Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 2: Tín dụng và lãi suất tín dụng

ppt 61 trang phuongnguyen 14580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 2: Tín dụng và lãi suất tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_2_tin_dung_va_lai_suat_ti.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 2: Tín dụng và lãi suất tín dụng

  1. Chương 2 TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG
  2. I- KHÁI NIỆM TÍN DỤNG. 1- Sự ra đời và phát triển của tín dụng. Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Hình thức đầu tiên, sơ khai nhất đó là tín dụng nặng lãi, phát triển và phổ biến ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Với đặc điểm lãi suất rất cao, phục vụ cho tiêu dùng trong trường hợp khẩn cấp là chính. Tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển từng bước đáp ứng nhu cầu về vốn cho các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, nhà nước với mức lãi suất thấp hơn. Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm : Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước trong đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trong cho sự phát triển kinh tế.
  3. Phân công lao động xã Phân hóa xã hội: hội, - Hình thanh nên tầng lớp chiếm hữu nhiều tư liệu sản chiếm hữu tư nhân về tư xuất trở nên giàu có, của cải dư thừa sẵn sàng cho liệu sản xuất vay. -Tầng lớp còn lại đại đa số là lao động chiếm hữu ít tư liệu sản xuất trở nên nghèo khó, sản phẩm Sx ra không đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến phải vay mượn. Quan hệ tín dụng hình thành. Tin dụng nặng lãi: phổ biến và phát triển trong chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Với đặc trung lãi suất rất cao, quan hệ tín dụng nhằm Tín dụng tư bản chủ nghĩa xuất mục đích cho tiêu dùng cấp hiện với nhiều hình thức đa dạng: bách, không gắn liền với sản tín dụng thương mại, tín dụng xuất-thậm chí còn triệt tiêu sản ngân hàng, tín dụng nhà nước với xuất lãi suất phù hợp hơn và phục vụ cho SXKD và tiêu dùng
  4. Tóm lại chế độ tư hữu là cở sở ra đời quan hệ tín dụng. Giai đọan đầu quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực tiếp bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ cho nhu cầu tiều dùng là chính. Về sau khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng không ngừng mở rộng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
  5. 2- Sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh hiên nay - Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế: + Do đặc điểm tuần hoàn vốn của DN trong SXKD; + Do sự không thống nhất giữa thu nhập và chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình; + Do sự không trùng khớp giữa thu và chi của NSNN. - Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lợi của các chủ thể trong nền kinh tế + Có những chủ thể dư vốn muốn có nhu cầu sinh lợi từ đồng tiền nhàn rỗi; + Có những chủ thể thiếu vốn nhưng muốn mở rộng kinh doanh để kiếm lợi nhiều hơn từ nguồn vốn của người khác.
  6. 3- Khái niệm và đặc điểm của tín dụng. a- Khái niệm : Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là vay mượn. Khái niệm : Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định với một khỏan chi phí nhất định.
  7. b- Đặc điểm của tín dụng : Tín dụng có 3 đặc điểm sau : • Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn. • Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. • Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng. Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ 3 đặc trưng trên nếu thiếu một trong ba đặc trưng trên thì sẽ không cấu thành quan hệ tín dụng.
  8. II- CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG 1- Chức năng của tín dụng : - Chức tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hòan trả: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng + Ở khâu tập trung : nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đòan thể, xã hội. VD : huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. + Ở khâu phân phối : đây là khâu cơ bản nhất, đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
  9. Nguồn tiền nhàn rỗi của: - Dân chúng. - Các doanh nghiệp. - Các tổ chức đòan thể, xã hội. - Các tổ chức khác. Tín dụng Phục vụ tiêu dùng và SXKD - Dân chúng. - Các doanh nghiệp - Các tổ chức khác.
  10. Cả hai mặt tập trung và phân phối đều thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn vốn trong xã hội đang tạm thời nhàn rỗi được huy động để sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đời sống, từ đó hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội tăng lên.
  11. -Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội : + Thể hiện qua việc sử dụng các công cụ thanh tóan không dùng tiền mặt. + Thể hiện qua các hình thức thanh tóan qua hệ thống ngân hàng như chuyển khỏan hoặc thanh tóan bù trừ. + Thể hiện qua huy động các các nguồn vốn đang tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho các nhu cầu vốn trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều này đã tiết kiệm chi phí huy động vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế v.v.v
  12. - Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này của tín dụng phát xuất trên cơ sở thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa và các khỏan chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy qua hoạt động tín dụng có thể phản ánh phần nào hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Mặt khác hoạt động tín dụng còn góp phần kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thông qua quá trình thẩm định trước khi cho vay, trong khi cho vay, kiểm tra sau khi cho vay.
  13. 2- Vai trò của tín dụng : - Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hòa phát triển. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. - Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
  14. III - Các hình thức tín dụng : 1-Tín dụng thương mại (TDTM): 1.1. Khái niệm: TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Hành vi mua bán chịu hàng hoá được xem là hình thức tín dụng bởi vì: - Chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn (cụ thể là giá trị hàng hóa) giữa người bán và người mua. - Thời hạn chuyển giao được xác định cụ thể. - Có sự hòan trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
  15. 1.2- Đặc điểm của tín dụng thương mại : - Chủ thể tham gia Tín dụng thương mại là những người sản xuất kinh doanh. - Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải là tiền. - Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại bao giờ cũng phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi sản xuất hàng hóa phát triển thì TDTM phát triển và ngược lại.
  16. 1.3 – Công cụ của tín dụng TM : Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thực chất của thương phiếu là một giấy nợ thương mại, có hình thức ngắn gọn, chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận để sử dụng trong mua bán chịu hàng hóa. Nó là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ TDTM.
  17. *) Phân lọai kỳ phiếu: -Căn cứ vào yếu tố người lập kỳ phiếu có 2 lọai: + Lệnh phiếu: do người mua lập ra, để cam kết trả tiền cho người bán theo thời gian và địa điểm ghi trên phiếu. + Hối phiếu: do người bán chịu lập để ra lệnh cho người mua chịu trả tiền cho mình hay trả cho người thứ ba nào đó.
  18. - Căn cứ vào yếu tố người thụ hưởng và phương thức ký chuyển nhượng, kỳ phiếu thương mại có 3 lọai : + Kỳ phiếu vô danh: là kỳ phiếu không ghi tên người thụ hưởng, lọai này khi chuyển nhượng không phải làm thủ tục ký hậu chuyển nhượng. + Kỳ phiếu ký danh : lọai kỳ phiếu này có ghi tên người thụ hưởng. Là người sở hữu kỳ phiếu người thụ hưởng có thể chuyên nhượng nó cho người khác, nhưng khi chuyển giao kỳ phiếu phải làm thủ tục ký hậu nhằm thiết lập quyền sở hữu hợp pháp cho người cầm tờ kỳ phiếu. + Kỳ phiếu đích danh : là lọai kỳ phiếu có ghi tên người thụ hưởng. Đối với lọai này người thụ hưởng không được phép chuyển nhượng vì người mắc nợ chỉ đồng ý thanh tóan cho chính người có tên trên kỳ phiếu.
  19. Kỳ phiếu có 3 đặc điểm : - Tính trừu tượng : trên thương phiếu người ta không phản ánh nội dung của quan hệ thương mại, luật pháp cũng cho phép rằng giá trị pháp lý của thương phiếu không phụ thuộc vào xuất xứ của nó. - Tính bắt buộc : người trả tiền bắt buộc phải thanh tóan số tiền của thương phiếu cho người thụ hưởng, không được viện cớ để trì hỏan hoặc từ chối thanh tóan. - Tính lưu thông : trong thời gian hiệu lực của thương phiếu, nó có thể luân chuyển từ tay người này sang tay người khác bằng cách ký hậu chuyển nhượng, nhờ đó thương phiếu được sử dụng như là một phương tiện thanh tóan trong nền kinh tế.
  20. 1.4 : Tác dụng của tín dụng thương mại : - TDTM trực tiếp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, nhờ đó sản phẩm hàng hóa được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. - Góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, nhờ nó mà sản xuất được liên tục và mở rộng. - Góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, nhờ mở rộng lưu thông thương phiếu do đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
  21. 1.5- Ưu điểm, hạn chế của TDTM - Ưu điểm: Một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của những doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhanh hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian mà qua quan hệ trực tiếp. - Hạn chế: + Quy mô tín dụng: Vì TDTM do các doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung ứng khối lượng tín dụng trong giới hạn khả năng của mình. Do đó nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng đầy đủ được. + Thời hạn cho vay: Bởi lẽ điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp có thể không trùng khớp với nhau và chỉ đáp ứng cho ngắn hạn. + Phạm vi: Do TDTM được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, chính vì thế doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số doanh nghiệp có cung cầu hàng hóa phù hợp nhau.
  22. 2. Tín dụng ngân hàng (TDNH) 2.1. Khái niệm: TDNH Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân ) được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng mang tính chuyên nghiệp với nhiều họat động đa dang và phong phú.
  23. 2.2- Đặc điểm của tín dụng ngân hàng : - Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động và cho vay bằng vốn tiền tệ. - Chủ thể tham gia trong TDNH : được xác định một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay,còn các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế, cá nhân là người đi vay. - TDNH vừa là tín dụng mang tính chất SXKD gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hòan tòan phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
  24. 2.3- Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng : Để tập trung vốn tiền tệ -trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu, các loại sổ tiết kiệm Để cung ứng vốn tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế, ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay.
  25. 2.4- Phân lọai tín dụng ngân hàng : a- Căn cứ vào yếu tố thời gian : - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm. - Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. - Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
  26. Phục vụ cho tiêu dùng và bổ sung vốn lưu động cho Tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ kỹ Tín dụng trung hạn thuật, các dự án có qui mô nhỏ, thời gian hòan vốn nhanh. Tài trợ vốn cho các dự án Tín dụng dài hạn đầu tư lớn có thời gian hòan vốn dài.
  27. b- Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động SXKD: - Tín dụng vốn lưu động : được thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Thời gian ngắn hạn. - Tín dụng vốn cố định : tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn hình thành nên tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các côn trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.
  28. c- Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn : - Tín dụng phục vụ sản xuất -lưu thông hàng hóa : loại tín dụng này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng : đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. d- Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng : - Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp. - Tín dụng có đảm bảo trực tiếp.
  29. 2.5- Tác dụng của tín dụng ngân hàng : - Thúc đẩy phát triển kinh tế: + Phục vụ nhiều đối tượng tham gia. + Phục vụ nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực cả SXKD và tiêu dùng. + Qui mô và số lương cung cấp vốn lớn. + Thời hạn cung cấp đa dạng. - Ngòai ra tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước.
  30. 2.6- Ưu điểm và hạn chế của tín dụng Ngân hàng - Ưu điểm: + Khối lượng tín dụng: Có khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng của TDNH là tiền tệ, các hình thức huy động phong phú có thể huy động tiền tệ nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế. + Thời hạn tín dụng: Ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp. + Phạm vi tín dụng: Có khả năng huy động vốn và cho vay rất lớn, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. - Hạn chế: Hạn chế cơ bản của TDNH là có độ rủi ro cao do việc ngân hàng cho vay với số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và phạm vi tín dụng rất rộng.
  31. 3- Tín dụng nhà nước (TDNN) 3.1. Khái niệm: TDNN là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các chủ thể trong và ngoài nước. Trong tín dụng nhà nước, nhà nước vừa là chủ thể đi vay vừa là chủ thể cho vay nhằm mục đích thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. - Mục đích: + Thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của ngân sách: trong giai đọan thâm hụt hoặc bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đọan. + Công cụ để Nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát triển.
  32. 3.2- Đặc điểm của tín dụng nhà nước: - Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị xã hội. - Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng. - Việc huy động vốn và sữ dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước.
  33. 3.3- Phân lọai tín dụng nhà nước: - Có thể phân loại tín dụng nhà nước theo các tiêu thức sau: > Căn cứ vào yếu tố thời gian tín dụng nhà nước được phân làm hai loại: + Tín dụng ngắn hạn: để giải quyết tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu nhập chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của ngân sách nhà nước, được phát hành dưới hình thức tín phiếu kho bạc, việc phát hành tín phiếu kho bạc được thực hiện bằng hai cách: * Phát hành để vay vốn của ngân hàng trung ương. * Phát hành vay vốn cá nhân, doanh nghiệp, chủ yếu là các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, cty tài chính, cty bảo hiểm qua thị trường tiền tệ.
  34. + Tín dụng trung- dài hạn: Các khỏan vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Hiện nay tín dụng được sử dụng như một phương pháp chủ yếu để giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Nhà nước thực hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, vay qua các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nuớc khác hoặc với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới.
  35. > Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai phương thức: + Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá. + Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ. > Căn cứ vào phạm vi huy động tín dụng nhà nước gồm: + Tín dụng trong nước. + Tín dụng nước ngòai.
  36. 3.4. Ưu và nhược điểm của tín dụng nhà nước - Ưu điểm: Nhà nước huy động vốn bằng cách phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu qua đó có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông nhằm kìm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển thị trường tài chính. - Nhược điểm: Nếu mức độ huy động không hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng chen lấn đầu tư của tư nhân do chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống.
  37. 4- Tín dụng quốc tế (TDQT) 4.1. Khái niệm TDQT là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước, giữa các cơ quan của Nhà nước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc nhất định. Đối tượng của tín dụng quốc tế có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa (dây chuyền sản xuất, thiết bị hàng hóa).
  38. 4.2 Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: TDQT có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội khi nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của người lao động. - Hạn chế: Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên ngoài. Ngoài những rủi ro tín dụng nói chung thì tín dụng quốc tế còn bị rủi ro về tỷ giá, điều kiện về chính trị và ngoại giao.
  39. IV- LÃI SUẤT VÀ LỢI TỨC TÍN DỤNG: 4.1- Khái niệm: - Lợi tức tín dụng: Lợi tức tín dụng là phần giá trị tăng thêm mà người đi vay phải trả cho người cho vay sau khi đã sử dụng số tiền vay trong một thời gian nhất định. - Lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được trong một thời gian nhất định với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng một thời gian đó. Lãi suất tín = Tổng số lợi tức thu được trong kỳ x 100% dụng trong kỳ Tổng số tiền cho vay trong kỳ
  40. 4.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất: Lãi suất tín dụng tăng hay giảm phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Cung cầu về vốn tín dụng: Nếu cung vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ giảm. Nếu cung vốn tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng thì lãi suất tín dụng sẽ tăng. + Nguồn cung vốn tín dụng phụ thuộc vào lượng tiền nhàn rỗi trong dân, trong các doanh nghiệp, tình hình cân đối ngân sách nhà nước. + Nguồn cầu vốn tín dụng phụ thuộc vào mục tiêu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, tình hình bội chi ngân sách, tình hình thu nhập của dân cư
  41. - Tình hình lạm phát trong nước: lãi suất tín dụng sẽ tăng cao trong các thời kỳ có tốc độ lạm phát tăng. - Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: nếu xét trên góc độ vốn tín dụng phục vụ cho nhu cầu vốn của các doanh nghịêp thì về mặt lý thuyết thì lãi suất tín dụng sẽ nằm trong khoang giới hạn sau: 0< lãi suất tín dụng <= tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Chính sách kinh tế của nhà nước: bằng các chính sách kinh tế nhà nước can thiệp vào thị trường tín dụng nhằm duy trì sự vận động của lãi suất tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách ưu đãi cho vay tác động trực tiếp đến lãi suất, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm. Ngoài ra chính sách tiền tệ cũng ảnh đến lãi suất.
  42. 4.3- Các lọai lãi suất: a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng - LS ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn: từ một năm trở xuống. - LS trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn: trên 1 đến 5 năm - LS dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn: trên 5 năm
  43. b) Căn cứ vào các loại hình tín dụng (theo chủ thể tham gia): - Lãi suất tín dụng thương mại. - Lãi suất tín dụng ngân hàng - Lãi suất tín dụng nhà nước.
  44. - LSTD thương mại: Áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Lãi suất tín dụng = ( Tổng giá - Tổng giá trả) x 100% thương mại bán chịu tiền ngay Tổng giá trả tiền ngay
  45. - LSTD ngân hàng: Áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của NHTW cho các ngân hàng, và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng. + LS tiền gửi: LS trả cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. LS tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn gửi, vào quy mô tiền gửi + LS tiền vay: LS mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vồn vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau.
  46. + LS chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất thông thường.
  47. + LS tái chiết khấu: Áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá . LS tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. + LS liên ngân hàng: Là LS mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng. LS liên ngân hàng thường được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng (còn gọi là LS hàng ngày).
  48. + LS cơ bản : Là LS được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức LS kinh doanh của mình. LS cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do NHTW ấn định. Ở Việt Nam: Luật NHNN hiện nay quy định: "LS cơ bản là LS do NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định LS kinh doanh".
  49. - LSTD Nhà nước: Áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại LS này có thể do Nhà nước ấn định căn cứ vào LS tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác như sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước hoặc được hình thành thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, NHNN được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
  50. c) - Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất - LS danh nghĩa: Là LS tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại LS chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. LS danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng. - LS thực tế: Là LS được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là LS đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát, LS thực tế có 2 loại: + LS thực tính trước (dự tính): Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát. + LS thực tính sau: Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát.
  51. Mối quan hệ giữa LS danh nghĩa, LS thực tế và lạm phát được Irving fisher, nêu thành phương trình sau (phương trình Fisher) LS danh nghĩa = LS thực + Tỷ lệ lạm phát. Hoặc có thể viết : LS thực tế = LS danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát. Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên LS thực phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc vay tiền.
  52. d) Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất - LS cố định: Là LS được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay. + Ưu điểm: Người gởi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. + Nhược điểm: Bị ràng buộc vào một LS nhất định trong một thời gian nào đó, các tổ chức cung ứng tín dụng là người vay tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt với các biến động (nếu có) của cung cầu vốn trên thị trường tài chính. - LS biến đổi: Là LS có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của LS thị trường và có thể báo trước hoặc không báo trước.
  53. e) Căn cứ vào cách tính: -Lãi đơn: Là đơn vị lợi tức chỉ tính trên số vôn vay ban đầu trong suốt thời kỳ đầu tư. Iđ = V.i.n trong đó Iđ số lãi đơn, i lãi suất, n số kỳ hạn, V số vốn cho vay. -Lãi kép: là phương pháp tính lãi mà trong đó lãi kỳ này được nhập vào vốn để tính lãi kỳ sau. n Ik = V.[(1+i) – 1] trong đó n số kỳ ghép lãi.
  54. 4.4 - Nguyên tắc xác định lãi suất: - 0 lãi suất ngắn hạn. - Lãi suất cho vay > Lãi suất tiền gửi
  55. 4.5 - Vai trò của lãi suất - LSTD là phương tiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: LS là một loại giá cả đặc biệt của việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ, do đó nó cũng tuân thủ quy luật cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả (LS) phải hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân hàng, LS huy động tiền gởi cao sẽ kích thích sự ham muốn lợi nhuận của khách hàng. Do đó, nếu ngân hàng muốn tăng cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện pháp, trong đó có công cụ LS.
  56. - LSTD là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế: Với mức LS cho vay hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
  57. - LSTD là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả: + Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. + Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Do đó, ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế.
  58. - Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: Trên tầm vĩ mô lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. + Trong điều kiện lạm phát, nhà nước có thể tăng lãi suất tiền gửi để rút bớt tiền khỏi lưu thông làm giảm tỷ lệ lạm phát, tạo điều kiện ổn định sức mua của đồng tiền đảm bảo sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. + Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông.
  59. + Lãi suất tín dung còn được sử dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, thành phần nhằm đảm bảo sự thích ứng của sản xuất hàng hóa, dịch vụ với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
  60. 3- Một người gửi ngân hàng 250 triệu đồng trong 5 năm, lãi suất 12%năm lãi gộp vốn 1 năm lần. Tính số tiền người đó nhận được khi đáo hạn. 4- Anh chi hãy cho biết trong các hình thức tín dụng thì hình thức tín dụng nào đóng vai trò quan trọng trong đối với nền kinh tế, tại sao?
  61. Một người gửi ngân hàng với số tiền 1.500 triệu, lãi suất 11% năm. Tính số tiền người đó nhận được (theo lãi kép lãi nhập vốn hàng năm) nếu người đó gửi tiền với thời hạn là 30tháng. ĐS: 1.947.146.700đ (làm tròn 1.947.146.000đ)