Bài giảng Thanh toán quốc tế - TS. Phan Thị Minh Lý
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thanh toán quốc tế - TS. Phan Thị Minh Lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_thanh_toan_quoc_te_ts_phan_thi_minh_ly.pdf
Nội dung text: Bài giảng Thanh toán quốc tế - TS. Phan Thị Minh Lý
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo BÀI GIẢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Giảng viên: TS. Phan Thị Minh Lý Khoa Kế toán - Tài chính Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế Thời lượng: 45 tiết Huế, tháng 8 năm 2006 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo MỞ ĐẦU Thanh toán quốc tế là một trong những học phần bổ trợ thuộc nội dung đào tạo cử nhân kinh tế, kế toán, kiểm toán và tài chính-ngân hàng của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Nó cung cấp những kiến thức mang tính chất bổ sung cho kiến thức chuy ên ngành đề cập đến những khía cạnh chủ yếu có liên quan đến thanh toán quốc tế bao gồm hối đoái và các nghiệp vụ hối đoái, các phương tiện thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán quốc tế và các điều kiện thanh toán quốc tế. Tập bài giảng Thanh toán quốc tế này được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Ngoài ra, tác giả hy vọng nó sẽ là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, tài liệu này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của bạn đọc. Tháng 8 năm 2006 Phan Thị Minh Lý Khoa Kế toán - Tài chính Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế 2 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Chương 1 Giới thiệu tổng quát về môn học Thanh toán quốc tế (2 tiết) Mục tiêu của chương Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế cũng như hiểu một cách tổng quát các nội dung chủ yếu liên quan cần nghiên cứu trong môn học Thanh toán quốc tế, từ đó giúp cho người học có cái nhìn khái quát về môn học này. 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Thanh toán quốc tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch th anh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay. Thanh toán quốc tế có thể được định nghĩa từ theo nhiều quan điểm khác nhau. Chúng tôi chỉ trích dẫn hai định nghĩa của hai tác giả sau đây. Thứ nhất, theo Đinh Xuân Trình (1996) thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghiã vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước. Thứ hai, theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thanh toán quốc tế. Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán v à thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. 3 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu v à séc ghi bằng ngoại tệ. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. Ví dụ về nghiệp vụ thanh toán quốc tế Công ty Xuất nhập khẩu Thừa Thiên - Huế nhập khẩu một lô xe máy 100 chiếc của Hãng Honda, Nhật Bản, sản phẩm mới, nguyên chiếc, trị giá hợp đồng là 100 ngàn đô la Mỹ (USD), thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. Điều kiện giao hàng CIF cảng Đà Nẵng theo Incoterms 2000 1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với sự uỷ thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán quốc tế không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác. Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra. 1.3. Nội dung nghiên cứu của Thanh toán quốc tế 4 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Với định nghĩa nêu trên, chúng ta thấy thanh toán quốc tế liên quan chặt chẽ đến ngoại hối, bởi vì các nước phải sử dụng các đồng tiền của các quốc gia khác nhau, tức là sử dụng ngoại tệ cũng như các phương tiện để tiến hành thanh toán giao dịch. Như vậy, một nội dung cần nghiên cứu , đó chính là ngoại hối và các khía cạnh liên quan đến ngoại hối như tỷ giá hối đoái, thị trường hối đoái và các nghiệp vụ hối đoái cơ bản. Đây chính là nội dung của chương 2. Thanh toán quốc tế thực hiện không dùng tiền mặt mà chủ yếu là các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán, do vậy cần nghiên cứu về các phương tiện này cũng như các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh chúng. Đây chính là nội dung của chương 3. Trên thực tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau mà các bên tham gia thanh toán có thể lựa chọn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như khối lượng giao dịch lớn hay nhỏ, quan hệ giữa các bên thanh toán là tin tưởng hay ít tin tưởng, tập quán thương mại của các đối tác trong các mối quan hệ thanh toán, phí thanh toán cao hay thấp, tốc độ thanh toán nhanh hay chậm v.v. Do vậy cần nghiên cứu để hiểu rõ về các phương thức thanh toán quốc tế và các văn bản pháp lý quốc tế liên quan đến các phương thức thanh toán này. Đây chính là nội dung được trình bày trong chương 4. Thanh toán quốc tế liên quan đến tiền tệ của các nước khác nhau, do vậy nó liên quan đến rủi ro do thay đổi tỷ giá, thanh toán quốc tế có thể đ ược tiến hành ở các địa điểm khác nhau, với thời gian khác nhau, phương thức khác nhau. Điều này dẫn đến các quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau của các bên tham gia thanh toán. Nh ững quyền lợi và nghĩa vụ này cần được thương lượng và qui định thành các điều khoản trong các hợp đồng th ương mại được gọi là các điều kiện trong thanh toán. Liên quan đến các điều kiện này có các văn bản pháp lý quốc tế cần phải nghiên cứu mới có thể vận dụng tốt các điều kiện một cách tốt nhất cho mỗi bên đối tác. Đây chính là một nội dung quan trọng cần được nghiên cứu để tránh những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo quy ền lợi cho các bên thanh toán. Nội dung này được trình bày trong chương 5. 1.4. Tóm tắt chương 1 Chương 1 giới thiệu về khái niệm thanh toán quốc tế v à những đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế. Giới hạn nghiên cứu của môn học thanh toán quốc tế bao gồm 4 nội dung sau: - Hối đoái - Các phương tiện thanh toán quốc tế - Các phương thức thanh toán quốc tế - Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 1.5. Câu hỏi ôn tập chương 1 1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế. Cho ví dụ minh hoạ. 2. Trình bày vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế. 3. Khi nghiên cứu về thanh toán quốc tế cần lưu ý đến những nội dung nào? Tại sao? 1.6. Tài liệu tham khảo chương 1 5 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 1. Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh. 2. Đinh Xuân Trình. 1996. Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương. NXB Giáo dục, Trường Đại học ngoại thương Hà Nội. 6 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo CHƯƠNG 2 HỐI ĐOÁI (11 tiết) Mục đích học tập của chương Cung cấp cho người học những khái niệm cơ bản về hối đoái, tỷ giá hối đoái, các giao dịch hối đoái cơ bản trên thị trường và thực hành một số bài tập ứng dụng. Ngoài ra trong chương này còn đề cập một số nét về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam. 2.1. Khái niệm về ngoại hối Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị được dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước, khái niệm ngoại hối có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung có thể bao gồm 5 loại sau: 1. Ngoại tệ: (Foreign Currency) tức là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Ngoại tệ bao gồm 2 loại: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng. 2. Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: thường gồm có: a. Hối phiếu (Bill of Exchange) b. Kỳ phiếu (Promissory Note) c. Séc (Cheque) d. Thư chuyển tiền (Mail Transfer) e. Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer) f. Thẻ tín dụng (Credit card) g. Thư tín dụng ngân hàng (Bank Letter of Credit) 3. Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ như : a. Cổ phiếu (Stock) b. Trái phiếu công ty (Debenture) c. Công trái quốc gia (Government Loan) d. Trái phiếu kho bạc (Treasury Bill) 4. Vàng bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý v.v. được dùng làm tiền tệ 5. Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau đây: a. Tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình thức khi quay lại Việt Nam b. Tiền Việt Nam là lợi nhuận của người đầu tư nước ngoài ở Việt Nam c. Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác Tất cả các ngoại hối nêu trên được quản lý theo Luật quản lý ngoại hối của nước CHXHCN Việt Nam hiện hành. 2.2. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế đòi hỏi phải so sánh một đồng tiền nước này với đồng tiền của nước khác. Khi việc trao đổi mua bán vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia phải thỏa thuận dùng đồng tiền nước nào để tính và thanh toán hợp đồng. Việc thanh toán này có thể sử dụng một trong hai đồng tiền của hai nước nhưng cũng có thể sử dụng một đồng tiền thứ ba nào đó, từ đó xuất hiện đòi hỏi phải xem xét, tính toán một đồng tiền nội tệ được bao nhiêu đồng ngoại tệ hoặc ngược lại một đồng ngoại tệ được bao nhiêu nội tệ, tức là phải bằng cách nào đó chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành đơn vị tiền tệ của nước khác. 7 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Muốn thực hiện được điều đó, cần phải dựa vào một mức qui đổi xác định. Nói cách khác đó chính là phải dựa vào tỷ giá hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì? Có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái mà chúng ta có th ể trích dẫn định nghĩa của một số tác giả sau đây. Theo Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác. (Trầm Thị Xuân Hương. 2006) Theo Lê Văn Tề (1999) cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá so sánh đồng tiền giữa các nước xét về mặt giá trị. Ở mục 5 điều 4 của Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ Về quản lý ngoại hối ghi rõ: "Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam". Ví dụ: Một người nhập khẩu ở Việt Nam phải bỏ ra 797.5 triệu VND để mua 50,000USD trả tiền hàng nhập khẩu từ Mỹ. Nh ư vậy giá 1 USD là 15,950 VND, đây là tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la Mỹ và đồng ngân hàng Việt Nam. Chúng ta còn thấy tỷ giá hối đoái được hiểu là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy bạc ngân hàng được đổi tự do ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá hối đoái lúc này là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau. Cách so sánh này gọi là ngang giá vàng (Gold parity). Như vậy trong chế độ bản vị vàng, ngang giá vàng là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái. Ví dụ: Hàm lượng vàng của bảng Anh là 2.488281 gam, của đô la Mỹ là 0.888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là: 1 GBP = 2.488281/0.888671 = 2.8USD Trong chế độ lưu thông tiền giấy, giấy bạc ngân hàng không được đổi tự do ra vàng theo hàm lượng của nó, do đó ngang giá vàng không còn là cơ sở để hình thành tỷ giá hối đoái. Lúc này việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng cách so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing Power Parity) Ví dụ: Một hàng hóa A ở Mỹ có giá là 100USD, ở Pháp có giá là 82EUR Ngang giá sức mua là : 1USD = (82/100) = 0.82EUR . Đây chính là tỷ giá hối đoái giữa đô la Mỹ và đồng EUR. 2.3. Phương pháp yết giá Có nhiều tác giả dùng các thuật ngữ khác nhau về biểu hiện tỷ giá, thậm trí trái ngược nhau xung quanh hai khái niệm trực tiếp và gián tiếp. Để dễ hiểu ở đây chúng ta sử dụng hai cách biểu hiện tỷ giá sau đây: Cách thứ nhất, tại một nước người ta so sánh một ngoại tệ n ào đó với đồng nội tệ (yết giá trực tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ) 1 ngoại tệ = X nội tệ Ví dụ: Ở Việt Nam, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh các đồng ngoại tệ với VND, chẳng hạn: 1 USD = 15,950 VND Ta viết là: USD/VND = 15,950 Ở Pháp: 1 USD = 0.81EUR Ta viết là: USD/EUR = 0.81 8 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Cách thứ hai, tại một nước, người ta so sánh đồng nội tệ với đồng ngoại tệ (yết giá gián tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ) 1 nội tệ = X ngoại tệ Ở Pháp, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh đồng tiền EUR với ngoại tệ. Chẳng hạn: 1 EUR = 1.2104 USD Ta viết là: EUR /USD = 1.2104 Ở Anh: 1 GBP = 1.6958 USD Ta viết là: GBP/USD = 1.6958 Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng , tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau: USD / EUR = 0.8100 / 0.8110 USD / VND = 15,950 / 15,970 Đồng USD đứng trước gọi là tiền yết giá hay còn gọi là đồng tiền hàng hoá hay đồng tiền cơ sở, nó luôn là một đơn vị. Các đồng EUR, VND đứng sau gọi là tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ và thường thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá. Tỷ giá đứng trước 0.8100 là tỷ giá mua đô la trả bằng EUR của ngân hàng, và tỷ giá đứng trước 15,950 là tỷ giá mua đô la trả bằng đồng Việt Nam của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE) Tỷ giá đứng sau 0.8110 là tỷ giá bán đô la thu bằng EUR của ngân hàng và 15,970 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE) Thông thường tỷ giá ASK cao hơn tỷ giá BID. Chênh lệch giữa chúng gọi là lợi nhuận trước thuế của ngân hàng hay tiếng Anh gọi là Spread, tiếng Pháp là Fourchette. Khoản chênh lệch này tùy thuộc vào từng ngoại tệ nhưng thông thường vào khoảng 0.001 đến 0.003 tức là từ 10 đến 30 điểm. Chúng ta có thể mô hình mối quan hệ này theo sơ đồ sau đây: USD/EUR = 0. 81 00 / 10 Số (Figure) Spread Điểm (Points) Như vậy: Spread = Ask Rate - Bid Rate Tỷ giá thường được công bố đến 4 số lẻ. Điểm biểu hiện 1/10,000của một đ ơn vị tiền tệ, nó là khoảng tăng nhỏ nhất khi tỷ giá biến đổi. Số của tỷ giá thông thường biểu hiện hai con số sau dấu chấm của tỷ giá. Con số này ít được quan tâm, bởi vì con số biến động mạnh nhất chính là phần điểm của tỷ giá. Trong giao dịch ngoại hối, người ta có thể lấy t ên thủ đô các nước công nghiệp phát triển thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí tiền định giá. Để thống nhất các đơn vị tiền tệ của các nước, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã ban hành ký hiệu tiền tệ thống nhất (xem Phụ lục 2.1). Tất cả đồng tiền của các nước đều đ ược mã hoá bằng 3 chữ cái in hoa, trong đó hai chữ cái đầu l à ký hiệu của tên nước và chữ cái thứ ba là chữ cái đầu ti ên của tên tiền tệ nước đó. Ví dụ, VND là ký hiệu đồng tiền của Việt Nam, trong đó VN là ký hiệu của Việt Nam và D là chữ cái đầu tiên của tên đồng tiền của Việt Nam "ĐỒNG". SGD là ký hiệu đồng tiền của nước Singapore, trong đó hai chữ cái đầu ti ên SG là ký hiệu tên nước Singapore và chữ cái cuối cùng D là chữ dầu tiên của tên đồng tiền nước này DOLLAR v.v. 9 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 2.4. Các loại tỷ giá hối đoái Có thể có các loại tỷ giá khác nhau sử dụng tr ên thị trường hối đoái. Chúng ta có thể xem xét một số tỷ giá sau đây: 2.4.1. Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá chính thứcvà tỷ giá thị trường. Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên có sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái. 2.4.2. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, có thể chia làm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán. Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng. 2.4.3. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó. 2.4.4. Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối, có thể chia làm tỷ giá điện hối và tỷ giá thư hối. Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác. Tỷ giá thư hối, tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối. 2.4.5. Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối, có thể phân biệt tỷ giá mua và tỷ giá bán của ngân hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào. Tỷ giá bán là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra. Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Thông thường thì ngân hàng không công bố tất cả tỷ giá của các hợp đồng đã ký kết trong một ngày mà chỉ công bố tỷ giá của hợp đồng ký kết cuối cùng trong ngày đó, người ta gọi đó là tỷ giá đóng của. Tỷ giá đóng cửa được coi là chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày hôm đó. Tỷ giá được công bố vào đầu giờ của đầu ngày giao dịch được gọi là tỷ giá mở cửa. Trong nghiệp vụ mua bán ngoại hối của ngân hàng còn chia ra tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao hơn tỷ giá tiền mặt. Trong khuôn khổ chế độ quản lý ngoại hối ở các nước kém phát triển, ngoài thị trường ngoại hối chính thức còn tồn tại thị trường ngoại hối tự do, do đó bên cạnh tỷ giá chính thức do nhà nước quy định còn có tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường này quyết định. 10 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Trên thế giới đã trải qua nhiều chế độ tỷ giá khác nhau thích ứng với từng giai đoạn phát triển. Sau đại chiến thế giới lần thứ 2, các nước đế quốc thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ kinh tế và tiền tệ, do đó chế độ nhiều tỷ giá ra đời. Mục đích của chế độ nhiều tỷ giá là để ảnh hưởng đến cán cân ngoại thương, từ đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái, đồng thời nó còn có tác dụng như là một loại thuế nhập khẩu đặc biệt hoặc tiền thưởng cho xuất khẩu, làm công cụ cho chính sách bảo hộ mậu dịch của ngân sách qua thu thuế bán ngoại hối. 2.5. Xác định tỷ giá theo phương pháp tính chéo Hiện nay trên các thị trường hối đoái quốc tế, thông thường người ta chỉ thấy tỷ giá giữa USD và GBP so với đồng nội tệ. Chẳng hạn ở Việt Nam thì người ta thông báo tỷ giá giữa USD so với VND, ở các nước cộng đồng chung châu Âu thì USD/EUR Trong giao dịch ngoại hối, khách hàng còn muốn xác định tỷ giá giữa các đồng tiền khác, chẳng hạn họ muốn xác định tỷ giá USD/GBP, do vậy họ phải dùng một phương pháp nào đó để tính toán các tỷ giá này. Đó chính phương pháp tính chéo tỷ giá. 2.5.1 Nguyên tắc cơ bản tính chéo tỷ giá: Một cách tổng quát, ta có công thức: A/B = A/C x C/B Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo phương pháp tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa đồng tiền A so với C nhân với tỷ giá của đồng tiền C so với B Ví dụ: Tại Paris, Ngân hàng Quốc gia Paris công bố tỷ giá: USD/EUR = 0.8100 GBP/EUR = 1.4634 Xác định tỷ giá: USD/GBP Ta có thể viết như sau: USD/GBP = USD/EUR x EUR/GBP = (USD/EUR) x {1/ (USD/EUR )} = (0.8100) x 1/1.4634 = 0.5535 2.5.2 Vận dụng phương pháp tính chéo: Ví dụ 1: Một công ty Pháp xuất khẩu một lô hàng thu được 100,000 CHF, cần bán cho Ngân hàng để lấy đồng EUR . Như vậy Ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR ? Cho biết tỷ giá công bố là: USD/CHF = 1.6115/25 USD/EUR = 0.8100/0.8110 Áp dụng công thức tính chéo ta có: CHF/EUR = (CHF/USD) x (USD/EUR ) = 1/(USD/EUR) x (USD/CHF) Vấn đề ở đây là ta dùng tỷ giá mua hay bán. Ta suy luận như sau: Trước hết công ty sẽ bán 100,000CHF cho ngân h àng để mua USD, như vậy ngân hàng sẽ bán USD cho công ty, tức là ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán USD/CHF = 1.6125, sau đó công ty sẽ bán USD để mua EUR, lúc này ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua USD/EUR = 0.8100. Thế vào công thức ta thu được tỷ giá bán của công ty như sau: 11 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo CHF/EUR = (1/1.6125)*0.8100 = 0.5023 Vậy tổng số tiền EUR mà ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty là: 100,000 0.5023 = 50,230EUR Ví dụ 2: Một công ty cần mua 100,000CHF trả bằng EUR thì ngân hàng sẽ tính tỷ giá bán là bao nhiêu? Áp dụng công thức tính chéo ta có: EUR/CHF = (EUR /USD) x (USD/CHF) = 1/ (USD/EUR) x (USD/CHF) Ta suy luận tương tự như ví dụ 1. Trước hết công ty bán EUR để mua USD, ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán USD/EUR = 0.8110, sau đó khi công ty bán USD để mua CHF thì ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua USD/CHF = 1.6115. Thay thế vào công thức trên ta có: EUR/CHF = (1/0.8110) x1.6115 = 1.9870 Số tiền mà công ty phải trả cho Ngân hàng để mua 100,000CHF là: 100 000 / 1.9870 = 50,327.13 EUR Nhận xét: - Khi ngân hàng bán thì ngân hàng sẽ dùng tỷ giá cao - Khi ngân hàng mua thì ngân hàng sẽ dùng tỷ giá thấp Do đó bất lợi vẫn thuộc về khách hàng cần mua hay cần bán. Ví dụ 3: Một công ty cần bán cho ngân hàng 100,000GBP để lấy EUR . Như vậy ngân hàng sẽ trả cho công ty bao nhiêu EUR ? Cho biết tỷ giá: GBP/USD = 1.5810/20 USD/EUR = 0.8270/80 Áp dụng công thức tính chéo, ta có: (GBP/EUR ) = (GBP/USD) x (USD/EUR ) Ta suy luận như sau: Trước hết công ty sẽ bán GBP cho ngân h àng để mua USD, do vậy ngân h àng sẽ áp dụng tỷ giá mua GBP/USD = 1.5810; sau đó công ty sẽ bán số USD n ày cho ngân hàng để lấy EUR, do đó ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua USD/EUR = 0.8270. Thay vào công thức ta có: GBP/USD = 1.5810 x 0.8270 = 1.3075 Số tiền mà ngân hàng trả cho công ty là: 100,000GBP x 1.3075 = 130,750 EUR Nhận xét: - Khi khách bán thì phải chịu hai tỷ giá mua cùng một lúc. Ví dụ 4: Một công ty cần mua 100,000 GBP trả bằng EUR . Vậy công ty phải trả cho Ngân hàng bao nhiêu EUR ? Cho biết tỷ giá: GBP/USD = 1.5810/20 USD/EUR = 0.8270/80 Áp dụng công thức tính chéo, ta có: GBP/EUR = (GBP/USD) x (USD/EUR ) Ta suy luận như sau: 12 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Trước hết công ty sẽ bán EUR để mua USD, do đó ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán USD/EUR = 0.9280; sau đó công ty sẽ bán USD để lấy GBP, do đó ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán GBP/USD = 1.5820. Thay vào công thức trên ta tính được tỷ giá: GBP/EUR = 1.5820 x 0.8280 = 1.3099 Vậy công ty phải trả cho ngân hàng số tiền: 100,000GBP x 1.3099 = 130,990 EUR Nhận xét: - Khi khách hàng mua thì phải chịu hai tỷ giá bán cùng một lúc và ngược lại. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái Sau 1971 với sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Bretton Woods, quan hệ tiền tệ giữa các nước được thả nổi, điển hình là ở các nước tư bản. Với cơ chế này, tỷ giá hối đoái của các nước biến động hàng ngày, hàng giờ trên thị trường do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, tình hình cán cân thanh toán quốc tế, tình hình cung và cầu ngoại hối trên thị trường v.v Chúng ta cần hiểu rằng tỷ giá hối đoái là một loại giá, vậy về bản chất nó g iống như bất kỳ một loại giá nào trong nền kinh tế, tức là sẽ vận động theo quy luật cung-cầu. Tuy nhiên cần nhấn mạnh ngay rằng xét về phạm vi ảnh hưởng tỷ giá hối đoái bao giờ cũng được coi là loại giá quốc tế, do đó nó sẽ bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau trong không gian này. Dưới đây chúng ta sẽ xét ảnh hưởng của 5 nhân tố quan trọng đến biến động của tỷ giá hối đoái. 2.6.1. Liên quan giữa tỷ giá hối đoái với tỷ lệ lạm phát hay sức mua Nói cách khác ở đây muốn nói đến mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái và sức mua của mỗi đồng tiền trong mỗi cặp tiền tệ. Để thấy rõ mối liên quan này ta sử dụng lý thuyết sức mua của Ricardo- Cassel. Lý thuyết này giả thuyết rằng tỷ giá hối đoái ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng trong sức mua giữa hai đồng tiêng tương ứng và nó được gọi là lý thuyết 3P (Purchashing Power Parity). Lý thuyết này giả thuyết trong một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, tức là trong đó cước phí vận chuyển, thuế hải quan giả định bằng 0. Do đó nếu các hàng hóa đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào có giá thật sự thấp. Theo giả thiết đó, một kiện hàng A ở Mỹ có giá là 100USD và ở Pháp là 80EUR , có nghĩa là theo ngang giá sức mua đối nội của hai đồng tiền này là: USD /EUR = 0.8000. Nếu ở Mỹ mức lạm phát là 5%/năm và ở Pháp là 10%/năm thì giá kiện hàng A ở Mỹ sẽ t ăng lên là 105USD, ở Pháp tăng lên là 88EUR . Do đó ngang giá sức mua đối nội sẽ là 105USD = 88EUR , hay USD/EUR = (88/105) = 0.8381 Như vậy: -Tỷ giá trước lạm phát là USD/EUR = 0.8000 - Tỷ giá sau lạm phát là USD/EUR = 0.8381 Mức chênh lệch tỷ giá là 4,76% trong khi đó mức chênh lệch lạm phát là 5%, hai mức này có thể coi là tương tự như nhau. Qua đó cho thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc mức chênh lệch của lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Từ ví dụ trên, ta có thể đi đến công thức sau: Giả sử đồng tiền của 2 nước là A và B, trong đó đồng tiền A là yết giá và B là đồng tiền định giá. Tỷ giá cuối kỳ A/B = tỷ giá đầu kỳ A/B x {(1+lạm phát B)/(1+lạm phát A)} Nước nào có m ức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn, nước nào có mức độ lạm phát cao hơn mức độ lạm phát trung bình của thế giới hoặc của khu vực th ì đồng tiền nước đó mất giá liên tục. 13 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Ngoại hối có giá cả vì nó cũng là một loại hàng hóa và là một loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả của ngoại hối cũng chịu ảnh h ưởng của nhiều nhân tố như giá cả của các loại hàng hóa thông thường như mức độ lạm phát, và giảm phát, cung và cầu hàng hóa trên thị trường, sự lũng đoạn về giá cả v.v. Nếu không tính đến các nhân tố khác mà chỉ tính riêng ảnh hưởng của nhân tố lạm phát, ta có thể dự đoán được sự biến động của tỷ giá trong tương lai. Ví dụ: Tỷ giá USD/VND bình quân năm 2004 là 15,500. Mức độ lạm phát của Mỹ là 5% và của Việt Nam là 8% năm. Dự đoán tỷ giá USD/VND năm 2005 sẽ là: USD/VND = 15,500 x (1.08/1.05) = 15,943 2.6.2. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán qu ốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái. Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại hối, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại có tác động cực kỳ quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế đều công nhận. Đây là nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện của mỗi n ước và trong từng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có vai trò rất lợi hại, ví dụ như cán cân giao dịch vốn. Cụ thể ở điều kiện của Việt Nam trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh tạo nên dòng chảy ngoại tệ vào trong nước rất lớn thể hiện trong tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế, từ đó tác động lên cung ngoại hối và tỷ giá hối đoái. 2.6.3. Tỷ giá hối đoái và mức chênh lệch lãi suất giữa các nước Nói chung, nếu các điều kiện và môi trường kinh doanh của các nước là tương đương nhau, nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do dó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi hơn các nước trong khu vực thì lượng ngoại tệ sẽ chạy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ và đồng thời cũng làm giảm nhu cầu ngoại tệ xuống. Tỷ giá hối đoái do đó cũng giảm xuống. Tuy nhiên điều này có thực sự xảy ra hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và môi trường kinh doanh của Việt Nam có đảm bảo an to àn cho các nhà đầu tư hay không, bởi vì các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ đầu tư mà còn rất quan tâm đến yếu tố an toàn vốn đầu tư. 2.6.4. Yếu tố tâm lý Yếu tố tâm lý là một yếu tố chủ yếu dựa v ào sự phán đoán từ các sự kiện, tình hình chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan. Chẳng hạn, mức thu nhập thực tế (mức độ tăng GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên. Tăng trưởng hay suy thoái kinh tế cũng có ảnh hưởng tới t ỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, nhu cầu về ngoại tệ tăng và lúc đó giá ngoại tệ có xu hướng tăng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khủng hoảng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho giá ngoại tệ có xu hướng giảm. Tỷ giá hối đoái là giá quốc tế, do đó những sự kiện kinh tế, chính trị tr ên thế giới cũng sẽ gây ảnh hưởng rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn như sự kiện ở Mỹ xảy ra v ào tháng 14 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã làm khuynh đảo thị trường hối đoái thế giới, giá USD đã giảm đáng kể. 2.6.5. Vai trò quản lý của ngân hàng trung ương Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, vai tr ò can thiệp của Nhà nước giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương chứ không phải bằng các công cụ hành chính, tức là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước. 2.6.6. Những yếu tố chính trị và điều kiện kinh tế Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ví dụ như cuộc khủng tài chính năm 1997 ở Châu Á đã làm đồng tiền của một số nước Châu Á mất giá khá nhiều. Các chính sách thuế, mức độ tăng trưởng kinh tế, chính sách đầu t ư của các quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển các luồng vốn đầu tư giữa các nước, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái. 2.7. Phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và biến động một cách tự phát. Tuy nhiên Nhà nước có thể áp dụng nhiều phương pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, trong đó chủ yếu là chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, lập quỹ bình ổn hối đoái, vay nợ, phá giá, nâng giá tiền tệ. 2.7.1. Chính sách chiết khấu Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm, ngân hàng sẽ nâng cao tỷ suất chiết khấu lên để giảm tỷ giá hối đoái xuống. Bởi vì khi ngân hàng nâng cao t ỷ suất chiết khấu dẫn đến lãi suất trên thị trường cũng tăng lên, vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống. Tuy nhiên chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định đối với tỷ giá hối đoái bởi vì giữa chúng không có quan hệ nhân quả. Lãi suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận b ình quân và trong m ột tình hình đặc biệt có thể vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái lại do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà quan hệ này do tình hình của cán cân thanh toán d ư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó không nhất thiết là biến động của lãi suất, lên cao chẳng hạn, sẽ đưa đến biến động về tỷ giá, hạ xuống chẳng hạn. Trong trường hợp lãi suất lên cao, nhưng t ình hình kinh tế, chính trị và tiền tệ của nước đó không ổn định thì không hẳn là vốn ngắn hạn sẽ chạy vào, bởi lúc đó vấn đề đặt lên hàng đầu là sự bảo đảm an toàn cho vốn chứ không phải thu được lãi nhiều. Nếu tình hình tiền tệ của các nước gần tương tự như nhau thì hướng đầu tư ngắn hạn sẽ nhắm vào các nước có lãi suất cao, do đó chính sách chiết khấu có ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của các nước. 15 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 2.7.2. Chính sách hối đoái Hay còn gọi là chính sách hoạt động công khai trên thị trường: có nghĩa là ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ương tung ngoại hối ra để bán nhằm kéo giá hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện được biện pháp này, ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn. Nhưng nếu tình hình thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế của nước đó kéo dài thì khó có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn để thực hiện biện pháp này. Có thể nói chính sách chiết khấu và chính sách hối đoái đều dẫn đến mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu và xuất khẩu vì tỷ giá của một nước nâng lên thì hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích xuất khẩu vốn của nước khác, do đó làm cho cán cân thanh toán của nước ngoài đó với nước thực hiện hai chính sách này bị thiệt hại. 2.7.3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái Mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua chính sách ho ạt động công khai trên thị trường. Như vậy đây là một hình thức biến tướng của chính sách hối đoái. Về nguyên tắc, ngân hàng trung ương không chịu trách nhiệm điều tiết sự biến động của tỷ giá thả nổi, nhưng khủng hoảng ngoại hối trầm trọng làm cho đồng tiền của các nước ngày một mất giá, tỷ giá ngoại hối biến động lớn đã ảnh hưởng đến sản xuất và lưư thông hàng hóa, vì vậy các nước đã lập ra quỹ bình ổn hối đoái để điều tiết tỷ giá của đồng tiền nước mình. Kinh nghiệm cho thấy tác dụng của quỹ này rất hạn chế. Quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng ngoại hối ít nghiêm trọng và có nguồn tín dụng quốc tế hỗ trợ, ví dụ nh ư tín dụng “SWAP”. 2.7.4. Phá giá tiền tệ Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ n ước mình so với ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ. Ví dụ: tháng 12/1971, đô la phá giá 7.89%, t ức là giá của 1 GBP tăng lên từ 2.40USD lên 2.605USD, hay là sức mua của USD giảm từ 0.416GBP xuống còn 0.383GBP. Tác dụng của phá giá tiền tệ có thể là: - Khuyến khích xuất khẩu h àng hóa, hạn chế nhập khẩu h àng hóa, do đó có tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. -Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ cung cầu ngoại hối bớt căng thẳng. - Cướp không một phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền phá giá trong tay. Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có thực hiện được điều này hay không còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó. 16 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 2.7.5. Nâng giá tiền tệ Nâng giá tiền tệ là việc nâng chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tức là nâng cao hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, tỷ giá của ngoại hối so với đồng tiền nâng giá bị đánh sụt xuống, tỷ giá hối đoái hạ thấp xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ thường xảy ra dưới áp lực của nước khác mà nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa của mình vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa. Ví dụ Đức là nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối với Mỹ, Anh và Pháp. Để hạn chế xuất khẩu hàng hóa của Đức vào các nước này, 3 nước này ép Đức phải nâng giá đồng tiền của mình. Dưới áp lực của các nước bạn hàng Đức đã phải nhiều lần tăng giá DEM. Đối với đồng JYP của Nhật cũng tương tự như vậy. Ngoài ra, không ngoại trừ khả năng để tránh phải tiếp nhận đồng USD mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, chính phủ Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như là một biện pháp hữu hiệu. Việc nâng giá đồng JYP của Nhật cũng tạo điều kiện để Nhật chuyển vốn ra nước ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ dó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài. 2.8. Sơ lược lịch sử phát triển tỷ giá hối đoái ở Việt Nam Qua trình phát triển của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam gắn liền với quá trình cải cách hệ thống ngân hàng và đổi mới kinh tế của đất nước. Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), có thể chia qua trình phát triển của tỷ giá hối đoái Việt Nam thành hai giai đoạn lớn: giai đoạn trước pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 và giai đoạn sau pháp lệnh, tức là sau 1990, trong đó xem xét hai thời điểm trước và sau khủng hoảng tài chính năm 1997. 2.8.1. Giai đoạn trước Pháp lệnh Ngân hàng ra đời 1990: Theo Pháp lệnh ngân hàng, đơn vị tiền tệ nước ta là đồng, ký hiệu quốc tế là VND. Do Việt Nam không công bố hàm lưiợng vàng trong VND do vậy tỷ giá phải được xác định dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữ VND và tiền tệ các nước khác. Trong giai đoạn này tỷ giá hối đoái của Việt Nam là chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá, vì Nhà nwocs độc quyền về ngoại thương và độc quyền về ngoại hối, ngân hàng là hệ thống một cấp trong điều kiện nền kinh tế kê shoạch hoá tập trung. Tỷ giá cố định là tỷ giá chính thức do Nhà nước công bố và điều chỉnh. Đa tỷ giá thể hiện là trong giai đoạn này tồn tại cùng lúc nhiều tỷ giá khác nhua sử dụng trong các mối quan hệ trao đổi khác nhau. Lúc này có sự phân biệt giữa tỷ giá hối đoái áp dụng với các giao dịch với các nước XHCN. Với đối tượng này, Việt Nam thực hiện thanh toán bù trừ nhiều bên thông qua đồng Rúp chuyển nhượng. Cho đến năm 1991, khối XHCN tan vỡ, đồng Rúp chuyển nhượng không tồn tại nữa. Đối với tỷ giá hối đoái giữa VND với đồng tiền các nước tư bản chủ nghĩa được xác định căn cứ vào sự biến động của thị trường mà Nhà nwocs công bố, còn trong quan hệ thanh toán vói các nwocs khác thì tỷ giá hình thành trên cơ sở các nghị định thư ký kết giữa hai nước với nhau. Trong quan hệ với ngân sách Nhà nước chỉ sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ, điều này gây rất nhiều khó khăn cho việc xác định hiệu quả kinh doanh cảu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), trong giai đoạn này tỷ giá hối đoái ở Việt Nam được ấn định một cách chủ quan, tuỳ tiện, thiếu cơ sở khoa học, chưa gắn liền với cugn và cầu ngoại tệ. Tỷ giá chính thức th ường rất thấp so với tỷ giá trên thị trường. 17 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 2.8.2. Giai đoạn sau khi Pháp lệnh Ngân hàng ra đời Giai đoạn sau khi Pháp lệnh Ngân hàng ra đ ời năm 1990 v à trước khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, là giai đoạn Việt Nam chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp, từ chế độ độc quyền ngoại hối sang chế độ quản lý thống nhất ngoại hối. Tỷ giá hối đoái trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chính sáhc tiền tệ - tài chính quốc gia. Lúc này Nhà nước chủ tr ương áp dụng một tỷ giá và tỷ giá được xác định tr ên cơ sở cung cầu ngoại hối trên thị trường. Một sự kiện quan trọng đó l à sự ra đời của Thị trường Ngoại tệ liên ngân hàng vào năm 1994. Tuy nhiên hoạt động trên thị trường còn nhiều hạn chế, thủ tục mua bán và thanh toán ngoại tệ còn nhiều khó khăn. Sau năm 1997, nhà nước chủ trương quản lý tỷ giá theo hướng điều hành linh hoạt trên cơ sở đảm bảo ổn định giá trị VND, do vậy Ngân hàng Nhà nước đã liên tục mở rộng thêm biên độ dao động của tỷ giá chính thức, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường tiến đến tự do hoá tỷ giá, nâng cao uy tín của VND trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế đất nước. 2.9. Thị trường hối đoái Hiện nay trên thế giới nhiều nước đã tổ chức thị trường hối đoái. Có khoảng trên 40 thị trường hối đoái. Mỗi ngày có hàng tỷ USD được giao dịch trên toàn cầu. Chúng ta có thể liệt kê các thị trường hối đoái lớn nhất trên thế giới hiện nay như thị trường London, Newyork, Tokyo, Singapore, Paris, Zurich, Franfut, Mila 2.9.1. Khái niệm thị trường hối đoái Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế, mà giá cả ngoại tệ được hình thành trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể nói thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán ngoại tệ, thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức là giá cả và số lượng ngoại tệ mua bán. Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua đó mà mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hối đoái trên thế giới đã hình thành hai tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu. Theo hệ thống Anh - Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới, quan hệ này có thể là trực tiếp, nhưng chủ yếu là thông qua điện thoại, telex. Ngược lại theo hệ thống lục địa châu Âu thì thị trường hối đoái có địa điểm nhất định, hàng ngày những người mua bán ngoại hối tới đó để giao dịch và ký hợp đồng. Các ngân hàng thương mại lớn có chi nhánh ở nước ngoài có vai trò quan tr ọng trong thị tr ường hối đoái. Các ngân hàng này kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, các ngân hàng khác đóng vai trò phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng lớn. Trên thị trường hối đoái, các tỷ giá niêm yết có ý nghiã quan trọng. tuy nhiên nó chỉ là tỷ giá cơ bản dùng để tham khảo mà thôi, còn tỷ giá hối đoái của mỗi hợp đồng, mỗi giao dịch mua bán ngoại hối được quyết định bởi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Nếu hiểu theo nghiã rộng, thị trường hối đoái là một phần của thị trường tài chính, hoạt động mang tính chất đa dạng phong phú với những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thị trường hối đoái mang tính quốc tế vì nó ho ạt động không chỉ trong phạm vi một nước, mà tren phạm vi toàn thể giới. Mối sự biến động của tỷ giá hối đoái trên một thị trường này đều có ảnh hưởng đến tỷ giá trên những thị trường khác. 18 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Thứ hai, thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần. Thứ ba, thị trường hối đoái chỉ giao dịch một số ngoại tệ nhất định, trong đó đồng USD được coi là đồng tiền chuẩn. Tr ên thị trường hối đoái hiện nay tập trung giao dịch 15 đồng tiền chủ yếu, được công bố qua Forex.com. Thứ tư, sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng rất mạnh, đặc biệt là sự tăng trưởng rất cao của các nghiệp vụ phái sinh như forward, option Thứ năm, phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái chủ yếu là không qua quầy OTC (over the counter) mà được thực hiện qua qua điện thoại, telex, fax, vi tính nối mạng 2.9.2. Phân loại thị trường hối đoái Thị trường hối đoái được chia làm 2 loại cơ bản: thị trường giao ngay và thị trường giao dịch có kỳ hạn (spot market và forward market) Thị trường giao ngay là thị trường mà việc mua bán, thanh toán và giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời tùy theo tập quán. Chẳng hạn ở thị trường hối đoái giao ngay ở châu Âu, việc giao nhận ng oại hối xảy ra sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua ngoại hối. Ở đây cần lưu ý những ngày nghỉ đối với các nước nghỉ hai ngày cuối tuần thứ bảy, chủ nhật và những ngày nghỉ hàng tuần của các quốc gia tôn giáo như Cô Oét và Ả Rập nghỉ thứ sáu và chủ nhật. Thị trường giao dịch có kỳ hạn là thị trường mà việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không diễn ra đồng thời mà việc giao nhận ngoại hối sẽ diễn ra sau một số ngày nhất định nào đó do hai bên thỏa thuận. Ngày giao nhận ngoại hối trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn được tính bằng ngày giao nhận ngay cộng với số ngày kỳ hạn của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, ký vào ngày 12 tháng 1 n ăm 2006 thì ngày giao nhận ngay là ngày 14 tháng 1 năm 2006, nên ngày giao kỳ hạn 3 tháng sẽ là ngày 15 tháng 4 năm 2006. 2.8.3. Những ưu điểm của thị trường hối đoái Hiện nay quan hệ thương mại quốc tế ng ày càng phát triển từ đó làm nảy sinh nhiều hợp đồng mua bán ngoại thương. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là tổ chức nhập khẩu cần mua ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, tổ chức xuất khẩu cần bán ngoại tệ để lấy đồng nội tệ trang trải các chi phí phát sinh trong. Các t ổ chức này sẽ mua, bán ngoại tệ ở đâu, với giá cả là bao nhiêu. Để giải quyết được vấn đề này cần thiết phải tổ chức thị trường hối đoái. Bởi thị trường hối đoái sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: - Giá cả hàng hóa ở thị trường hối đoái, tức là tỷ giá hối đoái sẽ được hình thành một cách thích hợp trên cơ sở cọ xát giữa cung và cầu ngoại hối. Đó chính là giá phải chăng, giá vừa lòng người mua, thuận lòng người bán. - Thị trường cũng cho ta biết ai là người bán, ai là người có ngoại tệ nhàn rỗi tạm thời - Số lượng ngoại tệ mua, bán là bao nhiêu - Thông qua thị trường hối đoái giúp Nhà nước có thể tham gia kiểm soát ngoại h ối và có thể can thiệp vào thị trường thông qua sự tác động vào cung hay cầu ngoại tệ nhằm thực hiện chính sách kinh tế quốc dân. - Thị trường hối đoái giúp người mua và người bán gặp nhau khi cần thiết, thay vì phải điện thoại hỏi các đơn vị khác nhau, có khi mua phải giá cao, giá thấp, hoặc trậm trễ trong thanh toán Ở Việt Nam, ngày 29/9/1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 203/QĐ-NH ban hành quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng". 19 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 2.9.4. Đối tượng tham gia thị trường hối đoái Tùy theo luật lệ của mỗi quốc gia mà đối tượng tham gia vào thị trường hối đoái có thể có những khác nhau. Nhưng có thể có 4 đối tượng sâu đây: các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới, ngân hàng trung ương, các công ty kinh doanh. Các ngân hàng thương mại Đây là nhân vật chính của thị trường. Các ngân hàng này mua bán ngoại tệ không chỉ để thực hiện các lệnh của khách hàng mà còn kinh doanh cho chính bản thân các ngân hàng. Các ngân hàng lớn còn hình thành bộ phận kinh doanh ngoại tệ quốc tế. Bộ phận này có vai trò quan trọng trong việc điều phối vốn, kinh doanh tiền gửi, mua bán ngoại tệ. Nó được trang bị nhiều phương tiện thông tin hiện đại như telex, fax, điện thoại, máy tính. Bộ phận này thường bao gồm các tiểu bộ phận sau đây: - Tiểu bộ phận chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ - Tiểu bộ phận gồm các nhà phân tích để dự đoán tỷ giá, tính toán tỷ giá - Tiểu bộ phận quản trị, kiểm soát. Các nhà môi giới Họ là trung tâm giữa ngân hàng và qua đó họ phân tích các hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và c ầu tiếp cận nhau. Họ cung cấp cho khách hn àg những thông tin tức thời về thị tr ường, khả năng tìm thấy bạn hàng khi cần gọi, họ bảo đảm cho sự vận hành tốt của cơ chế thị trường và qua liên lạc màn hình giữa người mua và người bán cho tới khi thỏa thuận được giao dịch. Với những thuận lợi, công lao của họ dành cho khách hàng nên nhà môi giới được tả công cho từng giao dịch mua bán. Ví dụ: Tiền phí cho môi giới ở Singapore là 25 SGD/ 1 triệu USD mua bán. Ngân hàng trung ương: Họ tham gia thị trường với 2 danh nghĩa. Một mặt như mọi ngân hàng khác họ tham gia thị trường hối đoái là nhằm phục vụ khách h àng của mình; mặt khác họ tham gia với tư cách là cơ quan giám sát thị trường nhằm điều khiển hoạt động của thị trường trong khuôn khổ các quy định của luật pháp. Đồng thời qua đó Ngân hàng trung ương theo d õi biến động củ đồng bản tệ để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết nhằm duy trì ổn định đồng bản tệ. Các công ty kinh doanh Các công ty này tham gia mua bán ngo ại tệ để thanh toán các khoản nợ thương mại. Dịch vụ, đầu tư nước ngoài. Thông thường đó là công ty xuất nhập khẩu, dịch vụ quốc tế kể cả khách du lịch quốc tế. 2.9.5. Các nghiệp vụ hối đoái cơ bản Trong khuôn khổ môn học này chúng tôi giới thiệu 4 nghiệp vụ hối đ oái cơ bản bao gồm nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ có kỳ hạn, nghiệp vụ giao hoán đổi và nghiệp vụ quyền chọn. Nghiệp vụ giao ngay (SPOT) Đó là nghiệp vụ phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong các nghiệp vụ hối đoái. Nghiệp vụ giao là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được thỏa thuận. Nhưng chữ giao ngay ở đây không có nghĩa là ngay tức khắc mà thông thường giữa ngày giao dịch (ngày thỏa thuận) và ngày thanh toán (ngày giá trị) cách nhau 2 ngày. Đây là thời gian cần thiết để tiến hành các bút toán, kế toán, để thực hiện lệnh thanh toán chuyển tiền giữa các Ngân hàng quốc gia. Như vậy nếu bạn muốn mua ngoại tệ để chuyển trả cho một công ty Pháp chẳng hạn vào ngày 12/9 thì bạn phải mua trên thị trường vào ngày 10/9 và không kể ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật. Một trong những khó khăn trong quan hệ thanh toán quốc tế là cơ chế chuyển nhượng tiền tệ. Bởi vì khi ký kết hợp đồng mua bán, các bên mua bán phải thỏa thuận với nhau là dùng đồng 20 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo tiền của nước nào làm tiền tệ tính toán và thanh toán hợp đồng. Đồng tiền này có thể là đồng tiền của một trong 2 nước cũng có thể là đồng tiền của nước thứ ba nào đó. Vâỵ việc chuyển ngoại tệ từ nước này cho nước khác sẽ được thực hiện như thế nào? Tất nhiên trong thời đại hiện nay, người ta sẽ không trực tiếp chuyển những "bao tiền mặt" bởi vì như vậy sẽ rất tốn kém và nhiều rủi ro trên đường vận chuyển. Do vậy, việc thanh toán sẽ được thực hiện qua trung gian các tài khoản ngân hàng và cần phải có một thời gian nhất định để các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình. Nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn (FORWARD) đây là một loại giao dịch trong đó mọi điều khoản của hợp đồng mua bán được định ra trong hiện tại, nhưng việc thực hiện các điều khoản đó sẽ xảy ra trong tương lai. Nói cách khác, đó là nghiệp vụ mua bán ngoại hối mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau một thời gian nhất định, theo một tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng. Tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn thường chênh lệch nhau và mức chênh lệch này phụ thuộc vào sự biến động của sức mua tiền tệ và tình hình lãi suất của nước có các đồng tiền đó. Chúng ta có thể lượng hóa được sự tác động của lãi suất đối với tỷ giá có kỳ hạn. Cụ thể tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó. Ta có công thức sau: (1) Tf = Ts x [(1 + KLB)/(1 + KLA)] Trong đó: A là đồng tiền yết giá, B là đồng tiền định giá Tf : tỷ giá có kỳ hạn của đồng tiền A so với đồng tiền B K: thời gian, thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm) LA: lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm) LB: lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm) Ts : tỷ giá giao ngay (A/B) Ví dụ: Một công ty Pháp cần mua 100,000USD có kỳ hạn 3 tháng, tức l à sau 3 tháng kể từ ngày giao dịch đơn vị mới cần tới số tiền này. Hỏi ngân hàng Pháp sẽ đồng ý bán USD với tỷ giá bao nhiêu? Biết tỷ giá giao ngay là Ts = 0.8110. Lãi suất đồng EUR là 6%/năm, USD là 5%/năm. Bài giải: Đầu tiên, để hạn chế rủi ro, ngân hàng Pháp sẽ đi vay đồng EUR trên thị trường thời hạn 3 tháng với lãi suất là 6%/năm, số tiền cần vay là 81,100EUR. Sau đó, ngân hàng sẽ mua USD theo điều kiện giao ngay. Như vậy để mua 100,000USD, ngân hàng phải chi là 81,100EUR . Số USD vừa mua ngân hàng chưa cần phải giao ngay cho đơn vị, ngân hàng sẽ đem gửi trên thị trường tiền gửi thời hạn 3 tháng với lãi suất 5%/năm. Vậy sau 3 tháng, để an toàn vốn và hạn chế rủi ro thì tổng số thu phải bằng tổng số chi. Tổng số thu của ngân hàng về việc gửi 100,000USD là: {100,000 + [(100,000 x 5% x 3 tháng)/12 tháng]} USD = 100,000 x (1 + KLA) (pt1) Tổng số chi của ngân hàng về việc vay 81,100EUR trong 3 tháng là: (100,000 x 0.8110) + (100,000 x 0.8110 x 3 x 6)/(100 x 12) = 100,000 x 0.8110 x (1 + KLB) EUR (pt2) Để bảo đảm tổng thu bằng tổng chi thì (pt1) phải bằng (pt2), ta có: 100,000(1 + KLA)Tf = 100,000Ts (1 + KLB) 21 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Vậy suy ra: Tf = Ts [(1 + KLB)/(1 + KLA) Trong đó: - Tf: tỷ giá có kỳ hạn của USD so với EUR - Ts: tỷ giá giao ngay USD/EUR - LA: lãi suất của USD - LB: lãi suất của EUR Tuy nhiên hiện nay tại các giao dịch hối đoái quốc tế người ta thường dùng công thức tính gần đúng và đơn giản hơn: Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Chi phí hoán đổi Tf = Ts + Ts x Kx (LB - LA ) (2) Nếu Tf là tỷ giá bán thì Ts là tỷ giá bán, LB là lãi suất cho vay, LA là lãi suất tiền gửi. Ngược lại, nếu Tf là tỷ giá mua, thì Ts là tỷ giá mua, L B là lãi suất tiền gửi và LA là lãi suất cho vay. Khi LA Ts, phần dôi ra được gọi là điểm gia tăng. Khi LA > LB thì Tk < Ts, phần chênh lệch gọi là điểm khấu trừ. Nói cách khác nếu đồng tiền yết giá có lãi suất thấp hơn đồng tiền định giá thì được hưởng điểm gia tăng vào tỷ giá có kỳ hạn và ngược lại thì sẽ bị khấu trừ vào tỷ giá có kỳ hạn. Nghiệp vụ SWAP Là nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp vụ giao ngay (spot) và nghiệp vụ có kỳ hạn (forward). Hai nghiệp vụ này được tiến hành cùng một lúc với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo 2 hướng ngược nhau. Lợi dụng cơ chế tín dụng SWAP, ngân hàng phối hợp mua v à bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hướng ngược lại nhằm kiếm lãi hoặc bảo tồn vốn. Ví dụ 1: Một công ty Hồng Kông dùng vốn bằng HKD của mình để mua 1,000,000USD đầu tư vào nước ta. Lãi suất của USD ở Việt Nam l à 7.25%/năm, lãi suất của HKD là 5%/năm. Công ty sẽ thực hiện hai nghiệp vụ sau: - Mua 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay Ts = USD/HKD = 7.4626 - Bán 1 triệu USD kỳ hạn 1 năm theo tỷ giá Tf = USD/HKD = 7.7025 Ví dụ 2: Một công ty XYZ đến ngân hàng ABC xin vay 150,000EUR, thời hạn vay 3 tháng. Ngân hàng đồng ý cho vay, nhưng trong ngân quỹ chỉ có USD. Do vậy ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ SWAP bằng cách bán số USD đi để đổi lấy EUR rồi cho công ty XYZ vay nhằm kiếm lời. Nghiệp vụ quyền chọn mua/chọn bán Nghiệp vụ quyền chọn mua: Người mua quyền chọn mua có được quyền, nhưng không bắt buộc, mua một l ượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán một số ngoại tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua của mình. Nghiệp vụ quyền chọn bán: Người mua quyền chọn bán có quyền, nh ưng không bắt buộc, bán một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn bán có trách nhiệm phải mua một số ngoại 22 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua quyền chọn bán muốn thực hiện quyền của mình. Giá của quyền chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ giá giao ngay, tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng, thời hạn thỏa thuận, tỷ giá có kỳ hạn, lãi suất, tỷ giá dự đoán Ví dụ 1: Công ty A hỏi mua quyền chọn mua của ngân hàng B về lượng ngoại tệ là 100,000USD, theo giá thỏa thuận là USD/EUR = 0.8125; thời hạn là 3 tháng, giá quyền chọn mua là 0.002 EUR cho 1 USD. Tỷ giá giao ngay là USD/EUR = 0.8115. Giả sử tỷ giá vào thời điểm đến hạn hợp đồng giảm xuống 0.8110. Hỏi công ty A có thực hiện quyền chọn mua của mình không? Tại sao? Giả sử tỷ giá tăng lên 0.8135 thì công ty có thực hiện quyền chọn mua của mình không? Tại sao? Trên thực tế, các nhà xuất khẩu thường mua quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua v ì họ muốn có sự đảm bảo chắc chắn về số ngoại tệ m à họ thu được từ số hàng đã bán. Ngược lại, các nhà nhập khẩu thì lại thường bán quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Các nhà đầu tư cũng thường mua quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua v ì họ muốn có sự đảm bảo về tỷ giá đối với cam kết bằng ngoại tệ của họ. Ngoài ra, tham gia vào các nghiệp vụ này còn có các nhà đầu cơ ngoại tệ nhằm mong kiếm lời. 2.9.6. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Bắt đầu từ ngày 20/09/1994, thị trường ngoại tệ Việt Nam được chính thức thành lập theo quyết định số 203/QĐ-NH của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng". Thị trường này do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và điều hành nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân h àng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ, làm cơ sở cho việc ra đời của thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam. Thông qua thị tr ường ngoại tệ liên hàng, Ngân hàng Nhà nước sử dụng Quỹ điều hòa ngoại tệ với tư cách là người mua, người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, tỷ giá của Nhà nước. Điều 3 của Quy chế quy định đối tượng tham gia thị trường liên ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: - Là ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ - Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định trong điều 2 của Quy chế. Cụ thể bao gồm các ngân hàng sau: - Ngân hàng thương mại quốc doanh - Ngân hàng đầu tư phát triển - Ngân hàng thương mại cổ phần - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam - Ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - Ngân hàng Nhà nước trung ương. Phương thức giao dịch thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 11, cụ thể bao gồm các phương tiện như điện thoại, telex, fax hoặc qua mạng vi tính. Đồng tiền giao dịch được quy định ở điều 6, bao gồm USD, DEM, GBP, FRF, JYP, HKD, VND. Hiện nay các đồngæåìi tiền DEM, FRF đựoc thay thế bằng đồng EUR Các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy định ở điều 9, cụ thể bao gồm hai loại: -Nghiệp vụ giao ngay - SPOT -Nghiệp vụ có kỳ hạn - FORWARD 23 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Tỷ giá giao dịch được quy định ở điều 10. Nó được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước và biên độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Trên cơ sở này các Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ giá mua, bán của Ngân hàng Nhà nước với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng. Thời gian giao dịch mua, bán ngoại tệ tr ên thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 7, cụ thể là vào tất cả các ngày làm việc trong tuần theo biểu thời gian sáng từ 8h00 đến 11h00 và chiều từ 13h30 đến 15h30. Trình tự giao dịch được quy định tại điều 12, cụ thể bắt đầu từ sự chào giá mua, bán m ột đơn vị ngoại tệ bằng VND, sau đó nêu số lượng ngoại tệ định mua, bán. Các thỏa thuận được ký kết dưới dạng hợp đồng. Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chủ tịch thị trường ngoại tệ liên hàng để điều hành trực tiếp thị trường. Mọi hình thức thanh toán đều thông qua phương thức chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng nước ngoài. Thời gian thanh toán với nghiệp vụ giao ngay (xem điều 13) là 2 ngày kể làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Đối với nghiệp vụ có kỳ hạn thời gian thanh toán tính bằng thời hạn ghi trong hợp đồng cộng với 2 ngày làm việc của nghiệp vụ giao ngay. Nếu việc thanh toán bị chậm trễ thì bên thanh toán phải chịu phạt bằng ngoại tệ với mức 150% lãi suất LIBOR của ngoại tệ thanh toán trên số ngày chậm trả hoặc chịu phạt bằng tiền Việt Nam với mức 150% l ãi suất tiền vay của Ngân hàng Nhà nước trên số ngày trả chậm. Điều 8 của quy chế quy định trong giai đoạn đầu ra đời thị trường ngoại tệ liên hàng, số lượng ngoại tệ giao dịch được quy định là 50,000 USD hoặc các ngoại tệ khác tương đương cho mỗi lần giao dịch và phải chẵn đến hàng chục nghìn USD hoặc tính tròn tương đương đối với ngoại tệ khác. Thủ tục trở thành thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định tại điều 4. Các đơn vị phải làm đơn gia nhập gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mẫu quy định. 24 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày tháng năm . ĐƠN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN HÀNG Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Tên đơn vị: Địa chỉ: Điện thoại: Telex: Telefax: Tài khoản bằng ngoại tệ: Mở tại ngân hàng: Số tài khoản: Tài khoản bằng đồng Việt Nam: Mở tại ngân hàng: Số tài khoản: Giấy phép kinh doanh ngoại tệ số ngày Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài số ngày Xin được tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với các cam kết sau: - Chấp hành mọi quy định trong bản quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên hàng cũng như Nội quy giao dịch của thị trường - Sau đây chúng tôi xin giới thiệu: + Cán bộ giao dịch tại thị trường: 1- Họ và tên Chức vụ: Chữ ký mẫu 2- Họ và tên Chức vụ: Chữ ký mẫu + Cán bộ có thẩm quyền ký xác nhận giao dịch: 1- Họ và tên Chức vụ: Chữ ký mẫu 2- Họ và tên Chức vụ: Chữ ký mẫu Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho chúng tôi được tham gia Thị trường ngoại tệ liên hàng. Ngân hàng Tổng Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 25 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ được thực hiện qua việc xác nhận giao dịch ngoại tệ bằng TELEX hoặc FAX theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. MẪU XÁC NHẬN GIAO DỊCH NGOẠI TỆ (BẰNG TELEX) Ngân hàng gửi xác nhận giao dịch: Ngân hàng xác nhận giao dịch: Mã khóa cho số tiền Ngày Chúng tôi xác nhận bán cho Quý Ngân hàng/mua của Quý Ngân hàng số tiền USD với tỷ giá thành tiền Việt Nam Chúng tôi sẽ chuyển trả vào tài khoản số của Quý ngân hàng tại Ngân hàng Đềì nghị Quý ngân hàng chuyển số tiền vào tài khoản của chúng tôi số tại ngân hàng chậm nhất vào ngày (Tên ngân hàng điện) (Chứ ký - nếu xác nhận bằng Fax.) 2.10. Thảo luận nhóm Chủ đề 1: Lý luận về tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến ngoại thương. Chủ đề 2: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. 2.11. Tóm tắt chương 2 Trong chương 2 gi ới thiệu về các khái niệm cơ bản liên quan đ ến ngoại hối, tỷ giá hối đoái, phương pháp tính chéo tỷ giá và bốn nghiệp vụ hối đoái cơ bản bao gồm nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ có kỳ hạn, nghiệp vụ giao hoán đổi và nghiệp vụ quyền chọn mua, chọn bán cùng với một số ví dụ minh hoạ. Các nhân tố v à biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái đ ược trình bày một cách khái quát. 2.12. Bài tập chương 2 Bài tập 2.1 Một doanh nghiệp xuất khẩu thu được 5 triệu HKD, cần phải mua 1 triệu JPY để thanh toán tiền nhập khẩu cho một Công ty của Nhật, số tiền còn lại chuyển thành EUR để đầu tư sang Pháp. Hãy tính số EUR thu được? Biết rằng tỷ giá công bố như sau: USD/JPY = 121.80/125.80 USD/HKD = 7.7460/90 USD/EUR = 0.8110/20 26 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Bài tập 2.2 Công ty Xuất nhập khẩu Thừa Thiên - Huế xuất khẩu thu được 40,000USD. muốn mua ER để trả tiền nhập khẩu h àng hoá cho một công ty của Đức. H ãy tính xem ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR? Biết tỷ giá công bố như sau: USD/VND = 15,850/15,870 EUR /VND = 19,200/19,230 Bài tập 2.3 Công ty xuất khẩu lâm đặc sản Quảng B ình cần bán 1 triệu JPY để mua GBP, tỷ giá công bố như sau: USD/JPY = 121.10/20 USD/GBP = 0.6433/43 a. Ngân hàng sẽ áp tỷ giá bao nhiêu? b. Nếu ngược lại, công ty muốn mua 1 triệu JPY trả bằng GBP thì ngân hàng sẽ áp tỷ giá bao nhiêu? Bài tập 2.4 Công ty Bia Huế cần mua 100,000USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu sau 6 tháng. Hỏi Ngân hàng Ngoại thương Thừa Thiên Huế sẽ đồng ý bán USD với giá bao nhiêu, nếu Ts (USD/VND) = 15,850 LUSD = 4%-5% LVND = 6%-7,5% Bài tập 2.5 Một công ty A tại Việt Nam, ngày 10/11/2005 nhập khẩu hàng hóa của một công ty tại Pháp, trả chậm sau 3 tháng, trị giá hợp đồng là 1 tri ệu EUR, họ cần mua EUR kỳ hạn 3 tháng. Vậy Ngân hàng Ngoại thương sẽ bán EUR cho công ty này với giá bao nhiêu, biết: Ts (EUR/VND) = 20,100/20,150 LEUR = 5%-6% và LVND = 7.5%-8.5% Bài tập 2.6 Công ty A ký hợp đồng bán 1,000,000USD lấy SGD kỳ hạn 3 tháng, ngày chuyển tiền là 8/2/2005. Tỷ giá là bao nhiêu nếu: Ts (USD/SGD) = 1.6420/1.6450 LUSD = 5.375%-6.375% và LSGD = 2.25%-3.25% Bài tập 2.7 Giả sử có những thông tin sau: Ts (USD/SGD) = 1.6420/1.6450 LUSD = 5% - 6% LSGD = 2.5%-3% Ngân hàng có thực hiện nghiệp vụ SWAP 3 thán g giữa USD và SGD cho khoản 1 triệu USD không, tức là mang SGD để mua 1 triệu USD và cho vay USD kỳ hạn 3 tháng? Tại sao? Bài tập 2.8 Một ngân hàng thực hiện nghiệp vụ SWAP 1 tháng giữa USD và EUR cho khoản 100,000USD, với: Ts (USD/EUR) = 0.8105/0.8115 LUSD = 3%-4% 27 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo LEUR = 5%-6% Cho biết ngân hàng thu lãi bao nhiêu khi thực hiện nghiệp vụ này? Bài tập 2.9 Anh chị hãy cho ngân hàng một lời khuyên có nên thực hiện nghiệp vụ SWAP sau đây hay không: - Mua giao ngay 1 triệu USD trả bằng EUR - Bán USD thời hạn 6 tháng Biết tỷ giá: Ts (USD/EUR ) = 0.8205/0.8215 LEUR = 4-5% LUSD = 3%-4% - Nếu ngược lại, ngân hàng mua giao ngay 1 triệu EUR trả bằng USD Bán EUR thời hạn 6 tháng anh chị sẽ khuyên ngân hàng ra sao? Bài tập 2.10 1. Một nhà kinh doanh có ch ứng từ có giá muốn có sự bảo đảm cho lời cam kết trong t ương lai về tỷ giá giữa USD/EUR là 0.8010. Anh ta mua quyền chọn bán số tiền 1,000,000USD Cụ thể: - Thời hạn hợp đồng : 12 tháng - Giá cơ sở : USD/EUR = 0.8010 - Tiền đảm bảo (giá quyền chọn bán) : 0.007EUR cho 1 USD. Câu hỏi: - Nếu tỷ giá vào thời điểm hết hạn hợp đồng giảm xuống 0.7910 thì nhà kinh doanh có thực hiện quyền chọn bán của mình không? Tại sao? Anh ta sẽ lãi bao nhiêu khi thực hiện quyền của mình? - Nếu tỷ giá vào lúc đó tăng lên 0.8210 thì nhà kinh doanh sẽ hành động như thế nào? 2. Một nhà nhập khẩu thường xuyên có nhu cầu về USD để thanh toán tiền hàng. Anh ta bán quyền chọn bán 1 triệu USD nhằm kiếm lãi khi tỷ giá giảm vào thời điểm hợp đồng đến hạn hoặc vẫn nhận được số tiền bảo đảm nếu tỷ giá tăng. Cụ thể: - Thời hạn hợp đồng : 3 tháng - Giá cơ sở : USD/GBP = 0.5347 - Tiền bảo đảm : 0.002GBP cho 1 USD Câu hỏi: - Nếu vào ngày hết hạn hợp đồng tỷ giá thị trường giảm xuống 0.5307 thì nhà kinh doanh này sẽ lỗ bao nhiêu? - Nếu lúc này tỷ giá tăng lên 0.5387 thì anh ta sẽ lãi bao nhiêu? 3. Một nhà nhập khẩu ở Đức cam kết thanh toán cho nh à xuất khẩu bằng USD vào một thời hạn nào đó. Anh ta mu ốn có sự bảo đảm chắc chắn sẽ mua được USD theo giá mong muốn, nếu tỷ giá USD tăng lên vào thời điểm thanh toán. Mặt khác, anh ta cũng hy vọng sẽ kiếm được lời nếu tỷ giá USD giảm xuống vào thời điểm thanh toán. Do vậy, anh ta quyết định ký hợp đồng mua quyền chọn mua số tiền 1 triệu USD. Cụ thể: - Thời hạn hợp đồng : 3 tháng - Giá cơ sở : USD/EUR = 0.8050 - Giá quyền chọn mua : 0.004EUR cho 1USD Câu hỏi: 28 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo - Nếu tỷ giá vào ngày hết hạn hợp đồng tăng lên 0.8550 thì nhà nhập khẩu có thực hiện quyền chọn mua của mình không? Trong trường hợp này anh ta lãi được bao nhiêu? - Nếu tỷ giá lúc này giảm xuống còn 0.7950 thì sẽ ra sao? - Nếu tỷ giá giảm thấp hơn nữa xuống còn 0.7710 thì nhà kinh doanh sẽ hành động như thế nào? 2.13. Câu hỏi ôn tập chương 2 1. Trình bày khái niệm ngoại hối, khái niệm tỷ giá hối đoái. Cho ví dụ minh hoạ. 2. Trình bày công thức tính chéo tỷ giá. Cho ví dụ minh hoạ. 3. Trình bày các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và các biện pháp mà các quốc gia thường sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 4. Nêu khái niệm thị trường hối đoái và những đặc điểm chủ yếu của nó. 5. Thế nào là nghiệp vụ giao ngay. Cho ví dụ minhn hoạ. 6. Thế nào là nghiệp vụ có kỳ hạn. Cho ví dụ minh hoạ. 7. Thế nào là nghiệp vụ giao hoán đổi. Cho ví dụ minh hoạ. 8. Thế nào là nghiệp vụ mua/bán quyền chọn mua ngoại tệ. Cho ví dụ minh hoạ. 9. Thế nào là nghiệp vụ mua/bán quyền chọn bán ngoại tệ. Cho ví dụ minh hoạ 2.14. Tài liệu đọc thêm (dành cho sinh viên) Nguyễn Thị Thư. 2004. Tỷ giá hối đoái - Chính sách và tác động của nó đối với ngoại thương qua thực tiễn phát triển kinh tế của một số nước. 2.15. Tài liệu tham khảo chương 2 1. Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh. 2. Lê Văn Tề. 1999. Nghiệp vụ hối đoái và thanh toán quốc tế. NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Nghị định của Chính phủ về quản lý ngoại hối và văn bản hướng dẫn thi hành. 1999. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phụ lục chương 2 29 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Phụ lục 2.1. Ký hiệu một số đồng tiền các nước trên thế giới Ký hiệu Nước Tên đồng tiền AFA Afghanistan Afthani ALL Albania Lek AOR Angola Kwanza Reajustado XCD Anguilla East Carib dollar ARS Argentina Peso AMD Armenia Dram AWG Aruba Florin ATS Austria Schilling AUD Australia Dollar AZM Azerbaijan Manat BHD Bahrain Dinar BDT Bangladesh Taka BBD Barbados Dollar BYB Balarus Rubel BEF Belgium Franc BZD Belize Dollar XOF Benin CFA franc West BMD Bermuda Dollar BTN Bhutan Ngultrum BOB Bolivia Boliviano BAD Bosnia-Herzegovia K.Marka BWP Botswana Pula BRL Brazil Real BGL Bulgaria Lev BIF Burundi Franc BND Brunei Dollar CAD Canada Dollar CVE Cape Verde Escudor CHF Switzerland Franc Thụy sỹ CLP Chile Peso CNY China People Republic Yuan COP Côlômbia Peso Côlôbia CZK Czech Republic Kurona CUP Cuba Peso DKK Denmark Krona DOP Dominican Republic Peso ESC Ecuador Sucre EGP Egypt Pound GBP England Sterling Pound ETB Ethiopia Birr EUR Euro Euro FRF France Franc GHC Ghana Cedi GNF Guinea Franc GRD Greece Drachma HKD Hong Kong Dollar HTG Haiti Gourde 30 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo HUF Hungary Forint IEP Iceland Krona INR India Rupee IDR Indonesia Rupiah ILS Israel Sheqel IQD Iraq Dinar IRR Iran Rial ITL Italy Lira JMD Jamaca Dollar JOD Jordan Dinar JPY Japan Yen KPW Korea PDR Won KRW Korea Republic Won KWD Kuwait Dinar LAK Lao Kip MOP Macao Pataca MYR Malaysia Ringgit MNT Mongolia Tugrik MAD Morocco Dirham MMK Myanmar Kyat NPR Nepal Rupee NLG Netherland Gulden NZD New Zealand Dollar NGN Nigeria Naira NIC Nicaragua Corboda NOK Norway Krone ROL Rumania Leu RUR Russia Ruble TWD Taiwan Dollar THB Thailand Bath TRL Turkey Lira USD U.S.A Dollar VND Vietnam Dong YER Yemen Rial (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương.2006. Trang 316-324.) 31 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Chương 3 Các phương tiện thanh toán quốc tế (11 tiết) Mục tiêu của chương Cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh toán quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán ngoại th ương. Giới thiệu một số văn bản pháp lý quốc tế có liên quan điều chỉnh các phương tiện thanh toán này và một số bài tập tình huống vận dụng. 3.1. Một số vấn đề cần lưu ý khi lựa chọn phương tiện thanh toán quốc tế Việc lựa chọn phương tiện thanh toán này hay phương tiện thanh toán khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trước hết, cần xem xét mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của các mối quan hệ thương mại. Thứ hai, cần lưu ý đến khối lượng thanh toán hay quy mô giao dịch lớn hay nhỏ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn phương tiện thanh toán nào để đảm bảo an toàn nhất. Thứ ba, cần xem xét mức độ tín nhiệm giữa các bên tham gia cao hay thấp. Thứ tư, cần tìm hiểu tập quán kinh doanh của mỗi nước để có sự lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp. Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong thanh toán quốc tế. Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các ph ương tiện lưu thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi. Tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do Nhà nước phát hành, còn phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số chức năng của tiền như là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể được chuyển nhượng, mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển nhượng cho người thụ hưởng hoặc chuyển giao không cần ký chuyển nhượng. Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu 4 loại phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng trong ngoại thương, đó là hối phiếu, kỳ phiếu, séc, và thẻ nhựa. 3.2. Hối phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft) 3.2.1. Khái niệm về hối phiếu Ở chương này, khái niệm Hối phiếu được hiểu là Hối phiếu đòi nợ. Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Qua định nghĩa này, chúng ta thấy hối phiếu có 3 đặc điểm quan trọng sau: Thứ nhất, tính trừu tượng của hối phiếu thể hiện rằng trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu mà chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi được tách khỏi hợp 32 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo đồng và nằm trong tay người thứ ba thì hối phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải là trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng. Thứ hai, tính bắt buộc trả tiền c ủa hối phiếu thể hiện người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên phiếu và không được viện những lý do riêng của mình đối với người phát phiếu, người ký hậu để từ chối việc trả tiền, trừ tr ường hợp hối phiếu được lập trái với đạo luật chi phối nó. Ví dụ: một người đặt hàng mua máy móc, sau khi ký hợp đồng đã chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do người cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển đến tay người thứ ba thì người đặt hàng bắt buộc phải trả tiền cho ng ười cầm phiếu này ngay cả trong trường hợp người cung cấp hàng vi phạm hợp đồng không giao hàng cho người mua. Thứ ba, tính lưu thông của hối phiếu thể hiện hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó, bởi v ì hối phiếu là lệnh đòi tiền của một người này với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn và được người trả tiền chấp nhận. Như vậy nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc nghĩa vụ trả tiền mà hối phiếu có tính lưu thông. 3.2.2.Việc thành lập hối phiếu và lưu thông hối phiếu Vì hối phiếu phải lưu hành nên nó ph ải có một hình thức nhất định để ng ười ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phương tiện thanh toán khác. Hối phiếu thương mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính chất th ương mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó. Thứ nhất, về mặt hình thức, hình thức của hối phiếu được quy định như sau: Hối phiếu phải làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại v.v đều không có giá trị pháp lý. Hình mẫu của hối phiếu ở Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước thống nhất phát hành. Đối với các nước khác, hình mẫu của hối phiếu th ương mại do t ư nhân tự định ra và tự phát hành. Hình mẫu của hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu. Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy sẵn, đánh máy bằng một thứ tiếng nhất định v à thống nhất. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị p háp lý, nếu nó được tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút ch ì, bằng thứ mực dễ phai như mực đỏ đều trở thành vô giá trị. Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng thất lạc, bản nào đến trước thì sẽ được thanh toán trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Vì vậy trên hối phiếu thường ghi câu “Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền ” ở bản số một của hối phiếu. Bản số hai lại ghi “Sau khi nhìn thấy bản thứ hai của hối phiếu này (bản thứ nhất có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) ”. Hối phiếu không có bản phụ. Thứ hai, về mặt nội dung, theo Luật Thống nhất về Hối phiếu ban hành theo Công ước Geneve 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange - ULB), một hối phiếu phải bao gồm 8 nội dung bắt buộc sau đây: 1. Tiêu đề của hối phiếu: Chữ Hối phiếu là tiêu đề của một hối phiếu, thiếu tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu. 2. Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu: thông thường địa chỉ của người lập hối phiếu là địa điểm ký phát phiếu. Hối phiếu được ký phát ở đâu thì lấy địa điểm ký phát ở đó. Một hối 33 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát, người ta cho phép lấy địa chỉ b ên cạnh tên của người ký phát làm địa điểm ký phát hối phiếu. Nếu tr ên hối phiếu thiếu cả địa chỉ c ủa người phát hành thì hối phiếu đó vô giá trị. Ng ày tháng ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn nếu hối phiếu ghi rằng: “Sau X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu này”. Ngày ký phát hối phiếu còn liên quan đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày ký phát hối phiếu xảy ra sau ngày người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán như bị phá sản, bị đưa ra tòa, bị chết v.v thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa. 3. Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện một số tiền cụ thể : hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền là vô điều kiện, có nghĩa là trong hối phiếu không được viện lý do nào khác, trừ lý do hối phiếu trái với luật hối phiếu, để quyết định có trả tiền hay không. Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định, tức l à một số tiền đ ược ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhìn qua để biết được số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần qua các nghiệp vụ tính t oán nào dù là đơn giản. Số tiền được ghi có thể vừa bằng số vừa bằng chữ hoặc ho àn toàn bằng số hay hoàn toàn bằng chữ. Số tiền của hối phiếu phải nhất trí với nhau trong cách ghi. Tr ường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng số v à số tiền bằng chữ thì người ta thường căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì người ta căn cứ vào số tiền nhỏ hơn. 4. Thời hạn trả tiền của hối phiếu gồm có 2 loại: thời hạn trả tiền ngay v à thời hạn trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thường là: “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” hoặc “Sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ”. Cách ghi thời hạn trả tiền sau thường có 3 cách: Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” Nếu thời hạn trả tiền tính từ ngày ký phát hối phiếu thì ghi: “X ngày kể từ ngày ký bản của hối phiếu này ” Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định thì ghi: “Đến ngày của bản thứ của hối phiếu này ”. Trong 3 cách trên, cách thứ nhất thường được sử dụng hơn cả. Những cách ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu m ơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không thể xác định được thời hạn trả tiền là bao nhiêu hoặc nó biến việc trả tiền của hối phiếu thành có điều kiện thì hối phiếu sẽ vô giá trị. Ví dụ ghi: “Sau khi tàu biển cập cảng thì trả cho bản thứ của hối phiếu này” hoặc “Sau khi hàng hóa đã được kiểm nghiệm xong thì trả cho bản thứ của hối phiếu này ”. 5. Địa điểm trả tiền của hối phiếu là địa điểm được ghi rõ trên hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, người ta có thể lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của người trả tiền là địa điểm trả tiền. 6. Người hưởng lợi quy định ở mặt trước của tờ hối phiếu, tr ước tiên là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định. 7. Người trả tiền hối phiếu được ghi rõ ở mặt trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu, sau chữ “gửi ” 8. Người ký phát phiếu được ghi ở mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ phiếu. Cần đặc biệt chú ý là tất cả những người có liên quan được ghi trên tờ hối phiếu phải ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ dùng để đăng ký hoạt động kinh doanh. Người ký phát hối phiếu phải ký tên trên mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu đó. Người ký phát hối phiếu phải đăng ký mẫu chữ ký với một cơ quan chuyên trách, không được phép ủy quyền cho người khác ký thay mình trên hối phiếu. Chữ ký phải đ ược ký bằng tay và không được đóng dấu đ è lên chữ ký. Dưới đây là mẫu hối phiếu dùng trong phương thức nhờ thu. 34 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo MẪU HỐI PHIẾU (Dùng trong phương thức nhờ thu) Hối phiếu số 594/80 Số tiền: 9,000USD Tokyo, ngày 30/06/1998 Sau khi nhìn thấy bản thứ NHẤT của hối phiếu này (bản thứ HAI có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) trả theo lệnh của Ngân hàng hữu hạn TOKYO một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn. Gửi: Tổng công ty xuất Công ty thương mại hữu hạn nhập khẩu máy Hà Nội Daiichi - Tokyo (Ký) (Nguồn: Đinh Xuân Trình. 1996. Trang 81) Ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên, hối phiếu còn có thể bao gồm thêm những nội dung khác do hai bên thỏa thuận, miễn là các nội dung này không làm sai lạc tính chất của hối phiếu do luật quy định. Ví dụ, khi dùng hối phiếu là một phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, hối phiếu sẽ có mẫu dưới đây. MẪU HỐI PHIẾU (Dùng trong phương thức tín dụng chứng từ) Hối phiếu số 594/80 Số tiền: 9,000USD Tokyo, ngày 30/06/1998 Sau khi nhìn thấy bản thứ HAI của hối phiếu này (bản thứ NHẤT có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) trả theo lệnh của Ngân hàng hữu hạn TOKYO một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn. Thuộc tài khoản của Tổng công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Ký phát cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Hà Nội. Theo L/C số 2166006 mở ngày 5-6-1998. Gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Công ty thương mại hữu hạn Daiichi - Tokyo (Ký) (Nguồn: Đinh Xuân Trình. 1996. Trang 84) Đối với hối phiếu dùng trong trường hợp này, một số nội dung của hối phiếu đ ã có sự thay đổi, song không làm thay đổi tính chất của hối phiếu đó, cụ thể là: Người trả tiền hối phiếu này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của Tổng công ty xuất nhập khẩu máy, ngân hàng này cam kết trả tiền cho công ty thương mại hữu hạn Daiichi Tokyo theo L/C số 2166006 mở ng ày 6-5-1998, công ty này phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C. Những nội dung bổ sung vào hối phiếu này chẳng qua chỉ là sự minh họa trách nhiệm của người trả tiền thay thế cho Tổng công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội trong khuôn khổ thư tín dụng. Sơ đồ lưu thông hối phiếu Hối phiếu sau khi phát hành sẽ đi vào lưu thông. Dư ới đây là sơ đồ minh hoạ cho qui trình lưu thông hối phiếu theo phương thức nhờ thu trơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở chương 4 khi tìm hiểu về các phương thức thanh toán quốc tế. 35 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Thanh toán Ngân hàng nhận nhờ thu Ngân hàng được uỷ Hối phiếu nhiệm nhờ thu Thanh toán Hối phiếu Hối phiếu Thanh toán Giao hàng Người xuất khẩu Người nhập khẩu Giao dịch Thương mại Hình 3.1. Sơ đồ lưu thông hối phiếu 3.2.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan đến hối phiếu Theo Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế năm 1982, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hối phiếu được quy định trong chương IV. Người ký phát hối phiếu: người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm ký phát hối phiếu cho đúng luật, ký tên vào góc bên phải, phía dưới ở mặt thị trước tờ hối phiếu. Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu có trách nhiệm phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu đó. Quyền của người ký phát hối phiếu được thể hiện trên hai mặt chủ yếu bao gồm quyền hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyền chuyển nhượng hưởng lợi đó cho người khác. Người trả tiền hối phiếu: Người trả tiền hối phiếu trong ngoại thương là người nhập khẩu, là người sử dụng các cung ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Khi dùng hối phiếu là phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, ng ười trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận. Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Trách nhiệm của người trả tiền hối phiếu là phải trả tiền hối phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu. Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện. Quyền lợi của người trả tiền hối phiếu là có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi chưa ký chấp nhận. Người hưởng lợi hối phiếu: Người hưởng lợi hối phiếu là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là một người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu. Người chuyển nhượng hối phiếu: Là người đem quyền hưởng lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Ng ười chuyển nhượng đầu tiên của hối phiếu là người ký phát hối phiếu. Người cầm phiếu là người có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền. Người cầm phiếu là người ký phát hối phiếu, nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng thì người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi ở mặt trước của tờ hối phiếu, t ức là hối phiếu vô danh thì bất cứ người nào cầm hối phiếu cũng trở thành người hưởng lợi. Nếu hối phiếu được chuyển nhượng ở mặt sau bằng cách ký hậu để trống thì người nào cầm phiếu cũng đều trở thành người hưởng lợi. 36 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo 3.2.4. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu Dưới đây giới thiệu 5 nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hối phiếu bao gồm chấp nhận hối phiếu, ký hậu hối phiếu, bảo l ãnh hối phiếu, từ chối - kháng nghị hối phiếu và chiết khấu hối phiếu. Chấp nhận hối phiếu: (Acceptance) Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán. Thời hạn chấp nhận có thể đ ược giải thích theo hai trường hợp sau đây: Thứ nhất, nếu hai bên không có quy định gì khác thì theo luật quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu. Thứ hai, nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong th ư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì th ời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong v òng 20 ngày đó, nếu quá, tức l à L/C đã hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến, nếu là trả tiền ngay, hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu, nếu là trả tiền sau. Sự chấp nhận hối phiếu đ ược ghi vào mặt trước, góc dưới bên trái của tờ hối phiếu và được ghi bằng chữ “chấp nhận” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngoài công thức chấp nhận trên, ULB còn cho phép ng ười trả tiền d ùng những chữ khác tương tự thể hiện sự chấp nhận của mình như “xác nhận”, “đồng ý”, “đồng ý trả tiền”. Những sự chấp nhận của người trả tiền được thực hiện trên tờ hối phiếu bằng những chữ mơ hồ, tối nghĩa khiến cho hối phiếu mất tính chất luật định của nó sẽ trở thành vô giá trị. Cũng có thể người trả tiền ký chấp nhận vào mặt sau của tờ hối phiếu. Trong trường hợp này để phân biệt với ký hậu chuyển nhượng, người trả tiền bắt buộc phải tôn trọng đúng theo công thức ký chấp nhận nêu trên. Trong thanh toán quốc tế, người ta loại trừ sự chấp nhận bằng một văn th ư riêng hoặc chấp nhận gộp nhiều hối phiếu bằng một văn thư chung. Điều này luật coi là vô hiệu. Ngày tháng ký chấp nhận không phải là một yêu cầu bắt buộc. Nh ưng trên thực tế sử dụng hối phiếu, người ta thấy có loại hối phiếu đòi hỏi ký chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi ngày tháng. Đối với hối phiếu có kỳ hạn được xác định trong tương lai “X ngày kể từ ngày nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” thì ngày tháng ký chấp nhận là ngày nhìn thấy hối phiếu. Đó là mốc thời gian để tính ra kỳ hạn của hối phiếu. Theo luật hối phiếu, có 3 cách ký chấp nhận hối phiếu sau: Theo cách chấp nhận ngắn, người chấp nhận chỉ cần ghi tên đơn vị mình và ký tên. Ví dụ: Công ty Bia Huế (Ký tên) Theo cách chấp nhận đầy đủ, người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu địa điểm thanh toán và ngày ký chấp nhận. Ví dụ: Chấp nhận 100.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên) Theo cách chấp nhận một phần, người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên. Ví dụ: Chấp nhận 95.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên) Ký hậu hối phiếu: (Endorsement) 37 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Ký hậu hối phiếu là hình thức để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó. Hành vi ký hậu có hai ý nghĩa pháp lý: (1) nó thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác theo quy định trong mặt sau của hối phiếu. Sự ký hậu này mang tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó mà người được chuyển nhượng nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi của hối phiếu đó; (2) việc ký hậu hối phiếu xác định trách nhiệm của ng ười ký hậu về việc trả tiền hối phiếu với những ng ười cầm phiếu sau đó. Trong chuyển nhượng trái quyền dân luật, người chuyển nhượng chỉ đảm bảo rằng con nợ có thiếu số tiền đ ược chuyển nhượng mà không đảm bảo rằng con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Trong luật hối phiếu thì người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi tr ên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó, bởi vì người ký hậu là người đóng vai trò chủ động trong việc ký phát hối phiếu, ký tên vào hối phiếu, nhưng hối phiếu có được chấp nhận hay không lại là vấn đề khác. Ký hậu được ghi ở mặt sau của hối phiếu dưới 4 hình thức sau đây: Ký hậu trắng (Blank endorsement) là việc ký hậu không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau của hối phiếu hoặc nếu có ghi thì chỉ ghi chung chung như “trả cho ”. Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng quyền lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ. Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu trắng này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông X” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chi trả cho ông X” nếu là ký hậu hạn chế v.v. Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Ng ười ký hậu chỉ cần ghi câu “trả theo lệnh ông X” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu này chưa được quy định r õ ràng, cần phải suy đoán ý của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một ng ười khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông X im lặng thì người hươníg lợi hối phiếu đương nhiên là ông X. Với cách ký hậu này , hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nưã nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy, ký hậu theo lệnh l à loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế. Ký hậu hạn chế (Restritive endorsement) là việc ký hậu chỉ định rõ ràng người được hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Người ký hậu ghi câu “chi trả cho ông X” v à ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa. Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement) là việc ký hậu mà người ký hậu ghi thêm câu “Miễn truy đòi người ký hậu” cùng với một trong ba loại ký hậu nêu trên. Ví dụ” “trả theo lệnh ông X, miễn truy đ òi” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, trong trường hợp này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền th ì ông X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình. Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “miễn truy đòi” thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi nên nếu như hối phiếu bị từ chối thanh toán thì họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp. Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế. 38 Sưu tầm từ internet
- www.taichinh06.tk Economy - Finance Tài liệu tham khảo Bảo lãnh hối phiếu (Aval) Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến kỳ trả tiền. Hình thức văn tự thông thường của sự bảo lãnh được ghi bằng chữ “bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Theo lu ật ULB không quy định nơi ký bảo lãnh ở mặt trước hay mặt sau của tờ hối phiếu. Để tránh nhầm lẫn với chữ ký chấp nhận hoặc chữ ký hậu của người chuyển nhượng, hình thức bảo lãnh phải được ghi như nói ở trên. Ngoài hình thức bảo lãnh theo ULB quy định, một số nước dùng hình thức bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt thường gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức này là do người trả tiền không muốn người thứ ba biết đến tình hình tài chính của mình đến mức phải bảo lãnh, nếu sự bảo l ãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Hình thức thư tín dụng cũng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của ph ương thức tín dụng chứng từ. Hình thức bảo lãnh được ghi trên hối phiếu ở câu “theo L/C số mở ng ày “ “gửi ngân hàng mở L/C ” . Ng ười xuất khẩu sau khi giao hàng lập một hối phiếu theo đúng yêu cầu của L/Cách và lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C thì chắc chắn rằng hối phiếu đó sẽ được ngân hàng mở L/C trả tiền. Từ chối trả tiền hối phiếu - kháng nghị (Protest) Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu m à người trả tiền từ chối th ì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc liên tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu. Sau khi lập bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đ òi tiền hoặc có thể đ òi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc từ chối trả itền thì người được chuyển nhượng được miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát và người chấp nhận phải chịu trách nhiệm này đối với người kháng nghị. Trên thực tế người ta thường làm như sau: Ví dụ A là người ký phát hối phiếu, B, C, D l à những người được chuyển nhượng tiếp theo, D là người được chuyển nhượng cuối cùng. E là người phải trả tiền hối phiếu. Khi D bị E từ chối trả tiền, D sẽ làm thủ tục kháng nghị, chuyển hối phiếu đòi tiền C kèm theo một bản tính tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. C hoàn trả cho D v à truy đ òi ngược lại B, và cứ như vậy cho đến A. Cuối c ùng A trực tiếp đòi tiền người mắc nợ. (7d) Người phát hành HP Người được chuyển A (3) nhượng thứ nhất - B (4) (7c) (7e) (2) (1) Người được chuyển nhượng thứ hai - C (5) (7b) (7a) Người trả tiền HP Người được chuyển nhượng thứ ba - D E (6) Hình 3.2. Sơ đồ chuyển nhượng, từ chối, kháng nghị và truy đòi hối phiếu (1) Người chủ nợ ký phát hối phiếu (chủ nợ) và gửi đến cho người trả tiền hối phiếu (con nợ) 39 Sưu tầm từ internet