Bài giảng Tin học cơ sở 2

pdf 66 trang phuongnguyen 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tin học cơ sở 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_co_so_2.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tin học cơ sở 2

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG  KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1 BÀI GIẢNG TIN HỌC CƠ SỞ 2 Chủ biên: PHAN THỊ HÀ PTIT Hà Nội 2013
  2. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C GIỚI THIỆU Nội dung Chƣơng này cung cấp cho sinh viên các kiến thức sau: - Một số kiến thức cơ sở về ngôn ngữ lập trình C - Câu lệnh, các cấu trúc lệnh điều khiển - Hàm và phạm vi hoạt động của biến - Kiểu dữ liệu có cấu trúc: Kiểu mảng, kiểu xâu kí tự Mục đích, yêu cầu: Nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức tổng quan và cơ bản về ngôn ngữ lập trình C. Qua đó học viên có thể nắm đƣợc các khái niệm cơ bản về lập trình và thiết lập đƣợc một số chƣơng trình đơn giản phục vụ cho khoa học kĩ thuật và đặc biệt là làm công cụ để phục vụ cho các môn học về tin học và viễn thông mà các em sắp học. 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Ngôn ngữ lập trình Trong phần “Tin học cơ sPTITở 1” chúng ta đã tìm hiểu Winword và Excel, là các phần mềm ứng dụng trong công việc soạn thảo văn bản và làm các bảng tính toán đƣợc. Đặc điểm của các phần mềm ứng dụng là luôn định rõ phạm vi ứng dụng và cung cấp càng nhiều càng tốt các công cụ để hoàn thành chức năng đó. Tuy nhiên ngƣời sử dụng cũng hầu nhƣ bị bó buộc trong phạm vi quy định của chƣơng trình. Chẳng hạn ta khó có thể dùng Excel để giải một bài toán gồm nhiều bƣớc tính toán nhƣ tính nghiệm gần đúng một phƣơng trình vi phân hay giải một hệ phƣơng trình tuyến tính. Mặc dầu các phần mềm ứng dụng ngày càng nhiều và thuộc đủ các lĩnh vực nhƣ xây dựng, thiết kế, hội họa, âm nhạc nhƣng không thể bao trùm hết các vấn đề nẩy sinh trong thực tế vô cùng phong phú. Rõ ràng không chỉ những chuyên gia tin học mà ngay cả những ngƣời sử dụng, nhất là các cán bộ kỹ thuật, rất cần đến những phần mềm uyển chuyển và mềm dẻo hơn, có khả năng thực hiện đƣợc nhiều hơn các chỉ thị của ngƣời sử dụng để giúp họ giải quyết những công việc đa dạng bằng máy tính. Phần mềm có tính chất nhƣ thế đƣợc gọi là ngôn ngữ lập trình. 189
  3. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Chính xác hơn ngôn ngữ lập trình là một ngôn ngữ nhân tạo bao gồm một tập các từ vựng (mà ta sẽ gọi là từ khóa để phân biệt với ngôn ngữ thông thƣờng) và một tập các quy tắc (gọi là Syntax - cú pháp) mà ta có thể sử dụng để biên soạn các lệnh cho máy tính thực hiện. Nhƣ ta đã biết, các ô nhớ của máy tính chỉ có thể biểu diễn các số 0 và 1. Vì vậy ngôn ngữ mà máy có thể hiểu trực tiếp là ngôn ngữ trong đó các lệnh là các dãy số nhị phân và do đó đƣợc gọi là ngôn ngữ máy (machine language) . Mọi ngôn ngữ khác đều phải thông dịch hoặc biên dịch sang ngôn ngữ máy (Interpreter - thông dịch và cho chạy từng lệnh. Compiler - biên dịch thành 1 chƣơng trình ngôn ngữ máy hoàn chỉnh, do vậy chạy nhanh hơn thông dịch). Có nhiều loại ngôn ngữ lập trình, và hầu hết các nhà khoa học về máy tính đều cho rằng không có một ngôn ngữ độc nhất nào có đủ khả năng phục vụ cho các yêu cầu của tất cả các lập trình viên. Theo truyền thống, các ngôn ngữ lập trình đƣợc phân làm 2 loại: các ngôn ngữ bậc thấp và ngôn ngữ bậc cao. Ngôn ngữ lập trình bậc thấp (low-level programming language): Ngôn ngữ máy, hợp ngữ (asembler: chƣơng trình dịch hợp ngữ, assembly language: ngôn ngữ hợp ngữ). Hợp ngữ là ngôn ngữ một bậc từ ngôn ngữ máy. Nó chỉ khác với ngôn ngữ máy trong việc sử dụng các mã biểu thị các chức năng chính mà máy thực hiện. Lập trình bằng hợp ngữ rất phiền toái: có đến vài tá dòng mã cần thiết chỉ để thực hiện phép cộng 2 con số. Các chƣơng trình hợp ngữ rất khó viết; chúng không có cấu trúc hoặc modun hóa rõ ràng. Chƣơng trình hợp ngữ cũng không dễ chuyển từ loại máy tính này sang loại máy tính khác. Các chƣơng trình này đƣợc viết theo các tập lệnh đặc thù của loại bộ vi xử lý nhất định. Lập trình bằng hợp ngữ thì mã gọn và chạy nhanh. Do đó hầu hết các chƣơng trình điều hành hệ thống đều đƣợc viết bằng hợp ngữ. Tuy nhiên do sự phức tạp của công việc lập trình nên các hãng sản xuất phần mềm chuyên dụng thích viết chƣơng trình bằng ngôn ngữ C (do Bell Laboratories của hãng AT&T xây dựng) là loại ngôn ngữ kết hợp đƣợc cấu trúc của ngôn ngữ bậc cao hiện đại với tốc độ và tính hiệu quả của hợp ngữ bằng cách cho phép nhúngPTIT các lệnh hợp ngữ vào chƣơng trình. Ngôn ngữ lập trình bậc cao: Các ngôn ngữ lập trình bậc cao nhƣ Basic, Pascal, C, C++ cho phép các lập trình viên có thể diễn đạt chƣơng trình bằng các từ khóa và các câu lệnh gần giống với ngôn ngữ tự nhiên. Các ngôn ngữ này dƣợc gọi là “bậc cao” vì chúng giải phóng các lập trình viên khỏi những quan tâm về từng lệnh sẽ đƣợc máy tính tiến hành nhƣ thế nào, bộ phận thông dịch hoặc biên dịch của chƣơng trình sẽ giải quyết các chi tiết này khi mã nguồn đƣợc biến đổi thành ngôn ngữ máy. Một câu lệnh trong ngôn ngữ bậc cao tƣơng ứng với một số lệnh ngôn ngữ máy, cho nên bạn có thể thảo chƣơng theo ngôn ngữ bậc cao nhanh hơn so với bậc thấp. Tuy nhiên bạn cũng phải trả giá cho việc này. Chƣơng trình ngôn ngữ máy đƣợc dịch ra từ mã nguồn đƣợc viết bằng ngôn ngữ bậc cao chứa rất nhiều chi tiết thừa, do đó tốc độ chạy sẽ chậm hơn nhiều so với chƣơng trình viết bằng hợp ngữ. Thông thƣờng một 190
  4. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT trình biên dịch đặc trƣng thƣờng sinh ra số lệnh mã máy gấp 2 lần hay nhiều hơn số lệnh cần thiết nếu viết bằng mã máy. Một cách phân loại khác của các ngôn ngữ lập trình: Ngôn ngữ thủ tục (Procedural Language) và ngôn ngữ khai báo (Declarative Language) Ngôn ngữ thủ tục: Lập trình viên phải xác định một thủ tục mà máy tính sẽ tuân theo để hoàn thành một công việc định trƣớc. Thí dụ: Basic, C, Fortran, Ngôn ngữ khai báo: Ngôn ngữ sẽ định nghĩa một loạt các yếu tố và các quan hệ, đồng thời cho phép bạn có thể tiến hành xếp hàng đối với những kết quả xác định. Thí dụ: Prolog, SQL (Structured Query Language) Điều then chốt trong việc lập trình chuyên dụng là môdun hóa ngôn ngữ - đó là sự phát triển sao cho nhiệm vụ lập trình có thể phân phối đƣợc cho các thành viên của một nhóm lập trình, và kết quả đạt đƣợc là các bộ phận khác nhau sẽ hoạt động phù hợp với nhau khi nhiệm vụ của từng ngƣời hoàn thành. Ngôn ngữ lập trình môdun, nhƣ Module-2 hoặc ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng nhƣ C++, sẽ cho phép từng lập trình viên có thể tập trung vào việc lập mã, biên dịch và gỡ rối các module chƣơng trình riêng biệt, đồng thời có thể cho chạy (kiểm tra thử) riêng từng module của mình. Khi từng module riêng đã chạy tốt chúng sẽ đƣợc liên kết với nhau mà không gây trục trặc nào. 1.2. Thuật toán (Algorithm) Thuật ngữ Algorithm đƣợc dịch ra tiếng Việt là thuật toán, thuật giải hoặc giải thuật. Ở đây chúng tôi dùng từ thuật toán là cách gọi quen thuộc với nhiều ngƣời. Thuật toán là một dãy hữu hạn các bƣớc, mỗi bƣớc mô tả chính xác các phép toán hoặc hành động cần thực hiện, để giải quyết một vấn đề. Để hiểu đầy đủ ý nghĩa của khái niệm thuật toán, chúng ta nêu ra 6 đặc trƣng sau đây của thuật toán: Input Mỗi thuật toán thƣờng có một số dữ liệu vào. Ouput Mỗi thuật toánPTIT thƣờng có một số dữ liệu ra. Tính xác định (Definiteness) Mỗi bƣớc đƣợc mô tả chính xác, chỉ có một cách hiểu duy nhất và đủ đơn giản để có thể thực hiện đƣợc. Tính dừng (Finiteness) Thuật toán phải dừng sau một số hữu hạn bƣớc thực hiện Tính hiệu quả (Effectiveness) Các phép toán trong các bƣớc phải đủ đơn giản để có thể thực hiện đƣợc. Tính tổng quát (Generalness) Thuật toán phải có tính tổng quát, có thể áp dụng cho một lớp đối tƣợng. Ví dụ: 191
  5. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Thuật toán Euclid: Tìm ƣớc số chung lớn nhất của hai số tự nhiên m,n. Input: m,n nguyên dƣơng Output: g là ƣớc số chung lớn nhất của m và n Phƣơng pháp: 1. r= m mod n 2. Nếu r=0 thì g:=n Ngƣợc lại (r>0) m:=n; n:=r và quay lại bƣớc 1. 1.3. Sự ra đơi và phát triển của ngôn ngữ C Năm 1970 Ken Thompson sáng tạo ra ngôn ngữ B dùng trong môi trƣờng hệ điều hành UNIX trên máy điện toán DEC PD-7. B cũng là chữ tắt của BCPL (Basic Combined Progamming Language) do Martin Richards viết. Năm 1972 Dennis Ritchie của hãng Bell Laboratories (và Ken Thompson) sáng tạo nên ngôn ngữ C nhằm tăng hiệu quả cho ngôn ngữ B. Lúc đầu ngôn ngữ C không đƣợc mọi ngƣời ƣa dùng. Nhƣng sau khi D.Ritchie cho xuất bản cuốn "The C Programming Language" (“Ngôn ngữ lập trình C”) thì ngôn ngữ C đƣợc chú ý và đƣợc sử dụng rộng rãi. Ngƣời ta đã dùng C để viết hệ điều hành đa nhiệm UNIX, O/S 2 và ngôn ngữ Dbase. C đã đƣợc cải tiến qua nhiều phiên bản: trình biên dịch Turbo C từ phiên bản 1 đến phiên bản 5, Microsoft C từ phiên bản 1 đến phiên bản 6. Hiện nay, C lại đƣợc phát triển để thành C++ với 3 trình biên dịch: Borland C++, Visual C++ và Turbo C++. Mặc dù hiện nay có khá nhiều ngôn ngữ lập trình mới, nhƣng C vẫn là một ngôn ngữ lập trình đƣợc ƣa chuộng. C đƣợc ứng dụng để viết các phần mềm trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật. 2. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ 2.1. Bộ kí tự, từ khóa,tên PTIT 2.1.1 Bộ kí tự trong C Mọi ngôn ngữ đều đƣợc xây dựng trên một bộ kí tự (các chữ, các kí hiệu). Đối với ngôn ngữ C sử dụng bộ kí tự sau: Tập các chữ cái in hoa: A, B, C, D, . ., Z Tập các chữ cái in thƣờng: a, b, c, d, . . , z Tập các chữ số: 0, 1, 2, 3, . . , 9 Các dấu chấm câu: , . ; : / ? [ ] { } ! @ # $ ^ & * ( ) + = - " Các kí tự không nhìn thấy: dấu trống (Space), dấu Tab, dấu xuống dòng (Enter), Dấu gạch dƣới _ 192
  6. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT 2.1.2 Các từ khoá (Keywords) Từ khoá là tập các từ dùng riêng của ngôn ngữ, mỗi từ khoá mang theo một ý nghĩa và tác dụng riêng. Từ khoá không thể định nghĩa lại và cũng không thể lấy từ khoá đặt tên cho các đối tƣợng. Dƣới đây là bảng liệt kê các từ khoá thông dụng trong C. auto break base char continue default do double else extern float for goto if int long register return short sizeof static struct switch typedef union unsigned void public while volatile 2.1.3 Tên và cách đặt tên Tên hay còn gọi là định danh (identifier) dùng để gọi các biến, hằng hoặc hàm. Đối với ngôn ngữ C, mọi tên phải đƣợc khai báo trƣớc khi sử dụng. Tên là dãy các kí tự liền nhau gồm các chữ cái, a . . z, A. . Z, các chữ số 0. . 9 và dấu gạch dƣới (dấu gạch dƣới thƣờng dùng để liên kết các thành phần của tên). Tuy nhiên, tên không đƣợc bắt đầu bằng chữ số và không chứa các kí tự đặc biệt nhƣ dấu cách, dấu tab và dấu chấm câu. Không đƣợc lấy từ khoá của C để đặt tên cho đối tƣợng. Ví dụ về cách đặt tên đúng: Delta, E_Mu_X, Function1 . . . Ví dụ về cách đặt tên sai: 2Delta: bắt đầu bằng kí tự số E Mu_X: chứa dấu ngăn cách Ngôn ngữ C phân biệt chữ in hoa và chữ in thƣờng do vậy những tên sau đây là khác nhau: x while, For <> for. Do vậy, chúng ta cần lƣu ý trong khi viết chƣơng trình. Thông thƣờng tên các biến, hàm đƣợc đặt bằng chữ in thƣờng, tên các hằng đƣợc đặt bằng chữ in hoa. PTIT 2.1.4 Lời giải thích Trong khi viết chƣơng trình, đôi khi chúng ta cần ghi thêm một số lời ghi chú hoặc giải thích để chƣơng trình trở nên dễ hiểu và dễ đọc. Lời giải thích không có tác dụng tạo nên mã chƣơng trình và sẽ đƣợc trình dịch bỏ qua trong khi dịch chƣơng trình. Phần ghi chú có thể biểu hiện trên nhiều dòng và đƣợc đánh dấu bởi cặp kí hiệu /* đoạn văn bản ghi chú */. 2.2. Cấu trúc chương trình trong C 2.2.1 Cấu trúc tổng quát của chương trình trong C Chƣơng trình tổng quát viết bằng ngôn ngữ C đƣợc chia thành 6 phần, trong đó có một số phần có thể có hoặc không có tuỳ thuộc vào nội dung chƣơng trình và ý đồ của mỗi lập trình viên. 193
  7. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Phần 1: Khai báo các chỉ thị đầu tệp và định nghĩa các hằng sử dụng trong chƣơng trình. Phần 2: Định nghĩa nên các cấu trúc dữ liệu mới (user type) để sử dụng trong khi viết chƣơng trình. Phần 3: Khai báo các biến ngoài (biến toàn cục) đƣợc sử dụng trong chƣơng trình. Phần 4: Khai báo nguyên mẫu cho hàm (Function Ptototype). Nếu khai báo qui cách xây dựng và chuyền tham biến cho hàm, compiler sẽ tự động kiểm tra giữa nguyên mẫu của hàm có phù hợp với phƣơng thức xây dựng hàm hay không trong văn bản chƣơng trình. Phần 5: Mô tả chi tiết các hàm, các hàm đƣợc mô tả phải phù hợp với nguyên mẫu đã đƣợc khai báo cho hàm. Phần 6: Hàm main(), hàm xác định điểm bắt đầu thực hiện chƣơng trình và điểm kết thúc thực hiện chƣơng trình. 2.2.2 Các bước cơ bản khi viết chương trình Bước 1: Soạn thảo chương trình (dùng Turbo C) Soạn thảo chƣơng trình là giai đoạn dùng chƣơng trình soạn thảo để viết văn bản chƣơng trình. Turbo C trang bị một chƣơng trình soạn thảo, dịch và thực hiện chƣơng trình ngay trong môi trƣờng của C, đó là chƣơng trình có tên TC.EXE. Bản thân TC.EXE cũng trang bị cho ngƣời sử dụng một số phím chức năng giống nhƣ TURBO.EXE để soạn thảo. Khi ghi file văn bản chƣơng trình lên đĩa, TC.EXE ngầm định đặt phần mở rộng của file là *.C mà ta thƣờng gọi là chƣơng trình nguồn (source program). Sau đây là một số phím chức năng cơ bản nhất của TC.EXE. F1 (help) : Thực hiện chƣơng trình trợ giúp trong khi viết chƣơng trình. CTRL + F1 : Thực hiện trợ giúp nhanh trong khi soạn thảo F2 (save) : Ghi file văn bản chƣơng trình lên đĩa với phần mở rộng là *.c CTRL + F2 : Ghi file văn bPTITản chƣơng trình lên đĩa với một tên khác có phần mở rộng là *.c F3 : Mở file mới để thực hiện soạn thảo. Alt + F3 : Đóng file văn bản đang trong cửa sổ soạn thảo hiện thời F4 : Dịch và thực hiện chƣơng trình cho tới khi gặp dòng lệnh mà tại vị trí đó chúng ta bấm F4 F5 : Mở rộng hoặc thu nhỏ vùng soạn thảo trên màn hình Alt+F5 : Nhìn lại kết quả thực hiện chƣơng trình của lần chạy trƣớc đó F6 : Thay đổi cửa sổ màn hình soạn thảo Alt +1, 2, 3: Qui định các cửa sổ màn hình 1, 2, 3 trên cùng một trang màn hình 194
  8. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT F7 : Thực hiện chƣơng trình theo chế độ từng dòng lệnh kể cả các lệnh trong thân của hàm F8 : Thực hiện chƣơng trình theo chế độ từng dòng lệnh nhƣng coi các lời gọi hàm là một lệnh. F9 : Dịch chƣơng trình nguồn thành file *.OBJ CTRL + F9 : Dịch và thực hiện chƣơng trình (đồng thời tạo file *.OBJ sau đó tạo file mã máy *.OBJ) F10 : Thực hiện trong chế độ thực đơn Home : Đƣa con trỏ về đầu dòng End : Đƣa con trỏ về cuối dòng PgUp : Đƣa con trỏ lên phía trên một trang màn hình PgDn : Đƣa con trỏ xuống phía dƣới một trang màn hình Del : Xoá kí tự tại vị trí con trỏ Back Space : Xoá kí tự nằm bên trái con trỏ CTRL+ PgUp : Đƣa con trỏ về đầu văn bản CTRL+ PgDn : Đƣa con trỏ về cuối văn bản Shift + : Đánh dấu khối văn bản sang bên trái Shift +  : Đánh dấu khối văn bản sang bên phải Shift +  : Đánh dấu khối văn bản theo từng dòng lên phía trên Shift +  : Đánh dấu khối văn bản theo từng dòng lên phía dứới CTRL + Y : Xoá cả dòng chứa con trỏ CTRL+Q+Y : Xoá tới cuốPTITi dòng kể từ vị trí con trỏ CTRL +K+Y : Xoá khối văn bản đã đƣợc đánh dấu trƣớc đó CTRL+K+C : Copy khối văn bản đã đƣợc đánh dấu tới vị trí hiện tại của con trỏ CTRL+K+V : Chuyển khối văn bản đã đƣợc đánh dấu tới vị trí hiện tại của con trỏ CTRL+K+W : Ghi khối đã đƣợc đánh dấu lên đĩa. Nếu tên tệp là PRN thì nội dung của nó sẽ đƣợc chuyển qua máy in CTRL+K+R : Đọc một tệp khác từ đĩa vào, phần đƣợc đọc coi nhƣ một khối đƣợc đánh dấu CTRL +Q+F : Tìm cụm từ đầu tiên xuất hiện trong văn bản CTRL+Q+A : Tìm và thay thế cụm từ xuất hiện đầu tiên trong văn bản CTRL+L : Tìm hoặc thay thế từ tiếp theo xuất hiện trong văn bản 195
  9. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Bước 2: Dịch và hiệu chỉnh chương trình (dùng turbo c) Chúng ta có thể gọi chƣơng trình dịch của C trực tiếp trong chế độ soạn thảo bằng cách bấm phím F9. Chƣơng trình dịch có nhiệm vụ dịch chƣơng trình của ngƣời sử dụng từ file chƣơng trình nguồn có phần mở rộng là *.C thành tệp có phần mở rộng là *.OBJ, sau đó liên kết các tệp *.OBJ lại với nhau để tạo nên file chƣơng trình mã máy có dạng *.COM (chƣơng trình mã máy đã đƣợc nén) hoặc *.EXE (chƣơng trình mã máy chƣa đƣợc nén). Quá trình liên kết đƣợc thực hiện thông qua trình liên kết Linker. Trong quá trình dịch, chƣơng trình có thể gặp lỗi, có ba loại lỗi chính (không kể tới lỗi do giải thuật). Đó là: - Lỗi đƣợc thông báo bởi từ khoá error (lỗi cú pháp): Loại lỗi này thƣờng xảy ra trong khi soạn thảo chƣơng trình, chúng ta có thể viết sai các từ khoá ví dụ thay vì viết là int chúng ta soạn thảo sai thành Int (lỗi chữ in thƣờng thành in hoa), hoặc viết sai cú pháp các biểu thức nhƣ thiếu các dấu ngoặc đơn, ngoặc kép hoặc dấu chấm phảy khi kết thúc một lệnh, hoặc chƣa khai báo nguyên mẫu cho hàm. - Lỗi đƣợc thông báo bởi từ khoá Warning (lỗi cảnh báo): Lỗi này thƣờng xảy ra khi ta khai báo biến trong chƣơng trình nhƣng lại không sử dụng tới chúng, hoặc lỗi trong các biểu thức kiểm tra khi biến đƣợc kiểm tra không xác định đƣợc giá trị của nó, hoặc lỗi do thứ tự ƣu tiên các phép toán trong biểu thức. Hai loại lỗi error và warning đƣợc thông báo ngay khi dịch chƣơng trình thành file *.OBJ. Quá trình liên kết các file *.OBJ để tạo nên file chƣơng trình mã máy *.EXE chỉ đƣợc tiếp tục khi chúng ta hiệu đính và khử bỏ mọi lỗi error, còn lỗi warning chỉ là các cảnh báo, chƣơng trình vẫn có thể đƣợc dịch và chạy mà không cần sửa các lỗi này. Tuy nhiên, ngƣời viết chƣơng trình cũng nên sửa các lỗi warning. - Loại lỗi thứ ba có thể xảy ra trong quá trình liên kết: Lỗi này thƣờng xuất hiện khi ta sử dụng tới các lời gọi hàm nhƣng những hàm đó mới chỉ tồn tại dƣới dạng nguyên mẫu (function prototype) mà chƣa đƣợc mô tả chi tiết các hàm, hoặc những lời hàm gọi chƣa đúng với tên của nó. Lỗi này đƣợc khắc phục khi ta bổ sung đoạn chƣơng trình con mô tả chi tiết cho hàm hoặc sửa đổiPTIT lại những lời gọi hàm tƣơng ứng. Bước 3: Thực hiện chương trình Chƣơng trình đƣợc thực hiện bằng cách bấm tổ hợp phím CTRL+F9 (thực hiện trong môi trƣờng soạn thảo TC.EXE) hoặc trở về môi trƣờng DOS thực hiện nhƣ các chƣơng trình bình thƣờng khác. Nếu kết quả nhận đƣợc là sai thì lỗi đó thuộc lỗi thuật toán mà máy tính không thể phát hiện đƣợc loại lỗi kiểu này. Để kiểm tra tính đúng đắn của thuật toán, ngƣời lập trình thƣờng sử dụng một số bộ giá trị đặc biệt của thông tin vào. 2.2.3 Chương trình đơn giản nhất trong C Ví dụ: Viết chƣơng trình in ra dòng thông báo "Ngôn ngữ lập trình C". Trƣớc hết, ta phải tạo ra văn bản chƣơng trình bằng cách soạn thảo sử dụng trình soạn thảo của Turbo C đó là TC.EXE, thông thƣờng đƣợc đặt trong thƣ mục C:\TC\BIN. Trình 196
  10. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT soạn thảo của Turbo C gần giống với trình soạn thảo của Pascal chỉ khác nhau ở chỗ văn bản chƣơng trình của đƣợc ngầm định phần mở rộng là *.C. Trong khi soạn thảo cần chú ý ghi lại chƣơng trình bằng phím F2 hoặc chọn thực đơn File/Save. Trong ví dụ này chúng ta đặt tên là SmallPrg.c Dịch chƣơng trình thành file SmallPrg.EXE bằng phím F9, nếu chúng ta muốn vừa dịch và thực hiện chƣơng trình chỉ cần bấm tổ hợp phím CTRL + F9 và xem kết quả đƣa ra màn hình. Trong trƣờng hợp gặp lỗi, trình dịch của C sẽ thông báo lỗi để chúng ta chỉnh sửa và hiệu đính lại chƣơng trình. Chƣơng trình hiển thị lên màn hình dòng "Ngôn ngữ lập trình C" đƣợc viết đơn giản nhƣ sau: Ví dụ: #include /* khai báo việc sử dụng các hàm printf(), getch() trong conio.h*/ void main(void) { printf ("Ngôn ngữ lập trình C\ n");/* in ra màn hình*/ getch(); /* lệnh này chờ nhận một kí tự gõ vào*/ } Kết quả thực hiện chương trình: Dòng chữ đƣợc in ra Ngôn ngữ lập trình C Để tiếp tục hãy bấm tiếp một phím bất kì ta sẽ trở về với trình soạn thảo trong Turbo C. Chỉ thị #include đƣợc gọi là chỉ thị tiền xử lý, có nhiệm vụ liên kết với tệp tƣơng ứng đƣợc đặt trong hai kí tự . File có dạng *.h đƣợc C qui định là các file chứa nguyên mẫu của các hàm và thƣờng đƣợc đặt trong thƣ mục C:\TC\INCLUDE. Nhƣ vậy, chỉ thị #include khai báo việc sử dụng các hàm trong file conio.h, trong trƣờng hợp này ta sử dụng hàm printf() và getch(). Một chƣơng trình C, vớiPTIT bất kì kích thƣớc nào, cũng đều bao gồm một hoặc nhiều "hàm", trong thân của hàm có thể là các lệnh hoặc lời gọi hàm, kết thúc một lệnh là kí tự ';'. Các lời gọi hàm sẽ xác định các thao tác tính toán thực tế cần phải thực hiện. Các hàm của C cũng tƣơng tự nhƣ các hàm và chƣơng trình con của một chƣơng trình FOTRAN hoặc một thủ tục PASCAL. Trong ví dụ trên main cũng là một hàm nhƣ vậy. Thông thƣờng chúng ta đƣợc tự do chọn lấy bất kì tên nào để đặt cho hàm, nhƣng main là một tên đặc biệt, chƣơng trình sẽ đƣợc thực hiện tại điểm đầu của main. Điều này có nghĩa là mọi chƣơng trình trong C phải có một main ở đâu đó. Main sẽ khởi động các hàm khác để thực hiện công việc của nó, một số hàm nằm ở trong văn bản chƣơng trình, một số khác nằm ở các thƣ viện của các hàm đã viết trƣớc. Một phƣơng pháp trao đổi dữ liệu giữa các hàm đƣợc thực hiện thông qua đối của hàm. Các dấu ngoặc theo sau tên hàm bao quanh danh sách đối. Thông thƣờng, mỗi hàm khi thực hiện đều trả về một giá trị, tuy nhiên cũng có hàm không có giá trị trả về. Kiểu giá trị 197
  11. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT trả về của hàm đƣợc viết đằng trƣớc tên hàm. Nếu không có giá trị trả về thì từ khóa void đƣợc dùng để thay thế (main là hàm không có giá trị trả về). Dấu ngoặc nhọn {} bao quanh các câu lệnh tạo nên thân của hàm, chúng tƣơng tự nhƣ Begin . . End trong Pascal. Mọi chƣơng trình trong C đều phải đƣợc bao trong { } và không có dấu chấm phảy ở cuối văn bản chƣơng trình. Hàm đƣợc khởi động thông qua tên của nó, theo sau là danh sách các đối trong ngoặc. Nếu hàm không có đối thì phải viết các dấu ngoặc tròn cho dù trong ngoặc tròn để trống. Dòng đƣợc viết printf ("Ngôn ngữ lập trình C\ n"); Là một lời gọi tới hàm có tên printf với đối là một hằng xâu kí tự "Ngôn ngữ lập trình C\ n". printf là hàm thƣ viện để đƣa kết quả ra trên màn hình (trừ khi xác định rõ thiết bị nhận là loại gì khác). Trong trƣờng hợp này hàm sẽ cho hiển thị trên màn hình dãy kí tự tạo nên đối. Dãy các kí tự bất kì nằm trong hai ngoặc kép " " đƣợc gọi là một xâu kí tự hoặc một hằng kí tự. Hiện tại chúng ta chỉ dùng xâu kí tự nhƣ là đối của printf và một số hàm khác. Dãy \ n trong xâu kí tự trên là cú pháp của C để chỉ kí tự xuống dòng, báo hiệu lần đƣa ra sau sẽ đƣợc thực hiện ở đầu dòng mới. Ngoài ra C còn cho phép dùng \ t để chỉ dấu tab, \ b cho việc lùi lại (backspace), \" cho dấu ngoặc kép, và \ \ cho bản thân dấu sổ chéo. 2.3. Các kiểu dữ liệu cơ sở Một kiểu dữ liệu (Data Type) đƣợc hiểu là tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận đƣợc làm giá trị của biến cùng với các phép toán trên nó. Các kiểu dữ liệu cơ sở trong C bao gồm kiểu các số nguyên (int, long ), kiểu số thực ( float, double), kiểu kí tự (char). Khác với Pascal, C không xây dựng nên kiểu Boolean, vì bản chất kiểu Boolean là kiểu nguyên chỉ nhận một trong hai giá trị khác 0 hoặc bằng 0. Biến kiểu char có kích cỡ 1 byte dùng để biểu diễn 1 kí tự trong bảng mã ASCII, thực chất là số nguyên không dấu có giá trị từ 0 đến 255. Chúng ta sẽ còn thảo luận kỹ hơn về kiểu dữ liệu char trong nhữngPTIT phần tiếp theo. Biến kiểu số nguyên có giá trị là các số nguyên và các số nguyên có dấu (âm, dƣơng) int, long int (có thể sử dụng từ khoá signed int, signed long), kiểu số nguyên không dấu unsigned int, unsigned long. Sự khác biệt cơ bản giữa int và long chỉ là sự khác biệt về kích cỡ. Biến có kiểu float biểu diễn các số thực có độ chính xác đơn. Biến có kiểu double biểu diễn các số thực có độ chính xác kép. Sau đây là bảng các giá trị có thể của các kiểu dữ liệu cơ bản của C: Kiểu Miền xác định Kích thước char 0 255 1 byte 198
  12. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT int -32767 . . 32767 2 byte long -2147483648 2147483647 4 byte unsigned int 0 . . 65535 2 byte unsigned long 0 . . .2147483647*2=4294967295 4 byte float 3. 4e-38 . . 3.4e + 38 4 byte double 1.7e-308 . . 1.7e + 308 8 byte Toán tử sizeof(tên_kiểu) sẽ cho ta chính xác kích cỡ của kiểu tính theo byte. Chƣơng trình sau sẽ in ra kích cỡ của từng kiểu dữ liệu cơ bản. Ví dụ: /* Chƣơng trình kiểm tra kích cỡ các kiểu dữ liệu cơ bản*/ #include #include void main(void){ clrscr(); /* hàm xoá toàn bộ màn hình đƣợc khai báo trong stdio.h*/ printf("\n Kích cỡ kiểu kí tự: %d", sizeof(char)); printf("\n Kích cỡ kiểu số nguyên: %d", sizeof(int)); printf("\n Kích cỡ kiểu số nguyên dài: %d", sizeof(long)); printf("\n Kích cỡ kiểu số thực: %d", sizeof(float)); printf("\n Kích cỡ kiểu số thực có độ chính xác kép: %d", sizeof(double)); getch(); } 2.4. Biến,hằng, câu lệnh vàPTIT các phép toán 2.4.1 Biến và hằng Biến: Biến là một đại lƣợng có giá trị thay đổi trong khi thực hiện chƣơng trình. Mỗi biến có một tên và một địa chỉ của vùng nhớ dành riêng cho biến. Mọi biến đều phải khai báo trƣớc khi sử dụng nó. Qui tắc khai báo một biến đƣợc thực hiện nhƣ sau: Tên_kiểu_dữ_liệu tên_biến; trong trƣờng hợp có nhiều biến có cùng kiểu, chúng ta có thể khai báo chung trên một dòng trong đó mỗi biến đƣợc phân biệt với nhau bởi một dấu phảy và có thể gán giá trị ban đầu biến trong khi khai báo. Ví dụ : int a, b, c=0; /* khai báo 3 biến a, b, c có kiểu int trong đó c đƣợc gán là 0*/ float e, f, g= 1.5; /* khai báo 3 biến e, f, g có kiểu float*/ 199
  13. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT long i, j; /* khai báo i, j có kiểu long*/ unsigned k,m; /* khai báo k,m có kiểu số nguyên dƣơng*/ char key; /* khai báo key có kiểu char*/ - Hằng : Hằng là đại lƣợng mà giá trị của nó không thay đổi trong thời gian thực hiện chƣơng trình. C sử dụng chỉ thị #define để định nghĩa các hằng. . Hằng có giá trị trong miền xác định của kiểu int là hằng kiểu nguyên (nếu không có l ở cuối). . Hằng có giá trị trong miền xác định của kiểu int và có kí hiệu 0x ở đầu là ằngkiểu nguyên biểu diễn theo cơ số hệ 16 (0xFF). . Hằng có giá trị trong miền xác định của kiểu long và có kí hiệu L (l) ở cuối cũng đƣợc coi là hằng kiểu long (135L). . Hằng có giá trị trong miền xác định của kiểu long là hằng kiểu long . Hằng có giá trị trong miền xác định của kiểu float là hằng kiểu số thực (3.414). . Hằng có giá trị là một kí tự đƣợc bao trong dấu nháy đơn đƣợc gọi là hằng kí tự ('A'). . Hằng có giá trị là một dãy các kí tự đƣợc bao trong dấu nháy kép đƣợc gọi là hằng xâu kí tự "Hằng String". Ví dụ: #define MAX 100 /* định nghĩa hằng kiểu nguyên*/ #define MIN 0xFF /* hằng nguyên biểu diễn theo cơ số hệ 16*/ #define N 123L /* hằng long*/ #define PI 3.414 /* hằng thực*/ #define KITU 'A' /* hằng kí tự */ #define STR PTIT"XAU KI TU" /*hằng xâu kí tự*/ 4.2.4.2. Câu lệnh Câu lệnh là phần xác định công việc mà chƣơng trình phải thực hiện để xử lý các dữ liệu đã đƣợc mô tả và khai báo. Trong C các câu lệnh cách nhau bởi dấu chấm phảy. Câu lệnh đƣợc chia ra làm hai loại: câu lệnh đơn giản và câu lệnh có cấu trúc Câu lệnh đơn giản là lệnh không chứa các lệnh khác nhƣ lệnh gán,lệnh gán đƣợc dùng để gán giá trị của biểu thức, một hằng vào một biến, phép gán đƣợc viết tổng quát nhƣ sau: biến= biểu thức. Hay lệnh gọi hàm void, hàm void là hàm không nhận giá trị quay trả lại vào tên hàm . Câu lệnh có cấu trúc:Bao gồm nhiều lệnh đơn giản và có khi có cả lệnh cáu trúc khác bển trong . Các lệnh loại này nhƣ : 200
  14. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT + Cấu trúc lệnh khối ( lệnh ghép hay lệnh hợp) + Lệnh if + Lệnh switch + Các lệnh lặp: for, while, do . while 2.4.2 Các phép toán - Các phép toán số học:Gồm có: +, -, *, / (cộng, trừ, nhân, chia), % (lấy phần dƣ). Phép chia (/) sẽ cho lại một số nguyên giống nhƣ phép chia nguyên nếu chúng ta thực hiện chia hai đối tƣợng kiểu nguyên. Ví dụ: int a=, b=5, c; /* khai báo ba biến nguyên*/ float d =3, e=2, f; /* khai báo ba biến thực*/ c = a + b; /* c có giá trị là 8*/ c = a - b; /* c có giá trị là -2*/ c = a / b ; /* c có giá trị là 0*/ c = a % b; /* c có giá trị là 3*/ f = d / e; /* f có giá trị là 1.5*/ Để tiện lợi trong viết chƣơng trình cũng nhƣ giảm thiểu các kí hiệu sử dụng trong các biểu thức số học. C trang bị một số phép toán tăng và giảm mở rộng cho các số nguyên nhƣ sau: a++ a = a +1 a a = a -1 ++a a = a +1 a a = a -1PTIT a+=n a = a + n a-=n a = a - n a/=n a = a / n a*=n a = a * n a%=n a = a % n Chú ý: Mặc dù ++a và a++ đều tăng a lên một đơn vị, nhƣng khi thực hiện các biểu thức so sánh, ++a sẽ tăng a trƣớc rồi thực hiện so sánh, còn a++ sẽ so sánh trƣớc sau đó mới tăng a. Tình huống sẽ xảy ra tƣơng tự đối với a và a . 201
  15. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Ví dụ 4.3: Kiểm tra lại các phép toán số học trên hai số nguyên a và b; #include #include void main(void) { int a=5, b=2; clrscr(); printf("\ tổng a + b = %d", a + b); printf("\ hiệu a - b = %d", a - b); printf("\ tích a * b = %d", a * b); printf("\ thƣơng a / b = %d", a / b); /* thƣơng hai số nguyên sẽ là một số nguyên*/ printf("\ phần dƣ a % b = %d", a % b); a++; b ; /* a = a +1; b= b-1; */ printf("\n giá trị của a, b sau khi tăng (giảm): a =%d b =%d", a, b); a+=b; /* a=a+b;*/ printf("\n giá trị của a sau khi tăng b đơn vị: a =%d", a); a-=b; /* a = a b*/ printf("\n giá trị của a sau khi trừ b đơn vị: a =%d", a); a*=b; /* a = a*b;*/ printf("\n giá trị của a sau khi nhân b đơn vị: a =%d", a); a/=b; /* a= a/b;PTIT */ printf("\n giá trị của a sau khi chia b đơn vị: a =%d", a); a %=b; /* a = a %b; */ printf("\n giá trị của a sau khi lấy modul b : a =%d", a); getch(); } - Các phép toán so sánh: Gồm có các phép >, =, b) { . . } /* nếu a lớn hơn b*/ if ( a>=b) { . . } /* nếu a lớn hơn hoặc bằng b*/ 202
  16. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT if ( a==b) { . . } /* nếu a đúng bằng b*/ if ( a!=b) { . . } /* nếu a khác b*/ - Các phép toán logic && : Phép và logic chỉ cho giá trị đúng khi hai biểu thức tham gia đều có giá trị đúng (giá trị đúng của một biểu thức trong C đƣợc hiểu là biểu thức có giá trị khác 0). || : Phép hoặc logic chỉ cho giá trị sai khi cả hai biểu thức tham gia đều có giá trị sai. Ù : Phép phủ định cho giá trị đúng nếu biểu thức có giá trị sai và ngƣợc lại cho giá trị sai khi biểu thức có giá trị đúng. Ví dụ: int a =3, b =5; if ( (a !=0) && (b!=0) ) /* nếu a khác 0 và b khác 0*/ if ((a!=0) || (b!=0)) /* nếu a khác 0 hoặc b khác 0*/ if ( !(a) ) /* phủ định a khác 0*/ - Các toán tử thao tác bít Các toán tử thao tác bít không sử dụng cho float và double: & : Phép hội các bít. | : Phép tuyển các bít. ^ : Phép tuyển các bít có loại trừ. > : Phép dịch phải (dịch sang phải n bít có giá trị 0) ~ : Phép lấy phần bù. Ví dụ: PTIT Giả sử a =3, b=5 khi đó c = a & b cho ta kết quả là 1: 0000.0000.0000.0011 a=3 & 000.0000.0000.0101 b=5 0000.0000.0000.0001 c =1 c = a | b; cho ta kết quả là 7; 0000.0000.0000.0011 a =3 | 0000.0000.0000.0101 b =5 0000.0000.0000.0111 c =7 c = a ^ b; cho ta kết quả là 6; 203
  17. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT 0000.0000.0000.0011 a =3 ^ 0000.0000.0000.0101 b=5 0000.0000.0000.0110 c =6 c = ~a; cho ta kết quả là 65532; ~ 0000.0000.0000.0011 a =3 1111.1111.1111.1100 c = 65532 c = a >b; cho ta kết quả là 0 ; - Toán tử chuyển đổi kiểu Ta có thể dùng toán tử chuyển đổi kiểu để nhận đƣợc kết quả tính toán nhƣ mong muốn. Qui tắc chuyển đổi kiểu đƣợc thực hiện theo qui tắc: (kiểu) biến Ví dụ: Tính giá trị phép chia hai số nguyên a và b. #include { int a=3, b=5; float c; c= (float) a / (float) b; printf("\n thƣơng c = a / b =%6.2f", c); getch(); } - Thứ tự ƣu tiên các phép toán Khi viết một biểu thức, chúng ta cần lƣu ý tới thứ tự ƣu tiên tính toán các phép toán, các bảng tổng hợp sau đây phảnPTIT ánh trật tự ƣu tiên tính toán của các phép toán số học và phép toán so sánh. Bảng tổng hợp thứ tự ƣu tiên tính toán các phép toán số học và so sánh Tên toán tử Chiều tính toán ( ), [] , -> Trái -> Phải - , ++, , ! , ~ , sizeof() Phải -> Trái * , /, % Trái -> Phải + , - Trái -> Phải >>, Phải 204
  18. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT , >=, Trái -> Phải == != Trái -> Phải & Trái -> Phải ^ Trái -> Phải | Trái -> Phải && Trái -> Phải || Trái -> Phải ?: Phải -> Trái =, +=, -=, *=, /=, %=, &=, ^=, |=, >= Phải -> Trái 2.5. Thủ tục vào và ra chuẩn 2.5.1 Vào ra ra bằng getchar(), putchar() Cơ chế vào đơn giản nhất là đọc từng kí tự từ thiết bị vào chuẩn (bàn phím, màn hình) bằng getchar. Mỗi khi đƣợc gọi tới getchar() sẽ cho kí tự đọc vào tiếp theo. getchar cho giá trị EOF khi nó gặp cuối tệp trên bất cứ cái vào nào đang đƣợc đọc. Thƣ viện chuẩn định nghĩa hằng kí hiệu EOF là -1 (với #define trong tệp stdio.h) nhƣng các phép kiểm tra phải viết dƣới dạng EOF chứ không là -1 để cho độc lập với giá trị cụ thể. Để đƣa ra, putchar(c) sẽ đặt kí tự trên “thiết bị ra chuẩn”, cũng có giá trị mặc định là màn hình. Việc đƣa ra cho printf cũng chuyển tới thiết bị ra chuẩn, các lời gọi tới putchar và printf có thể chen lẫn nhau. Nhiều chƣơng trình chỉ đọc trên một thiết bị vào và viết trên một thiết bị ra; với việc vào và ra của các chƣơng trình thì sử dụng getchar, putchar kết hợp với printf là hoàn toàn thích hợp và đầy đủ. Điều này đặc biệt đúng khi làm việc với tệp và sử dụng công cụ đƣờng ống nối đầu ra của chƣơng trình này thành đầu vào của chƣơng trình tiếp. Chẳng hạn, xét chƣơng trình lower, chuyểnPTIT kí tự vào của nó thành chữ thƣờng: #include void main() /*chuyển kí tự vào thành chữ thƣờng*/ { int c; while ((c = getchar()) ! = EOF) putchar(isupper(c) ? tolower(c) : c); } Các “hàm” isupper và tolower thực tế là các macro đƣợc xác định trong stdio.h, macro isupper kiểm tra xem đối của nó là chữ hoa hay không, cho giá trị khác 0 nếu đúng nhƣ vậy và cho 0 nếu nó là chữ thƣờng. marco tolower chuyển chữ hoa thành chữ thƣờng. Ta không cần biết tới cách các hàm này đƣợc cài đặt thế nào trên máy cụ thể, hành vi bên 205
  19. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT ngoài của chúng nhƣ nhau cho nên các chƣơng trình sử dụng chúng không cần để ý tới tập kí tự. Ngoài ra, trong thƣ viện vào/ ra chuẩn “các hàm” getchar và putchar là các macro và do vậy tránh đƣợc tổn phí về lời gọi hàm cho mỗi kí tự. 2.5.2 In ra theo khuôn dạng - Printf Hai hàm printf để đƣa ra và scanf để nhập vào cho phép chuyển ra các biểu diễn kí tự và số. Chúng cũng cho phép sinh ra hoặc thông dịch các dòng có khuôn dạng. Trong các chƣơng trƣớc, chúng ta đã dùng printf một cách hình thức mà chƣa có những giải thích đầy đủ về nó. Bây giờ chúng ta sẽ mô tả đầy đủ và chính xác hơn cho hàm này. printf (control, arg1, arg2, ) printf chuyển, tạo khuôn dạng, và in các đối của nó ra thiết bị ra chuẩn dƣới sự điều khiển của xâu control. Xâu điều khiển của control đều đƣợc đƣa vào bằng kí tự % và kết thúc bởi một kí tự chuyển dạng. Giữa % và kí tự chuyển dạng có thể có. Dấu trừ (-), xác định việc dồn trái cho đối đƣợc chuyển dạng trong trƣờng. Xâu chữ số xác định chiều ngang tối thiểu của trƣờng. Số đƣợc chuyển dạng sẽ đƣợc in ra trong trƣờng tối thiểu với chiều ngang này, và sẽ rộng hơn nếu cần thiết. Nếu đối đƣợc chuyển có ít kí tự hơn là chiều ngang của trƣờng thì nó sẽ đƣợc bổ sung thêm kí tự vào bên trái (hoặc phải, nếu có cả chỉ báo dồn trái) để cho đủ chiều rộng trƣờng. Kí tự bổ xung thêm sẽ là dấu trống thông thƣờng hoặc số 0 nếu chiều ngang trƣờng đƣợc xác định với số 0 đứng đầu. Dấu chấm phân tách chiều ngang trƣờng với xâu chữ số tiếp. Xâu chữ số (độ chính xác) xác định ra số cực đại các kí tự cần phải in ra từ một xâu, hoặc số các chữ số cần phải in ra ở bên phải dấu chấm thập phân của float hay double. Bộ thay đổi chiều dài l (chữ ell) chỉ ra rằng phần dữ liệu tƣơng ứng là long chứ không phải là int. Sau đây là các kí tự chuyểPTITn dạng và nghĩa của nó là: d Đối đƣợc chuyển sang kí pháp thập phân. o Đối đƣợc chuyển sang kí pháp hệ tám x Đối đƣợc chuyển sang cú pháp hệ mƣời sáu không dấu(không có 0x đứng trƣớc). u Đối đƣợc chuyển sang kí pháp thập phân không dấu c Đối đƣợc coi là một kí tự riêng biệt. s Đối là xâu kí tự; các kí tự trong xâu đƣợc in cho tới khi gặp kí tự không hoặc cho tới khi đủ số lƣợng kí tự đƣợc xác định bởi đặc tả về độ chính xác. e Đối đƣợc xem là float hoặc double và đƣợc chuyển sang kí pháp thập phân có dạng[-]m.nnnnnnE[+]xx với độ dài của xâu chứa n do độ chính xác xác định. Độ chính xác mặc định là 6. 206
  20. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT f Đối đƣợc xem là float hoặc double và đƣợc chuyển sang kí pháp thập phân có dạng [-]mmm.nnnnn với độ dài của xâu các n do độ chính xác xác định. Độ chính xác mặc định là 6. Lƣu ý rằng độ chính xác không xác định ra số các chữ số có nghĩa phải in theo khuôn dạng f. g Dùng %e hoặc %f, tuỳ theo loại nào ngắn hơn; không in các số không vô nghĩa. Nếu kí tự đứng sau % không phải là kí tự chuyển dạng thì kí tự đó sẽ đƣợc in ra; vậy % sẽ đƣợc in ra bởi %%. Phần lớn các chuyển dạng là hiển nhiên, và đã đƣợc minh hoạ ở các chƣơng trƣớc. Một biệt lệ là độ chính xác liên quan tới các xâu. Bảng sau đây sẽ chỉ ra hiệu quả của các loại đặc tả trong việc in “hello, world” (12 kí tự). Chúng ta đặt dấu hai chấm xung quanh chuỗi kí tự in ra để có thể thấy sự trải rộng của nó : %10s: :hello, world: :%-10s: :hello, world: :%20s: :hello, world : :%-20s: : hello, world: :%20.10s: :hello, world: :%-20.10s: :hello, word: :%.10s :hello,word: Lƣu ý: printf dùng đối thứ nhất của nó để quyết định xem có bao nhiêu đối theo sau và kiểu của chúng là gì. Hàm sẽ bị lẫn lộn và ta sẽ nhận đƣợc câu trả lời vô nghĩa nếu không đủ số đối hoặc đối có kiểu sai. 2.5.3 Nhập vào có khuôn dạng - scanf Hàm scanf là hàm tƣơng tự printf, đƣa ra nhiều chức năng chuyển dạng nhƣ của printf nhƣng theo chiều ngƣợc lại. PTIT scanf(control, arg1, arg2, ) scanf đọc các kí tự từ thiết bị vào chuẩn, thông dịch chúng tƣơng ứng theo khuôn dạng đƣợc xác định trong control, rồi lƣu trữ kết quả trong các đối còn lại. Đối điều khiển sẽ đƣợc mô tả sau đây; các đối khác đều phải là con trỏ để chỉ ra nơi dữ liệu chuyển dạng tƣơng ứng cần đƣợc lƣu trữ. Xâu điều khiển thƣờng chứa các đặc tả chuyển dạng, đƣợc dùng để thông dịch trực tiếp dãy vào. Xâu điều khiển có thể chứa: Dấu cách, dấu tab hoặc dấu xuống dòng (“các kí tự khoảng trắng”), thƣờng bị bỏ qua. Các kí tự thông thƣờng (khác%) đƣợc xem là ứng với kí tự khác khoảng trắng trong dòng vào. Các đặc tả chuyển dạng, bao gồm kí tự %, kí tự cắt bỏ gán *(tuỳ chọn), một số tuỳ chọn xác định ra chiều ngang cực đại của trƣờng, và một kí tự chuyển dạng. 207
  21. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Đặc tả chuyển dạng điều khiển việc chuyển dạng cho trƣờng vào tiếp theo. Thông thƣờng kết quả sẽ đƣợc đặt vào biến đƣợc trỏ tới bởi đối tƣơng ứng. Tuy nhiên, nếu việc cắt bỏ gán đƣợc nêu ra bởi kí tự * thì trƣờng vào sẽ bị bỏ qua. Trƣờng vào đƣợc xác định nhƣ một xâu các kí tự khác khoảng trắng và đƣợc kéo dài hoặc tới kí tự khoảng trắng tiếp hoặc cho tới khi chiều ngang của trƣờng. Kí tự chuyển dạng chỉ ra việc thông dịch cho trƣờng vào; đối tƣơng xứng phải là một con trỏ theo yêu cầu của lời gọi bởi ngữ nghĩa giá trị của C. Các kí tự chuyển dạng sau đây là hợp pháp: d nhận một số nguyên trong cái vào; đối tƣơng ứng phải là con trỏ nguyên. o nhận số nguyên hệ tám trong cái vào (có hoặc không có số không đứng trƣớc) đối tƣơng ứng phải là con trỏ nguyên. x nhận số nguyên hệ mƣời sáu trong cái vào (có hoặc không có 0x đứng trƣớc); đối tƣơng ứng phải là con trỏ nguyên. h nhận số nguyên short trong cái vào; đối tƣơng ứng phải là con trỏ nguyên short. c nhận một kí tự; đối tƣơng ứng phải là con trỏ kí tự; kí tự vào tiếp đƣợc đặt vào chỗ chỉ ra. Trong trƣờng hợp này không bỏ qua các kí tự khoảng trắng; để đọc kí tự khác khoảng trắng tiếp tục dùng %1s. s nhận một xâu kí tự; đối tƣơng ứng phải là con trỏ kí tự trỏ tới bảng các kí tự đủ lớn để nhận đƣợc xâu và dấu kết thúc \ 0 sẽ đƣợc thêm vào. f nhận số dấu phẩy động; đối tƣơng ứng phải là con trỏ tới float. Kí tự chuyển dạng e đồng nghĩa với f. Khuôn dạng vào cho float là một dấu tuỳ chọn, một xâu các số có thể chứa dấu chấm thập phân và một trƣờng mũ tuỳ chọn chứa E hoặc e theo sau là một số nguyên có dấu. Có thể viết thêm l (chữ ell) vào trƣớc kí tự chuyển dạng d, o và x để chỉ ra rằng con trỏ tới long chứ không phải là int sẽ xuất hiện trong danh sách đối. Tƣơng tự, có thể đặt l vào trƣớc các kí tự chuyển dạng ePTIT hoặc f để chỉ ra rằng con trỏ trỏ tới double chứ không trỏ tới float trong danh sách đối. Chẳng hạn, lời gọi int i; float x; char name[50]; scanf (“%d %f %s”, &i, &x, name); Với dòng vào 25 54.32 E-1 Thompson Sẽ gán giá trị 25 cho i, giá trị 5.432 cho x và xâu “Thompson” có cả dấu kết thúc \ 0, cho name. Ba trƣờng vào có thể cách nhau bởi nhiều dấu cách, dấu tab và dấu xuống dòng. 208
  22. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Lời gọi int i; float x; char name[50]; scanf(“%2d %f %*d %2s”, &i, &x, name); Với đầu vào 56789 0123 45a72 Sẽ gán 56 cho i, gán 789.0 cho x, nhảy qua 0123 và đặt xâu “45” vào name. Lời gọi tiếp tới bất kì trình vào nào cũng sẽ bắt đầu tìm tới chữ a. Trong hai ví dụ trên, name là con trỏ và do vậy phải không đƣợc đứng sau &. Xét ví dụ khác, chƣơng trình bàn tính thô sơ có thể đƣợc viết với scanf để thực hiện chuyển dạng cái vào #include main() /*bàn tính thô sơ*/ { double sum, v; sum = 0; while(scanf(“%1f”, &v) ! = EOF) printf("\ t%.2f \ n", sum + = v); } scanf dừng lại khi nó vét hết xâu điều khiển hoặc khi dữ liệu vào nào đó không sánh đúng với đặc tả điều khiển. Hàm này cho giá trị là số các khoản mục vào đã đƣợc đối sánh đúng và đƣợc gán. Do vậy có thể dùng giá trị của hàm để xác định xem đã tìm thấy bao nhiêu dữ liệu vào. Khi gặp dấu hiệu cuối tệp hàm sẽ cho giá trị EOF, lƣu ý rằng giá trị này khác 0, giá trị 0 có nghĩa là kí tự vào tiếp sẽ không đối sánh đúng với đặc tả đầu tiên trong xâu điều khiển. Lời gọi tiếp tới scanf sẽ tìm đọc tiếp ngay sau kí tự cuối cùng vừa cho. Điều cần lƣu ý nhất là: cácPTIT đối của scanf phải là con trỏ. Lỗi hay mắc nhất là viết scanf (“%d”, n);Đúng ra phải là scanf(“%d”, &n); Tƣơng tự nhƣ các hàm scanf và printf là sscanf và sprintf, thực hiện các phép chuyển dạng tƣơng ứng nhƣng làm việc trên các xâu chứ không trên tệp. Khuôn dạng tổng quát của chúng là: sprintf(string, control, arg1, arg2, ) sscantf(string, control, arg1, arg2, ) sprintf tạo khuôn dạng cho các đối trong arg1, arg2, v.v tƣơng ứng theo control nhƣ trƣớc, nhƣng đặt kết quả vào string chứ không đƣa ra thiết bị chuẩn. Tất nhiên string phải đủ lớn để nhận kết quả. Ví dụ: nếu name là một bảng kí tự và n là nguyên thì sprintf (name, “temp%d”, n); Tạo ra một xâu có dạng tempnnn trong name với nnn là giá trị của n. 209
  23. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT scanf làm công việc ngƣợc lại - nó nhòm vào string tƣơng ứng theo khuôn dạng trong control và đặt các giá trị kết quả vào arg1, arg2 Các đối phải là con trỏ. Lời gọi sscanf(name, “temp%d”, n); đặt cho n giá trị của xâu các chữ số đứng sau temp trong name. 2.5.4 Thâm nhập vào thư viện chuẩn Mỗi tệp gốc có tham trỏ tới hàm thƣ viện chuẩn đều phải chứa dòng khai báo #include ở đầu tệp văn bản chƣơng trình. Dấu ngoặc nhọn thay cho dấu nháy thông thƣờng để chỉ thị cho trình biên dịch tìm kiếm tệp trong danh mục chứa thông tin tiêu đề chuẩn đƣợc lƣu trữ trong thƣ mục include. Trong trƣờng hợp chúng ta sử dụng kí tự “tên_tệp_thƣ_viện” trình biên dịch sẽ tìm kiếm tệp thƣ viện tại thƣ mục hiện tại. Chỉ thị #include“tên_tệp_thƣ_viện” còn có nhiệm vụ chèn thƣ viện hàm của ngƣời sử dụng vào vị trí của khai báo. Trong ví dụ sau, chúng ta sẽ viết chƣơng trình thành 3 tệp, tệp define.h dùng để khai báo tất cả các hằng sử dụng trong chƣơng trình, tệp songuyen.h dùng khai báo nên nguyên mẫu của hàm và mô tả chi tiết các hàm giống nhƣ một thƣ viện của ngƣời sử dụng, tệp mainprg.c là chƣơng trình chính ở đó có những lời gọi hàm từ tệp songuyen.h. Ví dụ: Xây dựng một thƣ viện đơn giản mô tả tập thao tác với số nguyên bao gồm: tính tổng, hiệu, tích, thƣơng, phần dƣ, ƣớc số chung lớn nhất của hai số nguyên dƣơng a, b. /* Nội dung tệp define.h */ #include #include #include #define F1 59 #define F2 60 #define F3 61 #define F4 62 PTIT #define F5 63 #define F6 64 #define F1 65 #define F10 68 /* Nội dung tệp songuyen.h */ void Init_Int( int *, int *); int Tong_Int(int , int ); int Hieu_Int(int, int ); int Tich_Int(int, int ); float Thuong(int , int ); int Mod_Int(int, int); 210
  24. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT int UCLN(int , int); void Init_Int( int *a, int *b ){ printf(“\n Nhập a = “); scanf( “%d”, a); printf(“\n Nhập b = “); scanf( “%d”, b); } int Tong_Int( int a, int b ){ printf(“\n Tổng a + b =%d”, a + b); delay(2000); return(a+b); } int Hieu_Int( int a, int b ){ printf(“\n Hiệu a - b =%d”, a - b); delay(2000); return(a - b); } int Tich_Int( int a, int b ){ printf(“\n Tích a * b =%d”, a * b); delay(2000); return(a*b); } float Thuong_Int( int a, int b ){ printf(“\n Thƣơng a / b =%6.2f”, (float) a /(float) b); delay(2000); return((float) a /(float) b); } int Mod_Int( int a, int b ){ printf(“\n Phần dƣ a % b =%d”, a % b); delay(2000); return(a%b); } PTIT int UCLN( int a, int b) { while (a != b) { if ( a > b) a -=b; else b-=a; } printf(“\n UCLN =%d”, a); delay(2000); return(a); } /* Nội dung tệp mainprg.c */ #include “define.h” #include “songuyen.c” 211
  25. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT void thuchien(void){ int a, b, control = 0; char c; textmode(0); do { clrscr(); printf(“\n Tập thao tác với số nguyên”); printf(“\n F1- Nhập hai số nguyên”); printf(“\n F2- Tổng hai số nguyên”); printf(“\n F3- Hiệu hai số nguyên”); printf(“\n F4- Tích hai số nguyên”); printf(“\n F5- Thƣơng hai số nguyên”); printf(“\n F6- Phần dƣ hai số nguyên”); printf(“\n F7- UCLN hai số nguyên”); printf(“\n F10- Trở về”); c = getch(); switch(c) { case F1: Init_Int(&a, &b); control =1; break; case F2: if (control) Tong_Int(a, b); break; case F3: if (control) Hieu_Int(a, b); break; case F4: if (control) Tich_Int(a, b); break; case F5: if (control) Thuong_Int(a, b); break; case F6: PTITif (control) Mod_Int(a, b); break; case F7: if (control) UCLN_Int(a, b); break; } } while (c!=F10); } void main(void) { thuchien(); } 212
  26. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT 3. CÁC CẤU TRÚC LỆNH ĐIỀU KHIỂN 3.1. Câu lệnh khối Tập các câu lệnh đƣợc bao bởi hai dấu { . . . } đƣợc gọi là một câu lệnh khối. Về cú pháp, ta có thể đặt câu lệnh khối ở một vị trí bất kì trong chƣơng trình. Tuy nhiên, nên đặt các câu lệnh khối ứng với các chu trình điều khiển lệnh nhƣ for, while, do . . while, if . . else, switch để hiển thị rõ cấu trúc của chƣơng trình. Ví dụ: if (a > b ) { câu_lệnh; } 3.2. Cấu trúc lệnh if Dạng 1: if ( biểu thức) câu_lệnh; Nếu biểu thức có giá trị đúng thì thực hiện câu_lệnh; Câu lệnh có thể hiểu là câu lệnh đơn hoặc câu lệnh khối, nếu câu lệnh là lệnh khối thì nó phải đƣợc bao trong { . . }. Dạng 2: if (biểu_thức) câu_lệnh_A; else câu_lệnh_B; Nếu biểu thức có giá trị đúng thì câu_lệnh_A sẽ đƣợc thực hiện, nếu biểu thức có giá trị sai thì câu_lệnh_B sẽ đƣợc thPTITực hiện. Dạng 3: Đƣợc sử dụng khi có nhiều lệnh if lồng nhau hoặc phải kiểm tra nhiều biểu thức khác nhau. if (biểu_thức_1) câu_lệnh_1; else if (biểu_thức_2) câu_lệnh_2; . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . else if (biểu_thức_k) Câu_lệnh_k; else câu_lệnh_k+1; 213
  27. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Nếu biểu thức thứ i có giá trị đúng (0 void main(void){ float a, b, max; printf("\n Nhập a="); scanf("%f", &a); /* nhập giá trị cho biến a*/ printf("\n Nhập b="); scanf("%f", &b); /* nhập giá trị cho biến b*/ if (a>b) max=a; else max= b; printf("\n Max(a,b)=%6.2f",max); getch(); } Ghi chú: Toán tử: &(tên_biến) lấy địa chỉ của biến. Câu lệnh scanf("%f",&a) có nghĩa là nhập một số thực vào địa chỉ ô nhớ dành cho biến a. Ví dụ: Viết chƣơng trình giải phƣơng trình bậc 2 : ax2 + bx +c = 0 #include #include #include void main(void){ float a, b, c, x1, x2, delta; clrscr(); printf("\n Giải phƣơng trình bậc 2:"); /*đọc các hệ số a, b, c từ bàn phím"); printf("\n Nhập hệ số a="); scanf("%f",&a); printf("\n Nhập hệ số b="); scanf("%f",&b); printf("\n Nhập hệ số PTITc="); scanf("%f",&b); /* tính delta = b2 - 4ac*/ delta=b*b-4*a*c; if (delta==0){ printf("\n phƣơng trình có 2 nghiệm kép x1=x2=%f", -b/(2*a)); } else if(delta>0){ printf("\n Phƣơng trình có hai nghiệm"); x1= ( -b + sqrt(delta) ) / (2*a); x1= ( -b - sqrt(delta) ) / (2*a); printf(" x1 = % 6.2f x2=%6.2f", x1,x2); } else { 214
  28. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n Phƣơng trình có nghiệm phức:"); x1 = -b / (2 a); / phần thực */ x2 = ( sqrt( -delta) ) / (2 * a); printf(" Real = %6.2f Im = % 6.2f", x1, x2); } getch(); } 3.3. Cấu trúc lệnh switch Cấu trúc lệnh if thực hiện một phƣơng án đúng trong hai phƣơng án có thể xảy ra. Cấu trúc lệnh switch dùng để lựa chọn và thực hiện các phƣơng án đúng có thể xảy ra. Cú pháp switch(biểu_thức_nguyên){ case hằng_nguyên_1: câu_lệnh_1; break; case hằng_nguyên_2: câu_lệnh_2; break; case hằng_nguyên_3: câu_lệnh_3; break; . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . case hằng_nguyên_n: câu_lệnh_n; break; default: câu_lệnh_n+1;break; } Thực hiện: Nếu biểu_thức_nguyên có giá trị trùng với hằng_nguyên_i thì câu_lệnh_i trở đi sẽ đƣợc thực hiện cho tới khi nào gặp từ khoá break để thoát khỏi chu trình. Ví dụ: Nhập một số nguyên dƣơng từ bàn phím và xác định xem số nguyên đó có phải là các số từ 1. .10 hay không? Trong trƣờng hợp không phải là các số nguyên từ 1 . . 10 hãy đƣa ra thông báo "số lớn hơn 10". #include #include void main(void){ int n; clrscr(); printf("\n Nhập n=");scanf("%d",&n);PTIT switch(n){ case 1: case 2: case 3: case 4: case 5: case 6: case 7: case 8: case 9: case 10: printf("\n Số từ 1. .10"); break; default : printf("\n Số lớn hơn 10"); break; 215
  29. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT } } 3.4. Vòng lặp for Cú pháp: for(biểu_thức_1; biểu_thức_2; biểu_thức_3) Câu_lệnh; Câu_lệnh: Có thể là lệnh đơn hoặc lệnh khối, nếu là lệnh đơn thì câu lệnh trong thân chu trình for không cần thiết phải bao trong hai kí hiệu {, }. Nếu là lệnh khối (thân chu trình for có hơn một lệnh) thì nó phải đƣợc bao trong hai kí hiệu {, }. Thực hiện: Biểu_thức_1: Đƣợc gọi là biểu thức khởi đầu có nhiệm vụ khởi đầu các biến sử dụng trong chu trình, biểu_thức_1 chỉ đƣợc thực hiện duy nhất một lần khi bắt đầu bƣớc vào chu trình. Nếu trong chu trình phải khởi đầu nhiều biểu thức thì mỗi biểu thức đƣợc phân biệt với nhau bởi một kí tự ','. Biểu_thức_2: Đƣợc gọi là biểu thức kiểm tra và đƣợc thực hiện ngay sau khi thực hiện xong biểu_thức_1, nếu biểu thức kiểm tra có giá trị đúng (khác 0) thì câu lệnh trong thân của chu trình for sẽ đƣợc thực hiện, nếu biểu thức kiểm tra có giá trị sai thì điều khiển của chƣơng trình chuyển về lệnh kế tiếp ngay sau thân của chu trình for. Biểu_thức_3: Đƣợc gọi là biểu thức khởi đầu lại có nhiệm vụ khởi đầu lại các biến trong chu trình và đƣợc thực hiện ngay sau khi thực hiện xong câu_lệnh. Chu trình sẽ đƣợc lặp lại bằng việc thực hiện biểu thức kiểm tra. Ví dụ: Viết chƣơng trình in ra màn hình dãy các kí tự theo dạng sau: A B C D . . .Z a b c d . . .z Z Y X W. . .A z y X w. . .a PTIT /* chƣơng trình in dãy kí tự */ #include void main(void){ char ch; clrscr(); for(ch ='A'; ch ='A'; ch ) printf("%3c",ch); 216
  30. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n"); for(ch ='z'; ch>='a'; ch ) printf("%3c",ch); printf("\n");getch(); } Ghi chú: Đối với ngôn ngữ C, kiểu dữ liệu char thực chất là một số nguyên có kích cỡ 1 byte, giá trị của byte là vị trí của kí tự trong bảng mã ASSCI. Do vậy, chƣơng trình trên có thể viết lại bằng cách sau: Ví dụ: /* chƣơng trình in dãy kí tự */ #include void main(void){ int ch; clrscr(); for(ch =65; ch ='A'; ch ) printf("%3c",ch); printf("\n"); for(ch ='z'; ch>='a'; ch ) printf("%3c",ch); printf("\n");getch(); } Ví dụ: Viết chƣơng trình giPTITải bài toán cổ "Trăm trâu trăm cỏ". #include #include void main(void) { unsigned int x, y, z; /* khai báo số trâu đứng, trâu nằm, trâu già*/ for( x=0;x<=20;x++){ for(y=0;y<=33;y++){ for(z=0;z<100;z+=3){ if(x + y + z ==100 && (5*x + 3 *y + ( z / 3))==100){ printf("\n Trâu đứng:%5d",x); printf(" Trâu nằm:%5d ",y); 217
  31. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf(" Trâu già:%5d", z); } } } } } 4.3.5- Vòng lặp không xác định while Cú pháp: while(biểu_thức) câu_lệnh; Trong khi biểu thức còn đúng thì câu lệnh sẽ đƣợc thực hiện, nếu biểu thức có giá trị sai điều khiển của chƣơng trình chuyển về lệnh kế tiếp ngay sau thân của while. Nếu trong thân của while có nhiều hơn một lệnh thì nó phải đƣợc bao trong hai kí tự { . .}. Ví dụ: Đếm số chữ số, khoảng trắng (space), dấu tab, dấu về đầu dòng và những kí tự khác đƣợc nhập từ bàn phím. #include #include #define ESC 27 /* mã của phím ESC*/ #define ENTER 13 void main(void){ int number=0, space=0, tab=0, enter=0, other=0; char ch; clrscr(); while( ( ch=getch() ) != ESC){ /* thực hiện nếu không phải là ESC*/ if(ch>='0' && ch =e); #include 218
  32. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT #include void main(void){ int i =1; loat s=0, epsilon; clrscr(); printf("\n Nhập độ chính xác epsilon="); scanf("%f",&epsilon); while( ( (float) 1 / (float i) )>=epsilon) { s+=(float) 1 / (float) i; i+=2; } printf("\n Tổng s=%6.2f", s); getch(); } Ví dụ: Tính ex theo công thức xấp xỉ chuỗi taylor với e = xn/n!. ex = 1 + x/1! + x2/2! + x3/3! + . . . + xn/n! #include #include void main(void){ float e_mu_x, epsilon, x, t; int n; clrscr(); printf("\n Nhập x="); scanf("%f", &x); printf("\n Nhập độ chính xác epsilon="); scanf("%f", &epsilon); e_mu_x = 1; n = 1; t = x; while ( t >=epsilon) { e_mu_x += t ; n++; t = t * (x/n); } printf("\n e mũ %6.3f = %6.3f", x, e_mu_x); getch(); PTIT } 4.3.6- Vòng lặp không xác định do . . while Cú pháp: do { câu_lệnh; } while(biểu_thức); Thực hiện câu lệnh trong khi biểu_thức vẫn còn đúng, nếu biểu thức có giá trị sai, điều khiển chƣơng trình chuyển về lệnh kế tiếp ngay sau while(biểu_thức). Ví dụ: Viết chƣơng trình xây dựng tập thao tác cộng, trừ, nhân, chia, lấy phần dƣ của hai số nguyên a,b. #include 219
  33. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT #include #include /* sử dụng hàm delay()*/ #define F1 59 /* định nghĩa phím F1 */ #define F2 60 /* định nghĩa phím F2 */ #define F3 61 /* định nghĩa phím F3 */ #define F4 62 /* định nghĩa phím F4 */ #define F5 63 /* định nghĩa phím F5 */ #define F6 64 /* định nghĩa phím F6 */ #define F10 68 /* định nghĩa phím F10 */ void main(void){ int a, b, control=0; char key; clrscr(); do { printf("\n Tập thao tác với hai số nguyên a, b"); printf("\n F1- Nhập hai số nguyên a,b"); printf("\n F2-Tổng hai số nguyên"); printf("\n F3-Hiệu hai số nguyên"); printf("\n F4- Tích hai số nguyên"); printf("\n F5- Thƣơng hai số nguyên"); printf("\n F6- Modul hai số nguyên"); printf("\n F10- Trở về"); key = getch(); switch(key) { case F1: printf("\n Nhập a="); scanf("%d", &a); printf("\n Nhập b="); scanf("%d", &b); control =1; break; case F2: if( control !=0 ) PTIT printf("\n Tổng a + b =%d", a+b); break; case F3: if( control !=0 ) printf("\n Hiệu a - b =%d", a - b); break; case F4: if( control !=0 ) printf("\n Tích a * b =%d", a * b); break; case F5: if( control !=0 ) printf("\nThƣơng a*b=%6.2f",(float)a/ (float)b); 220
  34. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT break; } clrscr(); } while(key!=F10); } 4. HÀM VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA BIẾN 4.1. Tính chất của hàm Hàm (function) hay nói đúng hơn là chƣơng trình con (sub_program) chia cắt các nhiệm vụ tính toán lớn thành các công việc nhỏ hơn và có thể sử nó ở mọi lúc trong chƣơng trình, đồng thời hàm cũng có thể đƣợc cung cấp cho nhiều ngƣời khác sử dụng dƣới dạng thƣ viện mà không cần phải bắt đầu xây dựng lại từ đầu. Các hàm thích hợp còn có thể che dấu những chi tiết thực hiện đối với các phần khác trong chƣơng trình, vì những phần này không cần biết hàm đó thực hiện nhƣ thế nào. Một chƣơng trình C nói chung bao gồm nhiều hàm nhỏ chứ không phải là một vài hàm lớn. Chƣơng trình có thể nằm trên một hoặc nhiều tệp gốc theo mọi cách thuận tiện; các tệp gốc có thể đƣợc dịch tách bạch và nạp vào cùng nhau, cùng với các hàm đã đƣợc dịch từ trƣớc trong thƣ viện. Sau đây là một số tính chất cơ bản của hàm: - Hàm có thể có kiểu hoặc vô kiểu, kiểu ở đây đƣợc hiểu là kiểu giá trị trở về của hàm. Kiểu giá trị trở về của hàm có thể là kiểu cơ bản (base type) hoặc có kiểu do ngƣời dùng định nghĩa (user type). Trong trƣờng hợp hàm vô kiểu C sử dụng từ khoá void để chỉ lớp các hàm kiểu này. - Hàm có thể có biến hoặc không có biến. Trong trƣờng hợp hàm không có biến C sử dụng từ khoá void để chỉ lớp hàm dạng này . Một lời gọi hàm có nghĩa khi và chỉ khi hàm nhận đƣợc đầy đủ giá trị các biến của nó một cách tƣờng minh. - Giá trị trở về của hàm đƣợc đƣợc thực hiện bằng lệnh return(giá_trị), giá trị trở về của hàm phải phù hợp với kiểu của hàm. Trong trƣờng hợp hàm vô kiểu ta có thể sử dụng lệnh return hoặc bỏ qua lệnh return;PTIT - Hàm có thể làm thay đổi nội dung của biến hoặc không làm thay đổi nội dung của biến đƣợc truyền cho hàm từ chƣơng trình chính. Nếu ta truyền cho hàm là địa chỉ của biến thì mọi thao tác đối với biến trong hàm đều có thể dẫn tới sự thay đổi nội dung của biến trong chƣơng trình chính, cơ chế này đƣợc gọi là cơ chế truyền tham biến cho hàm. Nếu ta truyền cho hàm là nội dung của biến thì mọi sự thay đổi nội dung của biến trong hàm không dẫn tới sự thay đổi nội dung của biến trong chƣơng trình chính, cơ chế này dƣợc gọi là cơ chế truyền tham trị. 4.2. Khai báo, thiết kế hàm Mọi hàm trong C dù là nhỏ nhất cũng phải đƣợc thiết kế theo nguyên tắc sau: Kiểu_hàm Tên_hàm ( Kiểu_1 biến_1, Kiểu_2 biến_2, . . .) 221
  35. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT { Khai báo biến cục bộ trong hàm; Câu_lệnh_hoặc_dãy_câu_lệnh; return(giá_trị); } Ghi chú: Trƣớc khi sử dụng hàm cần phải khai báo nguyên mẫu cho hàm (function prototype) và hàm phải phù hợp với nguyên mẫu của chính nó. Nguyên mẫu của hàm thƣờng đƣợc khai báo ở phần đầu chƣơng trình theo cú pháp nhƣ sau: Kiểu_hàm Tên_hàm ( Kiểu_1, Kiểu_2 , . . .); Ví dụ: Viết chƣơng trình tìm USCLN của hai số nguyên dƣơng a, b. /* Ví dụ về hàm trả lại một số nguyên int*/ #include #include /* khai báo nguyên mẫu cho hàm; ở đây hàm USCLN trả lại một số nguyên và có hai biến kiểu nguyên */ int USCLN( int , int ); /* mô tả hàm */ int USCLN( int a, int b) { while(a!=b){ if ( a >b ) a = a -b; else b = b-a; } return(a);} /* chƣơng trình chính */ void main(void) { unsigned int a, b; PTITclrscr(); printf("\n Nhập a ="); scanf("%d", &a); printf("\n Nhập b ="); scanf("%d", &b); printf("\n Ƣớc số chung lớn nhất : ",USCLN(a,b)); getch();} Ví dụ: Viết hàm chuyển đổi kí tự in hoa thành kí tự in thƣờng. /* Ví dụ về hàm trả lại một kí tự*/ #include #include /* khai báo nguyên mẫu cho hàm; */ 222
  36. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT char islower(char); /* mô tả hàm */ char islower ( char c){ if(c>='A' && c #include /* khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ long power(int , int ); /* mô tả hàm */ long power ( int a, int n ) { long s =1 ; int i; for(i=0; i<n;i++) s*=a; return(s); PTIT } /* lời gọi hàm */ void main(void) { int a = 5, i; for(i=0; i<50;i++) printf("\n %d mũ %d = %ld", a , i, power(a,i); getch(); } Ví dụ 4.20: In ra số nhị phân của một số nguyên. 223
  37. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT /* Ví dụ về hàm không trả lại giá trị*/ #include #include /* khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ void binary_int( int ); /* mô tả hàm */ void binary_int ( int a) { int i, k=1; clrscr(); for(i=15; i>=0; i ) { if ( a & (k void swap( float , float ); void swap ( float a, float b) 224
  38. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT { float temp; temp = a; a = b; b = temp; } void main(void) { float a = 5, b = 7; swap(a, b); /* thực hiện đỗi chỗ */ printf("\n Giá trị a = %6.2f, b =%6.2f", a, b); } Kết quả thực hiện : Giá trị của a = 5, b = 7 Nhận xét: Hai biến a, b không đƣợc hoán vị cho nhau sau khi thực hiện hàm swap(a,b). Lý do duy nhất để dẫn đến sự kiện này là hàm swap(a,b) thực hiện trên bản sao giá trị của biến a và b. Phƣơng pháp truyền giá trị của biến cho hàm đƣợc gọi là phƣơng pháp truyền theo tham trị. Nếu muốn a, b thực sự hoán vị nội dung cho nhau chúng ta phải truyền cho hàm swap(a, b) địa chỉ của ô nhớ của a và địa chỉ ô nhớ của b khi đó các thao tác hoán đổi nội dung biến a và b đƣợc xử lý trong hàm swap(a, b) thực chất là hoán đổi nội dung của ô nhớ dành cho a thành nội dung ô nhớ dành cho b và ngƣợc lại. Ví dụ sau sẽ minh hoạ cơ chế truyền tham biến cho hàm, trƣớc khi chúng ta chƣa thảo luận kỹ về con trỏ (pointer), ta tạm ngầm hiểu các qui định nhƣ sau: Toán tử : &(tên_biến) dùng để lấy địa chỉ của biến , chính xác hơn là địa chỉ ô nhớ dành cho biến. PTIT Toán tử : *(tên_biến) dùng để lấy nội dung của ô nhớ dành cho biến. Ví dụ: Cho hai số a, b hãy viết hàm đổi chỗ hai số a và b. /* Phƣơng pháp truyền tham trị */ #include void swap( float , float ); void swap ( float *a, float *b) { float temp; temp = *a; *a = *b; *b = temp; 225
  39. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT } void main(void) { float a = 5, b = 7; swap(&a, &b); /* thực hiện đỗi chỗ địa trên chỉ của a và địa chỉ của b*/ printf("\n Giá trị a = %6.2f b =%6.2f", a, b); } Kết quả thực hiện : Giá trị của a = 7 b = 5 Nhận xét: Giá trị của biến bị thay đổi sau khi hàm swap() thực hiện trên địa chỉ của hai biến a và b. Cơ chế truyền cho hàm theo địa chỉ của biến đƣợc gọi là phƣơng pháp truyền tham biến cho hàm. Nếu hàm đƣợc truyền theo tham biến thì nội dung của biến sẽ bị thay đổi sau khi thực hiện hàm. 4.4.4- Biến địa phương, biến toàn cục a) Biến toàn cục Biến toàn cục là biến đƣợc khai báo ở ngoài tất cả các hàm (kể cả hàm main()). Vùng bộ nhớ cấp phát cho biến toàn cục đƣợc xác định ngay từ khi kết nối (link) và không bị thay đổi trong suốt thời gian chƣơng trình hoạt động. Cơ chế cấp phát bộ nhớ cho biến ngay từ khi kết nối còn đƣợc gọi là cơ chế cấp phát tĩnh. Nội dung của biến toàn cục luôn bị thay đổi theo mỗi thao tác xử lý biến toàn cục trong chƣơng trình con, do vậy khi sử dụng biến toàn cục ta phải quản lý chặt chẽ sự thay đổi nội dung của biến trong chƣơng trình con. Phạm vi hoạt động của biến toàn cục đƣợc tính từ vị trí khai báo nó cho tới cuối văn bản chƣơng trình. Về nguyên tắc, biến toàn cục có thể khai báo ở bất kỳ vị trí nào trong chƣơng trình, nhƣng nên khai báo tất cả các biến toàn cục lên đầu chƣơng trình vì nó làm cho chƣơng trình trở nên sáng sủa và dễ đọc, dễ nhìn, dễ quản lý. Ví dụ: Ví dụ về biến toàn cục /* Ví dụ về biến toàn cục*/PTIT #include #include /* khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ void Tong_int( void ); /* khai báo biến toàn cục*/ int a = 5, b=7; /* mô tả hàm */ int tong(void) { printf("\n Nhap a="); scanf("%d",&a); printf("\n Nhap b="); scanf("%d",&b); 226
  40. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT return(a+b);} /* chƣơng trình chính */ void main(void){ printf("\n Giá trị a, b trƣớc khi thực hiện hàm "); printf(" a =%5d b = %5d a + b =%5d", a, b, a + b); printf("\n Giá trị a, b sau khi thực hiện hàm "); printf(" a =%5d b = %5d a + b =%5d", a, b, a + b); } Kết quả thực hiện: Giá trị a, b trƣớc khi thực hiện hàm a =5 b = 7 a + b = 12 Giá trị a, b sau khi thực hiện hàm Nhập a = 10 Nhập b = 20 a = 10 b = 20 a + b = 30 b) Biến địa phương Biến địa phƣơng là các biến đƣợc khai báo trong các hàm và chỉ tồn tại trong thời gian hàm hoạt động. Tầm tác dụng của biến địa phƣơng cũng chỉ hạn chế trong hàm mà nó đƣợc khai báo, không có mối liên hệ nào giữa biến toàn cục và biến địa phƣơng mặc dù biến địa phƣơng có cùng tên, cùng kiểu với biến toàn cục. Cơ chế cấp phát không gian nhớ cho các biến địa phƣơng đƣợc thực hiện một cách tự động, khi nào khởi động hàm thì các biến địa phƣơng đƣợc cấp phát bộ nhớ. Mỗi lần khởi động hàm là một lần cấp phát bộ nhớ, do vậy địa chỉ bộ nhớ dành cho các biến địa phƣơng luôn luôn thay đổi sau mỗi lần gọi tới hàm. Nội dung của các biến địa phƣơng không đƣợc lƣu trữ sau khi hàm thực hiện, các biến địa phƣơng sinh ra sau mỗi lPTITần gọi hàm và bị giải phóng ngay sau khi ra khỏi hàm. Các tham số dùng làm biến của hàm cũng là biến địa phƣơng. Nghĩa là, biến của hàm cũng chỉ đƣợc khởi động khi gọi tới hàm. Biến địa phƣơng tĩnh (static): là biến địa phƣơng đặc biệt đƣợc khai báo thêm bởi từ khoá static. Khi một biến địa phƣơng đƣợc khai báo là static thì biến địa phƣơng đƣợc cấp phát một vùng bộ nhớ cố định vì vậy nội dung của biến địa phƣơng sẽ đƣợc lƣu trữ lại lần sau và tồn tại ngay cả khi hàm đã kết thúc hoạt động. Mặc dù biến toàn cục và biến địa phƣơng tồn tại trong suốt thời gian chƣơng trình hoạt động nhƣng điều khác nhau cơ bản giữa chúng là biến toàn cục có thể đƣợc truy nhập và sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi, còn biến địa phƣơng static chỉ có tầm hoạt động trong hàm mà nó đƣợc khai báo là static. Ví dụ: Ví dụ về sử dụng biến địa phƣơng static trong hàm bien_static() chứa biến tĩnh i và kiểm tra nội dung của i sau 5 lần gọi tới hàm. #include 227
  41. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT /* nguyên mẫu của hàm */ void bien_static(void); /* mô tả hàm */ void bien_static(void) { static int i; /* khai báo biến static */ i++; printf("\n Lần gọi thứ %d", i); } void main(void){ int n; for(n=1; n /* nguyên mẫu của hàm */ void bien_static(void); /* mô tả hàm */ void bien_static(void) { static int i; /* khai báo biến static */ i++; 228
  42. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n Lần gọi thứ %d", i); } void main(void){ register int n; for(n=1; n =1; /* chƣơng trình tính n! bằng phƣơng pháp đệ qui */ #include #include PTIT /* khai báo nguyên mẫu của hàm */ unsigned long GIAI_THUA( unsigned int ); /* mô tả hàm */ unsigned long GIAI_THUA(unsigned int n){ if (n = = 0) return(1); else return ( n * GIAI_THUA(n-1)); } void main(void) { 229
  43. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT unsigned int n; printf("\ Nhập n ="); scanf("%d", &n); printf("\n n! = %ld", GIAI_THUA(n)); } Ghi chú: Việc làm đệ qui của hàm cần sử dụng bộ nhớ theo kiểu xếp chồng LIFO (Last In, First Out để chứa các kết quả trung gian, do vậy việc xác định điểm kết thúc quá trình gọi đệ qui là hết sức quan trọng. Nếu không xác định rõ điểm kết thúc của quá trình chƣơng trình sẽ bị treo vì lỗi tràn stack (stack overflow). Ví dụ: Viết đệ qui hàm tìm ƣớc số chung lớn nhất của hai số nguyên dƣơng a, b. int USCLN( int a, int b){ if( b = = 0) return(a); else return( USCLN( y, x %y)); } Ví dụ: Giải quyết bài toán kinh điển trong các tài liệu về ngôn ngữ lập trình "bài toán Tháp Hà Nội ". Bài toán đƣợc phát biểu nhƣ sau: Có ba cột C1, C2, C3 dùng để xếp đĩa theo thứ tự đƣờng kính giảm dần của các chiếc đĩa. Hãy tìm biện pháp dịch chuyển N chiếc đĩa từ cột này sang cột khác sao cho các điều kiện sau đƣợc thoả mãn: - Mỗi lần chỉ đƣợc phép dịch chuyển một đĩa - Mỗi đĩa có thể đƣợc dịch chuyển từ cột này sang một cột khác bất kỳ - Không đƣợc phép để một đĩa trên một đĩa khác có đƣờng kính nhỏ hơn Ta nhận thấy, với N = 2 chúng ta có cách làm nhƣ sau: Chuyển đĩa bé nhất sang C3, chuyển đĩa còn lại sang C2, chuyển đĩa 1 từ C2 sang C2. Với N = 3 ta lại xử lý lần PTITlƣợt nhƣ sau với giả thiết đã biết cách làm với N = 2 (N - 1 đĩa): Chuyển đĩa 1, 2 sang C3 theo nhƣ cách làm với N=2; chuyển đĩa 3 sang cột 2, chuyển đĩa 1 và 2 từ C3 sang C2. Chúng ta có thể tổng quát hoá phương pháp dịch chuyển bằng hàm sau: DICH_CHUYEN(N_đĩa, Từ_Cột, Đến_Cột, Cột_Trung_Gian); Với N=2 công việc có thể đƣợc diễn tả nhƣ sau: DICH_CHUYEN(1, C1, C3 , C2); DICH_CHUYEN(1, C1, C2 , C3); DICH_CHUYEN(1, C3, C2 , C1); Với N=3 công việc dịch chuyển thực hiện nhƣ N =2 nhƣng thực hiện dịch chuyển 2 đĩa 230
  44. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT DICH_CHUYEN(2, C1, C3 , C2); DICH_CHUYEN(1, C1, C2 , C3); DICH_CHUYEN(2, C3, C2 , C1); Với N tổng quát ta có : DICH_CHUYEN( N - 1, C1, C3 , C2); DICH_CHUYEN(1, C1, C2 , C3); DICH_CHUYEN(N - 1 , C3, C2 , C1); Yêu cầu ban đầu: dịch chuyển N đĩa từ cột C1 sang cột C2 thông qua cột trung gian C3: C1 C2 C3 Thực hiện: DICH_CHUYEN(N-1, C1, C3, C2); C1 C2 C3 Thực hiện: DICH_CHUYEN( 1, C1, C2, C3); PTIT C1 C2 C3 Thực hiện: DICH_CHUYEN(N-1, C3, C2, C1); C1 C2 C3 Bài toán Tháp Hà Nội đƣợc thể hiện thông qua đoạn chƣơng trình sau: 231
  45. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT #include #include /* Khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ void DICH_CHUYEN (int , int , int , int ); /* Mô tả hàm */ void DICH_CHUYEN (int N, int C1, int C2, int C3) { if ( N ==1 ) printf("\n %5d -> %5d", C1, C2); else { DICH_CHUYEN ( N-1, C1, C3, C2); DICH_CHUYEN ( 1, C1, C2, C3); DICH_CHUYEN ( N-1, C3, C2, C1); } } 5. CẤU TRÚC DỮ LIỆU KIỂU MẢNG (Array) 5.1. Khái niệm về mảng Mảng là một tập cố định các phần tử cùng có chung một kiểu dữ liệu với các thao tác tạo lập mảng, tìm kiếm, truy cập một phần tử của mảng, lƣu trữ mảng. Ngoài giá trị, mỗi phần tử của mảng còn đƣợc đặc trƣng bởi chỉ số của nó thể hiện thứ tự của phần tử đó trong mảng. Không có các thao tác bổ sung thêm phần tử hoặc loại bỏ phần tử của mảng vì số phần tử trong mảng là cố định. Một mảng một chiều gồm n phần tử đƣợc coi nhƣ một vector n thành phần, phần tử thứ i của nó đƣợc tƣơng ứng với một chỉ số thứ i - 1 đối với ngôn ngữ lập trình C vì phần tử đầu tiên đƣợc bắt đầu từ chỉ số 0. Chúng ta có thể mở rộng khái niệm của mảng một chiều thành khái niệm về mảng nhiều chiều. Một mảng một chiều gồm n phần tử trong đó mỗi phần tử của nó lại là một mảng một chiều gồm m phần tử đƣợc gọPTITi là một mảng hai chiều gồm n x m phần tử. Tổng quát, một mảng gồm n phần tử mà mỗi phần tử của nó lại là một mảng k - 1 chiều thì nó đƣợc gọi là mảng k chiều. Số phần tử của mảng k chiều là tích số giữa số các phần tử của mỗi mảng một chiều. Khai báo mảmg một chiều đƣợc thực hiện theo qui tắc nhƣ sau: Tên_kiểu Tên_biến[Số_phần tử]; Ví dụ : int A[10]; /* khai báo mảng gồm 10 phần tử nguyên*/ char str[20]; /* khai báo mảng gồm 20 kí tự */ float B[20]; 232
  46. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT /* khai báo mảng gồm 20 số thực */ long int L[20]; /* khai báo mảng gồm 20 số nguyên dài */ b- Cấu trúc lƣu trữ của mảng một chiều Cấu trúc lƣu trữ của mảng: Mảng đƣợc tổ chức trong bộ nhớ nhƣ một vector, mỗi thành phần của vector đƣợc tƣơng ứng với một ô nhớ có kích cỡ đúng bằng kích cỡ của kiểu phần tử và đƣợc lƣu trữ kế tiếp nhau. Nếu chúng ta có khai báo mảng gồm n phần tử thì phần tử đầu tiên là phần tử thứ 0 và phần tử cuối cùng là phần tử thứ n - 1, đồng thời mảng đƣợc cấp phát một vùng không gian nhớ liên tục có số byte đƣợc tính theo công thức: Kích_cỡ_mảng = ( Số_phần_tử * sizeof (kiểu_phần_tử). Ví dụ chúng ta có khai báo: int A[10]; Khi đó kích cỡ tính theo byte của mảng là : 10 *sizeof(int) = 20 byte; floatB[20]; => mảng đƣợc cấp phát: 20 * sizeof(float) = 80byte; Chƣơng trình dịch của ngôn ngữ C luôn qui định tên của mảng đồng thời là địa chỉ phần tử đầu tiên của mảng trong bộ nhớ. Do vậy, nếu ta có một kiểu dữ liệu nào đó là Data_type tên của mảng là X số phân tử của mảng là 10 thì mảng đƣợc tổ chức trong bộ nhớ nhƣ sau: Data_type X[N]; X[0] X[1] X[2] X[3] . . . . . . . X[N-1] X - là địa chỉ đầu tiên của mảng. X = &X[0] = ( X + 0 ); PTIT &X[1] = ( X + 1 ); . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . &X[i] = (X + i ); Ví dụ: Tìm địa chỉ các phần tử của mảng gồm 10 phần tử nguyên. #include #include void main(void) { int A[10], i ; /* khai báo mảng gồm 10 biến nguyên */ printf("\n Địa chỉ đầu của mảng A là : %p", A); 233
  47. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n Kích cỡ của mảng : %5d byte", 10 * sizeof(int)); for ( i =0 ; i #include void main(void) { float A[3][3] ; 234
  48. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT /* khai báo mảng hai chiều gồm 9 phần tử nguyên*/ int i, j; /* Địa chỉ của các hàng*/ for(i=0; i #include void main(void) { float A[3][4][5] ; /* khai báo mảng ba chiều */ int i, j , k; 235
  49. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT for(i=0; i #include #define MAX 100 /*số phần tử tối đa trong mảng*/ void main(void) { float A[MAX], max; int i, j, n; /* Khởi tạo mảng số */ 236
  50. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n Nhập số phần tử của mảng n="); scanf("%d", &n); for(i=0; i max) { max=A[i]; j = i; } } printf("\n Chỉ số của phần tử lớn nhất là : %d",j); printf("\n Giá trị của phần tử lớn nhất là: %6.2f", max); getch(); } Kết quả thực hiện chương trình: Nhập số phần tử của mảng n=7 Nhap A[0]=1 Nhap A[1]=9 Nhap A[2]=2 Nhap A[3]=8 Nhap A[4]=3 Nhap A[5]=7 Nhap A[6]=4 Chỉ số của phần tử lớn nhất là: 1 Giá trị của phần tử lớn nhất là: 9 Ví dụ: Tạo lập ma trận cấpPTIT m x n và tìm phần tử lớn nhất, nhỏ nhất của ma trận. #include #include #define M 20 #define N 20 void main(void){ float A[M][N], max, t; int i, j, k, p, m, n; clrscr(); printf("\n Nhập số hàng của ma trận:"); scanf("%d", &m); printf("\n Nhập số cộ của ma trận:"); scanf("%d", &n); 237
  51. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT for(i=0; i max) { max=A[i][j]; k=i ; p =j; } } } printf("\n Phần tử có giá trị max là A[%d][%d] = % 6.2f", k,p, max); getch(); } Ghi chú: C không hỗ trợ khuôn dạng nhập dữ liệu %f cho các mảng nhiều chiều. Do vậy, muốn nhập dữ liệu là số thực cho mảng nhiều chiều chúng ta phải nhập vào biến trung gian sau đó gán giá trị trở lại. Đây không phải là hạn chế của C++ mà hàm scanf() đã đƣợc thay thế bởi toán tử "cin". Tuy nhiên, khi sử dụng cin, cout chúng ta phải viết chƣơng trình dƣới dạng *.cpp. 5.3. Mảng và đối của hàm Nhƣ chúng ta đã biết, khi hàm đƣợc truyền theo tham biến thì giá trị của biến có thể bị thay đổi sau mỗi lời gọi hàm. Hàm đƣợc gọi là truyền theo tham biến khi chúng ta truyền cho hàm là địa chỉ của biến. Ngôn ngữ C qui định, tên của mảng đồng thời là địa chỉ của mảng trong bộ nhớ, do vậy nếPTITu chúng ta truyền cho hàm là tên của một mảng thì hàm luôn thực hiện theo cơ chế truyền theo tham biến, trƣờng hợp này giống nhƣ ta sử dụng từ khoá var trong khai báo biến của hàm trong Pascal. Trong trƣờng hợp muốn truyền theo tham trị với đối số của hàm là một mảng, thì ta phải thực hiện trên một bản sao khác của mảng khi đó các thao tác đối với mảng thực chất đã đƣợc thực hiện trên một vùng nhớ khác dành cho bản sao của mảng. Ví dụ: Tạo lập và sắp xếp dãy các số thực A1, A2, . . . An theo thứ tự tăng dần. Để giải quyết bài toán, chúng ta thực hiện xây dựng chƣơng trình thành 3 hàm riêng biệt, hàm Init_Array() có nhiệm vụ tạo lập mảng số A[n], hàm Sort_Array() thực hiện việc sắp xếp dãy các số đƣợc lƣu trữ trong mảng, hàm In_Array() in lại kết quả sau khi mảng đã đƣợc sắp xếp. #include 238
  52. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT #include #defineMAX 100 /* Khai báo nguyên mẫu cho hàm * void Init_Array ( float A[], int n); void Sort_Array( float A[], int n); void In_Array( float A[], int n); /* Mô tả hàm */ /* Hàm tạo lập mảng số */ void Init_Array( float A[], int n) { int i; for( i = 0; i A[j]) { temp = A[i]; A[i] = A[j]; A[j] = temp; } PTIT } } } /* Hàm in mảng số */ void In_Array ( float A[], int n) { int i; for(i=0; i<n; i++) printf("\n Phần tử A[%d] = %6.2f", i, A[i]); getch(); } /* Chƣơng trình chính */ 239
  53. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT void main(void) { float A[MAX]; int n; printf("\n Nhập số phần tử của mảng n = "); scanf("%d", &n); Init_Array(A, n); Sort_Array(A,n); In_Array(A, n); } Ví dụ: Viết chƣơng trình tính tổng của hai ma trận cùng cấp. Chƣơng trình đƣợc xây dựng thành 3 hàm, hàm Init_Matrix() : Tạo lập ma trận cấp m x n; hàm Sum_Matrix() tính tổng hai ma trận cùng cấp; hàm Print_Matrix() in ma trận kết quả. Tham biến đƣợc truyền vào cho hàm là tên ma trận, số hàng, số cột của ma trận. #include #include #include /* khai báo sử dụng hàm delay() trong chƣơng trình*/ #defineM 20 /* Số hàng của ma trận*/ #defineN 20 /* Số cột của ma trận */ /* Khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ void Init_Matrix(float A[M][N], int m, int n, char ten); void Sum_Matrix(float A[M][N], float B[M][N], float C[M][N], int m, int n); void Print_Matrix(float A[M][N], int m, int n); /*Mô tả hàm */ void Init_Matrix(float A[M][N], int m, int n, char ten) { int i, j; float temp; clrscr(); for(i=0; i<m; i++){ for(j=0; j<n; j++){ printf("\n Nhập %c[%d][%d] =", ten, i,j); scanf("%f", &temp); A[i][j]=temp; } PTIT } } void Sum_Matrix(float A[M][N],float B[M][N], float C[M][N], int m,int n){ int i, j; for(i=0; i<m; i++){ for(j=0; j<n; j++){ C[i][j]=A[i][j] + B[i][j]; } } } void Print_Matrix(float A[M][N], int m, int n) { 240
  54. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT int i, j , ch=179; /* 179 là mã kí tự '|' */ for(i=0; i #include 241
  55. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT /* sử dụng hàm sử lý xâu kí tự gets() */ void main(void) { char str[20]; int i =0; printf("\n Nhập xâu kí tự:"); gets(str); /* nhập xâu kí tự từ bàn phím */ while ( str[i]!='\0'){ putch(c); i++; } } Ghi chú: Hàm getch() nhận một kí tự từ bàn phím, hàm putch(c) đƣa ra màn hình một kí tự c. Hàm sacnf("%s", str) : nhận một xâu kí tự từ bàn phím nhƣng không đƣợc chứa kí tự trống (space), hàm gets(str) : cho phép nhận từ bàn phím một xâu kí tự kể cả dấu trống. Ngôn ngữ C không cung cấp các phép toán trên xâu kí tự, mà mọi thao tác trên xâu kí tự đều phải đƣợc thực hiện thông qua các lời gọi hàm. Sau đây là một số hàm xử lý xâu kí tự thông dụng đƣợc khai báo trong tệp String.h: puts (string) : Đƣa ra màn hình một string. gets(string) : Nhận từ bàn phím một string. scanf("%s", string) : Nhận từ bàn phím một string không kể kí tự trống (space) . strlen(string): Hàm trả lại một số là độ dài của string. strcpy(s,p) : Hàm copy xâu p vào xâu s. strcat(s,p) : Hàm nối xâu p vào sau xâu s. strcmp(s,p) : Hàm trả lại giá trị dƣơng nếu xâu s lớn hơn xâu p, trả lại giá trị âm nếu xâu s nhỏ hơn xâu p, trả lại giá trị 0 nếu xâu s đúng bằng xâu p. strstr(s,p) : Hàm trả lại vị trí của xâu p trong xâu s, nếu p không có mặt trong s hàm trả lại con trỏ NULL. strncmp(s,p,n) : Hàm so sánh n kí tự đầu tiên của xâu s và p. strncpy(s,p,n) : Hàm copy n kí tự đầu tiên từ xâu p vào xâu s. strrev(str) : Hàm đảo xâu s theo thứ tự ngƣợc lại. Chúng ta có thể sử dụng PTITtrực tiếp các hàm xử lý xâu kí tự bằng việc khai báo chỉ thị #include , tuy nhiên chúng ta có thể viết lại các thao tác đó thông qua ví dụ sau: Ví dụ: Xây dựng các thao tác sau cho string: F1- Nhập xâu kí tự từ bàn phím hàm gets(str). F2- Tìm độ dài xâu kí tự strlen(str). F3- Tìm vị trí kí tự C đầu tiên xuất hiện trong xâu kí tự. F4- Đảo xâu kí tự. F5- Đổi xâu kí tự từ in thƣờng thành in hoa. F6- Sắp xếp xâu kí tự theo thứ tự tăng dần. . . /* Các thao tác với xâu kí tự */ #include 242
  56. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT #include #include #define F1 59 #define F2 60 #define F3 61 #define F4 62 #define F5 63 #define F6 64 #define F7 65 #define F10 68 #define MAX 256 /* khai báo nguyên mẫu cho hàm */ char *gets (char str[]); /* char * đƣợc hiểu là một xâu kí tự */ int strlen(char str[]); /* hàm trả lại độ dài xâu */ int strcstr(char str[], char c); /* hàm trả lại vị trí kí tự c đầu tiên trong str*/ char *strrev(char str[]);/* hàm đảo xâu str*/ char *upper(char str[]); /* hàm đổi xâu str thành chữ in hoa*/ char *sort_str(char str[]); /* hàm sắp xếp xâu theo thứ tự từ điển*/ void thuc_hien(void); /* Mô tả hàm */ /* Hàm trả lại một xâu kí tự đƣợc nhập từ bàn phím*/ char *gets( char str[] ) { int i=0; char c; while ( ( c=getch())!='\n') { /* nhập nếu không phải phím enter*/ str[i] = c; i++; } str[i]='\0'; return(str); } /* Hàm tính độ dài xâu kí tPTITự: */ int strlen(char str[]) { int i=0; while(str[i]) i++; return(i); } /* Hàm trả lại vị trí đầu tiên kí tự c trong xâu str*/ int strcstr (char str[] , char c) { int i =0; while (str[i] && str[i] != c ) i++; if(str[i]='\0' ) return(-1); return(i); 243
  57. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT } /* Hàm đảo xâu kí tự */ char *strrev( char str[]) { int i , j , n=strlen(str); char c; i = 0; j = n-1; while (i ='a' && str[i] str[j]){ temp = str[i]; str[i] = str[j]; str[j] = temp; } } } PTIT } /* Hàm thực hiện chức năng */ void thuc_hien(void) { char c , phim , str[MAX]; int control = 0; textmode(0) ; do { clrscr(); printf("\n Tập thao tác với string"); printf("\n F1- Tạo lập string"); printf("\n F2- Tính độ dài xâu"); printf("\n F3- Tìm kí tự trong string"); 244
  58. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT printf("\n F4- Đảo ngƣợc string"); printf("\n F5- Đổi thành in hoa"); printf("\n F6- Sắp xếp string"); printf("\n F10- Trở về"); phim = getch(); switch(phim){ case F1: gets(str); control=1; break; case F2: if (control) printf("\n Độ dài xâu là:%d", strlen(str)); break; case F3: if (control){ printf("\n Kí tự cần tìm:"); scanf("%c", &c); if(strcstr(str, c)>=0) printf("\n Vị trí:%d",strcstr(str,c)); } break; case F4: if (control) printf("\n Xâu đảo:%s", strrev(str)); break; case F5: if (control) printf("\n In hoa:%s", upper(str)); break; case F6: if (control) PTIT printf("\n Xâu đƣợc sắp xếp:%s", sort_str(str)); break; } delay(2000); } while(phim!=F10); } /* chƣơng trình chính */ void main(void) { thuc_hien(); } Mảng các xâu: mảng các xâu là một mảng mà mỗi phần tử của nó là một xâu. Ví dụ char buffer[25][80] sẽ khai báo mảng các xâu gồm 25 hàng trong đó mỗi hàng 245
  59. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT gồm 80 kí tự. Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho các thao tác trên mảng các string. Ví dụ: Hãy tạo lập mảng các xâu trong đó mỗi xâu là một từ khoá của ngôn ngữ lập trình C. Sắp xếp mảng các từ khoá theo thứ tự từ điển. Chƣơng trình sau sẽ đƣợc thiết kế thành 3 hàm chính: Hàm Init_KeyWord() thiết lập bảng từ khoá, hàm Sort_KeyWord() sắp xếp mảng từ khoá, hàm In_KeyWord() in mảng các từ khoá. Chƣơng trình đƣợc thực hiện nhƣ sau: /* Thao tác với mảng các string */ #include #include #include /* Khai báo nguyên mẫu cho hàm*/ void Init_KeyWord( char key_word[][20], int n); void Sort_KeyWord(char key_word[][20], int n); void In_KeyWord(char key_word[][20], int n); /* Mô tả hàm */ void Init_KeyWord( char key_word[][20], int n) { int i; for( i = 0; i 0 ){ strcpy(temp, key_word[i] ); strcpy(key_word[i], key_word[j] ); strcpy(key_word[j], temp ); } } } } void In_KeyWord(char key_word[][20], int n) { int i; for ( i = 0; i < n; i++){ printf("\n Key_Word[%d] = %s", i, key_word[i]); } getch(); 246
  60. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT } void main(void) { char key_word[100][20]; int n; printf("\n Nhập số từ khoá n = "); scanf("%d", &n); Init_KeyWord(key_word, n); Sort_KeyWord(key_word, n); In_KeyWord(key_word, n); } PTIT 247
  61. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT TÓM TẮT 1. CÁC BƢỚC CƠ BẢN KHI VIẾT CHƢƠNG TRÌNH Bƣớc 1: Soạn thảo chƣơng trình (dùng Turbo C) Bƣớc 2: Dịch và hiệu chỉnh chƣơng trình (dùng turbo c) Bƣớc 3: Thực hiện chƣơng trình 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN 1 CHƢƠNG TRÌNH TRONG C Thực hiện trình soạn thảo của Turbo C đó là TC.EXE, thông thƣờng đƣợc đặt trong thƣ mục C:\TC\BIN. Dịch chƣơng trình bằng cách ấn phím F9, sau đó sửa lỗi nếu có thông báo Dịch và thực hiện chƣơng trình chỉ cần bấm tổ hợp phím CTRL + F9, sau đó sửa lỗi nếu có thông báo Có thể xem kết quả bằng cách ấn tổ hợp ALT+F5 3. CÁC KIỂU DỮ LIỆU CƠ SỞ Một kiểu dữ liệu (Data Type) đƣợc hiểu là tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận đƣợc làm giá trị của biến cùng với các phép toán trên nó. Các kiểu dữ liệu cơ sở trong C bao gồm kiểu các số nguyên (int, long ), kiểu số thực ( float, double), kiểu kí tự (char). Sau đây là bảng các giá trị có thể của các kiểu dữ liệu cơ bản của C: Kiểu Miền xác định Kích thƣớc char 0 255 1 byte int -32767 . . 32767 2 byte long -2147483648 214PTIT7483647 4 byte unsigned 0 . . 65535 2 byte int unsigned 0 2147483647*2=4294967295 4 byte long float 3. 4e-38 . . 3.4e + 38 4 byte double 1.7e-308 . . 1.7e + 308 8 byte 4. THỦ TỤC VÀO RA CHUẨN Thủ tục vào ra chuẩn là các hàm đã đƣợc thiết lập sẵn trong thƣ viện vào ra chuẩn ( stdio.h) dùng để đƣa ra hoặc nhập vào giá trị của các biến Một số hàm vào ra chuẩn hay sử dụng nhƣ: 248
  62. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT Vào ra bằng getchar(), putchar() In ra theo khuôn dạng - printf Nhập vào có khuôn dạng - scanf 5. THÂM NHẬP VÀO THƢ VIỆN CHUẨN Mỗi tệp gốc có tham trỏ tới hàm thƣ viện chuẩn đều phải chứa dòng khai báo #include 6. BIẾN, HẰNG CẦU LỆNH - Biến: Biến là một đại lƣợng có giá trị thay đổi trong khi thực hiện chƣơng trình. Mỗi biến có một tên và một địa chỉ của vùng nhớ dành riêng cho biến. Mọi biến đều phải khai báo trƣớc khi sử dụng nó. Qui tắc khai báo một biến đƣợc thực hiện nhƣ sau: Tên_kiểu_dữ_liệu tên_biến; trong trƣờng hợp có nhiều biến có cùng kiểu, chúng ta có thể khai báo chung trên một dòng trong đó mỗi biến đƣợc phân biệt với nhau bởi một dấu phảy và có thể gán giá trị ban đầu biến trong khi khai báo. - Hằng : Hằng là đại lƣợng mà giá trị của nó không thay đổi trong thời gian thực hiện chƣơng trình. C sử dụng chỉ thị #define để định nghĩa các hằng. - Câu lệnh: Là phần xác định công việc mà chƣơng trình phải thực hiện để xử lý các dữ liệu đã đƣợc mô tả và khai báo. Trong C các câu lệnh cách nhau bởi dấu chầm phảy. câu lệnh đƣợc chia ra làm hai loại: Là câu lệnh đơn giản và câu lệnh có cấu trúc Câu lệnh đơn giản là lệnh không chứa các lệnh khác, đó là phép gán, lệnh gọi hàm void Câu lệnh có cấu trúc:Bao gồm nhiều lệnh đơn giản và có khi có cả lệnh cáu trúc khác bển trong ghép lại với nhau . Các lệnh loại này nhƣ : + Cấu trúc lệnh khối ( lệnh ghép) + Lệnh if + Lệnh switch PTIT + Các lệnh lặp: for, while, do . while 7. HÀM Hàm (function) hay nói đúng hơn là chƣơng trình con (sub_program) chia cắt các nhiệm vụ tính toán lớn thành các công việc nhỏ hơn và có thể sử nó ở mọi lúc trong chƣơng trình, đồng thời hàm cũng có thể đƣợc cung cấp cho nhiều ngƣời khác sử dụng dƣới dạng thƣ viện mà không cần phải bắt đầu xây dựng lại từ đầu. Các hàm thích hợp còn có thể che dấu những chi tiết thực hiện đối với các phần khác trong chƣơng trình, vì những phần này không cần biết hàm đó thực hiện nhƣ thế nào. -Khai báo, thiết kế hàm Mọi hàm trong C dù là nhỏ nhất cũng phải đƣợc thiết kế theo nguyên tắc sau: Kiểu_hàm Tên_hàm ( Kiểu_1 biến_1, Kiểu_2 biến_2, . . .) 249
  63. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT { Khai báo biến cục bộ trong hàm; Câu_lệnh_hoặc_dãy_câu_lệnh; return(giá_trị); } Trƣớc khi sử dụng hàm cần phải khai báo nguyên mẫu cho hàm (function prototype) và hàm phải phù hợp với nguyên mẫu của chính nó. Nguyên mẫu của hàm thƣờng đƣợc khai báo ở phần đầu chƣơng trình theo cú pháp nhƣ sau: Kiểu_hàm Tên_hàm ( Kiểu_1, Kiểu_2 , . . .); - Phƣơng pháp truyền tham biến cho hàm: Tên_hàm ( tham biến 1 ,tham biến 2, . . .); Cơ chế truyền cho hàm theo địa chỉ của biến đƣợc gọi là phƣơng pháp truyền tham biến cho hàm. . Nếu hàm đƣợc truyền theo tham biến thì nội dung của biến sẽ bị thay đổi sau khi thực hiện hàm. Cơ chế tuyền giá trị của biến cho hàm đƣợc gọi là phƣơng pháp truyền theo tham trị. Nếu hàm đƣợc truyền theo tham trị thì nội dung của biến sẽ không bị thay đổi sau khi thực hiện hàm. 8. MẢNG Mảng là một tập cố định các phần tử cùng có chung một kiểu dữ liệu với các thao tác tạo lập mảng (create), tìm kiếm một phần tử của mảng (retrieve), lƣu trữ mảng (store). Ngoài giá trị, mỗi phần tử của mảng còn đƣợc đặc trƣng bởi chỉ số của nó (index) thể hiện thứ tự của phần tử đó trong mảng. Không có các thao tác bổ sung thêm phần tử hoặc loại bỏ phần tử của mảng vì số phần tử trong mảng là cố định. Một mảng gồm n phần tử mà mỗi phần tử của nó lại là một mảng k - 1 chiều thì nó đƣợc gọi là mảng k chiều. Số phần tử của mảng k chiều là tích số giữa số các phần tử của mỗi mảng một chiều. PTIT Khai báo mảmg một chiều đƣợc thực hiện theo qui tắc nhƣ sau: Tên_kiểu Tên_biến[Số_phần tử]; Cấu trúc lƣu trữ của mảng: Mảng đƣợc tổ chức trong bộ nhớ nhƣ một vector, mỗi thành phần của vector đƣợc tƣơng ứng với một ô nhớ có kích cỡ đúng bằng kích cỡ của kiểu phần tử và đƣợc lƣu trữ kế tiếp nhau. Nếu chúng ta có khai báo mảng gồm n phần tử thì phần tử đầu tiên là phần tử thứ 0 và phần tử cuối cùng là phần tử thứ n - 1, đồng thời mảng đƣợc cấp phát một vùng không gian nhớ liên tục có số byte đƣợc tính theo công thức: Kích_cỡ_mảng = ( Số_phần_tử * sizeof (kiểu_phần_tử). Truy nhập vào từng phần tử của mảng: Tên _biến[i], với i là chỉ số phần tử đó trong mảng 250
  64. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT -Xâu kí tự là một mảng trong đó mỗi phần tử của nó là một kí tự, kí tự cuối cùng của xâu đƣợc dùng làm kí tự kết thúc xâu. Kí tự kết thúc xâu đƣợc ngôn ngữ C qui định là kí tự '\0', kí tự này có mã là 0 (NULL) trong bảng mã ASCII. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1.Giả sử có khai báo nhƣ sau: int n=10;p=4; long q=2; float x=1.75; 2.Hãy cho biết giá trị của mỗi biểu thức sau: n+q n+x n%p+q 3.Cho đoạn chƣơng trình int x=5; float y=9.0 float z; z=y/x Hãy chọn kết quả đúng của biết giá trị của z: 1 1.8 2 Không câu nào ở trên là đúng 4.Hãy chọn kết quả của phépPTIT tính: 23%3: 1 2 3 4 Hãy cho biết kết quả của đoạn chƣơng trình sau: #include main() { 251
  65. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT int n=20,p=10,q=5,t; t=n+p; printf("n=%d p=%d t=%d",n,p,t); n+=p; t-=n; printf("n=%d t=%d",n,t); } 5.Bài tập: Hãy viết các chƣơng trình để 1. Hiện câu chào 2. Hiện câu chào và chờ nhấn phím mới kết thúc 3. Nhập 2 số nguyên, tính tổng, hiệu, tích, thƣơng của 2 số nguyên đó 4. Nhập 2 số thực, tính tổng, hiệu, tích, thƣơng của 2 số thực đó 5.Nhập 3 số thực, tìm max của chúng 6. Lệt kê các số nguyên tố không lớn hơn số n cho trƣớc 7. Liệt kê các số nguyên tố từ m đến n 8. Tìm ƣớc số chung lớn nhất của 2 số bất kỳ nhập vào từ bàn phím 9. Chuyển đổi 1 số nguyên thập phân sang dạng nhị phân 10. Đảo một chuỗi kí tự 11. Tìm số lớn nhất trong dãy số thực 12. Tìm xem 1 số thực x có xuất hiện trong dãy số thực hay không 13. Tính giá trị của đa thức bậc n theo phƣơng pháp Horner 14. Loại trừ các dấu cách thừa trong chuỗi kí tự ( chỉ để lại một dấu cách) 15. Đếm số chữ trong xâuPTIT kí tự 16. Tính số thức công thức 17. Nhập ma trận A, ma trận B cấp nxn, sau đó hãy hiển thị ra màn hình ma trận C là ma trận tổng của hai ma trận trên, ma trận D là tích của hai ma trận trên. 252
  66. Phan Thị Hà-KHoa cntt1-Học viện CNBCVT TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Văn Ất, Kỹ thuật lập trình C, Nhà xuất bản KHKT, 1995. [2] Quách Tuấn Ngọc, Ngôn ngữ lập tình C, NXB Thống kê, 2003. [3] Đỗ Xuân Lôi, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, NXB KHKT, 1994. [4] Nguyễn Duy Phƣơng, Kỹ tuật lập trình, Giáo trình giảng dạy tại Học viện CN- BCVT [5] Brian Kerninghan, Denis Ritche, C Language. Norm ANSI. Prentice Hall, 1988. [6] Bryon Gottfried, Programming With C. McGraw Hill, 1996. [7] Carl Townsend, Understanding C. SAMS, 1989. [8] Paul Davies, The Inspensable Guide to C. Addision Wisley, 1996. [9] Nikolus L.R. Wirth, Program = Data Structure + Algorithms. Prentice Hall, 1992. PTIT 253