Bài giảng Tâm lý học và y đức

doc 79 trang phuongnguyen 1930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học và y đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_tam_ly_hoc_va_y_duc.doc

Nội dung text: Bài giảng Tâm lý học và y đức

  1. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC VÀ Y ĐỨC 1
  2. Môn học TÂM LÝ HỌC VÀ Y ĐỨC Mã số: Số học phần:1 Số chứng chỉ:1 Số đơn vị học trình: 2 (2/0) Số tiết: 30 (30/0) I. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được những kiến thức cơ bản về tâm lý học đại cương và tâm lý học y học. 2. Trình bày được những kiến thức cơ bản về tâm lý học người bệnh, tâm lý học người điều dưỡng. 3. Trình bày được những kỹ năng cơ bản trong tiếp xúc với người bệnh, đồng nghiệp, cộng đồng 4. Trình bày được nội dung 12 điều Y đức. 5. Phân tích được mối liên hệ giữa đạo đức với nghề y, những khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y học và y tế II. NỘI DUNG HỌC TẬP ĐƠN VỊ HT TT TÊN BÀI / HỌC PHẦN SỐ TIẾT TS LT TH 1 Đại cương về tâm lý học và tâm lý học y học 2 2 0 2 Các quá trình và trạng thái tâm lý 4 4 0 3 Tâm lý học nhân cách 2 2 0 4 Tâm lý bệnh nhân 2 2 0 2
  3. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức 5 Tâm lý người thầy thuốc 2 2 0 Giao tiếp của người Điều dưỡng và người bệnh, người 6 4 4 0 nhà bệnh nhân, cộng đồng và đồng nghiệp 7 Tâm lý bệnh học 2 2 0 8 Strees tâm lý 2 2 0 9 Vệ sinh tâm lý 2 2 0 10 Liệu pháp tâm lý 2 2 0 11 Khái niệm đạo đức và đạo đức nghề nghiệp 2 2 0 Những nội dung đặc trưng của đạo đức người thầy thuốc 12 4 4 0 Việt Nam, 12 điều y đức Tổng số 30 30 0 III. PHƯƠNG PHÁP DẠY/HỌC: Tổ chức dạy/học tại trường. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực Phối hợp các phương pháp: - Thuyết trình - Làm bài tập - Thảo luận nhóm, đóng vai - Nghiên cứu tài liệu IV. ĐÁNH GIÁ - Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra + Hình thức: Thi viết + Thời gian: 45 phút + Công cụ: Câu hỏi truyền thống cải tiến hoặc Câu hỏi trắc nghiệm - Thi kết thúc học phần: + Hình thức: Thi viết + Thời gian: 90 phút + Công cụ: Câu hỏi truyền thống cải tiến hoặc Câu hỏi trắc nghiệm 3
  4. V. TÀI LIỆU 1. Tài liệu dạy/học + Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An, Giáo trình môn học Tâm lý học và Y đức, 2004. + Bộ y tế, 12 điều quy định về y đức (Theo quyết định 2088/BYTQĐ). 2. Tài liệu tham khảo: + Phạm Minh Hạc, Giáo trình tâm ký học, NXB Giáo dục, Hà nội, 1991. + PGS. Ngô Toàn Định, Tâm lý y học, NXB Y học 2001 + TS. Nguyễn Văn Nhận, Tâm lý học Y học, NXB Y học, 2001 VI. CHỊU TRÁCH NHIỆM GIẢNG DẠY Bộ môn Y Học Cộng Đồng 4
  5. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC VÀ TÂM LÝ Y HỌC Thời gian: 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được khái niệmvà bản chất của hiện tượng tâm lý 2. Trình bày được các đặc điểm của hiện tượng tâm lý 3. Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu cơ bản của tâm lý y học NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ 1.1 Bản chất của hiện tượng tâm lý Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được nẩy sinh bằng hoạt động sống của từng người và gắn bó với các quan hệ xã hội lịch sử. 1.1.1 Tâm lý là bản chất của vật chất cao cấp Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tâm lý là biểu hiện của vật chất, là sản phẩm dưới dạng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là bộ não của con người. Sự phát triển của tâm lý luôn gắn với sự phát triển của hệ thống thần kinh. Thế giới vật chất vận động và biến đổi không ngừng từ vô cơ thành thể hữu cơ, từ hữu cơ thành sự sống. Sự phát triển đó liên tục, ngày càng phức tạp, hoàn chỉnh dần và cuối cùng thành sự phản ảnh thế giới khách quan của những sinh vật có hệ thống thần kinh, có não bộ. 1.1.2 Tâm lý có bản chất là phản xạ Hoạt động tâm lý là phản xạ có điều kiện với đầy đủ 5 thành phần của cung phản xạ. 1.1.3 Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan 5
  6. 1.1.4 Tâm lý con người có bản chất xã hội lịch sử 1.2 Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý Hiện tượng tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan trong não bộ người, là hiện tượng chủ quan và là hình ảnh của hiện tại diễn ra ở thế giới bên trong của con người. Hiện tượng tâm lý có các đặc điểm: 1.2.1. Tính chủ thể Sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh cơ giới vào sinh vật, bao giờ nó cũng mang dấu vết riêng của chủ thể phản ảnh. Mỗi chủ thể phản ảnh hiện tượng tâm lý đều thông qua kinh nghiệm, thái độ, xúc cảm riêng của chủ thể, phản ảnh trình độ nghề nghiệp, trí thức và tâm lý riêng của chủ thể. Tính chủ thể vì vậy luôn mang màu sắc riêng của cá nhân. 1.2.2 Tính tổng thể của đời sống tâm lý Mọi hiện tượng tâm lý không đứng riêng lẻ mà luôn liên quan tới mọi hiện tượng tâm lý khác. Đời sống tâm lý của cá nhân là trọn vẹn và mỗi hiện tượng tâm lý cũng mang tính toàn vẹn, chủ thể. Mọi hiện tượng tâm lý đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau và chịu sự chỉ đạo tập trung của não bộ. 1.2.3 Sự thống nhất giữa hoạt động tâm lý bên trong và bên ngoài Tâm lý là hiện tượng thuộc về thế giới bên trong song có liên quan chặt chẽ với thế giới bên ngoài qua những sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài mà nó phản ảnh. Hình ảnh tâm lý bên trong sẽ quyết định những biểu hiện ra bên ngoài bằng các hiện tượng tâm lý. 2. VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC Tâm lý y học là lĩnh vực khoa học ứng dụng của tâm lý học và tâm lý y học có quan hệ chặt chẽ với tâm lý học đại cương. Những nghiên cứu ứng dụng của tâm lý y học chỉ có thể phát triển trên cơ sở của tâm lý học đại cương đã được nghiên cứu, xây dựng và phát triển vững chắc. Tuy nhiên ngược lại tâm lý 6
  7. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức y học phát triển cũng góp phần hoàn thiện thêm về lý luận khoa học cho tâm lý học đại cương. 3. ĐỐI TƯỢNG CHỦ YẾU CỦA TÂM LÝ Y HỌC 3.1 Cung cấp những tri thức tâm lý học đại cương và trên cơ sở đó vận dụng vào y học, nghiên cứu những biểu hiện tâm lý ở từng loại bệnh. 3.2. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý người bệnh và ảnh hưởng của những đặc điểm đó lên sức khỏe, thể lực, bệnh tật. 3.3 Phân tích về mặt tâm lý của bản chất các bệnh thần kinh (theo Ekpectiep -là một bộ phận hẹp của tâm lý y học) 3.4 Nguyên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong quá trình điều trị, quá trình xuất hiện và diễn biến của bệnh. 3.5 Nghiên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong dự phòng, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. 4 . NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC 4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý người bệnh - Nghiên cứu những biểu hiện tâm lý của bệnh. - Vai trò tâm lý trong phát sinh, phát triển của bệnh. - Anh hưởng của bệnh đối với tâm lý. - Sự khác nhau giữa tâm lý thường và tâm lý bệnh. - Những tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội lên tâm lý người bệnh. - Vai trò của tâm lý trong điều trị. - Vai trò của tâm lý trong phòng bệnh và bảo vệ sức khỏe. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế - Nghiên cứu những phẩm chất, nhân cách của thầy thuốc và nhân viên y tế. - Y đức học và phẩm chất đạo đức thầy thuốc và nhân viên y tế. - Hoạt động giao tiếp của thầy thuốc và nhân viên y tế. 4.3 Một số nhiệm vụ chung của tâm lý y học: Nghiên cứu: - Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý học lâm sàng. 7
  8. - Các trắc nghiệm tâm lý y học. - Những vấn đề tâm lý học trong giám định lao động, quân sự, pháp y. 4.4 Nội dung nghiên cứu của tâm lý y học Các nội dung cơ bản gồm: - Những quy luật cơ bản về tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế, tâm lý giao tiếp, không khí tâm lý trong các cơ sở điều trị. - Học thuyết về tác động tương hỗ giữa tâm lý và thực thể. - Tác động tâm lý của các yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội đối với bệnh. - Y đức và phẩm chất đạo đức của thầy thuốc và nhân viên y tế. - Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý trong lâm sàng. - Một số vấn đề tâm lý học trong giám định sức khỏe, lao động, quân sự. 5. CẤU TRÚC TÂM LÝ Y HỌC Tâm lý y học gồm các phần chính sau: 5.1 Đại cương tâm lý học y học. 5.2 Một số nét cơ bản về tâm lý con người. 5.3 Tâm lý học người bệnh. - Tâm lý học bệnh sinh. - Tâm lý học môi trường người bệnh. 5.4 Tâm lý học thầy thuốc, luân lý và đạo đức y học. 5.5 Hoạt động giao tiếp của nhân viên y tế. 5.6 Tâm lý liệu pháp, liệu pháp phục hồi sức khỏe. 5.7 Stress và vệ sinh tâm lý. 5.8 Một số vấn đề về tâm lý học thần khinh và tâm lý bệnh học. 5.9 Tâm lý học chẩn đoán và một số trắc nghiệm tâm lý trong lâm sàng. 6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC Phương pháp nghiên cứu của tâm lý y học là các phương pháp nghiên cứu tâm lý học nói chung ( bao gồm phương pháp quan sát, trò chuyện, trắc nghiệm, thực 8
  9. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức nghiệm, phân tích sản phẩm) và tâm lý học y học nói riêng (khám lâm sàng tâm lý). Phương pháp nghiên cứu đặc biệt là tâm lý học lâm sàng được dùng để nghiên cứu tâm lý người bệnh, gồm 3 phần như sau: 6.1 Phần mở đầu cuộc khám - Thu nhập thông tin tạo điều kiện cho mối quan hệ giao tiếp. - Khai thác tiền sử bệnh: Hỏi bệnh nhân về thời điểm xuất hiện bệnh, bắt đầu và diễn biến, tiền sử đời sống, mối quan hệ của bệnh nhân nhằm tìm cơ hội thâm nhập vào thế giới nội tâm của người bệnh, tạo mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và người bệnh. 6.2 Phần khám các triệu chứng khách quan Tìm hiểu trạng thái tâm lý: tìm hiểu đầy đủ trạng thái tâm lý, ý thức, các hoạt động của người bệnh, Sơ bộ đánh giá mức độ phát triển trí tuệ, khí chất, những nét tính cách đặc trưng, phản ứng xúc cảm của người bệnh 6.3 Phần kết luận Trong phần kết luận, ngoài việc chẩn đoán bệnh cần phải có các chẩn đoán về nhân cách, về trạng thái người bệnh. 9
  10. BÀI 2: CÁC QUÁ TRÌNH VÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ Thời gian: 4 tiết Mục tiêu học tập 1. Trình bày được cách phân loại hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại 2. Phân biệt được các hiện tượng tâm lý thuộc quá trình tâm lý 3. Phân tích được hiện tượng ý thức NỘI DUNG 1. CÁC LOẠI HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ THEO THỜI GIAN TỒN TẠI: 1.1. Quá trình tâm lý: là những hoạt động tâm lý có khởi đầu, có diễn biến, có kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý bên trong. Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh thần, xuất hiện như một yếu tố điều chỉnh ban đầu với hành vi con người gồm các quá trình: - Quá trình nhận thức - Quá trình cảm xúc - Quá trình ý chí 1.2. Trạng thái tâm lý: là đặc điểm của hoạt động tâm lý trong những khoảng thời gian ngắn được gây nên bởi hoàn cảnh bên ngoài (hoặc do cảm giác con người ảnh hưởng lên hành vi con người trong thời gian đó) Con người thường ở trong những trạng thái nhất định như trạng thái tập trung, lơ đãng, tích cực, tiêu cực, khẳng định, phủ định, do dự, quyết tâm 1.3. Thuộc tính tâm lý - Là những quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý thường xuyên lập đi lập lại trong đời sống trở thành đặc điểm tâm lý bền vững của nhân cách cá nhân. - Là những nét tâm lý tương đối ổn định được hình thành từ quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý bảo đảm nhất định về số lượng chất lượng hành vi và hoạt động tâm lý. - Thuộc tính tâm lý tạo sự khác biệt cá nhân, khó hình thành và cũng khó mất 10
  11. đi có tác động ngược lại với quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý. 2. CÁC QUÁ TRÌNH TÂM LÝ: 2.1. Cảm giác 2.1.1 Khái niệm Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật khách quan, tác động trực tiếp vào cơ quan cảm giác của con người. Cảm giác là quá trình đơn giản nhất, có tính chất, cường độ và thời hạn có vai trò mở đầu cho các hoạt động nhận thức . Cảm giác là phản ảnh ban đầu do tác động của thế giới khách quan vào các cơ quan cảm giác, cảm giác phản ảnh sao chụp lại các thuộc tính của sự vật hiện tượng tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức. Cảm giác là cái có sau so với hiện thực vật chất. 2.1.2 Phân loại cảm giác - Cảm giác bên ngoài: + Thị giác: được nẩy sinh do sóng điện từ tác động vào mắt (khoảng từ 380-780m) trong đó có # 90% cảm giác là thị giác. + Thính giác: nẩy sinh do sóng âm thanh tác động vào tai, con người có thể nhận biết âm thanh có tần số từ 16-20.000 Hertz. + Khứu giác: nẩy sinh do các chất trong không khí tác động vào mũi. + Vị giác: nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào lưỡi. + Xúc giác: Nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào da. - Cảm giác bên trong: + Cảm giác vận động: là cảm giác do cơ khớp, dây chằng, bộ phận thụ cảm bên trong cơ thể kích thích tay, lưỡi, môi, răng hoạt động. + Cảm giác thăng bằng: Phản ánh vị trị của cơ thể trong không gian (cơ quan cảm giác thăng bằng nằm ở thành của 3 ống bán khuyên trong tai). + Cảm giác về cơ thể: Cho ta biết tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng (đau, đói, no, khát ) có liên quan tới các quá trình hô hấp, tuần hoàn. 11
  12. 2.1.3 Quy luật của cảm giác - Quy luật ngưỡng cảm giác và độ nhậy cảm giác: Cảm giác được tiếp nhận trong một khoảng kích thích nhất định gọi là ngưỡng cảm giác, có ngưỡng tuyệt đối trên và ngưỡng tuyệt đối dưới. - Ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của 2 kích thước đủ để ta phân biệt được gọi là ngưỡng sai biệt. Khả năng nhận cảm khác nhau ở mức độ rất nhỏ giữa 2 kích thích gọi là độ nhậy (nhậy cảm). - Quy luật về sự thích ứng: Là khả năng thay đổi độ nhậy cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ, tính chất của kích thích. Quy luật chung về sự thích ứng của cảm giác là : + Tăng độ nhậy cảm khi gặp kích thích yếu. + Giảm độ nhậy cảm khi gặp kích thích mạnh và lâu. - Quy luật về sự tác động qua lại: Con người là một chỉnh thể, thống nhất, mọi giác quan đều quan hệ mật thiết theo quy luật: + Kích thích yếu lên cơ quan phân tích này sẽ làm tăng nhạy cảm lên cơ quan khác. + Kích thích mạnh lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhậy cảm lên cơ quan khác. 2.1.4 Rối loạn cảm giác -Tăng cảm giác - Giảm cảm giác - Mất cảm giác - Loạn cảm giác 2.2. Tri giác 2.2.1 Khái niệm Tri giác là quá trình tâm lý phản ảnh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan. Là quá trình phản ảnh trong ý thức con người về những sự vật hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào cơ quan cảm giác. 12
  13. Cảm giác tri giác là những nhận thức cảm tính là những nhận thức ban đầu và có những đặc điểm chung: - Trực quan cụ thể. - Đơn lẻ. - Trực tiếp bằng cảm giác 2.2.2 Phân loại tri giác Phân loại dựa vào hình thức tồn tại của sự vật hiện tượng - Tri giác không gian: cho biết được thuộc tính không gian như hình dáng, độ lớn, vị trí, khoảng cách của sự vật hiện tượng . - Tri giác thời gian: cho biết diễn biến tồn tại nhanh, châm, liên tục của sự vật hiện tượng.Chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như quá trình sinh học , nhịp điệu sinh học của cơ thể ( hô hấp, tuần hoàn, đói no, thức ngủ:). Chịu sự chi phối của chu kỳ thiên nhiên của môi trường. - Tri giác vận động : cho biết sự vận động của sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa thời gian và không gian, phương hướng, tốc độ của sự vật hiện tượng . Phân loại dựa vào bộ máy phân tích: Tri giác nhìn -Tri giác nghe -Tri giác ngửi - Tri giác sờ mó -Tri giác nếm 2.2.3 Quy luật tri giác - Qui luật tính đối tượng - Quy luật tính trọn vẹn - Quy luật tính lựa chọn - Quy luật tính có ý nghĩa - Quy luật tính ổn định - Quy luật tính tổng giác 2.2.4 Rối loạn tri giác - Ảo tưởng - Ảo giác:Có 2 loại ảo giác. + Ảo giác thật + Ảo giác giả 13
  14. - Rối loạn tri giác: Rối loạn tri giác có 2 loại: + Tri giác sai thực tại: Trong trường hợp người bệnh biết rằng bản chất của đối tượng tri giác không thay đổi, mà chỉ thay đổi một vài chi tiết thuộc tính như vẫn thấy cái nhà nhưng cái nhà đó có vẻ to hơn bình thường. + Giải thể nhân cách: là những rối loạn tri giác về sơ đồ cơ thể như : Người bệnh thấy mình hình như không có tim, tay chân có thể dài ra, nhẹ người như bông 2.3. Biểu tượng 2.3.1 Khái niệm: Biểu tượng là quá trình tâm lý nhằm phục hồi các hiện tượng của sự vật hiện tượng mà con người đã cảm giác và tri giác được. là những tài liệu cụ thể và sinh động của các quá trình ký ức, tưởng tượng . 2.3.2 Đặc điểm - Tính trực quan - Tính khái quát 2.3.3 Phân loại biểu tượng - Biểu tượng về ký ức - Biểu tượng về tưởng tượng 2.4. Tư duy 2.4.1. Khái niệm Tư duy là nhận thức lý tính là quá trình phản ảnh những thuộc tính bản chất , những mối quan hệ có qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. 2.4.2. Phân loại tư duy Phân loại Theo phương diện lịch sử - Tư duy trực quan - hành động - Tư duy trực quan - hình ảnh - Tư duy trừu tượng Là tư duy phát triển cao hơn và chỉ có ở người bao gồm: + Tư duy hình tượng 14
  15. + Tư duy ngôn ngữ - logic 2.4.3. Đặc điểm của tư duy - Tính có vấn đề của tư duy + Tính có vấn đề của tư duy chỉ xẩy ra ở hoàn cảnh có vấn đề, tình huống có vấn đề. + Hoàn cảnh và tình huống có vấn đề kích thích con người tư duy + Có nhu cầu nhận thức, có nhu cầu giải quyết các mâu thuẫn nẩy sinh tư duy. - Tính khái quát của tư duy - Tính gián tiếp của tư duy - Quan hệ mật thiết với ngôn ngữ - Tư duy là một quá trình - Tư duy là một hành động trí tuệ 2.4.5. Sai sót trong tư duy - Sự định kiến - Ý tưởng ám ảnh - Hoang tưởng 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC 3.1.Khái niệm chung về ý thức 31.1. Khái niệm: - Ý thức có nghĩa rộng đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật, nghĩa hẹp ý thức được dùng để chỉ cấp độ đặc biệt trong tâm lý người. - Là hình thức phản ảnh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, phản ảnh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu được (Là tri thức về tri thức, phản ảnh của phản ảnh) 3.1.2. Các thuộc tính của ý thức - Thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới: Nhận thức được bản chất của thế giới, dự kiến được kế hoạch và kết quả hành vi vì mang tính có chủ thể. 15
  16. - Thể hiện thái độ của con người đối với thế giới: “ Ý thức tồn tại đối với tôi là tồn tại một thái độ nào đó đối với sự vật này hay sự vật khác” (Mác) - Thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người vì thế ý thức có khả năng sáng tạo: “ Ý thức của con người không chỉ phản ảnh hiện thực khách quan mà còn sáng tạo nó ” (Lênin) - Khả năng tự ý thức : khả năng tự nhận thức về mình, tự hoàn thiện mình 3.1.3. Cấu trúc của ý thức : - Mặt nhận thức của ý thức : + Quá trình nhận thức cảm tính là tài liệu đầu tiên của ý thức. + Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát thế giới khách quan. Nhận thức là nội dung cơ bản của ý thức là hạt nhân của ý thức - Mặt thái độ của ý thức : Nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, đánh giá của chủ thể đối với thế giới. - Mặt năng động của ý thức : Ý thức điều chỉnh, điều khiển hoạt động của con người. Là quá trình vận dụng những hiểu biết của chủ thể để thích ứng và cải tạo thế giới và hoàn thiện mình. Ý thức nẩy sinh trong hoạt động, cấu trúc của hoạt động qui định cấu trúc ý thức. 3.2. Sự hình thành và phát triển ý thức 3.2.1.Hình thành ý thức con người - Lao động : + Con người có ý thức về lao động, Sự khác biệt của lao động của người và con vật là con người trước khi lao động đã xây dựng cho mình một mô hình tâm lý và huy động toàn bộ vốn hiểu biết kinh nghiệm của mình để làm ra sản phẩm đó. + Sử dụng và chế tạo các công cụ lao động để thực hiện các thao tác lao động. + Đối chiếu sản phẩm lao động với mô hình tâm lý đã tạo ra và đánh giá sản phẩm đó. 16
  17. - Ngôn ngữ và giao tiếp : + Tín hiệu thứ 2 giúp con người có ý thức sử dụng công cụ lao động, giúp đối chiếu đánh giá kết quả lao động. + Hoạt động lao động là hoạt động tập thể mang tính xã hội. Trong lao động nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin với nhau, phối hợp động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung. Nhờ có ngôn ngữ và giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác và xã hội. 3.2.2.Hình thành ý thức và tự ý thức cá nhân : - Ý thức cá nhân hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân & chính hoạt động tạo ra sản phẩm mà cá nhân hình thành, phát triển tâm lý ý thức. - Ý thức cá nhân hình thành trong mối quan hệ giao tiếp: Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Ý thức cá nhân hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội. - Ý thức cá nhân hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình - Ý thức bản ngã. 3.3.Các cấp độ ý thức 3.3.1.Cấp độ chưa ý thức Cấp độ chưa ý thức gọi là hiện tượng vô thức, là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa có ý thức, nơi mà ý thức không thực hiện chức năng của mình (như mộng du, say rượu, bị thôi miên, bị động kinh ) Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý của tầng không ý thức (chưa ý thức): - Vô thức ở tầng bản năng : như bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục, tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính bẩm sinh, di truyền. - Vô thức dưới ngưỡng ý thức (tiền ý thức): Cảm nhận được một cái gì đó nhưng không rõ nguyên nhân. 17
  18. - Hiện tượng tâm thế: hiện tượng tâm lý dưới ý thức, hướng tâm lý sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một điều gì đó ảnh hưởng tới tính linh hoạt và ổn định của hoạt động. Có khi tâm thế phát triển xâm nhập vào tầng ý thức (tâm thế yêu đương của tuổi trẻ, tâm thế nghỉ ngơi của tuổi già) - Hiện tượng tâm lý vốn là có ý thức do lập đi lập lại nhiều lần mà chuyển thành dưới ý thức như kỹ xảo, tiềm thức thuộc dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức (tiềm thức thường trực tiếp chỉ đạo hành động, lời nói tới mức không cần ý thức tham gia). 3.3.2. Cấp độ ý thức , tự ý thức - Ở cấp độ ý thức , con người nhận thức thế giới, biểu lộ thái độ chủ tâm và dự kiến trước được hành vi của mình, làm cho hành vi có ý thức. - Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức, tự ý thức bắt đầu hình thành từ tuổi lên 3 và biểu hiện : + Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình (hình thức, nội dung, vị thế và các mối quan hệ xã hội) + Có thái độ đối với bản thân (tự nhận xét và đánh giá mình). + Có khả năng tự giáo dục và hoàn thiện mình. 3.3.3. Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể phát triển dần đến ý thức xã hội (ý thức gia đình, gia tộc, ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng) 4.Hoạt động: 4.1.Khái niệm chung về hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người . Hoạt động bao gồm các quá trình bên ngoài (chủ thể tác động vào đối tượng bên ngoài) và quá trình bên trong (tác động vào quá trình tinh thần, trí tuệ). Trong đó con người tác động qua lại với nhau với tự nhiên, xã hội và với chính mình, biến các phẩm chất tâm lý thành hiện thực nhằm cải tạo tự nhiên xã hội và hoàn thiện cá nhân mình. Ngược lại chủ thể có thể bóc tách chiếm lĩnh các thuộc tính của hiện tượng khách quan khách quan biến thành tâm lý riêng, thành vốn liếng và kinh nghiệm để hình thành nhân cách cá nhân mình. 18
  19. 4.2 Những nét đặc trưng của hoạt động - Hoạt động có đối tượng - Hoạt động do chủ thể con người tiến hành . - Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp thông qua công cụ (công cụ kỹ thuật, ký hiệu tâm lý) - Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định. 4.3 Phân loại hoạt động - Phân theo quan hệ chủ thể và đối tượng hoạt động: Có hoạt động lao động (người với vật), hoạt động giao tiếp (người với người). - Phân theo sự phát triển của cá thể : là những hoạt động phát triển kế tiếp gồm hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và lao động. -Theo một số cách chia khác: + Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn + Hoạt động biến đổi + Hoạt động nhận thức + Hoạt động định hướng giá trị + Hoạt động giao lưu 4.4 Cấu trúc của hoạt động Cấu trúc theo sơ đồ sau : Các đơn vị hoạt động Nội dung đối tượng hoạt động Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Điều kiện Phương tiện Dòng các hoạt động 19
  20. BÀI 3: TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH Thời gian 2 tiết Mục tiêu học tập 1. Trình bày được các khái niệm về nhân cách. 2. Trình bày được mức độ, đặc điểm các loại cấu trúc nhân cách 3. Phân tích được sự hình thành nhân cách NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ NHÂN CÁCH Nhân cách là nói về con người với tư cách là một thành viên của xã hội nhất định, là chủ thể của các mối quan hệ giao tiếp và hoạt động có ý thức, là toàn bộ những đặc điểm và phẩm chất tâm lý của cá nhân qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của người đó. 2. CÁC MỨC ĐỘ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH 2.1 Các mức độ của nhân cách - Mức độ thấp nhất: nhân cách được thể hiện dưới dạng cá tính, để phân biệt giữa người này với người khác. - Mức cao hơn: nhân cách được thể hiện trong các mối quan hệ với nhau (nhân cách lệ thuộc, nhân cách kẻ cả, nhân cách bề trên ) - Mức cao nhất: nhân cách thể hiện như một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực những hoạt động ảnh hưởng tới người khác và đến xã hội, còn gọi là nhân cách siêu cá nhân. Nhân cách ở mức này như một tấm gương để người khác học tập noi theo và có những tác động chủ động, có dấu hiệu làm biến đổi thế giới xung quanh mình. 2.2 Các đặc điểm cơ bản của nhân cách 2.2.1 Tính ổn định của nhân cách: Phẩm chất nhân cách bao giờ cũng ổn định trong thời gian và không gian nhất định. Sự thay đổi phẩm chất trong giới hạn cho phép thì nhân cách còn tồn tại, ngược lại khi có những thay đổi lớn, các 20
  21. phẩm chất nhân cách biến đổi vượt ngoài giới hạn dẫn đến sự thay đổi nhân cách có khi mất nhân cách. 2.2.2 Tính thống nhất trọn vẹn Các hiện tượng tâm lý trong nhân cách có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Mặt khác mỗi nhân cách lại tao cho mình những mối quan hệ thống nhất với hoàn cảnh và môi trường xung quanh. Sự thống nhất trọn vẹn của nhân cách tạo thành một hệ thống cân bằng động - thống nhất trọn vẹn trong sự vận động và phát triển. 2.2.3 Tính tích cực của nhân cách: Thể hiện khả năng chủ động tích cực của chủ thể nhân cách nhằm cải tạo thế giới và hoàn thiện bản thân. 2.2.4 Tính giao lưu: Giữa các nhân cách có sự tác động và ảnh hưởng qua lại. Thông qua giao tiếp và hoạt động chủ thể nhân cách dần dần trưởng thành và hoàn thiện mình, không ngừng phát triển. 3. CẤU TRÚC NHÂN CÁCH 3.1. Các quan niệm về cấu trúc nhân cách Nhân cách có cấu trúc phức tạp, nhiều nội dung linh hoạt. Có nhiều quan niệm khác nhau về cấu trúc nhân cách: - Quan niệm nhân cách bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản là: + Nhận thức + Rung cảm + Hành động (trong đó có cả hành động ý chí và những kỹ năng kỹ xảo, thói quen) - Quan niệm nhân cách bao gồm 4 tiểu cấu trúc: + Xu hướng + Kinh nghiệm (kể cả tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen) + Đặc điểm các quá trình tâm lý (ý chí, cảm xúc hành động ) + Các thuộc tính sinh học của cá nhân (khí chất, giới ) - Quan niệm nhân cách bao gồm các tầng khác nhau: + Tầng nổi: Gồm các hiện tượng tâm lý được ý thức và tự ý thức. 21
  22. + Tầng sâu: Gồm các hiện tượng tâm lý vô thức và tiềm thức - Quan niệm nhân cách bao gồm 4 khối: + Xu hướng: Qui định tính lựa chọn của các thái độ và tính tích cực của con người, bao gồm hệ thống nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, niềm tin, nhân sinh quan và thế giới quan. + Khả năng: là năng lực tổng hợp các thuộc tính cá nhân, bao gồm năng lực chung, năng lực chuyên biệt, năng lực cải tạo và sáng tạo, năng lực học tập và nghiên cứu. + Phong cách hành vi do tính cách và khí chất qui định. Tính cách là hệ thống thái độ của con người đối với thế giới khách quan và đối với bản thân. Khí chất là những thuộc tính cá thể của tâm lý qui định động thái của hoạt động tâm lý của con người qui định sắc thái bên ngoài của đời sống tinh thần, là một mặt của bản chất con người. + Hệ thống điều khiển: Còn gọi là cái tôi của nhân cách, tự điều chỉnh, tự kiểm tra và điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá nhân. 3.2 Cấu trúc nhân cách đức và tài: Đức và tài là cách nói quen thuộc của người Việt Nam và được sắp xếp thành 2 mặt thống nhất. Theo quan niệm này thì đức và tài là phẩm chất và năng lực dưới sự chỉ đạo của ý thức "bản ngã " tức là cái tôi. Đức (phẩm chất ) Tài ( năng lực ) 1.Phẩm chất xã hội ( hay đạo đức 1.Năng lực xã hội hóa chính trị ): Bao gồm -Thế giới quan, nhân sinh quan -Khả năng thích ứng -Lập trường -Khả năng sáng tạo -Thái độ chính trị, thái độ lao động -Khả năng cơ động, linh hoạt, mềm -Lý tưởng niềm tin dẻo trong cuộc sống xã hội 2.Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức tư 2.Năng lực chủ thể hóa: cách ): -Khả năng biểu hiện tính độc đáo, 22
  23. -Các tính nết ,thói quen. biểu hiện cái riêng -Ham muốn, hứng thú -Sáng kiến -Bản lĩnh 3.Phẩm chất ý chí : 3.Năng lực hành động : -Tính kỷ luật, tự chủ -Khả năng hành động có mục đích, -Tính mục đích, quả quyết có điều khiển . -Tính phê phán, hoài nghi khoa học -Chủ động tích cực 4.Cung cách ứng xử 4. Năng lực giao lưu: -Tác phong, tính khí -Khả năng thiết lập và duy trì mối -Lễ tiết quan hệ với người khác 3.3.Giá trị nhân cách 3.3.1.Giá trị nhân cách thể hiện ba khía cạnh - Giá trị là sản phẩm vật chất và tinh thần do con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc và loài người tạo ra. - Giá trị là phẩm giá , phẩm chất của con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc và loài người. - Giá trị là biểu hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, đánh giá đối với tồn tại chung quanh. 3.3.2.Hệ thống giá trị gồm bốn nhóm - Nhóm 1 : Các giá trị cốt lõi : hòa bình, tự do, việc làm, gia đình, sức khỏe, an ninh, tự trọng, công lý, tình nghĩa, sống có mục đích, niềm tin, tự lập, nghề nghiệp, học vấn. - Nhóm 2 : Các giá trị cơ bản : Sáng tạo, tình yêu, chân lý. - Nhóm 3 : Các giá trị có ý nghĩa : Cuộc sống giàu sang, cái đẹp. - Nhóm 4 : Các giá trị không đặc trưng : Địa vị xã hội. 3. CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH Khi bắt đầu bước vào cuộc sống của mình, con người mới chỉ là một cá nhân chưa phải là một nhân cách .Trong quá trình sống nhân cách dần dần được hình thành, phát triển và hoàn thiện. 23
  24. Các yếu tố góp phần hình thành nhân cách : - Yếu tố cơ thể: bao gồm yếu tố di truyền, bẩm sinh, đặc điểm sinh lý giải phẫu của cơ thể và nhất là hệ thần kinh, nội tiết . - Yếu tố hoàn cảnh sống: Yếu tố tự nhiên ( đất đai thổ nhưỡng, sông núi khí trời ), yếu tố xã hội ( dân tộc, tôn giáo, kinh tế, chính trị ) - Yếu tố tâm lý cá nhân : nhất là ý thức hoạt động của cá nhân đóng vai trò trực tiếp quyết định hình thành và phát triển nhân cách. Ngoài các yếu tố trên, hình thành nhân cách là một quá trình liên quan tới việc giáo dục, hoạt động, giao lưu và tập thể của chủ thể nhân cách. 3.1. Giáo dục nhân cách Theo quan điểm tâm lý học duy vật thì giáo dục là một hoạt động chuyên môn của xã hội giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách theo nhu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục có tác động trực tiếp (trong trường học ) và gián tiếp (ngoài trường học). 3.2. Hoạt động và nhân cách Hoạt động cá nhân là con đường trực tiếp hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức, có tính xã hội và tính tập thể được thể hiện bằng những thao tác công cụ nhất định đòi hỏi con người phải có những phẩm chất tâm lý nhất định. Quá trình tham gia hoạt động của con người hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực cần thiết theo đó nhân cách được hình thành, phát triển và hoàn thiện. 3.3. Giao lưu và nhân cách Trong giao lưu chủ thể tác động qua lại với tổng thể tâm lý phức tạp sống động có điều kiện phát huy tính chủ động, bản sắc cá nhân hình thành những phẩm chất phù hợp với xã hội, với cộng đồng, hình thành ý thức đạo đức và nhân cách lành mạnh. 4. Tập thể và nhân cách Trong quá trình sống con người phải giao lưu trực tiếp với người khác thông qua cá nhân tiếp xúc hoặc nhóm tiếp xúc. Nhóm là một tập thể người 24
  25. được thống nhất lại theo một mục đích sau. Bất kỳ ai cũng sinh sống hoặc hoạt động trong những nhóm nhất định (gia đình, cơ quan ). Có nhóm theo số lượng cá nhân có nhóm theo mức độ thân tình theo các nguyên tắc và chuẩn mực riêng. Hình thức phát triển cao nhất của nhóm là tập thể. Tập thể thường xuyên thay đổi, phát triển và hoàn thiện. 25
  26. BÀI 4: TÂM LÝ BỆNH NHÂN Thời gian 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được khái niệm về bệnh tật và những ảnh hưởng của bệnh tật 2. Phân tích được những thay đổi về nhận thức và phản ứng khi bị bệnh 3. Trình bày được những biểu hiện tâm lý chung khi bị bệnh, nhân cách bệnh nhân NỘI DUNG: 1.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TẬT Bệnh là những tổn thương thực thể hay cơ năng ở một bộ phận hay nhiều bộ phận của cơ thể ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của con người, làm cho con người khó chịu, đau đớn. Có nhiều bệnh tự qua khỏi nhưng có nhiều bệnh nếu không cứu chữa đúng mức thì bệnh càng phát triển dẫn đến những hậu quả tai hại ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống và cả đến tính mạng người bị bệnh. Tính chất của bệnh: Bệnh có thể là một tổn thương thực thể một cơ quan, bộ phận cơ thể: gảy tay, sưng phổi, viêm tai cũng có thể là cơ năng gây rối loạn các chức năng sinh lý làm cho người bệnh đau đớn, khó chịu nhưng thầy thuốc không tìm ra dấu hiệu bệnh lý: Rối loạn thần kinh chức năng, Hysteria. Từ những bệnh chức năng nhưng kéo dài có thể trở thành bệnh thực thể có thể dẫn đến tử vong: cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, loét dạ dày tá tràng Tính toàn diện của bệnh tật: Khi bị một bệnh nào đó thì không chỉ bộ phận mắc bệnh bị tác động mà có ảnh hưởng đến các bộ phận khác, thậm chí cả toàn thân. Ví dụ: Loét dạ dày tá tràng do độ toan của dịch vị rối loạn, tiêu hóa bị ảnh hưởng, bệnh nhân buồn bực khó chịu, mất ngủ, ăn mất ngon. Về mặt tâm lý y học khẳng định: " điều trị người bệnh, không phải điều trị bệnh". 2. ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TẬT: -Bệnh ảnh hưởng đến tinh thần nhân cách bệnh nhân: Bất kỳ một bệnh gì dù nhẹ hay nặng đều cũng có ảnh hưởng đến tinh thần người bệnh, các hiện tượng tâm lý bị ảnh hưởng do đó người bệnh thường lo âu, buồn phiền, nhân cách bị 26
  27. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức thay đổi, thường thì vui vẻ, dễ gần gũi nhưng khi bị bệnh trở nên khó tính,đến cầu cứu thầy thuốc trong trạng thái không vui, đòi hỏi cao, khi bị bệnh thì thần kinh ảnh hưởng sớm nhất và nặng nề nhất. -Bệnh ảnh hưởng đến người xung quanh: Trước nhất là gia đình và người thân rất lo âu cho bệnh tật và tính mạng bệnh nhân, ngược lại bệnh nhân lại lo bệnh có thể lây cho người thân, lo ảnh hưởng kinh tế, sinh hoạt, hạnh phúc gia đình. Đối với xã hội có sự ảnh hưởng xã hội, thương tiếc lo lắng cho một thành viên của xã hội. 3. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN 3.1 Nhận thức cảm tính: Gồm có cảm giác và tri giác, là giai đoạn nhận thức sơ đẳng, phản ánh những thuộc tính bên ngoài, biểu hiện quan trọng của nhận thức này trong tâm lý người bệnh là thiết lập cảm tình ban đầu giữa người bệnh với môi trường tự nhiên và xã hội. 3.2 Nhận thức lý tính: Gồm có tư duy và tưởng tượng là giai đoạn nhận thức cao hơn, phản ánh những thuộc tính bên trong của sự vật, nhận thức này thể hiện được bản chất của sự vật và hiện tượng, ví dụ: chất lượng điều trị tốt, bác sỹ rất giỏi và rất tốt bụng. 3.3 Các loại nhận thức: Do mức độ bệnh tật mà tâm lý, tinh thần và nhận thức của người bệnh có khi bình thường, có khi bị rối loạn. Có 4 loại chính: - Nhận thức đứng đắn bình thường: Loại này có quá trình hưng phấn cân bằng với quá trình ức chế. Số bệnh nhân này chịu ảnh hưởng rất tốt đối với thầy thuốc của mình, phân biệt được cái đúng, cái sai. - Nhận thức cường điệu quá mức: Bệnh nhân kiểu này có quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế, bệnh nhân dễ bị kích thích, nhạy cảm với đau cho nên thường la lối om sòm dù chỉ đau nhẹ, nghiêm trọng hóa vấn đề sức khỏe của mình, dễ nổi nóng, dễ phản ứng thể hiện qua lời nói, nét mặt, đòi hỏi Bác sỹ giỏi, khám bệnh ngay, điều trị ngay và nôn nóng muốn lành bệnh ngay nên rất tích cực chữa bệnh, thực hiện đầy đủ tích cực các chỉ dẫn của Bác sỹ, bệnh nhân thường quá đà, quá mức, quá đáng trong cư xử. 27
  28. - Nhận thức yếu: Những bệnh nhân này thường coi thường bệnh tật, đánh giá thấp tính nguy kịch của bệnh lý, ít quan tâm khám và điều trị. Thầy thuốc luôn cố gắng giúp đỡ tinh thần lạc quan của bệnh nhân, nhưng không nghiêm trọng hóa vấn đề làm cho bệnh nhân lo lắng quá đáng, đề cao công tác điều dưỡng cho bệnh nhân. - Nhận thức không ổn định, loạn nhận thức: Loại bệnh nhân này ý thức hay thay đổi, lúc thì coi thường xem nhẹ bệnh tật, lúc lại lo lắng sợ hãi, sợ chết, sợ biến chứng. Từ chỗ không tin mình bị bệnh đến không tin thầy thuốc, nhận xét chẩn đoán và điều trị của thầy thuốc, cho nên đi tìm hết thầy thuốc này đến thầy thuốc khác, đến chỗ muốn có một thầy thuốc chẩn đoán theo ý mình. Vấn đề lứa tuổi rất quan trọng, mỗi lứa tuổi trong quá trình cuộc sống, tác động của các quá trình bệnh lý, ảnh hưởng rất lớn tới nhận thức của bệnh nhân. + Đối với trẻ em, học sinh thường hoang mang lo sợ, dễ phản ứng, sợ đau. + Đối với thanh niên thường coi thường bệnh , đánh giá cao sức khỏe của mình, chú nhiều thẩm mỹ, sợ xấu người + Đối với người trưởng thành thì nét tâm lý chững chạc hơn, các đặc điểm tâm lý ổn định hơn nên phản ứng đối với bệnh tật và nhận thức của mình đối với bệnh mang dấu vết nhân cách đã hình thành vững chắc. + Đối với người lớn tuổi thì kiểu cường nhận thức thường chiếm ưu thế và phổ biến. Bệnh nhân thường bi quan với tác hại của bệnh tật, đánh giá thấp sức khỏe, khả năng chống đỡ của mình, bệnh nhân dễ lo sợ, hoang mang khó tính, đòi hỏi cao, yêu cầu giải đáp tường tận, khoa học. 3.4 Các loại phản ứng: Từ nhận thức khác nhau bệnh nhân có các phản ứng khác nhau đối với bệnh tật, với thầy thuốc, với bản thân mình. - Phản ứng hợp tác: Đây là loại bệnh nhân có nhận thức bình thường, khi bị bệnh thường lắng nghe ý kiến thầy thuốc, và hợp tác với thầy thuốc trong quá trình điều trị, quan hệ tốt với nhân viên y tế và tin tưởng chuyên môn. - Phản ứng nội tâm: Bệnh nhân tiếp thu có nghiên cứu ý kiến của bác sỹ, không phản ứng lung tung, phát biểu đúng lúc, có tổ chức, khi đã có ý kiến có nhận xét 28
  29. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức thì khó thay đổi, trầm lặng khó tính. Đối với loại này nếu thầy thuốc có uy tín, tác động tốt tâm lý bệnh nhân sẽ được bệnh nhân tin tưởng một cách chắc chắn, nếu sai sót với bệnh nhân sẽ khó khôi phục lòng tin. - Phản ứng bàng quan: Người bệnh coi thường bệnh tật, mặc kệ tới đâu hay đó, thờ ơ với tất cả, thầy thuốc nói sao nghe vậy không phản đối cũng không quá sốt sắng, họ cho là bệnh không quan trọng rồi sẽ khỏi do đó mất cảnh giác, bệnh có thể trầm trọng hơn, loại bệnh nhân này thường ít kêu la mà âm thầm chịu đựng. Đối với bệnh nhân này cần chú ý động viên thường xuyên để bệnh nhân có ý thức quan tâm tới sức khỏe của mình. - Phản ứng nghi ngờ: Luôn luôn nghi ngờ, thiếu tin tưởng, nghi ngờ thầy không giỏi, thuốc không tốt, nghi ngờ chẩn đoán, nghi ngờ kết quả X quang, xét nghiệm chạy chữa lung tung. Đối với loại bệnh nhân này thầy thuốc cần nêu những bệnh nhân điển hình chẩn đoán và điều trị có kết quả tốt để gây ấn tượng mạnh mẽ. - Phản ứng tiêu cực: Luôn lo lắng cho bệnh tật của mình không chữa được, sẽ tàn phế, sẽ chết. Dù có thầy thuốc giỏi, thuốc tốt cũng chẳng giúp ích gì, nhất là khi bị bệnh mãn tính khó chữa khỏi như đái đường, suy tim, người bệnh luôn có tư tưởng chờ chết. Đối với bệnh nhân này thầy thuốc cần giải thích cho bệnh nhân hiểu về bệnh tật của mình, và chứng minh bằng những bệnh nhân mắc bệnh tương tự nhưng vẫn sống và sinh hoạt bình thường, một số bệnh gây đau đớn như ung thư thì chữa triệu chứng, giảm đau kịp thời sẽ có tác động rất tốt đến tâm lý bệnh nhân. - Phản ứng hốt hoảng: Dù chỉ mắc bệnh nhẹ nhưng hốt hoảng, lo sợ. Thông thường thầy thuốc phải dùng thuốc an thần nếu giải pháp tâm lý bằng lời nói không hiệu quả. - Phản ứng phá hoại: Bệnh nhân không thỏa mãn mọi cái với người xung quanh, dễ phản ứng, có những hành động tiêu cực như không chịu uống thuốc, không chịu để nhân viên y tế chăm sóc, thậm chí phản đối với nhân viên y tế, gây gổ, cãi vã hành hung. Loại này thường gặp ở các bệnh nhân có nhân cách bệnh lý, 29
  30. bệnh tâm thần. Thầy thuốc phải thương yêu giúp đỡ, nhưng cũng phải cương quyết với những hành động sai trái. 4.TÂM LÝ CHUNG KHI MẮC BỆNH Bệnh tật là một sự cố không ai muốn vì vậy khi có bệnh tật mọi người đều có sự lo lắng nhất định, mức độ lo lắng phụ thuộc vào tính chất của bệnh. Thông thường mối lo xoay quanh các vấn đề sau: 4.1.Bệnh nặng hay nhẹ: Nếu bệnh nhẹ thì nổi lo tất nhiên ít, nếu bệnh nặng, ác tính, khả năng tử vong cao, thì tất nhiên lo lắng nhiều thậm chí tuyệt vọng. Nhưng bệnh nhân không phải là người am hiểu về chuyên môn nên họ không phân biệt được bệnh nặng hay nhẹ. Vả lại trong thời gian đầu bệnh chưa xác định được chẩn đoán, thì không có cơ sở để tiên lượng bệnh. Với tâm trạng lo âu sẵn dù thầy thuốc có giải thích bệnh nhân cũng không thể tin hoàn toàn, chính trong hoàn cảnh đó bệnh nhân thường hay tìm hiểu ở bệnh nhân khác, dò hỏi các nhân viên y tế khác hoặc tìm đọc các tài liệu chuyên môn. 4.2. Bệnh phải chữa lâu hay mau: Tâm lý của bệnh nhân khi mắc bệnh ai cũng muốn mau lành, gặp trường hợp mau khỏi, tâm lý ít bị ảnh hưởng. Nếu lâu khỏi hay mãn tính thì ảnh hưởng tâm lý không phải là nhỏ. Ngoài việc lo lắng bệnh có thể chuyển biến nặng hoặc ác tính thì những trường hợp phải điều trị lâu dài có thể ảnh hưởng đến công ăn việc làm, tốn kém tiền bạc , đảo lộn mọi sinh hoạt của gia đình, mức sống gia đình giảm sút. Sự thay đổi đó làm cho bệnh nhân suy nghĩ mình làm phiền gia đình và trở thành gánh nặng của gia đình, đặc biệt khi người thân vô tình nói những điều xúc phạm hoặc phàn nàn ca cẩm, vì thế mọi biện pháp đều tỏ ra bất lực. Chính vì vậy những người mắc bệnh lâu dài cần được đặc biệt chú ý về mặt tâm lý, cần có sự quan tâm sâu sắc đến họ, đến hoàn cảnh và cũng đòi hỏi có nghệ thuật trong công tác tư tưởng. 4.3. Ai là người chạy chữa cho mình: Mối băn khoăn này khá phổ biến ở nhiều người bệnh, tất nhiên ở mức độ khác nhau, do muốn khỏi bệnh, muốn khỏi nhanh do vậy họ muốn được thầy giỏi và thuốc tốt. Theo tâm lý chung họ mong muốn là được thầy thuốc vừa giỏi, vừa tốt chăm sóc. 30
  31. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức Trước hết thầy giỏi nghĩa là chẩn đoán bệnh đúng. Không gì làm cho bệnh nhân nản lòng bằng thầy thuốc loay hoay, lúng túng tìm mãi không ra bệnh nên không thể điều trị được. Chúng ta không phủ nhận là có những bệnh khá hiếm, tuy vậy phải có hướng và tìm cách để tiếp cận chẩn đoán có phương pháp, không nên chẩn đoán quá hời hợt, dừng ở mức nêu triệu chứng. Cũng không nên làm các xét nghiệm liên tiếp, các xét nghiệm không có chủ định làm cho bệnh nhân mệt, luôn luôn thay đổi chẩn đoán, từ đó họ kém tin tưởng và khó lòng chấp hành đầy đủ y lệnh, đặc biệt nghiêm trọng đối với bệnh ngoại khoa phải mổ nhưng bệnh nhân thiếu tin tưởng ở người sẽ mổ mình. 4.4. Khi phải nằm viện: Trừ trường hợp đặc biệt không mấy bệnh nhân muốn nằm viện, nằm viện đã là một sự khổ tâm đối với người bệnh. Càng khổ tâm hơn khi bệnh viện không đủ sức đảm đương mọi việc mà phải cần người nhà vào chăm sóc, tự lo việc ăn uống, tự lo chạy thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc, người bệnh cảm thấy mình làm phiền lòng quá nhiều người, nghĩ ngợi không an tâm điều trị, trong điều kiện đó hiển nhiên là điều trị ít kết quả và phần nào trái với nguyên tắc điều trị. Vì vậy tuy còn khó khăn nhưng phải phấn đấu để giảm mức tối đa những băn khoăn lo lắng của người bệnh về ăn uống, chăm sóc và chạy thuốc men. Về mặt tư tưởng từ trước đến nay ta thiên về giáo dục một chiều, yêu cầu thầy thuốc, nhân viên phải phục vụ bệnh nhân vô điều kiện, nhưng ngược lại chưa làm cho bệnh nhân thấy được đầy đủ hơn thái độ cần có của họ đối với thầy thuốc, nhân viên y tế vì lợi ích của chính bản thân họ.Tuy vậy cũng cần hiểu rằng khi bị bệnh tính tình và tâm lý của nhiều bệnh nhân thay đổi và sau khi khỏi bệnh tâm lý trở lại bình thường và cũng có nhiều người cảm thấy ân hận về thái độ của mình khi nằm viện. Vì vậy nhiều thầy thuốc lâu năm trong nghề họ thường tỏ ra thông cảm với hiện tượng trái tính trái nết của người bệnh và mọi suy nghĩ hành động của họ đều tập trung vào chữa chạy sao cho có hiệu quả tốt nhất. 31
  32. 5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÂM LÝ NGƯỜI BỆNH 5.1.Quá trình giao tiếp giữa thầy thuốc với bệnh nhân: Người thầy thuốc / điều dưỡng khi giao tiếp với bệnh nhân cần tránh những yếu tố bất lợi cho cuộc giao tiếp và tạo được tình cảm sau giao tiếp. 5.2.Mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân 5.2.1.Tầm quan trọng của mối quan hệ thầy thuốc- bệnh nhân - Nghĩa vụ của người thầy thuốc - Mối quan hệ bệnh nhân tốt có tác dụng điều trị bệnh tốt: +Tạo niềm tin cho bệnh nhân đối với thầy thuốc +Có tác dụng tâm lý của thuốc và phương pháp điều trị ngoài tác dụng thật +Hợp tác tốt của bệnh nhân trong quá trình điều trị - Quan hệ thầy thuốc bệnh nhân không tốt có tác dụng xấu đến quá trình điều trị: +Bệnh nhân thiếu tin tưởng do đó mặc dù điều trị đúng thuốc, đúng bệnh, đúng phương pháp nhưng tác dụng điều trị giảm. +Phát sinh bệnh do thầy thuốc gây ra, gọi là bệnh y sinh. 5.2.2. Mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân đang bị cơ chế thị trường chi phối, kể cả trong các cơ sở y tế nhà nước và y tế tư nhân. 5.3. Môi trường và tâm lý người bệnh: Môi trường bao gồm sự quan tâm của người thân, bạn bè và xã hội. 5.4 .Những đặc điểm thái độ của bệnh nhân - Bệnh nhân muốn gì ? Khi bị bệnh, bệnh nhân rất lo âu cho mình và cho gia đình, mong muốn được chữa khỏi bệnh một cách nhanh chóng để trở lại cuộc sống bình thường. Họ sợ nhất là phải nằm viện, sợ mắc bệnh nặng không cứu chữa được hoạt để lại di chứng, hoặc tàn phế. - Bệnh nhân sẵn sàng trình bày bệnh tật Tâm lý chung của bệnh nhân là mong muốn gặp Bác sỹ, Điều dưỡng để trình bày cặn kẽ bệnh tật của mình sau 24 giờ qua, để Bác sỹ hiểu hết bệnh tật của mình vì vậy đôi khi dài dòng và chiếm nhiều thời gian.Thầy thuốc và điều dưỡng phải kiên nhẫn lắng nghe, chọn lọc 32
  33. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức cái tinh, vừa nghe vừa suy nghĩ để trở thành tài liệu cho chẩn đoán và điều trị, không nên cáu gắt, ngắt lời bệnh nhân. - Bệnh nhân rụt rè e thẹn Trước thầy thuốc, bệnh nhân thường có tâm lý phức tạp, vừa muốn trình bày mọi điều với thầy thuốc nhưng cũng có khi lại e thẹn, rụt rè nhất là những người mắt các bệnh truyền nhiễm do lối sống . Thầy thuốc cần thông cảm và tế nhị giữ những điều kín đáo cho họ nếu họ có ý yêu cầu. - Bệnh nhân luôn luôn quan sát nhận xét - Lòng tin của bệnh nhân: Thông thường bệnh nhân nằm bệnh viện , hoặc tìm đến thầy thuốc họ đều có niềm tin sẽ được cứu chữa, được cứu sống và luôn có ấn tượng tốt đẹp với thầy thuốc và bệnh viện, luôn kính trọng thầy thuốc. - Vì sao bệnh nhân phản ứng với thầy thuốc: Khi bệnh nhân phản ứng với thầy thuốc việc đầu tiên thầy thuốc phải tự xem xét mình. Bệnh nhân phản ứng thông thường do : + Cảm thấy không được quan tâm đúng mức, không được tôn trọng, hoặc thậm chí bị “ bạc đãi”. + Thái độ thầy thuốc và nhân viên y tế không đúng đắn gây xúc phạm họ, cũng có khi thái độ của các thầy thuốc, của nhân viên y tế đối xử với nhau không đúng mức. + Việc thăm khám học tập phiền phức của sinh viên trên cơ thể bệnh nhân quá nhiều trong lúc thầy thuốc thực sự lại quá ít. 6. TÌM HIỂU NHÂN CÁCH BỆNH NHÂN 6.1 Thương tổn về xu hướng nhân cách - Có bệnh nhân có nhu cầu vượt quá điều kiện và khả năng của mình, song cũng có bệnh nhân có nhu cầu chung chung, mơ hồ, thậm chí không có nhu cầu bình thường nhất. Nhiều bệnh nhân lại có nhu cầu thiên lệch. - Có bệnh nhân giảm hoặc mất hứng thú trong công việc, trong đời sống. Trái lại có bệnh nhân tăng hứng thú, thậm chí có những hứng thú khó hiểu, khác thường. 33
  34. Đôi khi những hứng thú đó trở thành trung tâm chú ý cho mọi hành động hoặc toan tính của người bệnh. - Có những bệnh nhân có những nguyện vọng và ước ao to lớn, cũng có những bệnh nhân an phận, chấp nhận thực tại của mình. - Có sai sót về thế giới quan, niềm tin, lý tưởng dẫn đến sự nhìn nhận sai lệch bản thân, thế giới xung quanh. 6.2 Sai sót về thuộc tính tính cách Bệnh nhân đôi khi cũng có những nét tính cách không đầy đủ, không phù hợp, thậm chí có những nét tính cách độc ác, dối trá mê tín, dễ bị ám, thị phụ thuộc, vị tha một cách kỳ quặc, thù hận, lo sợ, đa nghi 6.3 Sai sót về thuộc tính năng lực Bệnh nhân có thể có những sai sót về năng lực chung, hoặc có sai sót về năng lực một lĩnh vực chuyên môn nào 6.4 Sai sót về khí chất và các thành tố khác trong nhân cách - Bệnh nhân biến đổi về kiểu khí chất hoặc nẩy sinh các thuộc tính khác không bình thường ( nóng nảy vô cớ, ù lì không nói, không cười ) - Có bệnh nhân giảm sút hoặc mất nét đặc trưng giới tính, cũng có thể bệnh nhân sai sót trong phát triển và định hướng giới tính 6.5 Sai sót chung về nhân cách: Bệnh nhân có sai sót về những đặc điểm chung của nhân cách như mất tính toàn vẹn, mất tính gắn bó, nhân cách bị chia cắt. Nhân cách bệnh nhân có thể biến đổi theo hướng bệnh lý phân liệt, hoang tưởng chống lại xã hội. 34
  35. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI 5: TÂM LÝ NGƯỜI THẦY THUỐC/ĐIỀU DƯỠNG Thời gian: 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được các đặc điểm hoạt động của nghề y 2. Trình bày được một số phẩm chất nhân cách người thầy thuốc/điều dưỡng 3. Trình bày được sự hình thành và phát triển nhân cách của người thầy thuốc/điều dưỡng NỘI DUNG 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGHỀ Y 1.1 Sự tiếp xúc thường xuyên với bệnh tật: Sự tiếp xúc thường xuyên với bệnh tật không chỉ là mối đe dọa sức khỏe thể chất mà cả sức khỏe tâm lý của người thầy thuốc. Bên cạnh việc chứng kiến niềm vui, hạnh phúc của người bệnh được điểu trị khỏi, thầy thuốc/điều dưỡng cũng luôn gặp phải những đau khổ, sự bất lực trước bệnh tật, trước cái chết của họ. Sự dằn vặt, day dứt của thầy thuốc/điều dưỡng có thể còn kéo dài, thậm chí suốt đời nếu như cái chết của người bệnh lại do sơ xuất, sai lầm của họ gây ra. 1.2 Tính đa dạng , phức tạp của đối tượng hoạt động: Nghề thầy thuốc thuộc nhóm ngành nghề hoạt động giữa con người với con người. Trong nghề y, con người vừa là khách thể, chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội vừa là chủ thể tác động lên người khác. Với đối tượng hoạt động này, không cho phép thầy thuốc/điều dưỡng có thái độ làm việc tắc trách, qua loa, không cho phép thầy thuốc phạm sai lầm, dù là sai lầm rất nhỏ. Những sai lầm của thầy thuốc/điều dưỡng sẽ gây tác hại trực tiếp đến tính mạng của người bệnh thầy thuốc/điều dưỡng sẽ có rất ít cơ may để chuộc lại lỗi lầm. 1.3 Là một nghề nhân đạo: Tính nhân đạo của nghề y thể hiện trước hết là đem lại sức khỏe, cuộc sống cho người bệnh. Việc chữa bệnh, cứu người nhiều khi làm hao tổn sức lực, tâm trí, có khi đe dọa cả tính mạng của người thầy thuốc. 35
  36. Người thầy thuốc/điều dưỡng không bao giờ cho phép mình từ chối lời đề nghị giúp đỡ của người bệnh. 1.4 Mọi hành vi, cử chỉ, lời nói của thầy thuốc đều tác động mạnh mẽ đến người bệnh: Trong giao tiếp giữa thầy thuốc - bệnh nhân, người thầy thuốc giữ vai trò chủ đạo. Mỗi lời nói, hành vi của thầy thuốc đều tác động mạnh lên tâm lý người bệnh. Nếu như người thầy thuốc/điều dưỡng biết gây thiện cảm, biết khơi dậy mọi tiềm năng của người bệnh, hiểu thấu những suy tư trong lòng họ và đưa ra những lời khuyên hợp lý thì quá trình điều trị sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nhiều khi tác động tâm lý mạnh đến mức có thể làm mờ đi, thậm chí xóa bỏ hẳn một hoặc một số triệu chứng của bệnh. Dựa trên cơ sở của tác động này mà người ta đã xây dựng chuyên ngành liệu pháp tâm lý, nhằm tổ chức những tác động tâm lý theo hướng điều trị tích cực, có lợi cho người bệnh. Tuy nhiên cũng có các trường hợp do thầy thuốc/điều dưỡng thiếu cân nhắc, thiếu thận trọng trong lời nói, hành vi mà đã tạo nên những phản ứng tâm lý trái ngược với kết quả điều trị, gây hại cho người bệnh. 1.5. Có sự trợ giúp của nhiều phương tiện công cụ: Trong sự phát triển của xã hội, những tiến bộ mới nhất của khoa học, kỹ thuật thường sớm được con người áp dụng vào lĩnh vực y tế, từ máy chụp X- quang đến các phương tiện chẩn đoán bằng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ. Bên cạnh những phương tiện kỹ thuật tiên tiến được áp dụng sự phát triển mạnh mẽ của hóa dược cũng đang cung cấp cho thầy thuốc hàng loạt thuốc mới trong lâm sàng. Chính các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thầy thuốc phải không ngừng hoàn thiện những phẩm chất tâm lý- nhân cách cần thiết của mình, để đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của nghề nghiệp. 2. MỘT SỐ PHẨM CHẤT NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY THUỐC/ĐIỀU DƯỠNG 2.1 Xu hướng nghề nghiệp của người thầy thuốc: Xu hướng nghề y là một bộ phận quan trọng của xu hướng nhân cách, quy định tính tích cực và sự lựa chọn thái độ của người thầy thuốc/điều dưỡng trong các hoạt động. 36
  37. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức 2.1.1 Nhu cầu: Hoạt động nghề y nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của người thầy thuốc. 2.1.2 Hứng thú nghề nghiệp: Để nắm bắt được bệnh tật của người bệnh, người thầy thuốc/điều dưỡng phải không ngừng học tập nâng cao kiến thức, sử dụng điêu luyện các phương tiện điều trị. Chính những khát vọng hiểu biết là động lực thúc đẩy mạnh mẽ người thầy thuốc vươn lên, tạo niềm vui, sự say mê trong họat động nghề nghiệp của họ. 2.1.3 Lý tưởng nghề nghiệp: Lý tưởng là một biểu tượng hoàn thiện , mẫu mực để con người vươn tới, là sự thể hiện tập trung cao nhất của xu hướng nhân cách. Lý tưởng nghề là sự thể hiện cụ thể của lý tưởng chung trong họat động nghề của chủ thể. 2.2 Tính cách người thầy thuốc/điều dưỡng 2.2.1 Yêu nghề , say mê lao động nghề nghiệp: Lòng yêu nghề phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức rõ vai trò , trách nhiệm ,về những khó khăn, gian khổ và sự hy sinh thầm lặng mà người thầy thuốc phải chịu đựng. Lòng yêu nghề chỉ có được khi các hoạt động nghề nghiệp của người thầy thuốc được thúc đẩy bởi hệ thống các động cơ đúng đắn: phụcvụ nhân dân, phục vụ tổ quốc. 2.2.2 Tinh thần trách nhiệm: Người thầy thuốc phải có trách nhiệm đối với nghề nghiệp của mình, biết giữ gìn truyền thống và tính chất nhân đạo của nghề y. Phải có trách nhiệm đối với người bệnh, phải tận tình thận trọng, tỉ mỉ trong công tác thăm khám và cứu chữa người bệnh, không bị ràng buộc những điều kiện quyền lợi cá nhân. Trách nhiệm rõ ràng đối với đồng nghiệp, có tinh thần tương trợ, giúp đỡ, vì sự tiến bộ chung và vì người bệnh. Trách nhiệm đối với xã hội rất to lớn, phải quan tâm chăm sóc sức khỏe của nhân dân, của cộng đồng. Một trách nhiệm không thể thiếu của người thây thuốc là trách nhiệm đối với bản thân mình, phải luôn tu dưỡng, rèn luyện bản thân, chăm lo việc nâng cao sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho chính bản thân mình. 2.2.3 Tính trung thực: Đây là một trong những phẩm chất nhân cách cơ bản của người thầy thuốc. 37
  38. 2.2.4 Sự dũng cảm: Sự dũng cảm của người thầy thuốc thể hiện trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, từ những việc tưởng chừng nhỏ, đến những việc khó khăn, nguy hiểm. 2.2.5 Tính tự chủ: Trong nhiều trường hợp thầy thuốc phải hết sức tự chủ, bình tỉnh để đấu tranh với bệnh tật, cứu sống con người. 2.2.6 Tính khiêm tốn: Khiêm tốn học hỏi, khiêm tốn trong công việc cũng là một đức tính quý báu của người thầy thuốc. 2.3 Năng lực của người thầy thuốc/điều dưỡng: 2.3.1 Năng lực chuyên môn y học: Người thầy thuốc phải làm chủ được các kỹ năng, kỹ xảo thiết yếu, chung cho ngành nghề đồng thời phải có được các kỹ năng, kỹ xảo đặc thù của từng chuyên khoa. 2.3.2 Năng lực giao tiếp: Năng lực giao tiếp của người thầy thuốc thể hiện ở chỗ biết cách gợi mở để người bệnh mô tả một cách chân thật những cảm giác chủ quan về bệnh. Năng lực giao tiếp của người thầy thuốc còn thể hiện trong sự khéo léo, nhuần nhuyễn các phương tiện giao tiếp mà trong đó có ngôn ngữ. Các phương tiện phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cũng có vai trò to lớn. 2.3.3 Biết nghiên cứu khoa học và tổ chức hoạt động thực tiễn: Người thầy thuốc phải đi sâu nghiên cứu bệnh căn, bệnh sinh của bệnh, tìm ra những thuốc mới, phương pháp chữa bệnh mới phù hợp với người bệnh, phải biết ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, khai thác vốn y học cổ truyền dân tộc Người thầy thuốc phải biết tổ chức lực lượng một cách khoa học để cùng hoạt động đạt tới mục đích là cứu chữa người bệnh và không ngừng nâng cao sức khỏe con người.Mặc khác còn phải biết tổ chức, quản lý, điều hành người bệnh. 2.3.4 Cơ sở tâm lý của năng lực người thầy thuốc - Kiến thức - Kiến thức chuyên môn- Hiểu biết về khoa học xã hội- nhân văn - Phẩm chất nhận thức cảm tính - Độ nhạy cảm cao- Óc quan sát 38
  39. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức - Tư duy lâm sàng của thầy thuốc là tư duy biện chứng được thực hiện thông qua một loạt các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các triệu chứng, hội chứng và chỉ ra bản chất bệnh tật của người bệnh. 2.4 Vấn đề đạo đức của người thầy thuốc: Tám đức tính cơ bản của người thầy thuốc chân chính mà Hải Thượng Lãn Ông đã tổng kết, cho đến nay vẫn là những lời khuyên quý báu: - Nhân: nhân từ, bác ái, không ích kỷ - Minh: Hiểu biết sâu rộng, sáng suốt - Trí: khôn khéo, nhạy bén, không cẩu thả - Đức: phải có đạo đức, không làm điều ác - Thành: thành thật, trung thực - Lượng: độ lượng - Khiêm: khiêm tốn học hỏi, thật sự cầu thị - Cần: chuyên cần, chịu khó Với đồng nghiệp , người thầy thuốc phải đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau, không tranh công, đổ lỗi, không dồn đẩy trách nhiệm Với bản thân, người thầy thuốc phải xây dựng uy tín bằng chính tài năng, đức độ của mình, khiêm tốn, chân thành, có tinh thần tự phê bình, cầu tiến bộ, có cuộc sống giản dị, lành mạnh, lạc quan. 3. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY THUỐC 3.1. Xác lập mô hình nhân cách: Để phát triển và hoàn thiện nhân cách các phẩm chất tâm lý, nhân cách người thầy thuốc, trước hết cần phải xác lập được mô hình nhân cách theo yêu cầu của chức trách, nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp. Một mô hình như vậy sẽ là mục tiêu giáo dục, rèn luyện của người thầy thuốc. Trong thực tế công tác giáo dục không phải lúc nào chúng ta cũng có thể đáp ứng được hoàn toàn mô hình đã xác lập. Do đó việc xác lập mô hình nhân cách mới chỉ là bước đầu, mang tính định hướng cho các biện pháp tiếp theo. 3.2 Xác định mức độ phù hợp nghề nghiệp: Mỗi nghề có những yêu cầu nhất định về tâm lý- nhân cách của chủ thể hoạt động nghề. Do vậy ngay từ khi ngồi 39
  40. trên ghế nhà trường, người học sinh cần được tư vấn nghề thông qua các hoạt động hướng nghiệp. 3.3 Nhân cách hình thành , phát triển trong hoạt động: Thông qua hoạt động học tập, người thầy thuốc lĩnh hội và phát triển những kiến thức của các thế hệ trước đã tích lũy được. Thông qua hoạt động giao tiếp, năng lực giao tiếp của người thầy thuốc được hình thành, hoàn thiện và phát triển. 3.4 Hoàn thiện , phát triển nhân cách là một quá trình: Người thầy thuốc là chủ thể của một hoạt động nghề nghiệp đặc biệt- nghề khám và chữa bệnh, đem lại sức khỏe, hạnh phúc, tuổi thọ cho con người. Đây là một nghề cao quý, được toàn xã hội tôn vinh. Người thầy thuốc muốn hoàn thành tốt sứ mệnh nghề nghiệp vẻ vang của mình, một mặt bản thân không ngừng học tập, rèn luyện vươn lên, mặt khác toàn xã hội phải có nghĩa vụ và trách nhiệm giáo dục để người thầy thuốc có đạo đức cao cả, có tài năng y học vững vàng và phát triển toàn diện, hài hòa cả về thể chất và tâm lý- nhân cách. 4. PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC/ĐIỀU DƯỠNG Phẩm chất nhân cách người thầy thuốc là sự kết hợp hài hòa các phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, phẩm chất tâm lý cá nhân. 4.1 Các phẩm chất đạo đức : bao gồm các phẩm chất có liên quan đến nghề nghiệp, một nghề lấy hạnh phúc con người lên trên, hết lòng hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ tính mạng bệnh nhân. Vì vậy thầy thuốc cần có: - Lòng trắc ẩn, giản dị, khiêm tốn, ngay thẳng, chính trực , tế nhị , yêu lao động , biết tôn trọng mọi người. - Đặt lợi ích người bệnh lên trên. - Yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội , ngoài các chuẩn mực đạo đức cần có trong giai đoạn hiện nay thầy thuốc cần có tinh thần phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. 4.2. Các phẩm chất nghề nghiệp - Yêu nghề say mê lao động nghề nghiệp, có kiến thức sâu rộng. 40
  41. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức - Làm chủ kỹ năng kỹ xảo, nâng cao không ngừng trình độ và năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực tổ chức. - Có năng lực giao tiếp, xử lý tốt các mối quan hệ trong lĩnh vực nghề nghiệp ( thầy thuốc-bệnh nhân, thầy thuốc-đồng nghiệp ). - Có tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, tôn trọng người bệnh. - Thực sự cầu thị và giữ gìn bí mật nghề nghiệp. 4.3 Một số phẩm chất tâm lý khác - Có tinh thần trách nhiệm (trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm với bệnh nhân và nhân dân nói chung, trách nhiệm với cấp ủy chính quyền và với bản thân ), tính trung thực, lòng dũng cảm, tính nguyên tắc, tính khiêm tốn. - Ham học hỏi nghiên cứu và cầu tiến. - Phong thái bên ngoài: niềm nở, khiêm tốn, bình tĩnh; ăn mặc đàng hoàng, sạch sẽ đứng đắn, gây cảm tình và sự kính trọng đối với bệnh nhân. 41
  42. BÀI 6: GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VÀ NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN, CỘNG ĐỒNG VÀ ĐỒNG NGHIỆP Thời gian : 4 tiết Mục tiêu học tập: 1. Ứng dụng được các khái niệm, cơ sở xã hội của giao tiếp để giao tiếp trong hoạt động nghề nghiệp của người điều dưỡng. 2. Trình bày các yêu cầu giao tiếp giữa điều dưỡng và bệnh nhân 3. Trình bày các yêu cầu giao tiếp giữa điều dưỡng và người nhà bệnh nhân, điều dưỡng và cộng đồng, điều dưỡng và đồng nghiệp NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ GIAO TIẾP Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân với nhau xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động và hoạt động. - Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. - Một khía cạnh quan trọng khác của quá trình giao tiếp là sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa các thành viên, xây dựng hình ảnh tinh thần của mỗi người trong quan niệm của những người khác (nhân cách hóa). Trong trường hợp này ngôn ngữ thống nhất và sự hiểu biết về hoàn cảnh xảy ra là điều kiện cần thiết đảm bảo hiệu quả tác động lẫn nhau. - Hai xu hướng giao tiếp thường thấy nhất là sự hợp tác và cạnh tranh, tương ứng với chúng ta là các hiện tượng quen thuộc như đồng tình hay xung đột. - Khía cạnh của tri giác của giao tiếp bao hàm quá trình hình thành hình ảnh về người khác, xác định các thuộc tính tâm lý và đặc điểm hành vi của đối tượng thông qua các biểu hiện bên ngoài. 2. GIAO TIẾP LÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ 42
  43. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức Hoạt động tâm lý của con người chịu sự tác động của các quy luật xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò quan trọng và chủ đạo. Chỉ có sống và hoạt động trong xã hội con người mới thực hiện được chức năng phản ảnh tâm lý. Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lý con người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội. Đặc điểm cơ bản của quá trình lĩnh hội là tạo ra ở con người những chức năng tâm lý mới, những năng lực mới. Là quá trình tái tạo những thuộc tính những năng lực của cá thể hay nói một cách khác thông qua cơ chế lĩnh hội mà con người tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội thành bản chất người, tâm lý con người. 3. GIAO TIẾP GIỮA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH NHÂN 3.1 Thái độ và lời nói của thầy thuốc/Điều dưỡng: Con người biết dùng lời nói để diễn đạt tư tưởng, thái độ, ý nghĩ tình cảm và sự hiểu biết của mình với những người xung quanh. Đặc biệt lời nói của thầy thuốc không những biểu lộ những phẩm chất trên đây mà còn có ý nghĩa rất quan trọng vì tác động sâu sắc vào tâm lý bệnh nhân và vào quá trình chữa bệnh của họ. Lời nói biểu lộ nội tâm bên trong của con người, vì vậy thầy thuốc cần phải có lời nói đúng đắn tế nhị, diễn đạt đầy đủ sự quan tâm của mình trước bệnh nhân gây cho họ một niềm tin tưởng lạc quan. Thái độ đúng đắn và tự tin của thầy thuốc tăng sự kính trọng và yên tâm của bệnh nhân. Thầy thuốc phải có thái độ thật thà khiêm tốn, thương yêu và thông cảm với những bất hạnh của người bệnh quan tâm tới hạnh phúc của họ, gần gũi và lắng nghe ý kiến của họ. Tránh thái độ ban ơn, xa lánh khó chịu gay gắt với họ. 3.2 Tranh thủ tình cảm và lòng tin của bệnh nhân Bệnh nhân sẵn có niềm tin, tình cảm và sự kính trọng đối với thầy thuốc. Cần tranh thủ tình cảm và lòng tin của họ. Thực sự quan tâm tới hạnh phúc người bệnh, chú ý các đặc điểm tâm lý người bệnh, lắng nghe ý kiến của người bệnh, yêu nghề và có tâm hồn, khắc 43
  44. phục mọi khó khăn gần gũi và cuốn hút họ đến với mình sẽ tranh thủ được tình cảm và niềm tin của bệnh nhân. 3.3 Biết tiếp xúc với bệnh nhân Tiếp xúc tốt với bệnh nhân là điều kiện quan trọng để biết được tình trạng và diễn biến của bệnh. Muốn tiếp xúc dễ dàng thầy thuốc/điều dưỡng phải nghiên cứu và biết được tâm lý người bệnh, biết các biểu hiện rối loạn tâm lý do tình trạng bệnh gây ra, biết được mối quan hệ của họ, nắm được tâm tư nguyện vọng của họ để có thái độ cư xử, giao tiếp khơi dậy niềm tin và cuốn hút họ. 3.4 Biết tác động vào tâm lý bệnh nhân - Tác động có mục đích vào tâm lý bệnh nhân tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình chữa bệnh là việc rất quan trọng cho mọi thầy thuốc. Phải biết tác động tích cực vào từng đối tượng, đó là công việc đòi hỏi thầy thuốc phải có kiến thức tâm lý xã hội đầy đủ và toàn diện. - Các phương pháp tác động vào tâm lý mà người thầy thuốc cần quan tâm : + Phương pháp trực tiếp: * Lời nói * Ám thị bằng lời nói. * Thôi miên (Ám thị trong giấc ngủ ) * Điều trị nhóm. * Tâm kịch (điều trị bằng đóng kịch) * Dùng chế phẩm placebo. * Chữa bệnh không dùng thuốc * Tâm lý trị liệu. * Bí mật. * Thái độ và quan điểm phục vụ người bệnh: * Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý và uy tín nghề nghiệp * Sự quan tâm chăm sóc và phục vụ bệnh nhân + Phương pháp gián tiếp: * Tâm lý môi trường quang cảnh, cây xanh bóng mát, màu sắc âm thanh. 44
  45. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức * Khí hậu, thời tiết * Tâm lý xã hội * Gia đình, tập thể, xã hội. * Ý thức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ. 3.5 Những kĩ năng giao tiếp tổng quát với bệnh nhân 3.5.1 Sự thăm dò - Thăm dò yêu cầu giúp đỡ, nguyện vọng, dự tính. - Thăm dò phản ứng của bệnh nhân đối với các thông tin được cung cấp. - Phản ứng đối với thái độ (hành vi) và những gợi ý không lời. Sàng lọc: chúng ta đã biết cách dùng một câu hỏi mở thích hợp kết hợp với lắng nghe tích cực và các kĩ năng đơn giản đặc hiệu cho phép NVYT phát hiện nhiều vấn đề hơn trong giai đoạn đầu tư vấn hoặc GDSK. Bây giờ chúng ta xem xét điều gì làm cho những nỗ lực phát hiện các vấn đề của bệnh nhân trước khi phát hiện chủ động bất kì vấn đề nào trong các vấn đề có thể làm tăng tính chính xác và hiêu quả của chẩn đoán. Sàng lọc là quá trình kiểm tra người bệnh có chủ ý mà nhằm phát hiện tất cả những gì người bệnh muốn nói bằng cách hỏi những câu hỏi mở dễ hơn là bắt họ nói tất cả những khó khăn của họ, kiểm tra kép: “chị cảm thấy khó khăn khi sử dụng bao cao su? Có gì khác nữa không?”. ” Chị cảm thấy như thế nào ?” Nếu người bệnh tiếp tục, nên lắng nghe cho tới khi người bệnh dừng lại sau đó tiến hành quá trình sàng lọc cho tới khi người bệnh nói rằng đã đủ: “Chị cũng cảm thấy rất mệt và dễ nổi cáu và muốn biết là có dễ sinh không? Còn gì nữa không?”. Kết thúc quá trình này là khi bệnh nhân nói: “không, chỉ vậy thôi”, bạn muốn xác nhận và cho bệnh nhân cơ hội để biết bạn nghe được gì: “à, theo tôi biết thì chị sinh con bình thường, chóng mặt, mệt mỏi, dễ cáu giận và chị cho rằng mình gặp vấn đề khi sinh? có đúng vậy không?. Thường phương pháp kiểm tra này bộc lộ những triệu chứng và đưa ra các hướng dẫn với những phàn nàn của người bệnh mà người bệnh không muốn 45
  46. nói ra. Bạn phải kiểm tra lần cuối: “Tôi cho rằng những triệu chứng này đã làm chị lo lắng và chúng ta cần xem xét chúng kỹ hơn. Trước khi chúng tôi làm để tôi xem có vấn đề nào khác mà chị nghĩ tôi có thể giúp chị với những vấn đề này không?”. Bệnh nhân có thể đưa ra vấn đề thứ hai: “Ồ, tôi rất lo lắng về đứa con của tôi sắp chào đời”. Nếu không kiểm tra bạn chỉ phát hiện được những việc này khi kết thúc buổi khám và nếu không còn thời gian thì người bệnh sẽ tự giải quyết. 3.5.2 Những xúc cảm - Hỏi/ thăm dò cảm xúc. - Phản ánh cảm xúc, bản chất và cường độ. - Đầy đủ trong cuộc tiếp xúc. 3.5.3 Chia sẽ thông tin - Thông báo, xếp loại. - Những lượng nhỏ, những giải thích cụ thể. - Ngôn ngữ dễ hiểu. - Xác định bệnh nhân hiểu thông tin hay không. CHỈ DẪN là một kĩ năng tóm tắt kép. Sau khi tóm tắt sẽ làm người bệnh trả lời là “có” chỉ dẫn được dùng để tạo ra một chuỗi sự việc từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Giải thích cơ sở lý luận cho lĩnh vực kế tiếp. “Tôi có thể thấy là ông/bà không thoải mái nhưng tôi cần hỏi ông/bà một vài câu hỏi về những vấn đề ông/bà đã tự chăm sóc cho bản thân và sau đó sẽ giải quyết các vấn đề chính xác hơn”. 3.5.4 Tóm tắt (bao gồm lặp lại) - Ngắn gọn, đầy đủ, nhắc lại. - Thông báo các việc sẽ làm. - Nội dung đúng và đủ. - Kiểm tra. Tóm tắt là một bước có chủ ý để tóm lại những lời nói của bệnh nhân rõ ràng được thu thập cho tới lúc đó và là một trong số các kỹ năng thu nhận thông 46
  47. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức tin quan trọng nhất. Thông qua phỏng vấn, tóm tắt là phương pháp chủ đạo để đảm bảo chăm sóc tốt hơn .Nó cho phép bệnh nhân xác định rằng bạn hiểu những gì họ nói hay sửa lại những điều gì bị hiểu sai. Những giải thích mới giúp người bệnh hiểu rõ hơn việc chăm sóc y tế và suy nghĩ của họ có đúng hay không. - TTV: không biết có đúng không? Hình như anh/chị đã từng bị rối loạn tiêu hóa, nhưng vài tuần gần đây anh/chị có thêm vấn đề mới là bị đau bất ngờ ở trước ngực kèm theo thở gấp và dư acid. Nó làm anh/chị mất ngủ, tệ hơn khi uống rượu và anh/chị tự hỏi không biết có phải do thuốc giảm đau không. Đúng vậy không? (Dừng một tí). - BN: Đúng vậy? và tôi không thể chịu được bệnh bây giờ vì Lê cũng bệnh. Tôi không biết tôi phải làm gì. 3.5.5 Thứ tự - Trình tự các bước hợp lý. - Phân phối thời gian cân đối. 3.5.6 Linh hoạt - Đồng cảm, khuyến khích, khen, lắng nghe tích cực, chăm chú và cởi mở trong ngữ điệu, cử chỉ và tiếp xúc bằng mắt. - Thời gian, không gian đủ cho bệnh nhân. - Không lưỡng lự gây lo ngại hoặc gián đoạn; kịp thời, đúng lúc. Sự cân bằng giữa lắng nghe và sàng lọc: phát hiện ra sự quan trọng của sàng lọc đối với mọi vấn đề, học viên thường xác định khó khăn khi sàng lọc và khi lắng nghe tích cực. Sự cân bằng cần thiết khi dùng những kỹ năng bổ trợ được xác định trong mỗi cuộc tiếp xúc. Trước khi bắt đầu, giải thích đúng kế hoạch của bạn đối với người bệnh là rất có ích. 3.6. Những điều cần tránh khi thầy thuốc/người điều dưỡng tiếp xúc với bệnh nhân: - Chưa hỏi bệnh, trò chuyện đã khám ngay bệnh nhân. 47
  48. - Vừa nghe bệnh nhân kể vừa làm việc khác như xem sách, liếc đồng hồ xem thời gian (tâm lý bệnh nhân muốn được trình bày cặn kẽ về tình trạng của mình, chỉ sợ thầy thuốc, nhân viên điều dưỡng không nghe hết và không nghe rõ lời mình kể). - Chưa khám bệnh đã đọc kết quả xét nghiệm. - Khám bệnh qua loa, đại khái, chiếu lế. - Không nghiên cứu kỹ hồ sơ tuyến trước. - Không được phê phán, hoặc coi thường chẩn đoán và phương pháp điều trị, chăm sóc của đồng nghiệp trước mặt bệnh nhân, gây tổn hại uy tín đối với cả ngành. - Thầy thuốc/cán bộ điều dưỡng cũng là một chủ thể, cũng có những đặc điểm tâm lý, những cá tính riêng, đặc biệt nóng nảy, hay cáu gắt, hay có nét mặt vô cảm. Tuy nhiên trong khi tiếp xúc với bệnh nhân buộc lòng họ phải tự kiềm chế mình, phải có văn hóa trong lời nói và trong nhiều trường hợp để gây được không khí cởi mở, thoải mái chân thành, thầy thuốc/người điều dưỡng có thể “bông đùa” với bệnh nhân và đặc biệt không được tiết kiệm “vi ta min C” tức là nụ cười trước mặt người bệnh “nụ cười bằng mười thang thuốc, nụ cười nở trên môi người điều dưỡng viên xinh đẹp cũng góp phần làm cho bệnh thuyên giảm”. 4. GIAO TIẾP GIỮA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN Vấn đề này có một ý nghĩa tâm lý quan trọng đến nỗi đòi hỏi phải xem xét một cách đặc biệt. Thường thì thầy thuốc/người điều dưỡng ít nhiều cần tiếp xúc với người nhà bệnh nhân để thu thập một bệnh sử mang tính khách quan, thu thập các thông tin để có thể đánh giá được đặc điểm nhân cách người bệnh. Từ sự tiếp xúc này ta có thể tìm được trong số các thân nhân của bệnh nhân có uy tín nhất đối với họ, và trong trường hợp cần thiết, người thân có uy tín này có thể phải cộng tác với chúng ta giải quyết nhiều vấn đề có liên quan tới bệnh nhân. 48
  49. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức Cũng ở đây cần nêu lên khía cạnh tiêu cực xảy ra trong khi tiếp xúc với người nhà bệnh nhân. Nói chung đa số họ bình tĩnh, đúng mực, kính trọng thầy thuốc/người điều dưỡng, song cũng có những trường hợp, chính người nhà bệnh nhân không tự kiềm chế được mình, dễ xúc động, khóc lóc, hoang mang có lúc họ đưa ra những yêu cầu khác nhau, tranh luận với cán bộ y tế, chỉ trích thầy thuốc/điều dưỡng viên, kích động, gây gổ, quấy rầy. Những lúc thầy thuốc/điều dưỡng viên cần khôn khéo bình tĩnh, kiên trì chịu đựng, tự chủ, tự kiềm chế và sẽ phải chinh phục họ bằng tài năng, đức độ, lòng vị tha và lòng nhân ái của mình. 5. GIAO TIẾP GIỮA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VỚI CỘNG ĐỒNG 5.1. Vai trò giao tiếp với sự hình thành tâm lý nhân cách Con người giao tiếp với nhau nhằm chia sẻ niềm tin, nỗi buồn vui, giải tỏa tâm lý và trao đổi kinh nghiệm sống. Không giao tiếp con người trở nên cô độc trống trải. Thông qua giao tiếp con người tiếp thu được những kinh nghiệm sống để phát triển và hoàn thiện bản lĩnh, năng lực nhằm hoàn thiện mình. 5.2. Khía cạnh tâm lý trong giao tiếp tại cộng đồng Cuộc giao tiếp với cộng đồng thường có thể chia làm ba giai đoạn : - Giai đoạn1: hình thành bầu không khí hiểu biết cởi mở, thoải mái. Yêu cầu giai đoạn này làm cho cộng đồng sẵn sàng nói và nhân viên y tế (thầy thuốc) sẵn sàng nghe. - Giai đoạn 2: giai đoạn thông tin nhân viên y tế giải thích những điều cần thiết và những việc cần làm cho cộng đồng. - Giai đoạn 3: giai đoạn đánh giá thông tin. Thông qua các thông tin và thái độ của nhân viên y tế cộng đồng quyết định họ phải làm gì. Kỹ năng giao tiếp rất cần cho mọi thầy thuốc, đối với thầy thuốc ở cộng đồng càng cần thiết vì không chỉ áp dụng tiếp xúc với bệnh nhân mà còn thường xuyên tiếp xúc với cộng đồng, dựa vào cộng đồng. Giao tiếp cộng đồng là điều kiện quyết định hiệu quả công tác của thầy thuốc cộng đồng. 49
  50. 6. GIAO TIẾP GIỮA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VỚI ĐỒNG NGHIỆP 6.1 Các yêu cầu giao tiếp với đồng nghiệp: Phải cộng tác giúp đỡ lẫn nhau: lao động y tế có đặc điểm và phát triển của công nghiệp tập thể, sự cộng tác thân ái và giúp đỡ lẫn nhau đều này tạo điều kiện để thiết lập bầu không khí hoà thuận trong một tập thể. Tôn trọng lẫn nhau: sự tôn trọng, sự tế nhị có ý nghĩa quyết định trong quyết định trong mối quan hệ công tác. Người điều dưỡng không được phép cãi nhau và xúc phạm lẫn nhau trước mặt bệnh nhân. Phê bình có thiện chí: nguồn gốc của các quan hệ phức tạp trong tập thể là sự hiềm khích lẫn nhau phê bình thiện chí là điều kiện để củng cố tập thể và giữ gìn đoàn kết. Truyền thụ kinh nghiệm: cần phải giáo dục cho điều dưỡng viên không thấy hỗ thẹn khi cần sự giúp đỡ chỉ bảo của người khác. 6.2 Trách nhiệm đối với sự hành nghề: - Người điều dưỡng hộ sinh mang theo trách nhiệm cá nhân khi hành nghề chăm sóc vì vậy không ngừng học tập để nâng cao trình độ. - Người điều dưỡng hộ sinh phải duy trì tiêu chuẩn chăm sóc cao nhất theo hoàn cảnh thực tế cho phép. - Người điều dưỡng hộ sinh phải thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy trình pháp luật. - Luôn giữ vững tư cách đạo đức bản thân để mang lại uy tín cho nghề nghiệp. 6.3 Các kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp: - Tạo những mối quan hệ tốt - Truyền đạt rõ ràng - Khuyến khích sự tham gia của đồng nghiệp - Tránh định kiến và thiên kiến 50
  51. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI 7: TÂM LÝ BỆNH HỌC Thời gian: 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Xác định được mối quan hệ giữa tâm lý và bệnh lý 2. Trình bày được mối quan hệ tâm lý - thể chất, môi trường xã hội và bệnh lý NỘI DUNG 1.KHÁI NIỆM 1.1. Tâm lý học và y học có mối liên hệ mật thiết với nhau. + Sự phát triển về kỹ thuật y học để tìm ra yếu tố sinh bệnh lý + Hướng tiến bộ thứ hai là chăm sóc và phòng ngừa ngoài phạm vi cơ thể bằng cách tìm hiểu những tác động nhiều mặt trong cuộc sống con người. Đi sâu vào sinh lý đồng thời cũng phải điều tra kỷ về tâm lý xã hội giúp cho việc chữa trị tốt nhất cho người bệnh. 1.2. Các mặt cần tìm hiểu ở một con người Tìm hiểu một con người cần nhìn về 3 mặt: - Sinh lý (S): Con người là một sinh vật cần tìm hiểu về sinh lý: ăn uống, không khí, vận động, tính dục và giao tiếp với người khác. Tuổi tác và giới tính, quá trình trưởng thành qua các lứa tuổi. - Xã hội (X): Con người là mối tổng hòa các quan hệ xã hội, thành phần vị trí, vai trò trong xã hội quyết định nhiều đặc điểm. Cần tìm hiểu nhiều mặt như những hoạt động cơ bản: Lao động, học tập, vui chơi. - Xuất xứ và sinh sống trong môi trường tự nhiên nào, môi trường xã hội nào, Giai cấp, dân tộc, tôn giáo, quan hệ quốc tế, những sự di chuyển môi trường, gia đình nơi cư trú, nơi làm việc. 51
  52. - Tâm lý (T): Ở mỗi người đều có một cái tâm với cơ cấu và cơ chế hoạt động nhất định. Những cơ cấu và cơ chế tâm lý cơ bản: + Cảm giác, tri giác, nhận thức. + Tập luyện, học tập, trí nhớ, thói quen, nếp sống. + Trí lực, biểu tượng, suy luận, học vấn. + Tín ngưỡng, tôn giáo, đạo lý. + Khả năng thích nghi với biến động môi trường, biến cố cuộc sống. + Động cơ, cảm xúc, tình cảm + Những rối nhiễu tâm lý và cơ chế rối nhiễu ấy. Và dĩ nhiên trước đó thầy thuốc đã đánh giá sức khỏe chung, thể trạng con người rồi kết hợp với mọi thông tin và tổng hợp lại để đánh giá nhân cách tình trạng của đương sự. Về xã hội thì hiểu được những cơ cấu và biến động lớn, nhận ra những nhóm dân cư có nguy cơ cao. Hiểu rõ những nét lớn về các môi trường lao động khác nhau nhất là trong các ngành mà kỹ thuật công nghiệp thường xuyên bị thay đổi. Ba yếu tố này tác động lẫn nhau, khó để phân biệt mặt nào là quyết định và quan trọng nhất. Nên tìm hiểu cả 3 mặt S, X, T một cách toàn diện, không thể nói mặt nào là quan trọng hơn mặt nào. Trong một trường hợp cụ thể cần phân tích cả 3 mặt rồi từ đó xác định vai trò của từng mặt quan trọng đến mức nào và từ đó vận dụng những biện pháp. Chẳng hạn khi cần cấp cứu phải mổ không cần nói gì đến tâm lý xã hội, khi mổ xong rồi vào giai đoạn phục hồi sức khỏe, lại phải đặt vấn đề trở lại với nghề nghiệp cũ hay phải thay đổi nghề nghiệp? đây là lĩnh vực tâm lý xã hội. Làm nghề thầy thuốc, cũng như dạy học, lãnh đạo, tổ chức, tôn giáo là tìm cách tác động trực tiếp lên con người, cần có một cách nhìn toàn diện, nếu không sẽ không tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc. Có thể phát họa mối quan hệ S, X, T như sau: 52
  53. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức S XT Ba mặt có quan hệ tác động qua lại. Khi chữa bệnh nên nghĩ đến cả 3 mặt. Có khi chỉ tác động lên S là chủ yếu, chưa cần chú ý T và X, trong trường hợp khác phải chú ý cả 3 mặt. Tóm lại thầy thuốc cần tìm hiểu không chỉ những ca bệnh mà phải tìm hiểu những người bệnh. + Tìm hiểu người bệnh đang mong ước gì, chờ đợi gì ở thầy thuốc và bệnh viện giúp đỡ họ, trong cuộc sống có vấp váp gì, khổ tâm gì ? + Thầy thuốc và cán bộ y tế có nhiệm vụ góp phần với gia đình và xã hội để tạo điều kiện tối ưu cho cuộc sống của người bệnh chứ không đơn giản chỉ kê đơn hay làm phẫu thuật xong là hết bổn phận. + Đặc biệt trong những trường hợp bệnh mãn tính người bệnh không chỉ dựa vào thuốc men mà cần một chổ dựa tinh thần, vì vậy thầy thuốc không chỉ tác động bằng thuốc men, kỹ thuật mà bằng tấm lòng của người thầy thuốc: Lời nói, cử chỉ của thầy thuốc đều tác động sâu sắc tới tâm lý người bệnh. Ngược lại,bệnh nhân cũng tác động lên tâm lý của thầy thuốc, nhiều khi gây ra những phản ứng bất lợi. Thầy thuốc và y tá phải hiểu để tránh những phản ứng bất lợi ấy. + Tổ chức và những quy định trong các bệnh viện, cơ sở y tế, tác phong cán bộ, nhân viên đều tác động đến tâm lý người bệnh. Thường phải kiểm tra để xem có phù hợp với tâm trạng các bệnh nhân hay không. 53
  54. + Y học ngày càng chuyên sâu, dường như mỗi thầy thuốc chỉ thấy một khía cạnh mà quên mất toàn bộ con người. Tâm lý phải trở thành khoa học cơ bản của Y học. Thầy thuốc phải đồng thời là một nhà tâm lý học. 2. MỐI QUAN HỆ TÂM VÀ THỂ 2.1. Những quan niệm về tâm và thể: Con người là một thể thống nhất gồm thể và tâm, đó là 2 vấn đề không tách rời theo quan điểm của y học cổ truyền. - Nhưng với sự phát triển của vật lý cơ học và hóa học, thì thể chất được xem như là chiếc máy có thể giải thích được mọi hiện tượng bình thường hay bệnh lý giúp giải thích được mọi hiện tượng đến tầm tế bào phân tử. - Đối với hiện tượng tâm lý có hai thái độ: + Hoặc xem là những hiện tượng phụ không cần quan tâm đến. + Hoặc xem là thể chất và tâm lý tách rời nhau không ảnh hưởng lẫn nhau. Trong y học cả 2 suy nghĩ trên dẫn đến chỉ tập trung cho tìm ra những nguyên nhân thực thể mà bỏ qua những hiện tượng tâm lý và cho là vô hình. - Những quan niệm trên trái ngược với nhận xét mỗi hiện tượng tâm lý, đặc biệt là những cảm xúc mạnh hay kéo dài tác động rõ rệt đến tình trạng thể chất và ngược lại và nhất là những thầy thuốc theo xu hướng này bao giờ cũng vấp phải những bệnh chứng mà không thể nào tìm ra vết tích thể chất và thường cho rằng: + Đến một lúc nào đó sẽ tìm ra những thương tổn rõ rệt + Hoặc cho là bệnh tưởng tượng, bệnh chức năng, không chết ai. Trong y học xuất hiện từ bệnh thần kinh (neurosis) đây là một khái niệm mơ hồ, chỉ những cái gì không rõ. "Neurosis” trở thành một cái sọt để chứa mọi hiện tượng bệnh lý không có tổn thương thực thể, và từ đó thầy thuốc không cần quan tâm đến. Điển hình là những ca hysteria: Liệt tay chân, triệu chứng không ăn khớp với một khu vực 54
  55. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức nhất định liên quan đến một dây thần kinh nào, tiến triển bất thường, trong chốc lát có thể lành hẳn. 2.2. Mối quan hệ tâm - thể Tác động sinh lý của những cảm xúc làm chấn động hệ thần kinh thực vật và nội tiết đã được phân tích rõ: Nhịp tim và thở nhanh, tăng huyết áp, dạ dày ruột ngừng co bóp Trong trường hợp kéo dài thành mãn tính, thầy thuốc và bệnh nhân tập trung chăm chữa chứng bệnh thực thể, uống thuốc đau dạ dày, nhức đầu, táo bón nhưng rồi chứng bệnh lại tái phát, chạy chữa lung tung. Căn nguyên tâm lý xã hội sẽ gây ra một số bệnh chứng, bệnh chứng ở mỗi người một khác nhau, cũng có người không sinh bệnh, những bệnh chứng này phải kết hợp điều trị tâm lý. Nhưng điều khó hiện nay đa số thầy thuốc ít quan tâm đến tâm lý xã hội, đẩy bệnh nhân vào con đường thuốc men, xét nghiệm, tốn kém nhưng bệnh không lành tạo ra tâm lý lo hãi và những bệnh tật mà trước đây không có, gọi là bệnh y sinh Nói chung tâm - thể có mối liên quan, để xác định bệnh chứng tâm - thể có các tiêu chuẩn sau: - Một hay nhiều căn nguyên tâm lý đóng vai trò hiện căn hay khởi căn - Bệnh nhân có một kiểu nhân cách riêng, ví dụ bệnh nhân loét dạ dày, hen đi đôi với một cá tính đặc biệt. - Dùng tâm pháp có tác dụng rõ ràng. Trong nhiều trường hợp việc uống thuốc hay tập thể dục tưởng như là tác động về sinh lý nhưng thực chất là tác động về tâm lý: ví dụ những câu nói có tác động tâm lý: đây là thuốc mới từ Pháp gởi về, đây là một thuốc gia truyền Ở trẻ em rất hay gặp bệnh chứng tâm thể như khi phản ứng với một người nào đó liền co thắt thực quản nôn ọe, thầy thuốc, bố mẹ tìm cách đổi thức ăn là lạc hướng mà đôi lúc chỉ thay đổi người khác cho ăn là hết. Ở người lớn với nhiều tiền căn tạo ra một tiền sử phức tạp, cuộc sống xã hội rối ren, thì căn nguyên tâm lý khó phát hiện và gỡ rối hơn. Với kinh nghiệm 55
  56. lâm sàng và một số trắc nghiệm tâm lý, theo dõi lâu dài cũng dễ nhận ra một số bệnh chứng tâm - thể thường gặp. 2.3. Tâm lý học và bệnh lý Điều trị bệnh tật dựa vào tâm lý, sinh lý như thế nào là vấn đề được bàn cãi gay gắt khi đặt ra những câu hỏi: - Có thật những bệnh tật chỉ do những căn nguyên tâm lý gây ra không? Dựa trên tiêu chuẩn nào để xác định?. - Những yếu tố tâm lý tác động như thế nào để gây bệnh, cơ chế chữa bệnh theo tâm lý liệu pháp là gì?. - Cuộc tranh cãi vẫn còn gay gắt vì những người đề xuất khái niệm y học tâm - thể đều thuộc trường phái phân tâm học. Đối với các trường phái khác, thì phân tâm học có những nhược điểm cơ bản: + Những khái niệm đưa ra đúc rút từ lâm sàng nhưng không có cơ sở thực nghiệm nào cả. + Nhân tâm học không chú ý hoàn cảnh xã hội hiện hữu của bệnh nhân, chỉ biết và mô tả những cơ cấu và cơ chế nội tâm như là một cuộc sống tách rời xã hội và phân tâm học cũng không gắn liền với những tiến bộ của khoa học khác. Một số tiêu chuẩn bệnh lý tâm - thể: - Có căn nguyên tâm lý. - Bệnh nhân thường có một tính cách nhất định, phân tích nhân cách có thể giúp cho chẩn đoán. - Những phương pháp trị liệu tâm lý có tác dụng chữa bệnh. 56
  57. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI 8 STRESS TÂM LÝ Thời gian 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được khái niệm stress 2. Trình bày được giai đoạn trạng thái stress NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ STRESS - Stress như một đáp ứng của chủ thể trước một nhu cầu hoặc một sự tương ứng của mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh. - Stress là một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt chủ thể vào quá trình dàn xếp thích nghi với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một cân bằng mới sau khi chịu tác động của môi trường. Nói cách khác, phản ứng Stress bình thường đã góp phần làm cho cơ thể thích nghi. - Nếu đáp ứng của cá nhân với các yếu tố stress không đầy đủ, không thích hợp và cơ thể không tạo ra một cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn, những dấu hiệu bệnh lý cơ thể, tâm lý, tập tính sẽ xuất hiện và sẽ tạo ra những stress bệnh lý cấp tính hoặc kéo dài. 2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TRẠNG THÁI STRESS Theo Selye, phản ứng stress, hay hội chứng kích ứng chung, được chia thành ba giai đoạn sau; 2.1. Giai đoạn báo động Đây là giai đoạn biểu hiện bằng những biến đổi đặc trưng của chủ thể khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress, như: - Các hoạt động tâm lý được kích thích, đặc biệt là quá trình tập trung chú ý, tăng cường quá trình ghi nhớ và tư duy. 57
  58. - Những phản ứng chức năng sinh lý của cơ thể như tăng huyết áp, tăng nhịp tim, nhịp thở và trương lực của cơ bắp. Giai đoạn này có thể diễn ra rất nhanh hoặc kéo dài vài giờ, vài ngày. Chủ thể có thể chết trong giai đoạn này, nếu yếu tố gây stress quá mạnh. Nếu tồn tại được, thì phản ứng chuyển sang giai đoạn thích nghi. 2.2. Giai đoạn thích nghi Giai đoạn chống đỡ tiến triển tốt thì các chức năng tâm lý, sinh lý của cơ thể được phục hồi. Nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần, thì quá trình phục hồi không xẩy ra và cơ thể chuyển sang giai đoạn kiệt quệ. 2.3. Giai đoạn kiệt quệ Trong giai đoạn kiệt quệ, các biến đổi tâm lý, sinh lý của giai đoạn báo động xuất hiện trở lại, hoặc là cấp tính và tạm thời, hoặc là nhẹ nhàng hơn và kéo dài. Chia stress bệnh lý thành hai giai đoạn như sau: 2.3.1. Stress bệnh lý cấp tính Những tác nhân gây stress là những tình huống không lường trước có tính chất dữ dội. Trạng thái stress bệnh lý cấp tính chia thành hai loại: - Các phản ứng cảm xúc cấp xẩy ra nhanh, tức thời. Trạng thái stress bệnh lý cấp tính thuộc loại này có đặc trưng là chủ thể hưng phấn quá mức về mặt tâm lý và cơ thể. Những biểu hiện cụ thể của trạng thái này như sau: tăng trương lực cơ, rối loạn thần kinh thực vật, tăng qua mức phản ứng của các giác quan, rối loạn trí tuệ biểu hiện chủ yếu ở kém khả năng tập trung suy nghĩ, trạng thái lo âu, kích động nhẹ. - Những phản ứng cảm xúc cấp tính, xẩy tra chậm. Các rối loạn xuất hiện chậm. Chủ thể có vẻ như chịu đựng và chống đỡ được tình huống gây stress. Song họ cũng nhận thức được rằng, mình đã bị các tình huống stress xâm chiếm. 2.3.2. Stress bệnh lý kéo dài 58
  59. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức - Sự hình thành stress bệnh lý kéo dài: Thường được hình thành từ các tình huống quen thuộc, lặp đi lặp lại như trong những trường hợp xung đột, không toại nguyện, hoặc gặp những phiền nhiễu trong đời sống hàng ngày. - Đôi khi được hình thành từ các tình huống stress bất ngờ và dữ dội sau một phản ứng cấp và không thoái lui hoặc sau một loạt các phản ứng cấp thoáng qua. - Biểu hiện của stress bệnh lý kéo dài + Các biểu hiện về biến đổi tâm lý, tâm thần: dễ nổi cáu, có cảm giác khó chịu, căng thẳng về tâm lý, mệt mỏi về trí tuệ, rối loạn về giấc ngủ. + Các biểu hiện cơ thể: Suy nhược kéo dài, đánh trống ngực, đau vùng trước tim, huyết áp tăng không ổn định, nhức đầu, đau nửa đầu. + Các biểu hiện về tập tính: Có thể ức chế hoặc kích thích những hành vi của con người. Những rối loạn chức năng thích nghi của tập tính được biểu hiện ở những rối loạn hành vi. + Trạng thái trầm cảm: Khi những tình huống stress kéo dài dai dẳng người bệnh xuất hiện tình trạng lo âu kéo dài và hạn chế các hoạt động bình thường của họ. 3. MỘT SỐ DẠNG ĐẶC BIỆT CỦA PHẢN ỨNG STRESS 3.1. Trạng thái stress sau sang chấn - Các triệu chứng đặc hiệu bao gồm: + Sự giật mình một cách tự phát hay do một tiếng động bất kỳ gây ra và chủ thể thực hiện một phóng lực vận động và cảm xúc. + Hội chứng sống lại các cảm giác ở trong tình huống stress lúc ban ngày hoặc ban đêm. + Hội chứng trì trệ với biểu hiện chủ yếu là giảm khả năng hoạt động trí tuệ và vận động. - Các triệu chứng không đặc hiệu: + Các triệu chứng giống lo âu, ám ảnh sợ hoặc ám ảnh ý nghĩ. + Các triệu chứng trầm cảm như trong trạng thái suy nhược nặng. 59
  60. - Các rối loạn thích nghi. Bao gồm các rối loạn về tâm thần, cơ thể và tập tính, thường kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo thành sự rối loạn quá trinh thích nghi của chủ thể. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn thích nghi đã được Hiệp hội các nhà tâm thần Mỹ nêu ra năm 1994 như sau: + Chủ thể xuất hiện phản ứng trong vòng ba tháng sau tác động của một hoặc một số các nhân tố gây stress tâm lý - xã hội. + Tính chất không thích nghi của phản ứng biểu hiện trong các dấu hiệu sau: * Có sự tổn thương trong công tác, học tập hoặc trong các hoạt động, quan hệ thông thường. * Sự đáp ứng với các nhân tố stress tăng quá mức bình thường và chủ thể không thể dự đoán trước được kết cục của nó. - Có những rối loạn khác không đơn thuần như một phản ứng tăng quá mức thông thường đối với các nhân tố gây stress và cũng không phải là một cơn kịch phát của một trong những triệu chứng rối loạn tâm thần. - Phản ứng không thích nghi không tồn tại quá 6 tháng. - Có những rối loạn không phù hợp với các tiêu chuẩn của bất kỳ dạng rối loạn tâm thần đặc hiệu nào và không phải là biểu hiện của một trạng thái khó chịu, song không gây ra bất kỳ biến chứng nào. 60
  61. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức BÀI 9: VỆ SINH TÂM LÝ Thời gian 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Hiểu được khái niệm vệ sinh tâm lý từng lứa tuổi 2. Trình bày các yêu cầu vệ sinh tâm lý theo lứa tuổi NỘI DUNG 1.ĐẠI CƯƠNG Chúng ta quan niệm sức khỏe của con người là trạng thái thoải mái về cơ thể, tâm lý và xã hội. Vệ sinh tâm lý là hệ thống các biện pháp nhằm củng cố và tăng cường trước hết là sức khỏe tâm lý và sau đó là sức khỏe thể chất của con người. Nhiệm vụ của vệ sinh tâm lý là: - Tạo điều kiện cho con người phát triển nhân cách khỏe mạnh, hài hòa. - Phát triển khả năng lao động, ngăn ngừa sự mệt mỏi quá sức và các tác động của stress. - Giáo dục mối quan hệ phù hợp giữa ý chí và tình cảm. - Hướng dẫn những thói quen có ích, ngăn ngừa những thói quen xấu. 2. CÁC YÊU CẦU VỆ SINH TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI 2.1. Vệ sinh tâm lý tuổi nhỏ Sự quan tâm đến sức khỏe tâm lý của trẻ phải được bắt đầu ngay từ khi người mẹ mang thai. Trạng thái tâm lý của mẹ có ảnh hưởng nhất định đến thai nhi, nhất là ở những tháng cuối. Do đó, lúc mang thai, người mẹ không những tránh những công việc nặng nhọc về thể lực, mà còn phải tránh cả những gánh nặng về tâm lý, những tác động stress bệnh lý cấp tính hoặc kéo dài. Khi mới ra đời, tùy về mặt sinh học, đứa trẻ đã là một cơ thể con người, song về mặt tâm lý, nhân cách của nó, đây mới là giai đoạn đầu của quá trình 61
  62. hình thành và hoàn thiện. Trong giai đoạn phát triển này của trẻ, những biện pháp vệ sinh tâm lý đan xen và liên hệ chặt chẽ với các biện pháp giáo dục khoa học. Cần hết sức tránh tạo ra những thói quen xấu cho trẻ. Những nhu cầu thiết yếu của trẻ cần cố gắng đáp ứng đầy đủ, kịp thời, còn những nhu cầu khác, cần đáp ứng có chọn lọc và không nên gây cho trẻ thói quen đòi gì được nấy. Cần dần dần hình thành thói quen tự lập cho trẻ. Đặc biệt, không nên dùng những hình phạt nặng nề đối với trẻ, kể cả những hình phạt về tâm lý. Vì những hình phạt này nhiều khi để lại những hậu quả xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển nhân cách của trẻ. Đôi khi những hình phạt này trở thành nguyên nhân của những bệnh rối loạn tâm căn sau sang chấn hoặc bệnh thái nhân cách của trẻ. 2.2. Vệ sinh tâm lý tuổi thiếu niên Ở lứa tuổi này, nhân cách của trẻ được phát triển một cách mạnh mẽ, tự ý thức đã bắt đầu hình thành các quan niệm về cuộc sống rõ ràng hơn và các quan hệ xã hội bước đầu được mở rộng Hoạt động chủ đạo của trẻ lúc này là học tập. Các biện pháp vệ sinh tâm lý được đan xen với hoạt động học tập và tổ chức học tập cho trẻ. Cần tránh tạo ra gánh nặng trí tuệ và tránh thúc ép các em học quá sức cả về văn hóa, thể thao, âm nhạc, hội họa Ở cuối lứa tuổi này, trẻ dễ có những khủng hoảng tâm lý đi kèm với những biến đổi mạnh mẽ về sinh lý. đối với trẻ em gái nếu không chuẩn bị chu đáo về tâm lý cho lần kinh nguyệt đầu tiên, các em dễ bị những mặc cảm nặng nề, ở trẻ em trai, sự phát triển tâm lý giới tính cũng chuyển sang thời kỳ mới. Các biện pháp vệ sinh tâm lý đối với lứa tuổi này gắn liền với công tác giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. 2.3. Vệ sinh tâm lý lứa tuổi thanh niên và trưởng thành Lứa tuổi thanh niên được đánh dấu bằng sự trưởng thành về tất cả các mặt của con người. Về mặt xã hội, họ đã là một thành viên chính thức, tham gia tích 62
  63. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học & Y Đức cực vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội. Họ được công nhận là công dân và vì thế họ dần dần có định hình về ý thức cũng như các quan niệm xã hội. Ở giai đoạn trưởng thành, con người phát triển và hoàn thiện hơn các nhân tố tâm lý và cơ thể của mình. Đối với hai giai đoạn phát triển (tuổi thanh niên và tuổi trưởng thành), vệ sinh tâm lý gắn liền với từng loại hình hoạt động cụ thể mà cá nhân tham gia như hoạt động lao động, học tập, sinh hoạt, vui chơi. 2.4. Vệ sinh tâm lý người cao tuổi Những người cao tuổi có những thay đổi lớn về mặt sinh học và xã hội. Sức khỏe của họ giảm, các hệ thống tuần hoàn, hô hấp, miễn dịch, nội tiết thay đổi theo chiều hướng suy giảm dần. Về mặt xã hội, việc nghỉ ngơi theo luật định đã kéo theo những thay đổi các quan hệ xã hội của họ. Những thay đổi về sinh học, về xã hội đã để lại những dấu ấn đậm nét trên những biến đổi về tâm lý. Họ có trạng thái thiếu cân bằng trong hoạt động, có mặc cảm bị bỏ rơi, là người thừa, là gánh nặng của gia đình, xã hội. Cũng có người đòi hỏi sự đền bù của xã hội, đề cao công lao của mình. Sự quan tâm chăm sóc chu đáo của gia đình, xã hội, đặc biệt là sự chăm sóc y tế và đảm bảo các chế độ xã hội có một ý nghĩa về sinh tâm lý rất to lớn đối với người cao tuổi. 2.5. Vệ sinh tâm lý lao động Vấn đề vệ sinh tâm lý lao động bao gồm vệ sinh tâm lý lao động nói chung và vệ sinh tâm lý trong từng lĩnh vực lao động cụ thể. Điều quan trọng đầu tiên của vệ sinh tâm lý lao động là nghề nghiệp phải phù hợp với năng lực và hứng thú của cá nhân. Có như vậy thì năng suất lao động mới cao, người lao động mới làm việc một cách sáng tạo và mới đảm bảo cho họ duy trì được sức khỏe tâm lý. Rõ ràng là công tác hướng nghiệp cho thanh niên, học sinh không chỉ có lợi ích về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa thiết thực về mặt vệ sinh tâm lý. 63
  64. Bất kỳ một dạng lao động cụ thể nào cũng phải tuân theo những nguyên tắc, những chế độ, kỷ luật nhất định. Kỷ luật lao động phải được người lao động ý thức một cách đầy đủ và trở thành nhu cầu thiết yếu bên trong của hoạt động lao động. Kỷ luật và quy trình lao động hợp lý không những là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, mà còn tạo ra khả năng tự điều chỉnh, thích ứng đối với hoàn cảnh và ngăn chặn những stress tâm lý không đáng có của người lao động. Cần thực hiện nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh lao động như tiếng ồn, ánh sáng, nhiệt độ nơi làm việc và các chế độ bảo hộ lao động. Trong bất kỳ loại lao động nào cũng đều có nhu cầu giao tiếp. Đây cũng là nhu cầu phát triển, hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp của người lao động. Việc xây dựng một tập thể lao động đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nghĩa vụ và chức trách lao động của từng người, không những có lợi về mặt vệ sinh tâm lý mà còn có lợi về mặt sản xuất. 2.6. Vệ sinh tâm lý trong sinh hoạt Các biện pháp vệ sinh tâm lý ở đây nhằm đảm bảo một môi trường lành mạnh cho sự phát triển tâm lý nhân cách của mỗi cá nhân. Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi cá nhân một mặt phải tôn trọng những nguyên tắc giao tiếp, ứng xử chung với xung quanh, phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, văn hóa, xã hội, mặt khác phải tôn trọng sở thích, hứng thú của các cá nhân khác. Trong thực tế lâm sàng, chúng ta có thể gặp nhiều những bệnh nhân rối loạn thần kinh, tâm thần, thậm chí cả những bệnh thực thể, bắt đầu từ những xung đột, va chạm thường xuyên. trong cuộc sống hàng ngày. 2.7. Vệ sinh tâm lý gia đình Vệ sinh tâm lý gia đình là nhằm tạo nên một môi trường tâm lý thuận lợi cho sự phát triển nhân cách hài hòa của các thành viên trong gia đình, nhất là cho con trẻ. Vấn đề vệ sinh tâm lý ở đây bao hàm cả vấn đề mọi người trong gia đình quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và vấn đề gia đình làm công tác giáo dục con cái. 64
  65. Bộ Môn Y Học Cộng Đồng Tâm Lý Học Và Y Đức BÀI 10: LIỆU PHÁP TÂM LÝ Thời gian: 2 tiết Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được những vấn đề cơ bản của liệu pháp tâm lý. 2. Trình bày được những liệu pháp tâm lý chủ yếu. 3. Trình bày được một số sai sót khi tiến hành liệu pháp tâm lý. NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LIỆU PHÁP TÂM LÝ 1.1 Mục đích nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý 1.1.1 Nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý: Tâm lý liệu pháp là phương pháp điều trị người bệnh với sự hỗ trợ của các phương tiện tâm lý nhằm đạt được những mục đích cụ thể, thống nhất. Đa số các nhà liệu pháp học cho rằng liệu pháp cơ bản của bệnh mà còn được dùng để đạt tới kết quả chung cuộc của quá trình cơ bản của bệnh mà còn được dùng để đạt tới kết quả chung cuộc của quá trình điều trị người bệnh. 1.1.2 Mục đích của liệu pháp tâm lý: Liệu pháp tâm lý trước hết nhằm đạt được một sự thay đổi cụ thể nào đó trên người bệnh. Có thể chia mục đích của cả quá trình điều trị thành những mục đích của từng giai đoạn, từng công việc cụ thể và khi đạt được các mục đích cụ thể này, có nghĩa là đã đạt tới một kết quả chung cuộc. 1.2 Điều kiện của liệu pháp tâm lý 1.2.1 Những điều kiện thuộc về người bệnh Thành công của liệu pháp tâm lý trước hết do trạng thái bệnh lý của người bệnh quyết định. Tùy từng bệnh và tùy theo từng giai đoạn của bệnh mà hiệu quả tác động của liệu pháp tâm lý khác nhau. Bệnh tật là điều kiện chính để thầy thuốc đưa ra chỉ định và xây dựng kế hoạch liệu pháp tâm lý. Mặt khác kết quả của liệu 65
  66. pháp tâm lý còn phụ thuộc nhiều vào sự tham gia của người bệnh. Người bệnh vừa là đối tượng vừa là chủ thể thực hiện liệu pháp tâm lý. 1.2.1 Môi trường xung quanh Đây là điều kiện quyết định việc lựa chọn những mục đích mà liệu pháp tâm lý có thể thực hiện được nếu thiếu điều kiện môi trường này, thì việc thực hiện tâm lý liệu pháp chỉ còn là hình thức và thoát ly thực tế. 1.2.3 Những điều kiện thuộc về các nhà tâm lý liệu pháp Những điều kiện cơ bản thuộc về người tiến hành tâm lý liệu pháp là: có hiểu biết nhất định về tâm lý liệu pháp, có khả năng nắm bắt hiện tượng tâm lý người bệnh một cách khách quan, có khả năng thâm nhập vào tình huống có vấn đề của người bệnh và phải biết đến giới hạn nào thì liệu pháp đã “ chinh phục” được người bệnh, tạo nên biến đổi trong đời sống tâm lý của họ. Người tiến hành liệu pháp tâm lý phải biết điều khiển người bệnh một cách sáng tạo và phải kiến tạo được các mối quan hệ thuận lợi cho quá trình điều trị. 1.3 Yếu tố sinh vật và xã hội trong liệu pháp tâm lý Một mặt chúng ta nỗ lực làm cho liệu pháp tâm lý trở thành một thành phần thực thụ của y học, gắn bó mật thiết với điều trị thực thụ thành một tổ hợp hoàn chỉnh, trong đó lấy sinh lý học thần kinh làm cơ sở kết dính các phương pháp điều trị với nhau. Mặt khác chúng ta cố gắng làm cho người bệnh trở thành một thành viên thực thụ của xã hội. 1.4 Phân tích và tổng hợp trong liệu pháp tâm lý Qua phân tích tâm lý, có thể tìm và loại bỏ những trải nghiệm đóng vai trò nguyên nhân khiến người bệnh phải điều trị, những tác nhân tạo nên gánh nặng cho người bệnh hoặc những yếu tố liên quan với bệnh tật mà trong tiền sử của bệnh chưa được làm sáng tỏ. Trong điều trị bằng phân tích tâm lý, các thầy thuốc cố gắng giành lấy sự can thiệp chủ động, tích cực và làm cho những can thiệp này có hiệu quả thiết thực, không gây tác hại. Tuy những can thiệp của thầy thuốc rất mạnh mẽ, song nếu sử 66