Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 2: Phương tiện thanh toán quốc tế - Võ Thị Thanh Thúy

pdf 69 trang phuongnguyen 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 2: Phương tiện thanh toán quốc tế - Võ Thị Thanh Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thanh_toan_quoc_te_chuong_2_phuong_tien_thanh_toan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 2: Phương tiện thanh toán quốc tế - Võ Thị Thanh Thúy

  1. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ HỐI PHIẾU LỆNH PHIẾU SÉC THẺ NHỰA
  2. 2.1 HỐI PHIẾU
  3. 2.1.1 KHÁI NIỆM VỀ HỐI PHIẾU Luật BEA 1882, Anh: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.”
  4. 2.1.1 Đặc điểm của Hối Phiếu Tính trừu tượng của hối phiếu Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi nào, Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp không còn phù hợp với đạo luật áp dụng cho hối phiếu đó.
  5. 2.1.1 Đặc điểm của Hối Phiếu Tính lưu thông của hối phiếu: Do có tính trừu tượng và tính bắt buột trả tiền của, Hối Phiếu có thêm đặc tính thứ ba là tính lưu thông của hối phiếu. Hối phiếu có thể được chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh.
  6. 2.1.2 HÌNH THỨC CỦA HỐI PHIẾU • Theo Pháp Lệnh Thương Phiếu Việt Nam, hình mẫu hối phiếu có thể do Ngân hàng nhà nước ban hành • Theo luật các nước thì do người phát hành tự định đoạt bởi vì hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu. Hối phiếu phải làm thành văn bản. Hình mẫu của hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó. Hối phiếu được viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau. Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng nhất định,thống nhất với ngôn ngữ in sẵn trên Hối Phiếu ( số tiền bằng chữ, tên công ty, ) Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ tạo lập hối phiếu.
  7. 2.1.2 HÌNH THỨC CỦA HỐI PHIẾU Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ Hối phiếu được lập thành hai hay nhiều bản, thông thường là hai bản, mỗi bản được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được thanh toán, trong thanh toán bản nào đến trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ
  8. 2.1.3 Nội Dung của Hối Phiếu Tiêu đề của Hối Phiếu: phải ghi chữ Hối Phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft). Địa điểm ký phát hối phiếu: thông thường địa chỉ của người lập hối phiếu là địa điểm ký phát phiếu. Hối phiếu được ký phát ở đâu thì lấy địa điểm ký phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát, người ta cho phép lấy địa chỉ bên cạnh tên của người ký phát làm địa điểm ký phát hối phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì hối phiếu đó vô giá trị. Ngày ký phát hối phiếu: Ngày tháng và năm ký phát là thời điểm hối phiếu được lập ra, nó thường ghi bên cạnh địa điểm ký phát. Ngày tháng ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn nếu hối phiếu ghi rằng: “Sau X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu này”
  9. 2.1.3 Nội Dung của Hối Phiếu Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: Trên hối phiếu phải ghi rõ: trả theo lệnh của (pay to order of ). Hoặc trả cho người cầm phiếu ( pay to the bearer) trả cho người có tên trên hối phiếu ( pay to Mr/Mrs A hoặc Thai Binh corporation) Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: * Nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ * Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trên L/C.
  10. 2.1.3 Nội Dung của Hối Phiếu Thời hạn trả tiền của Hối Phiếu: được ghi ngay cạnh chữ At và có hai cách thể hiện thời hạn trả tiền của hối phiếu + Trả ngay: sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ sight + Trả chậm: thời hạn trả tiền ghi cụ thể bao nhiêu ngày vào sau chữ At. Trả chậm có nhiều cách thỏa thuận: Trả sau bao nhiêu ngày nhận hối phiếu thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi nhìn thấy ” (At X days after sight ) Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: “ X ngày sau khi ký vận đơn” (At X days after Bill of Lading date). Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: “X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu” (At X days after Bill of Exchange date).
  11. 2.1.3 Nội Dung của Hối Phiếu Địa điểm trả tiền: nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu * Các bên có liên quan đến việc tạo lập Hối Phiếu: Người ký phát hối phiếu: được ghi ở bên phải góc dưới của tờ phiếu. Người ký phát hối phiếu phải ký tên ở góc bên phải của tờ hối phiếu bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu, mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý. Là người chủ nợ ký phát hành Hối Phiếu để đòi tiền người mắc nợ. Người ký phát hành có thể là người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ,
  12. 2.1.3 Nội Dung của Hối Phiếu Người trả tiền hay người nhận ký phát: được ghi rõ ở góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu, sau chữ “to ” Là người thiếu nợ hay người nào khác do người thiếu nợ chỉ định ra có trách nhiệm trả tiền Hối Phiếu. Có thể là người mua, người nhập khẩu, người nhận dịch vụ cung ứng, hoặc ngân hàng Người hưởng lợi hối phiếu: là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định Company Logo
  13. Mẫu 1: Dùng trong phương thức nhờ thu No: 12345/200x BILL OF EXCHANGE For: USD 32,829.00 HCM City, August 12, 200x At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY. Drawn under our invoice No.12345 dated July 12, 200x TO:YAMAGUCHI CO.LTD For and on Behalf of Cholonimex TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
  14. Mẫu 2: Dùng trong phương thức tín dụng chứng từ. No: 12345/200x BILL OF EXCHANGE For: USD 32,829.00 HCM City, August 12, 200x At 90 days after sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY. Drawn under irrevocable L/C No.12345 dated July 12, 200x issued by Bank of Tokyo – Mitsubishi. TO: BANK OF TOKYO MITSUBISHI For and on Behalf of Cholonimex TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
  15. 2.1.4 QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU a) Người ký phát Người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm ký phát hối phiếu cho đúng luật, ký tên vào góc bên phải, phía dưới ở mặt thị trước tờ hối phiếu. Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu có trách nhiệm phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu đó. Quyền của người ký phát hối phiếu được thể hiện trên hai mặt chủ yếu bao gồm quyền hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyền chuyển nhượng hưởng lợi đó cho người khác.
  16. 2.1.4 QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHỬNG NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU b) Người trả tiền hối phiếu: - Người trả tiền hối phiếu trong ngoại thương là người nhập khẩu, là người sử dụng các cung ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa - Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình - Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận. d) Người hưởng lợi hối phiếu: là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. e) Người chuyển nhượng hối phiếu: là người đem quyền hưởng lợi của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu.
  17. 2.1.5 CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU KÝ HẬU HỐI PHIẾU BẢO LÃNH HỐI PHIẾU KHÁNG NGHỊ (PROTEST) CHIẾT KHẤU HỐI PHIẾU
  18. 2.1.5.1 CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE) Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán.
  19. 2.1.5.1 CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE) Thời hạn chấp nhận có thể được giải thích theo hai trường hợp sau đây: Thứ nhất, nếu hai bên không có quy định gì khác thì theo luật quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu. Thứ hai, nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó.
  20. 2.1.5.1 CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE) Sự chấp nhận hối phiếu được ghi vào mặt trước, góc dưới bên trái của tờ hối phiếu và được ghi bằng chữ “chấp nhận” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngoài công thức chấp nhận trên, ULB còn cho phép người trả tiền dùng những chữ khác tương tự thể hiện sự chấp nhận của mình như “xác nhận”, “đồng ý”, “đồng ý trả tiền”. Cũng có thể người trả tiền ký chấp nhận vào mặt sau của tờ hối phiếu
  21. 2.1.5.1 CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE) Có 4 cách ký chấp nhận hối phiếu như sau: Cách I: Theo cách chấp nhận ngắn, người chấp nhận chỉ cần ghi tên đơn vị mình và ký tên. Ví dụ: Công ty Bia Huế (Ký tên) Cách II: Theo cách chấp nhận đầy đủ, người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu địa điểm thanh toán và ngày ký chấp nhận. Ví dụ: Chấp nhận 100.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên)
  22. 2.1.5.1 CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE) Cách III: Theo cách chấp nhận một phần, người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên. Ví dụ: Chấp nhận 95.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên) Cách IV: Chấp nhận bảo lãnh: Người chấp nhận hối phiếu không trực tiếp ký chấp nhận mà nhờ người thứ ba có uy tín hơn chấp nhận bảo lãnh cho mình trên hối phiếu VD: Chấp nhận bảo lãnh cho (Ký tên)
  23. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó. .
  24. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Ý nghĩa pháp lý của hành vi ký hậu: (1) Nó thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác theo quy định trong mặt sau của hối phiếu. Sự ký hậu này mang tính chất trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó, mà người được chuyển nhượng hiển nhiên trở thành người hưởng quyền lợi hối phiếu đó. (2) Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với những người hưởng lợi hối phiếu đó. Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó.
  25. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Các loại ký hậu:  Ký hậu để trắng (Blank endorsement): trong hình thức này, người chuyển nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt sau và không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu. Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ
  26. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Ký hậu theo lệnh ( Order endorsement) : Với cách ký hậu này người chuyển nhượng chỉ định một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu. – Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông (bà) X” (Pay to order of Mr (Mrs) X) và ký tên. – Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông (bà) X. Nếu ông (bà) X ra lệnh trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông (bà) X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X. – Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa, nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
  27. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Ký hậu hạn chế (Restrictive emdorsement): là việc ký hậu chỉ định đích danh người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả cho ông (bà) X” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông (bà) X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông (bà) X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa.
  28. 2.1.5.3 KÝ HẬU HỐI PHIẾU ( ENDORSEMENT) Ký hậu miễn truy đòi ( Without recourse endorsement): là hình thức ký hậu mà người thụ hưởng không được đòi tiền người ký hậu trong trường hợp người trả tiền thất bại trong việc trả tiền. Hình thức ký hậu này được thực hiện bằng cách thêm chữ “ Without recourse” vào một trong ba hình thức ký hậu đã nói trên.
  29. 1.2.5.3 BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ( GUARANTY) Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những ngân hàng lớn, có uy tín theo yêu cầu của người trả tiền.
  30. 1.2.5.3 BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ( GUARANTY) Bảo lãnh có hai cách: + Bảo lãnh ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu: Nếu ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu có hai cách: ghi mặt trước và ghi mặt sau. Nếu ghi mặt trước, người bảo lãnh ghi: “ Good as aval” Kí Nếu ghi mặt sau của hối phiếu, người bảo lãnh ghi: “ Receipted of aval” Kí.
  31. 1.2.5.3 BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ( GUARANTY) + Bảo lãnh bằng chứng thư bảo lãnh: - Bảo lãnh bằng một chứng thư bảo lãnh mà không ghi trực tiếp vào hối phiếu. Cách bảo lãnh này biểu hiện bằng một thư bảo lãnh của người kí bảo lãnh gửi cho người xin bảo lãnh. Cách bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh mật. - Do người trả tiền không muốn người thứ ba biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan mới được thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ
  32. 2.1.5.4 KHÁNG NGHỊ ( PROTEST) Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền từ chối, hoặc thanh toán thiếu thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. - Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn không quá hai ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu(ULB). - Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc (ULB), người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thề đòi tiền bất cứ người nào đa ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu.
  33. 2.1.5.4 KHÁNG NGHỊ ( PROTEST) Ví dụ: A là người ký phát hối phiếu, B, C, D là những người được chuyển nhượng tiếp theo, D là người được chuyển nhượng cuối cùng. E là người phải trả tiền hối phiếu. Khi D bị E từ chối trả tiền, D sẽ làm thủ tục kháng nghị, chuyển hối phiếu đòi tiền C kèm theo một bản tính tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. C hoàn trả cho D và truy đòi ngược lại B, và cứ như vậy cho đến A. Cuối cùng A trực tiếp đòi tiền người mắc nợ.
  34. 2.1.5.4 KHÁNG NGHỊ ( PROTEST) (7d) Người phát hành HP Người được chuyển nhượng thứ I - B A (3) (4) (7c) (7e) (2) (1) Người được chuyển nhượng thứ II - C (5) (7b) (7a) Người trả tiền HP Người được chuyển (6) E nhượng thứ III - D Hình 3.2. Sơ đồ chuyển nhượng, từ chối, kháng nghị và truy đòi hối phiếu
  35. 2.1.5.4 KHÁNG NGHỊ ( PROTEST) (1) Người chủ nợ ký phát hối phiếu (chủ nợ) và gửi đến cho người trả tiền hối phiếu (con nợ) (2) Người trả tiền hối phiếu, thừa nhận món nợ trên hối phiếu, ký chấp nhận và gửi trả lại cho người phát hành hối phiếu. (3) Người phát hành hối phiếu bán hối phiếu bằng cách ký hậu chuyển nhượng cho người khác. (4) Người được chuyển nhượng thứ nhất tiếp tục chuyển nhượng cho người thứ hai. (5) Người chủ mới của hối phiếu tiếp tục chuyển nhượng cho người thứ ba. (6) Người chuyển nhượng cuối cùng đòi nợ người trả tiền hối phiếu. (7a) Con nợ từ chối trả tiền, người bị từ chối trả tiền làm thủ tục kháng nghị. (7b-7d) Người bị từ chối trả tiền chuyển hối phiếu truy đòi những người chuyển nhượng trước đó. (7e) Người ký phát hối phiếu đòi tiền trực tiếp con nợ.
  36. 2.1.5.5 CHIẾT KHẤU HỐI PHIẾU (DISCOUNT) - Chiết khấu hối phiếu là một nghiệp vụ của ngân hàng. Trong đó người hưởng lợi hối phiếu xuất trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho ngân hàng để lấy tiền ngay với một giá thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu. - Nếu hai bên đồng ý, người hưởng lợi hối phiếu sẽ thực hiện nghiệp vụ ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu đó cho ngân hàng. Chênh lệch giữa số tiền ghi trên tờ hối phiếu với số tiền ngân hàng bỏ ra mua tờ hối phiếu đó gọi là lợi tức chiết khấu
  37. 2.1.6 CÁC LOẠI HỐI PHIẾU. 2.1.6.1. Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại: - Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất khẩu kí phát đòi tiền người nhập khẩu (đối với phương thức thanh toán nhờ thu) hay đòi tiền ngân hàng mở L/C (đối với phương thức tín dụng chứng từ) trong nghiệp vụ về thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ cho nhau. - Hối phiếu ngân hàng: là hối phiếu do ngân hàng kí phát ra lệnh cho ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
  38. 2.1.6 CÁC LOẠI HỐI PHIẾU. 2.1.6.2. Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm ba loại: Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ. Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thường từ 5- 7 ngày: người có nghĩa vụ trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành kí chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền hối phiếu đó. Hối phiếu có kì hạn: Sau một thời gian nhất định (tính từ ngày kí phát hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc vào ngày quy định cụ thể), người có nghĩa vụ trả tiền phải trả tiền hối phiếu. www.themegallery.com Company Logo
  39. 2.1.6 CÁC LOẠI HỐI PHIẾU. 2.1.6.3. Căn cứ vào bộ chứng từ giao hàng có đi kèm theo hối phiếu hay không, người ta chia làm hai loại: Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được kí phát đòi tiền người trả tiền không có kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế, loại hối phiếu trơn này dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, thưởng phạt hoặc dùng để đòi tiền người mua hàng của những thương nhân nhập khẩu quen biết, tin cậy. Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền kèm theo bộ chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại: + Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against Payment (D/P)). + Loại hối phiếu kèm chứng từ ký chấp nhận (có kỳ hạn) (Documents against Acceptance (D/A)).
  40. 2.2 LỆNH PHIẾU ( PROMISSSORY NOTES)
  41. 2.2 LỆNH PHIẾU ( PROMISSSORY NOTES) 2.2.1 Khái niệm Ngược lại với hối phiếu, lệnh phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
  42. MẪU LỆNH PHIẾU No: 12345/06 PROMISSORY NOTE For: GBP 5,243.00 London, 25th December 2009 On the 25th March 2010 fixed by the promissory note, we promise to pay to Food Company or order in HCM City the sum of FIVE THOUSAND TWO HUNDRED FOURTY THREE POUNDS STERLING. For and on behalf of Sithers Johnson Ltd.
  43. 2.2.3 Đặc điểm của lệnh phiếu: - Tiêu đề “Lệnh phiếu” được ghi trên mặt trước. - Cam kết TT vô điều kiện một số tiền xác định. - Thời hạn thanh toán. - Địa điểm TT. - Tên địa chỉ người thụ hưởng hoặc TT cho người cầm. - Địa điểm và ngày ký phát. - Tên, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.
  44. www.themegallery.com Company Logo
  45. 2.3 SÉC (CHEQUE)
  46. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.3.1 Khái Niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
  47. 2.3 SÉC (CHEQUE)
  48. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.3.2 Nội Dung của tờ Séc Tiêu đề của séc: Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc sẽ phải chấp nhận vô điều kiện lệnh này, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý. Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc: Đây là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn thanh toán của tờ séc cũng như là căn cứ để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc. Số tiền ghi trên séc: phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp nhau, có ký hiệu tiền tệ. Tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc.
  49. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.3.3 Các đối tượng liên quan đến séc + Người phát hành séc: là người ra lệnh cho người trả tiền, nơi có tiền của anh ta, trả một số tiền nào đó theo chứng từ. Đối với người kí phát phải có đủ tiền trong tài khoản. Thông thường, số tiền ghi trên tờ séc không được vượt quá số dư có trong tài khoản đó, ngoại trừ trường hợp người chủ tài khoản được ngân hàng cho vay theo thể thức rút vượt. Công ước 1931 qui định, lúc kí phát séc, không nhất thiết phải có đủ tiền ghi trên tờ séc nhưng lúc ngân hàng trích tiền trả thì phải có đủ tiền trong tài khoản của người kí phát.
  50. 2.3 SÉC (CHEQUE) + Người trả tiền (Người thụ lệnh ): thông thường người trả tiền là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải là một thỉnh cầu, vì vậy khi nhận được séc, ngân hàng phải chấp hành lệnh vô điều kiện, miễn là tài khoản của người ký phải có đủ tiền và chữ kí trên tờ séc phù hợp với chữ kí mẫu của người kí phát. + Người nhận tiền: có thể là người hưởng lợi séc, người được chuyển nhượng séc hoặc chính bất cứ ai cầm séc
  51. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.3.4 Thời hạn hiệu lực của Séc: Trên Séc không ghi rõ thời hạn hiệu lực nhưng thực chất thời hạn hiệu lực của séc được xác định tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc được lưu hành và luật pháp các nước quy định • Theo công ước Genève 1931 quy định thời hạn hiệu lực của séc là – 8 ngày nếu lưu hành trong 1 nước, – 20 ngày nếu lưu hành trong 1 Châu và – 70 ngày nếu là lưu hành ở các nước không cùng một Châu. • Luật séc của Anh - Mỹ yêu cầu séc phải xuất trình để lãnh tiền trong "thời hạn hợp lý" do ngân hàng xác định.
  52. 2.3 SÉC (CHEQUE) Theo luật các công cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam: “Điều 69. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc và địa điểm xuất trình 1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát. 2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán”
  53. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.2.5 Các loại séc  Căn cứ vào người hưởng lợi: -Séc đích danh (named cheque): Là loại séc ghi đích danh tên người hưởng lợi, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu - Séc theo lệnh (to order cheque): là loại séc chi trả theo lệnh của người hưởng lợi được ghi rõ trên tờ séc. Loại séc này được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu - Séc vô danh (nameless cheque or cheque to bear): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, trả cho bất cứ người nào cầm séc người cầm séc. Do vậy loại séc này có thể chuyển nhượng thông qua hình thức trao tay, chứ không cần ký hậu.
  54. 2.3 SÉC (CHEQUE)  Căn cứ vào cách thanh toán: - Séc tiền mặt (cash cheque): Ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt - Séc chuyển khoản (transferable cheque): ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản người hưởng lợi. Séc này thường là séc đích danh Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: - Séc xác nhận hay séc bảo chi (confirmed – certified cheque): Là loại séc ngân hàng bảo đảm trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc. Kể từ ngày xác nhận séc ngân hàng sẽ phong tỏa số tiền séc trên tài khoản của người ký phát hoặc chuyển số tiền sang một tài khoản khác gọi là tài khoản séc xác nhận cho đến khi hết thời hạn hiệu lực của tờ séc.
  55. 2.3 SÉC (CHEQUE) Séc gạch chéo (crossed cheque): là loại séc mà trên mặt trước của tờ séc có hai đường gạch chéo song song với nhau. Thường dùng để chuyển khoản. Có 2 loại séc gạch chéo: + Séc gạch chéo thường – séc gạch chéo để trống (general crossed cheque): giữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền + Séc gạch chéo đặc biệt: ghi tên ngân hàng vào giữa gạch song song,chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền -Séc du lịch: Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó.
  56. 2.3 SÉC (CHEQUE)
  57. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2.2.6.SƠ ĐỒ LƯU THÔNG SÉC QUỐC TẾ. 1. Lưu thông séc qua một ngân hàng. Ngân hàng (4) (3) (5) (1) Người Người mua bán (2)
  58. 2.3 SÉC (CHEQUE) 1. Lưu thông séc qua một ngân hàng. (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. (2) Người nhập khẩu ký phát séc trả tiền. (3) Người xuất khẩu, trong thời hiệu của séc nộp séc vào ngân hàng để yêu cầu thanh toán. (4) Ngân hàng ghi Có vào tài khoản người xuất khẩu. (5) Ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản người nhập
  59. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2. Lưu thông séc qua hai ngân hàng. Ngân hàng người (5) Ngân hàng người bán mua (4) (5) (3) (6) (1) Người Người bán mua (2)
  60. 2.3 SÉC (CHEQUE) 2. Lưu thông séc qua hai ngân hàng. (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. (2) Người nhập khẩu ký Séc thanh toán (3) Trong thời hiệu của Séc, người xuất khẩu nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ghi trên séc. (4) Ngân hàng bên người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên người nhập khẩu thanh toán tiền Séc. (5) Ngân hàng bên người nhập khẩu trích tài khoản của người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng bên người xuất khẩu. (6) Quyết toán Séc giữa ngân hàng và người nhập khẩu.
  61. 2.4 THẺ NHỰA ( PLASTIC CARD) www.themegallery.com Company Logo
  62. 2.4 THẺ NHỰA ( PLASTIC CARD) 2.4.1 Bản chất của Thẻ Nhựa Là phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt Dùng để rút tiển mặt hay thanh toán hàng hóa, dịch vụ Làm bằng nhựa cứng, có kích thước tiêu chuẩn là 96mm x 54mm x 0,76mm www.themegallery.com Company Logo
  63. 2.4 THẺ NHỰA ( PLASTIC CARD) 2.4.2 MÔ TẢ KỸ THUẬT MẶT TRƯỚC MẶT SAU
  64. 2.4 THẺ NHỰA ( PLASTIC CARD) . Mặt trước: Các huy hiệu của các tổ chức phát hành thẻ, tên của thẻ, số của thẻ, ngày có hiệu lực, tên khách hàng . Mặt sau - Băng từ - Chữ ký của chủ thẻ - Số thẻ - Tên, địa chỉ phát hành thẻ
  65. 2.4 THẺ NHỰA ( PLASTIC CARD) 2.4.3 Phân loại: Thẻ rút tiền ( ATM – Automactic Teller Machine Card) Thẻ thanh toán: + Thẻ ghi nợ ( Debit card) + Thẻ tín dụng ( Credit card) + Thẻ thông minh ( Smart Card) + Thẻ quốc tế ( International Card)
  66. THẺ THANH TOÁN . Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. . Sử dụng: thẻ thanh toán chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng, không thích hợp cho việc mua bán hàng hóa giá trị lớn
  67. Các loại thẻ thanh toán thường gặp + Thẻ tín dụng (Credit card): Chỉ sử dụng cho một số khách hàng đặc biệt. Không yêu cầu chủ thẻ phải có tiền trên tài khoản vì được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Mỗi thẻ có hạn mức tín dụng riêng. Nếu trả nợ chậm hơn thời hạn phải trả lãi.
  68. Các loại thẻ thanh toán thường gặp + Thẻ ghi nợ (Debit Card) Sử dụng cho mọi đối tượng Người sử dụng thẻ phải mở TK tại ngân hàng phát hành thẻ và phải duy trì số dư trên TK. Chỉ được sử dụng thẻ để trả tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi số dư TK của mình. www.themegallery.com Company Logo
  69. HẾT CHƯƠNG 2