ như vừa mở Word để soạn thảo một văn bản, vừa mở Paint để lấy một hình ảnh cắt dán qua Word, và đồng thời cần mở Calculator để tính toán một số phép toán đơn giản đưa vào Word. Khi đó bạn cần phải chuyển đổi qua lại giữa các ứng dụng. Windows cho phép chạy nhiều ứng dụng cùng một lúc và tên các ứng dụng hiện trên thanh Taskbar. Khi đang làm việc với một ứng dụng, muốn chuyển sang làm việc với một ứng dụng khác (đã được kích hoạt), bạn chỉ việc Click vào tên ứng dụng trên Taskbar, khi đó cửa sổ ứng với chương trình này sẽ xuất hiện ở trước các cửa sổ khác. c) Đóng một chương trình ứng dụng Để đóng một chương trình ứng dụng đang chạy: Click nút Close ở góc trên bên phải cửa sổ ứng dụng. Khi ứng dụng đóng, biểu tượng của nó trên Taskbar cũng biến mất. 2.5. Windows Explore Cửa sổ Windows Explore chứa các tài nguyên của máy tính như ổ đĩa, máy in, tài nguyên mạng hay các chức năng điều khiển, Trong các cửa sổ này, ta có thể xem và làm việc với từng chi tiết của đối tượng đó. Ngoài ra, nó còn cho phép ta duyệt đến các tài nguyên khác trên mạng hay các địa chỉ Website trên Internet, 1. Khởi động Windows Explorer: 85
  29. Right click tại nút Start và chọn mục Explore hay dùng lệnh Start | All Programs | Accessories | Windows Explorer. Ở khung Folders nằm bên trái cửa sổ Explorer là cây thư mục liệt kê tất cả các tài nguyên của máy: các ổ đĩa, Control Panel, Recycle Bin, mạng Cấp cao nhất là Desktop, nội dung của Desktop thường gồm My Computer, My Documents, Recycle Bin Trong khung này có các thao tác : Click lên đối tượng (ổ đĩa, thư mục con, ) thì nội dung bên trong của đối tượng đó sẽ hiện ra ở khung Contents bên phải của cửa sổ Explorer. Click vào dấu + (Expand) của thư mục để xem các thư mục cấp dưới của nó. Click vào dấu - (Collapse) sẽ thu gọn cấu trúc hình cây của thư mục.
  30. Khung Contents bên phải cửa sổ liệt kê chi tiết (gồm các thư mục con và tập tin) của đối tượng được chọn trong khung bên trái của cửa sổ. Các đối tượng ở khung này có 5 cách hiện, chọn mục View và chọn một trong 5 khả năng: List: các đối tượng được thể hiện dưới dạng danh sách gồm biểu tượng, tên thư mục và tên tập tin Details: các đối tượng được thể hiện dưới dạng danh sách nhưng có thêm chi tiết về kích thước, kiểu và ngày tháng tạo lập tập tin. Icon hoặc Titles: các đối tượng được thể hiện dưới dạng biểu tượng. Thumbnails: các đối tượng được thể hiện dưới dạng hình. 2. Chọn tập tin và thư mục: Để làm việc với các tập tin và thư mục, nhất thiết phải chọn chúng trước. Có nhiều cách để chọn: Chọn một tập tin hoặc một thư mục: Click vào biểu tượng tập tin hay thư mục. Chọn nhiều ập tin hoặc thư mục đứng liền nhau ở nửa khung phải cửa sổ: Click vào đối tượng đầu, ấn và giữ phím Shift đồng thời Click vào đối tượng cuối. Chọn nhiều tập tin hoặc thư mục không liền nhau ở nửa phải cửa sổ : giữ phím Ctrl và Click các đối tượng muốn chọn. Chọn tất cả các đối tượng trong của sổ bên phải: nhấn tổ hợp phím Ctrl-A hoặc vào mục Edit, chọn Select All. 3. Tạo thư mục con mới: Mở cửa sổ Windows Explorer. Trong khung bên trái cửa sổ chọn tên thư mục cần tạo thư mục con mới. Dùng lệnh File - New - Folder (hoặc Right Click vào khung Contents, chọn New - Folder). Trong hộp văn bản New Folder ở phần bên phải cửa sổ gõ vào tên thư mục mới. Tên thư mục mới xuất hiện trong cây thư mục ở khung bên trái. 4. Đổi tên tập tin hay thư mục: 87
  31. Mở cửa sổ Windows Explorer, chọn tập tin hay thư mục cần đổi. Dùng lệnh File – Rename (hoặc Right Click và chọn Rename). Đặt lại tên tập tin hay thư mục. 5. Xóa tập tin hay thư mục: Để xóa một hay nhiều tập tin hoặc thư mục ta thực hiện như sau : Mở cửa sổ Windows Explorer, chọn một hay nhiều tập tin hay thư mục muốn xóa. Gõ phím Delete (Del) trên bàn phím để xóa hay Right Click và chọn Delete, sẽ xuất hiện hộp thoại và chọn Yes để xoá. Khi đó các tập tin và thư mục đó sẽ bị xóa đồng thời chúng được chuyển vào ngăn Recycle Bin. Với cách xóa này ta có thể phục hồi tập tin hay thư mục trong Recycle Bin. Để xóa tập tin và ngăn xếp nhưng không chuyển chúng vào Recycle Bin, nhấn giữ phím Shift sau đó thực hiện thao tác xóa tập tin hay thư mục. Lưu ý : Để xóa các tập tin và thư mục ra khỏi ngăn Recycle, Right Click tại biểu tượng Recycle Bin và chọn Empty Recycle Bin. Để phục hồi các tập tin hay thư mục trong Recycle Bin, chọn các tập tin hay thư mục trong Recycle Bin, Right Click và chọn Restore. 6. Sao chép tập tin hay thư mục: Mở cửa sổ Windows Explorer, chọn tập tin hay thư mục cần sao chép. Dùng lệnh Edit - Copy (hoặc Right click và chọn Copy). Chọn đích cần sao chép đến, dùng lệnh Edit  Paste (hoặc Right Click và chọn Paste). Để sao chép nhanh các tập tin hay thư mục, thực hiện như sau : Chọn các tập tin hay thư mục cần sao chép. Nhấn giữ phím Ctrl, sau đó Drag các tập tin hay thư mục đã chọn đến thư mục hay ổ đĩa mới. 7. Di chuyển tập tin hay thư mục: Mở cửa sổ Windows Explorer, chọn tập tin hay thư mục cần di chuyển. Dùng lệnh Edit - Cut (hoặc Right Click và chọn Cut). Chọn đích cần di chuyển đến, dùng lệnh Edit - Paste (hoặc right click và chọn Paste). Để di chuyển nhanh các tập tin hay thư mục, thực hiện như sau: Chọn các tập tin hay thư mục cần di chuyển. Drag các tập tin hay thư mục đã chọn đến thư mục hay ổ đĩa mới. Lưu ý : Khi di chuyển thì các tập tin hay thư mục ở tập nguồn sẽ mất đi. 8. Xem thuộc tính:
  32. Muốn xem thuộc tính của ổ đĩa, thư mục hay tập tin, bạn chọn đối tượng đó, Right Click và chọn Properties. Hình trên cho tình trạng của ổ đĩa C. 9. Tìm kiếm tập tin và thư mục: Mở cửa sổ Windows Explorer, Click nút trên thanh công vụ và chọn . Bên trái cửa sổ xuất hiện Menu điều khiển liên hệ. Trong khung All or part of the file name, bạn gõ tên tập tin hoặc thư mục cần tìm, trong tên tập tin hoặc thư mục có thể dùng các ký tự 89
  33. đại diện (? *). Nếu không nhớ tên tập tin cần tìm, bạn có thể tìm một nhóm từ của tập tin đó (có thể bỏ dấu tiếng Việt) trong khung A word or phrase in the file. Trong khung Look in, chọn My Computer (tìm khắp máy tính) hoặc riêng một ổ đĩa nào đó, xong Click nút Search. Lưu ý: ở đây bạn có thể tìm kiếm các tập tin hình ảnh, video bằng cách chọn khi Click nút Search thay vì chọn . 2.6. Biểu tượng mặc nhiên My Computer My Computer là rất hữu dụng nếu ta muốn xem nội dung riêng của một thư mục hay ổ đĩa. Khi chọn My Computer trên màn hình nền, tên các ổ đĩa trong máy hiện lên trong cửa sổ My Computer. Click biểu tượng ổ đĩa, cửa sổ sẽ hiện lên các thư mục trong ổ đĩa này. Sử dụng mục View trên Menu bar ta có thể thay đổi cách trình bày các tập tin và thư mục trong cửa sổ. Tất cả các thao tác đối với tập tin và thư mục trong My Computer cũng tương tự như trong Windows Explore. Một đặc điểm rất khác biệt với các phiên bản Windows 9x là trong Windows XP cửa sổ My Computer có thể chuyển thành cửa sổ Windows Explorer và ngược lại. Để chuyển đổi dạng hiển thị cửa sổ, Click biểu tượng Folders trên thanh công cụ, khi đó cửa sổ My Computer sẽ chuyển thành cửa sổ Windows Explorer.
  34. 2.7. Control Panel Chương trình ứng dụng Control Panel dùng để cài đặt hay thay đổi cấu hình của hệ thống. Chẳng hạn điều chỉnh lại cách hoạt động của các thiết bị như bàn phím, chuột, máy in, màn hình ; cài đặt thêm Fonts Để vào Control Panel, dùng lệnh Start | Control Panel. Nếu bạn gặp cửa sổ Control Panel chỉ với vài chức năng như dưới đây, thì Click vào cụm từ Switch to Classic View bên trái cửa sổ để thấy đầy đủ. Sau đây là một số chức năng thường dùng trong Control Panel: Accessibility Options: thiết lập các thông số cấu hình thiết bị như bàn phím, màn hình, chuột, âm thanh Add Hardware: Gắn thêm thiết bị phần cứng. Khi bạn gắn thêm thiết bị mới như Card âm thanh, Card Fax, Moderm vào máy, đa số thiết bị này có đặc tính Plug and Play (cắm vào là chạy), khi khởi động máy Windows XP tự phát hiện và cài đặt các phần mềm cần thiết cho thiết bị đó. Trường hợp thiết bị mới gắn vào không phải loại Plug and Play, bạn phải vào Add 91
  35. Hardware của Control Panel để khai báo. Add/Remove Programs: Thêm hay gỡ bỏ các phần mềm ứng dụng. Chức năng này có 2 mục chính hay sử dụng: Dùng để cài thêm các chương trình ứng dụng vào máy tính từ các đĩa mềm hoặc đĩa CD-ROM. Muốn cài mới, Click nút Add New Programs; còn muốn gỡ bỏ các ứng dụng thì Click nút Change or Remove. Dùng để cài thêm hay gỡ bỏ bớt các thành phần trong Windows. Date/Time: Thiết lập ngày/giờ hệ thống (mục Date & Time) và đặt lại múi giờ (mục Time Zone). Fonts: xem, thêm hoặc bớt các phông chữ. Xem Font: Double Click vào tên Font cần xem hoặc Right Click và chọn Open. Cài thêm Font: Dùng lệnh File - Install New Font. Xuất hiện hộp thoại Add Fonts. Chọn thư mục chứa các Font muốn thêm, một danh sách các Font được liệt kê trong khung List of fonts. Chọn các Font muốn thêm rồi Click nút OK. Lưu ý: Nếu thêm Fonts từ mạng mà không dùng trên đĩa của bạn, xin đừng đánh dấu vào mục Copy fonts to Font folder. Loại bỏ font đã cài: chọn font cần bỏ, rồi dùng lệnh File - Delete hoặc nhấn Delete trên bàn phím. Keyboard: Thiết lập các thông số của bàn phím, độ nhấp nháy của con trỏ. Modems: Cài đặt mới và thay đổi các thuộc tính của Modem. Mouse: Thay đổi các thông số của chuột. Cửa sổ Mouse Properties có các lớp: Buttons: Hoán đổi các nút trái và phải chuột, chỉnh lại tốc độ nhấp đúp chuột. Pointer: Thay đổi hình dạng của chỉ điểm chuột. Pointer Options: Điều chỉnh tốc độ di chuyển con trỏ chuột và bật tắt việc tạo vết của chuột. Regional Settings: Thay đổi các qui ước về cách hiển thị ngày tháng, qui cách số, ký hiệu tiền tệ theo từng quốc gia. System: Xem các thông tin hệ thống và thay đổi những cài đặt nâng cao. 2.8. Các công cụ phụ trợ 1. Sử dụng Calculator trong Windows: Windows có cung cấp sẵn một “máy tính bỏ túi” trong phần Accessories. Nhưng nếu không để ý kỹ, ta sẽ không thể tận dụng được hết những chức năng rất tuyệt vời của nó. Khi mới khởi động, ta sẽ thấy giao diện của calculator như hình bên chỉ với các nút như một máy tính bỏ túi thông thường, có vẻ như chẳng làm được gì nên chuyện cả. Khi thực hiện lệnh View | Scientific, trên màn hình xuất
  36. hiện hộp Calculator với nhiều chức năng của một máy tính khoa học. Ở đây có các chức năng: Tính toán và chuyển đổi các hệ cơ số: nhị phân, thập lục phân, thập phân, Các phép tính lũy thừa, giai thừa,căn số. Tính cosin, sin, tan, cotg của góc. Tính biểu thức với nhiều dấu ngoặc lồng nhau. Tính biểu thức Logic (And, OR, Xor ) MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG: Tính toán giữa các hệ cơ số khác nhau: Để tính toán ở hệ cơ số nào, bạn chỉ cần Click chọn vào tên hệ cơ số ấy (Hex: thập lục phân, Dec: thập phân, Oct: bát phân, Bin: nhị phân). Chuyển đổi số giữa các hệ cơ số: Để cho đơn giản, giả sử tôi muốn đổi số BF2 từ hệ thập lục phân (Hex) sang hệ nhị phân (Bin): Click Hex → nhập BF2 → Click Bin, trên thanh kết quả của máy tính sẽ hiển thị số 101111110010. Để đổi sang hệ thập phân, Click chọn Dec, và tương tự với những hệ khác. Statistics Box: Calculator còn có một hộp tên là Statistic Box (Click chọn Sta). Hộp này có thể lưu trữ nhiều giá trị số trong khi tính toán. Khi hộp Statistic box được mở, nếu cần lưu một giá trị số nào thì Click chọn Dat → giá trị số đó sẽ được thêm vào trong danh sách của Statistics Box. Bạn cũng có thể Click vào Sum để tính tổng các giá trị trong 93
  37. Statistics Box, Ave để tính trung bình cộng, S để tính độ lệch chuẩn giữa các giá trị. Click chọn CD để xóa một giá trị số đã chọn và CAD để xóa tất cả các giá trị trong Statistics Box. Số PI: Khi tính toán với số pi, bạn chỉ cần Click chọn pi, số pi sẽ được hiển thị (31 số lẻ). Tính căn số: Không hiểu sao khi qua giao diện khoa học này thì nút để tính căn số (SQRT) tự dưng “không cánh mà bay”. Để khắc phục tình trạng này, thay vì bạn tính căn bậc 2 của 9, bạn hãy tính 9 luỹ thừa ½. (Cách làm: Click 9 → x^y → Click 2 → 1/x, rồi Click = , kết quả sẽ là 3). Làm tương tự cho căn bậc 3, 4, 2. Xem thông tin hệ thống: Dùng lệnh Start | All Programs | Accessories | System Tools | System Information: Từ cửa sổ này ta có thể xem được toàn bộ thông tin về máy: phần cứng, bộ nhớ, các chương trình trong máy 3. Sửa chữa lỗi đĩa: Chương trình ScanDisk có chức năng kiểm tra các tập tin và thư mục trên đĩa có sai hỏng về dữ liệu không và sửa chữa các lỗi nếu có. Để sử dụng ScanDisk, bạn thực hiện như sau: Mở cửa sổ My Computer, Right Click vào ổ đĩa muốn kiểm tra rồi chọn Properties, cửa sổ thuộc tính của ổ đĩa đó được mở ra. Sau đó chọn lớp Tools, Click nút , chức năng Error Checking (còn gọi là Scan Disk) sẽ trình bày hộp thoại và đánh dấu mục
  38. nếu muốn tự động sửa lỗi, còn đánh dấu mục nếu muốn kiểm tra và cố gắng phục hồi các Sectors bị lỗi. 4. Chống phân mãnh đĩa cứng: Sau một thời gian làm việc, các tập tin trên máy có thể bị phân chia thành nhiều phần nhỏ được cất giữ ở những chỗ khác nhau trên đĩa cứng. Chương trình Disk Defragmenter có chức năng làm giảm sự phân mảnh của các tập tin để tăng hiệu suất về thời gian truy cập. Để sử dụng Disk Defragmenter ta dùng lệnh Start | All Programs | Accessories | System Tools | Disk Defragmenter: 95
  39. Chọn tên ổ đĩa cần chống phân mảnh và Click nút . 5. Sử dụng tính năng khôi phục hệ thống: Windows XP có cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện nào đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống ). Để tạo một mốc khôi phục, dùng lệnh Start \ Accessories \ System Tools \ System Restore. Trong cửa sổ System Restore, Click chọn nút đài Create a restore point, Click chọn nút ấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi Click nút Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, Click chọn Restore my computer to an earlier time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi Click chọn nút Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại. Bài thực hành WINDOWS Thực hành 1
  40. 1. Sắp xếp các biểu tượng hiện có trên Desktop: . Theo ý thích (đưa con trỏ chuột đến từng biểu tượng, nhấn giữ phím trái của chuột và kéo chuột đến vị trí bất kỳ trên màn hình, thả phím chuột đang nhấn). . Theo ngày tạo lập tập tin tương ứng (nhấn phím phải chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, chọn mục Arrange Icons, chọn By Date). . Theo tên tập tin (By Name). . Theo kích thước tập tin (By Size). . Theo loại tập tin (By Type). . Cho hệ điều hành tự sắp xếp (Auto Arrange). 2. Taskbar . Bố trí Taskbar sang cạnh bên phải của màn hình (nhấn giữ phím chuột trái vào một điểm trống trên Taskbar và kéo nó sang cạnh bên phải của màn hình). . Bố trí Taskbar trở lại vị trí của đáy màn hình hay các cạnh của màn hình. . Mở rộng thanh Taskbar chiếm ¼ màn hình dưới (Di chuyển chuột đến đỉnh của thanh Taskbar cho đến khi con trỏ chuột xuất hiện thành hình , nhấn giữ phím trái chuột, kéo chuột đến ¼ màn hình thả phím chuột). . Thu hẹp thanh Taskbar bằng kích thước chuẩn - ban đầu. 3. Click nút Start, cho hiện tất cả các menu con Popup xuất phát từ menu Start. Chú ý các mục có dấu mũi tên  sẽ sinh ra Menu Popup cấp dưới. 4. Khởi động chương trình Notepad bằng lệnh . Start | Programs | Accessories | Notepad . Thực hiện gõ vài ký tự bên trong cửa sổ. Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình. Thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng trên thanh Taskbar. 5. Khởi động chương trình vẽ Paint bằng lệnh . Start | Programs | Accessories | Paint hay PaintBrush . Vẽ các đường cơ bản.Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên thanh Taskbar. 6. Mở cửa sổ máy tính tay Calculator bằng lệnh . Start | Programs | Accessories | Calculator . Thực hiện một số phép tính đơn giản. Thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng trên thanh Taskbar. 7. Phóng to cửa sổ Notepad, Paint và click biểu tượng Calculator trên thanh Taskbar. 8. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Cascade Windows để ba cửa sổ của chúng xếp lợp lên nhau 9. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Tile Windows Vertically để ba cửa sổ ứng dụng xếp theo chiều dọc của màn hình. 97
  41. 10. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Tile Windows Horizontally để ba cửa sổ ứng dụng xếp theo chiều ngang của màn hình. 11. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Minimized All Windows để cực tiểu hoá cả ba cửa sổ màn hình. 12. Cho ẩn thanh Taskbar (Right click vào một điểm trống trên thanh Taskbar, chọn Properties, click chuột để check vào ô Auto Hide rồi nhấn OK). Cho hiện lại thanh Taskbar (thực hiện thao tác tương tự nhưng gở dấu check ra) 13.Đóng tất cả ứng dụng đang chạy nằm trên thanh Taskbar(nhấn phím chuột phải vào từng biểu tượng ứng dụng có trên thanh Taskbar, chọn Close). 14. Khởi động Windows Explorer, trong phần bên trái cửa sổ Click vào các thư mục (folder) có dấu cộng + để xem toàn bộ cây thư mục của đĩa cứng. Sau đó thực hiện các lệnh để tạo cấu trúc cây thư mục như sau trên ô đĩa chỉ định (do giáo viên thực hành qui định): Ỗ đĩa:\ D1 D11 D12 D2 D21 D22 D3 D31 a. Khởi động chương trình Notepad, soạn thảo hai tập tin sau ở thư mục D2 - Tập tin 1 có tên là bai-tho-1.txt có nội dung sau: Lửa và tình Người xin - được, và người cho - chẳng mất Lửa và tình sao thật giống nhau Than củi hết, ngọn lửa kia sẽ tắt Nhiên liệu nào cho tình cháy bền lâu! - Tập tin 2 có tên là van-ban-1.txt có nội dung tùy ý -Đóng cửa sổ Notepad b. Đổi tên tập tin van-ban-1.txt thành vidu1.doc c. Tạo tập tin thuc-hanh.txt lưu trong thư mục D31, có nội dung như sau: Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn * * *
  42. Một cây làm chằng nên non, Ba cây họp lại nên hòn núi cao d. Di chuyển tập tin bai-tho-1.txt vào thư mục D12. e. Sao chép tập tin vidu1.doc ở thư mục D2 vào thư mục D3. Sau đó, chọn thư D3 ở phần bên trái cửa sổ Windows Explorer để xem lại kết quả. f. Vào chức năng tìm kiếm trong cửa sổ Windows Explorer để tìm kiếm tập tin bai-tho-1.txt và vidu1.doc g. Xoá tập tin vidu1.doc ở thư mục D3 và ba thư mục con D1, D2, D3. Đóng tất cả các cửa sổ đang mở (trên màn hình lẫn thanh Taskbar). Thực hành 2 1. Khởi động My Computer . Thực hiện các thao tác sau đây a. Tạo cấu trúc cây thư mục sau trên ổ đĩa (giáo viên thực hành sẽ chỉ định): Ỗ đĩa:\ LOP1 N1 D21 D22 N2 LOP2 b. Tạo tập tin Text.doc trong thư mục N1 với nội dung như sau: Trên trời có đám mây xanh, Ở giữa mây trằng chung quanh mây vàng. Ước gì anh cưới được nàng, Anh về mua gạch Bát Tràng anh xây. c. Sao chép tậo tin Text.doc trong thư mục N1 vào thư mục LOP2 với tên mới là Cadao.doc d. Thiết lập thuộc tính chỉ đọc cho tập tin Cadao.doc e. Tạo tập tin Hoctap.txt trong thư mục N2 có nội dung: Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau. f. Xoá toàn bộ cấu trúc cây thư mục vừa tạo và đóng tất cả cửa sổ đang mở. 2. Khởi động chương trình vẽ Paint. Vẽ các hình sau đây: 99
  43. 3. Thiết lập nền màn hình: nhấn phím phải chuột tại ví trí bất kỳ trên màn hình, chọn Properties, chọn tab Background. Trong khung Wallpaper, chọn các tên có sẵn trong danh sách Select an HTML Document or a picture. Chọn Apply, chọn OK. Chương 3 Cơ bản về Internet 3.1. Tổng quan về Internet 1. Mạng máy tính: Mạng máy tính (Computer network) là một hệ thống gồm hai hay nhiều máy tính hoặc thiết bị xử lý thông tin được kết nối với nhau qua các đường truyền và có sự trao đổi dữ liệu với nhau. Mục đích của mạng là để liên lạc với nhau hoặc chia sẻ các tài nguyên (dùng chung máy in, phần mềm đắt tiền ). Mạng nội bộ LAN (Local Area Network): là mạng của các máy tính được nối với nhau trong một khu vực hạn hẹp như trong một tòa nhà, một công ty nhờ một số loại cáp dẫn, không dùng thuê bao điện thoại. Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): là các mạng nội bộ nối với nhau. Các mạng diện rộng được nối qua đường dây điện thoại thuê bao hoặc nhờ một số công nghệ khác như hệ thống điện tử viễn thông hoặc vệ tinh 2. Internet là gì ?
  44. International Network, mạng toàn cầu, gọi tắt là Internet, là hệ thống gồm các mạng thông tin máy tính được liên kết với nhau trên phạm phi toàn khắp thế giới theo một giao thức nào đó thông qua các phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh, cáp quang 3. Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol): Khái niệm giao thức (Protocol): Trong môi trường mạng máy tính, dữ liệu trao đổi qua lại giữa các máy tính dựa trên một giao thức. Giao thức là cách đóng gói, mã hóa dữ liệu truyền trên đường mạng, và các quy tắc để thiết lập và duy trì quá trình trao đổi dữ liệu. Như vậy, mặc dù có hai máy tính được kết nối về vật lý trên cùng một đường truyền nhưng sử dụng hai giao thức khác nhau thì vẫn không thể trao đổi dữ liệu qua lại với nhau. Giao thức TCP/IP là giao thức phổ biến nhất (giao thức chuẩn) được dùng cho Internet/Intranet. Trong phạm vi mạng Internet, thông tin được truyền tải như một dòng liên tục từ máy chủ này đến máy chủ khác và dữ liệu được chia thành những gói. Công việc của IP (Internet Protocol - giao thức Internet) là chuyển dữ liệu thô (các gói) từ nơi này đến nơi khác, công việc của TCP (Transmission Control Protocol - giao thức kiểm tra truyền tải) là quản lý dòng chảy và bảo đảm sự chính xác cho dữ liệu. Việc chia nhỏ dữ liệu thành các gói có một vài lợi ích quan trọng. Nó cho phép Internet sử dụng cùng một đường dây liên lạc cho nhiều người dùng khác nhau đồng thời. Giống như một xa lộ, trong đó mọi chiếc xe đều chạy trên một đường chung, mặc dù chúng tới những nơi khác nhau. Một lợi ích khác của việc sử dụng gói là khi sai một điều gì đó trong khi truyền một thông điệp, chỉ có một gói đơn lẻ cần truyền lại, thay vì toàn bộ thông điệp. 4. Địa chỉ IP (Internet Protocol): Để các máy tính trên mạng có thể liên lạc và phân biệt với nhau thì mỗi máy tính phải có một địa chỉ riêng gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP bao gồm 32 bit được chia làm 4 nhóm có dạng như sau: xxx.xxx.xxx.xxx Mỗi nhóm gồm 3 chữ số lấy giá trị từ 000 đến 255, các nhóm được cách nhau bởi dấu chấm (.). Địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng mà mình đăng ký kết nối vào Internet. Ví dụ : 203.192.65.69 5. Tên miền (Domain Name): Địa chỉ IP là những con số, nhưng các số này làm cho người sử dụng thường khó nhớ. Vì vậy, người ta thường đặt tên (tương ứng địa chỉ IP) mang ý nghĩa nào đó dễ nhớ và tên này gọi là tên miền. Do vậy khi ta truy cập đến tên miền này, thì sẽ có dịch vụ chuyển đổi tên miền này thành địa chỉ IP tương ứng. Dịch vụ này được gọi là DNS (Domain Name Service). Ví dụ: máy chủ công ty Z có tên miền zhcm.vnn.vn và có địa chỉ IP là 218.121.100.245. Như vậy để truy cập thông tin của công ty Z này ta chỉ cần dùng tên miền là zhcm.vnn.vn 6. Các dịch vụ trên Internet: a) Một số thuật ngữ về Internet 101
  45. Trang Web (Web Page): là trang tin điện tử trên mạng Internet. Nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động trong một trang bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh, phim Các loại hình thông tin trong trang Web được viết bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML: Hyper Text Maked Language) để đánh dấu và kết nối đến các đối tượng văn bản, âm thanh, hình ảnh hay các trang Web khác. Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Trình duyệt Web (Web Browser): là phần mền giúp ta đọc được trang Web, nghĩa là nó phiên dịch các chương trình viết bằng ngôn ngữ HTML thành các dạng tự nhiên (hình ảnh, âm thanh, phim ) để con người có thể nghe nhìn thấy được. Các trình duyệt Web phổ biến hiện nay là Internet Explorer của hãng Microsoft và Netscape Navigator của hãng Netscape. Bảng Web (Website) hay bảng tin điện tử: là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát từ một trang gốc (Home Page). Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang gốc, thường được gọi là địa chỉ URL (Universal Resource Locator). Muốn xem một bảng Web hay một trang Web cụ thể nào đó, ta phải cung cấp địa chỉ cho trình duyệt Web. Địa chỉ URL có nhiều phần, cách nhau bởi dấu chấm. Ví dụ: Địa chỉ Website của trường Đại học DL Kỹ thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh là trong đó  http: viết tắt của hypertext transmission protocol, là giao thức truyền các tập tin siêu văn bản trên mạng Internet.  www: viết tắt của word wide web, diễn tả việc các trang Web trên toàn cầu được kết nối lại với nhau như mạng nhện (chữ web nghĩa gốc của tiếng Anh là mạng nhện).  vn: mã quốc gia của Việt Nam.  edu: phần tên miền dành cho các tổ chức giáo dục (education).  hutech: tên viết tắt tiếng Anh của trường ĐHDL Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Các trang Web của một bảng Web đều có chung một địa chỉ là địa chỉ của trang gốc và bổ sung thêm một số phần địa chỉ riêng của mỗi trang ở phía sau. Ví dụ: là địa chỉ trang Web của riêng Khoa Công nghệ Thông tin - trường ĐHDL Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. d) Các dịch vụ trên Internet WWW (Word Wide Web): là dịch vụ này cho phép ta liên kết từ trang Web này đến trang Web khác trên toàn cầu. Email (Electronic Mail): thư điện tử. Dịch vụ này cho phép ta nhận và gửi thư từ máy tính này đến máy tính khác một cách nhanh chóng, hiệu quả và kinh tế. FTP (File Transfer Protocol): phương thức truyền file. Dịch vụ này cho phép truyền các file (text, ảnh, phần mềm ứng dụng ) từ máy tính này đến máy tính khác trong mạng. Việc truyền file được thông qua một giao thức của Internet gọi là giao thức FTP (File Transfer Protocol). Giao thức này thực hiện việc truyền file giữa các máy tính không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay môi trường hệ điều hành. Điều cần thiết là
  46. hai máy thực hiện truyền file phải nối mạng Internet và đều có phần mềm có thể hiểu được giao thức FTP. Telnet: là dịch vụ cho phép người sử dụng có thể truy nhập một máy tính ở xa và khai thác tài nguyên của máy đó hoàn toàn giống như đang ngồi trên máy tính của mình. Chat: là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu nào đánh trên máy của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại. Gopher: là công cụ cho phép ta duyệt các cơ sở dữ liệu và truyền các tập tin thông qua các site tìm kiếm. Newsgroup : cho phép một nhóm người có thể trao đổi với nhau về lĩnh vực nào đó, chẳng hạn về tin học, tình yêu, giáo dục, công việc, sở thích 7. ADSL - công nghệ mới truy nhập Internet tốc độ cao: a) ADSL là gì? ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line - Đường thuê bao kỹ thuật số không đối xứng) là một công nghệ mới cung cấp kết nối tới các thuê bao qua đường cáp điện thoại với tốc độ cao cho phép người sử dụng kết nối Internet 24/24 mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng điện thoại và fax. ADSL xác lập cách thức dữ liệu được truyền giữa thuê bao và tổng đài nội hạt trên chính đường dây điện thoại bình thường. Đó chính là giải pháp tận dụng, khai thác hết phần băng thông tương tự còn chưa sử dụng của đường cáp đồng điện thoại sẵn có nối đến tổng đài nội hạt để tạo ra khả năng truy nhập Internet tốc độ cao. b) Lợi ích của công nghệ ADSL ADSL được đánh giá là nhanh hơn, hiệu quả hơn dịch vụ Internet thông thường bởi các ưu thế sau đây: ADSL có tốc độ download có thể lên đến 8Mbps, nhanh hơn dùng Moderm 56K thông thường 140 lần. Tốc độ Upload lên đến 640 Kbps (Kbit/giây). ADSL cho chất lượng không thua kém so với thuê kênh nối trực tiếp, nhưng chi phí kết nối rẽ hơn nhiều và không cần thêm đường cáp mới. ADSL kết nối trực tuyến 24/24, việc truy cập Internet, truyền số liệu vẫn độc lập với việc nhận/gọi điện thoại và Fax. Nghĩa là trên cùng đường dây kết nối ADSL, cùng một lúc có thể vừa vào mạng Internet vừa đàm thoại qua điện thoại. ADSL kết nối dễ dàng với mạng LAN/WAN. Tốc độ truy cấp ADSL đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện: Phát thanh, hội nghị truyền hình, Video theo yêu cầu Người sử dụng ADSL truy cập Internet không phải quay số, không phải vào/ra mạng (nhưng có thể phải thực hiện lệnh kết nối trên máy tính) và không phải trả cước điện thoại cho truy cập Internet. Người sử dụng cũng không cần lo lắng việc lộ mật khẩu truy cập. 103
  47. 8. Tìm hiểu về tên miền và tên nhà cung cấp dịch vụ Internet: Tìm hiểu về quy tắc đặt tên miền cho các dịch vụ Internet: Theo quy tắc của Internet, khi tạo mới tên miền thì tên miền đó phải thỏa mãn quy tắc nhất định gồm .Service Name.[Country or Org] trong đó : Service Name: tên của nhà cung cấp thông tin hay cung cấp dịch vụ Internet. [Country or Org]: thông qua tên miền này bạn có thể nhận biết dịch vụ Internet này thuộc quốc gia nào (vn: Việt Nam, cn: Trung Quốc, de: Đức, jp: Nhật Bản ) hay tổ chức nào (com: tổ chức thương mại, edu: tổ chức giáo dục, gov: tổ chức nhà nước, net : tổ chức về mạng ) Như vậy khi nhìn vào tên miền trên Internet ta có thể xác nhận các dịch vụ đó thuộc tổ chức nào hay Website đó được cung cấp từ Server của quốc gia nào. Ví dụ: www.hcmuaf.edu.vn: máy www thuộc trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, ngành giáo dục Việt Nam. www.microsoft.com: máy www của công ty Microsoft. Tìm hiểu về nhà cung cấp dịch vụ Internet IAP (Internet Access Provider): nhà cung cấp cổng truy cập vào Internet cho các mạng. Hiện nay ở Việt Nam có một IAP là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (mạng Internet VNN). ISP (Internet Service Provider): nhà cung cấp dịch vụ Internet, là nơi người sử dụng đăng ký để có quyền gia nhập vào mạng Internet và sử dụng các dịch vụ mà ISP cung cấp như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat Người sử dụng có thể truy cập trực tiếp máy chủ thông qua dây mạng trực tiếp, nhưng phần lớn là truy cập từ xa thông qua đường dây điện thoại (hoặc vệ tinh viễn thông). Sau đây là một số ISP ở Việt Nam: - Tổng công ty Bưu chính Viễn thông (mạng Internet VNN). - Công ty phát triển đầu tư công nghệ (mạng FPT Internet). - Viện Công nghệ thông tin Việt Nam (mạng NetNam). - Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Saigon (mạng SaigonNet) - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (mạng VietelNet) - ICP (Internet Content Provider): nhà cung cấp thông tin lên Internet. Nhà cung cấp này cung cấp các thông tin liên quan đến các lĩnh vực thông tin như thương mại, thể thao, y tế Nhà cung cấp khả năng truy cập Internet IAP Máy chủ Máy chủ ISP ISP   Các nhà cung cấp Người dùng truy ISP dịch vụ Internet cập trực tiếp       
  48. Người dùng truy cập từ xa (điện thoại ) Mạng người dùng công cộng 3.2. Khái niệm cơ bản về Modem 1. Modem: Đối với các hệ thống điện thoại thông thường chỉ được thiết kế để truyền các dạng tín hiệu cuả tiếng nói có tần số cuả âm thanh, dạng tín hiệu này được gọi là tín hiệu tương tự (analog), hay còn gọi là sóng âm tần hình sin. Trong khi đó, các tín hiệu dữ liệu xuất ra từ máy tính thuộc loại tín hiệu số (digital) có tần số cao. Do đó máy tính không thể truyền tín hiệu cuả nó một cách trực tiếp lên đường điện thoại. Modem (viết tắt của Modulator và Demodulator) là thiết bị trung gian giữa đường điện thoại và máy tính, thiết bị này có nhiệm vụ nhận tín hiệu dữ liệu từ máy tính dưới dạng tín hiệu số (digital) và chuyển sang tín hiện tương tự (analog) cuả đường điện thoại để truyền đi, đồng thời tiếp nhận tín hiệu từ đường dây điện thoại và chuyển chúng sang dạng tín hiệu digital theo dữ liệu mà máy tính có thể hiểu và xử lý được. Tín hiệu mà được chuyển đổi từ tín hiệu số từ máy vi tính (computer) sang tín hiệu tượng tự (analog) để nó có thể truyền được trên đường dây điện thoại được gọi là sự điều chế (Modulation). Ngược lại tín hiệu tương tự (Analog) mà được chuyển đổi sang tín hiệu số thì được gọi là giải điều chế (Demodulation). 2. Đơn vị đo lường: Đơn vị đo tốc độ của Modem được tính bằng bps (bit per second) hoặc Kbps. Nếu tốc độ Modem càng lớn thì dữ liệu được truyền nhận càng nhanh. Ngoài ra tốc độ truyền còn phụ thuộc vào đường truyền. Nếu đường truyền có tốc độ thấp (14 Kbps) mà Modem có tốc độ truyền cao (56 Kbps), thì tốc độ truyền và nhận tối đa sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ đường truyền (14 Kbps). 3. Nguyên tắc nhận và truyền dữ liệu của Modem: Để gửi dữ liệu từ máy tính đến một máy tính khác thông qua mạng điện thoại thì ở hai máy đều phải có thiết bị chuyển đổi tín hiệu. Lúc này Modem ở máy này đóng vai trò truyền dữ liệu và Modem ở máy kia đóng vai trò nhận dữ liệu. 105
  49. Nguyên tắc truyền dữ liệu: khi máy tính gửi dữ liệu (ở dạng Digital). Modem sẽ nhận gói dữ liệu đó và chuyển tín hiệu Digital đó thành các xung điện (Analog) và truyền dữ liệu đó lên mạng truyền thông (mạng điện thoại). Nguyên tắc nhận dữ liệu: Khi có tín hiệu truyền đến (ở dạng Analog). Modem sẽ phát tín hiệu yêu cầu máy tính nhận dữ liệu. Nếu nhận dữ liệu đó thì Modem sẽ chuyển đổi tín hiệu Analog thành tín hiệu Digital và truyền dữ liệu đó cho máy tính. 4. Phân loại modem: Modem Internal: được cấu tạo là một vỉ mạch gồm nhiều linh kiện điện tử và các chân tiếp xúc. Modem Internal thường là giao tiếp PCI & ISA với máy tính. Modem External: điểm khác biệt với modem internal là được bao bọc bằng một hộp nhựa và được gắn thêm các đèn trạng thái. Chuẩn giao tiếp với máy tính qua cổng serial 9 pin và 25 pin. (RS-232) Modem PCMCIA: cũng tương tự như modem Internal nhưng khác chuẩn giao tiếp với máy tính thông thường. Modem PCMCIA thường được sử dụng cho các máy tính xách tay. (Laptop computer) 3.3. Trình duyệt Web Internet Explore (IE) Ngày nay do sự phát triển của Internet, do vậy cũng xuất hiện nhiều chương trình duyệt Web khác nhau. Hai chương trình duyệt Web phổ biến nhất là Internet Explorer của hãng Microsoft và Netscape Navigator của hãng Netscape. ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu sơ lược về trình duyệt Web Internet Explorer của Microsoft. 1. Khởi động và thoát khỏi IE: Khởi động IE: Dùng lệnh Start | All Programs | Internet Explorer hay double click vào biểu tượng Internet Explorer trên Desktop của Windows.
  50. Nếu bạn đã kết nối vào Internet, khi khởi động IE thì trang web mặc định sẽ được tự động tải về. Giao diện IE như hình bên với trang web mặc định là Nếu bạn chưa kết nối, thì hộp thoại yêu cầu kết nối xuất hiện. Nhập tên và mật mã để kết nối. Thoát khỏi IE: Dùng lệnh File | Close từ Menu bar hay Click nút nằm góc trên phải cửa sổ Internet Explorer. 2. Duyệt Web: Ta có thể mở bất kỳ một trang Web bằng cách gõ địa chỉ của nó trong hộp Address. Để duyệt đến các nội dung khác của Website, đưa trỏ chuột đến các đối tượng hình hay các Text có gạch chân. Thông thường khi đưa trỏ chuột đến các đối tượng đó thì trỏ chuột sẽ đổi thành hình bàn tay, khi đó ta click chuột để duyệt đến nội dung cần xem. Lưu ý: Không cần gõ http:// trước khi bắt đầu một địa chỉ Web. 3. Chức năng thông dụng của Internet Explorer: a) Các thuộc tính của Internet Explore: Đôi khi ta cần thay đổi các thuộc tính trong Internet Explore như: thay đổi địa chỉ trang Web mỗi khi khởi động Internet Explore, thay đổi font chữ, thay đổi ngày lưu trữ Website Trong cửa sổ Internet Explore, dùng lệnh Tool - Internet Options. Trong hộp thoại Internet Options, chọn lớp General : 107
  51. Thay đổi trang khởi động: trang khởi động là trang Web mà ta thấy ngay sau khi khởi động Internet Explorer. Muốn lấy trang Web ưa thích làm trang khởi động ta tiến hành: cho hiện trang Web này, trong lớp General của hộp thoại Internet Options Click nút Use Current. Trên Internet có các công cụ tìm kiếm thường dùng là và . Do đó thông thường người ta làm trang khởi động từ một trong các Website này. Temporary Internet File: thay đổi các file HTML chứa trong thư mục tạm. Nguyên tắc khi ta truy cập đến địa chỉ hay trang Web nào đó thì các thông tin của trang đó sẽ lưu lại trong thư mục tạm. ở những lần truy cập sau nội dung đó sẽ tải về nhanh hơn nếu chúng vẫn lưu lại trong máy tính.  Delete Files: xóa các file HTML trong thư mục tạm.  Settings: thay đổi thông số lưu trữ. Trong hộp thoại Settings, để thay đổi dung lượng lưu trữ, chọn dung lượng cần lưu trữ trong khung Amount of disk space to use, sau cùng click OK. History: cho biết số ngày lưu trữ các trang Web đã duyệt. Bạn có thể thay đổi số ngày cần lưu trữ các địa chỉ Website đã tải về bằng cách thay đổi giá trị trong khung Days to keep pages in history, hay hủy bỏ các địa chỉ đó bằng cách click Clear History. Thay đổi font hiển thị: trong trường hợp các trang Web không thể hiện được dấu tiếng Việt, bạn có thể thực hiện như sau: click nút Fonts. Trong hộp thoại fonts, chọn loại fonts tiếng Việt thích hợp như Vni-Time, .Vnitime sau đó Click OK để chọn. b) Chức năng thông dụng của Internet Explorer: Để thao tác nhanh trong quá trình duyệt Web, chúng ta tìm hiểu sơ lược về các chức năng của các nút trong thanh Toolbar. Back : trở về trang Web trước đó. Forward : di chuyển tới trang Web tiếp theo.
  52. Stop : dừng việc tải xuống một trang Web. Refresh : nạp lại trang Web đang hiện trên màn hình. Home : trở về Website chủ đã định dạng. Search : mở cửa sổ cho phép người dùng tìm kiếm các Website cần thiết. Favorites : Mở cửa sổ chứa các trang Web ưa thích. Để bổ sung một trang Web vào danh sách trang Web ưa thích : cho hiện trang Web, dùng lệnh Favorites - Add to Favorites, đặt tên cho trang Web, click OK. Xóa bỏ một trang Web khỏi danh sách ưa thích : cho hiện danh sách, right click lên tên trang Web và chọn Delete. History : mở cửa sổ chứa các trang Web đã được duyệt. Mail : khởi động trình nhận, gửi mail (Outlook Express). Print : in trang Web đang xem ra máy in. Trong khi duyệt một trang Web, ngoài việc in ra máy in như trên ta có thể ghi nội dung trang Web vào một tập tin trên đĩa bằng lệnh File - Save as, xuất hiện hộp thoại Save Web Page, chọn tên thư mục trong hộp Save in, nhập tên tập tin vào hộp File Name, chọn kiểu tập tin trong hộp Save as Type (chọn Web page), click nút Save. Ta cũng có thể sao chép một bức ảnh đẹp thành một tập tin trên đĩa bằng cách right clich lên bức ảnh, chọn mục Save Picture As, xuất hiện hộp thoại Save Picture, chọn tên thư mục trong hộp Save in, nhập tên tập tin vào hộp File Name, click nút Save. 4. Tìm kiếm địa chỉ Website: Để có hiệu quả trong việc tìm kiếm những trang Web chứa đựng nội dung nào đó mà ta cần tìm, trong khi ta chẳng có một chút thông tin gì về các địa chỉ của Website chứa thông tin đó, ở đây chúng tôi cung cấp 2 địa chỉ Website có các công cụ tìm kiếm khá mạnh là địa chỉ của Microsoft và Yahoo. Sử dụng địa chỉ của Microsoft để tìm kiếm : Kết nối vào Internet. Khởi động trình duyệt Web. Nếu Website mặc định không phải là Website của Microsoft, bạn nhập địa chỉ của nó trong thanh Address. Chờ để cho thông tin trang Web này tải về. Để tìm kiếm, click nút Search trên thanh công cụ. Trong cửa sổ được liệt kê, nhập nội dung cần tìm trong khung Find a Web page containing bên cửa sổ Search, hay nhập nội dung cần tìm trong khung Search the Web trong trang Web hiện hành và click Go để bắt đầu tìm kiếm. 109
  53. Khi tìm thấy chủ đề liên quan, một trang Web chứa các chủ đề liên quan sẽ được thể hiện. Lúc này bạn chỉ tìm những chủ đề cần tra khảo và click chuột để xem thông tin. Sử dụng Yahoo để tìm kiếm : Kết nối vào Internet. Khởi động trình duyệt Web. Nếu Website mặc định không phải là Website ta nhập địa chỉ của nó trong thanh Address. Chờ để cho thông tin trang Web này tải về. Để tải thông tin tải về, nhập nội dung cần tìm trong khung Search và click Search để tìm kiếm. Lưu ý: khi nhập nội dung cần tìm, ta có thể nhập theo chủ đề, theo quốc gia hay nhập ký tự đại diện có liên quan đến chủ đề cần tìm. chẳng hạn, để tìm các thông tin về giáo dục, có thể nhập nội dung cần tìm là edu hay education 3.4. Chương trình thư Outlook Express Outlook Express là chương trình dùng để nhận và gửi thư điện tử (email - electronic mail). Ngày nay do sự phát triển của Internet do đó cũng có nhiều chương trình đảm nhiệm dịch vụ Email như: Outlook Express của Microsoft, Netscape, Edora Nhưng ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu về chương trình Outlook Express nằm trong bộ phần mềm Office của Microsoft. Khi cài đặt Microsoft Office thì mặc nhiên chương trình Outlook Express cũng được cài đặt theo.
  54. 1. Khởi động Outlook Express (OE): Dùng lệnh Start \ Programs \ Outlook Express hay double click vào biểu tượng Outlook Express trên màn hình nền của Windows. Nếu ta đã kết nối vào Internet, sau khi khởi động OE thì màn hình có dạng sau : Menu bar Toolbar Cửa sổ chứa tiêu đề thư Cửa sổ Folder Cửa sổ chứa nội dung thư Sơ lược về màn hình Outlook Express : Menu bar: chứa các chức năng để khai thác ứng dụng. Toolbar: chứa các chức năng thường dùng trong Outlook Express, tùy vào mỗi mục sử dụng khác nhau mà nội dung trên thanh này cũng khác nhau. Form nội dung: o Cửa sổ Folder: chứa các Folder của thư. o Cửa sổ chứa tiêu đề thư. o Cửa sổ chứa nội dung thư. 2. Các chức năng trong cửa sổ Folder: Inbox: thùng thư. Double click vào thư mục Inbox, bên cửa sổ phải của hộp Inbox chứa tất cả những thư được gửi đến. Với những thư chưa mở (thư mới) có kèm theo biểu tượng bao thư . Để sắp xếp các thư theo ngày nhận, dùng lệnh View - Sort by - Received. Outbox: khi ta soạn xong một bức thư nhưng đường dây bận thì bức thư đó được để ở Outbox và nó sẽ tự động gửi khi đường dây thông. Sent Items: chứa các bức thư đã được gửi đi thành công. 111
  55. Deleted Items: chứa các thư bị xóa. Muốn làm rỗng thư mục Deleted Items, dùng lệnh Tools - Options, chọn lớp General, đánh dấu kiểm vào mục Empty messages from the ”Deleted Items” folder or exit. Khi thoát khỏi Outlook Express thư mục Deleted Items sẽ rỗng. Draft: nơi chứa đựng các bức thư đang làm dỡ. Khi ta ghi một bức thư chưa soạn thảo xong thì bức thư này sẽ được lưu trong thư mục Draft. Để soạn thảo tiếp một bức thư dỡ dang, chọn thư mục Draft, rồi chọn thư cần soạn tiếp trong danh sách ở cửa sổ tiêu đề thư. 3. Tạo mới thư điện tử: Tạo thư điện tử đơn giản: Để tạo thư điện tử ta thực hiện như sau : Trong cửa sổ OE, click nút New Mail. Xuất hiện màn hình soạn thư: Mục TO: nhập địa chỉ mail của người nhận. Mục CC: địa chỉ của những người nhận muốn gửi kèm thêm. Các địa chỉ này cách nhau bởi dấu chấm phẩy. Nếu địa chỉ của người nhận có trong danh bạ (Address Book) thì ta không cần gõ địa chỉ mà chỉ cần double click vào biểu tượng của các nút TO, CC rồi double click trên địa chỉ đó. Mục Subject: nhập tiêu đề thư. Phần rộng phía dưới: soạn nội dung bức thư. Sau khi soạn xong, click vào biểu tượng Send trên thanh công cụ để gửi bức thư. Nếu chưa viết thư xong, ta cần ghi bức thư này vào thư mục Draft để sau này soạn tiếp bằng lệnh File - Save. Danh bạ (Address Book): dùng để lưu trữ những địa chỉ Email mà ta thường liên lạc. Để mở danh bạ trong cửa sổ OE: dùng lệnh Tools | Adress Book. Để thêm một địa chỉ nào đó vào danh bạ: dùng lệnh Tool | Address book | New Contact. Xuất hiện hộp thoại Properties:
  56. Trong hộp thoại Properties. ở lớp Name, nhập tên và địa chỉ mail. Ngoài ra có thể nhập các thông tin khác trong lớp Home, Business Sau cùng click nút Add để đưa địa chỉ E-mail vào danh bạ rồi click nút OK. Để xóa một địa chỉ nào đó trong danh bạ: mở danh bạ, chọn địa chỉ muốn xóa, click nút Delete trên Toolbar. Đính kèm file vào thư: Trong một bức thư điện tử ta có thể đính kèm một file nào đó như file văn bản, file ảnh, file chương trình ứng dụng Để đính kèm file vào thư ta thực hiện: Tạo thư điện tử. Click nút Attach (hình chiếc ghim) hay dùng lệnh Insert \ File Attachment. Trong hộp thoại Insert Attachment, chọn file cần đưa vào và click nút Attach. Lúc này tên file sẽ được hiển thị trong khung Attach. 4. Đọc và trả lời thư: 113
  57. Đọc thư: Khi nhận thư, nếu có thư, thư này sẽ được đưa vào Folder Inbox. Để mở thư ta thực hiện: Click vào Folder Inbox ở cửa sổ Folder. Bên cửa sổ phải của hộp Inbox sẽ chứa tất cả các thư nhận về. Để xem nội dung thư đó, click chọn thư cần xem. Khi đó nội dung thư sẽ được hiển thị trong khung bên dưới. Với những thư có đính kèm theo file, một biểu tượng kẹp giấy sẽ xuất hiện trên tiêu đề thư và dưới nội dung thư. Để xem nội dung file đính kèm, ta thực hiện:  Click vào biểu tượng kẹp giấy ở phần nội dung thư, click file cần xem nội dung.  Trong hộp thoại Open Attachment Warning, chọn mục Open it để xem nội dung file đính kèm hay chọn mục Save it to disk để chép file đính kèm vào đĩa.  Click OK để xem file hay chép file. Nếu ta chép file vào đĩa, thì hộp thoại Save Attachment As xuất hiện. Chọn thư mục chứa file cần lưu và click Save để lưu file. Trả lời thư đang đọc : Trong Inbox, nhiều khi ta nhận được một bức thư của người khác yêu cầu ta làm một việc gì đó, ta cần viết thư trả lời lại. Để tạo thư trả lời, ta thực hiện: Chọn thư cần trả lời. Click nút Reply trên Toolbar. Khi đó cửa sổ Reply xuất hiện, địa chỉ của người nhận và nội dung phần Subject sẽ tự động chuyển sang bức thư phúc đáp mà ta không cần gõ vào, nội dung của bức thư cũ cũng hiện lên cho ta chỉnh sửa. Lưu ý: lúc này thư chưa được gửi ra ngoài mà vẫn nằm trong Folder Outbox của máy tính. Để gửi thư này ra ngoài, bạn cần Click nút Send/Receive trên Toolbar của cửa sổ OE để gửi thư đi. Ta có thể gửi thư đang đọc đến người khác bằng cách click nút Forward trên Toolbar, sau đó nhập địa chỉ cần gửi đến. Xóa thư nhận về: Ta có thể xóa các thư không cần dùng nữa trong hộp Inbox, Send Item bằng cách : chọn thư cần xóa, gõ phím Del (Delete) để xóa thư. Lúc này các thư được xóa sẽ chuyển vào Folder Deleted Items. Do đó, để xóa thực sự các thư này, ta vào Folder Deleted Items, chọn thư cần xóa và gõ phím Del để xóa thư. 5. Thu hồi và gửi những bức thư còn dỡ dang:
  58. Có thể xảy ra tình huống là nhiều bức thư đang nằm trên máy chủ chưa chuyển về, và có những bức thư vẫn còn trong máy của mình chưa gửi đi được. Để thưc hiện đồng thời hai việc này hãy Click nút Send/Receive trên Toolbar. Chương 4 Microsoft WORD Microsoft Word hay còn gại là Winword, là mạt phạn mạm trong bạ Microsoft Office cạa hãng phạn mạm nại tiạng Microsoft, chuyên dùng đạ soạn thạo các loại văn bạn, sách vạ, tạp chí phạc vạ cho công tác văn phòng. Có thạ liạt kê các đạc điạm nại bạt cạa phạn mạm này như sau: Cung cạp đạy đạ các kạ năng soạn thạo và đạnh dạng văn bạn đa dạng và dạ sạ dạng. Khạ năng đạ hoạ khá mạnh, kạt hạp vại công nghạ OLE (Objects Linking and Embeding) bạn có thạ chèn đưạc nhiạu hơn nhạng gì ngoài hình ạnh và âm thanh lên tài liạu word như biạu đạ, bạng tính, Có thạ kạt xuạt, nhạp dạ liạu dưại nhiạu loại đạnh dạng khác nhau. Đạc biạt khạ năng chuyạn đại dạ liạu giạa Word vại các phạn mạm khác trong bạ Microsoft Office đã làm cho viạc xạ lý các ạng dạng văn phòng trạ nên đơn giạn và hiạu quạ hơn. Dạ dàng kạt chuyạn tài liạu thành dạng HTML đạ chia sạ dạ liạu trên mạng nại bạ, cũng như mạng Internet. 4.1. Các thao tác cơ bản 4. KhẠi đẠng, thoát khẠi Winword KhẠi đẠng Winword: Dùng lạnh Start  All Programs  Microsoft Office  MicrosoftWord. Ngoài cách khại đạng trên, ta còn có thạ khại đạng Winword theo các cách sau: Click biẠu tưẠng Word trên Destop. Click biẠu tưẠng Word trên Start Menu. Thoát khẠi Winword: Nên ghi lại tạp tin soạn thạo trưạc khi thoát, nạu không Winword sạ hại: Chạn Yes nạu muạn ghi. Chạn No nạu không muạn ghi. Chạn Cancel nạu muạn hạy lạnh thoát. 115
  59. Các cách thoát : Click nút Close ạ góc trên phại cạa sạ cạa Winword. Dùng lạnh File  Exit. Double click biạu tưạng cạa chương trình ạ góc trên trái màn hình. Nhạn tạ hạp phím Alt + F4. 5.Màn hình Winword Formatting Toolbar Title Bar Menu Bar Standard Toolbar Drawing Toolbar Status bar Title Bar (thanh tiêu đạ): Thanh chạa tên cạa tạp tin văn bạn. Menu Bar (thạc đơn ngang): Thanh chạa các lạnh cạa Word, mại mạc trên Menu Bar ạng vại mạt Menu Popup (thạc đơn dạc). Thao tác đạ mạ mạt Menu Popup là click vào tên mẠc hoạc nhạn tạ hạp phím Alt + ký tẠ đẠi diẠn cạa tên mạc. Toolbars (các thanh công cạ): Các thanh công cạ chạa mạt sạ biạu tưạng hoạc nút điạu khiạn thạ hiạn mạt sạ lạnh thông dạng. Muạn biạt chạc năng cạa mạt biạu tưạng hay mạt nút điạu khiạn nào đó ta chạ cạn rà mũi tên chuạt lên biạu tưạng hay nút đó và chạ vài giây (nạu chưa có tính chạt này thì ta dùng lạnh Tools  Customize  Options, chạn mạc Show ScreenTips on Toolbars). Đạ hiạn thạ hay ạn các thanh công cạ, ta dùng lạnh View  Toolbars, sau đó click đánh dạu hoạc bạ dạu check tại các mạc tương ạng. - Standard (thanh công cạ chuạn): chạa các biạu tưạng, nút điạu khiạn thạc hiạn các chạc năng thông dạng như ghi văn bạn vào đĩa, mạ văn bạn, in văn bạn Thay vì phại vào các menu đạ chạn lạnh, chạ cạn click biạu tưạng hoạc nút điạu khiạn tương ạng. Chạng hạn, muạn lưu văn bạn đang soạn thạo lên đĩa, thay vì vào menu File chạn Save, chạ cạn click biạu tưạng . - Formatting (thanh đạnh dạng): chạa các biạu tưạng, nút điạu khiạn dùng cho viạc đạnh dạng văn bạn như loại font chạ, cạ font, căn lạ
  60. - Tables and Borders: chạa các công cạ đạ kạ khung và thao tác trên bạng biạu. - Drawing: chạa các công cạ đạ vạ hình, tô màu Ruler (thưạc): dùng đạ canh chạnh lạ và đạnh Tab cho văn bạn. Đạ thay đại đơn vạ đo (Inches, Centimeters, Millimeters, Points, Picas), ta thạc hiạn lạnh Tools  Options  General, rại vào hạp Measurement units đạ thay đại. Thưạng chạn đơn vạ là Centimeters hoạc Inchs. Ruler có thạ tạt hay mạ bạng lạnh View  Ruler. Status Bar (thanh trạng thái): hiạn thạ tình trạng cạa cạa sạ hiạn tại như sạ thạ tạ trang hiạn hành, tạng sạ trang, vạ trí con trạ (dòng, cạt) Thanh này nạm ạ dòng cuại cùng cạa cạa sạ. Scroll Bar (thanh cuạn): dùng đạ di chuyạn màn hình cạa sạ văn bạn bạng chuạt. - Thanh cuạn dạc (Vertical scroll bar) Click đạ cuạn lên tạ tạ Drag di chuyạn đạn chạ mong muạn Click đạ kéo xuạng tạ tạ Click đạ cuạn lên 1 trang Click đạ cuạn xuạng 1 trang - Thanh cuạn ngang (Horizontal scroll bar): cách sạ dạng như thanh cuạn dạc. 6. TẠo mẠi, mẠ, lưu văn bẠn a. TẠo mẠi mẠt văn bẠn: Đạ tạo mại mạt văn bạn, ta có thạ dùng các cách sau: Cách 1: Dùng lạnh File  New. Trong hạp thoại New, chạn biạu tưạng Blank Document. Cách 2: Click biạu tưạng New Blank Document trên thanh Standard. Cách 3: Nhạn tạ hạp phím Ctrl+N. b. MẠ mẠt văn bẠn đã có trên đĩa: Đạ mạ mạt văn bạn đã có trên đĩa, ta có thạ tiạn hành theo các bưạc sau: Dùng lạnh File  Open (hoạc click biạu tưạng trên thanh Standard, hoạc nhạn tạ 117
  61. hạp phím Ctrl+O) đạ mạ hạp thoại Open. Trong hạp thoại Open, chạn tên tạp tin muạn mạ. Click nút Open hoạc gõ Enter. Lưu ý: Nạu ta không nhạ tên hay vạ trí cạa tạp tin muạn mạ thì thạc hiạn như sau: Nhạp tên hay ký tạ đại diạn (?, *) vào khung File name. Chạn tên ạ đĩa hay tên thư mạc muạn tìm trong khung Look in. Click nút Open hoạc gõ Enter. c. Lưu văn bẠn vào đĩa: Lưu vại tên mại: Dùng lạnh File  Save As. Chạn thư mạc lưu trong khung Save in, nhạp tên mại trong khung File name và chạn dạng cạa tạp tin đạ lưu trong khung Save as type. Click nút Save hoạc gõ Enter. Lưu vại tên cũ: Dùng lạnh File  Save hoạc click biạu tưạng , thao tác cũng có thạ sạ dạng khi lưu văn bạn lạn đạu tiên. Nạu tài liạu cạa bạn đã đưạc ghi vào mạt tạp tin, khi ra lạnh Save tạt cạ nhạng sạ thay đại trên tài liạu sạ đưạc ghi lại lên đĩa. Bạn nên thực hiện thao tác ghi tài liệu thường xuyên trong khi soạn tài liệu, để tránh mất dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy tính.
  62. 7. Các phím thưẠng dùng khi soẠn thẠo: Các loẠi con trẠ trên cẠa sẠ soẠn thẠo: Con trạ nhạp văn bạn có dạng “  “ (vạch đạng) Khi gõ mạt ký tạ trên bàn phím, ký tạ sạ đưạc chèn vào chạ con trạ nhạp. Con trạ chuạt trong vùng văn bạn có dạng “ I “ (dạu vạch đạng vại hai dạu gạch ngang ạ hai đạu). Muạn chuyạn con trạ nhạp tại mạt vạ trí mại trong văn bạn đạ nhạp, ta đưa con trạ chuạt đạn vạ trí mại và click chuạt. Di chuyẠn con trẠ (cursor) bàn phím: : qua phại mạt ký tạ.  : qua trái mạt ký tạ.  : xuạng mạt dòng.  : lên mạt dòng. Ctrl + : qua phại mạt tạ. Ctrl +  : qua trái mạt tạ. Home : vạ đạu dòng. End : đạn cuại dòng. Ctrl + Home : vạ đạu văn bạn. Ctrl + End : đạn cuại văn bạn. Page Up : lên mạt trang màn hình. Page Down : xuạng mạt trang màn hình. Phím xoá ký tẠ: Delete : xoá ký tạ tại vạ trí con trạ. Backspace : xoá ký tạ bên trái con trạ Các phím khác: Enter : xuạng hàng, kạt thúc đoạn. Shift + Enter : xuạng hàng, chưa kạt thúc đoạn. Insert : dùng đạ chuyạn đại giạa chạ đạ chèn ký tạ và đè ký tạ. Alt : dùng đạ chạn các lạnh trên menu bạng bàn phím. Esc : dùng đạ ngạt mạt lạnh đang thạc hiạn. 8. Cách đánh tiẠng ViẠt trên văn bẠn: Trong mạc này sạ giại thiạu hai kiạu đánh tiạng Viạt thông dạng nhạt hiạn nay: kiạu gõ VNI và kiạu gõ TELEX. a. KiẠu gõ VNI: Kiạu gõ này dùng các phím chạ sạ ạ hàng phím phía trên các phím chạ cái đạ thạ hiạn dạu trong tiạng Viạt. Trong tiạng Viạt, dạu đưạc đạt ạ trên các nguyên âm. Vì vạy, muạn thạ hiạn đưạc dạu, ta phại gõ vào nguyên âm trưạc, sau đó 119
  63. mại gõ các phím thạ hiạn dạu theo quy tạc sau: - Dạu sạc : phím sạ 1 - Dạu huyạn : phím sạ 2 - Dạu hại : phím sạ 3 - Dạu ngã : phím sạ 4 - Dạu nạng : phím sạ 5 - Dạu mũ (â/ê/ô) : phím a/e/o + phím sạ 6 - Dạu móc (ơ/ư) : phím o/u + phím sạ 7 - Dạu liạm (ă): phím chạ a + phím sạ 8 - Dạu ngang (đ) : phím chạ d + phím sạ 9 b. KiẠu gõ TELEX: - Dạu sạc : phím s - Dạu huyạn : phím f - Dạu hại : phím r - Dạu ngã : phím x - Dạu nạng : phím j ii. â (aa), ê (ee), ô (oo), đ (dd) - ă (aw), ơ (ow), ư (uw) iii. xóa dạu (z) Lưu ý: Nạu muạn bạ dạu cho chạ hoa thì phại nhạn đạng thại phím Shift vại phím thạ hiạn dạu. Thưạng gõ dạu ạ cuại tạ. 9. NhẠp văn bẠn: a.ĐẠnh dẠng ký tẠ: Trưạc khi nhạp mạt văn bạn, ta cạn phại chạn đạnh dạng ký tạ cho văn bạn. Có thạ dùng thanh Formatting Toolbar đạ đạnh dạng nhanh. Chạn Font chạ thích hạp cho văn bạn trong hẠp Font. Lưu ý: Font chạ tiạng Viạt VNI có tên bạt đạu bạng VNI, Font chạ tiạng Viạt ABC có tên bạt đạu bạng .Vn Chạn kích cạ chạ trong hẠp Size. Font chạ Cạ Đạm Nghiêng Gạch chân chạ
  64. .VnTime, 14 : Tin hạc Văn phòng .VnTime, 14, Italic : Tin hạc Văn phòng .VnHelvetInsH, 14 : TIN HỌC VĂN PHÒNG VNI-Awchon, 13 : Tin hạc Văn phòng Ngoài ra, ta có thạ đạnh dạng ký tạ trong hạp thoại Font sạ nói ạ phạn 4.2. b. NhẠp văn bẠn: Sau khi đạnh dạng ký tạ, ta có thạ tiạn hành nhạp văn bạn tại vạ trí con trạ nhạp. Khi con trạ nhạp chạm biên phại cạa trang, Word sạ tạ đạng đưa nó xuạng dòng dưại. Muạn tạo thêm mạt đoạn, nhạn phím Enter. Ta có thạ cho hiạn thạ hoạc che các dạu kạt thúc đoạn bạng cách click vào nút trên thanh Standard. Muạn bạt đạu mạt dòng mại không có dạu kạt thúc đoạn, nhạn Shift + Enter. Đạ hạy thao tác vạa làm, click biạu tưạng , hoạc nhạn Ctrl + Z. Đạ lạp lại thao tác vạa làm, click biạu tưạng , hoạc nhạn F4, hoạc nhạn Ctrl + Y. c. NgẠt cẠt, trang: Trong Word, viạc ngạt cạt hoạc trang đưạc thạc hiạn mạt cách tạ đạng tùy thuạc Page setup. Tuy nhiên ta cũng có thạ quy đạnh các vạ trí ngạt cạt và ngạt trang như sau : Đưa con trạ nhạp đạn vạ trí cạn ngạt. Dùng lạnh Insert  Break, chạn các tùy chạn sau: Page break : ngạt trang. Column break : ngạt cạt. Lưu ý: có thạ sạ dạng các phím tạt như sau: Ctrl + Enter : ngạt trang. Ctrl + Shift + Enter : ngạt cạt. 10.Thao tác trên mẠt khẠi chẠn a. ChẠn mẠt khẠi: Đạ chạn mạt khại văn bạn ta có thạ dùng chuạt hoạc bàn phím, hoạc dùng kạt hạp cạ chuạt và bàn phím. Sau đây là mạt vài phương pháp chạn khại. ii. ChẠn mẠt tẠ : Double click vào tạ muạn chạn. 121
  65. iii. ChẠn các ký tẠ liên tiẠp nhau: Drag lên các ký tạ muạn chạn; hoạc dùng bàn phím bạng cách đưa con trạ nhạp vào ký tạ đạu tiên muạn chạn, sau đó nhạn phím Shift đạng thại nhạn các phím mũi tên thích hạp. iv. ChẠn mẠt dòng: Click vào khoạng trạng bên trái cạa dòng đó. v. ChẠn mẠt câu: Nhạn phím Ctrl, đạng thại click vào vạ trí bạt kạ trong câu. vi. ChẠn mẠt đoẠn: Double click vào khoạng trạng bên trái cạa đoạn muạn chạn. vii. ChẠn toàn bẠ văn bẠn: Nhạn phím Ctrl, đạng thại click vào khoạng trạng bên trái văn bạn; hoạc nhạn tạ hạp phím Ctrl + A. Chú ý : Nạu chạn mạt sạ dòng bạng chuạt, có thạ click và Drag vào khoạng trạng bên trái các dòng. Chạn tạ vạ trí con trạ nhạp đạn cuại văn bạn : gõ Shift + Ctrl + End Chạn tạ vạ trí con trạ nhạp đạn đạu văn bạn : gõ Shift + Ctrl + Home Chạn tạ vạ trí con trạ nhạp đạn đạu dòng : gõ Shift + Home Chạn tạ vạ trí con trạ nhạp đạn cuại dòng : gõ Shift + End b. Các thao tác trên khẠi: Sau khi đã chạn mạt khại văn bạn, ta có thạ tiạn hành các thao tác sau : - Xóa khẠi: Nhạn phím Delete. - Di chuyẠn khẠi: Dùng lạnh Edit  Cut, hoạc click biạu tưạng trên thanh Standard, hoạc nhạn Ctrl + X. Di chuyạn con trạ nhạp đạn vạ trí mại. Dùng lạnh Edit  Paste, hoạc click biạu tưạng trên thanh Standard, hoạc nhạn Ctrl + V. Lưu ý: Ta có thạ di chuyạn mạt khại văn bạn bạng cách đưa trạ chuạt vào khại rại Drag đạn vạ trí mại và nhạ phím chuạt. - Sao chép khẠi: Dùng lạnh Edit  Copy, hoạc click biạu tưạng trên thanh Standard, hoạc nhạn Ctrl + C. Di chuyạn con trạ nhạp đạn vạ trí cạn sao chép. Dùng lạnh Edit  Paste, hoạc click biạu tưạng trên thanh Standard, hoạc nhạn Ctrl + V. Lưu ý: Ta có thạ sao chép mạt khại văn bạn bạng cách đưa trạ chuạt vào khại, nhạn phím Ctrl, đạng thại Drag đạn vạ trí mại và nhạ phím chuạt. Ý nghĩa cạa Clipboard: Clipboard là mạt vùng nhạ tạm dùng đạ lưu trạ khại chạn khi thạc hiạn thao tác Copy hay Cut. 11.Trình bày văn bẠn trên màn hình a. Các kiẠu xem văn bẠn trên màn hình: