Bài giảng Tiếng Việt thực hành - lỗi dùng từ lỗi đặt câu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt thực hành - lỗi dùng từ lỗi đặt câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_tieng_viet_thuc_hanh_loi_dung_tu_loi_dat_cau.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt thực hành - lỗi dùng từ lỗi đặt câu
- Khi tạo lập văn bản người viết có thể mắc các lỗi về dùng từ. Khi người viết đọc lại văn bản hoặc người khác đọc văn bản phát hiện ra lỗi thì cần thiết phải sửa lại.
- 1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ 2. Lỗi về nghĩa của từ. 3. Lỗi về kết hợp từ. 4. Lỗi về dùng từ sai phong cách.
- 1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ. Các lỗi này một phần liên quan đến các lỗi về chính tả.
- Ví dụ: Ở trong tù người chiến sĩ ấy ngâm thơ rất hay giọng đầy cảm khoái. Trong tiếng Việt không có từ cảm khoái, trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ. Tiếng Việt chỉ có từ cảm khái với nghĩa là có cảm xúc và bùi ngùi thương tiếc.
- Nó có thái độ bàng quang trước thời cuộc. Trong tiếng Việt từ bàng quang có nghĩa là bọng đái. Không đúng. Trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ giữa bàng quang (bọng đái) và bàng quan (đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không dính líu đến mình). Câu này dùng bàng quan mới đúng.
- Tuy sống trong một gia đình phong lưu nhưng Thuý Kiều và Thuý Vân là những người con gái có nhan sắc và tính tình rất dịu dàng. Phong lưu: - Có dáng vẻ bên ngoài lịch sự trang nhã - Phóng túng, buông thả, quan hệ nam nữ bất chính. Trường hợp này ta dùng từ “trung lưu” thì chính xác.
- 2. Lỗi về nghĩa của từ. a. Trường hợp phổ biến là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần nghĩa hoặc có yếu tố cấu tạo chung.
- Ví dụ: Lỗi về nghĩa, do có yếu tố cấu tạo - Những học sinh trong trường sẽ hiểu saichung các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. Truyền tụng có nghĩa là truyền miệng cho nhau rộng rãi và ca ngợi Ví dụ: Người đời truyền tụng công đức của bậc anh hùng. Truyền thụ là truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nào đó. => Câu trên thay từ “truyền tụng” bằng “truyền thụ” mới đúng.
- - Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói nĩ là một thứ tiếng nói rất linh động và phong phú. Linh động: có cách xử lí mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, mà có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế. Sinh động: có khả năng gợi ra những hình ảnh hợp với hiện thực của đời sống. => Câu trên thay “linh động” bằng “sinh động” mới đúng.
- - Chúng tôi sẽ bằng mọi giá chuyển tấm lòng của các bạn đến miền Trung một cách sớm nhất. Giá: (1) Biểu hiện giá trị bằng tiền (2) Tổng thể những gì phải bỏ ra, tiêu phí, mất đi do một việc làm nào đó. Ở đây tác giả dùng theo nghĩa (2) nhưng không phù hợp với việc “chuyển tấm lòng”. Trong khi đó “việc làm” này cần phương thức. Vậy phải thay bằng từ “cách” mới đúng.
- b. Dùng từ sai về nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm. Ví dụ. Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệp mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá thô bạo của giặc Mỹ nữa.
- Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệt mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá tàn bạo (dã man) của giặc Mỹ nữa.
- Tính tình anh ấy ngày thường rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn và liều lĩnh vô cùng. => Tính tình anh ấy ngày thường rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì gan dạ và dũng cảm vô cùng.
- c. Dùng sai từ do sự chuyển nghĩa của từ ấy không phù hợp với đối tượng được nói đến trong câu.
- Ví dụ. Hoạ sĩ Phạm Viết Song nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. Nhấp nháy: Nói về mắt khi mở ra, nhắm lại liên tiếp Ở câu này nói về “bộ ria mép” nên không phù hợp. Ta có thể thay “nhấp nháy” bằng “mấp máy”. Mấp máy: cử động rất khẽ và liên tiếp (thường nói về môi)
- Hoạ sĩ Phạm Viết Song mấp máy bộ ria mép quen thuộc.
- 3. Lỗi về kết hợp từ. a. Các từ kết hợp với nhau không đúng với bản chất ngữ pháp của chúng do đó câu sai lạc về ý nghĩa.
- Ví dụ. Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảm dần.
- Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên số người mắc và chết do (bởi, vì) các bệnh truyền nhiễm giảm dần.
- b.Các từ kết hợp với nhau không đúng quan hệ ngữ nghĩa. Ví dụ. Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết bị kĩ thuật cũng gây nên tỉ lệ bệnh uốn ván rốn, áp xe do tiêm chích, nhiễm trùng hậu sản chưa thể thanh toán được.
- Tỉ lệ: (1) Tỉ số giữa các phần của một tổng thể (2) Tỉ số giữa các kích thước của vật trên hình vẽ, bản đồ với kích thước thật của nó.
- Thanh toán: (1) Chi trả bằng tiền giữa các bên trong quan hệ kinh tế nhất định. (2) Giải quyết cho xong cái còn tồn tại, vướng mắc. (3) Diệt trừ nhau
- Ví dụ. Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết bị kĩ thuật cũng gây nên tình trạng (hiện tượng) bệnh uốn ván rốn, áp xe do tiêm chích, nhiễm trùng hậu sản chưa thể giải quyết được.
- Có khi việc dùng thiếu hụt từ lại làm cho các từ khác kết hợp với nhau không đúng.
- Ví dụ. - Để tránh ong bị trúng độc, ta chỉ nên phun thuốc sâu trước và sau khi hoa tàn.
- - Để tránh ong bị trúng độc, ta chỉ nên phun thuốc sâu ngay trước khi ra hoa và ngay sau khi hoa tàn.
- Trường hợp dùng thừa, sai quan hệ từ, không đúng với đặc điểm kết hợp các của các từ.
- Hắn không uống và gắp liên tiếp. Câu này dùng quan hệ từ “và” không phù hợp. Chữa lại bằng từ “mà”. => Thể hiện ý không hài lòng Hắn không uống mà gắp liên tiếp.
- - Chúng ta cần ra sức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của công cuộc xây dựng kiến thiết nước nhà. => Câu này dùng thừa từ, bỏ 1 trong 2 từ “xây dựng” hoặc “kiến thiết”
- - Khi làm ăn thua lỗ là phải bán nhà cửa, gia sản là chuyện đương nhiên.
- 4. Lỗi về dùng từ sai phong cách. Lẫn lộn giữa phong cách này với phong cách khác. Ví dụ. Hưởng ứng nhiệt thành lời kêu gọi của Bác Hồ, chúng tôi đã đi lính.
- Hưởng ứng nhiệt thành lời kêu gọi của Bác Hồ, chúng tôi đã đi bộ đội (tham gia kháng chiến, tham gia cách mạng).
- - Ðọc tác phẩm, em thấy thương yêu và cảm phục anh Trỗi, chị Quyên quá chừng !(BVHS). - Chị Út Tịch là một người phụ nữ anh hùng quá xá cỡ !”(BVHS). => Phong cách khẩu ngữ
- Ðọc tác phẩm, em thấy thương yêu và cảm phục anh Trỗi, Chị Quyên vô cùng. Chị Út Tịch là một người phụ nữ rất đỗi anh hùng. => Phong cách khoa học
- Vợ chồng Nghị Quế tàn ác hết chỗ nói ! (BVHS). Ðọc hai câu thơ này, ta cứ ngỡ như Phan Bội Châu vẫn còn đâu đây, lòng chúng ta dâng lên niềm cảm xúc, ta thấy thương ông làm sao ấy.(BVSV).
- Vợ chồng Nghị Quế (thật) vô cùng tàn ác. Ðọc hai câu thơ này, ta cứ ngỡ như Phan Bội Châu vẫn còn đâu đây, lòng chúng ta dâng lên niềm cảm xúc, ta thấy thương ông vô hạn.
- Bài tập củng cố 1. Sau khi qua đời, Bác Hồ đã để lại một di sản vô cùng rạng rỡ và hùng cường. 2. Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiêt hại cho mùa màng.