Bài giảng Thăm dò tính cách người đời - Khúc Nguyên

pdf 312 trang phuongnguyen 1900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thăm dò tính cách người đời - Khúc Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tham_do_tinh_cach_nguoi_doi_khuc_nguyen.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thăm dò tính cách người đời - Khúc Nguyên

  1. Thăm dò tính cách người đời Tác giả Khúc Nguyên Nguồn: ketnoibanbe.org Đóng gói ebook PRC: dulitruc Mục lục Lời Nói Đầu Phần 1: Tìm hiểu tính cách con ngươi I. ĐÔI NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA TÍNH CÁCH CON NGƯỜI II. TÍNH CÁCH CỦA MỘT SỐ DẠNG NGƯỜI III. HÀM Ý TÍNH CÁCH THỂ TẠNG NGƯỜI ĐỜI IV. HÀM Ý TÍNH CÁCH QUA TƯ THẾ SINH HOẠT V. HÀM Ý TÂM LÝ QUA SỞ THÍCH VẬT DỤNG Phần 2: Sử dụng người I. ĐÁNH GIÁ NHÂN TÀI: II. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG NGƯỜI III. SÁCH LƯỢC SỬ DỤNG NGƯỜI Phần 3: Làm người ở đời I. HÌNH TƯỢNG BẢN THÂN II. NÊN LÀM NGƯỜI LÃNH ĐẠO NHƯ THẾ NÀO? III. NÊN LÀM NGƯỜI CẤP DƯỚI RA SAO? IV. LÀM NGƯỜI BẠN TỐT NHƯ THẾ NÀO? V. LÀM NGƯỜI NHÀ TỐT NHƯ THẾ NÀO? Lời Nói Đầu Chúng ta đã biết con người là hình thức phát triển cao nhất của sự sống trên Trái Đất, là động vật cao
  2. cấp được xã hội hóa và hình thành trên cơ sở lao động, là chủ thể của hoạt động lịch sử xã hội. Trong phạm vi rộng, con người là đối tượng nghiên cứu của đa số môn khoa học, cả tự nhiên lẫn xã hội như xã hội học, nhân loại học, dân tộc học, sinh lý học, y học, mỹ học, Trong phạm vi hẹp, chỉ tập thành địa vị của từng cá nhân với cá nhân, với xã hội, với môi trường; từ đó nảy sinh hiện tượng tâm lý cá nhân đặc thù. Nếu như nói ý trước là một học thuyết về con người có hệ thống hoàn chỉnh, thì ý sau chỉ là học vấn chỉ đạo cụ thể về cuộc sống và giao tiếp của cá nhân trong xã hội. Ý trước cho bạn đọc biết về “cái gì” và “tại sao”, ý sau cho bạn đọc biết về “ làm sao” và “nên làm sao”. Quyển sách này được biên soạn trên cơ sở nhân học nghĩa hẹp. Phần đầu là tìm hiểu con người, quan sát từ bề ngoài như ngũ quan, tóc tai, hình dáng, tính cách, tư thế tay, tướng đi đứng, cách ăn mặc, lời nói,
  3. chữ viết và tất cả những gì liên quan với con người như tín hiệu, vật thể Phân tích hàm ý tâm lý và đặc điểm tính cách của đối phương, diễn giải thế giới nội tâm của đối phương, đưa ra câu trả lời để tham khảo và lựa chọn. Phần giữa là sử dụng con người thông qua sự đánh giá từng nhân tài, giới thiệu nguyên tắc sử dụng và mưu lược dùng người hữu hiệu. Phần cuối là cách làm người, thông qua các chi tiết cuộc sống, nhấn mạnh tính quan trọng về hình tượng, căn cứ các hình tượng khác nhau, giải thích hàm ý tâm lý và đặc điềm tính cách theo từng đối tượng, qua đó giới thiệu cách làm lãnh đạo, cấp dưới, bạn bè và người thân thế nào cho phải đạo. Quyển sách này chỉ nhằm cung cấp những thông tin để bạn đọc suy nghĩ, không phài để các bạn “rập khuôn”. Dụng ý của chúng tôi chỉ là nhằm giúp cho bạn đọc tìm hiều và thông cảm hơn với người xung quanh, đạt tới mục đích cư xử hòa mục. Tác giả: Khúc Nguyên Phần I.Tìm Hiểu Tính Cách Con Người I. ĐÔI NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA TÍNH
  4. CÁCH CON NGƯỜI Tính cách là sự tổng hợp những đặc trưng tâm lý, tương đối ổn định và hành vi thực tế của con người. Mỗi người đều có tâm lý khi thế này lúc thế kia, nay ích kỷ mai vị tha, cười chưa xong đã khóc, Chúng được sàng lọc, kết cấu, đan xen, tạo thành tính cách tiêu biểu cho một hạng người. Biểu hiện của tính cách là thái độ đối với thực tế cuộc sống. Là một hiện tượng tâm lý, qua hoạt động thực tiễn và dưới sự tác động của xã hội, tính cách của con người ngày được hình thành rõ nét. Nói cách khác, đó là phản ánh quá trình sống và sinh hoạt của con người. Như vậy, tính cách là phần mang ý nghĩa trọng tâm của cá tính. Tính cách có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều đặc trưng. Có thể khái quát qua bốn nhóm: 1. Nhóm mô tả thái độ tự thân:
  5. Như hung ác, hiền lành, thành đạt, gian xảo, hào phóng, ích kỷ, khiêm tốn, tự mãn . 2. Nhóm mô tả cảm xúc: Như hững hờ, lạnh nhạt, xao động, ổn định, lạc quan, trầm uất. 3. Nhóm mô tả ý chí: Như quả quyết, do dự, mạnh dạn, tích cực, tiêu cực, vượt khó, bỏ cuộc nửa chừng . 4. Nhóm mô tả lý tính: Như làm càn, hời hợt, đắn đo, có óc mít đặc, có óc sáng tạo, tư duy nhanh nhạy, hợp logic . Tóm lại, dù nhân tâm mỗi người một khác, tính cách người đời vẫn có những đặc tính chung. Cho nên sự thăm dò, phân tích, tổng hợp, và nhận thức về nó mang, một ý nghĩa trọng đại.
  6. II. TÍNH CÁCH CỦA MỘT SỐ DẠNG NGƯỜI 1. Dạng phân liệt: Cụ thể biểu hiện như sau: - Khuynh hướng khép kín: Loại người này không thích giao tiếp với mọi người, có thái độ thờ ơ với xung quanh. Thông thường, họ thích câm lặng, cô độc và nhút nhát. - Mang hai thứ tình cảm trái ngược: Tuy họ có hành vi trốn tránh tiêu cực, đôi lúc lại tỏ ra tích cực. Họ vừa xem mình không đáng một xu, vừa đánh giá mình cao hơn người khác một bậc. - Đặc trưng thân mình: Nhìn chung có cảm giác gầy gò, xanh xao, tay chân thon dài. Nếu là nữ thì dáng người nhỏ bé, thường là ngực phẳng.
  7. - Đặc trưng làn da: Làn da thiếu máu, xanh xao, khô, không bóng mịn. Tới tuổi trung niên, mạch máu chỗ thái dương lồi lên, da bọc lấy xương. - Đặc trưng khuôn mặt: Nét mặt rõ rệt, nhất là nhìn bên lồi lõm khá nhiều, mũi dài, cằm gầy, mặt bầu dục ngắn. - Đặc trưng tóc: Ngược với người béo phì, tóc kỳ một rậm hơn tóc kỳ hai. Tóc, mày rậm, vừa cứng vừa nhiều. Nhất là giữa mày, nhiều lông tơ, như liền nhau. Loại đàn ông này ít khi hói đầu. 2. Dạng tốt bụng: Hoàn toàn ngược với dạng phân liệt, biểu hiện cụ thể
  8. như sau: - Giỏi xã giao: Cư xử thân thiết, hiền hậu, có lòng thương và nhiệt tình giúp đỡ người khác. Khi trò chuyện, thường tạo cho người đối diện cảm giác ngay thẳng, thoải mái, không gò bó. Dù có nổi nóng cũng ít để bụng. - Chú trọng thực tế: Không nói suông, có thể nhanh chóng thích ứng mọi hoàn cảnh. - Đặc trưng thân hình: Điển hình là béo mập. Đầu to, cổ ngắn và tròn, tay chân ngắn, nhất là đầu ngón tay tròn và ngắn. Đường nét mặt dịu dàng, ngũ quan cân xứng. Làn da của nữ rất mềm, mặt no đầy. - Đặc trưng làn da:
  9. Làn da bóng láng, màu tốt, đầu mũi và má ửng đỏ. Mỡ dưới da đều, có cảm giác dính thịt. - Đặc trưng khuôn mặt: Đa số tóc mềm, chân trán như lùi lên trên, chính giữa vòng tròn, hơi hói, nhưng không rõ nét. Râu rậm, mọc rất rộng, dáng ngay ngắn, lông trên mình khá nhiều. 3. Dạng nhà thể thao: Đặc trưng như sau: - Cẩn thận tỉ mỉ: Loại người này không chút cẩu thả, luôn theo quy tắc. Họ sống có tình nghĩa, tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, mong sống cuộc sống yên ổn, thực tại. Họ không dễ buông trôi ước mơ và tính toán của mình. - Kém ăn nói:
  10. Họ không giỏi diễn đạt thái độ bản thân, cho người khác cảm giác chậm chạp. Thực tế cũng vậy, họ làm việc chậm hơn người khác, nhưng khi hào hứng, họ có thể gây nhiều bất ngờ. - Có chiều hướng bảo thủ: Bản tính cần kiệm, tư tưởng khá bảo thủ. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng là tiên phong cấp tiến, đưa tất cả sức mạnh tích tụ lâu ngày bộc phát một phen, gây nên hậu quả khó lường. - Đặc trưng thân mình: Khoẻ khoắn. Nếu là nam, thân hình sẽ là một tam giác ngược lý tưởng, khỏe mạnh, rắn chắc, cơ bắp nảy nở, thân hình cân đối, sức lực tràn trề. - Đặc trưng khuôn mặt: Khuôn mặt nói chung rộng, to, dài. Mũi dài, cằm dài.
  11. Mặt hình bầu dục dài. Cũng có khuôn mặt phẳng hoặc đầu hơi nhọn. - Đặc trưng làn da: Làn da đỏ sẫm, da gầy, chai. Trên mặt dễ nổi mụn, cảm giác không sạch. 4. Dạng cởi mở, hoạt bát: Đặc trưng như sau: - Nhân vật nhà ngoại giao: Họ thường có bầu bạn vây quanh, nếu không ở chung với đám đông, họ sẽ cảm thấy buồn tẻ. - Phong độ diễn giả: Có thể cười nói vui vẻ, thoải mái trước mặt người lạ. Nói chuyện trước đám đông không hề nhút nhát, rụt rè. Thái độ ung dung, hơi lắm lời nhiều chuyện, thích
  12. thuyết trình - Ngay thẳng: Họ nghĩ ra cái gì, dù ở trường hợp nào, đều nói thẳng, không giấu giếm. Tính bộc trực, không chút quanh co, trì kéo. - Tình cảm mãnh liệt bộc phát: Đôi khi nổi trận lôi đình, nhưng lại nhanh chóng quên đi. - Giàu tình người: Họ vui lòng giúp đỡ người khác. Khi nghe người ta kể về câu chuyện bi thảm, lập tức rủ lòng thương, khóc chung với người cùng cảnh ngộ. - Thiếu bền bỉ: Thiếu quan niệm sắp xếp trật tự trước sau nhanh
  13. chậm khi làm việc, tính tình luôn xao động không đáng tin cậy. Không thể quán triệt từ đầu tới cuối, phù phiếm. Nếu các biểu hiện trên rõ rệt, sẽ là người không có trách nhiệm. 5. Dạng sống nội tâm: Hoàn toàn trái ngược với dạng cởi mở, hoạt bát, dạng sống nội tâm, có đặc trưng như sau: - Cô độc: Họ ghét đám đông, không thích giao tiếp, sợ tới những cuộc họp đông người. Nếu quá cực đoan, họ giấu mình vào tháp ngà, rời tập thể ra ở riêng. - Nói năng e thẹn: Đôi khi có việc muốn nói, lại cứ ngập ngừng, muốn tỏ thiện cảm, lại đỏ mặt e thẹn. Khi muốn thổ lộ tình cảm với ai, họ loay hoay vụng về.
  14. - Ý thức tự vệ rất mạnh: Họ có ý thức tự vệ mãnh liệt đối với sự kích thích ngoại lai. Chỉ một chuyện cỏn con, đủ khiến họ buồn phiền không yên. - Thiếu quả quyết: Khá tế nhị, nên luôn phiền lòng với những chuyện vặt, do dự mãi không thể quyết định. - Cố chấp vô cùng: Vì khí chất mềm yếu, người ta có cảm giác họ rất cố chấp, thậm chí ngoan cố, quá nghiêng về tự vệ. Họ không dễ nhận lời mời, không tùy tiện phụ họa ý kiến đám đông – nhất là đối với sự vật mới mẻ, họ kháng cự mạnh. Bạn khó thuyết phục được họ. Thông thường ở một giới hạn nhất định, họ còn có thể thỏa hiệp, nhưng nếu vượt qua giới hạn, sẽ khó mà thành công.
  15. - Biết giữ gìn tình bạn: Họ rất khó giao tiếp, khó cư xử. Không dễ gì kết bạn ngay từ phút đầu, cũng không dễ biểu lộ tình cảm. Nhưng sau một khoảng thời gian quen nhau, bạn sẽ phát hiện, họ có trái tim hiền hậu và tính tình thật thà, biết nghĩ cho bạn, chu đáo và tế nhị. Bạn sẽ phát hiện ra họ có nhiều ưu điểm, có thể duy trì tình bạn lâu dài sâu sắc so với người cởi mở, hoạt bát. III. HÀM Ý TÍNH CÁCH THỂ TẠNG NGƯỜI ĐỜI 1. Hàm Ý Tâm Lý Của Ánh Mắt: Đôi mắt không những là cơ quan quan trọng của cơ thể con người, mà còn là “cửa sổ tâm hồn”, phản ánh nguyên vẹn thế giới nội tâm của một người. Dù trong cuộc sống thực hoặc trong tác phẩm văn học nghệ thuật, người ta đều rất quan tâm và miêu tả kỹ lưỡng về nó. Đó là vì “đôi mắt có lời nói thật thà hơn cái miệng”. Ánh mắt là nguồn thông tin quan trọng cho sự giao
  16. tiếp giữa người và người. Aùnh mắt chẳng những biểu lộ tình bạn và ý đối địch, hạnh phúc và khổ đau, sợ sệt và hãi hùng các tình cảm con người nói chung, mà trong quá trình giao tiếp tìm hiểu, có thể thông qua ánh mắt mà đi sâu khai thác thế giới nội tâm của đối phương, đạt tới mục đích xem mặt bắt hình dong. Đôi mắt không thể che đậy sự tốt xấu trong nội tâm. Khi nghe lời nói, xem cử chỉ của đối phương, cần nhìn lỹ đôi mắt, sẽ dễ dàng phân biệt thực hư. Mạnh Tử thường bảo: “Người có lòng ngay thẳng thì đôi mắt trong sáng; người có lòng xấu xa thì đôi mắt vẩn đục”. Nếu ta áp dụng nguyên tắc đó vào việc giao tiếp với người khác, thì dù trong lòng đối phương có gì giấu giếm, ánh mắt đều phản ánh nguyên vẹn. Người nói dối thao thao bất tuyệt, nhưng ánh mắt luôn u ám đảo điên. Nếu không chú ý quan sát, sẽ khó tìm hiểu nội tâm của đối phương. Người xưa có 10 cách để quan sát và phân tích ánh mắt:
  17. 1. Tàng: thông thường tinh thần ẩn sau trong mắt, không để lộ ra ngoài. Chỉ khi ngồi yên tĩnh một mình, đôi mắt sáng long lanh, như độ sáng của mỹ ngọc linh châu, cho người nhìn có cảm giác yên tĩnh, đầy sự tin tưởng. Đó là ánh mắt ngoại hạng. Con người có ánh mắt như vậy sẽ làm nên nghiệp lớn. 2. Lộ: lộ có nghĩa là ánh mắt để lộ. Thường là mắt lồi, mở to trừng trừng như đang nổi giận, dù không có thần sắc mấy, kể cả vẻ mặt và cử chỉ cũng như vậy. Con người có ánh mắt như vậy, tuy giàu có, nhưng là kẻ gian xảo và tham lam. 3. Tĩnh: ánh mắt êm dịu, trong trẻo. Nhìn qua có cảm giác điềm đạm; quan sát thật kỹ và lâu, sự yên tĩnh vẫn như xưa. Người xưa cho rằng đây là ánh mắt hiền từ, an tường và thanh quý. 4. Cấp: ánh mắt cứ đảo quanh như khỉ con. Người xưa cho rằng, một người nếu có bộ dạng, lời nói, dáng đi, ăn uống, vui buồn đều tỏ ra vội vã, có thể sớm lập gia đình, nhưng dễ chết sớm, là ánh mắt
  18. hung. 5. Oai: tỏ ra oai nghiêm dù không nổi giận. Mắt dài và to, dù mở hay nhắm, đều có khí thế. Gặp chuyện vui hay chuyện buồn đều không tỏ ra quá kích động. Aùnh mắt này cho người khác cảm giác uy nghi mà nể sợ. Người có ánh mắt này, hoặc là kẻ xấu, hoặc là người tốt nổi bật. 6. Hôn: đôi mắt to nhưng không sáng, thiếu phân minh, đờ đẫn. Aùnh mắt đó dự báo sự nghèo nàn, đê tiện, làm việc gì đều không xong, không có kết quả tốt. 7. Hòa: ánh mặ tự nhiên, tươi sáng, là con người điềm đạm hiền hòa, không vui mà cứ như vui. Dù khí sắc giận hờn, vẫn có sắc tươi, nhìn từ xa vẫn cảm thấy hòa nhã. Người có ánh mắt như vậy là loại người có tấm lòng rộng rãi, không ganh tị, không thiên vị. 8. Kinh: thần sắc sợ sệt như gặp chuyện hãi hùng. Thần khí luôn biến đổi, mắt thiếu sáng, thiếu ổn định.
  19. Miệng mấp máy, đi đứng ăn ngủ luôn như sợ sệt bất an. Loại người này làm việc gì đều thiếu kiên trì, khó thành công. 9. Túy: ánh mắt của người say rượu. Tròng mắt lay chuyển chậm chạp, như bệnh lâu không khỏi, ngủ mê chưa thức, thần khí mê muội. Loại người này ngu dốt, dễ ngộ độc mà chết. 10. Thoát: như người gỗ, dù ngồi ăn uống vẫn thiếu thần khí. Đang nói chuyện này, tâm trí lại chuyển sang việc khác, như một cái xác không hồn. Chết vì bệnh điên cuồng. Ở đây ta không cần phân tích cách nói mê tín của người xưa, nhưng chí ít ta biết được ánh mắt trong tác dụng xử thế ở đời, đã được con người lưu ý từ thuở xa xưa. Vậy thì từng ánh mắt cụ thể sẽ có những hàm ý tâm lý khi giao tiếp, làm quen hoặc đàm phán đấu tranh? Bạn làm sao nhìn qua ánh mắt, mà thấu hiểu được thế
  20. giới nội tâm của đối phương? Các phân tích dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách khái quát. - NHÌN CHĂM CHÚ: Thông thường, trong quá trình giao tiếp, nhìn nhau hơn 5 phút thì gọi là nhìn chăm chú. Nó chứa ý nghĩa đối địch thầm kín. Cho nên đa số người tránh nhìn nhau như vậy để tỏ vẻ khiêm nhường. Nhìn chăm chú đôi khi còn tỏ ra yêu cầu giúp đỡ. Trong trường hợp như vậy, chỉ nhằm quan sát tầm nhìn của đối phương. Khi đàm phán, người ta thường không nhìn nhau chăm chú. Nếu đối phương chọn cách này, hàm ý tâm lý như sau: a) Tự khép kín: Ánh mắt chăm chú nhìn trên một điểm nào đó, gần như cố định, bắp thịt gương mặt cứng đờ, không tình
  21. cảm, như đeo mặt nạ, không có phản ứng với sự việc xung quanh. b) Tự thể hiện: Nếu như bạn và đối thủ gặp nhau lần đầu, mà đối phương thích nhìn chăm chú vào mắt bạn rồi nói cười vui vẻ, nói lên anh ta đang đề phòng cành giác với bạn. Đối phương tỏ vẻ ưu việt hơn bạn, nhằm suy đoán trạng thái tâm lý của bạn. c) Tự phòng vệ: Nếu đối phương nhìn bạn hồi lâu, không né tránh ánh mắt của bạn, y có ý đồ tạo sự đề phòng để đối phó với sự tấn công của bạn. Anh ta luôn sợ bị bạn làm hại, dù bạn đã cố gắng tỏ ra có thành ý. Khi giao tiếp với loại người như vậy, phải chú ý cử chỉ của mình, đừng dễ dàng để lộ nhược điểm, tránh bị đối phương xem thường. Đừng mong có được cảm giác quen thân với loại người này.
  22. d) Nỗi lòng kín đáo: Nếu đối phương nhìn bạn khi nói, có nghĩa là anh ta đã có thiện cảm với bạn và có ý muốn giao lưu tiếp tục. Khi nhìn chằm chằm không muốn rời xa, có lẽ muốn thổ lộ tâm sự với bạn. Chú ý: nếu hai người đều là nữ, thì rất có thể là cô ta không muốn cho bạn biết tâm sự của cô ấy. e) Đầy ác ý: Đôi lúc, cái nhìn chăm chú đầy ác ý, cũng là nguyên nhân mà đa số người không muốn đối diện với ánh mắt như vậy. Bạn kết hợp với các biểu hiện khác của đối phương, sẽ dễ dàng nhận biết hàm ý thực sự là gì. f) Tìm ra nhược điểm: Nhìn chăm chú còn đóng vai trò “trinh sát” trong quá trình giao tiếp. Trong thương trường, với cái nhìn chăm chú của đối phương, một là đoán bắt tâm lý
  23. bạn, hai là nhằm tìm ra nhược điểm của bạn để tấn công. Ví dụ: người cảnh sát khi thẩm vấn kẻ tình nghi thường nhìn vào đôi mắt kẻ ấy, nhằm tạo ra áp lực phá vỡ tâm lý đề phòng của hắn. Đây là lý do tại sao ta cảm thấy khó chịu khi bị người khác nhìn chằm chằm. - NHÌN LƠ LÀ Chỉ ánh mắt lay động bất định, khiến người khác khó chịu, nảy sinh tâm lý đề phòng. Nhưng đôi lúc, cái nhìn đó do sức ép của đối phương gây nên. a) Không có ý tốt: Khi đối phương nhìn bạn với ánh mắt khi lơ là, lúc lay động, có thể khẳng định hắn đang có mưu đồ gì đó. Những người tiếp thị hàng hóa, vừa đảo mắt nhìn bạn, vừa thao thao khoe khoang, bạn phải cẩn thận và chú ý chất lượng, giá cả hàng cho kỹ. b) Nói trái với lòng:
  24. Aùnh mắt lơ là, lời nói ấp úng, cho thấy đối phương đang nói dối, không muốn bạn đoán được tâm lý của hắn. Nếu đối phương là người hợp tác hoặc khách hàng của bạn, hãy chú ý nhanh chóng chấm dứt quan hệ làm ăn, nếu không dễ sinh nguy cơ bị gạt. c) Nóng ruột: Đôi lúc, ánh mắt lơ là biểu hiện sốt ruột, bất an về nội tâm. Bộ dạng của họ có vẻ như người đứng ngồi không yên. d) Thay lòng đổi dạ: Khi bàn luận một số vấn đề nghiêm túc (như đám cưới ) giữa hai người yêu nhau, đối phương có ánh mắt lơ là, chắc chắn người đó đang mang một bầu tâm sự bất lợi với người yêu. Nếu bỏ qua ánh mắt đó, để tiếp tục phát triển, khó tránh bị tổn thương. - NHÌN MƠ MÀNG
  25. Là ánh mắt phức tạp, không có tình cảm, khiến người có cảm giác trống rỗng, khó dò. Hàm ý như sau: a) Mặc kệ sự tồn tại của đối phương. b) Bất mãn trong lòng: Sự bất mãn và bực tức đối với bạn, cũng khiến đối phương có ánh mắt tương tự. Ví dụ: khi đôi bạn trai gái vốn không có mâu thuẫn, đột nhiên có xích mích, tuy vẻ mặt họ vẫn giữ yên, nhưng ánh mắt mơ màng thất thần, bộc lộ rõ tâm trạng bất mãn và không yên. c) Tính tình nhu nhược: Dù bất cứ trong tâm trạng nào, họ đều có ánh mắt mơ màng, vì họ không muốn bị người khác nhận biết điểm yếu của mình, đành phải làm ra vẻ như vẫn tồn tại.
  26. d) Sự nhẫn nại đã tới cực hạn: Khi hai người xảy ra xung đột, một bên tỏ vẻ hùng hổ hăm dọa, bên kia thường có ánh mắt mơ màng, bạn đừng lầm tưởng bên kia mềm yếu dễ ăn hiếp. Trái lại, hắn đang ở trạng thái nhẫn nại cực điểm, sắp sửa bùng nổ cơn giận hoặc đang chờ thời cơ để tấn công. Nếu bên kia cứ tiếp tục tiến tới, đối phương chắc chắn tìm cách chống trả. Người có ánh mắt mơ màng đôi khi cũng nguy hiểm. e) Trầm tư: Khi trầm tư, mọi người có dáng vẻ khác nhau, có người nhắm mắt, có người lờ đờ, có người có cái nhìn mơ màng. Khi ấy, bộ óc đang hoạt động hết sức, chỉ không muốn để lộ ra ngoài mà thôi. Chờ khi suy nghĩ chín mùi, ánh mắt sẽ có thần sắc. - NÉ TRÁNH CÁI NHÌN
  27. Chúng ta biết rằng, tiếp xúc cái nhìn là nguồn thông tin quan trọng khi tìm hiểu với nhau thông qua lời nói. Nó cho biết mức độ thích thú với câu nói giữa đôi bên. Người ta có thể thông qua cái nhìn mà cảm nhận được yêu thích, ghét bỏ của đối phương. Nhưng ở một số trường hợp, có số người chủ động né tránh cái nhìn như vậy. Sự lay chuyển ánh mắt phản ánh hoạt động nội tâm của con người, chỉ cần lưu ý, có thể tìm thấy nhiều điều chân thật mà bạn cần biết. Lay chuyển ánh mắt cũng thường gặp như khi đưa tin xấu hoặc kể lại chuyện đau khổ; có khi vì mắc cỡ, sợ hãi, thậm chí nói dối, hàm ý tâm lý như sau: a) Tự khép kín: Nếu đối phương né tránh ánh mắt bạn một cách khéo léo, cho thấy hắn có trở ngại về tâm lý. Hắn không nhìn thẳng bạn, chẳng những vì hắn không muốn nhìn thấy bạn, hơn nữa hắn cũng không muốn để bạn nhìn thấy. Đó là loại người khép kín. b) Bảo vệ riêng tư:
  28. Ta thường phát hiện hiện tượng vui như sau: 2 người không quen, khi ngẫu nhiên trao nhau ánh mắt, lập tức rời xa, chứ không nhìn thẳng. Đó là vì 2 bên không muốn cho đối phương biết về nội tâm, cố tìm cách bảo vệ chuyện riêng tư. c) Tỏ ra thích thú: Trong giao tiếp, đôi khi vì muốn làm quen với đối phương, nhưng lại không muốn để đối phương hiểu được sở thích của mình, thường chọn cách trao đổi cho nhau ánh mắt . Trong giây lát rồi lập tức né tránh. Như một cô gái xinh đẹp xuất hiện trước đám đông mọi người đều nhìn tập trung vào cô ấy, nhưng có số đàn ông thích chọn cách nhìn một lần thật kỹ, rồi quay sang nơi khác. Chẳng lẽ số đàn ông đó không thích thú cô gái đó ư? Không phải. Thật là họ rất thích thú, nhưng chỉ cố đè nén mà thôi. Khi xung quanh bạn xuất hiện hiện tượng tương tự, xin hãy quan sát kỹ cách biểu hiện
  29. của đàn ông, bạn sẽ hiểu ra, hóa ra hắn đang nhìn “trộm” lia lịa vào cô gái ấy. d) Gây chú ý: Nếu tránh ánh mắt đối phương, tỏ vẻ như bình thản trong trường hợp xã giao, chỉ là mẹo muốn gây chú ý mà thôi. e) Tính tình chủ động: Khi trò chuyện xã giao, người lay chuển cái nhìn trước tiên, tính tình tương đối chủ động. Có người muốn mình ở vào vị trí vượt trội, cũng có hành động tương tự. Thông thường, người lay chuyển ánh mắt trước khi trò chuyện, là kẻ thắng lợi về tâm lý, vì họ đã tạo áp lực tâm lý với đối phương (đối phương xem thường mình ư, hoặc không hợp với nhau ư?). Trường hợp cần phải đón tiếp những kẻ không tập trung cái nhìn ngay lần đầu gặp mặt, phải rất cẩn thận, tránh phạm sai lầm và tạo áp lực tâm lý không cần thiết. Ví dụ: khi hai người xem mặt lần đầu, nếu phía
  30. nữ né tránch ái nhìn phía nam, dù với lý do e lệ, vẫn khiến phía nam cảm thấy khó chịu, nếu anh là kẻ sống nội tâm, chắc chắn sẽ nghĩ rằng: cô ta không thèm nhìn mình, mình làm sao lấy được lòng cô , cứ thế khiến cử chỉ cũng mất tự nhiên, hai người khó lòng làm bạn. f) Hổ thẹn trong lòng: Lúc xã giao, nếu né tránh cái nhìn trong tình huống được chú ý, rất có thể đương sự hổ thẹn trong lòng, sợ bị lật tẩy – vì ánh mắt làm bộc lộ nội tâm. Cho nên, đứa trẻ phạm sai lầm thường né tránh ánh mắt phụ huynh, cúi nhìn im lặng. g) Mặc cảm: Nếu đối phương “mặc kệ” thông tin đưa ra từ ánh mắt bạn, cho thấy anh ta hoặc là kẻ tự cao tự đại, hoặc là kẻ cẩn thận kỹ lưỡng. Loại người này thường có mặc cảm nặng nề, cần nhiều thời gian tìm hiểu, đừng nên vội phán xét họ.
  31. h) Bất mãn với hiện tượng: Trước khi bạn dứt lời, ánh mắt đối phương đã né tránh đi nơi khác, điều này hàm ý: “ tôi không tán thành câu nói của bạn”. Nếu là phái nữ có quan hệ quen thân, nhìn bạn một lúc rồi né sang chỗ khác, bạn đừng hiểu lầm cô ấy mặc kệ sự tồn tại của bạn, mà chính vì cô muốn bạn hiểu được phẩm chất của cô. Phái nữ có biểu hiện như vậy thường bất mãn với hiện trạng. - ÁNH MẮT LẤP LÁNH Ánh mắt lay động bất định, lúc sáng lúc tối là ánh mắt nguy hiểm. Đó là lúc đối phương đối địch hoặc nghi ngờ bạn. Nhìn từ góc độ sinh lý, đó là do mi mắt sụp xuống. Hàm ý như sau: a) Nghi ngờ, hiểu lầm: Gặp người có ánh mắt lấp lánh, lời nói và việc làm
  32. của bạn phải cụ thể, rõ ràng, may ra mới tránh được sự hiểu lầm và nghi ngờ của y. b) Đang cảnh giác: Người lần đầu tiên gặp mặt có ánh mắt như vậy đối với bạn, cho thấy đang hết sức cảnh giác, hoặc đã nảy sinh cách nhìn sai về bạn. Lúc này bạn nên tìm cách điều chỉnh cử chỉ, hành vi, chú ý vẻ mặt đối phương tiến triển ra sao. c) Tâm trạng đối địch: Nếu ánh mắt lấp lánh dữ dội, có thể khẳng định sự hiểu lầm, nghi ngờ của hắn đã tới lúc phát giận. Bạn phải hết sức chú ý, hóa giải cơn giận của đối phương bằng cử chỉ lời nói thích hợp, tránh gây phiền toái không cần thiết. - LƯỚT NHÌN
  33. Ánh mắt lướt nhanh xung quanh, ít nhiều làm người khác khó chịu. Hàm ý như sau: a) Ỷ thế nạt người: Đây là ánh mắt thường thấy ở những người có địa vị cao trong xã hội. Họ lướt nhìn như vậy, một là ra vẻ tư cách, học thức, tiền tài hơn người. Đích của cái nhìn là tạo uy thế bao trùm lên đối phương. b) Tìm sự bảo vệ: Đối với những kẻ sống nội tâm hoặc nhu nhược, khi sử dụng cái nhìn lướt qua, có ý cầu cứu sự bảo vệ. Họ không muốn tâm sự bị đối phương hiểu được, lại không biết chọn cách bảo vệ khác, nên không muốn cố định cái ăn; cứ như đứa trẻ phạm lỗi, lúc nhìn cha, lúc nhìn mẹ. c) Suy đoán đối phương: Khi đối phương giao tiếp với bạn, mà ánh mắt cứ lướt
  34. qua lướt lại, chắc hắn đang suy đoán bạn có cách nhìn, cách nghĩ về hắn ra sao. Hoặc mong tìm được cái gì đó để chọn hành động tương ứng. - LIẾC NHÌN Đôi tròng liếc về một bên mặt để nhìn. Aùnh mắt liếc nhìn tỏ tâm lý từ chối, khinh khi, bất mãn hoặc thích thú. Đa số tình huống cho thấy, liếc nhìn là ánh mắt thiếu tôn trọng. Người có cái nhìn như vậy thường là kẻ tự cao hoặc mang tâm lý sợ hãi – đa số là phụ nữ. Hàm ý như sau: a) Chối từ và khinh khi: Nếu đối phương có cái nhìn như vậy khi giao tiếp, chắc chắn đã nảy sinh tâm lý từ chối và khinh khi đối với bạn vì một nguyên nhân nào đó. Nếu bạn cứ mặc kệ, thì khó duy trì hữu nghị, thậm chí gây khó khăn cho việc tìm hiểu về sau. Tóm lại, không thể bỏ qua cái nhìn ấy.
  35. b) Bất mãn: Đôi khi đối phương tỏ vẻ bất mãn, khinh khi. Nếu bạn trả đũa bằng ánh mắt tương tự, dễ dẫn tới xung đột trực diện, làm to chuyện. c) Thích thú: Giữa người khác phái, nếu có ánh mắt như vậy, cộng thêm nụ cười, cho biết đối phương thích bạn. Thường là phái nữ nhìn phái nam. Cho nên, liếc mắt cũng là cách nói lên “tình ý” không lời. - NHÁY MẮT Nháy mắt là động tác liên tục nhắm mở của mắt, tâm lý học gọi đó là “hiện tượng co giật”, là hành vi không lời, nói lên nội tâm. Nếu nháy mắt với số lần quá dày, thì là biểu hiện về thần kinh. Hàm ý như sau:
  36. a) Trong lòng bất an: Người thường nháy mắt, nhất là nữ, cho biết nội tâm đang thiếu cảm giác an toàn – Nhất là phụ nữ lớn lên trong hoàn cảnh gia đình không tốt, cử chỉ thiếu tự chủ đó càng thêm rõ nét. b) Xem mình là chính: Người phụ nữ thường nháy mắt, là người thích đặt mình ở vị trí tâm lý, ý thức tự thân rất mạnh. Đối với đàn ông, thì phái nữ như vậy rất khó ứng phó. 2. Hàm Ý Tâm Lý Qua Nét Mày: Có thể khẳng định rằng, mọi cử động của lông mày, đều đại diện cho một thứ tìnch ảm nhất định. Dáng vẻ của lông mày sẽ thay đổi tùy theo tâm trạng. Theo các nhà tâm lý, lông mày gồm hơn 20 trạng thái, với những hàm ý khác nhau:
  37. - NHÍU MÀY 2 lông mày co lại gần với nhau, điểm giữa 2 đầu lông mày xuất hiện những nếp nhăn ngắn và thẳng. Hàm ý như sau: a) Âu sầu: Là loại người có tâm lý lo âu và ưu sầu, rất mong thoát khỏi hoàn cảnh trước mắt, nhưng lại không như ý. b) Phòng ngự: Thông thường người ta còn cho nhíu mày tiêu biểu cho toan tính bất công. Thực ra chỉ đúng một nửa. Tư thế này còn tiêu biểu việc lo toan bảo vệ mắt khi trực diện với sự phản công và tìm cách phòng ngự cần thiết. - GIƯƠNG MÀY
  38. 2 lông mày giương lên, hơi chếch về 2 bên, khiến làn da trước trán di động lên trên, tạo ra nếp nhăn dài song song. Hàm ý như sau: a) Đang có ưu thế: Khi một người đang nắm ưu thế, muốn dựa vào đó tạo sức ép cho đối phương, thường có tư thế giương mày. b) Tâm trạng vui vẻ: Người ta giương mày khi trong lòng vui tươi, còn gọi là “nở mày, nở mặt”. c) Chờ thời cơ: Người mang tính xâm lược, lại lo lắng sự tấn công của mình không được hiệu quả, hoặc nhìn không rõ
  39. điều đối phương uy hiếp, muốn tìm hiểu và nhìn rõ hoàn cảnh hơn, chờ đợi thời cơ thích hợp. - NHĂN MÀY Đôi mày co lại và giương cao, tạo nên nếp nhăn giữa mày. Hàm ý như sau: a) Buồn phiền ưu uất: Nếu không phải do đau đớn bệnh tật, thì chắc chắn là có ưu tư buồn bực trong lòng. - MẶT MÀY HỚN HỞ Đôi mày lay động, giương lên hạ xuống. Là động tác diễn ra nhanh chóng, nếu không quan sát kỹ sẽ khó phát hiện. Hàm ý như sau:
  40. a) Tâm trạng phấn chấn: Khi nhận được tin phấn khởi, sẽ có tư thế như vậy, còn gọi là rạng rỡ nét mày. 3. Hàm Ý Tâm Lý Và Tích Cách Của Mũi: Mũi có ít động tác, nhưng dáng vẻ lại đa dạng nhất trong các cơ quan trên khuôn mặt. Như vậy, mũi có tác dụng như thế nào trong tìm hiểu giao tiếp với mọi người? Làm thế nào thông qua sự thay đổi nhỏ nhoi của mũi và quan sát được tâm trạng đối phương? Mũi phản ánh tâm trạng con người ra sao? Theo phân tích khoa học, thì có các biểu hiện như sau: - MÀU SẮC Màu sắc của mũi ít biến đổi. Ngoài chịu tác động bởi nhiệt độ bên ngoài (như nóng lạnh kích thích khiến mũi bị đọc), khi mũi có màu trắng bệch, có hàm ý ra
  41. sao? a) Tâm trạng căng thẳng: Một số người khi có tâm trạng căng thẳng, hoặc chuẩn bị ra một quyết định quan trọng gì đó, có thay đổi về màu mũi, mũi trở nên trắng bệch. Điều ấy nói lên tâm trạng lo sợ ngập ngừng. b) Do dự: Nếu đối phương là khách hàng của bạn, sự thay đổi đó cho thấy anh ấy đang trong tâm trạng do dự thiếu khoát. c) Lòng tự trọng bị tổn thương: Đôi lúc vì lòng tự trọng bị tổn thương, trong lòng đầy ngờ vực, pha chút cảm giác tội lổi và bất an, màu mũi cũng trở nên trắng bệch. - NỞ MŨI
  42. Thật ra là mở cánh mũi, do hơi thở phập phồng tạo nên: Hàm ý như sau: a) Nóng giận và sợ hãi: Khi trò chuyện, cánh mũi của đối phương nở ra, cho thấy tâm trạng bất mãn và giận dữ của hắn đối với bạn. b) Dương dương tự đắc: Có khi nở mũi biểu hiện tâm trạng đắc ý của một người. Do tâm trạng phấn khởi và căng thẳng, hô hấp và nhịp tim tăng lên., tim đập mạnh, cánh mũi nở ra khép lại. Sự thay đổi đó là đắc ý hay bất mãn, giận dữ thì phải căn cứ nội dung câu chuyện và các phản ứng khác mà phán đoán. - RA MỒ HÔI NƠI MŨI
  43. Đây là một hiện tượng sinh lý khá thông thường. Ngày thường, nếu đầu mũi dễ ra mồ hôi, thì chẳng nói lên gì cả. Trái lại, chỉ ra mồ hôi vào trường hợp nào đó, có hàm ý như sau: a) Lo lắng và căng thẳng: Khi đối phương là đối thủ buôn bán của bạn, thì rõ ràng là đặc trưng của tâm trạng lo âu, căng thẳng.vì hắn lo sợ đánh mất cơ hội hoặc bị thiệt hại không cần thiết. b) Nỗi lòng thầm kín: Nếu đối phương không có quan hệ lợi ích quan hệ với bạn, mà có trạng thái trên, hàm ý anh ta đang bị lương tâm cắn rứt, hoặc có nỗi lòng riêng nên tỏ ra căng thẳng. IV. HÀM Ý TÍNH CÁCH QUA TƯ THẾ SINH HOẠT 1. Hàm ý tâm lý qua tư thế ngồi và cách chọn
  44. chỗ ngồi: Trong trường hợp xã giao, một tư thế ngồi tốt, phản ánh diện mạo tinh thần tốt của một con người. Tục ngữ có câu: “Đi có tướng đi, ngồi có tướng ngồi:. Sự lựa chọn chỗ ngồi cũng có tác dụng phản ánh tương tự. Thông qua sự phân tích về tướng ngồi và cách chọn chỗ ngồi, chúng ta có thể hiểu được tâm lý đối phương và thái độ của đối phương đối với bạn. - MỘT CHÂN VÊNH TRÊN GHẾ Đây là một tư thế ngồi thiếu lễ phép, tức một chân vênh trên sàn, một chân vênh trên tay vịn vào ghế, cho thấy người ngồi: a) Thờ ơ: Người ngồi với tư thế này có tâm lý thờ ơ, họ không để mắt đến đối phương, như có vẻ muốn nói: “Ta đối sử với mi như vậy đó, mi làm được gì nào!”
  45. b) Chán ngấy: Đôi khi đây là tư thế tỏ vẻ chán ngấy hoặc chán ghét đối phương. Khi đối phương không thích cuộc viếng thăm hoặc cách ăn nói của bạn nhưng không tiện nói ra, sẽ chọn lấy tư thế thất lễ như vậy – mong bạn hiểu ý, nhanh chóng ra về. - NGỒI NHƯ CƯỠI LÊN GHẾ Tức là không ngồi đàng hoàng, mà quay ngược ghế lại, để tựa lưng hướng ra phía trước, đôi chân dang ra, ngồi cưỡi lên ghế. Hàm ý tâm lý như sau: a) Hành động tự bảo vệ: Khi cảm thấy lời nói và hành vi đối phương uy hiếp tới mình, đã chọn lấy hành động phòng vệ này một cách không tự giác. Mong biến thụ động thành chủ động, chuyển yếu thế qua thế mạnh. b) Mình là trên hết:
  46. Người quen ngồi với tư thế này, là kẻ xem mình là trên hết, rất khó giap tiếp. c) Không câu nệ: Cá tính người ngồi theo tư thế này thường không câu nệ. Họ mong dùng tư thế bình dị và không lễ phép này, để kéo gần khoảng cách đôi bên, tạo môi trường trao đổi vui vẻ và thoải mái. - TƯ THẾ HÌNH SỐ 4 Tức là kéo một chân về phía trong, để cổ chân gác lên đầu gối chân kia, tạo nên hình số 4. a) Tâm trạng ganh đua: Tư thế thường xuất hiện trong cuộc trao đổi mặt đối mặt. Nó cho biết một thái độ và tâm trạng ganh đua. Vì tư thế này tạo nên một hình tam giác nhọn chĩa vào đối phương, khiến đối phương chịu áp đảo vế
  47. tâm lý. b) Tín hiệu phòng vệ: Khi bị đối phương uy hiếp trong lúc xã giao, tiềm thức hay ý thức đều nhắc nhở mình phải có phòng ngự và phản công. Cái chân giở ra chính là tín hiệu phản công. Cho nên, tư thế này là tín hiệu phòng vệ của người đương sự khi tiến hành cạnh tranh và đối kháng với đối phương. c) Tư tưởng xơ cứng: Có người ngoài tư thế trên, còn thêm một động tác “gia cố”, tức là dùng một hoặc hai tay bám vào bắp vế của chân. Cho thấy tư tưởng cố chấp và xơ cứng. - NGỒI NGAY NGẮN Ngồi ngay ngắn, mắt nhìn thẳng phía trước. Đây là một tư thế hoàn mỹ.
  48. a) Yêu cầu toàn mỹ: Người có tư thế này chú trọng thực tế, chạy theo điều tốt đẹp. Họ chỉ làm những việc nắm chắc phần thắng, không mạo hiểm. b) Tính tình hiền hậu: Thiếu tinh thần sáng tạo trong công việc và tính linh hoạt khi xã giao, nhưng có lòng thương người, là người đôn hậu. - NGỒI SÂU TRONG GHẾ Tức là thân ngồi thật sâu trong ghế, lưng thẳng. Đây là tư thế ngồi nhằm biểu hiện ưu thế tâm lý với đối phương. a) Nắm chắc phần thắng: Nếu đối phương vừa có tư thế này, vừa nở nụ cười, cho biết người đó đang nắm chắc phần thắng với
  49. công việc sắp tiến hành. b) Rất hi vọng: Nếu tư thế này kèm với vẻ mặt khó khăn, cho biết người đó đang thất vọng hoặc mất tin tưởng với yêu cầu của bạn hoặc với sự việc đang bàn. c) Tỏ vẻ ác cảm: Nếu ngồi với vẻ mặt giận dữ. Hàm ý hắn đang ác cảm về bạn và giận bạn lắm. - NGỒI CO RÚT Rút mình trong ghế, đôi tay kẹp trong cặp đùi. a) Thiếu tự tin: Người có tư thế ngồi như vậy rất mặc cảm, thiếu tự tin, là dạng phục tùng. Tuy tín hiệu trao đổi của họ có vẻ khiêm tốn, nhưng hàm ý tâm lý cho thấy họ thiếu
  50. niềm tin, e thẹn, tự phòng vệ mạnh. - NGỒI NÉ QUA MỘT BÊN Tức là ngồi né mình qua một bên ghế. a) Tình cảm bộc lộ ra ngoài: Đây là loại người thích bộc lộ tình cảm ra ngoài và không câu nệ.họ cho rằng chỉ cần cảm thấy thoải mái, không cần nghĩ ngợi sẽ để lại cảm giác đó. Thông thường mà nói, loại người này dễ giao tiếp, tiếc rằng họ thường để lại ấn tượng ích kỷ với đối phương. - BUÔNG RỘNG CHÂN TAY Khi ngồi cố gắng chiếm nhiều chỗ trống, tùy tiện đưa dang đôi chân, là một tư thế thờ ơ với phép tắc. a) Thích chi phối người khác: Họ thường có năng khiếu chỉ huy, nên thích chi phối
  51. kẻ khác. b) Sống nội tâm, không câu nệ: Tư thế ngồi này có thể là người sống nội tâm, không biết trời đất là gì hoặc là người không câu nệ. c) Hàm ý về tình dục: Nếu là đàn ông đối với đàn bà, ngụ ý khêu gợi: nếu ngược lại, cho biết cô ấy thiếu kinh nghiệm về tình dục. Tóm lại đây là một tư thế khiếm nhã, khó coi. - HAI CHÂN VẮT CHÉO Đây là tư thế thường gặp, tức một chân tùy ý vắt lên chân kia. Hàm ý rất phong phú: a) Cảm giác ưu việt: Khi xã giao, tư thế cho biết đương sự đang giữ một cảm giác ưu việt hoặc uy quyền. Thông thường, giới
  52. nữ của một số nước, nhất là giới có giáo dục, thường thích chọn tư thế ngồi như vậy. b) Tâm lý chán chường: Nếu có tư thế này kèm theo khoang tay, cho thấy tâm lý không vui và chán chường. Có thể khẳng định rằng đối phương đang có tâm trạng tiêu cực về lời nói của bạn. c) Hành vi vượt quyền: Vì đây là tư thế ngồi với tâm lý ưu việt, nên thường phát sinh ở người là cấp trên, người lớn tuổi. Nếu phát sinh ngược lại, sẽ là hành vi “vượt quyền”. - GÁC CHÂN LÊN BÀN a) Không lễ phép: Tự cho mình cao hơn người khác, hoặc là người tự tin quá đáng, dù sao đó cũng là tư thế không lễ phép.
  53. - NGỒI CẠNH Tức là không ngồi đối diện mà ngồi bên cạnh, hàm ý tâm lý như sau: a) Giữ tâm lý nhất trí: Muốn giữ tâm lý ngang nhau với đối phương, để tạo thêm thân mật, đó là chỗ dành cho người yêu. b) Lòng nham hiểm khó lường: Nếu không phải là người yêu, lại thích ngồi bên bạn, tuy có ý nghĩa muốn giữ cách nghĩ như nhau, song đó cũng có thể là mong tiếp xúc về thể xác, là biểu hiện lòng nham hiểm khó lường. - NGỒI ĐỐI DIỆN Tức hai người ngồi đối diện trực tiếp, là cách chọn chỗ để giữ khoảng cách tự nhiên nhất, hàm ý như
  54. sau: a) Có lợi cho quan sát: Đặt đối phương vào vị trí dễ quan sát nhất, tạo nên quan hệ giằng co về tầm nhìn, có lợi cho đồi bên quan sát lẫn nhau. Cho nên trong hoạt động thương vụ, thường chọn chỗ ngồi như vậy. b) Tìm sự lý giải: Do hạn chế tầm nhìn, đặt người ngồi vào trạng thái tâm lý để đối phương tìm hiểu. Người gặp mặt lần đầu thường chọn chỗ ngồi này. Hoặc sắp xếp chủ khách ngồi ghế hàng đầu cũng là một biểu hiện cụ thể về tâm lý này. - NGỒI HƯỚNG LƯNG VÀO GÓC TƯỜNG Tức là cách chọn chỗ hứơng lưng về tường, mặt hướng ra ngoài cửa, hàm ý như sau: a) Ham muốn quyền lực:
  55. Vì chỗ đó giúp người ngồi quan sát được mọi cử động của mỗi người bước vào phòng, để tìm cách đối phó. Bàn làm việc của ông chủ thường sắp đặt như vậy. b) Cảnh giác cao độ: Xem từ góc độ tâm lý xã hội, đây là chỗ ngồi tốt nhất vì phía sau lưng khá an toàn. Mỗi khi gặp phải nguy hiểm, thì không cần lo sau lưng bị phục kích. Chọn chỗ ngồi như vậy tại nơi công sở là người cảnh giác cao độ. - NGỒI KHUẤT SÁNG Ngồi khuất sáng để dễ quan sát và khó bị quan sát lại. Đây là chỗ ngồi của thẩm vấn viên, của khán giả sân khấu và của người tự dấu mình. Hàm ý tính cách: hoặc lõi đời hoặc mặc cảm tự ti.
  56. 2. Hàm Y Tâm Lý Qua Tư Thế Tay: Tư thế tay là dấu hiệu phụ trợ quan trọng nhất khi xã giao hoặc tìm hiểu giữa người và người. Cảnh sát giao thông đưa tay ra dấu hướng dẫn người, xe qua đường, bà con bạn bè đưa tay chào nhau tỏ vẻ hoan nghênh, thương buôn ra dấu tay để mặc cả, nhân viên phục phụ vụ dùng dấu tay thay cho các thứ phục vụ và kỳ lạ hơn, con người thông qua tư thế tay bày tỏ những nội dung khó nói lên lời, hoặc tỏ vể cầu xin, mệnh lệnh, thân thiện, khinh miệt, hạ thấp đối phương Sự thật cho chúng ta biết rằng, tư thế tay là một hình thức thông tin quan trọng. Muốn tìm hiểu sâu hơn. Cần bắt đầu từ quan sát tư thế tay, vì động tác rất rõ rệt,nội dung bày tỏ cũng khá cụ thể và đa dạng. Hàm ý của các tư thế tay khác nhau như sau: a) Đan mười ngón tay với nhau:
  57. Khi xã giao, có người thích đan chéo các ngón tay lại với nhau, như muốn bày tỏ tín hiệu tự tin. Người có động tác trên thường có sắc mặt tự nhiên, nở nụ cười trên môi, câu nói vô tư lự. Thật tình, hàm ý của tư thế này như sau: - TIẾN THOÁI LƯỠNG NAN: Nếu các ngón đan nhau đặt trên đùi, hai đầu ngón tay cái chạm nhau, nó bày tỏ một tâm lý không biết làm sao, đúng là tiến thoái lưỡng nan. - KHÔNG VỪA Ý: Nếu đối phương đan các ngón với nhau khi trò chuyện, đôi mắt nhìn trừng trừng về bạn, cho biết họ đang không vừa lòng hoặc đang cố chịu dựng. - BÀY TỎ Ý ĐỐI ĐỊCH: Đôi khi, tư thế này với hàm ý đối phương dang thù
  58. địch bạn. Khi hắn đặt tư thế tay như vậy ngay trước mặt, bạn phải chú ý đến vẻ mặt đối phương, có lẽ hắn đang thù địch bạn, bạn nên tìm cách xoá đi động tác đó, để câu chuyện có thể tiếp tục. b) chắp tay kiểu tháp nhọn: Lòng bàn tay đối nhau, ngón tay đối nhau tạo nên tư thế tháp nhọn. Thông thường tư thế này gồm hai loại, một là tháp hướng xuống, hàm ý khác nhau: - CAO NGẠO: Nếu là tư thế tháp thường lên, bày tỏ niềm tin mạnh, đồng thời dựa vào tư thế này để bày tỏ sự cao ngạo của bản thân. Nếu hắn ngẩn đầu lên cùng với tư thế này, cho thấy hắn là kẻ tự cao tự đại, luôn cho mình là đúng. Thường xuất hiện trong quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. - NHƯỢNG BỘ:
  59. Tư thế tay hình tháp hướng xuống cho tín hiệu “nhượng bộ”. Khi xã giao, cần căn cứ tư thế đối phương, điều chỉnh hành động của mình. - THÍCH THÚ: Khi bàn chuyện làm ăn, nếu đối phương có tư thế tay là hình tháp hướng lên, thân cùng nghiêng về phía trước, tròng mắt mở to, cho biết hắn đang thích thú với bạn, là tư thế tương đối tích cực cho giao dịch thành công. - KHÔNG THÍCH THÚ: Nếu đối phương có tư thế tay hình tháp hướng lên, cộng thêm cặp đùi chéo nhau, mắt sáng, thân nghiêng ra sau, đây là tư thế tiêu cực, cho biết đối phương không thích thú về bạn, dự báo cuộc giao dịch khó thành công. c) xoa tay:
  60. Chúng ta đều biết rằng, xoa tay khi lạnh là nhằm tăng độ ấm, nhưng nếu khí trời đang bình thường, thậm chí vào mùa hè, vẫn có kẻ xoa tay, đó là vì sao? Hàm ý như thế nào? - MONG MUỐN VÀ ƯỚC MƠ: Xoa tay là biểu hiện ngoại tại của hoạt động tư duy mong ước. - TÂM TRẠNG XÚC ĐỘNG: Chúng ta thường gặp hiện tượng sau đây: khi trẻ em nhận được tin vui thường vỗ tay, xoa tay, chính là tín hiệu biểu hiện của tâm trạng xúc động. - NGẦM Ý THẮNG LỢI: Đôi khi bày tỏ tín hiệu đương sự đang chờ mong kết quả sắp tới (thắng lợi). Như vận động viên thể thao trước khi thi đua, cũng có thói quen xoa tay
  61. - GẶP KHÓ KHĂN: Có người khi gặp phải vấn đề nan giải cũng có thói quen xoa tay, vì họ đang nóng ruột lo lắng. - THIẾU LÒNG TIN: Nếu khi hội đàm, đối phương xoa tay một cách chậm chạm, cho biết lời nói của bạn không gây được niềm tin nơi họ. Bạn nên lựa chọn cách diễn đạt khác hấp dẫn hơn, tranh thủ đưa hắn đi vào giai đoạn xoa tay nhanh. c) chắp tay sau lưng: Đây là động tác thường gặp: đặt hai tay ở sau lưng là một tín hiệu bày tỏ chí cao vô thượng, tự tin và cuồng vong. Hàm ý như sau: - UY LỰC TIỀM TÀNG: Nếu đối phương giấu hai tay phía sau lưng, tức là hắn muốn bạn không hiểu được hắn đang nghĩ gì. Vì đôi
  62. tay là bộ phận bày tỏ hoạt động tư duy của bộ óc, giấu hai tay ở sau lưng tức là muốn tăng ẩn uy lực thực sự. - TÂM TRẠNG CĂNG THẲNG: Khi một người trong trạng thái căng thẳng,lo lắng bất an, cùng giấu hia tay sau lưng, để tự trấn an. d) Bắt chéo cánh tay: Trong một nhóm người trò chuyện với nhau, sẽ có người bắt chéo hai tay phía trước ngực. Nếu như nói tư thế này là tư thế thoải mái nhất để giữ cân bằng, hàm ý tâm lý sẽ ra sao? - CĂNG THẲNG VÀ MÂU THUÂN: Hai cánh tay bắt chéo nhau phản ánh tâm lý căng thẳng và mâu thuẩn của đương sự trong rất nhiều tình huống. Trong tình trạng khó xử, bắt chéo đôi tay dường như giúp thư giãn tâm trạng căng thẳng và mâu
  63. thuẫn. - GIỮ BÌNH TĨNH VÀ ĐỀ PHÒNG NGỰ: Đôi tay bắt chéo, đôi khi là một thứ tín hiệu có tác dụng giữ bình tĩnh. Nếu là kẻ đang ở thế yếu, khi cảm thấy mình bị uy hiếp, để che giấu sự bất an, nên bắt chéo hai tay, để ổn định tâm trí. Đây là tín hiệu phòng ngự và bình tĩnh. - SỢ HÃI VÀ NGỤY TRANG: Đôi khi, bắt chéo hai tay còn có ngụy trang, khi một con người tâm lý sợ sệt, sẽ có cử chỉ mất tự nhiên, thường bị run tay. Để kiềm chế sự sợ hãi, bắt chéo hai tay, đạt mục đích ngụy trang. - CAO NGẠO: Bắt chéo hai tay trong trường hợp xã giao, đôi khi là tâm lý cao ngạo. Nếu đối phương đắc chí vì địa vị hoặc điều kiện gì đó của mình, để tỏ vẻ cao ngạo,
  64. nên bắt chéo đôi tay, nhằm tạo cảm giác oai vệ và quyền thế. - KHÔNG THÍCH THÚ: Khi trò chuyện tay đôi, nếu đối phương bắt chéo hai tay, chứng tỏ đối phương không thích thú câu chuyện của bạn, hoặc không muốn nghe bạn nói, Dù ngoài miệng hắn tán đồng quan điểm của bạn, thậm chí có vẻ tươi cười, nhưng tín hiệu đã biểu lộ ý tâm lý của hắn. Để cho cuộc giao lưu có thể tiếp tục, khi phát hiện đối phương có tư thế này, phải tìm cách giải quyết, để câu chuyện có thể tiếp tục. e) Sờ lỗ mũi: Mũi có chức năng chủ yếu là thở và là bộ phận khứu giác, đồng thời liên quan mật thiết tới các bộ phận khác trên cơ thể, phản ánh hoạt động nội tâm của con người. Cho nên dùng tay sờ lỗ mũi, có hàm ý như sau:
  65. - CHE GIẤU SỰ DỐI TRÁ: Dùng tay sờ lên mũi, thực tế là hình thức biểu hiện khác của tư thế dùng tay che miệng, nhằm che giấu hành vi lừa dối. Khi nói dối, người ta có thói quen dùng ngón tay sờ nhẹ dưới mũi, động tác này thật ý nhị, có tác dụng như che miệng. - KHÓ XỬ: Khi một người đang có tâm trạng mâu thuẫn và khó xử, sẽ có động tác sờ mũi. Khi đặt ngón trỏ dưới mũi, bàn tay tự nhiên che khuất miệng, gặp trở ngại không thể lập tức trả lời yêu cầu đề xuất của đối phương, nhằm trì hoãn mở miệng,kéo dài thời gian để suy nghĩ. - DỤI MẮT: Mắt là cơ quan thị giác của con người, là máy thu nhận những tín hiệu phức tạp từ bên ngoài. Con người nhờ có mắt nên quan sắt được sự thay đổi của thế giới bên ngoài, và thái độ tinh thần của con người;
  66. kịp thời chuyển tới bộ óc để xử lý. Khi có cảm giác khác thường, tự nhiên đưa tay tiếp xúc đôi mắt, nảy sinh tín hiệu hợp thành bởi tay và mắt. Vậy dụi mắt có hàm ý tâm lý ra sao? TRỐN TRÁNH: Khi xã giao, dùng tay dụi mắt là tín hiệu né tránh tầm nhìn đối phương. Nếu động tác xuất hiện khi trò chuyện, cần lập tức tìm ra nguyên nhân để đối phương có thể tiến hành giao tiếp một cách thuận lợi và thành công. - LỪA DỐI: Khi đàn ông nói dối thường có thói quen dụi mắt, nếu là lừa dối nhiều thì kèm theo tư thế cúi đầu. Còn khi nữ nói dối, thường đưa ngón tay tiếp xúc nhẹ vào khoe mắt, dù sờ hoặc dụi, đều ngụ ý họ đang nói dối. f) Gãy tai:
  67. - TÂM LÝ TIÊU CỰC: Tín hiệu hợp tác giữa tay và tai, cho thấy tâm lý phiền chán và công khai tẩy chay. Hình thức gãi tai thường có vài kiểu như sau: gãi tai, gãi dái tai, móc lỗ tai Dù là hình thức thế nào, tín hiệu chỉ có một, tức là tâm lý tiêu cực của dương sự đối với kẻ khác. g) Gãi cổ: Đa số không phải vì ngứa mà gãi, hàm ý như sau: - DO DỰ: Là tín hiệu bày tỏ tâm lý do dự khi đối phương đứng trước giây phút cần đưa ra quyết định cuối cùng, nếu có động tác gãi cổ, nghĩa là hắn đang trong tâm trạng đo dự cao độ - vì khi mang tâm trạng như vậy, lượng máu cần thiết cho bộ máu tăng cao, lượng máu do tim do tim cung cấp sẽ thông qua cổ tiến về não, khiến tổ chức thần kinh cổ ở trạng thái căng thẳng, nên có cảm giác khó chịu. Để giải trừ cảm giác đó, tay sẽ được
  68. “điều động” tới, nảy sinh tác động gãi cổ, vừa suy nghĩa. - HOÀI NGHI: Cón là tín hiệu nghi ngờ của một người đối với một việc nào đó, họ thường quen đưa tay lên gãi cổ. Khi bàn chuyện làm ăn, nếu đối phương luôn dùng tay gãi cổ khi nói, tức là hắn không cầm chắc lời nói của mình. Cho nên bạn phải nghĩ kỹ nội dung hắn nói trong lúc này, đừng nên tin vội. h) Cắn móng tay: Chúng ta thường phát hiện có một số người thích cắn móng tay của mình, thú vị hơn là họ còn cắn luôn đầu bút. Hàm ý như sau: - SỢ HÃI HỐT HOẢNG: Cắn ngón tay là phản ứng tâm lý sợ hãi hốt hoảng. Nhiều sự thật đã chứng minh rằng dùng miệng cắn
  69. móng tay hoặc vật thể khác, là hình thức diễn biến từ nhu cầu bảo đảm an toàn. Thời sơ sinh, phản ánh tâm lý bất an. Trong giao tiếp xã hội, nếu đối phương có biểu hiện như vậy, cần phải tìm cách xoá đi. i) Chống cằm: - TÂM TRẠNG BUỒN CHÁN: Khi xã giao, thường thấy có một số người dùng tay chống cằm, tư thế trên là sự biểu hiện tâm lý buồn chán điểm hình. Khi con người rơi vào tâm lý đó, thường tỏ ra ủ rủ, mệt mỏi, để chống đỡ cái đầu cúi gầm, sẽ xuất hiện động tác chống cằm. - VỖ ĐẦU: Đây là tín hiệu vui của con người. Thú vị ở chổ vị trí tay có biến hoá, có khi chỉ vỗ đầu, có khi vỗ cả ót hoặc lưng cổ. Hàm ý tâm lý như sau: - TỰ KHIỂN TRÁCH:
  70. Nếu đối phương bỏ quên lời nhờ cậy của bạn, thì động tác vỗ trán là tỏ vẻ cáo lỗi, tự khiển trách. Còn người có thói quen vỗ trán thường nhanh mồm nhanh miệng, ngay thẳng dễ giao tiếp. - KHÔNG YÊN LÒNG: Khi đối phương vỗ sau ót, lại đưa tay xoa cổ, cho thấy hắn đang lo sợ, tính tình hơi tiêu cực. Cần tìm cách giảm bớt sự lo lắng bất an đối phương khi xã giao. j) Bàn tay hướng xuống: Đây là một tư thế mang tính mệnh lệnh cho đối phương “ngồi xuống” hoặc “cúi xuống” vào thời nguyên thuỷ. Tư thế này vẫn còn sử dụng cho tới hôm nay. Một là ngón tay khép lại mà hướng xuống, hai là ngón trỏ đưa ra,bốn ngón co lại thành nắm. Hàm ý như sau:
  71. - TÍNH MỆNH LỆNH: Đặc điểm lớn nhất là tạo khí thế “áp đảo” thường gặp ở cuộc sống thường ngày, kèm theo đó là mệnh lệnh bằng lời. Tư thế này không những có ý nghĩa mệnh lệnh mà còn mang hiệu quả uy hiếp. k) Bàn tay hướng lên: Cũng có hàm ý rõ rệt như sau: - MUỐN CẦU XIN CÁI GÌ ĐÓ: Khi lòng bàn tay hướng lên hàm ý áp đảo đối phương, nâng cao bản thân, còn lòng bàn tay hướng xuống, là đề cao đối phương, áp đảo bản thân, đặc biệt là khi đối phương có yêu cầu nhờ bạn thường có tư thế sau: - THÁI ĐỘ THÀNH KHẨN THỪA NHẬN: Còn là biểu hiện của một thái độ thản nhiên thừa
  72. nhận, là tín hiệu tích cực của con người. - KHIÊM TỐN: Đôi lúc là tín hiệu tỏ vẻ khiêm tốn. Nói chung tư thế này hàm ý xã giao tích cực. 2. Hàm Ý Tính Cách Qua Bắt Tay: Bắt tay là lễ nghi gặp mặt và tạm biệt, là cử chỉ thông thường trong cuộc sống hàng ngày như: hoan nghênh, chào tạm biệt, chúc mừng, thăm hỏi Tuy đơn giản, bình thường nhưng bắt tay hàm ý tâm hết sức phức tạp, mang ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong giao tiếp. Theo nhà văn nữ khuyết tật trữ danh của Mỹ Helen Kaylor: “Tôi tiếp xúc rất nhiều bàn tay, tuy không có âm thanh,nhưng tính diễn đạt rất mạnh. Có người bắt tay thật dễ xa lánh, tôi nắm những ngón tay lạnh ngắt của họ, như đang bắt tay với gió bắc. Cũng có những người bắt tay như tràn trề ánh nắng, bắt tay họ, bạn cảm nhận được sự ấm áp chân tình”.
  73. Cách bắt tay đúng là bàn tay nắm lấy bàn tay đối phương, đối phương cũng bắt tay lại tương tự. Thời gian kéo dài từ 1-> 5 giây hoặc lâu hơn tuỳ theo độ thâm sơ Tư thế, sức mạnh, thời gian khi bắt tay, có thể diễn đạt tâm trạng và cảm tình khác nhau của người bắt tay khá chính xác và rõ ràng. a) Qui phạm: Cách bắt tay qui phạm là sức mạnh vừa phải, động tác chính xác, khi bắt tay đôi mắt chăm chú nhìn đối phương. - KIÊN NGHỊ THẲNG THẮN: Người bắt tay theo cách này thường là con người có cá tính kiên nghị ngay thẳng, tuư duy cẩn thận kỹ lưỡng. Đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao, đáng tin cậy. b) Nắm chặt:
  74. Nắm lấy bàn tay đối phương và ép chặt, khiến đối phương hơi đau. - SỨC LỰC DỒI DÀO: Người như vậy thường có năng lực lãnh đạo và tổ chức mạnh. Họ dồi dào sức lực, rất tự tin. Đôi khi, cách bắt tay như vậy làm bạn cảm thấy thân mật, như đôi khi là mật biểu hiện giả dối. c) Mềm yếu: Chỉ đụng nhẹ vào tay đối phương, cho cảm giác thờ ơ. - HOÀ ĐỒNG KHOÁNG ĐẠT: Họ thường có tính tình hòa đồng khoáng đạt, cư xử hòa nhã, cở mở và thoãi mái. Làm việc chung với họ, bạn có thể mạnh dạn đề xuất ý kiến, không lo họ thiên lệch.
  75. d) Bắt bằng đôi tay: Tức là khi bắt tay dùng đôi tay nắm tay đối phương. - CHÂN THÀNH NHIỆT TÌNH: Muốn dùng cách bắt tay này để bày tỏ sự chân thành, nhiệt tình của mình. Thông thường, họ là người có tấm lòng nhân hậu, ôn hoá nhiệt tình. Thật lòng thật dạ với bạn bè. Nhưng kết luận đó chỉ thích hợp cho bạn bè với nhau. Còn đối với người mới gặp mặt, thì có hàm ý cầu xin cái gì đó. Bạn cần tìm hiểu ý đồ và động cơ của đối phương. f) Lâu Dài: Nắm lấy tay đối phương thật lâu. - TÌNH CẢM DỒI DÀO: Họ thích kết bạn, giàu tình cảm và luôn trubf thành với bạn.
  76. h) Bắt bằng ngón tay: Không phải nắm bằng tay của đối phương, mà là dùng ngón tay mình nắm lấy ngón tay của đối phương là một cách sai qui tắc. - TÍNH NHẠY CẢM: Người dùng cách bắt tay này, tính tình ôn hoà, nhạy cảm, có khi cũng tỏ ra xúc động. Khi đối phương chọn cách này bắt tay với bạn, nghĩa là hắn muốn giữ khoảng cách nhất định với bạn. - THIẾU TỰ TIN: Nếu đối phương chủ động đưa tay và hơi nhiệt tình, thì bạn hoàn toàn có thể tin rằng hắn là người thiếu tự tin. Nhưng làm bạn với họ, sẽ không lo họ thiếu trung thành với bạn. h) Lay động:
  77. Nắm lấy tay đối phương không ngừng lay động: - LẠC QUAN HÀO PHÓNG: Họ thường có cá tính lạc quan hào phóng, nhiều ước mơ với cuộc sống, Dù gặp phải khó khăn gì, đều giữ được thaí độ lạc quan độ lượng, không bao giờ chán nản. Cá tính này khiến họ được bạn bè yêu thích. i) Miễn cưỡng: Tức là không bắt tay, nhưng vì không cách nào né tránh, đành phải chọn lấy cách tiêu cự này. - TÍNH TÌNH THIẾU HOẠT BÁT: Họ thường là người quen sống nội tâm, nhút nhát nhưng rất chân thật, dù trong tình bạn hay tình yêu, một khi đã trao nhau tình cảm, sẽ thật lòng theo đuổi tới cùng.
  78. k) Cứng đơ: Đưa ra cánh tay cứng đơ từ xa với đối phương. - LUÔN CẢNH GIÁC ĐỀ PHÒNG: Người chọn cách này luôn cảnh giac đề phòng với đối phương. Cách bắy tay này rất thô lỗ, trắng trợn, là cách bắt tay không chút hữu nghị và khiến người ta bất mãn. - KHỐNG CHẾ VÀ CHI PHỐI: Tỏ ý muốn chiếm vị trí chủ động hoặc chiếm ưu thế về một ý nghĩa nào đó. Giao tiếp với loại người này phỉa chú ý tình huống bị họ khống chế và chi phối. Thông thường mà nói, bạn rất khó xây dựng quan hệ hữu nghị bình đẳng với họ. l) Chấp thuận: Lòng bàn tay hướng lên đưa tay cho đối phương.
  79. - TÍNH TÌNH YẾU ỚT: Họ thường có tính tình mềm yếu và thiếu cá tính họ muốn thông qua cách này bày tỏ với bạn về sự cung kính, khiêm nhường và chấp thuận của họ: Thường thì cách bắt tay như vậy mang lại hiệu quả tốt. m) TUỲ Ý: Tức là có thể bắt tay một cách tự nhiên với người lạ trong trường hợp xã giao. - THÍCH CHƠI TRỘI: Loại người này thường có ham muốn chơi trội, thích biểu hiện ban thân. n) Bình đẳng: Đưa thẳng bàn tay cho đối phương, cả quá trình nắm bắt, bàn tay đôi bên đều giữ chiều thẳng góc, ngón
  80. tay hơi dùng sức. - HOÀN TOÀN TỰ TIN: o) Không lễ phép: Vài cách bắt tay neu dưới đây là loại bắt tay thiếu lễ phép: Đưa tay ra trước khi người lớn tuổi hơn chưa đưa tay; đàn ông đưa tay ra trước người phụ nữ; không tháo bỏ găng tay trước khi bắt tay người khác. Dù đối phương chọn càch nào trong số đó, đều nói lên hắn là người không lễ phép, thiếu giáo dục, cần tránh giao tiếp với loại người này. p) Bàn tay ra mồ hôi: Có một số người kho bắt tay, bàn tay đổ mồ hôi, hàm ý như sau: - TÂM TRẠNG CĂNG THẲNG: Đang trong trạng thái tâm lý phấn khởi hoặc bất ổn,
  81. néu là mồ hôi nhớt nhát, chứng tỏ tâm trạng đang rất căng thẳng. Nếu đối phương là đối thủ buôn bán với bạn, nêu nắm bắt thời cơ, tiến tới ép sát, hòng đạt tới mục đích của bạn. 3. Hàm Ý Tính Cách Qua Tư Thế Đi: Mỗi người đều có tướng đi riêng biệt của mình, tư thế ở một mức đôn nào đó, được tạo nên và thích ứng với điều kiện của cơ thể. Nhưng nếu xét về bước chân, sải chân cụ thể, cùng với các đặc điểm khác ta sẽ thấy thay đổi tuỳ theo tâm trạng và cá tính của từng người. Thật ra, tâm trạng hoàn toàn đủ sức thay đổi tư thế đi của một người. Nếu một người có bước chân nhanh nhẹn hơn ngày thường, ta có thể đoán biết y đang có tâm trạng vui tươi; ngược lại, nếu người đó tự nhiên có bước chân nặng nề, thì tâm trạng y chắc không vui. Tóm lại, từng bước chân, sải chân, tư thế cụ thể, đều
  82. mang hàm ý đặc thù. a) Dạng chân gọng kiềng: Chân gọng kiềng tuy bước đi có sức, nhưng tỏ ra hấp tấp, thân trên lay động qua lại. Hàm ý tâm lý và đặc trưng tính cách như sau: - TÍNH TÌNH BẢO THỦ: Dáng đi này không được đẹp mắt trước mọi người. Phần hắn ta, rất cứng đầu: “Dù ai nói ngả ngó nghiêng, ta đây vẫn cứ dạng kiềng chân đi”. - KHÔNG THÍCH GIAO TIẾP: Tuy đến nay cách nói này chưa thực sự chắc chắn nhưng loại người này thường có óc thông minh làm việc tỉnh bơ. Tạo nên thói quen sống cô độc một mình, đơn phương độc mã. b) Dạng lung lay:
  83. Tức là bước chân rất tuy tiện, không theo qui tắc cố định. Đôi khi họ đưa tay vào túi quần, co hai vai; đôi khi dang hai tay ra, ưỡn ngực mà đi. Thế giới nội thường Tâm của loại người này là: - CÁ TÍNH KHOẢNG ĐẠT: Cũng như bước đi của họ, cá tính rất rộng rãi, hào phóng, không câu nệ. Họ không bao giờ thay đổi phương thức hành vi của mình chỉ để làm vừa lòng người khác. “Mình cứ làm của mình, mặc kệ họ cười chê”, đó là quy tắc hành vi của loại người này. - ƯỚC MƠ TO LỚN: Họ thường thông minh, có chí hướng lập nghiệp, ước mơ to lớn. Điều thiếu sót là họ quá tự tôn, thích tranh cãi, nhất là khi họ có lý, không dễ dàng tha cho người khác. - CỐ Ý VƯƠN LÊN:
  84. Tính cách cứ như bước đi, cho người ta nhận biết họ không che đậy sự thiếu sót của mình, bất cứ lúc nào cũng lấy lý trí và tình cảm của mình làm trọng. - TINH THẦN TẢN MẠN: Dáng đi này còn thấy ở những người tản mạn, họ có hoài bão to lớn nhưng không thực hiện được, nên thường ôm ấp thái độ sống qua ngày. c) Dạng đường thẳng: Tức hai tay và hai chân để thẳng, khi bước đi không chút ngập ngừng, cho người ta cảm giác tao nhã. Hàm ý tâm lý là: - SỐNG NỘI TÂM: Đây là tướng đi của loại người quen sống nội tâm. Họ thường nhát gan, bảo thủ, thiếu lý tưởng cao xa. Điều đáng khen là họ bình tĩnh trước sự cố, không hay nổi
  85. nóng nên dễ giao tiếp. d) Dạng xung phong: Chúng ta có thể thông qua danh xưng mà tưởng tượng ra tư thế đi của loại người này: Bước chân nhanh nhảu, không bao giờ lùi bước, dù đang đặt chân trong chỗ đông người hoặc chổ vắng. Hàm ý tâm llý và đặc trưng tính cách như sau: - tính cách nông nóng, hấp tấp: Họ ngay thẳng, thực thà, thích kết bạn, hay trò chuyện, tuy tính tình nôn nóng, nhưng hãy yên tâm vì họ không bao giờ làm chuyện gì có lỗ với bạn bè. e) Dạng ngang hàng: Bước đi chậm rãi, như lo sợ phía trước có cạm bẫy phục sẵn. Hàm ý và đặc trưng tính tình như sau: - TÍNH CÁCH MỀM YẾU:
  86. Tính tình loại này hơi mềm yếu, thích lo trước tính sau khi xử sự. Nhưng họ thường giàu tình cảm, là người dáng tin cậy. f) Dạng nhìn quanh: Bước đi chậm chạm, thiết nhanh nhẹn, luôn nhìn quanh. Hàm ý và đặc trưng tính cách như sau: - KHÔNG HOÀI BÃO LỚN LAO: Họ thích sống đơn độc, không giỏi kết bạn, hiệu suất công việc hơi thấp. - HAM CUỘC SỐNG VẬT CHẤT: Trong thực thế cuộc sống, họ thường ham muốn hưởng thụ vật chất, không chịu siêng năng làm việc. Nhưng họ có lòng hiếu kỳ mạnh, tiếc rằng thiếu bề chí nên sự thành công của những người này rất ít.
  87. g) dạng kênh chân: Bước chân tuỳ tiện, thiếu trang trọng, gót chân dường như không chấm đất. Hàm ý là: - LÀM VIỆC THIẾU CHẮC CHẮN: Tính tình người này cứ như bước chân thiếu trang trọng của họ, làm việc thiếu vững chắc. Tuy cuộc sống đã cho họ nhiều cơ hội tốt, nhưng đều bị họ bỏ qua một cách khinh suất. - TÂM TRẠNG THIẾU ỔN ĐỊNH: Tuy họ rất thông minh, nhưng lại yếu ý chí, tâm trạng không ổn định. Họ thường làm những việc không đầu không đuôi trong tiền thức, nên dẽ bị phê bình. h) dạng lắc lay: Bước đi như lá liễu trước gió, lay lắc qua lại như “rắn bò” theo số cổ. Hàm ý như sau:
  88. - THÍCH LÀM BỘ LÀM TỊCH: Họ thường làm việc thiếu trách nhiệm. - KHÔNG ĐÁNG TIN CẬY: Loại người này thường gain trá, dù làm việc hay kết bạn, đều cho người ta cảm giác không đáng tin cậy. Giao dịch với loại người này phải cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt thòi. i) Dạng lảo đảo: Bước chân loạng chọạng. Hàm ý và đặc trưng tính cách như sau: - ĐẦU ÓC ĐƠN GIẢN: Thường là phần tử gây sôi nổi trong dám đông. Người này đầu óc đơn giản, thiếu ý chí, thiếu cẩn trọng. Tuy không an phận, nhưng vẫn còn giữ qui củ,
  89. không đến nổi làm bậy. j) Dạng bắt tay để phía sau: Tức là bắt chéo hai tay đặt sau lưng khi bước đi. Hàm ý như sau: - TÍNH TÌNH HOÀ ĐỒNG VÀ CÓ MỘT SỐ THÀNH TỰU NHỎ Là loại người có thể tạo nên một số thành tựu nhỏ. Tính tình hoà đồng. Đây là bước đi tự mãn và nhẹ nhõm sau khi có thành công nhỏ. - THÍCH DẠY ĐỜI: Họ thường thích phê bình người khác từ đâu tới chân, thích dạy đời. Vì tướng đi cho người khác ảo tưởng tự cao, mà thật sự cũng như vậy. k) Dạng cúi đầu:
  90. Tức là cúi đầu xuống khi đi, bước chân rất chậm. Hàm ý như sau: - tính tình thiêu hoạt bát, cởi mở: Không chủ động trong mọi việc cư xử, nên ít bạn bè tâm giao. - GIỎI TÍNH TOÁN TRONG LÒNG: Họ thường không chịu nhìn thẳng vào ánh mắt đối phương và không muốn người khác hiểu được tâm tư qua vẻ mặt mình. Nên thường cúi đầu mà đi. l) Dáng hấp tấp: Bước chân hấp tấp đi mau, nghe nặng nhưng không rối. Hàm ý và đặc trưng tính cách là: - TÍNH TÌNH CỞ MỞ: Tính tình cở mở, ngay thẳng, nhanh mồm nhanh
  91. miệng, có tài cán lãnh đạo. Nhưng đôi khi vì quá tuỳ ý mà làm hại đến người khác. m) Dạng tự mãn: Ngẩng đầu mà đi, phạm vi lay động củ đôi tay rất lớn, hai chân hơi cứng, bước đi cẩn thận. Hàm ý và đặc trưng tính cách như sau: - TỰ CAO TỰ ĐẠI: Bước đi phản ánh nội tâm của họ, muốn thông qua tướng đi để lại ấn tượng sâu sắc nơi người khác. n) Dạng khom lưng: Nhô cao đôi vai, đầu hướng tới phía trước, tầm nhìn hướng xuống chân. Hàm ý như sau: - Ý THỨC TỰ THÂN CAO:
  92. Họ thường ham muốn cuộc sống vật chất, quá tự tin trong cư xử, thích già mồm, dễ mích lòng người khác, thiếu bạn bè tâm giao. - CÔ ĐỘC VÀ BUỒN BÃ: Với tư thế như vậy nên không nhìn xa trông rộng, nên cũng khó nhìn nhận chính mình, cô độc và buồn bã. o) Khom mình ra phía trước: Thân trên hướng về phía trước, để giữ tầm nhìn, họ thường đưa cao cằm. Hàm ý như sau: - KHÔNG CÓ LÝ TƯỞNG CAO XA: Họ không mang nhiều hy vọng về tương lai, thiếu nhận thức rõ ràng với hoàn cảnh xung quanh. - HỒ ĐỒ: Luôn mang thái đô bi quan và thất vọng, làm việc
  93. thiếu kế hoạch chu toán, luôn “đi theo cảm giác”, sống một cách mơ hồ. p) Dạng chậm rãi: Tướng đi như sau: miệng hơi hở, hai tay buông xuôi, tay nhìn về phía trước, nhưng ánh mắt lay động bất định, tỏ ra vô cùng mơ màng. Hàm ý và đặc trưng tính cách như sau: - THIẾU NHẠY CẢM: Cho người ta ấn tượng thiếu sức sống, không hoạt bát, thiếu quan tâm với cuộc sống xung quanh. Thiếu khả năng ứng sử khi gặp sự cố. - lực lượng tiềm tàng: Họ thường tiềm ẩn một khả năng to lớn, đôi khi được phóng thích bằng những cách thức mà kể cả bản thân họ cũng không hiểu nổi, hơn nữa lại là khả năng bộc phát. Càng khó hiểu hơn là sau đó họ lại trở về hiện
  94. trạng như chưa có việc gì xảy ra. q) Dạng phách lối: Tướng đi như sau: hít thở với tư thế nâng cao đôi vai, thân rất gắng sức. Hàm ý như sau: - HẸP HÒI, NHỎ MỌN: Họ thiếu độ lượng, ý chí mềm yếu, không muốn sống đơn độ. - LÀM BỘ LÀM TỊCH: Họ thường lợi dụng sức mạnh người khác hoặc tập thể để làm nổi bật chính mình. Tuy không có nhiều bản lãnh, nhưng lại không muốn sống dưới bóng người mạnh dạn hơn, đành phải mượn sức bên ngoài để tạo khí thế. r) Dạng quay đầu lại:
  95. Cứ quay đầu nhìn lại, không phải quên việc gì, cũng không phải chào từ biệt người quen, càng không pahỉ tìm kiếm, nhưng cứ vừa đi vừa quay về nhìn phía sau. Hàm ý và đặc trưng tính cách như sau: - LƯU LUYẾN QUÁ KHỨ: Họ nhớ mãi mọi chuyện và sự việc đã qua, rất lưu luyến quá khứ, nên khi đi thường xuyên nhìn lại. - CỐ CHẤP: Thông thường, họ không thể chấp nhận lời phê và chỉ trích của kẻ khác. 4. Hàm Ý Tính Cách Qua Tư Thế Gọi Điện Thoại: Qua việc phổ biến của hệ thống thông tin điện thoại, con người ta dù làm việc, sinh sống, hoặc xã giao, đều thích sử dụng điện thoại, khiến tần số sử dụng của điện thoại ngày càng cao. Qua tư thế gọi điện, ta
  96. có thể quan sát và biết được đặc trưng tính cách hàm ý tâm lý của người gọi. - QUAN HỆ MẬT THIẾT: Khi gọi điện, vừa nói vừa vân vê dây điện thoại, có lẽ có quan hệ mật thiết với người bên kia đầu dây, thâm chí có quan hệ đặc biệt. Đồng thời, người như vậy thường hơi khinh đời. a) Mặt hướng ra ngoài khi gọi: - ĐẦY TỰ TIN: Họ đầy tự tin với cuộc sống, đồng thời cho thấy cuộc gọi không có gì bí ẩn. b) Ngồi ngay ngắn: - LUÔN LUÔN VÂNG LỜI: Người ngồi ngay thẳng khi gọi hoặc nghe điện, nói rõ
  97. đầu dây bên kia chắc là cấp trên. Loại người này thường chỉ biết vâng lời, thiếu tính phản kháng và độc lập. c) Giữa khoảng cách giữa tai và ống nghe: - KHÔNG COI AI RA GÌ CẢ: Họ thường giữ khoảng cách nhất định giữa ống nghe và lỗ tai, chắc chắn là kẻ không coi ai ra gì cả, kiêu nagọ tư cao, họ có cảnh giác cao và không tỏ thái độ vui buồn ra mặt. d) Ngồi thoải mái: - BÌNH TĨNH KHÔNG HOẢNG HỐT: Khi gọi điện thích nằm, ngồi thoải mái, là người chậm rãi bình tĩnh, không màng thành quả của người khác và cũng không muốn góp sức của bản thân. e) Vẽ bừa:
  98. Họ có tài năng nghệ thuật, thường tỏ ra thiếu tập trung, thích ảo tưởng. f) Kẹp ống nghe trên vai: - CÁ TÍNH CẨN THẬN: Họ thường nghĩ kỹ mọi vấn đề, có cá tính cẩn thận. Khi đưa ra ý kiến hoặc khi làm việc, luôn có chút bảo lưu. g) Nghiêng trước nghiêng sau: - TÂM TRẠNG BẤT ỔN: Ngồi trên ghế nghiêng trước nghiêng sau khi gọi điện, loại người tâm trạng thiếu ổng định, khi đắc chí tỏ ra vui mừng vô cùng, xem thường mọi việc; khi thất ý thì tỏ ra ủ rũ, đứng ngồi không yên. h) Gác chân lên bàn:
  99. - TỰ CHO MÌNH LÀ ĐÚNG: Làm việc chủ quan, quyết đoán bừa bãi, có khuyết điểm cả tin. i) Vừa gọi điện vừa chỉnh trang: - HAM HƯỞNG THỤ VẬT CHẤT: Vừa gọi điện, vừa chỉnh trang như sửa lại cà vạt, áo quần, đầu óc, soi gương là kẻ có tính phù hoa. Họ thường là kẻ ham hưởng lạc, thiếu vươn lên khi làm việc. j) Nắm phần dưới ống nghe: - CÁ TÍNH KIÊN CƯỜNG: Cá tính kiên cường, thích làm theo ý mình, không chịu chi phối bởi người khác.
  100. k) Nắm phần trên ống nghe: - MỀM YẾU NHẠY CẢM: Người này mềm yếu, nhạy cảm, cảnh giác co với người khác nên bạn bè không nhiều. 5. Hàm Ý Tính Cách Qua Tư Thế Cầm Ly: Trong xã giao, ly tách là vật dụng không thể thiếu của con người. Dù đang ở nhà hàng hay ở tiệm cáfé, hay khi ở nhà, ly tách đều không xa tay người. Do tính tình khác nhau, tư thế cầm ly cũng nhiều kiểu nhiều dạng. Qua đó ta có thể tìm cách của người cầm ly là như thế nào không ? a) Cầm phần trên ly: - TÍNH CÁCH LẠC QUAN: Họ thường cởi mở lạc quan, ít chú ý tới việc nhỏ. Họ đối xử với người khác nhiệt tình, nhưng thiếu bền lâu.
  101. b) Cầm phần dưới ly: - SỐNG NỘI TÂM: Nhạy cảm với mọi việc bên ngoài, thích sống nội tâm, xử sự do dự thiếu dứt khoát. c) Cầm phần giữa ly: - GIỮ ĐƯỢC CHỮ TÍN: Họ đáng tin cậy, thường gây được thiện cảm của đối phương. Nhưng đôi khi hành động trái với nội tâm, có khuynh hướng xu nịnh. d) Đôi tay cầm ly: - CÔ ĐƠN MỘT MÌNH: Họ thường cô độc trên đường đời khi trò chuyện với đối phương, thường cảm thấy không ăn ý. Họ thích
  102. những người khác phái nhiều hơn. f) Lay động: Người thích lay động chiếc ly, có đặc điểm cá tính như sau: - SỞ THÍCH ĐA DẠNG: Họ không yên tâm lo cho một việc, dù đó là việc gì, họ không thể kiên trì tới cùng. Họ thường có sở thích đa dạng. e) Vừa cầm ly, vừa hút thuốc: - LÒNG TỰ TIN MẠNH MẼ: Ngoài tự tin, còn có cách tỏ ra lịch lãm trong xã giao, chỉ tiếc là con người thiếu thật thà. f) Đưa cao ngón út:
  103. - LÒNG DẠ HẸP HÒI: Họ thường tỏ ra vui buồn trên mặt, gặp trắc trở rất mau nản chí, là người hẹp hòi điểm hình . g) Lấy tay bịt ly: - KHÁ GIẢ DỐI: Thái độ giả dối khi cư xử. Thông thường họ ít để lộ ý đồ và tâm trạng thực sự của mình. h) Đưa ngón trỏ: Đưa ngón trỏ ra khi cầm ly có hàm ý như sau: - COI TRỌNG LỢI ÍCH CÁ NHÂN: Nếu là phụ nữ sẽ là kẻ đặt nặng về tiền bạc, địa vị , danh vọng. 6. Hàm Ý Tính Cách Qua Tư Thế Khi Say
  104. Rượu: Trong trường hợp xã giao, thông qua rượu có thể tìm hiểu con người và tâm lý đối phương. Theo người xưa phân tích, qua rượu có thể nhìn thấy bản tính của con người. Đó là vì khi say rượu, do tác dụng kích thích của men rượu, khiến nhịp mạch tăng lên, hơi thở và máu chảy tăng nhanh, thần khinh hương phấn. Sự phản ứng sinh lý này kéo theo phản ứng tâm lý tương ứng. Cho nên, biểu hiện lúc say rượu sẽ bộ lộ toàn bộ tâm trạng tiền ẩn mà khi tỉnh luôn giấu kín. Với những biểu hiện khác nhau khi say rượu, hàm ý tâm lý cũng không giống nhau. a) Nói huyên thuyên: Có khi người đó thường rất ít nói, sau khi say rượu lại nói huyên thuyên. Hàm ý như sau:
  105. - QUAN HỆ MỌI NGƯỜI RẤT CĂNG THẲNG: Người nói nhiều khi say, cho thấy quan hệ với mọi người rất căng thẳng, chỉ khi say mới dám hoà đồng với đám đông, cho nên rất muốn tự bày tỏ, mong dùng lời nói để rút ngắn khoảng cách với đối phương, nhằm tạo quan hệ tốt. - TÍNH TÌNH BẢO THỦ, CỨNG NHẮC: Dù làm việc hoặc xử sự đều tỏ ra cẩn thận và cung kính, là con người có tính cách bảo thủ. b) Lung lay: Người say rượu có động tác và cử chỉ khác hẳn ngày thường, cầm đồ đạc, vận dụng không chắc. Có đặc trưng tâm lý và tính cách như sau: - CÁ TÍNH PHẢN KHÁNG: Là người có tính phản kháng điểm hình, họ xưa nay
  106. luôn bất mãn với nhiều việc, chịu áp lực nặng nề về tâm lý. - DỄ GÂY THIỆN CẢM: Loại người này thường có thển cư xử tốt với mọi người, tuy cách cư xử hơi miễn cưỡng, nhưng nhìn chung, không khiến người khác chán ghét. c) Khóc lóc: Có số người nagỳ thường xem ra khá kiên cường, nhưng dễ khóc là sau khi say. Vậy hành động này ý tâm lý ra sao? - KẺ LÃNG MẠN CỞI MỞ: Có thể khẳng định rằng, người này là kẻ theo chủ nghĩa lãng mạn, tính tình cởi mở, nhất là đối với người khác phái. Rơi lệ khi say có thể giải thích nhu cầu đối với người khác phái.
  107. - KHÔNG THỂ KIỀM CHẾ TÂM TRẠNG: Là loại người không thể kiềm chế tình cảm bản thân, dù trên sự nghiệp hay chuyện tình cảm, họ đều cho nhiều hơn nhận. Sự thật cũng vậy, họ thật lòng cư xử với người khác, nhưng lại không được đối phương tôn trân trọng, nhiều lúc còn bị bán rẻ. - HÀNH VI THEO ĐÚNG QUI CỦ: Trong cuộc sống thường ngày, luôn vâng theo mọi mệnh lệnh của cấp trên và tiền bồi, hành động theo đúng qui định. Cho nên, những điều bất mãn và ham muốn bị đè nén trong lòng cũng nhiều hơn người khác. d) Cúi chào: Người thích cúi chào người khác khi say, có hàm ý tâm lý như sau: - CỬ CHỈ TUỲ TIỆN:
  108. Những người càng say càng thích cúi chào lia lịa, thường là kẻ có sức bền dẻo dai và tính tuỳ tiện khi hành động. Đây là sự bộc lộ của tình cảm dồi dào. - KHÔNG CÂU NỆ: Là người không câu nệ, thậm chí khi chào hỏi, vẫn bộc lộ hành vi thô bạo trong tiềm thức. Lúc tỉnh, người khác tuy thích họ, nhưng lại không hiểu được họ. e) Ủ rũ: Khi say tỏ ra mơ màng, ủ rũ, hàm ý tâm lý như sau: - TÍNH CÁCH CHỦ ĐỘNG, CỞ MỞ: Có thể khẳng định đây là loại người có hành vi sôi nổi, tính cách chủ động, cởi mở. Sự khác thường khi say cho thấy nội tâm không yên, nên có hành vi trái ngược.
  109. - KHÔNG CHÁN NẢN TRƯỚC THẤT BẠI: Loại người này là kẻ thành công trên sự nghiệp. Họ không bao giờ ũ rũ hoặc bất an khi gặp thất bại. f) Ca hát: Ca hát hàm ý tâm lý như sau : - KHẢ NĂNG CÔNG VIỆC TIẾM TÀNG: Họ luôn biết áp dụng tính tình không sợ thất bại và trắc trở của mình vào công việc nên giàu khả năng tiềm tàng. - LÀ NGƯỜI ĐÁNG TIN CẬY: Là người đáng tin cậy trong tình bạn. Nhìn chung họ thích chăm sóc người khác, biết fân rõ chuyện công và việc riêng .
  110. f) Nằm ngủ: Sau khi say nằm xuống ngủ ngon, có hàm ý tâm lý là: - TÍNH CÁCH SỐNG NỘI TÂM : Là người sống nội tâm điển hình tuy ý chí hơi yếu thường có thái độ hoà hoãn và nhường nhịn với mọi người, mọi việc xung quanh . - THIẾU TÁC PHONG QUYẾT ĐOÁN : Loại người này thiếu dũng cảm trong công việc, thiếu quyết đoán, nhưng lại hay được lòng fụ nữ. g) Khoác lác: Chỉ một chút rượu đã luôn miệng khoác lác. Có tính cách như sau: - TÍNH CÁCH TÂM THẦN (HYSTERIA):
  111. Loại người này thường có cá tính hysteria, ham muốn tự biểu hiện, xem mình là trên hết. Sau khi có rượu vào bụng, lý tính được buông thả, bản tính bắt đầu lộ nguyên hình, dù nói việc gì dều liên quan tới bản thân, có khi còn kể huyên thuyên những chuyện trường học, cha mẹ, anh em, vợ con trước đám đông. Trong thâm tâm của họ, ngoài bất mãn vì không được nhìn nhận, còn tiềm ẩn những ham muốn không thoả mãn, chán chường vì khả năng bản thân 8. Hàm Ý Tâm Lý Qua Tư Thế Hút Thuốc: Hút thuốc lá là thói quen xấu, rất có hại cho sức khoẻ. Nhưng trong trường hợp xã giao, hút thuốc, mời thuốc lại là môi trừơng giao tiếp khó bỏ qua. Như vậy, qua tư thế hút thuốc có thể fán đoán đặc trương, tính cách và tư thế hút thuốc, có ý nghĩa quan trọng trong việc fán xét về tâm lý và đặc trưng con người. a) Hút thuốc tẩu:
  112. Tẩu thuốc được làm bằng gỗ cứng, đầu tẩu đựng thuốc sợi, cán để ngậm mà hút. Người thích hút tẩu có đặc trưng trong tính cách và hàm ý tâm lý như: - KÍN ĐÁO TỪNG TRẢI: Hút tẩu thuốc cho người khác ấn tượng kín đáo, từng trải và thận trọng. Sự thật đúng như vậy. Hút thuốc tẩu thông qua một vài độc tác làm giảm căng thẳng và stress. Kéo dài thời gian suy tư, để tranh thủ sử lý vấn đề cho tốt. b) Xì gà: Là thuốc là cuốn bằng là thuốc, thô dài hơn thuốc là thường. Hàm ý đặc trưng của những người thích hút xì gà là: - HÀO PHÓNG MẠNH MẼ: Do điếu xì gà hơi mắc tiền nên người hút đã tạo được cảm giác sang trọng hơn người. Người hút còn thấy
  113. cá tính hơi mạnh mẽ, hào phóng, dám nghĩ dám làm. c) Thuốc lá hiệu nổi tiếng: - CẢM GIÁC SANG TRỌNG HƠN NGƯỜI VÀ TÍNH TÙY TIỆN: Người thích hút thuốc lá hiệu nổi tiếng, ngoài sang trọng ra, còn rất hiếu thắng. Trái lại nếu người hút không chú trọng nhãn hiệu, thì là người sống rất tuỳ tiện. d) Nhả khói lên: - ĐỊA VỊ ƯU VIỆT: Là người tích cực, tự tin, kiêu ngạo và có chủ kiên, là biểu hiện địa vị ưu việt cao sang. e) Nhả khói xuống: - Ý CHÍ SA SÚT:
  114. Nếu họ không phải có gì muốn giấu giếm bạn hoặc có ý đồ gì, thì họ chắc chắn là kẻ tâm trạng tiêu cực, ý chí sa sút hoặc trong lòng đang ngờ vực. f) Nhả khói nơi khoé miệng: - ĐANG TRONG TÂM TRẠNG ĐỐI LẬP VÀ MÂU THUẪN: Người hút thuốc không nhả thuốc ra phía trước, mà nhả qua khoé miệng, nếu không phải vì lễ phép, tránh khói bay vào mặt đối phương, thì trong lòng họ chắc chắn đamh có hai thứ tâm trạng đối lập nhau, tích cực và tiêu cực hoặc có thể là suy nghĩ chưa chính chắn đối với một việc gì đó. g) Nhả khói qua lỗ mũi: - DƯƠNG DƯƠNG TỰ ĐắC: Là cảm giác tự phụ. Họ thường ngẩng cao đầu, nhả
  115. khói qua lỗ mũi, dương tự đắc, tự cho mình ưu việt hơn người. - LO ÂU BUỒN KHỔ: Nếu họ cúi đầu nhả khói qua lỗ mũi, thì rõ ràng là tâm trạng lo âu và buồn khổ. 9. HÀM Ý TÂM LÝ VỀ TƯỚNG ĂN UỐNG: Qua tướng ăn uống của một người, có thể tìm hiểu tính cách và điều bí mật tâm lý của người đó. a) Ăn nhanh: - TINH LỰC SUNG MÃN: Là ngưới say mê công việc, cũng như ăn nhanh, họ đưa ra quyết định cũng nhanh, làm việc theo kiểu cách nhanh gọn. - NHIỆT TÌNH CỞI MỞ:
  116. Nếu họ thích việc gì hay người nào, thích yêu cầu đối phương có hứa hẹn. b) Ăn chậm: - HƠI KÉN CHỌN: Họ thích suy đi nghĩ lại, tốn khá nhiều thời gian trong công việc, cho tới khi nhận thấy không có vấn đề gì, mớiđưa ra quyết định cần thiết. Nhất là khi mua hàng, nếu không thấy vừa ý, họ thường yêu cầu đổi lại. c) Ăn nhiều: - KẺ THEO CHỦ NGHĨA HƯỞNG LẠC: Chỉ cần là món ăn ngon, họ đều ăn nhiều. Đây cũng là phản ảnh khuynh hướng xã hội hoá của họ. - KÉM SUY XÉT:
  117. Họ không bap giờ che giấu quan điểm của mình, đồng thời họ cũng không thạo suy xét. d) Ăn hỗn tạp: Tức là ăn hỗn tạp các loại thức ăn. - TÂM TRẠNG THƯ GIÃN: Họ ít chú ý với sự việc xung quanh, tâm trạng khá thư giãn. Nhìn mọi việc ít chú ý vẻ ngoài, đôi khi dễ bỏ sót những điều tế nhị. e) Ăn không có giờ giấc: - KHÓ NẮM BẮT: Những người quen ăn không giờ giấc, cá tính thường phức tạp dễ thay đổi, khiến người ta khó nắm vững. d) Ăn mạnh miệng:
  118. Chỉ những kẻ ăn rổn rảng trong bữa tiệc, thích bình phẩm các món ăn. - KHẢ NĂNG XÃ GIAO KHÁ: Giỏi xử lý các quan hệ phức tạp về nhân sự, là người lạc quan có khuynh hướng hưởng thụ về cuộc sống. - VUI BUỒN THAY ĐỔI BẤT THƯỜNG: Đôi lúc họ rất cởi mở, vui vẻ, đôi lúc lại tỏ ra rầu rĩ, thay đổi khác thường. Do tính tình bất ổn định, đôi lúc họ có những cử chỉ quá tuỳ tiện, có khi làm mất vui người khác. - CỞI MỞ, DỄ GIAO TIẾP: Họ thường có cá tính cởi mở, hòa đồng, bạn bè nhiều. Dù là công việc hay giải trí, họ đều giữ được quan hệ vui vẻ với tất cả mọi người. V. HÀM Ý TÂM LÝ QUA SỞ THÍCH VẬT DỤNG
  119. 1.TÍNH CÁCH QUA TRANG PHỤC: “Ăn mặc theo sở thích cá nhân”, đáng lẽ không cần để ý tới lời phê bình của ngươi khác. Nhưng xét về tác dụng ăn mặc trong xã giao, lại là điều không thể bỏ qua. Tuy ta phản đối “xem mặt mà bắt hình dong”, nhưng cũng không thể quá coi thường cách ăn mặc. Một người đầu tóc bù xù, ăm mặc lôi thôi, làm sao để lại ấn tượng tốt đẹp cho người khác. Một người ăn mặc tươm tất, sạch sẽ gọn gàng, không những cho người khác cảm giác thoải mái, cũng có lợi cho việc xã giao. Ăn mặc là phương thức giao lưu phi ngôn ngữ trong xã giao. Chí ít có thể truyền đạt tới đối phương 10 thông tin trở lên: Trình độ kinh tế, giáo dục, độ tin cậy, địa vị xã hội, khả năng bình phẩm, hoàn cảnh sống, bối cảnh xã hội, bối cảnh giáo dục, mứcđộ thành công và đạo đức phẩm chất . Ăn mặc còn bao gồm hàm ý tâm lý rộng rãi và phức tạp. Một cô gái kén chọn cách ăn mặc khi hẹn hò với bạn trai, cho thấy cô muốn làm vui lòng bạn trai. Có người thích ăn mặc khác với thân phận của mình, có thể vì không muốn g khác biết được tuổi tác, nghề
  120. nghiệp và thu nhận thật sự của họ. Học sinh không muốn mặc đồng phục, vì họ muốn tỏ ra mình có cá tính. Nếu xét theo ý nghĩa này, muốn đoán biết tính cách qua ăn mặc của một người, thật khá khó khăn. Trong xã giao ngoài đời, nếu ta chỉ đường đột phán xét đối phương qua cách ăn mặc, phát xuất thất bại sẽ rất cao. Đồng thời, chúng ta phải hiểu rằng, kiểu cách và màu sắc của trang phục có quan hệ mật thiết đối với người mặc, điều này giúp ta phần nào tính cách và thế giới nội tâm người đó. Là “làn da thứ hai” của loài người, áo quần nhờ vào kiểu dáng, màu sắc, vật liệu, công nghệ may mặc, giúp cho khi mặc vào làm tăng vẻ đẹp thân hình, đồng thời phản ánh tính cách và thế giới nội tâm của người mặc. Kiểu dáng là hình thức tồn tại của áo quần, là sự phân loại của thời trang. Kiểu dáng của quần áo phải mang tính chất thực dụng, đa dạng và nghệ thuật. Sự lựa chọn kiểu dáng áo quần của một người không những cho thấy mức độ thẩm mỹ, đồng thời còn bộc lộ phẩm chất tâm lý và cá tính của đương sự.
  121. Kiểu dáng quần áo (hình thức kết cấu) đại diện cho cá tính và hàm ý tâm lý như thế nào, dưới đây chúng tôi sẽ phân tích kỹ cho bạn đọc. a) Bộ veston: Là loại áo quần được du nhập từ phương Tây. Do tạo hình của veston có đường nét hoạt bát và lưu loát, người mặc và tỏ ra tự nhiên, phong độ, khoẻ đẹp. Ngày nay, veston là lễ phục thông dụng mang tiêu chuẩn quốc tế, nếu ai mặc veston như thường phục, sẽ có hàm ý tâm lý như sau: - TỰ MÌNH CHO LÀ HƠN NGƯỜI : Vì bộ veston là áo quần chính thống và đơn giản, giữ được phong độ khí thế. Cho nên nếu mặc veston như thường phục, không chịu tháo bỏ cà vạt dù ở trường hợp nào, sẽ là người mang tâm lý tự cho mình hơn người khác, và tìm cách để hơn người về mọi mặt. Xử sự khá cố chấp.
  122. - TÍNH TÌNH HOẠT BÁT: Mặc veston mà không thắt cà vạt, nếu không có thói quen luộm thuộn, thì chắc chắn là người hoạt bát, thích giúp đỡ kẻ khác, được làm bạn với họ thật vui vẻ. - CHÚ TRỌNG BỀ NGOÀI: Mặc veston vào trường hợp phi chính thức, cho người khác cảm giác ngay ngắn. Trong cuộc sống, họ thường rất chú trọng hình thức, tư duy khá như cách ăn mặc của họ. Nhưng tính tình hơi mềm yếu, không quen xã giao. - SƠ XUẤT: Người mặc veston không do nhu cầu, cũng không vì thoải mái, thường mặc một cách tuỳ tiện, họ thường có tính cách sơ suất, làm bạn với họ chẳng thú vị chút nào. Vì họ thường mặc kệ sự tồn tại của bạn, làm
  123. theo ý thích mình. b) Jacket: Jacket dễ mặc, cử động thoải mái, có thể che đậy chỗ không “mỹ mãn” trên thân hình, không mang màu sắc nghề nghiệp, cho nên được mọi người yêu thích. Hàm ý tâm lý của người thích mặc Jacket như sau: - TÍNH HOÀ ĐỒNG: Họ thường hoạt bát, không kén chọn quần áo, thích nhất là mặc Jacket – giao du với họ không cần quá nghiêm nghị, họ thích bàn chuyện thoải mái. - THEO ĐUỔI SỰ THOẢI MÁI: Họ thích cả sự thoải mái về ăn mặc cũng như trong cuộc sống. Họ thường có sức khoẻ tốt. - ĐẦU ÓC LINH HOẠT:
  124. Đa số họ có đầu óc linh hoạt, không những không thủ cựu, mà còn luôn có đầu óc tân tiến. Nếu jacket được mặc trên mình người lớn tuổi, ý nghĩa trên càng rõ rệt. - TỰ DO TẢN MẠN: Tự tin mạnh mẽ, có tinh thần tích cực vươn lên. Nhưng đa số là người tự do tản mạn. c) Đồ Jean: Là trang phục vược khỏi trang phục giới tính, tuổi tác, tầng lớp nghề nghiệp. Hàm ý đặc trưng tính cách như sau: - TỰ TIN: Bề ngoài dường như bày tỏ sự hoà đồng với dám đông, thực ra họ muốn thông qua cách ăn mặc dù khác với thân phận, vẫn tiềm ẩn một lòng tự tin mạnh. Khi họ đã quyết định, thì khó có thể sửa đổi.
  125. - SỨC LỰC SUNG MÃN: Tuổi trẻ thích đồ Jean, thường có sức lực sung mãn, hiếu động thích tranh đua, xử sự thiếu mục đích chính xác, thường bị tâm trạng chi phối. d) Áo pull: Áo pull là trang phục mùa hè không phân biệt giới tính, tuổi tác, tầng lớp, nghề nghiệp Nhiều người rất thích mặc áo pull, tính cách của họ ra sao ? - THIẾU TẬP TRUNG: Họ thường tỏ ra thiếu tập trung trong việc xã giao, và thích kể lể việc của mình. Thông thường, họ có tài ăn nói. Muốn hiểu họ, bạn cần có thái độ chân thành. - KHẢ NĂNG CÔNG VIỆC MẠNH: Họ thường có hiệu suất công việc cao, nhưng thường
  126. vì thiếp tập trung nên dễ làm phật lòng một số người. e) Quần dài: Quần là trang phục phần thân dưới. Là thường phục thì không có gì dáng nói. Nhưng nếu các cô mặc nó vào mùa hè mà không chọn jupe, hàm ý như sau: - HAM MUỐN ĐƯỢC BIỂU HIỆN: Họ là kẻ mạnh trong cuộc sống, muốn nhờ “cách lập dị” để bày tỏ sự khác biệt với người ta. Họ thường khó tính, vì luôn cao hơn người khác, không chịu tiếp thu ý kiến. - CHE ĐẬY BẢN THÂN: Có một số chị em vì khuyết điểm trên thân thể (như bắp vế quá to, lông nhiều ) muốn nhờ quân dài để che đậy. Đồng thời họ muốn giấu kín thế giới nội tâm. Họ tuy dễ ứng xử nhưng thường không chịu bộc lộ tâm sự với người khác.
  127. f) Cà vạt: Cà vạt là đồ trang sức cho cổ áo khi mặc veston, bắt nguồn từ châu Âu. Cách tắhc cà vạt, sự phối màu với áo sơ mi, có nhiều hàm ý tâm lý khác nhau: - LÒNG DẠ HẸP HÒI: Nếu họ tự thắc cúc cà vạt quá nhỏ và quá chặt, cho thấy họ dễ sinh nghi ngờ, có cảm giác cô độc, keo kiệt, có mặc cảm nặng nề. - GIÀU TÌNH CẢM: Nếu cà vạt tự thắc rỗng và to, cho thấy họ giàu tình cảm, thích giao tiếp. An phận thủ thường, lễ phép. Là người tự tin. - SIÊNG NĂNG: Nếu tự thắc cà vạt vừa phải, cho thấy họ là người
  128. siêng năng cần mẫn. - CHỈ CÓ LỢI ÍCH TRƯỚC MẮT: Người mặc áo sơ mi trắng, thắc cà vạt màu xanh nước biển đậm, cho người ta cảm giác phong độ. Nếu còn trẻ là người từng trải; nếu là doanh nghiệp, hãy coi chừng họ có khuy hướng chỉ ham lợi trước mắt. 2. MÀU SẮC TRANG PHỤC VÀ HÀM Ý TÂM LÝ: Màu sắc là nhân tố quan trọng tạo nên ấn tượng cho trang phục, hình thành mỹ cảm trong mắt đối phương. Trước khi đi vào phân tích cụ thể mối quan hệ giữa màu sắc và tâm lý, tính cách, trước hết xin giới thiệu một số quan hệ giữa cảm giác màu sắc, tình cảm và tượng trưngc ủa màu sắc. Cảm giác màu sắc, chỉ sự cảm nhận thị giác, tâm lý, tính thần đối với màu sắc.
  129. Chủ yếu gồm 4 loại: Một là cảm nhận cái nóng và cái lạnh: màu xanh dương, xanh lá cây cho ta liên tưởng tới bầu trời và biển cả, tạo nên cảm giác lạnh. Màu đỏ, cam, vàng dễ liên tưởng tới mặc trời và lửa đỏ, tạo nên cảm giác nóng, gọi là màu ấm. Màu xanh lá cây và tím liên tưởng tới thực vật, hoa , lá màu trung tính. Hai là cảm giác nặng nhẹ: màu có độ sáng ít tạo cảm giác nhẹ, màu có độ sáng ít tạo cảm giác nặng. Cho nên, quần, jupe nên có màu đậm hơn áo, để giữ sự trang trọng, vững chắc. Ba là cảm giác tiến lùi và giảm rút: màu sáng, độ thuần cao và màu ấm tạo cảm giác tiến, trong đó màu trắng mạnh nhất; màu có độ sáng, độ thuần thấp và màu lạnh tạo cảm giác lùi và co rút, trong đó màu đen mạnh nhất. Bốn là độ cứng mềm: màu có độ sáng và độ thuần
  130. trung bình tạo cảm giác mềm mại, ôn hoà; màu có độ sáng thấp và độ thuần cao hoặc thấp, tạo cảm giác cứng cỏi, nghiêm túc. Tình cảm và sự tượng trưng của màu sắc chỉ những cảm tình được nảy sinh do màu sắc, và ý nghĩ đặc trưng mà người ta đặc cho từng loại màu. Tình cảm và ý nghĩa tượng trưng đó được thay đổi tuỳ theo sự khác nhau của đất nước, khu vực dân tộc, văn hoá. Như ở Trung Quốc, màu đỏ cho cảm giác sôi nổi, tượng trưng cho sự vui mừng ; màu vàng có cảm giác dịu dàng, tượng trưng cho huy vọng ; màu tím cho cảm giác nho nhã, tượng trưng cao quý ; màu đen cho cảm giác nghiêm túc tượng trưng trang trọng: Màu trắng ; màu vàng ánh, bạc ánh cho cảm giác hoa lệ, tượng trưng cao quí a) Màu đỏ: Những người thích trang phục màu đỏ, hàm ý tâm lý như sau:
  131. - XÔNG XÁO KIÊN CƯỜNG: Họ là kẻ mạnh trong cuộc sống, thích thể thao, tự đề cao. Dù làm việc gì đều với tinh thần xông xáo và kiên cường. - LẠC QUAN: Thông thường người thích màu đỏ giàu tinh lực, hiếu thắng, không hẹp hòi trong công việc cũng như cuộc sống. Tình cảm bộc lộ ra ngoài. - NHIỆT TÌNH: Đàn ông thích màu đỏ, thường là người thú vị. Họ giao tiếp rộng, nhưng đôi khi quá phóng túng. Họ là người nhiệt tình và rất mạnh dạn. - THẦN KINH SUY NHƯỢC: Ít nhiều có chút thần kinh suy nhược đối với những người thường mặc màu đỏ, mong mượn màu nóng
  132. chói bốc lửa có thể bù đắp cho sự thiếu sót nào đó của mình. b) màu tím: - THẾU BÌNH TĨNH: Họ thường không thể nhìn thẳng bản thân một cách khách quan và bình tĩnh, để thoã mãn, cũng dễ thất vọng, thường ít kiên trì cho một việc. - TỰ CAO TỰ ĐẠI: Đàn ông thích màu tím thường tự cao tự đại. Họ nhiệt tình, nhưng giỏi che giấu, rất nhanh nhạy, thâm trầm, kín đáo. - KHÓ HIỂU: Loại người này thường khó hiểu, khó yêu người khác. Đôi khi họ không giận, nhưng tỏ ra trầm uất. Nếu gặp phải chuyện đau thương, rất khó giãi bày cho vơi nỗi
  133. niềm. c) Màu hường (hồng): - CỬ CHỈ NHO NHÃ: Đàn bà thích màu hường, thường có cử chỉ nho nhã, tính tình cởi mở, hay giúp người khác, có giáo dục. - MANG TÂM LÝ TRẺ TRUNG: Đa số họ là những cô gái đẹp, nên thường có tâm lý trẻ trung. - TÌNH CẢM TẾ NHỊ: Người thích màu hường có cá tính dịu dàng, giàu lòng bao dung thương người. d) Màu cam: - TÍNH HOẠT BÁT:
  134. Họ thường chọn màu cam khi không thể sống cô độc, họ giàu hài hước. - HÙNG BIỆN CỞI MỞ: Họ thường giỏi ăn nói, thích biện luận với người khác, nhưng điều này không hề cản trở sự cư xử ôn hoà với mọi người. - THÍCH XU NỊNH: Là người lạc quan, thích kết bạn, nhưng họ lại thích xu nịnh hơn. Họ nhiệt tình với bạn bè mới quen, nhưng không bao lâu lại chuyển sang bạn mới khác. e) Màu vàng: - TỰ BIỂU HIỆN: Những người thích màu vàng thường có trí tuệ. Họ chọn màu vàng vì muốn biểu hiện bản thân luôn có
  135. tâm hồn cao thượng. - CẢNH GIÁC: Họ thường đề phòng người khác, không dễ giao tiếp. - GIÀU TINH THẦN MẠO HIỂM: Họ không sợ khó khăn, không thoả mãn hiện trạng. Nếu là nữ, thì không thạo xã giao. Nhưng họ lại mong chiếm được nhiều cảm tình của người khác. - THÍCH CHUI VÀO CHỖ BẾ TẮC: Họ thường có lý tưởng cao xa, thích cầu toàn, cảm tình ít bộ lộ. Nhưng thích nghiêm cứu những vấn đề kiểu sừng trâu. f) Màu trắng: Đây là màu trắng không khuyết điểm. Hàm ý như sau:
  136. - THIẾU TÌNH CẢM MÃNH LIỆT: Họ thường kém phong phú về tình cảm, thiếu quyết đoán, và thiếu tính thực tế - KẺ THEO CHỦ NGHĨA THỰC TẾ: Chăm chú với công việc một cách cần mẫn. - CÁ TÍNH NGAY THẲNG: Tuy có người không đòi hỏi gì khi chọn màu, nhưng nếu họ thích màu trắng nhiều hơn, cho thấy họ có cá tính hồn nhiên ngay thẳng. - THIẾU QUYẾT ĐOÁN: Có một số người vì không biết nên chọn màu nào mới chọn màu trắng, nói lên họ thiếu quyết đoán khi xử lý vấn đề. - GIẤU KÍN BẢN THÂN:
  137. Không muốn bộc lộ suy nghĩ nội tâm với người khác. Qui tắc sống là dẽ dãi với mình, khắt khe với người khác. Họ tuy làm ra vẻ thuận hoà, nhưng nội tâm luôn chứa đựng ý nghĩa phản kháng. g) Màu xanh nước biển: - CHÍ CÔNG VÔ TƯ: Là người dễ cư xử, họ luôn chí công vô tư, là người trung thành với công việc, họ có thể làm rất lâu ở một sở làm, giành được thiện cảm của bạn đồng nghiệp. Nhưng do thiếu sức phấn đấu vươn lên,nên khó đạt tới chức vụ cao. - CUỘC SỐNG ĐẠM BẠC: Họ không muốn phá vỡ thói quen sống bình thường của mình. Họ cũng thích bàn luận về kẻ khác, hoặc tới quan rượu gần đó cùng pha trò với bạn bè.
  138. 3. HÀM Ý TÂM LÝ QUA LỜI NÓI: Ngôn ngữ là phương tiện chủ yếu cho giao tiếp giữa người và người. Tìm hiểu với nhau bằng ngôn ngữ phải tuân theo những quy tắc nhất định. Và những quy tắc đó thông thường là sự ăn ý bất thành văn. Qui tắc trò chuyện ở những nơi mang tính xã hội, văn hoá, đoàn thể, nghề nghiệp khác nhau, sẽ có sự không giống nhau. Nhưng, cũng có một số quy tắc mang tính phổ biến. Ví dụ: Khi một bên nói, thì bên kia phải lắng nghe; không nên làm gián đoạn câu chuyện đối phương; chỉ có một người nói trongf một thời gian nhất định; khi một người muốn nói, phải chờ người khác nói xong; phải chú ý dùng từ nho nhã Khi hiểu nhau qua ngôn ngữ, căn cứ nhu cầu của nội dung và tình huống, đôi bên cần tuân theo một số qui tắc đặc thù, ví dụ: Khi vận động viân cờ quốc tế giới thiệu kiến thức môn cờ với người ngoài cuộc, nên tránh sử dụng nhiều từ thuật ngữ, mà nên dủng ngôn
  139. ngữ thông dụng hơn. Tìm hiểu qua ngôn ngữ có tác dụng đặc biệt trong giao tiếp, mà các hình thức tìm hiểu sâu sắc toàn diện, có thể biết được tâm lý, đạo đức, tính cách, khả năng và sự tu dưỡng của đối phương. a) “Chào bạn”: - ĐẦU ÓC TỈNH TÁO: Thích dùng câu chào hỏi này, là người có đầu óc tỉnh táo, siêng năng cần mẫn, nghiên túc, thậm chí có chút bảo thủ. Thông thường, họ có thể kiềm chế tình cảm bản thân, không tỏ ra kinh ngạc về chuyện nhỏ trong công việc và trong cuộc sống. Họ thường được bạn bè tín nhiệm. b) “Hello !”: - VUI TƯƠI HOẠT BÁT:
  140. Thích chào người khác bằng câu “Hello”, cho thấy tính cách họ vui tươi hoạt bát, tinh lực sung túc, ngay thẳng, giàu tính sáng tạo, đầu óc nhanh nhạy, có tính hài hước bẩm sinh. Họ mong muốn được người ta ngưỡng mộ, đồng thời lại chịu nghe ý kiến khác nhau. c) “Này”: - E THIẸN MẮC CỠ: Giọng nhỏ nhẹ: Tỏ ra nhiệt tình, giành được thiện cảm với người khác, nhưng đo cá tính e thẹn, nên không dám đi thêm một bước. Thông thường họ e thẹn mắc cỡ, đa sầu đa cảm. Giọng nhắn: Lại tỏ ra trong lòng đang bực bội. d) “Tôi”: Đây là đại từ nhấn mạnh sự tự ý thức, qua tần số sử dụng có thể nhìn thấy tâm lý người nói. Người thích dùng “tôi” thường xuyên có hàm ý tâm lý như sau:
  141. - HAM MUỐN TỰ BIỀU HIỆN: Giả sử đối phương luôn miệng nhắc tới chữ “tôi” trong mỗi câu nói, như : “tôi” cho rằng ”, “tôi cảm thấy ”. “tôi nghĩ thì ” v.v tuy là thói quen ngôn ngữ, nhưng thực chất muốn gây ấn tượng nơi kẻ khác. Bề mặt họ tỏ ra rất tự tin, thực ra trong lòng rất yếu mềm. - CẢM GIÁC AN TOÀN TRONG HIỆN THỰC CUỘC SỐNG: Đây là tâm lý được hình thành ở thời thơ ấu, (cô) cậu bé muốn xoá đi sự bất an khi bị uy hiếp, thường đặt mình ra trung tâm, bà mẹ là người cho bé cảm giác an toàn. Để gây sự chú ý của các bà mẹ, bé nhớ lấy từ “tôi”. Cho nên có một số người luôn lặp lại từ “tôi” để giành lấy an toàn, dần dần, hình thái ý thức đó sẽ chôn sâu vào ngôn ngữ trong cuộc sống hiện thực. - KHẲNG ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA MÌNH:
  142. Người thường nói “tôi” trong cuộc sống, mong đem tình cảm xa hoa, tự phụ của mình truyền đạt tới đối phương, để đối phương xác định sự tồn tại cảu họ. Chỉ có như vậy, họ mới có cảm giác an toàn. Khi cư xử với loại người này, đừng bao giờ bỏ quên sự hiện hữu của họ, vì họ cò trái tim nhạy cảm, bất kỳ cử chỉ của bạn đều hằn sâu ấn tượng nơi họ. e) “Chúng tôi”: “Chúng tôi” là đại từ nhân xưng bao gồm cả bản thân mình. Người chồng dùng từ “chúng tôi” có hàm ý tâm lý như sau: - THIẾU CÁ TÍNH: Là người sống lặng lẽ, thuộc loại an phận và theo đuôi người khác. - SỞ TỔN THƯƠNG: Có người thích dùng từ “chúng tôi” vì sợ quá nổi bật
  143. dễ chịu sự tổn thương. Họ nói “chúng tôi” mà hàm ý là “tôi”, làm như vậy nhằm cư xử cho linh hoạt, tự biểu hiện vừa phải. - NỐI GẦN TÌNH CẢM: Có người thích dùng từ “chúng tôi” để thắc chặt quan hệ giữa hai bên, nhất là khi người là khi người có địa vị thấp nói với kẻ khác có địa vị cao hơn, muốn cho người khác một cảm giác lầm tưởng, dể người nghe có cảm giác thân mật. f) “Ừ”, “cái này”: Khi nói lưng chừng, chúng tôi thích dùng những thán từ, liên từ đại loạn như “ừ”, “cái này”, “cái kia” để nối tiếp các lời ngắt quãng. Nếu sử dụng các từ nói trên thường xuyên, có hàm ý tâm lý như sau: - GÒ BÓ VÀ CHỊU SỨC ÉP: Khi cố hết sức tập trung suy nghĩ, lời nói tự nhiên bị
  144. gián đoạn. Đấy là đo tâm trạng hoặc tư dung quá căng thẳng mà ra. Để nối lại các câu rời rạc, tất yếu pahỉ cần tới các từ trên. - KIẾM CHẾ TÂM TRẠNG BẤT AN: Thông thường, trong số những người sử dụng từ ngữ trên, đa số đang trong tâm trạng phức tạp, khó khăn chưa thể giải quyết. - THIẾU TỰ TIN: Có người khi đề xuất ý kiến và chủ trương, lo sợ không được thông qua, nên nhờ tới các từ trên để liên kết lời nói. Các từ đó thường được áp dụng khi nói hoặc khi đối thoại. - THÔNG CẢM ĐỘ LƯỢNG: Đôi khi, đối phương thường nói “ừ”, “hử” khi bạn thao thao với họ, đừng tưởng đó là sự tán đồng, thật ra nhiều lúc chỉ là lễ phép xã giao, hoặc thông cảm độ
  145. lượng với bạn. g) Nói kiểu “chuồn chuồn đạp nước” Tức là nói qua loa vài câu, với những đề tài xã giao, bình thường nhất. Hàm ý như sau: - KHÔNG ĐỊNH NÓI TIẾP: Cách trò chuyện như vậy, tuy không liên quan tới chuyện riêng cá nhân, cũng không có ý nghĩa lớn lao. Nếu đối phương không phải lần đầu gặp bạn, mà lại có cách nói qua loa như kiểu “chuồn chuồn đạp nước”, thì điều đó nói lên hắn không định trò chuyện tiếp với bạn. h) Nói “tràng giang đại hải”: Thường chỉ đi sâu vấn đề khi đôi bên tìm được sở thích chung. - TỎ VẺ THÍCH THÚ:
  146. Nếu đối phương có phản hồi khi nghe câu nói tràng giang đại hải của bạn, cho thấy họ mong bàn sâu với bạn về vấn đề đó, đồng thời nói lên đối phương thích thí bạn. i) Thích kể chuyện cũ: Có số người thích kể lại những câu chuyện đã qua. Hàm ý tâm lý thường là: - TÂM LÝ TRỐNG RỖNG: Nếu như họ từng là kẻ thành công trong cuộc sống và sự nghiệp, họ cứ chọn những chủ đề hồi ức và nhung nhớ, cho thấy hiện nay đang ở tâm trạng trống rỗng, đây chỉ là một cách tự an ủi khi luôn bất mãn với hiện thực cuộc sống. - ĐỀN BÙ TÂM TRẠNG THẤT Ý: Nếu họ không phải kẻ thành công trước kia, chọn
  147. câu chuyện vô vị như vậy, cho thấy họ đang lâm vào hoàn cảnh không thích ứng. Họ mong qua câu chuyện xưa mà quên đi thực tế, để hàn gắn thất ý trong lòng. a) Nói thao thao bất tuyệt: Họ chỉ nói giỏi ngoài miệng, khả năng công việc rất xoàng. Đặc trưng tính cách của họ là nói nhiều làm ít, giỏi thoái thác trách nhiệm. Nói thao thao chỉ để cha đậy sự kém cỏi thực tế. b) Vụng về ít nói: Những người không khéo nói, chưa chắc là kẻ bất tài. Thường thí có những khả năng như sau: - KHÉO THÔNG CẢM: Họ tuyệt đối không ăn nói để khiến đối phương khó xử. - NGAY THẲNG:
  148. Họ thường có đức tính lời nói đi đôi với việc làm. Cá tính thẳng thắn. - CÓ NĂNG LỰC: Họ có năng lực công việc mạnh. - ĐÁNG TIN CẬY: Họ làm việc đàng hoàng có kế hoạch, là người đáng tin cậy. c) Nói xấu, nói tốt: Nếu những ai thích nói xấu, nói tốt người khác cho thấy họ là người thích “đâm bị thóc chọc bị gạo”. Nhưng nếu người đó nói luôn chuyện tốt xấu bản thân, không hề giấu giếm sự thiếu sót của mình, hàm ý tâm lý như sau: - MANG MỤC ĐÍCH LỢI LỌC:
  149. Họ không phải là người thành thực ngay thẳng, vì cách vạch áo cho người khác xem lưng của họ thường mang mục đích đem lại lợi lộc. - DỄ THAY LÒNG ĐỔI DẠ: Họ thường thiếu kiên nhẫn, dễ thay lòng đổi da, hơn nữa lòng dạ hẹp hòi, thường trở mặt với bạn bè chỉ vì chuyện cỏn con. Khi xã giao cần coi chừng thái độ chân tình của loại người này. d) Hỉ hả: Những ai dù bị nói về vấn đề gì, đều đối phó bằng thái độ hỉ hả,dù khi bị phê bình hoặc sỉ nhục, vẫn xử sự với thái độ có vẻ vô tư. Hàm ý như sau : - GIAN XẢO: Nếu như họ không phải mặt dày thì chắc là kẻ gian xảo.
  150. - BẠC NGHĨA BẠC TÌNH: oại người này tuyệt đối không thể là người lãnh đạo,còn một khả năng khác, họ là kẻ bạc tình bạc nghĩa, phải coi chừng hành động lật lọng. e) Khoe khoang: Đặc điểm dễ nhận là họ thường nói khoác lác, tỏ vẻ oai vệ. - HAM MUỐN VẬT CHẤT PHÙ HOA: Đây là loại tiểu nhân chính cống, họ thường rất ham muốn hưởng thụ vật chất, nhưng lại thiếu tinh thần trách nhiệm. Nếu làm việc dưới trướng của họ, chớ nên quá nổi bật, vì họ không muốn thuộc cấp giỏi hơn. f) Ba phải: Khi giao tiếp, tuy ta có thể qua lời nói mà tìm hiểu nội
  151. tâm đối phương, như tính chân thật của lời nói đối phương như thế nào ? Nhất là những câu ba phải của họ, nên phân tích ra sao ? Những câu ba phải, thường tượng trưng hàm ý như sau : - KHÔNG TIỆN NÓI RÕ: “Tôi nghe người khác kể ” Thật ra, người khác đó chính là người nói, vì hắn không tiện nói rõ suy nghĩ của mình nên mượn “người khác” để nói. “Tuy anh ấy nói có lý, nhưng tôi không tán thành ”, thật ra hắn đang rất tán thành. Trong quá trình tìm hiểu nhau, nếu không phân tích kỹ câu nói ba phải trên, thì khó lòng nhận biết ý nghĩa mục đích thực sự của đối phương. g) Nói quanh vấn đề “tình dục”: Có người thích nói những chuyện liên quan tới “tình dục” trước đám đông, còn một số người khác lại rất
  152. ngại nói tới vấn đề đó nơi công cộng, phải nhìn hai loại người trên như thế nào? - CHE DẤU SỰ MẶC CẢM: Nếu bàn một cách công khai, chỉ vì muốn mượn những lời thô tục kia che dấu sự mặc cảm trên phương diện “tình dục” của mình. Có số người tỏ vẻ không ưa bàn tới chuyện “tình dục” thực ra họ khá quan tâm vấn đề đó. Thông thường, những người có học không chịu bàn công khai, nên đã lái câu chuyện sang sự việc khác. - NGHĨ VÀ NÓI TRÁI VỚI NHAU: Những người đàn ông ngoài miệng nói rằng “trinh tiết là chuyện lỗi thời”, thật ra không đúng như họ nghĩ, càng nói cao giọng về vấn đề đó, càng cho biết trong lòng họ rất mong bạn gái giữ được trinh tiết. h) Lời kính trọng:
  153. Là những lời tỏ vẻ kính trọng, lễ phép. Trong xã giao, có thể căn cứ số lượng lời nói kính trọng, mà đoán biết địa vị xã hội người đó. Thông thường, những tầng lớp trên vì trình độ văn hoá cao, quen dùng lời nói kính trọng, còn tầng lớp thấp vì học thức hạn chế, nên quen dùng lời quê mùa hơn. Những người có tính cách phục tùng, thường dùng lời lễ độ nói theo kiểu bị động, theo đuổi không suy xét. Người có tính cách quyền lực thì ít dùng lời lẽ lễ độ hơn. Những người hành nghề thương nghiệp, dịch vụ, vì muốn được lòng đối phương, được vụ làm ăn, nên dùng rất nhiều lời lễ độ. Hàm ý cụ thể như sau: - TÁC DỤNG CHE DẤU: Có người vì muốn che đậy hành vi công kích của mình, đã khởi động tâm lý phản tác dụng, tỏ ra khiêm
  154. nhường cung kính vô cùng, sử dụng quá nhiều lời nói kính mến, khi ấy họ thật sự mang ham muốn tấn công mãnh liệt. Lời nói kính nể ngoài miệng của họ khiến bạn khó chịu - NẢY SINH TRỞ NGẠI: Thực ra, khi mối quan hệ chưa ở mức thân mật hoặc giao tiếp với những đối tượng không quan trọng, thì lẽ ra không cần tới lời kính mến. Nếu đối phương đột nhiên sử dụng lời kính nể khi bạn quen thân với hắn, có nghĩa là giữa hai người đã phát sinh vấn đề trở ngại. - LÀM TĂNG KHOẢNG CÁCH TÂM LÝ: Khi trò chuyện nếu vô ý sử dụng tới lời kính mến có thể khẳng định đôi bên đã nảy sinh khoảng cách tâm lý. - KHINH MIỆT VÀ CẢCH GIÁC:
  155. Khi giới nữ sử dụng quá nhiều lời kính mến với nam giới, tuyệt đối không phải vì tỏ vẻ tôn kính, mà là phản ứng bài xích kịch liệt. - NGỒI CAO NHÌN XUỐNG: Có một số người quen nhau đã lâu, tìm hiểu khá sâu, nếu như không có xung đột về tâm lý, đột nhiên sử dụng lời kính mến, nghĩa là muốn phá vỡ tuyến cảnh giác trong lòng đối phương, nhằm khống chế đối phương, thực hiện ước nguyện áp đảo. i) Tiếng tân thời: Chỉ thứ ngôn ngữ thường dùng được quần chúng yêu thích phù hợp với phong trào xã hội thời đó. Thứ ngôn ngữ đó thường phát âm giản đơn, dễ sử dụng. Những người thích dùng tiếng tân thời có hàm ý tâm lý như sau: - CẢM GIÁC HƠN NGƯỜI :
  156. Những người đi đầu sử dụng tiếng tân thời sẽ có cảm giác hơn hẳn với những kẻ chưa biết và chưa sử dụng. - CHẠY THEO MÔ-ĐEN: Họ thường thích chạy theo mô-đen, thiếu chủ kiến, chuộng mô-đen một cách mù quáng. - TÍNH PHỤC TÙNG KHIẾP NHƯỢC: Tuy họ sử dụng nhiều từ ngữ mới như một thứ hành vi ngôn ngữ, nhưng về mặt tâm lý, lại là một sự phục tùng khiếp nhược đối với phong trào xã hội và uy quyền. j) Tiếng ngoại lai: Những tiếng nói được hấp thụ từ ngôn ngữ ngoại lai. Ai thích sử dụng nó vào trường hợp xã giao, thường có hàm ý tâm lý như sau: