Bài giảng Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn - Phần 2: Kiến thức cơ sở về nhà vệ sinh nông thôn - ThS. Lê Anh Tuấn

pdf 29 trang phuongnguyen 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn - Phần 2: Kiến thức cơ sở về nhà vệ sinh nông thôn - ThS. Lê Anh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thiet_ke_dinh_hinh_cac_mau_nha_ve_sinh_nong_thon_t.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn - Phần 2: Kiến thức cơ sở về nhà vệ sinh nông thôn - ThS. Lê Anh Tuấn

  1. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN d === 2.1 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NHÀ VỆ SINH 2.1.1 Bố trí Nhà vệ sinh Ở các vùng nông thôn, nơi có diện tích rộng rãi, kinh phí và vật liệu xây dựng khó khăn, nhà vệ sinh thường bố trí bên ngoài nhà ở, mang tính cộng đồng (cho 1 hoặc vài nông hộ sử dụng chung), cấu trúc đơn giản nhưng để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường, một số khoảng cách tối thiểu ở hình 2.1 cần được tham khảo. NHÀ Ở NGUỒN SÔNG GIẾNG NƯỚC % , > 8 - 30 m # 4 - 6 m > 8 - 30 m WC > 8 - 30 m - CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC > 1,5 – 2,0 m MỰC NƯỚC NGẦM (tầng trên) Hình 2.1: Khoảng cách tối thiểu tham khảo khi bố trí hố xí công cộng ở vùng nông thôn Nhà vệ sinh công cộng nên bố trí nơi thấp nhất, cần cách xa giếng và các nguồn nước khác ít nhất là 8 m đối với vùng đồng bằng và đến 30 m đối với vùng núi, vùng cao nguyên. Hướng chảy của nước ngầm phải chảy theo hướng từ giếng đến hố xí để tránh nước thải người chảy vào giếng. Đáy hố xí phải cao hơn mực nước ngầm tầng trên tối thiểu khoảng 1,5 đến 2,0 m. Chỉ tiêu này, ở trong một số điều kiện nào đó ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tương đối khó đạt, đặc biệt là các vùng ngập lũ, những nơi mà nước cao hơn mặt đất tự nhiên hơn 1 mét và 12 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  2. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn kéo dài vài ba tháng liên tục. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể chấp nhận sự nhiễm bẩn tạm thời cho những vùng này nếu chưa có các kinh phí cần thiết để xây dựng các nhà vệ sinh tự hoại chắc chắn và cố định. Trường hợp này, với khối lượng nước lũ quá lớn thì xem khả năng sự pha loãng, sự tiêu thụ phân của cá tự nhiên và khả năng tự làm sạch của thiên nhiên là cao. 2.1.2 Phân loại nhà vệ sinh Có 3 dạng chính để chọn lựa khi quyết định xây dựng nhà vệ sinh: Bảng 2.1: Phân loại nhà vệ sinh theo nguyên lý xử lý phân Dạng Nguyên lý Tính chất nhà vệ sinh xử lý phân Ưu điểm Nhược điểm • Vi khuẩn yếm khí • Sạch sẽ, gọn gàng, • Chi phí cao. sẽ phân hủy các không hoặc ít gây • Không thể dùng chất thải người rò rỉ mùi hôi nước mặn và sau một thời gian • Thích hợp cho nước phèn được Tự hoại trong bể tự hoại. những vùng đất vì các loại nước cao, đất phù sa này không giúp nước ngọt. cho phân tự hoại được. • Chất thải thấm • Thích hợp cho các • Có thể ảnh qua các tầng đất vùng đất thấm nước hưởng phần nào và tự làm sạch tốt như các vùng đối với nền đất cao, vùng đồi núi, nơi đặt nhà vệ Tự thấm vùng giồng cát ven sinh. biển • Được UNICEF đề xuất xây dựng khá nhiều nơi khô hạn. • Dạng này không • Rẻ tiền • Không được vệ dùng nước, • Phân người sau sinh và thẩm mỹ thường dùng tro một thời gian ủ trộn • Có mùi hôi bếp, tro trấu hoặc với tro bếp có thể • Nếu không che cát mịn để phủ lấp dùng để làm phân đậy cần thận, Dạng khô phân. bón cho cây trồng. ruồi có thể đến • Có thể thiết kế để sinh sản. phân và nước tiểu đi đến những thùng chứa riêng biệt. Khi xét đến việc có hay không sự chuyển vận phân đi nơi khác kết hợp với khả năng có hoặc không có nước để dội cầu thì ta có thể theo sự khuyến cáo ở Bảng 2.2 và 2.3: 13 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  3. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Bảng 2.2 : Phân loại bể thải liên quan đế sự dùng nước và vận chuyển phân Có sự vận chuyển phân Không vận chuyển phân 1. Xây dựng nhà vệ sinh 3. Xây dựng loại nhà vệ loại có nút nhấn xả nước sinh có nút xả nối hố chứa Có dùng nước nối với hệ thống dẫn thoát phân hoặc ao cá hoặc hầm nước biogas 2. Xây dựng loại nhà vệ 4. Xây dựng loại nhà vệ Không dùng sinh với loại hố xí thùng sinh với hố ủ phân nước compost Bảng 2.3: Các hình thức chuyển phân Hình thức vận chuyển Đặc điểm • Vận chuyển phân bùn bằng xe hút hầm cầu • Phù hợp với các vùng đô thị và ven đô, thị trấn • Chi phí cao • Vệ sinh tốt • Vận chuyển phân bằng công lao động (người cào và xe đẩy) • Phù hợp với vùng nông thôn và vùng núi, nơi khan hiếm nước • Tiết kiệm phân bón • Thiếu vệ sinh • Vận chuyển phân bằng thùng • Phù hợp với vùng nông thôn và vùng núi, nơi khan hiếm nước • Tiết kiệm phân bón • Thiếu vệ sinh • Vận chuyển phân bằng thùng dạng cơ giới • Phù hợp với vùng nông thôn và thành thị • Có thể làm phân bón • Vệ sinh ở mức độ vừa 14 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  4. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Nếu xem xét đến việc vận chuyển, xử lý và tái sử dụng phân thì có thể theo sơ đồ hình 2.2 sau. Quan hệ này là một phần của mô hình canh tác sinh thái khép kín VACB (Vườn - Ao - Chuồng - Biogas) ở nông thôn. HỐ XÍ Người Không dùng nước Dùng nước Xuống ao, hồ * Thùng Hố ủ Hầm Bể chứa phân/ Cống chứa THU GOM tạm cố định Bể tự hoại rãnh N Ể Xe bò Xe hút Ao trữ LÝ HUY Ử chuyển phân hầm cầu Hố trữ N C & X Ậ V Hố ủ Nuôi Nuôi Nuôi Tưới, bón ruộng Biogas trùn tảo cá / Trồng cỏ & NG G Ụ N D Ụ Ử D Nuôi Nuôi trâu, Ử gà, vịt bò, dê, S TÁI S Thực phẩm Hình 2.2: Mô hình VACB liên quan đến việc sử dụng hố xí Ghi chú: * Nhà xí thải chất bài tiết xuống ao hồ (như nhà xí ao cá), trong một số phân loại, được xem là loại nhà xí không dùng nước. Ngoài ra người ta còn phân loại theo kiểu nhà xí có hay không sự chia tách phân và nước tiểu cho các mục tiêu xử lý và sử dụng khác nhau. 15 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  5. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn • Nhà xí không có sự chia tách nước tiểu (non-urine-diverting units) Loại nhà xí này giữ phân và nước tiểu cùng một hố xả, đây cũng là một kiểu thông dụng ở nhiều nơi, kể cả vùng nông thôn hoặc thành phố. Nếu có yêu cầu ủ phân thì chuyển tất cả các chất thải người thành đất mùn bằng cách phủ lên chúng vôi, tro cây, đất bột, rơm mục, sau mỗi lần đi tiêu tiểu. Thời gian ủ thường ít nhất 3 - 4 tháng. Nếu có hệ thống thông hơi thì có thể rút ngắn xuống còn khoảng 2 tháng. Hầu hết loại này có hầm chứa đặt dưới mặt đất và để phân - nước tiểu tự hoại và có kết cấu hầm như sau (Hình 2.3). Hình 2.3: Kết cấu hầm chứa phân và nước tiểu • Nhà xí có sự chia tách nước tiểu (urine-diverting units) Loại nhà xí này tách phân và nước tiểu đi thành 2 con đường riêng biệt. Phân được dẫn theo một đường ống vào hầm xả, Hầm này có thể để ủ trong 3 - 4 tháng. Còn nước tiểu được dẫn đi theo một đường ống riêng ra ngoài để xử lý cho hoai khoảng vài ngày và hoà với nước, dùng tưới cho cây trồng. Bệ ngồi xả có kết cấu đặc biệt để có sự chia tách này. (Hình 2.4). Hình 2.4: Kết cấu một bể ngồi với sự chia tách phân và nước tiểu 16 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  6. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Hình 2.5: Một kiểu bệ xí đơn giản có sự chia tách phân và nước tiểu theo thiết kế của Trung tâm Công nghệ Nhà vệ sinh Gramalaya (Gramalaya Toilet Technology Centre), Ấn Độ Phần phân thường được xử lý theo tiến trình chung như: làm khô, gia tăng độ pH (thêm alkaline từ tro, trấu, ) và tăng nhiệt độ. Phần nước tiểu thì dẫn chứa ở một bể riêng, đậy kín để ngăn khí nitrogen thất thoát, để yên trong vài ngày đến 1 tuần cho "hoai", lúc đó nước tiểu chuyển thành amonia và độ pH tăng lên khoảng 9, hầu hết các mầm bệnh bị diệt. Pha nước tiểu đã "hoai" với nước sạch ở tỉ lệ 1:5 đến 1:10 khi tưới cho cây trồng. Hình 2.6: Minh họa một kiểu nhà tiêu nông thôn có sự phân tách phân và nước tiểu (Nguồn: Thilo, SANSED-CTU, 2003) 17 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  7. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn • Nhà xí cải tiến sự tách nước tiểu, phân và mùi hôi: Ở Úc có một kiểu nhà xí cải tiến: phân và nước tiểu được nhận vào chung một bể chứa. Bể chứa này có thể để trên mặt đất. Ở bể chứa lại làm một lưới lược nước. Nước tiểu và một phần nước dịch từ phân thấm đổ xuống dưới và được dẫn ra ngoài bằng một ống dẫn riêng, phần phân ráo nước hơn được giữ lại ở phía trên để tự hoại hoặc lấy ra ngoài bằng một cửa riêng. Phần khí có mùi hôi được rút xuống phần chứa nước và được dẫn cưỡng bức ra một đường ống riêng đưa lên cao bằng một quạt hút khí (Hình 2.7). Hình 2.7: Một kiểu nhà vệ sinh cải tiến ở Úc: phân, nước, khí tách biệt. 2.2 YÊU CẦU XÂY DỰNG MỘT NHÀ VỆ SINH Tiêu chuẩn chính của một nhà vệ sinh phải đảm bảo vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó còn có những tiêu chuẩn khác liệt kê ra như sau: • Phải đảm bảo vệ sinh môi trường, khoảng cách từ nhà vệ sinh đến các nguồn nước từ 8 – 30 mét, cách chổ ở phải đủ xa (tối thiểu 4 – 6 mét). • Không để mùi hôi, xú uế thoát ra chung quanh. • Nước từ hầm nhà vệ sinh khi thoát ra phải sạch, đảm bảo yêu cầu nguồn nước loại B (theo tiêu chuẩn Việt Nam, xem phụ lục), về lý thuyết không có vi khuẩn gây bệnh. • Hầm cầu bảo đảm chắc chắn, an toàn cho người sử dụng. • Đối với các dạng nhà vệ sinh cần có một áp lực nước đủ mạnh để tống sạch các chất thải xuống bể chứa. Đối với các gia đình nghèo thì nên bố trí các xô nước, thùng dội có dung tích khoảng 20 lít để tống chất thải. • Trong nhà vệ sinh nên để thêm các chổi chùi bằng tre hoặc nhựa, thùng đựng giấy vệ sinh, khay để xà phòng, lu chứa nước. 18 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  8. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn • Kích thước hố chứa phân phải đủ lớn để ít nhất có thời gian sử dụng trên 3 năm (đối với vùng nông thôn) và trên 5 năm (đối với các khu dân cư, đô thị) mới đầy và phải thuê các xe hút hầm cầu đến rút các chất cặn bã. • Nhà vệ sinh phải kín đáo, sạch sẽ, thoáng khí và phần nào tạo sự thoải mái, tiện lợi cho người sử dụng. • Thông thường nhà vệ sinh vừa là nơi để xả chất thải người và cũng là nơi nhà tắm. Cần chú ý là khi thiết kế nên làm đường dẫn nước thoát riêng biệt. Nước tắm tuyết đối không cho chảy vào hố xí vì có chứa nhiều chất tẩy rửa, xà phòng gây nguy hại cho các vi khuẩn yếm khí trong hầm tự hoại. 2.3 QUI MÔ XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH Qui mô xây dựng nhà vệ sinh được hiểu là dung tích cần thiết của hố chứa phân hay kích thước hố chứa, dung tích chứa của nhà vệ sinh tùy thuộc vào 3 yếu tố: mức thải của từng cá nhân (người lớn hoặc trẻ em), số lượng người sử dụng nhà vệ sinh và thời gian sử dụng (thời gian phải hút sạch hầm cầu). Thật sự, khó có thể xác định chính xác dung tích này, nó mang tính gần đúng, việc tính toán thiên về an toàn, nghĩa là kết quả đủ thừa so với nhu cầu thực tế. Thể tích hố chứa phân có thể xác định theo (Kalbermatten et al., 1980): • Nếu kích thước hố chứa nhỏ hơn độ sâu 4 m (Công thức 2-1): V = A.d = 1.33 x C.P.N • Nếu kích thước hố chứa lớn hơn độ sâu 4 m (Công thức 2-2): V = A.(d - 1) = C.P.N Trong đó: V = thể tích hố chứa phân (m3) C = mức thải phân (m3/người.năm). Lấy theo bảng 2.3. P = số người sử dụng (người) N = thời gian sử dụng (năm) A = diện tích mặt cắt ngang hố đào (m2) d = độ sâu hố đào (m) Hệ số 1.33 được xem là hệ số gia tăng an toàn 30% cho thể tích hố chứa phân. Bảng 2.4: Mức thải phân theo m3/người.năm Hố chứa ướt Hố chứa khô Dùng nước để rửa Dùng giấy để chùi Dùng nước để rửa Dùng giấy để chùi sạch hậu môn sạch hậu môn sạch hậu môn sạch hậu môn 0.04 0.06 0.06 0.09 (Nguồn: Kalbermatten et al., 1980) 19 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  9. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Ví dụ 2.1: (theo tài liệu ESIC, Bangkok, 1987) Một gia đình 6 người cần một hố chứa chi phí thấp. Đất trong khu vực là loại đất có độ thấm rút thuận lợi và ổn định. Mực thủy cấp là 7 m dưới mặt đất. Xác định kích thước hố chứa phân cho yêu cầu sử dụng 10 năm trong 2 trường hợp: hố hình trụ tròn và hố hình khối chữ nhật. Lưu ý rằng gia đình dùng nước để rửa hậu môn sau khi đi tiêu. Giải: Theo công thức (2-1): V = 1,33 x C.P.N = 1,33 x 0,06 x 6 x 10 = 4,8 m3 • Hố chứa phân nếu làm theo hình trụ tròn, đường kính hình trụ thường được chọn vào khoảng 1,0 - 1,5 m. Chọn đường kính 1,25 m thì độ sâu của hố chứa phân là: Thể tích hố Độ sâu của hố chứa phân = Diện tich chung quanh hố hình trụ π 3.1416 Diện tich chung quanh hố = × D 2 = ×1,252 = 1,23 m2 4 4 4,8 Độ sâu của hố chứa phân = = 3,91 m 1,23 Bảng 2.5 và 2.6 là bảng tính thể tích cho các hố chứa khô (hố xí không dội nước) và hố chứa ướt (hố xí có dội nước) theo công thức 2-1. Bảng 2.5: Thể tích hố chứa khô Số năm Thể tích (m3) sử dụng Số người sử dụng Số người sử dụng (năm) Dùng nước để rửa sạch hậu môn Dùng giấy để chùi sạch hậu môn 4 6 8 10 12 4 6 8 10 12 4 1,28 1,92 2,56 3,20 3,84 1,92 2,88 3,84 4,60 5,32 6 1,92 2,88 3,84 4,60 5,32 2,80 4,20 5,32 6,40 7,48 8 2,56 3,84 4,84 5,80 6,67 3,84 5,32 6,67 8,20 9,64 10 3,20 4,79 5,80 7,00 8,20 4,60 6,40 8,20 10,0 11,8 12 3,84 5,32 6,76 8,20 9,64 5,32 7,48 9,64 11,8 13,96 15 4,60 6,40 8,20 10,0 11,8 6,40 9,10 11,8 14,5 17,2 (Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987) 20 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  10. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Bảng 2.6: Thể tích hố chứa ướt Số năm Thể tích (m3) sử dụng Số người sử dụng Số người sử dụng (năm) Dùng nước để rửa sạch hậu môn Dùng giấy để chùi sạch hậu môn 4 6 8 10 12 4 6 8 10 12 4 0,85 1,28 1,71 2,13 2,56 1,28 1,92 2,56 3,20 3,88 6 1,28 1,92 2,5 3,20 3,83 1,92 2,88 3,84 4,60 5,32 8 1,71 2,56 3,41 4,20 4,84 2,56 3,84 4,84 5,80 6,76 10 2,13 3,20 4,20 5,00 5,80 3,70 5,80 5,80 7,00 8,20 12 2,56 3,84 4,84 5,80 6,76 3,84 6,76 6,76 8,20 9,64 15 3,20 4,60 5,80 7,00 8,20 4,60 8,20 8,20 10,0 11,9 (Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987) Bảng sau cho thể tích hố chứa phân theo mặt cắt ngang và chiều sâu, tính theo công thức 2 - 2. Bảng 2.7: Thể tích hố chứa phân theo kiểu và kích thước Kiểu và kích Chiều Thể tích hố chứa phân (m3) thước ↓ sâu → 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 Hình tròn, Φ 1,00 m 0,785 1,18 1,57 1,96 2,36 2,75 3,14 3,66 4,18 Hình tròn, Φ 1,25 m 1,23 1,84 2,45 3,07 3,68 4,29 4,91 5,71 6,53 Hình tròn, Φ 1,50 m 1,77 2,65 3,53 4,42 5,30 6,18 7,07 8,22 9,40 Hình vuông, cạnh 1,00 m 1,00 1,50 2,00 2,50 3,00 3,50 4,00 4,66 5,32 Hình vuông, cạnh 1,25 m 1,56 2,34 3,13 3,91 4,69 5,47 6,25 7,28 8,31 Hình vuông, cạnh 1,50 m 2,25 3,38 4,50 5,63 6,75 7,88 9,00 10,48 11,97 (Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987) (Các ô bôi đậm trong bảng trên là dùng cho ví dụ 2.2) Ví dụ 2.2: (theo tài liệu ESIC, Bangkok, 1987) Như ví dụ 2.1, dùng bảng tra để xác định thể tích và hình dạng hố chứa. Giải: Tra bảng 2.5 cho hố xí khô, với 6 người trong hộ và sử dụng hố chứa 10 năm, dùng nước để rửa hậu môn, ta được thể tích thiết kế là 4.79 m3. Sử dụng bảng 2.6 với thể tích 4.79 m3, ta có các chọn lựa các kiểu hố chứa sau (xem các ô bôi đậm, chọn số gần 4.79 m3, nghiêng về an toàn): • Hố tròn: đường kính 1,25 m x chiều sâu 4,0 m • Hố tròn: đường kính 1,50 m x chiều sâu 3,0 m • Hố vuông: cạnh 1,00 m x cạnh 1,00 m x chiều sâu 5,0 m • Hố vuông: cạnh 1,25 m x cạnh 1,25 m x chiều sâu 3,0 m (thể tích hơi hụt) • Hố vuông: cạnh 1,50 m x cạnh 1,50 m x chiều sâu 5,0 m 21 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  11. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Ta cũng có thể sử dụng toán đồ sau (hình 2.8) để xác định thể tích hố chứa: • Đoạn OA - Thời gian sử dụng (năm) • Đoạn OB - Mức thải phân (m3 /người.năm), lấy ở bảng 2.3. • Đoạn OC - Thể tích hố chứa (m3) • Đoạn DE - Số người sử dụng (người) → B ) 15 3 14 → 13 i) tích (m 12 ườ ể Th 11 10 T ng (ng 9 ụ d 8 E ử 7 14 i s 6 12 ườ 4,8 5 ng 10 ố S 4 8 3 6 P 2 4 A 1 2 C N O 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 D 0.09 0.06 0.04 3 Số năm sử dụng (năm) → Mức thải phân (m /người.năm) ↑ Hình 2.7: Toán đồ xác định thể tích hố chứa phân (Nguồn: ESIC, Bangkok, 1987) Ví dụ 2.3: Dùng ví dụ 2.1, sử dụng toán đồ để xác định thể tích hố chứa phân. Giải: 1. Chọn điểm C. Từ bảng 2.4, mức thải phân là C = 0,06 2. Chọn điểm P, là số người sử dụng, ví dụ này là 6. 3. Nối CP để được điểm T trên đoạn OB. 4. Kẻ đường nối 2 điểm A và T được đoạn AT. 5. Chọn điểm N, là số năm thiết kế, ở đây là 10 năm. 6. Từ điểm N, kéo thẳng lên gặp đoạn AT, từ điểm giao, kéo ngang qua đoạn OB, điểm cắt trên đoạn OB là thể tích thiết kế: # 4,8 m3. 22 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  12. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Một nghiên cứu khác ở Việt Nam, mức thải phân và nước tiểu theo bảng 2.8. Bảng 2.8: Mức thải phân và nước tiểu hằng ngày của người Phân (grams) Nước tiểu (lít) Người lớn: Nam 150 1.50 Nữ 145 1.35 Trẻ em: Nam - 0.57 Nữ - 0.35 (Nguồn: Tuan, V.A. & Tam, D.M., 1981) Theo nghiên cứu của Viện Pasteur Nha Trang, để ước tích thể tích ngăn chứa phân ở qui mô gia đình, có thể dùng công thức kinh nghiệm sau (Dương Trọng Phỉ, 2003): Thể tích ngăn chứa V (m3) = Số người trong hộ x 0.04 Công thức này cũng tương đối phù hợp với mức thải phân theo số liệu ở bảng 2.3 của Kalbermatten et al. (1980). Theo quan điểm an toàn, mỗi người trong một ngày thải ra chừng 100 - 400 gram phân tươi và khoảng 1 - 1.3 lít nước tiểu (theo bảng 1.2, Chương 1) hoặc xấp xỉ 0,06 m3/năm. Hố tập trung phân dành cho một gia đình trung bình từ 4 - 6 người trong 5 năm, cần có thể tích chứa khoảng 1,5 m3 - 1,8 m3 (đào sâu 1,5 - 1,8 m ± 0,5 m, đáy rộng 1 x 1 m2). Nếu có điều kiện nên xây thành xi măng - gạch ngăn một phần nước phân tiểu thấm vào đất. Nếu chọn lựa việc xây dựng các nhà vệ sinh tập thể cho những nơi đông người có tính chất cộng đồng như trường học, hợp tác xã, xưởng sản xuất tập thể, làng xã, thì tốt hơn hết cần phải làm nhà vệ sinh kiểu hố tự hoại và có thể tham khảo ở bảng 2.9: Bảng 2.9 : Dung tích bể chứa chất thải theo kết cấu Loại bể Số người sử Dung tích dụng Bể tự hoại 2 ngăn 15 – 20 3.000 - 4.000 lít Bể tự hoại 3 ngăn 20 – 50 4.000 - 10.000 lít Bể tự hoại nhiều ( > 3) ngăn > 50 Số người x 1.000 lít/người Bể phân hủy 4 - 200 Số người x 1.000 lít/người 23 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  13. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn 2.4 CẤU TRÚC CƠ BẢN VÀ TÊN GỌI CÁC BỘ PHẬN MỘT NHÀ VỆ SINH Nhà vệ sinh kiểu tự hoại tương đối phổ biến ở Việt nam, cả thành thị lẫn nông thôn. Một nhà vệ sinh phải có các thành phần cơ bản sau (Hình 2.9). Ống thông hơi Nhà bao che Bàn cầu Bệ đỡ Ống Co khóa nước thoát nước Bể chứa phân Hình 2.9 : Các bộ phận cơ bản của một nhà vệ sinh 2 ngăn tự hoại • Nhà bao che: hay phần cấu trúc bên trên (superstructure) có kích thước vừa phải, đủ che chắn cho một người sử dụng. Nhà bao che thường có diện tích vào khoảng 1,0 - 1,6 m2/bàn cầu. Nhà bao che gồm khung nhà, mái che, vách nhà, cửa ra vào. Vật liệu sử dụng thì rất đa dạng, tùy theo khả năng tài chính của hộ gia đình hoặc tập thể, có thể tận dụng mọi cây, lá, gỗ, gạch đá, chung quanh chúng ta. Kích thước một khung bao nhà vệ sinh có thể tham khảo sau (Hình 2.10): 24 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  14. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn 1,4 - 1,8 m 1,8 - 2,0 m 1,6 - 1,8 m 0,9 - 1,0 m 1,4 - 1,6 m 1,0 - 1,4 m 1,4 - 1,6 m Hình 2.10: Kích thước tham khảo định hình khung nhà vệ sinh nông thôn Tùy khả năng của từng nông hộ, có thể kể ra các loại vật liệu như sau: + Vật liệu làm khung bao nhà vệ sinh:: - Tre cây: các loại tầm vông, mạnh tông, - Cây rừng, cây vườn các loại: đước, tràm, bạch đàn, gòn, xoài, (nên chọn các cây già để bảo đảm bền chắc). - Gỗ rừng lâu năm như: thao lao, dầu, - Gạch xây, sắt ống, sắt hình các loại, ống nhựa PVC, - Cột đúc béton cốt thép, cọc đá, + Vật liệu làm mái che, vách, cửa, nhà vệ sinh: - Lá dừa nước, lá tranh, lá dừa, rơm rạ, - Gỗ cây các loại - Tole tráng kẽm, tole fibro cement, - Gạch thẻ, gạch ống, gạch cement, - Vách nhà vệ sinh có nơi dùng đất sét nhào chung với rơm và phân trâu (tỉ lệ theo thứ tự: 3:1:1), trét lên khung bằng tre và quét vôi nếu có thể. Hình vẽ sau gợi ý các hình thước bao che cho nhà vệ sinh (Hình 2.11, a,b,c d và Hình 2.12). 25 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  15. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Hình 2.11.a: Nhà vệ sinh bằng Hình 2.11.b: Nhà vệ sinh bằng khung tre, đắp đất bùn, phên tre, khung tre hoặc cây, vách và mái mái lá dừa nước. lá dừa nước Hình 2.11.c: Nhà vệ sinh bằng Hình 2.11.d: Nhà vệ sinh vách khung cây gỗ, vách ván, mái lợp xây gạch nung, cửa gỗ, mái lợp tole tráng kẽm hoặc tole xi-măng ngói kiểu âm dương hoặc tole xi- măng (Nguồn: Peter Morgan, 1994) 26 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  16. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Kiểu khung nhà vệ sinh loại 2 ngăn: Hình 2.12: Một dạng khung định hình cho nhà vệ sinh 2 ngăn PHOTO: LÊ ANH TUẤN Hình 2.13: Nhà vệ sinh nông thôn được xây bằng gạch, lợp tôn 27 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  17. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn • Bệ ngồi (toilet seat): là nơi người sử dụng nhà vệ sinh ngồi để xả bỏ chất thải của mình. Có 2 loại bệ ngồi cơ bản là bệ ngồi xổm và bệ ngồi bệt. Loại bệ xổm rẻ tiền và tương đối vệ sinh hơn loại bệ ngồi bệt nhưng nó có nhược điểm là dễ gây mỏi, tê chân đặc biệt là đối với người lớn tuổi, yếu khớp, bị chứng tĩnh mạch trướng. Bệ ngồi xốm thường phải dùng nước dội nếu không làm hệ thống xả nước đính kèm. Loại bệ ngồi bệt phổ biến cho các hộ gia đình, loại này thường kèm theo thùng nước để xả bỏ chất thải. Bệ ngồi thường làm bằng xi-măng, sành sứ, gỗ, Bệ ngồi thường được làm sẵn, bán phổ biến ở các của hàng vật liệu xây dựng hoặc đồ dùng nội thất. Lỗ tiêu nên có đường kính tối thiểu 14 cm. Nông dân có thể tự xây dựng bệ ngồi theo hình 2.14. (kích thước đo bằng cm): + Tấm dale đậy bằng bê-tông cốt thép Kích thước 1 m x 1 m, dày 10 - 15 cm + Bàn để chân xây bằng gạch thẻ và xi-măng Kích thước 33 x 13 cm, cao 12 - 15 cm + Giữa tấm dale có khoét lỗ thoát chất thải + Xây rãnh thu chất thải có chiều dốc dần vào lỗ + Cần láng tô xi-măng để chất thải trôi dễ dàng 100 20 27 Bàn 14 để chân Tấm dale 11 bê-tông cốt thép 33 30 55 100 Rãnh thu 13 chất thải Đắp 25 22 xi măng Hình 2.14: Kiểu bệ ngồi xổm đơn giản bằng xi-măng Trên thị trường có nhiều kiểu bệ ngồi xổm hoặc ngồi bệt bằng sành sứ giá khoảng 100 - 500 ngàn đồng, tùy chất liệu, hoặc cao cấp hơn, có thể lên vài triệu/bộ bàn cầu. (Hình 2.15 và 2.16). 28 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  18. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Hình 2.15: Bệ ngồi bệt (trái) và bệ ngồi xổm (phải) Hình 2.16: Bàn cầu bệt và các bộ phận chi tiết • Ống thông khí (Air vent pipe): là một ống nhỏ, thường bằng PVC, có kích thước đường kính khoảng Φ = 120 mm, cao hơn 2,5 mét, thường trên tầm mái che nhà vệ sinh ít nhất là 0,5 m. Nếu có điều kiện tài chính thì 29 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  19. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn càng làm cao càng tốt vì nó sẽ giúp cho sự hút hơi mạnh, khả năng tản hơi trên không trung rộng. Ống thống khí nối với hố chứa phân, dùng để thoát khí các khí hydrogen-sulfide (H2S), carbon-dioxite (CO2) và methane (CH4) tránh ăn mòn phá hoại cấu kiện bê tông cốt thép của bể chứa. Đầu thoát hơi của ống thông khí nên bọc lưới để ngăn ruồi bay ngược từ bể chứa phân ra đầu thoát của ống (Hình 2.17). Nên chọn lưới bằng nhôm hoặc inox càng tốt để hạn chế sự ăn mòn do các khí trong hố chứa. Độ hở của lưới lấy từ 1,2 - 1,5 mm, tuổi thọ của lưới nhôm khoảng 5 năm. Ống thông khí phóng lớn Lưới ngăn ruồi Mái nhà vệ sinh Co chữ T Ống thông khí Hình 2.16: Chi tiết một kiểu ngăn ruồi đơn giản ở ống thông khí • Khóa nước (water closet): hoặc còn gọi theo dân gian là cái cổ ngỗng hoặc con thỏ. Khóa nước chỉ dùng cho các nhà vệ sinh có dùng nước (Chương 4). Khóa nước là một khúc co hình chữ S nằm ngang, nước thông thương giữa 2 khúc ngoặc theo nguyên tắc bình thông nhau, mặt thoáng của nước cao hơn mặt lõm trên của khóa nước (Hình 2.12), khoá nước có tác dụng ngăn cản các hơi hôi thối từ hố chứa đi ngược vào nhà vệ sinh. Khóa nước phải làm bằng vật liệu kín, thường là sành sứ hoặc nhựa đúc (Hình 2.18 - 2.20). Hình 2.18: Hình thức khóa nước trong bàn cầu để ngăn mùi hôi 30 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  20. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn 30 30 340 15 15 25 160 230 45° 15 76 90 45° 165 115 76 76 121 109 115 352 280 300 Hình 2.19: Một số kích thước tham khảo cho khóa nước đơn giản 31 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  21. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Hình 2.20: Một kiểu chậu toilet dễ xả với co khoá nước bằng plastic của Ấn Độ (Nguồn: 30 160 30 30 500 30 Mặt bằng 270 Mặt bên Mặt tấm đậy Hình 2.21: Một kiểu bàn cầu bằng plastic với nắp đậy tự đóng mở (Nguồn: Uno Winblad, 1978) Hình vẽ lại, kích thước tính bằng milimét. 32 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  22. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn • Bể tự hoại (septic tank): hoặc gọi đơn giản là hố chứa hoặc bể chứa, là bộ phận quan trọng không thể thiếu của một nhà vệ sinh. Bể chứa là nơi tiếp nhận phân và nước tiểu của người sử dụng. Bể thường có hình khối chữ nhật hoặc hình khối trụ tròn. Bể tự hoại thường được thiết kế theo dạng hình tròn bằng các cấu kiện lắp ghép sẵn, một số nơi có xu hướng xây theo hình chữ nhật. Bể chứa thường được xây bằng gạch thẻ hoặc đúc bê-tông như các ống cống (hình 2.21 và 2.22). Ống bê-tông thường có đường kính khoảng 1,00 - 1,20 m, cao khoảng 20 - 30 cm để thi công dễ, vận chuyển và lắp ghép thuận lợi. Nơi vùng nông thôn nghèo thì chỉ là một hố đào sâu xuống đất, nện chặt và được đậy bên trên bằng các tấm dale bê-tông, gỗ ván hoặc cây ghép. Đáy bể chứa nên làm cao hơn mực nước ngầm mùa mưa và phải chắc chắn, không để sụp lở. Cần lưu ý rằng, bể tự hoại khác bể lắng ở chỗ là nước thải không chảy liên tục vào bể tự hoại nên tính ổn định thủy lực không ứng dụng được. Ống thông hơi Mặt đất Lỗ thấm Hình 2.22: Hố chứa xây chìm trong đất nện chặt Đối với bể tự hoại 2 ngăn xây bằng bê-tông hoặc gạch thẻ thì chiều sâu nước trong bể tự hoại lấy khoảng chừng 1,2 - 2,0 m. Lưu ý cần bố trí tường chắn giữa các ngăn nhằm giữ lại các chất cặn ở đáy và ngăn các váng bọt nổi ở phía trên mặt nước (Hình 2.24). Tấm ngăn chữ T phải đặt ngập trong nước ít nhất 300 mm và nhô lên khỏi mặt nước 200 mm. Trên nắp bể tự hoại cần có nắp đậy nhỏ để hút cặn (hút hầm cầu) thường kỳ (khoảng 3 - 5 năm). Các hầm vệ sinh tự hoại phải có ống thông khí. 33 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  23. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Thanh đỡ Ống cống Hàn ghép bằng vữa xi-măng Lỗ thấm 0,20 - 0,30 m 1,00 - 1,20 m Hình 2.23: Hố chứa bằng ống cống đúc bê tông Ống thông khí Nắp hố bằng inox hoặc BTCT Nắp bể chứa Mặt đất Ống vào bể Ống ra bãi thải Ngăn chứa & tự hoại Ngăn lọc Hình 2.24: Mặt cắt ngang bể tự hoại 2 ngăn Ngoài ra, nhằm cản các các chất khí trong bể xâm nhập vào các ống ra chữ T mang theo các chất thải lơ lửng (ống T còn có chức năng ngăn không cho váng 34 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  24. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn theo nước thải ra ngoài), ta có thể thiết kế thêm các kết cấu làm lệch khí như hình 2.25. Tấm ngăn váng bọt Ống ra T Ống ra T Hình 2.25: Cách đặt ống chữ T và kết cấu làm lệch khí ở bể chứa Bể tự hoại cần được xác định như là một công trình vệ sinh sử dụng lâu dài nên cần xem xét kết cấu của bể cho chắc chắn. Lưu ý: • Không được sử dụng các chất alkalis hoặc các chất tẩy rửa như thuốc tẩy chlorine đổ vào bể tự hoại. Những hóa chất này sẽ hủy hoại hoặc làm chậm các tiến trình sinh học trong bể. • Trước khi sử dụng bể, cần thiết phải đổ đầy nước đến ống ra của bể. Nếu có thể, đổ thêm vào bể một ít phân gia súc như phân heo, bò đang phân hủy để tạo điều kiện cho các vi khuẩn trong bể hoạt động. Điều này làm cho bể hoạt động hiệu quả trong những thời gian đầu. • Ngoài ra, một số chế phẩm vi sinh cho bể tự hoại (có bán ngoài thị trường) có thể được sử dụng để gia tăng thời gian giữa 2 lần lấy cặn. • Không sử dụng nước có nồng độ phèn cao (pH < 4.0) hoặc nước có nồng độ muối lớn (trên 0,4%) để dội rửa cầu vệ sinh. • Không nên bỏ các loại rác thải rắn, băng vệ sinh, vào bể tự hoại. Sau một thời gian khoảng 3 - 5 năm, hoặc nếu có ống thăm dò biết còn khoảng 0,5 m thì các chất lắng đọng đầy bể tự hoại thì cần phải hút loại ra ngoài. Đối với vùng nông thôn, có thể móc lên, trộn ủ với cac chất hữu cơ khác như rơm rạ, cỏ mục để chờ cho hoai dùng bón cây. Các các vùng ven, thị trấn hoặc độ thị thì thông thường, có những xe hút hầm cầu chuyên nghiệp với các bơm hút, ống dẫn và thùng chứa của các Công ty Vệ sinh sẽ đảm nhận công việc này, như hình 26, 27. 35 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  25. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn XE HÚT HẦM CẦU Hình 2.26: Xe hút hầm cầu Hình 2.27: Một kiểu xe hút hầm cầu năm 1880 tại Châu Âu (Nguồn: Witold Ryberynski et al., 1978) • Nắp đậy hố chứa phân: thường làm bẳng dale bê-tông cốt thép hoặc ghép cây gỗ. Nắp phải chắc chắn và kín, nếu làm cây phải lưu ý thay thế, sửa chữa mỗi khi cây có dấu hiệu hư mục. Nếu có thể, nên chọn các cây tươi sống (gòn) hoặc cọc bê tông. Điều này nhằm bao đảm sự an toàn cho người sử dụng không bị lọt ngã xuống hố chứa phân. Đối với vùng nông thôn nghèo, vùng khô hạn, có thể làm nắp đậy hố chứa bằng cây vườn kết hợp với đất sét theo cách đơn giản ở 4 bước như hình 2.28. Cách này đơn giản, rẻ tiền nhưng không kín hơi, đất sét có thể rơi vào hố chứa, khó áp dụng cho hố xí dùng nước mà chỉ phù hợp cho hố xí khô. Loại này có thời gian sử dụng ngắn và có thể không an toàn cho người sử dụng nếu không sửa chữa thường xuyên. Trường hợp có kinh phí và muốn chắc chắn, lâu dài thì nên làm nắp chứa bằng dale bê-tông cốt thép hoặc phối hợp bê-tông và cây theo kiểu lắp ghép như hình 2.29. Nên có tấm đậy lỗ bằng cây ván để ngăn ruồi vào hố chứa phân và mùi hôi từ hố chứa phân bốc lên. 36 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  26. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Bước 1: Đào hố và Lắp các cây gỗ cứng trên miệng hố đào Bước 2: Lắp đất sét kín quanh khung cây và miệng hố đào Bước 3: Đậy miệng hố đào bằng một tấm cây (ván) ghép Bước 4: Lấp đất sét kín miệng hố đào (chỉ chừa lỗ xả) Hình 2.28: Bốn bước thực hiện cách đậy hố nhà vệ sinh kiểu đơn giản 37 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  27. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn Tấm đậy lỗ Ống thoát hơi PVC 20 x 35 cm Φ 21 có bịt lưới bằng cây ngăn ruồi ở đầu Đắp đất sét chung quanh tấm đậy và cọc đỡ Tấm đậy 1,2 x 1,2 m bằng tre đan hoặc, ván ghép, hoặc BTCT Chừa lỗ 15 x 30 cm Thanh đỡ dài 1,8 m 1 m bằng cây hoặc 0,6 m cọc BTCT Hố trữ phân (Đào đất ) (1 x 1 x 1,5) m 1 m 0,4 m Hình 2.29 : Cách thức lắp ghép nắp đậy nhà vệ sinh0,4 đơ mn giản 0,4 m 38 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  28. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn 2.5 CAO TRÌNH CƠ BẢN CỦA MỘT NHÀ VỆ SINH Nhà vệ sinh khi được xây dựng cần lưu ý về cao trình. Một số khuyến cáo cần thiết mang tính cơ bản: • Vị trí cao trình trong khuôn viên nhà nông thôn thì nên đặt ở sau nhà nhưng tránh nơi quá thấp, nước đọng. Nếu gặp vùng đất thấp thì nên đắp cao nền nhà vệ sinh. Nơi lấy đất sẽ tạo một rãnh thoát nước chung quanh nhà vệ sinh. • Nền nhà vệ sinh nên cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 20 cm. • Mái nhà vệ sinh chọn chiều cao khoảng 1,80 - 2,00 m. • Đáy hố chứa phân nên phải cao hơn mực nước ngầm mùa mưa trong điều kiện cho phép. • Hình 2.30 sau cho cao trình tham khảo một kiểu nhà vệ sinh đơn giản. 200 Mái thông gió Bệ ngồi xổm Nền nhà xí 20 Mặt đất 0.00 tự nhiên Thành đỡ bên (bằng gạch xây, gỗ chống, ống cống bê-tông, thùng phuy hoặc đất sét nện chặt) Cát - 300 120 Kích thước theo cm Hình 2.30: Cao trình và kích thước tham khảo cho một nhà vệ sinh đơn giản 39 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
  29. Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn 2.6 XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM CỦA ĐẤT NỀN NHÀ VỆ SINH Một nhà vệ sinh có đất nền tơi xốp hoặc có thành phần hạt trong đất lớn có thể là một ưu thế để phần lỏng của chất thải thấm rút nhanh. Tuy nhiên, khi độ thấm quá lớn mà phân trong bể tự hoại chưa kịp phân hủy thì nguy cơ ô nhiễm đất sẽ lớn, đặc biệt là những nơi có sự hiện diện cao của mực nước ngầm. Do vậy, việc xác định tốc độ thấm rút của đất cũng rất cần thiết để xem loại đất nền nơi dự kiến xây nhà vệ sinh có phù hợp hay không. Có nhiều cách để xác định độ thấm của đất nền hoặc diện tích thấm. Diện tích thấm cần thiết được định nghĩa là diện tích bề mặt đáy thấm nước và thành ngoài nằm trong đất thấm nước. Độ thấm nước tùy thuộc vào loại đất và chiều cao áp lực cột nước trong giếng. Trường hợp không có điều kiện khảo nghiệm, có thể lấy vào khoảng 1 - 2 m2 diện tích thấm cho 1 người sử dụng. Có thể dùng bảng tra sau: Bảng 2.6: Diện tích thấm có ích (m2, cho 1 người) khi muốn xây bể thấm Loại đất Nhà ở Trạm trại Trường học Loại nhà (200) (100) (65) (lít nước dùng/ngày/người) Cát thô hoặc sỏi 0,93 0,23 0,14 Cát mịn 1,40 0,37 0,23 Cát pha sét 2,30 0,60 0,37 Sét trộn nhiều cát hoặc sỏi 3,70 0,93 0,60 Sét trộn ít cát hoặc sỏi 7,10 1,85 1,25 Sét nặng, đất cứng, không thấm nước, không không không dùng dùng dùng (Nguồn: J. Gruhler, 1980) Làm thí nghiệm đơn giản sau (Hình 2.31) để xác định độ thấm của đất ngoài hiện trường: tại chỗ đặt bể, nơi độ sâu đáy, đào 1 hố có kích thước hình vuông 30 x 30 cm, sâu 20 cm. Đổ đầy nước (làm từ 3 - 5 lần), tính trung bình thời gian (phút) mực nước hạ xuống 10 cm. Thêm điều kiện tắt bùn, lưu lượng thấm: 1200 q ≈ Ÿ Thước đo s 2,5.t + 6,2 trong đó: 2 qs - lưu lượng thấm (l/m /ngày) t - thời gian (phút) cần thiết để mực nước hạ xuống 10 cm Ví dụ: Đo t trung bình = 2 phút 2 => qs = 107 l/m /ngày 30 x 30 20 cm Hình 2.31: Hố thực nghiệm Lưu ý: Khi mới đào giếng không nên đo ngay mà phải đổ nước nhiều lần rồi đo thì chính xác hơn. 40 Chương 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN