Bài giảng Sốt xuất huyết Dengue - ThS. Nguyễn Phúc Học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sốt xuất huyết Dengue - ThS. Nguyễn Phúc Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_sot_xuat_huyet_dengue_ths_nguyen_phuc_hoc.pdf
Nội dung text: Bài giảng Sốt xuất huyết Dengue - ThS. Nguyễn Phúc Học
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 2 Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được nguyên nhân và phân độ của bệnh sốt xuất huyết Dengue 2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm của bệnh. 3. Nêu được hướng điều trị và cách phòng bệnh. 1
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 1. Định nghĩa, nguyên nhân và nguồn lây 1.1 Định nghĩa Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên, bênh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti. Bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác, nhưng thể nặng có sốc do giảm khối lượng máu lưu hành. 2
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 1.2 Nguyên nhân, nguồn bệnh và nguồn lây Mầm bệnh Virut Dengue thuộc nhóm Flavivirus (họ Arbovirut nhóm B hay Flaviviridae) virut Dengue có 4 typ huyết thanh: 1,2,3 và 4. Có nhân ARN, có 3 gen Protein có cấu trúc Protein C (lõi), Protein M (màng), Protein (vỏ) và 7 Protein không cấu trúc. Protein E có chức năng trung hoà và tương tác với các thụ thể. Các virut Dengue có nhiều kháng nguyên, có kháng nguyên đặc hiệu của typ, có nhữngkháng nguyên chung của phân nhóm và nhóm. Cả 4 typ huyết thanh virut Dengue có họ hàng với nhau phản ứng chéo nhau. Tuy nhiên kháng thể thu được sau khi nhiễm một typ huyết thanh có phản ứng dương tính nhưng không trung hoà hoàn toàn được các typ còn lại 3
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y Nguồn bệnh Là bệnh nhân - cần chú ý những người mắc bệnh thể nhẹ ít được quản lý nên là nguồn bệnh quan trọng. Những nghiên cứu ở Malaixia đã chứng minh được loài khỉ hoang dã là nguồn chứa mầm bệnh, nhưng chưa có bằng chứng bệnh lây từ khỉ sang người 4
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y Đường lây Bệnh lây theo đường máu qua muỗi Aedes. Muỗi chủ yếu: A. aegypti ở thành thị. Muỗi thứ yếu: A. acbopictus ở nông thôn, trong rừng A. Polynesiensis ở Nam thái bình dương. Một số loài muỗi khác như A. Scultellaris, A. niveus, A. cooki là trung gian truyền bệnh thứ yếu. Aedes aegypti là muỗi vằn, có nhiều ở thành phố, thị xã, sống trong nhà và ngoài trời sinh sản thuận lợi ở những dụng cụ chứa muỗi nhân tạo gần nhà . Nhiệt độ thuận lợi cho trứng muỗi phát triển là trên 260 C (11- 18 ngày) ở nhiệt độ 32- 330 C chỉ cần 4-7 ngày. Muỗi Aedes aegypti ưa đốt người, đốt dai, đốt nhiều lần đến no máu thì thôi, đốt người chủ yếu vào ban ngày. Sau khi đốt no máu, muỗi đậu ở nơi tối, độ cao từ 2m trở xuống, bay xa được 400m 5
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y Dịch Dịch sốt xuất huyết Dengue hay xảy ra vào mùa mưa, nóng. Mật độ muỗi A. aegypti cao ≥ 1 con/ nhà và ≥ 50% nhà kế cận có muỗi) ở nước ta, dịch bệnh Dengue xuất huyết được chia thành 3 vùng. Vùng 1: Có bệnh quanh năm phát triển dịch vào mùa hè thu gặp chủ yếu ở trẻ em, là những vùng có nhiệt độ trên 200 C, đồng bằng sông Cửu Long, ven biển miền trung. Vùng 2: Không có bệnh vào những tháng rét, dịch xuất hiện vào các tháng mưa, nóng cả người lớn và trẻ em đều mắc bệnh, là vùng đồng bắc bộ khu 4 Vùng 3: Bệnh tản phát vào các tháng mưa, nóng thường không thành dịch nặng là vùng Tây Nguyên vùng núi phía bắc. 6
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 2. Cơ chế gây bệnh và phân độ bệnh 2.1 Cơ chế bệnh sinh Cơ chế bệnh sinh sốt xuất huyết Dengue chưa được nghiên cứu đầy đủ. Virut Dengue có thể gây nhiều thể bệnh khác nhau. Hiện nay có hai giả thuyết chính: • Giả thuyết về độc lực của virut, theo giả thuyết này, các týp virut Dengue có độc lực mạnh thì gây thể bệnh nặng có sốc có xuất huyết. • Giả thuyết về cơ địa bệnh nhân: Bệnh nhân nhiễm virut Dengue có xuất huyết và có sốc là do tái nhiễm virut Dengue khác typ và do đáp ứng miễn dịch bệnh lý của cơ thể ( HalStead SB ), giả thuyết này được nhiều người ủng hộ. Người ta thấy rằng: Kháng thể đối với một Serotype Dengue có phản ứng với những Serotype Dengue còn lại, nhưng không trung hoà được chúng 7
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 2.2 Rối loạn sinh lý bệnh trong sốt xuất huyết Dengue - Tăng tính thấm thành mạch: Do phản - Rối loạn đông máu trong sốt ứng kháng nguyên- kháng thể bổ thể và xuất huyết Dengue là do: do virut Dengue sinh sản trong bạch cầu + Thành mạch bị tổn thương đơn nhân dẫn đến: và tăng tính thấm. + Giải phóng các chất trung gian vận + Tiểu cầu giảm. mạch (Anaphylatoxin, Histamin, + Các yếu tố đông máu giảm Kinin, Serotonin ) do bị tiêu thụ vào quá trình + Kích hoạt bổ thể. tăng đông. + Giải phóng Thromboplastin tổ chức. + Suy chức năng gan: Giảm + Thành mạch tăng tính thấm, dịch từ tổng hợp các yếu tố đông trong lòng mạch thoát ra ngoài gian máu, vấn đề này cần được bào, hậu quả là giảm khối lượng máu nghiên cứu tiếp. lưu hành, máu cô và sốc. Ở bệnh nhân sốt xuất huyết + Theo Guyton khi thể tích tuần hoàn Dengue hai rối loạn trên tác mất đi 10-15% cơ thể còn bù được, động lẫn nhau dẫn đến các mất 20-30% sốc xảy ra, mất 35- 40% triệu chứng lâm sàng nặng của huyết áp bằng 0. bệnh là sốc và xuất huyết. 8
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3. Triệu chứng - diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sốt xuất huyết Dengue (Hướng dẫn BYT 2011) 9
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.1. Giai đoạn sốt 3.1.1. Lâm sàng - Sốt cao đột ngột, liên tục. - Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. - Da xung huyết. - Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. - Nghiệm pháp dây thắt dương tính. - Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam. 3.1.2. Cận lâm sàng. - Dung tích hồng cầu (Hematocrit) bình thường. - Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng còn trên 100.000/mm3). - Số lượng bạch cầu thường giảm. 10
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.2. Giai đoạn nguy hiểm: - Xuất huyết: Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh + Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết 3.2.1. Lâm sàng rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở a) Người bệnh có thể còn sốt hoặc mặt trước hai cẳng chân và mặt trong đã giảm sốt. hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn b) Có thể có các biểu hiện sau: hoặc mảng bầm tím. - Biểu hiện thoát huyết tương do + Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu tăng tính thấm thành mạch mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo (thường kéo dài 24-48 giờ): dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ + Tràn dịch màng phổi, mô kẽ, hạn. màng bụng, nề mi mắt, gan to, có + Xuất huyết nội tạng như tiêu hóa, thể đau. phổi, não là biểu hiện nặng. + Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20 mmHg), tụt huyết áp hoặc không đo được huyết áp, tiểu ít. 11
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y c) Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc. 3.2.2. Cận lâm sàng - Hematocrit tăng so với giá trị ban đầu của người bệnh hoặc so với giá trị trung bình của dân số ở cùng lứa tuổi. - Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 (<100 G/L). - Enzym AST, ALT thường tăng. - Trong trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu. - Siêu âm hoặc xquang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi. 12
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 3.3. Giai đoạn hồi phục 3.3.1. Lâm sàng 3.3.2. Cận lâm sàng Sau 24-48 giờ của giai đoạn nguy - Hematocrit trở về bình hiểm, có hiện tượng tái hấp thu thường hoặc có thể thấp hơn dần dịch từ mô kẽ vào bên trong do hiện tượng pha loãng máu lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài khi dịch được tái hấp thu trở 48-72 giờ. lại. - Người bệnh hết sốt, toàn trạng - Số lượng bạch cầu máu tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn thường tăng lên sớm sau giai định và tiểu nhiều. đoạn hạ sốt. - Có thể có nhịp tim chậm và thay - Số lượng tiểu cầu dần trở về đổi về điện tâm đồ. bình thường, muộn hơn so với - Trong giai đoạn này, nếu truyền số lượng bạch cầu. dịch quá mức có thể gây ra phù phổi hoặc suy tim. 13
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4. Chẩn đoán A. Chẩn đoán mức độ bệnh: Bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức độ (Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2009): - Sốt xuất huyết Dengue. - Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo. - Sốt xuất huyết Dengue nặng. 14
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4.1. Chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue a) Lâm sàng Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau: - Biểu hiện xuất huyết có thể như nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam. - Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. (Dấu hiệu dây thắt làm đúng phải đạt - Da xung huyết, phát ban. yêu cầu cản trở hoàn toàn tuần hoàn - Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. tĩnh mạch, mà vẫn duy trì được tuần hoàn động mạch; Nên dùng HA kế-duy b) Cận lâm sàng trì 10 phút ở HA trung bình; sau khi tháo hơi - theo dõi tiếp 10 phút nữa; bình - Hematocrit bình thường (không có thường da hơi tím nhẹ-rồi trở lại bình biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng. thường, không có đốm chảy máu nào - Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc cả; có tác giả cho là âm tính nếu chỉ xuất hơi giảm. hiện ở nếp khủy với <10 đốm trong vòng - Số lượng bạch cầu thường giảm. tròn d=2,5cm !). 15
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4.2. Chẩn đoán - Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo. Bao gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các dấu hiệu cảnh báo sau: - Vật vã, lừ đừ, li bì. - Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan. - Gan to > 2 cm. - Nôn - nhiều. - Xét nghiệm máu: - Xuất huyết niêm mạc. + Hematocrit tăng cao. - Tiểu ít. + Tiểu cầu giảm nhanh chóng. Nếu người bệnh có những dấu hiệu cảnh báo trên phải theo dõi sát mạch, huyết áp, số lượng nước tiểu, làm xét nghiệm hematocrit, tiểu cầu và có chỉ định truyền dịch kịp thời. 16
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 4.3. Chẩn đoán - Sốt xuất huyết Dengue nặng Khi người bệnh có một trong các biểu hiện sau: - Thoát huyết tương nặng dẫn đến sốc giảm thể tích (Sốc sốt xuất huyết Dengue), ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều. - Xuất huyết nặng. - Suy tạng. 17
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y a) Sốc sốt xuất huyết Dengue - Suy tuần hoàn cấp, thưởng xảy ra vào ngày thứ 3-7 của bệnh, biểu hiện bởi các triệu chứng như vật vã; bứt rứt hoặc li bì; lạnh đầu chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20 mmHg) hoặc tụt huyết áp hoặc không đo được huyết áp; tiểu ít. - Sốc sốt xuất huyết Dengue được chia ra 2 mức độ để điều trị bù dịch: + Sốc sốt xuất huyết Dengue: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt hoặc tụt, kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã li bì. + Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng: Sốc nặng, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được. - Chú ý: Trong quá trình diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng, vì vậy khi thăm khám cần phân độ lâm sàng để tiên lượng bệnh và có kế hoạch xử trí thích hợp. 18
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y b) Xuất huyết nặng - Chảy máu cam nặng (cần nhét gạc vách mũi), rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng, thường kèm theo tình trạng sốc nặng, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. - Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn. c) Suy tạng nặng - Suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000 U/L. - Suy thận cấp. - Rối loạn tri giác (Sốt xuất huyết thể não). - Viêm cơ tim, suy tim, hoặc suy chức năng các cơ quan khác. 19
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y B. Chẩn đoán căn nguyên vi rút Dengue a. Xét nghiệm huyết thanh - Xét nghiệm nhanh: + Tìm kháng nguyên NS1 trong 5 ngày đầu của bệnh. 20
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y + Tìm kháng thể IgM từ ngày Năm 2006 có Bộ KIT của Viện thứ 5 trở đi. CNSH VN chế tạo, giúp chẩn đoán - Xét nghiệm ELISA: nhanh trong 45 phút). + Tìm kháng thể IgM: xét nghiệm từ ngày thứ năm của bệnh. + Tìm kháng thể IgG: lấy máu 2 lần cách nhau 1 tuần tìm động lực kháng thể (gấp 4 lần). Có test nhanh giống như Quick- test b. Xét nghiệm PCR, phân lập vi rút: Lấy máu trong giai đoạn sốt (thực hiện ở các cơ sở xét nghiệm có điều kiện). 21
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y C. Chẩn đoán phân biệt - Sốt phát ban do virus - Sốt mò. - Sốt rét. - Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn, tử ban não mô cầu, vi khuẩn gram âm, - Sốc nhiễm khuẩn. - Các bệnh máu. - Bệnh lý ổ bụng cấp, 22
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5. Điều trị 5.1. Điều trị - Sốt xuất huyết Dengue Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời. 23
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5.1.1. Điều trị triệu chứng - Nếu sốt cao ≥ 390C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm. - Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 - 15 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. - Chú ý: + Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h. + Không dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu. 5.1.2. Bù dịch sớm bằng đường uống: Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, ) hoặc nước cháo loãng với muối. 24
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5.2. Điều trị - Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo Người bệnh cần được cho nhập viện điều trị. - Chỉ định truyền dịch: + Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh không uống được, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ, hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp vẫn ổn định. + Dịch truyền bao gồm: Ringer lactat, NaCl 0,9%. - Chú ý: + Ở người bệnh ≥ 15 tuổi có thể xem xét ngưng dịch truyền khi hết nôn, ăn uống được. + Sốt xuất huyết Dengue trên cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi; có các bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, viêm phổi, hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận, ; người sống một mình hoặc nhà ở xa cơ sở y tế nên xem xét cho nhập viện theo dõi điều trị. 25
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y Người bệnh phải được nhập viện điều trị cấp cứu 26
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5.3.1. Điều trị - Sốc sốt xuất huyết b) Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng Dengue Trường hợp người bệnh vào viện trong a) Sốc sốt xuất huyết Dengue: tình trạng sốc nặng (mạch quay không - Cần chuẩn bị các dịch truyền sau bắt được, huyết áp không đo được + Ringer lactat. (HA=0)) thì phải xử trí rất khẩn trương. + Dung dịch mặn đẳng - Để người bệnh nằm đầu thấp. trương (NaCl 0,9%) - Thở oxy. + Dung dịch cao phân tử - Truyền dịch (dextran 40 hoặc 70, - Khi điều trị sốc, cần phải chú ý đến hydroxyethyl starch (HES)). điều chỉnh rối loạn điện giải và thăng - Cách thức truyền bằng kiềm toan + Phải thay thế nhanh chóng - Nếu huyết áp kẹt, nhất là sau một thời lượng huyết thanh mất đi bằng gian đã trở lại bình thường cần phân Ringer lactat hoặc dung dịch NaCl biệt các nguyên nhân sau: 0,9%, truyền tĩnh mạch nhanh với + Hạ đường huyết tốc độ 15-20 ml/kg cân nặng/giờ. + Tái sốc. + Đánh giá lại tình trạng người + Xuất huyết nội. bệnh sau 1 giờ; truyền sau 2 giờ + Quá tải do truyền dịch hoặc do phải kiểm tra lại hematocrit tái hấp thu. 27
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5.3.2. Điều trị xuất huyết nặng b) Truyền tiểu cầu a) Truyền máu và các chế phẩm - Khi số lượng tiểu cầu xuống máu nhanh dưới 50.000/mm3 kèm - Khi người bệnh có sốc cần theo xuất huyết nặng. phải tiến hành xác định nhóm - Nếu số lượng tiểu cầu dưới máu để truyền máu khi cần. 5.000/mm3 mặc dù chưa có - Truyền khối hồng cầu hoặc xuất huyết có thể truyền tiểu máu toàn phần: cầu tùy từng trường hợp cụ + Sau khi đã bù đủ dịch nhưng thể. sốc không cải thiện, hematocrit c) Truyền plasma tươi, tủa giảm xuống nhanh (mặc dù còn lạnh: Xem xét truyền khi người trên 35%). bệnh có rối loạn đông máu dẫn + Xuất huyết nặng đến xuất huyết nặng. 5.3.3. Điều trị suy tạng nặng 5.3.4. Quá tải dịch không đáp ứng điều trị nội khoa 5.3.5. Sốt xuất huyết Dengue thể não, rối loạn tri giác, co giật 5.3.6. Viêm cơ tim, suy tim:vận mạch dopamine, dobutamine, đo CVP để đánh giá thể tích tuần hoàn 28
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 5.4. Thở oxy: Tất cả các người 5.6. Các biện pháp điều trị khác bệnh có sốc cần thở oxy gọng kính - Khi có tràn dịch màng bụng, màng qua mũi. phổi gây khó thở, SpO2 giảm - Nuôi dưỡng người bệnh sốt xuất 5.5. Sử dụng các thuốc vận mạch. huyết Dengue - Khi sốt kéo dài, cần phải đo CVP - Khi người bệnh ăn kém cần phối để quyết định thái độ xử trí. hợp nuôi dưỡng đường miệng kết - Nếu đã truyền dịch đầy đủ mà hợp đường tĩnh mạch. huyết áp vẫn chưa lên và áp lực tĩnh mạch trung ương đã trên 10 5.7. Chăm sóc và theo dõi người cm nước thì truyền tĩnh mạch. bệnh sốc + Dopamin, liều lượng 5-10 - Giữ ấm. mcg/kg cân nặng/phút. - Khi đang có sốc + Nếu đã dùng dopamin liều - Đo hematocrit 10 mcg/kg cân nặng/phút mà - Ghi lượng nước xuất và nhập huyết áp vẫn chưa lên thì nên trong 24 giờ. phối hợp dobutamin 5-10 - Đo lượng nước tiểu. mcg/kg cân nặng/phút. - Theo dõi tình trạng thoát dịch vào màng bụng, màng phổi, màng tim. 29
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 6. Tiêu chuẩn 7. Phòng bệnh cho người bệnh - Thực hiện công tác giám sát, phòng chống sốt xuất huyết Dengue theo quy định của Bộ Y tế. xuất viện - Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh. - Hết sốt 2 ngày, tỉnh táo. - Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là kiểm soát côn trùng trung gian truyền bệnh như tránh - Mạch, huyết áp bình muỗi đốt, diệt bọ gậy (loăng quăng), diệt muỗi thường. trưởng thành, vệ sinh môi trường loại bỏ ổ chứa nước đọng. - Số lượng tiểu cầu > 50.000/mm3. 30
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y Tài liệu tham khảo chính 1. Bệnh học (ĐT dược sĩ đại học - download giao trinh nganh y ) TS Lê Thị Luyến, Lê Đình Vấn, Bộ Y Tế, Bệnh Học, Nhà xuất bản Y học, 2010. 2. H199 ( ) phần mềm H199. Nguyễn Phúc Học, giáo trình điện tử, tổng hợp > 1000 bệnh lý nội, ngoại, sản, nhi, hồi sức cấp cứu & các chuyên khoa. cập nhật 2015. 3. Bệnh truyền nhiễm - Đại học y dược TP.HCM-1997 4. Bệnh học truyền nhiễm-HVQY-2008 5. Hướng dẫn chẩn đoán điều trị sốt xuất huyết Dengue của Bộ Y tế 2011 6. Principles of internal medicine –Harrison’s- 18th edition-2012 7. Tropical Medicine and Emerging infectious Diseases- Hunter’s Eighth Edition- 2000 8. Các giáo trình về Bệnh học, Dược lý, Dược lâm sàng, 31
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ CHƯƠNG 8 CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM 32