Bài giảng Sổ tay hướng nghiệp: Nghề gì, làm gì?

pdf 314 trang phuongnguyen 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sổ tay hướng nghiệp: Nghề gì, làm gì?", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_so_tay_huong_nghiep_nghe_gi_lam_gi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Sổ tay hướng nghiệp: Nghề gì, làm gì?

  1. SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? Kinh nghiệm phỏng vấn xin việc Hướng nghiệp 101 ngành nghề từ phổ thông đến chuyên ngành Chọn nghề trong trong công nghệ thông tin LỜI NÓI ĐẦU Nhà xuất bản thống kê tái bản lán 1 cuốn “Nghề gì? Làm gì”. Với nội dung có sửa chữa phong phú hơn, cũng không ngoài mục đích giúp cho các bậc phụ huynh, bạn trẻ sinh viên, học sinh có điều kiện để tham khảo, nghiên cứu, hướng nghiệp chọn lựa và tìm hiểu đầy đủ, kỹ lưỡng hơn trước lúc quyết định tương lai cho cuộc đời mình. Chúc thành công và xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ của bạn đọc. Ban biên tập
  2. Phần 1. KINH NGHIỆM PHỎNG VẤN XIN VIỆC Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Phần 3. CHỌN NGHỀ TRONG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÀI LIỆU THAM KHẢO Created by AM Word2CHM
  3. Phần 1. KINH NGHIỆM PHỎNG VẤN XIN VIỆC SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? Trong xu thế tuyển dụng ngày nay bằng cấp học vấn không còn là một yếu tố quyết định duy nhất. Nó không thể thay thế năng lực mà bạn có thể chứng tỏ qua phỏng vấn, giai đoạn thử việc (proba– tion) hoặc tập sự (trainee period). Nhiều công ty coi trọng thực lực của ứng viên, và sẵn sàng tuyển bạn mà không yêu cầu bằng cấp. Tuy nhiên, cùng với học vấn bạn sẽ được đánh giá cao nếu thể hiện được trí thông minh, óc sáng tạo, sự nhạy bén, kinh nghiệm, sự cân bằng về cá tính, nhân cách cũng như các phẩm chất khác của mình. Bài viết sau đây trích trong tập san Job Research for Aldults do Bộ Giáo dục Đào tạo & Việc làm của Australia xuất bản sẽ giới thiệu với các bạn những kinh nghiệm hữu ích khi bạn chuẩn bị đến phỏng vấn xin việc, và chỉ giúp chúng ta những sai lầm có thể tránh được. Phỏng vấn là cơ hội để bạn giới thiệu những
  4. phẩm chất của mình 1. Công việc bạn làm trước ở nhà: Việc lo lắng trước khi đến phỏng vấn là điều rất bình thường mà ai cũng cảm thấy, dù cho bạn đã nhiều lần đi phỏng vấn. Đa số người phỏng vấn hiểu và thông cảm điều đó, nên bạn không phải lo gì nếu phạm một vài vụng về nho nhỏ. Việc còn lại là bạn cố gắng chuẩn bị càng đầy đủ càng tốt, vì như thế bạn có thể làm chủ tình hình tốt hơn. Bạn nên thu thập những thông tin về công ty hay doanh nghiệp mà bạn định đến xin việc, bạn nên biết: – công ty, doanh nghiệp này sản xuất, bán sản phẩm hay cung cấp dịch vụ gì? – nhân viên của công ty cần có hiểu biết chuyên môn hay đào tạo nào? – những yêu cầu về công việc hoặc chức vụ mà bạn định ứng tuyển? – doanh nghiệp có những phát triển hay mở rộng kinh doanh nào mới nhất? – công ty đang chú trọng đến chất lượng sản
  5. phẩm, dịch vụ hậu mãi hay năng suất sản xuất? – những triển vọng của doanh nghiệp ấy? Những thông tin trên giúp bạn thấy được những mặt mạnh nà bạn có thể nêu ra trong tờ résumé (ly lịch bản thân, CV), trong đơn xin việc mà bạn sẽ gửi đi, hay ngay trong buổi phỏng vấn sắp đến. Bạn có thể tìm chúng trong: – những ấn phẩm giới thiệu công ty (company profile, brochure, v.v ) – những tờ giới thiệu sản phẩm (leatlet) của công ty phát hành trong các dịp hội chợ, chiến dịch tiếp thị, đợt khuyến mãi – các chuyên mục giới thiệu doanh nghiệp trong các tạp chí, nguyệt san, niên san v.v – các văn phòng hay trung tâm giới thiệu việc làm địa phương. Một ý tưởng hay là bạn có thể làm một tờ ghi chú tóm tắt chuẩn bị cho buổi phỏng vấn. Nếu cần bạn cũng có thể đặt chúng vào trong 1 bia hồ sơ cho gọn gàng. Nếu thấy thích hợp bạn cũng có thể mang theo một vài mẫu của công việc liên quan mà bạn đã làm trước đây để giới thiệu với người phỏng vấn. Dĩ
  6. nhiên bạn chỉ để lại bản sao của chúng khi được yêu cầu, vì chắc là bạn còn cần chúng trong những dịp khác. 2. Hãy tỏ ta mạnh dạn: Bạn hãy tự tin khi đến phỏng vấn. Cung cách của bạn rất quan trọng. Nên để người phỏng vấn thấy được bạn quan tâm và nhiệt tình với công việc. Phải mềm dẽo linh động. Chứng tỏ bạn sẵn sàng làm việc hăng say, sẵn sàng chấp nhận các tình huống thử thách mới. Vui thích muốn tham dự các chương trình huấn luyện cho kỹ năng bổ sung. Bạn phải làm cho người phỏng vấn thấy bạn – biết thích ứng – có óc thực tế – đáng tin cậy – biết hòa đồng, thích làm việc chung vai sát cánh với mọi người. Điều này rất quan trọng vì đa số các công ty muốn tuyển những người có tinh thần làm việc tập thể (teamwork), chứ không phải là những “ngôi sao” kiêu kỳ. Sau hết, bạn phải là người ham thích công việc và nhiệt tình với cuộc sống.
  7. 3. Hãy chú ý đến vẻ ngoài của bạn: Cần phải gây được ấn tượng tốt đẹp ngay từ phút đầu tiên gặp người phỏng vấn. Bạn ăn mặc đứng đắn, trang nhã, thích hợp với công việc mà mình định làm. Việc ăn mặc tươm tất cũng làm cho bạn tự tin hơn. Phong thái của bạn cũng rất quan trọng. Vui vẽ, mềm mỏng, và trên hết là tinh thần lạc quan. Bạn không có cơ may thành công nếu chưng ra một bộ mặt ủ dột như muốn nói lên ràng “Tôi phỏng vấn cho qua lượt mình thôi, chứ biết chắc là tôi không được chọn!” Bạn nên biết rằng những ý nghĩ chủ bại của chúng ta sẽ thể hiện lên toàn bộ cung cách, thái độ, thấm lên gương mặt, và đến lượt chúng được cảm nhận bởi người phỏng vấn. Đó là điều bất lợi mà chúng ta nên tránh. Một khi đã quyết định là mình nên đi đến để phỏng vấn, thì phải tin vào năng lực và cơ may của mình, và phải vui vẽ tươi tắn. Kết quả hãy để cho người phỏng vấn quyết định. 4. Các câu hỏi thường gặp trong một buổi phỏng vấn: – Bạn biết thông báo tuyển dụng của chúng tôi bằng cách nào?
  8. – Bạn biết gì về công ty / doanh nghiệp của chúng tôi? – Bạn biết gì về sản phẩm và thị trường của chúng tôi? – Tại sao bạn xin công việc này? – Điều gì hấp dẫn bạn khi chọn công việc này? – Tại sao bạn nghĩ mình thích hợp với vị trí này? – Bạn có chuyên môn gì thích hợp cho công việc này? – Quá trình đào tạo (backgrounds) của bạn như thế nào? – Bạn có kinh nghiệm gì về công việc muốn ứng tuyển? – Tại sao bạn rời bỏ công việc gần đây của bạn? – Sao thời gian qua bạn đổi công việc nhiều lần vậy?
  9. – Tại sao bạn lại không có việc làm trong suốt thời gian qua? – Bạn có thể mang lại điều gì cho công ty chúng tôi? – Tại sao bạn nghĩ chúng tôi nên chọn bạn vào công việc này? – Bạn có những đức tinh nào? – Đâu là những ưu / khuyết điểm của bạn? – Bạn thích làm việc một mình hay là thành viên của một nhóm? – Bạn có làm việc chung với người khác dễ dàng hay không? – Bạn cảm thấy thế nào nếu được phụ trách bởi một người nào đó trẻ hơn bạn nhiều? – Bạn có thể làm việc dưới một áp lực, xoay xở những đình trệ và luôn phải hoàn tất công việc với kế hoạch thời gian (deadlines) định trước không? – Bạn quan niệm ra sao về ý thức trách nhiệm?
  10. – Bạn muốn có một thủ trưởng như thế nào? – Dự định tương lai cho sự nghiệp của bạn là gì? – Bạn có thích nếu được huấn luyện hay đào tạo thêm không? – Thú tiêu khiển hoặc sở thích riêng (hobbies & interests) của bạn là gì? – Bạn có là thành viên của 1 câu lạc bộ hay tổ chức nào không? – Bạn mong được trả lương bao nhiêu? – Mức lương trước đây của bạn là bao nhiêu? – Bạn đã lập gia đình chưa? – Sức khoẻ của bạn như thế nào? – Có trở ngại gì nếu bạn phải đi công tác xa? – Bạn có thể lam việc thêm giờ khi công việc đòi hỏi không? – Nếu được chọn, thì bao lâu bạn có thể sẵn sàng nhận việc?
  11. – Bạn có câu hỏi nào đặt ra cho chúng tôi không? (xem phần 5) Qua một số các câu hỏi trên bạn có thể nhận ra ý thức các điểm mạnh và điểm yếu cho mình. Hãy suy nghĩ trước những câu trả lời, cũng như cách trả lời của bạn về các câu hỏi này. Cố gắng dự liệu các tình huống. Chẳng hạn nếu bạn gặp câu hỏi “Tại sao bạn rời bỏ công việc gần đây của bạn?” Nếu bạn công kích chê bai chỗ làm hay thủ trưởng cũ của mình và nghĩ đó là một giải thích chính đáng, thì quả bạn đã vấp một sai lầm nghiêm trọng. Bạn sẽ làm cho người ta ngờ vực và không muốn dùng bạn. Ngược lại với câu hỏi “Mức lương trước đây của bạn là bao nhiêu?” một vài người có khuynh hướng “lên giá” quá lố và làm cho người phỏng vấn bực mình. Bạn phải biết lượng định chính mình, và có câu trả lời hợp lý. Nên nhớ rằng ngồi ở cương vị phỏng vấn thường là những người có nhiều kinh nghiệm. Và đôi lúc chúng ta không nên trả lời vội vã mà cần những câu trả lời thông minh! Thỉnh thoảng người phỏng vấn có thể hỏi vào các điểm yếu của bạn, bạn không cần phải bối rối, mà
  12. cứ trả lời bình tĩnh và mạnh dạn. Có thể bạn cho mọi người biết bạn có thể khắc phục như thế nào. Sự trung thực của bạn nhiều khi lại là một điểm tốt bất ngờ. Một lần nữa, việc làm phiếu ghi chú tóm tắt các điểm mạnh (strengths) của bạn phù hợp cho công việc ứng tuyển là rất có ích. Nó giúp bạn tự tin trong khi phỏng vấn và giúp bạn thuyết phục người phỏng vấn vì sao bạn có thể làm tốt công việc nếu được chọn. Nếu gần kết thúc cuộc phỏng vấn mà cảm thấy chưa có cơ hội trình những bằng cấp hay chuyên môn thích hợp với công việc, bạn hãy nhã nhặn nói thêm những gì bạn nghĩ là có ích. 5. Các câu bạn có thể hỏi: Người phỏng vấn thường hỏi xem bạn muốn hỏi thêm gì về công việc không. Họ dễ thấy nơi bạn một ứng viên triển vọng nếu bạn có những câu hỏi cho thấy sự hứng thú và quan tâm của bạn đối với công việc, bạn có thể: – Hỏi chi tiết thêm về một vài khía cạnh đáng chú ý của công việc mà bạn đang ứng tuyển. – Hỏi về các cơ hội phát triển nghề nghiệp
  13. – Yêu cầu người phỏng vấn nói thêm cho bạn biết về công ty. – Hỏi công ty có chương trình huấn luyện cho nhân viên không – Điều kiện và môi trường làm việc của công ty Trước buổi phỏng vấn: – biết chính xác địa chỉ và thời gian phỏng vấn. Nên đến nơi phỏng vấn độ 15 phút trước giờ ấn định. Nên ghi rõ số điện thoại của công ty trong sổ tay mang theo phòng khi bạn không tìm ra địa chỉ. Những địa chỉ ở xa, những bạn cẩn thận có thể đi ngang qua nơi sẽ phỏng vấn từ một vài ngày trước để biết chắc mình sẽ tìm ra địa điểm và đến nơi phỏng vấn đúng giờ hẹn. – bạn cần biết rõ tên của công ty, họ tên, chức vụ của người phỏng vấn. Nếu là tên nước ngoài bạn phải phát âm đúng (cũng không tự động đổi tên người phỏng vấn bạn, chẳng hạn gọi cô Miss Madona thành ra Miss Maradona. Bạn nghĩ sao nếu bạn là Thanh Lâm mà người ta nói “Xin chào ông Tham Lam!”) –
  14. nếu có thể, nhờ một cấp trên trực tiếp trước đây trong công ty cũ của bạn, hoặc người có uy tín với công ty bạn định xin việc viết thư giới thiệu. – nên đem theo những thư giới thiệu, chứng chỉ, bằng cấp bản gốc và những giấy tờ liên quan khác mà bạn nghĩ người phỏng vấn có thể hỏi đến. Không nên quên mang theo bút viết, sổ tay. Bạn sẽ rất bối rối khi bất ngờ cần đến trong buổi phỏng vấn. Trong cuộc phỏng vấn: – Đừng bắt tay một cách hững hờ nguội lạnh, đừng qúa vồn vã hay thân mật quá trớn – Đừng ngậm kẹo hay hút thuốc khi bạn đang được phỏng vấn, trừ khi bạn được mời – Đừng chống cằm khi ngồi phỏng vấn, bạn nên chăm chú theo dõi câu chuyện. – Đừng trả lời nhát gừng, cộc lốc, hoặc nhìn lơ đãng – Đừng nhìn xuống gầm bàn thay cho một câu trả lời bạn muốn tránh né. Hãy có một câu trả lời trung thực mà khôn ngoan – Đừng nói nhiều hay nói quá về bản thân mình – Đừng hỏi thăm về những quyền lợi “lẻ tẻ”
  15. – Đừng bao giờ chỉ trích công ty hoặc ông chủ cũ của mình – Đừng nói độc thoại, phải tinh ý khi thấy dấu hiệu người phỏng vấn muốn nói và bạn có thể nhường lời đúng lúc – Đừng có tâm lý chần chừ, dò dẫm đối với công việc mà bạn muốn ứng tuyển – Đừng tỏ lộ vẻ thất vọng dù bạn có cảm tưởng rằng cuộc phỏng vấn không được như ý hay bạn sẽ bị từ chối. Hãy luôn giữ nụ cười! NÊN: – Nên lắng nghe. Người phỏng vấn càng nói nhiều bạn càng có lợi, bạn khuyến khích họ bằng những câu hỏi mộc mạc tỏ ra sự quan tâm đến câu chuyện. – Nên nhã nhặn dù bạn gặp những câu hỏi liên quan đến đời sống cá nhân của mình – Nên giữ tâm trạng thoải mái, tươi tắn, dù có thể bạn đang hơi lo lắng bên trong. Trước khi ra về: – Bạn nhớ chào và cám ơn người đã phỏng vấn bạn.
  16. – Bạn cũng đừng quên nhẹ nhàng đóng cửa trước khi bước ra khỏi phòng phỏng vấn. HỒ SƠ XIN VIỆC: – khi gửi tờ khai lý lịch, các bản sao chứng chỉ, văn bằng đến công ty ứng tuyển bạn nên sắp xếp các giấy theo thứ tự hợp lý. Các giấy tờ bản sao nên photocopy rõ ràng, trên giấy trắng tốt. Nên dùng các kẹp giấy để phân định rõ các tài liệu. Có thể bỏ tất cả vào một bì thư lớn trang nhã, ghi địa chỉ rõ ràng có dòng chú thích HỒ SƠ XIN VIỆC (JOB APPLICATION) bên ngoài. Toàn bộ cách trình bày của bạn cần gây ấn tượng tốt đẹp với người nhận và đọc hồ sơ của bạn. Điều này có lợi khi bạn đến phỏng vấn. KẾT LUẬN: CẦN MỘT TRIẾT LÝ LẠC QUAN Nộp đơn xin việc hay đi phỏng vấn là một điều hết sức bình thường của một xã hội phát triển và năng động. Nhiều người chủ doanh nghiệp, những người sẽ phỏng vấn bạn trước đây cũng từng đi xin việc, họ cũng có bao bối rối vụng về và họ đã vượt qua. Nói cho cùng họ là những người có thực lực. Nếu bạn tin ở khả năng mình, cố gắng chuẩn bị tốt chừng nào hay chừng ấy, bạn có quyền hy vọng rằng, dù gặp một vài thất bại
  17. nhỏ lần này lần khác, cuối cùng bạn sẽ tìm được chỗ thích hợp nơi mà khả năng của bạn được ghi nhận và được phát triển. Nếu bạn giành được một chỗ làm, thì đó không phải là nhờ tấm lòng từ thiện của một ai đó. Nó không phải vì bạn là người tuyệt vời nhất mà không ai có thể thay thế. Đơn giản chỉ là bạn đã vượt qua những yêu cầu nhất định của một người tuyển dụng nhất định. Những yêu cầu này không giống nhau cho những công ty khác nhau. Điều này giải thích tại sao một người bị từ chối ở một trí thấp trong công ty này có thể được nhận vào một chức vụ quan trọng ở doanh nghiệp khác. Nhiệm vụ của bạn là tìm ra chỗ thích hợp cho mình. Điều đó đòi hỏi sự cố gắng và kiên nhẫn. Và rất thường là phải qua nhiều hơn một lần phỏng vấn. Và khi bạn được một công ty mời phỏng vấn lần thứ 2, bạn đừng nên bực mình hoặc vui quá sớm: bạn cứ phải tỏ ra tươi tắn và nhẩn nại như ban đầu. Anh F. hơi bực mình, và ít nhiều có ý bỏ cuộc, khi được mời phỏng vấn lần thứ 3 trong vòng 2 tuần. Rốt cuộc anh quyết định cố gắng một lần nữa. Khi kết thúc buổi phỏng vấn anh ngạc nhiên được đề nghị một chức vụ và mức lương cao hơn những người cùng đợt. Bạn cứ cho là mình có thể bị từ chối. Có thể
  18. người ta sẽ không gửi thư phúc đáp như đã hứa. Có thể lần này những lời sốt sắn mà bạn đặt nhiều hy vọng nhất đã không mang lại kết quả (hay chính xác hơn là chưa mang lại kết quả). Cứ sẵn lòng chấp nhận nhưng điều xấu nhất, nhưng bạn luôn giữ vững niềm tin của mình, không bao giờ đánh mất phẩm giá của mình. Ở bất cứ nơi nào trên thế giới, vấn đề đời sống & việc làm cũng luôn gặp phải những thời kỳ trì trệ như nhau. Và ngay cả những người tài năng nhất cũng có lúc chịu tạm thời thất nghiệp. Điều qua trọng là chúng ta không được thoái chí. Bạn cùng đã có những thời kỳ ttoost đẹp với những cống hiến cho xã hội. Hãy tin rằng khó khăn tạm thời này rồi sẽ qua đi. Nếu kiên nhẫn, cuối cùng bạn sẽ tìm được vị trí của mình, nơi bạn có thể phát triển năng lực đúng mức. Chúc bạn may mắn.
  19. Created by AM Word2CHM
  20. Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? BÁC SĨ THÚ Y (Veterinanan) Vai trò của bác sĩ thú y là săn sóc, chữa bệnh cho loài vật bị thương, giúp chúng chống lại các bệnh hay lây. Học cũng có những lời khuyên, dạy bảo cho các nhà nuôi gia súc trong vùng. Bác sĩ thú y đảm đương các công việc sau: – người thầy thuốc lo chăm sóc, chữa bệnh cho loài vật. Ở thành phố bác sĩ thú y chăm sóc gia súc như chó, mèo cả chim chóc, các loài vật ở sở thú. Ở thôn quê, bác sĩ thú y săn sóc gia cầm, gia súc: trâu bò, lợn, gà vịt. Bằng những phương pháp đặc biệt, bác sĩ nghe bệnh, điều trị, có khi tiến hành cả những cuộc giải phẫu cho loài vật. – chống lại các nạn bệnh dịch, bác sĩ thú y ban bố những lời khuyên bảo vệ vệ sinh, thực hiện những cuộc chích ngừa phòng bệnh, có khi áp đặt các biện pháp cách ly kiểm dịch. Nghề này có tầm hoạt
  21. động rộng từ khi các phương pháp mới trong việc chăn nuôi được phát triển và đang trở thành một kỹ nghệ. Yêu cầu nghề nghiệp: – có bằng đại học. – yêu thương loài vật. – có tin thần đồng đội, kiên nhẫn, bình tĩnh, óc quan sát, dẻo dai, khỏe mạnh. BIÊN DỊCH VIÊN (Translator) CHUYÊN VIÊN CHỮA CHÁY HÀNG KHÔNG (Aviation Firefighter) CHUYÊN VIÊN MARKETING (Marketing Officer) CHUYÊN VIÊN ĐÀO TẠO (Training Officer, Trainer) CHUYÊN VIÊN CHẾ BẢN ĐIỆN TỬ (Graphic prepressoperator) CHUYÊN VIÊN THỐNG KÊ (Statistician) CHUYÊN VIÊN VƯỜN CẢNH (Landscape Gardener) ĐẠO DIỄN PHIM (Film Director) GIỮ TRẺ (Nanny) Created by AM Word2CHM
  22. BIÊN DỊCH VIÊN (Translator) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Biên dịch viên, hay người làm công tác dịch thuật, chuyển ngữ một tài liệu văn bản (bản thảo, tài liệu in, sách báo, tạp chí v.v ) từ một ngôn ngữ này (nguồn) sang một ngôn ngữ khác (đích) mà vẫn giữ chính xác được ý nghĩa, của văn bản gốc. Biên dịch viên có thể được yêu cầu làm các công tác sau đây: – nghiên cứu văn bản gốc để hiểu ý nghĩa và chuyển nó qua ngôn ngữ cần dịch và truyền đạt được ý nghĩa nguyên thủy. – dịch thuật các tài liệu văn bản thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau (từ thư tín giao dịch kinh doanh, đơn xin việc cho đến các bài viết khoa học chuyên sâu v.v ) – đảm bảo các thuật ngữ, cách hành văn đặc thù của một lĩnh vực chuyên môn nhất định (vd. luật, hàng không) được dịch chính xác – chuyển đạt tinh thần và cảm xúc của một tác phẩm văn học
  23. qua một bản dịch. – dịch các tài liệu tiếng nước ngoài hoặc các ngôn ngữ cổ thành tiếng Việt đương đại hoặc một ngôn ngữ khác – biên dịch phụ đề tiếng Việt cho phim hoặc các chương trình truyền hình nước ngoài – sử dụng từ điển và các nguồn thông tin khác để xác định chính xác một nhóm chữ hay đoạn văn – hiệu đính tài liệu dịch thuật hoặc trau chuốt lại văn phong, câu chữ – sử dụng máy tính, các phần mềm xử lý văn bản để soạn thảo, biên dịch và gởi các tài liệu dịch đến nơi yêu cầu Biên dịch viên có thể chuyên 1 ngôn ngữ (vd. Anh ngữ, Nhật ngữ, Hàn ngữ ) hoặc một lĩnh vực chuyên ngành nhất định (vd. Sức khoẻ, Khoa học, Giáo dục v.v ) Yêu cầu nghề nghiệp: – thành thạo ngoại ngữ làm việc đồng thời nắm vững tiếng Việt – am hiểu và biết chấp nhận các khác biệt văn hóa của những ngôn ngữ khác nhau – có óc sáng tạo và kỹ năng nghiên cứu giỏi – có năng lực tập trung cao – có khả năng lưu nhớ tạm thời tốt
  24. – kiến thức tổng quát rộng BIÊN TẬP ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film & Television Editors) Chuyên viên biên tập điện ảnh và truyền hình quyết định các vấn đề biên tập, cắt và nối ráp các cảnh phim (footagel theo tâm trạng, nhịp điệu và cao điểm cảm xúc của các tình tiết trong phim. Việc lựa chọn âm thanh và hình ảnh sẽ do chỉ đạo của đạo diễn. Chuyên viên biên tập có thể thực hiện các công tác: – cùng xem phim đã xử lý với các chuyên viên sản xuất để phân tích, đánh giá chọn cảnh, và quyết định những cảnh nào phải sửa chữa hoặc cần quay lại – cắt tỉa các khúc phim, chép vào các đoạn video với độ dài xác định, sắp xếp và ráp nối theo trình tự để bảo đảm cốt truyện trình bày với hiệu quả tối đa – sửa đổi, cân bằng âm thanh nhạc nền và các hiệu quả khác – chọn các đoạn cảnh cần thiết từ lưu trữ phim liệu (film li– brary) để biên tập lại và đưa vào phim chính Chuyên viên biên tập điện ảnh-truyền hình làm việc cho các hãng phim, đài truyền hình và các nhà sản xuất video. Họ thường làm việc theo chế độ
  25. hợp đồng ngắn khi có yêu cầu. Chuyên viên biên tập điện ảnh– truyền hình thường phải làm việc ngoài giờ với công việc kéo dài. Yêu cầu nghề nghiệp: – có trực giác nghề nghiệp sắc bén – tính kiên trì – tập trung và tỉ mỉ – có tinh thần đồng đội trong công việc – năng lực phát triển ý tưởng BIÊN TẬP VIÊN (Editor) Biên tập viên là người viết nội dung bài vở cho một nhà xuất bản hay một tờ báo, tạp chí hay tập san. Trưởng ban biên tập (editor in chief) xác định nội dung ấn phẩm, chịu trách nhiệm về phương hướng biên tập (editorial policy). Họ cũng phụ trách giao dịch thư từ và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực biên tập. Trợ tá biên tập (Associate Editor) chỉ đạo một bộ phận nhất định của tờ báo hay ấn phẩm.
  26. – phân công cho đội ngũ viết bài, phóng viên, nhiếp ảnh viên để lấy tin và hình ảnh – thuê các phóng viên hoặc cộng tác viên bên ngoài khi có nhu cầu – hiệu đính bài để đảm bảo văn phong và các khuôn thức văn bản, chọn tựa hay tiêu đề cho bài viết – tham dự các buổi họp, các hội thảo chuyên ngành liên quan và thực hiện các phỏng vấn – soạn tin tức, các bài giới thiệu (fealure articles), phê bình điểm báo (critical reviews), tổ chức trình bày dàn trang (lay– out) cho tờ báo – chỉ đạo biên soạn phân ban xuất bản hoặc phát thanh, truyền hình Trợ tá biên tập có thể chuyên biên tập tin tức (chỉ đạo thu thập, chọn lọc và biên tập tin tức cho báo chí, các hãng thông tấn, phát thanh và truyền hình hoặc các chương trình sinh hoạt đại chúng. Khi cần, người trợ tá biên tập cũng ra ngoài thu thập thông tin. Biên tập sách (Book Editors) sửa soạn bản thảo chuẩn bị cho in, có thể thực hiện các công tác sau: – hiệu đính tài liệu viết để đảm bảo tính nhất quán về văn phong, cách chấm câu, nội dung – đề xuất những thay đổi về phong cách, cấu trúc bản thảo – soạn viết bản thảo cho in ấn, kiểm tra trình
  27. bày hình ảnh, bài vở, bảng biểu, chỉ mục, viết các ghi chú các lưu ý, đề nghị chỉnh sửa – theo dõi và thúc đẩy tiến độ xuất bản – đọc kiểm lỗi cho các bản thảo – liên hệ với bộ phận sản xuất để sắp xếp thiết kế, dàn trang và in ấn Biên tập sửa bài (Sub–editor, Copy–editor) phụ việc với các biên tập viên tập san và báo chí để xem và đánh giá bài vở sao cho phù hợp với chủ trương biên tập, cắt gọt, chỉnh sửa câu chữ. Biên tập viên sửa bài đảm đương các công việc sau: – phụ giúp trợ tá biên tập xác định cách trình bày (layout) của ấn phẩm hoặc bài phát thanh / phát hình – nhận bài vở do phóng viên hoặc các hãng thông tấn gởi về bằng vô tuyến, kiểm tra văn phong và cách viết để đảm bảo tôn chỉ của tổ chức biên tập – xem các mẫu tin hay bài vở chỉnh sửa cho khúc chiết hay thu gọn cho vừa khoảng của cột báo đã định, hoặc sửa đổi cho phù hợp với ấn phẩm – đọc bài và sửa các lỗi chính tả, chấm câu, cú pháp, tính nhất quán của nội
  28. dung, hoặc sửa bài của các tác giả sống ở nước ngoài sao cho phù hợp với cách nói cách viết của quần chúng trong nước – kiểm tra tính xác thực của các sự kiện trong các chuyên mục tin tức bằng cách sử dụng các hồ sơ tư liệu hoặc trao đổi trực tiếp với tác giả – viết tựa, tiêu đề cho các cột báo, bài báo – sắp xếp lo liệu hình ảnh, minh họa – phối hợp với bộ phận sản xuất để theo công việc xuất bản Yêu cầu nghề nghiệp: – có học vấn cao, vững ngữ pháp tiếng Việt hoặc ngoại ngữ – có kỹ năng tổ chức tốt – thực hiện được các công việc chi tiết và chính xác – năng lực quản lý và giám sát vững vàng – sử dụng được máy vi tính, thao tác bàn phím tốt Created by AM Word2CHM
  29. Created by AM Word2CHM
  30. CHUYÊN VIÊN CHỮA CHÁY HÀNG KHÔNG (Aviation Firefighter) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀ NH NGHỀ Chuyên viên phụ trách công tác an toàn lửa và chữa cháy tại phi trường. Họ chữa cháy máy bay và nhà cửa, công sở tại phi trường, giải thoát và cấp cứu hành khách và phi hành đoàn trên máy bay, cung cấp chỉ dẫn kỹ thuật an toàn lửa và hướng dẫn nhân viên phi trường về phòng cháy và an toàn. Công việc của chuyên viên chữa cháy hàng không có thể là: – chữa cháy và giúp di tản người và hành khách đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mệnh bằng các phương tiện xe cơ động cao – điều khiển và huy động các hệ thống cấp nước, các thiết bị chữa cháy như vòi phun, bình xịt bọt và hệ thống theo dõi cứu hỏa – tổ chức sơ cứu (first aid) và chuyện người bị nạn đi bệnh viện – bảo vệ và cứu tài sản trong khu vực cháy – tham gia các buổi luyện tập chữa cháy và
  31. giải cứu – tiến hành kiểm tra định kỳ hệ thống phòng cháy và báo cháy – kiểm tra bảo trì xe cứu hỏa, vòi ống và các thiết bị khác – trợ giúp hoạt động của trung tâm kiểm soát cháy tại phi trường – quan sát các máy bay đi và đến Công việc thường theo ca, nhiều nơi chuyên viên chữa cháy hàng không làm việc 24 giờ mỗi ngày, ở những phi trường nhỏ có thể làm từ 6 giờ sáng đến 8 giờ tối. Mỗi Ca trực vào khoảng 7 đến 16 giờ tùy theo yêu cầu của nơi làm việc. Yêu cầu cá nhân: – có kỹ luật cao – nhanh nhẹn, chính xác – đạt các yêu cầu về sức khỏe – có khả năng làm việc đồng đội – kỹ năng giao tiếp, quan hệ và diễn đạt nói,
  32. viết tốt – biết bơi – có năng lực học tập các kiến thức chữa cháy hàng không CHUYÊN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Social worker) Nhân viên công tác xã hội làm công tác trợ giúp những người gặp các khó khăn trong cuộc sống cá nhân hay xã hội. Sự giúp đỡ có thể là trực tiếp hoặc qua việc hoạch định hay thực hiện các chương trình mang lại lợi ích cho các nhóm hay cộng đồng. Nhân viên công tác xã hội có thể thực hiện các công việc sau: – trò chuyện và an ủi những người đang gặp khủng hoảng, mất mát người thân, bệnh tật hiểm nghèo, tan vỡ quan hệ tình cảm hoặc các nguyên nhân khác – cung cấp thông tin về dịch vụ an sinh xã hội, các chương trình cứu trợ, hướng dẫn các thủ tục, viết thư giới thiệu hoặc giúp viết đơn từ cho các đối tượng gặp khó khăn hay hoạn nạn – giúp các nhóm nhỏ san sẽ các kinh nghiệm vượt khó, hỗ trợ lẫn nhau và học hỏi các phương thức phấn đấu trong xã hội – hỗ trợ
  33. các nhóm, cộng đồng hoạch định và thực hiện các chương trình tự giúp; ví dụ hướng dẫn những người nhập cư thành lập hiệp hội tương trợ – nghiên cứu các nhu cầu, những khó khăn và giải pháp cho cộng đồng qua việc khảo sát tiếp xúc với các đối tượng, hồ sơ phúc lợi, các cơ quan y tế – đánh giá số liệu thống kê và lập tường trình – triển khai chính sách và đánh giá chương trình – quản lý và huấn luyện nhân viên – tham dự các buổi họp chuyên môn – vận động thay đổi các chính sách và thủ tục phúc lợi xã hội, nhắm đến mục tiêu công bằng xã hội cho tất cả các thành viên trong cộng đồng Nhân viên công tác xã hội chuyên một lĩnh vực cụ thể như phúc lợi trẻ em, thanh thiếu niên, gia đình, dịch vụ y tế và sức khỏe, dịch vụ người tàn lật, dịch vụ tâm lý và sức khỏe tâm thần, tòa án gia đình, tòa án vị thành niên, chăm sóc người già và tàn tật, hỗ trợ thu nhập và trung gian hòa giải.
  34. Nhân viên công tác xã hội thường đi đó đây để thăm nom người cần giúp đỡ, điều hành các cuộc họp nhóm. Ở khu vực nông thôn, họ thường phải đi xa. Yêu cầu cá nhân: – trưởng thành về tình cảm và suy nghĩ – năng lực phân tích và phê phán – có khả năng nhận định vấn đề một cách khách quan – kỹ năng giao tiếp và tổ chức tốt – có khả năng làm việc đồng đội – hết mình vì lý tưởng công bằng xã hội CHUYÊN VIÊN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG (Quality Inspector) Chuyên viên giám định chất lượng xem xét sản phẩm để bảo đảm chúng đáp ứng các quy cách và trình bày tiêu chuẩn chất lượng. Họ xem xét các hàng hóa sản xuất ra như áo quần, vải sợi, thực phẩm, thức uống, thuốc lá, kim loại, hóa chất, chất dẽo, bàn ghế, vật dụng gia đình, xe cộ và máy bay.
  35. Chuyên viên giám định chất lượng có thể đảm đương các công việc sau: – xem xét quy cách sản phẩm – lấy mẫu sản phẩm để xác định chúng có đáp ứng đúng qui cách, tiêu chuẩn chất lượng và sửa chữa điều chỉnh nếu cần – phân tích dữ liệu giám định chất lượng, đưa ra các đề nghị cải tiến – huấn luyện và kiểm tra các nhân viên thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng – kiểm tra các chi tiết của sản phẩm lắp ráp – soạn thảo các báo cáo Chuyên viên giám định chất lượng có thể được đề bạt lên giám đốc quản trị chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm tra chất lượng của công ty. Chuyên viên giám định chất lượng thường làm tại xưởng sản xuất và phải đi lại nhiều. Yêu cầu nghề nghiệp: – kỹ năng giao tiếp tốt – có khả năng làm việc với nhóm
  36. – có tính tỉ mỉ – tiếp cận, giải quyết vấn đề có phương pháp – có ý thức về an toàn CHUYÊN VIÊN LẬP TRÌNH (Computer Programmer) Chuyên viên lập trình thiết kế, viết, chạy kiểm tra, lập sưu liệu và bảo trì các chương trình máy tính để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng của người dùng. Chuyên viên lập trình thường làm việc trong một nhóm dự án (project team), mỗi người có thể tham gia trên một bộ phận của dự án. Họ phải thành thạo cả lý thuyết lẫn thực hành về phân tích, thiết kế và lập sưu liệu cho công việc lập trình, bảo trì hệ thống và nhất là phải thành thạo một ngôn ngữ máy tính, vd. COBOL, C++, v. v Có nhiều ngôn ngữ lập trình, mỗi ngôn ngữ thích hợp cho một mục đích nhất định. Chuyên viên lập trình đảm đương các công việc sau: – nghiên cứu các yêu cầu và chỉ định (specifications) do người phân tích/ thiết kế đưa ra – diễn dịch các yêu cầu trên thành ngôn ngữ chương trình thích hợp, thể hiện tuần tự các lệnh máy tính cần
  37. thi hành – nạp chương trình và chạy thử trên các dữ liệu mẫu (sample data), sửa lỗi bằng cách chỉnh sửa chương trình – bảo đảm chương trình đáp ứng các chỉ định của bản phân tích hệ thống, thiết kế và yêu cầu của người sử dụng chương trình – viết tài liệu và sổ tay hướng dẫn cho người sử dụng chương trình và nhân viên thao tác máy tính (computer operator, xem: Chuyên viên máy tính) – viết tường trình báo cáo và tham dự các cuộc họp chuyên môn Chuyên viên lập trình thường làm việc trong nhóm dưới sự giám sát của một người trưởng nhóm (team leader), người này có thể tà chyên viên lập trình cao cấp hay một chuyên viên phân tích hệ thống. Chuyên viên lập trình phải liên tục học hỏi thêm vì công nghệ máy tính tiến bộ rất nhanh. Chuyên viên lập trình có thể chuyên một trong các lĩnh vực dưới đây: Lập trình ứng dụng (Application programmer) phát triển các chương trình máy tính dùng cho kinh doanh, sản xuất, quản trị và các áp dụng khác. Lập trình phân tích (Analyst programmer)
  38. thảo luận với người sử dụng chương trình, từ đó phát triển các yêu cầu lập trình (programme specifications). Thường người lập trình phân tích cũng có thể viết chương trình. Lập trình hệ thống (Systems programmer) phát triển các chương trình điều khiển hoạt động của mạng máy tính tập trung (centralised computer network), phát triển cơ sở dữ liệu và các hệ thống khác; bảo đảm cho hệ thống máy tính, máy in và thiết bị lưu trữ có thể phân bố tại nhiều địa điểm khác nhau, làm việc và tương tác với nhau một cách có hiệu quả. Chuyên viên lập trình thường được tuyển dụng trong các tổ chức kinh doanh lớn như xí nghiệp sản xuất, công ty bán buôn và bán lẻ, công ty bảo hiểm và ngân hàng hoặc trong các cơ quan nhà nước. Họ cũng được tuyển dụng bởi các công ty điện, công ty cấp nước và giao thông, trong các trường đại học và cao đẳng. Các chuyên viên lập trình có nhiều kinh nghiệm có thể trở thành chuyên viên phân tích hệ thống. Yêu cầu nghề nghiệp:
  39. – có phương pháp lập luận và phân tích để giải quyết vấn đề – nhanh chóng nắm bắt được bản chất của những vấn đề phức tạp – kiên trì và nhẫn nại – kỹ năng giao tiếp tốt – có thể làm việc tốt trong tập thể – sẵn sàng học hỏi không ngừng để bắt kịp các thay đổi của công nghệ Created by AM Word2CHM
  40. CHUYÊN VIÊN MARKETING (Marketing Officer) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀ NH NGHỀ Chuyên viên marketing phụ trách cải tiến việc bán các dịch vụ, sản phẩm của công ty hay công ty thân chủ. Họ có thể tiếp thị những sản phẩm hiện có phát triển những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hoặc phát triển thị trường cho những sản phẩm hay dịch vụ mới. Chuyên viên marketing có thể làm các công việc sau: – nhận định, phân tích những điểm mạnh và yếu của một doanh nghiệp để đáp ứng kịp với những cơ hội hay nguy cơ trong một trường tiếp thị – đặt mục tiêu cho việc tăng trưởng và phát triển thị phần – phát triển và áp dụng những chiến lược thích hợp bằng cách lựa chọn, đặt mục tiêu và phân khúc thị trường, xúc tiến việc bán các sản phẩm và dịch vụ hướng vào thị trường đó – quyết định những
  41. qui cách sản phẩm (như nhãn hiệu, bao bì) – đảm trách công tác phát triển những sản phẩm mới – xác định chiến lược giá cả và định giá hàng hóa sản phẩm – quản lý các kênh phân phối như bán lẻ (các cửa hàng) và bán sĩ – đảm đương công tác phân phối sản phẩm như nhận đơn đặt hàng, trữ hàng, kho bãi và vận chuyển), nâng cao hình ảnh tốt đẹp về cửa hiệu – phát triển các kế hoạch quảng cáo, thúc đẩy bán hàng, quan hệ đại chúng, quản trị bán hàng và nhân sự – kiểm tra đôn đốc hoạt động tiếp thị để theo dõi hiệu quả Chuyên viên marketing hợp tác và nhận được sự trợ giúp của nhiều bộ phận chuyên môn như chuyên gia kỹ thuật (technical expert), giám đốc sản xuất, kế toán và các chuyên viên quảng cáo. Chuyên viên tiếp thị có khi phải làm việc thêm giờ đến chiều tối hoặc cuối tuần, họ cũng phải đi lại nhiều nơi vì công tác.
  42. Nhân viên Marketing có thể có nhiều trách vụ khác nhau tùy vào lĩnh vực chuyên môn: Giám đốc tiếp thị (marketing Manager) phối hợp mọi hoạt động trong công ty liên quan đến việc đưa sản phẩm hay dịch vụ đến người tiêu dùng: Trong những doanh nghiệp lớn họ có thể kết hợp nhiều chương trình hay chiến dịch tiếp thị để tạo ra một kế hoạch marketing tổng lực (corporate marketing plan). Giám đốc dịch vụ khách hàng (Customer Service Manager) hỗ trợ bán hàng qua khảo sát và thăm dò thực tế, nhận đơn đặt hàng và trả lời điện thoại cho khách hàng. Họ cũng tham gia hỗ trợ trưng bày sản phẩm, soạn các catalogue, tập giới thiệu sản phẩm và các vật dụng bán hàng, hợp đồng với các trung tâm nghiên cứu thị trường để có dữ liệu cơ sở về thị trường. Giám đốc sản phẩm (Product Manager) đưa ra thị trường những sản phẩm chính hay nhóm sản phẩm của công ty. Họ định giá cho sản phẩm, xác định loại sản phẩm mới nào phù hợp xu hướng của thị trường hay loại sản phẩm nào nên ngưng sản xuất. Giám đốc quảng cáo (Advertising Manager)
  43. triển khai chiến lược quảng cáo của một công ty, liên hệ với những công ty quảng cáo để tạo ra hình ảnh tốt về sản phẩm hay công ty, lập ngân sách và phát triển những vật dụng hỗ trợ bán hàng và khuyến mãi. Trong những công ty lớn họ chịu trách nhiệm một đội ngũ chuyên viên tiếp thị. Giám đốc kinh doanh (Sales Manager) hoạch định và phối hợp các hoạt động của nhóm bán hàng, kiểm soát việc phân phối, theo dõi chỉ tiêu doanh số, huấn luyện, động viên đội ngũ nhân viên và lập những dự báo bán hàng. Những lĩnh vực chuyên môn khác như thông tin tiếp thị, marketing trực tiếp và markettng từ xa. Trong các công ty lớn, có thể nhiều phòng ban cùng phục vụ cho những chức năng trên. Yêu cầu nghề nghiệp: – khả năng phân tích và diễn giải thông tin – khả năng sáng tạo – khả năng giao tiếp thật tốt – có năng lực tổ chức
  44. CHUYÊN VIÊN MÁY TÍNH (Computer Operator) Chuyên viên máy tính (chính xác hơn là nhân viên vận hành) điều khiển các máy tính cá nhân, các máy tính lớn (mainframe) và các thiết bị ngoại vi (peripherals) sử dụng các lệnh chương trình do người thiết kế hệ thống và chuyên viên lập trình đã soạn. Chuyên viên máy tính có thể đảm đương các tác vụ sau: – kiểm tra tất cả các thiết bị cần thiết như băng từ, đĩa lưu trữ dữ liệu và máy in, đảm bảo chúng sẵn sàng cho sử dụng – nạp chương trình hay dữ liệu đang có trong băng từ hay trên đĩa và đảm bảo máy móc sẵn sàng xử lý dữ liệu – điều khiển máy tính bằng cách đánh vào các dòng lệnh – nhập thông tin khi chương trình yêu cầu – theo dõi diễn tiến thực hiện của máy tính qua các đèn báo và màn hình hiển thị – kiểm tra các đường truyền dữ liệu thông tin – xuất thông tin ra tập tin, đĩa và băng từ – theo dõi các bản in từ máy tính và chuyển
  45. cho người sử dụng – phát hiện các trục trặc trên máy tính và xác định nguyên nhân sai lỗi bằng cách tham khảo với các chuyên viên kỹ thuật – liên hệ với chuyên viên bảo trì chương trình để giải quyết các trục trặc do lỗi chương trình gây ra – duy trì nhật ký chạy máy, số lần kết thúc hoàn tất, số lần sai lỗi hoặc bất thường Chuyên viên máy tính ở các công ty lớn thường phải làm theo ca. Họ có thể được đề bạt vào vị trí giám sát. Các nghề nghiệp liên quan là chuyên viên lập trình (Computer programmer), kỹ thuật viên máy tính (Computer service techician), chuyên viên phân tích hệ thống (Systems analyst). Yêu cầu nghề nghiệp: – thao tác bàn phím nhanh và chính xác – chú ý đến chi tiết – biết suy nghĩ hợp lý để đưa ra giải pháp thực tế – làm việc nhanh, có phương pháp và chích xác
  46. – có thể làm các công việc lập đi lập lại trong môi trường căng thẳng. – có sáng kiến và đưa ra quyết định nhanh Cơ hội tuyển dụng Chuyên viên điều khiển máy tính được tuyển dụng trong thương mại, như sản xuất, bán buôn và bán lẻ, công ty bảo hiểm và ngân hàng. Họ cũng có thể làm việc cho các cơ quan nhà nước. Cơ hội tuyển dụng tùy thuộc vào trình độ hoạt động kinh tế và mức độ sử dụng máy tính trong công nghiệp. Người mới vào nghề phải cạnh tranh khá gay gắt để dành được công việc. Chuyên viên nào biết nâng cấp trình độ, rút kinh nghiệm qua công việc và tận dụng các lần huấn luyện tại chỗ sẽ có nhiều cơ hội để thăng tiến để thành người giám sát, chuyên gia hoặc quản trị. Các nghề nghiệp liên quan Lập trình viên máy tính, kỹ thuật viên dịch vụ máy tính, phân tích hệ thống.
  47. CHUYÊN VIÊN KINH DOANH MÁY TÍNH (Computer sales representative). Cũng có thể được gọi là chuyên viên tư vấn ứng dụng, đại diện tiếp thị máy tính hay chuyên viên tư vấn phần mềm. Chuyên viên bán máy tính biết xử lý dữ liệu điện tử và thiết ngoại vị. Chuyên viên kinh doanh máy tính làm các việc sau: – làm khách hàng chú ý đến hệ thống và thiết bị mà chuyên viên muốn bán. – nghiên cứu nhu cầu của các cơ quan riêng biệt như thương mại, nhà nước, công nghiệp và tổ chức khoá học. – phân tích nhu cầu người dùng và bán hàng bằng cách tìm ra các hướng mới và tốt hơn để khách hàng sử dụng tốt nhất các thiết bị, chương trình và dịch vụ vốn thường xuyên thay đổi. – liên hệ với kỹ sư hệ thống, phân tích viên hệ thống và lập trình viên máy tính.
  48. – chuẩn bị báo giá và các chi phí có liên quan dựa trên ưu điểm và thuận lợi của các bộ phận thiết bị khác nhau. Chuyên viên kinh doanh máy tính thường được yêu cầu làm việc nhiều giờ. Họ có thể liên tục cập nhật kiến thức của họ bằng cách đọc các tạp chí chuyên ngành, catalogue và tham dự các lớp huấn luyện phần mềm hay phần cứng mới hay được cải tiến vừa có trên thị trường. Yêu cầu nghề nghiệp: – có sức thuyết phục trong ứng xử. – kỹ năng giao tiếp có hiệu quả. – có khả năng phân tích nhu cầu của người tiêu dùng. – nắm vững được khối lượng thông tin đa dạng về quy cách và ứng dụng của máy tính. Sẵn sàng tham gia các lớp huấn luyện chuyên sâu và liên tục cập nhật kiến thức. Cơ hội tuyển dụng: Chuyên viên bán máy tính làm việc trong một
  49. môi trường có mức cạnh tranh rất cao và tăng trưởng rất nhanh. Kinh nghiệm bán hàng cũng cần thiết như kiến thức về các phần mềm ứng dụng. Một vài năm kinh nghiệm trong lập trình máy tính hay việc có liên quan đến có máy tính đôi khi cần thiết trước khi trở thành chuyên viên bán máy tính. Nhiều công ty kinh doanh máy tính chỉ đơn thuần là tổ chức tiếp thị, nhiều chuyên viên bán hàng đã thăng tiến đến vị trí cao nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty. Triển vọng tuyển dụng tùy vào: – mức độ điện toán hóa của nhà nước và kinh doanh – trình độ và sự phức tạp của hệ thống điện toán. – mức thâm nhập của các ứng dụng mới trong thương mại và công nghiệp. – trình độ, sự đa dạng và sự có mặt của các bộ phần mềm có trên thị trường. – biến động giá cả tương đối trong thiết bị
  50. máy tính. Nghề nghiệp liên quan: Lập trình viên máy tính, kỹ sư hệ thống máy tính, đại diện bán hàng, phân tích viên hệ thống. Created by AM Word2CHM
  51. CHUYÊN VIÊN ĐÀO TẠO (Training Officer, Trainer) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀ NH NGHỀ Chuyên viên đào tạo (huấn luyện) là người phụ trách công tác lập kế hoạch, tổ chức và điều phối các khóa học để đáp ứng nhu cầu huấn luyện, đào tạo phát triển của một công ty hay doanh nghiệp. Họ cũng tham mưu cho lãnh đạo về các chương trình đào tạo bên ngoài phù hợp khi có nhu cầu. Họ giúp hướng dẫn cho cán bộ và nhân viên của công ty các thông tin về sức khoẻ và an toàn lao động, các kỹ năng giám sát, điều hành nhà máy, vận hành thiết bị, công tác văn phòng v.v Chuyên viên đào tạo có thể đảm đương các công việc sau đây: – lên kế hoạch, thiết kế chương trình và điều phối nhân lực cho công tác đào tạo nhân viên căn cứ vào nhu cầu của công ty – giúp phân tích các nhu cầu đào tạo bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi (questionaires) và điều tra (surveys) hoặc tham vấn với các chuyên viên quản lý và nhân viên, đảm bảo phân
  52. tích phản ảnh được các mục tiêu của doanh nghiệp và đối tượng ngành nghề – lập chương trình đào tạo, biên soạn các tài liệu, các hình ảnh dùng với đèn chiếu để trình bày các chủ đề kiến thức – tổ chức các khóa học, biểu diễn thao tác vận hành máy móc. thiết bị chụp ảnh, ghi hình, hướng dẫn thảo luận nhóm, hoặc sắm vai thực tập công việc – đánh giá hiệu quả của huấn luyện thông qua các phương pháp bảng câu hỏi, điều tra, phỏng vấn và quan sát; sử dụng các kết quả này để xây dựng các chương trình huấn luyện kế tiếp hoặc điều chỉnh chương trình hiện hành – tìm hiểu các chương trình đào tạo bên ngoài có liên quan đến công việc của công ty; làm báo cáo đề xuất cử cán bộ, nhân viên tham dự – biên soạn các sổ tay huấn luyện – tổ chức các buổi thảo luận nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ lâu năm – tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm cho nhân viên mới – phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện về
  53. ngành nghề cho các trường học khi có yêu cầu Yêu cầu nghề nghiệp: – nhiều sáng kiến, khéo léo, chín chắn – có khả năng nghiên cứu và óc tổ chức – năng khiếu trình bày tốt – ăn nói lưu loát, viết lách giỏi CHUYÊN VIÊN ĐIỆN XE HƠI (Automotive Electrician) Chuyên viên điện xe hơi lắp đặt, bảo trì, tìm các hư hỏng và sửa chữa thiết bị điện và dây dẫn điện trong các loại xe có động cơ và những kết cấu liên quan như toa chở khách, rơ–móc, dàn ủi đất, xe thiết bị khai mỏ, thiết bị điện hàng hải và nông nghiệp. Chuyên viên điện xe hơi có thể đảm đương các công việc sau: – lắp đặt các thiết bị chiếu sáng, máy phát điện, động cơ khởi động, các đồng hồ chỉ báo trong các loại xe có động cơ – lắp đặt các thiết bị phụ trợ hoạt động bằng điện như máy điều hòa, máy sưởi hay thiết bị làm tan sương giả trên kính xe, hệ thống đèn chính cũng như
  54. các thiết bị chống trộm (anti–theft system) – sử dụng các đồng hồ đo, các thiết bị kiểm tra và sơ đồ mạch để tìm các hư hỏng về điện – hiệu chỉnh các vị trí đánh lửa động cơ để bảo đảm động cơ hoạt động tốt nhất – kiểm tra, phục hồi và thay thế các máy phát điện, biến điện, bộ khởi động cũng như các thiết bị liên quan như bộ điều hòa điện thế (voltage regulator) và bình ắc quy – sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận đánh lửa, dây dẫn, cầu chì, đèn, công tắc mạch khi có hư hỏng – tìm và sữa chửa các hư hỏng ở các loại xe có điều khiển điện tử (electronically–controlled) như hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống phun nhiên liệu, đánh lửa điện tử, chống bó thắng, điều khiển lái truyền động tự động, túi không khí bảo vệ khi có tai nạn. Nhân viên điện xe hơi làm việc tại các phân xưởng sửa chữa điện xe hơi, các điểm kinh doanh xe hơi hoặc trạm dịch vụ. Tùy theo quy mô sửa chữa, chuyên viên điện xe cũng cần biết sử dụng các dụng cụ cầm tay, dụng cụ điện chuyên dùng, máy khoan, máy mài, máy nén, máy tiện, các thiết bị hàn khí hay hàn điện để phục vụ công tác sửa chữa. Cộng việc thường làm trong xe hơi, tại bàn sửa chữa trong xưởng hoặc sửa chữa bên ngoài. Họ thường phải mặc
  55. áo quần bảo hộ Yêu cầu nghề nghiệp: – thị lực và cảm nhận màu bình thường. – khéo tay – tiếp cận công việc thấu đáo và có hệ thống – đọc và hiểu thấu đáo các chỉ dẫn trong tài liệu sổ tay hướng dẫn sửa chữa CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG (System Analyst) Chuyên viên phân tích hệ thống nghiên cứu các vấn đề khoa học hoặc kinh doanh và xác định hướng giải quyết bằng một hệ thống điện toán. Họ phát triển các hệ thống để thu nhận, xử lý và trình bày thông tin theo khuôn mẫu cần thiết để điều hành các tổ chức như công ty thương mại hay cơ quan nhà nước. Chuyên viên phân tích hệ thống thực hiện các công việc sau: – tiến hành nghiên cứu khả thi bằng cách thảo luận với ban điều hành công ty về nhu cầu của
  56. công ty, và xác định lợi ích cũng như chi phí cần cho một hệ thống ứng dụng điện toán – xác định nhu cầu trước mắt và lâu dài của công ty bằng cách tiếp xúc với các nhân viên ở các cấp khác nhau đang phụ trách công việc hiện tại, tìm hiểu phương pháp đang dùng và thảo luận các phương án cải thiện để có hiệu quả công việc cao hơn – nghiên cứu các yêu cầu hiện hành, xác định các dữ liệu đầu vào, thông tin mục tiêu, phương pháp xử lý và khuôn mẫu của thông tin kết xuất và cách sử dụng thông tin của người dùng – đưa ra hệ thống thiết kế tổng quát (general design) để khách hàng phê duyệt – làm phân tích hệ thống chi tiết sử dụng sơ đồ mô tả các bước và nhóm công việc để khách hàng có thể hiểu được – soạn các chỉ dẫn thảo chương cho chuyên viên lập trình, xác định các chương trình cần viết – chạy kiểm tra chương trình hoặc hệ thống chương trình, sửa lỗi và hiệu chỉnh để hệ thống làm việc đúng và phù hợp với cách sử dụng của khách hàng – sửa những trục trặc do chương trình hoặc các thay đổi do yêu cầu phát sinh của khách hàng – soạn tài liệu hướng dẫn, mô tả thủ tục thao tác để thuận tiện cho người sử dụng, cập nhật nó khi cần – huấn luyện
  57. sử dụng và bảo trì hệ thống cho khách hàng – đảm trách công tác quản lý các dự án phát triển phần mềm Chuyên viên phân tích hệ thống thường làm việc trong các công ty phát triển phần mềm, các tổ chức hay cơ quan nhà nước, các công ty kinh doanh hoặc sản xuất. Họ cũng có thể tự điều hành một công ty tư vấn tin học. Trong các tổ chức có qui mô nhỏ, chuyên viên phân tích hệ thống cũng đảm đương công việc lập trình. Không ít trường hợp chuyên viên phân tích hệ thống bắt đầu bằng nghề lập trình. Họ phải học tập và nghiên cứu thường xuyên để cập nhật kiến thức với sự đổi mới nhanh chóng của công nghệ máy tính. Yêu cầu nghề nghiệp: – khả năng giải quyết các bài toán phức tạp – có tư duy phân tích và logic – khả năng suy luận trừu tượng – khả năng giao tiếp diễn đạt cao Cơ hội tuyển dụng:
  58. Chuyên viên phân tích hệ thống được tuyển dụng tại rất nhiều nơi như cơ quan nhà nước, các công ty thương mại và sản xuất. Họ cũng có thể làm việc trong các công ty phát triển phần mềm hay nghề tự do như tư vấn. Nhu cầu tuyển dụng chuyên viên phân tích hệ thống tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế chung và mức đầu tư vào thiết bị và dịch vụ máy tính. Nghề nghiệp liên quan: Lập trình viên máy tính CHUYÊN VIÊN QUAY PHIM ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film and Television Camera Operator) Chuyên viên quay phim điện ảnh / truyền hình dàn dựng và vận hành các thiết bị quay trong phim trường hoặc hiện cảnh bên ngoài. Chụp ảnh người, cảnh vật và các sự kiện. Chuyên viên quay phim nhựa dùng máy quay 16 và 35mm cho phim điện ảnh. Chuyên viên quay phim truyền hình dùng các máy quay video điện tử để ghi hay truyền trực tiếp thông tin và hình ảnh. Chuyên viên quay phim điện ảnh và truyền
  59. hình có thể đảm đương các công việc sau: – thảo luận với đạo diễn loại phim nhựa, phim từ, kiểu ống kính cần sử dụng, góc độ ống kính, khoảng cách và tiêu cự đặt để – chọn và dựng đặt máy quay, chụp và các thiết bị phụ trợ – kiểm tra dàn dựng ánh sáng, hoặc khả năng dựng đặt ánh sáng – kiểm tra hình ảnh qua khung ngắm camera, hiệu chỉnh và quay hoặc chụp – theo dõi hoạt động của thiết bị trong vận hành – di chuyển camera và điều chỉnh để theo sát diễn biến hình ảnh quay chụp – tham khảo với các chuyên viên (âm thanh và ánh sáng) để tạo các hiệu quả kỹ thuật – hỗ trợ các phụ tá trong giai đoạn sản xuất Yêu cầu nghề nghiệp: – khả năng thực hiện chính xác các yêu cầu
  60. – có tính ngăn nắp – coi trọng chi tiết – có tính nhẫn nại – có thể làm việc dưới áp lực Created by AM Word2CHM
  61. CHUYÊN VIÊN CHẾ BẢN ĐIỆN TỬ (Graphic prepressoperator) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀ NH NGHỀ Chuyên viên chế bản điện tử dàn trang, lên khuôn văn bản, hình ảnh vào trang đã được định dạng để in. Hiện nay, hệ thống sắp chữ và tích hợp hình ảnh điện toán hóa đã thay thế công việc thủ công và các con chử kim loại. Với qui trình in hiện đại, chuyên viên chế bản điện tử chuẩn bị hình ảnh, ra phim và chuyển phim thành bản kẽm. Chuyên viên chế bản điện tử làm các việc sau: – phát triển các ý niệm bằng hình ảnh. – chuẩn bị bản dàn trang và bản thiết kế hoàn chỉnh, gồm chọn cỡ và kiểu chữ, chiều rộng dòng chữ, bố cục hình minh họa, chụp hình.v.v – dùng các phần cứng và phần mềm máy tính để chỉnh sửa hình ảnh và chữ, đáp ứng yêu cầu thiết kế và sản xuất.
  62. – sản xuất và sử lý các hình ảnh chụp. – quét hình, tách và sửa màu hình ảnh. – chuẩn bị bản in cho các phương tiện in như in offset, in trục – nhập, chuyển, thao tác và quản lý dữ liệu điện tử cho một số thiết bị đầu ra bao gồm hệ thống sắp chữ, máy quét hình và hệ thống multimedia. Yêu cầu nghề nghiệp: – có sở thích về kỹ thuật sắp chữ, mỹ thuật và thiết kế. – làm được các việc có nhiều chi tiết. – có kỹ năng bàn phím và máy tính. – khả năng ngôn ngữ tốt. – thị giác tốt và không bị khiếm thị màu. – có thể tập trung cao độ và thật kiên nhẫn. Cơ hội nghề nghiệp: Chuyên viên chế bản điện tử được tuyển dụng bởi các công ty chế bản điện tử tầm cỡ nhỏ và lớn.
  63. Nếu có nhiều kinh nghiệm và tự đào tạo thêm chuyên viên chế bản điện tử có thể đảm nhận vai trò giảm sát và điều hành. Nghề nghiệp liên hệ: Đóng sách và thành phẩm sách, chế bản điện tử, thiết kế đồ họa, xử lý hình ảnh, in lụa, in stencil. CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP (Industrial Designer) Chuyên viên thiết kế công nghiệp (hay chuyên viên thiết kế sản phẩm) sáng tạo thiết kế cho các sản phẩm thương mại, y tế và công nghiệp thực hiện các mẫu dạng (models) và các khuôn mẫu ban đầu (prototypes) để chuẩn bị cho sản xuất hàng loạt. Chuyên viên thiết kế công nghiệp tạo ra cầu nối giữa nhà sản xuất sản phẩm và khách tiêu dùng là người mua và sử dụng các sản phẩm. Sản phẩm có thể bao gồm nhiều loại hàng công nghệ khác nhau từ đồ chơi, máy nướng bánh cho đến đồ đạc và máy móc công nghiệp nặng. Họ có thể chuyên công việc phát triển sản phẩm mới, hoặc chuyên cải tiến hay nâng cấp các thiết kế của những sản phẩm hiện có.
  64. Chuyên viên thiết kế công nghiệp có thể làm những công việc sau: – thảo luận những yêu cầu của khách hàng hay nhà sản xuất. - đảm trách nghiên cứu và phát triển – xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế sản phẩm như chi phí, chọn lựa vật liệu, phương pháp sản xuất, công nghệ mới, khuynh hướng thời trang, tính thích dụng (ergonomics) của sản phẩm, môi trường, chiến lược kinh doanh và tiếp thị – chuẩn bị những phát thảo giới thiệu cho thấy kiểu dáng, kích thước, hình thể (style, size and shape), kết cấu bộ phận bên trong, hình dáng tổng quát của sản phẩm (vẽ tay hoặc dùng máy tính) – giám sám việc thực hiện mô hình hay mẫu sản phẩm và kiểm tra hoạt động hay tác dụng của sản phẩm, chất lượng, khả năng thu hút người tiêu dùng – dự tính chi phí sản xuất – lập bản vẽ kỹ thuật và sơ đồ chi tiết của sản phẩm và báo cáo cho nhà sản xuất – thay đổi thiết kế khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu về chi phí hay công
  65. nghệ sản xuất Chuyên viên thiết kế công nghiệp làm việc chặt chẽ với những nhà chuyên môn trong ngành như kỹ sư, nhà sản xuất, nhà nghiên cứu thị trường, cố vấn tiếp thị, họa viên và đội ngũ thử nghiệm sản phẩm. Họ làm việc trong phòng thiết kế (họ có thể sử dụng máy tính để hỗ trợ công việc). Họ cũng có thể dành nhiều thì giờ quan sát và nghiên cứu trực tiếp cách dùng của sản phẩm, quan sát phương pháp sản xuất tại nhà máy, tìm hiểu vật liệu và quy trình công nghệ mới. Chuyên viên thiết kế công nghiệp có thể chuyên vào các lãnh vực như: Thiết kế hàng gia dụng (Consummer apliance designer) thiết kế phát triển sản phẩm và thiết bị gia dụng dùng cho công việc, giải trí trong nhà hay ở văn phòng (bếp ga, tủ lạnh, dàn nhạc karaoke, điện thoại, máy hủy giấy v.v ). Thiết kế đồ dùng nội thất (Funiture designer tạo ra những thiết kế dể sản xuất bàn ghế đồ đạc sử dụng trong nhà, trong cơ sở thương mại hay công nghiệp.
  66. Thiết kế vận tải (Transport designer) sáng tạo kiểu dáng và sự tiện nghi trong xe hơi, xe tải, tàu lửa hoặc tàu điện. Yêu cầu nghề nghiệp: – óc sáng tạo và kiên nhẫn. – khả năng giải quyết các bài toán kỹ thuật – biết thực việc (practical skills) – kỹ năng trình bày dùng minh họa (visual presentation) – hiểu biết những khái niệm máy móc cơ khí – có kiến thức tính toán – kỹ năng giao tiếp tốt, nói và viết CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ ĐỒ HỌA (Graphic Designer) Chuyên viên thiết kế đồ họa thiết kế, dàn trang bài vở và minh hoạ (art and copy layout) cho các nội dung truyền thông hình ảnh như các chương trình giới thiệu hình ảnh công ty (corporate identity), biểu tượng (logo), sách, tập giới thiệu sản phẩm (bro– chure), áp phích (poster), bao bì (packaging), nhãn hiệu, tạp chí, báo truyền hình, hình hiệu (signage),
  67. triển lãm, quảng cáo và hầu hết các sản phẩm in ấn khác. Họ cũng thiết kế đồ họa trong truyền thông điện tử như CD ROM và truyền thông đa phương tiện. Chuyên viên thiết kế đồ họa làm các việc sau: – tham khảo với khách hàng để hiểu rõ các yêu cầu chuyển đạt hình tượng của họ – đưa ra thiết kế sơ bộ (rough design) – chuẩn bị phát thảo hoàn chỉnh (hình ảnh hay phát thảo chi tiết) bằng các kỹ thuật nhiếp ảnh và xử lý hình bằng máy tính để trình bày tổng thể thiết kế cho khách hàng duyệt – sau khi được chuẩn thuận của khách hàng, hoàn chỉnh thiết kế và sắp xếp để chuyên viên hoàn tất (finished artist) thực hiện ráp ghép sản phẩm cuối cùng – hỗ trợ thiết kế và dàn dựng triển lãm, quảng cáo cho bên khách hàng – theo dõi các khâu thực hiện, kể cả việc sắp xếp và kiểm tra chất lượng in ấn Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể chuyên một lĩnh vực như đồ hoạ truyền hình, điện ảnh và đồ họa vi tính, thiết kế sân khấu và triển lãm, thiết kế biểu tượng, thiết kế sách và tạp chí,
  68. quảng cáo và minh họa. Chuyên viên thiết kế đồ họa thường được tuyển dụng trong các studio thương mại, nhà xuất bản, nhà in, công ty quảng cáo và các tổ chức tư vấn thiết kế. Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể làm việc như thành viên của một nhóm thiết kế trong các phòng thiết kế (design stu– dios), công ty quảng cáo hay chỉ làm nghề tự do với tư cách tư vấn chuyên môn. Họ có thể làm việc ăn lương tháng hay làm theo hợp đồng hoặc trả thù lao theo từng ứng việc được giao. Họ có thể được đề bạt lên các chức vụ giám đốc thiết kế (sedign director), giám đốc mỹ thuật (art director) hay giám đốc sáng tạo (cre-ative director). Yêu cầu nghề nghiệp: – có óc sáng tạo và tưởng tượng – cảm nhận bén nhạy màu sắc và hình tượng – có thể làm việc dưới áp lực và đúng thời hạn – kỹ năng giao tiếp và tiếp thị tốt
  69. Cơ hội tuyển dụng: Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể làm việc theo lương tháng này làm theo thời vụ, được trả lương cho mọi công việc họ làm. Chuyên viên thiết kế đồ họa được tuyển dụng làm việc theo lương tháng trong các tổ chức tư vấn thiết kế và Studio thương mại cơ quan nhà nước, nhà xuất bản, nhà in, công ty quảng cáo, công ty giao tế công cộng Nghề nghiệp liên hệ: Họa sỹ hoạt hình, họa sỹ, chuyên viên thiết kế công nghiệp CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ NỘI THẤT (Internal Designer) Các nhà thiết kế nội thất lập kế hoạch, thiết kế trang trí bên trong các kiến trúc có cân nhắc đến các yếu tố chức năng, thẩm mỹ, an toàn, sức khoẻ cũng như các yêu cầu do quy định khác. Chuyên viên thiết kế nội thất có thể yêu cầu làm các công việc sau: – thiết kế trang trí nội thất cho các tòa nhà văn
  70. phòng, cửa hàng, nhà ở, khách sạn, bệnh viện, phòng đọc sách v.v qua tham khảo với khách hàng, cố vấn thiết kế, bản vẽ của kiến trúc sư, tham quan hiện trường, xem xét các phòng ốc, cũng như tổng thể kiến trúc, có tính đến ngân quỹ và các nhu cầu khác của khách hàng. – lập dự trù và cố vấn cho khách hàng các thay đổi kết cấu đối với kiến trúc hiện hành Chọn kiểu hoàn tất bề mặt, vật tư và cấu kiện bao gồm loại và màu sắc của sơn, vải bọc bàn ghế, lót nền – ước tính giá thành căn cứ trên giá vật tư, công thợ, thời gian và chuyển cho khách hàng duyệt – chuẩn bị cung ứng, soạn tài liệu hướng dẫn chi tiết thi công cho thợ đồng thời theo dõi giá thành, thời gian và kiểm tra chất lượng – thiết kế lại trang trí nội thất của các kiến trúc cũ, thiết kế mới bàn ghế, vải bọc, màn cửa v.v cho các thợ làm bàn, tủ, nghệ nhân phục chế đồ mộc cổ thực hiện – thiết kế dựng đặt cho các triển lãm, quầy trưng bày thương mại – thiết kế các đạo cụ sàn diễn sân khấu, truyền hình Chuyên viên thiết kế nội thất có thể làm việc
  71. như tham vấn cho một nhóm thiết kế. Yêu cầu nghề nghiệp: – có cảm quan màu sắc tốt – có óc sáng tạo và khả năng thiết kế – có khả năng giải quyết vấn đề, suy nghĩ độc lập – yêu thích những sản phẩm và ý tưởng mới – muốn theo kịp các tiến bộ kỹ thuật – có kỹ năng diễn đạt khéo léo bằng lời và minh hoạ hình ảnh – có tài trình bày và thuyết phục Created by AM Word2CHM
  72. CHUYÊN VIÊN THỐNG KÊ (Statistician) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Chuyên viên thống kê thiết lập các phương pháp thống kê để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm tạo ra những thông tin hữu ích từ các lĩnh vực khác nhau như: khoa học kỹ thuật, y khoa, doanh nghiệp và chính quyền. Chuyên viên thống kê có thể đảm đương các việc sau: – xác định chính xác các yếu tố được đo lường và quyết định thu thập thông tin cụ thể cần thu thập và từ đâu – nếu phải thu thập thông tin từ toàn thể đối tượng qua một mẫu (sample), quyết định cách chọn mẫu, độ lớn cỡ nào – quyết định phương pháp thu thập thông tin tối ưu như gửi các bản câu hỏi (questionaires) bằng bưu điện, thử nghiệm, phỏng vấn khảo sát trực tiếp hay bằng điện thoại, quan sát, điều tra toàn dân, trưng cầu hoặc dữ liệu thống kê – nếu dự định thu thập thông tin bằng thử nghiệm, quyết định cách thức hữu hiệu nhất cho các mục đích thử
  73. nghiệm – bảo đảm sử dụng các nguồn đánh giá một cách hiệu quả – diễn giải dữ liệu và tạo ra các con số thống kê liên quan để mô tả hoặc rút ra các mô hình hay khuynh hướng đặc thù – tạo ra các mô hình thống kê (sử dụng kiến thức hiện có) để mô tả tính chất của các sự kiện như tai nạn, mức độ ô nhiễm, biến cố bệnh tật, xu hướng kinh tế, thu thập các sự kiện, kiểm tra các mô hình có hữu ích hay không, sử dụng các máy tính tốc độ cao để hoàn tất các giải pháp bằng số cho các vấn đề – xem xét để đánh giá tính chính xác của các thông tin đã thu thập, soạn các biểu đồ dữ liệu và báo cáo các kết quả tìm được – cố vấn việc thiết lập các thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm Chuyên viên thống kê có thể làm việc độc lập nhưng phần lớn làm theo nhóm. Một nhóm bao gồm nhiều chuyên viên trong các lĩnh vực nghiên cứu và thẩm tra cùng với đội ngũ tính toán và thư ký chịu trách nhiệm một số công việc thường lệ liên quan đến thu thập và phân tích dữ liệu. Chuyên viên thống kê có thể chuyên trong
  74. một số lĩnh vực sau: Thống kê toán phát triển các lý thuyết thống kê mới, các phương pháp khảo sát mẫu (sample survey), các mô hình dự báo (fore– casting models), thiết lập và phân tích cực thí nghiệm, thiết kế các hệ thống kiểm tra chất lượng. Thống kê sinh học chuyên ngành về phương pháp luận thống kê để giải quyết các vấn đề sinh học. Công việc điển hình của họ liên quan đến thiết kế và phân tích thực nghiệm, lập mô hình thống kê (statistical modelling) và phát triển các phương pháp thống kê mới. Thống kê tổng quát thu thập, diễn giải và trình bày các thông tin thống kê hiện hành và lập các dự báo tương lai (future prediction) về các vấn đề kinh tế (như ngân hàng, giá sinh hoạt, lao động và công nghiệp) và các vấn đề nhân khẩu học (như những thay đổi về dân số, sinh sản, tử vong và di dân). Yêu cầu nghề nghiệp: – có óc phân tích – giỏi về toán
  75. – kỹ năng suy luận tốt – thích giải quyết vấn đề – kỹ năng giao tiếp tốt CHUYÊN VIÊN TRANG ĐIỂM (Make–Up Artist) Chuyên viên trang điểm phục vụ trang điểm hoặc hóa trang cho các người mẫu thời trang, người mẫu điện ảnh hay cô dâu. Họ cũng trang điểm cho các diễn viên, các nghệ sĩ sân khấu, điện ảnh và truyền hình để tăng hiệu quả ngoại hình hoặc cho các yêu cầu đặc biệt khác. Chuyên viên trang điểm thường thực hiện những công việc sau: – chuẩn bị da mặt cho người cần trang điểm để thực hiện việc trang điểm – biểu diễn các công dụng của mỹ phẩm cho thân chủ – hướng dẫn thân chủ sử dụng các phương pháp trang điểm – sử dụng các mỹ phẩm, vật liệu và dụng cụ trang điểm chuyên nghiệp
  76. – thiết kế các râu, tóc giả, mặt nạ và các bộ phận giả (proth– esis) để đạt hiệu quả ngoại hình cần thiết – dùng các vật liệu hóa trang để tạo hiệu quả diễn xuất (dáng vẻ già nua, bệnh tật, sẹo giả hay các vết thương tích cần cho vai diễn) – thay đổi các cách trang điểm để diễn tả được diễn tiến của các vẻ mặt theo thời gian hay cảm xúc thay đổi – cố vấn cho chuyên viên làm tóc để thiết kế hay chọn kiểu tóc phù hợp cho vai diễn Yêu cầu nghề nghiệp: – có năng khiếu nghệ thuật – cảm thụ màu sắc tinh tế – kiên nhẫn và thận trọng – khả năng giao tiếp tốt CHUYÊN VIÊN TRANG TRÍ NỘI THẤT (Interior Decorator) Chuyên viên trang trí nội thất dự trù và thực hiện kế hoạch trang trí nhà cửa, văn phòng, cửa hiệu (shop) và những phòng chuyên dụng (protessional room). Chuyên viên trang trí nội thất có thể thực hiện những công việc sau:
  77. – đến nhà của khách hàng để quan sát, xem xét hiện trạng và đo đạc – giúp ý kiến cho khách hàng về chọn màu, cách bài trí, chiếu sáng, bàn ghế, vật liệu lót sàn, màn rèm, sơn phủ, giấy dán tường và những vật trang trí khác vd: thanh treo rèm – vẽ thiết kế phát thảo, lập bản mô tả quy cách và dự toán chi phí cho khách hàng để họ chấp thuận – giám sát và phối hợp việc lắp đặt, bố trí bàn ghế và đồ đạc dùng trong nhà Chuyên viên trang trí thỉnh thoảng phải làm việc ngoài giờ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Họ cũng có thể làm việc tại cửa hàng vật liệu trang trí nội thất và trực tiếp bán hàng cũng như tư vấn cho thân chủ. Yêu cầu nghề nghiệp: – óc sáng tạo – cảm thụ màu tốt – có tài trình bày và đề xuất ý tưởng – nhạy bén với khuynh hướng trang trí thời đại – có thể hòa hợp với mọi người CHUYÊN VIÊN TUYỂN DỤNG / CỐ VẤN NHÂN
  78. SỰ Chuyên viên tuyển dụng hay cố vấn nhân sự phỏng vấn những người xin việc để kiểm tra các yêu câu và khả năng thích hợp đối với đòi hỏi của công việc (job requirements) hay chức trách (posilions) cụ thể như đánh giá nhu cầu huấn luyện và giúp công ty tìm được đội ngũ nhân viên thích hợp. Chuyên viên tuyển dụng có thể đảm trách những công việc sau: Trong các công ty, doanh nghiệp: – thảo luận và ghi nhận với phòng nhân sự các nhu cầu nhân lực của công ty, các công việc cần người, nhu cầu phát triển và bổ sung lao động – xác định số lượng tuyển dụng, loại và tính chất công việc, các yêu cầu chuyên môn hoặc kinh nghiệm, các chức vụ đảm trách, điều kiện và giờ giấc làm việc, mức lương, khả năng đào tạo và huấn luyện của công ty – soạn quảng cáo hay thông báo tuyển dụng trên báo chí. hoặc dựa vào các nguồn giới thiệu lao động khác – tham vấn với các bộ phận chuyên môn, soạn các kiểm tra năng lực chuyên môn, ứng xử nghề nghiệp và các yếu tố khác để phục vụ công tác tuyển chọn – trắc
  79. nghiệm hoặc phỏng vấn người tìm việc, ghi chép những chi tiết cá nhân và khả năng công việc, nhận xét chuyên môn cho từng ứng viên, thời gian họ có thể nhận việc – khi cần thiết, phối kiểm những thông tin về quá trình công tác với những người tham khảo mà ứng viên nêu ra trong hồ sơ xin việc – thông báo ngày hẹn cho các ứng viên thích hợp để phỏng vấn tiếp theo – phỏng vấn tiếp hoặc sắp xếp cho bộ phận sử dụng lao động phỏng vấn trực tiếp với người tìm việc để kết thúc đợt tuyển chọn – thông báo cho các ứng viên được chọn để hẹn ngày nhận công việc – thông báo và cảm ơn các ứng viên không thuộc danh sách tuyển chọn Trong các trung tâm tuyển dụng, giới thiệu việc làm: – ghi nhận chi tiết các nhu cầu số lượng và yêu cầu chuyên môn cũng như các điều kiện của bên sử dụng lao động (employer) – tổ chức thông báo tuyển dụng – tổ chức trắc nghiệm và phỏng vấn người tìm việc
  80. – khi cần thiết, phối kiểm những thông tin về quá trình công tác với những người tham khảo – soạn thảo danh sách ứng viên tiềm năng (shortlist) kèm theo tóm tắt lý lịch (résumés) và thư xin việc của họ để gửi cho bên tuyển dụng – sau khi bên sử dụng lao động thông báo danh sách chọn lại, sắp xếp cho buổi phỏng vấn giữa họ và người tìm việc – thông báo kịp thời kết quả tuyển dụng cho các ứng viên – tham vấn và giải đáp thắc mắc của người sử dụng lao động – liên hệ với các trung tâm đào tạo, tổ chức chương trình huấn luyện bổ sung cần thiết cho công việc khi phía tuyển dụng yêu cầu Đối với người tìm việc: – cung cấp thông tin về công việc đang cần người – giúp họ viết đơn xin việc, trình bày bản sơ yếu, góp ý về cung cách tiếp xúc và các chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn Cũng có trường hợp chuyên viên tuyển dụng hay cố vấn nhân sự chỉ chuyên về một lĩnh vực nhất định như thư ký hoặc nhân viên văn phòng, trong khi những người khác phụ trách quản lý điều
  81. hành hoặc nhân viên chuyên môn kỹ thuật đặc thù (vd. chuyên viên nhân sự ngành máy tính điện toán). Chuyên viên tuyển dụng cũng có thể làm việc ngoài giờ khi cần phỏng vấn những người tìm việc bận trong giờ hành chánh. Những chuyên viên tuyển dụng có kinh nghiệm cũng trợ giúp ý kiến cho những người có khó khăn trong tìm việc làm vì thất nghiệp trong thời gian dài hoặc có những bất lợi riêng. Yêu cầu cá nhân: – kỹ năng giao tiếp nói và viết rất giỏi – kiên nhẫn, khôn khéo và thận trọng – có thể làm việc với tập thể một cách có hiệu quả – hiểu biết và chấp nhận những khác biệt về văn hóa Created by AM Word2CHM
  82. CHUYÊN VIÊN VƯỜN CẢNH (Landscape Gardener) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀ NH NGHỀ Chuyên viên vườn cảnh thiết kế và kiến tạo các hoa viên hoặc phục hồi tu sửa các vườn hoa có sẵn. Họ sử dụng các kỹ năng làm vườn để tạo ra những cảnh quan hài hòa đẹp mắt ở các địa điểm như các công viên, khu đất công cộng, trang trí nội vi các tòa nhà, các khu địa ốc tân tạo, các khu phức hợp công nghiệp cũng như nội cảnh nhà riêng. Nhân viên vườn cảnh có thể làm những công việc sau đây: – nghiên cứu bản vẽ và tổ chức kế hoạch kiến tạo. – lựa chọn cây cảnh thích hợp với địa điểm – dự trù và đặt hàng vật tư, ghi vào sổ sách – xây dựng các tường bao, hàng rào, lưới quanh khu vườn, các giàn leo, hồ kiểng và các bệ
  83. móng – xây trồng vườn dương xỉ, công trình sân chơi và bàn ghế trong vườn cảnh – lót gạch lối đi, làm bậc cấp và xây bờ lối đi – trồng cây cảnh, khóm hoa, bụi cỏ – chuẩn bị bãi sân và trồng cỏ – lắp hệ thống tưới cây và thoát nước Chuyên viên vườn cảnh thường sử dụng công cụ cầm tay và thiết bị cơ khí. Họ có thể làm việc với những nhà khoa học thổ nhưỡng, các kỹ sư, kiến trúc sư, nhà quy hoạch đô thị hoặc nghệ nhân làm vườn. Yêu cầu nghề nghiệp: – khỏe mạnh – sẵn sàng làm việc ngoài trời trong mọi thời tiết – yêu thích xây dựng và nghề vườn CHUYÊN VIÊN XỬ LÝ ẢNH (Photographic Processor) Chuyên viên xử lý hình ảnh tráng rửa các loại phim màu hoặc trắng đen và làm ảnh, sử dụng các máy tráng rửa tự động có máy tính hỗ trợ. Họ cũng vận dụng những qui trình xử lý riêng biệt hoặc thủ
  84. công. Những công việc thông thường của chuyên viên xử lý hình ảnh là: – lựa phim theo nhãn hiệu, tốc độ, và cho vào các giỏ phân loại – sử dụng phòng tối (darkroom) để lấy phim đã chụp (ex– posed) ra khỏi cuộn – tráng thành phim âm bản (negative), hong khô phim, kiểm tra chất lượng và chuyển qua máy rọi để cho làm ảnh theo số lượng, kích cỡ và kiểu ảnh theo yêu cầu – rửa phim đèn chiếu (slide film), kiểm tra chất lượng phim trước khi cho vào khung – kiểm tra chất lượng màu sắc hình ảnh và rọi lại ảnh nếu cần – vô bao phim và ảnh để chuẩn bị giao cho khách hàng – kiểm tra và bổ sung hóa chất, giấy ảnh, thêm nước vào các hệ thống hâm hóng và làm nguội – pha chế các dung dịch hóa chất để thực hiện những kỹ thuật và hiệu quả hình ảnh đặc biệt – sao chụp ảnh gốc – sử dụng máy phóng ảnh (enlarger) để làm các ảnh có kích thước không tiêu chuẩn Chuyên viên xử lý hình ảnh có kinh nghiệm có thể chuyên vào sửa ảnh nghệ thuật: chỉnh sữa hình ảnh (retouch) bằng tay,
  85. cọ hơi hoặc các phần mềm xử lý ảnh bằng máy tính, tô màu và phục hồi. Họ cũng có thể phụ trách khâu hoàn tất như đóng khung, lồng kính và tạo lớp phủ bảo vệ. Họ cũng có thể chuyên trách kỹ thuật phòng tối chuyên xử lý tráng rọi phim ảnh. Chuyên viên xử lý hình ảnh có thể làm việc tại các phòng ảnh tự động chuyên xử lý phim ảnh nghiệp dư hoặc trong phòng ảnh chuyên nghiệp (studio), phòng xử lý màu (color labora– tory) phục vụ các hình ảnh trưng bày hay phục chế Trong những tiệm chụp ảnh nhỏ chuyên viên xử lý hình ảnh có thể làm cả hai việc tráng và rọi phim ảnh. Ở những tiệm lớn, những công việc này được tách ra theo từng nhóm dưới sự giảm sát của một kỹ thuật viên. Chuyên viên xử lý hình ảnh có thể phải làm theo ca. Yêu cầu nghề nghiệp: – kiên nhẫn – có thể làm việc với máy móc kỹ thuật – khéo tay cho các công việc thủ công
  86. – có thể làm việc đơn độc trong hàng giờ CÔNG NHÂN BÊ TÔNG (Concrete Worker) Công nhân bê tông đổ, trải, đầm, nén chặt, hoàn tất và gia cường bê tông cho kết cấu nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường hầm và những cấu trúc hàng hải, sử dụng các loại dụng cụ cầm tay như máy rung (vibrator), bơm vận chuyển, máy xúc (trowel– ling machine) và những công cụ điện khác. Thông thường bê tông được trộn sẵn ở nhà máy của nhà cung cấp và được những xe trộn (pre- mix truck) chở đến công trường. Hiện nay có xu thế bê tông được đúc sẵn (pre–cast concrete) và gia cường tại nhà máy sau đó chuyển đến công trường để lắp ráp. Công nhân bê tông có thể làm những công việc sau: – trộn xi măng, sỏi, cát và nước hoặc các chất phụ gia để ra bê tông ngay tại công trường – chuyển bê tông đến vị trí bằng thủ công dùng máy bơm bê tông. – đổ bê tông vào khung hộp cốt pha
  87. (formwork) thường làm tạm bằng gỗ hoặc kim loại – trải đều, san phẳng và nén chặt bằng máy đầm rung. – dùng dụng cụ cầm tay tạo để tạo kết cấu bề mặt khác nhau bằng cách in nén, lăn gai hay các hình thức khác – tô láng bằng tay hoặc sử dụng máy tô láng để làm láng mặt nền lớn – trộn bột màu khi cần tạo màu cho mặt bê tông. Công nhân bê tông thường làm việc ngoài trời tại công trường có thể bụi bặm và ồn ào. Phần lớn thời gian họ phải đứng. Có thể phải làm việc trên cao hoặc trong lòng đất như ở các đường hầm. Họ thường tìm việc làm qua công trình này đến công trình khác, và thường phải bắt đầu làm việc từ sáng sớm. Yêu cầu nghề nghiệp: – có sức khỏe và dẻo dai vì công việc thường nặng nhọc. – chấp nhận công việc chân tay CÔNG NHÂN GIẶT ỦI (Laundry Worker) Công nhân giặt ủi kiểm tra, phân loại áo quần của khách nạp vào các máy giặt và sấy, ủi, theo dõi vận hành, sắp xếp áo quần và bỏ vào các bao cho từng khách
  88. hàng. Sau đây là những công việc thông thường của công nhân giặt ủi: – kiểm tra áo quần, xác định các hàng có thể bị phai hoặc lem màu khi giặt; lấy ra các giấy tở hay vật dụng còn sót để trả lại khách hàng – ghi hoặc gán nhãn giặt lên từng món đồ, đảm bảo hàng trả về cho khách đúng và đủ – phân loại áo quần theo loại hàng, màu sắc và biện pháp cần lưu ý hay xử lý thêm, để tránh gây hư hỏng hay lem ố (stains) – nạp áo quần và chất tẩy giặt vào máy theo trọng lượng và tỷ lệ đã định; đối với các hệ thống giặt tự động điều khiển bằng máy tính, công nhân không cần can thiệp hiện đúng kế hoạch – giữ liên lạc với khách hàng trong suốt dự án và kịp thời giải quyết các phát sinh – hỗ trợ khách hàng về các chiến lược quảng cáo Điều phối viên quảng cáo thường làm việc trong một nhóm. Họ giữ liên hệ công việc chặt chẽ với khách hàng. Công việc thường xuyên chịu áp lực vì phải cạnh tranh giữ khách hàng và đáp ứng các yêu
  89. cầu của họ đúng kế hoạch. Yêu cầu nghề nghiệp: – có khả năng sáng tạo – giàu tưởng tượng – kỹ năng giao tiếp tốt – có năng lực tổ chức – có thể làm việc căng thẳng – có óc phân tích Created by AM Word2CHM
  90. ĐẠO DIỄN PHIM (Film Director) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Ở sân khấu cũng như ở màn ảnh, đạo diễn là một nhân vật quan trọng. Đạo diễn chọn phối cảnh, điều khiển ánh sáng, chỉ huy các diễn viên trong những buổi diễn tập thử. Công việc đạo diễn gồm: Đạo diễn phim cũng là một nghệ sĩ. Công việc của người này là thực hiện một tác phẩm, điều khiển các diễn viên cùng các kỹ thuật viên (nhà phối cảnh, người quay phim, kỹ thuật viên ánh sáng, người hóa trang ). Các lớp trong phim không bao giờ được quay theo thứ tự của phim cả. Đạo diễn nổi tiếng thường đã là những diễn viên lành nghề. Ở sân khấu, đạo diễn điều khiển các buổi diễn thử, sáng tạo những tác dụng trên sân khấu, đạo diễn điều khiển các buổi diễn thử, sáng tạo những tác dụng trên sân khấu, hướng dẫn các diễn viên diễn xuất để các diễn viên diễn tả một cách trung thành cách suy nghĩ của soạn giả vở diễn.
  91. Yêu cầu nghề nghiệp: – có khiếu nghệ thuật, tưởng tượng sáng tạo, trí nhớ, thông minh, óc quan sát, ý thức trách nhiệm, có phương pháp, óc tổ chức, chăm chú theo dõi. ĐẦU BẾP (Chef) Anh điều khiển nhân công nhà bếp, lo mua sắm mọi thứ, tổ chức các bữa ăn và làm ra những món ăn đặc biệt Người đầu bếp đảm đương các công việc sau: Người đầu bếp có một vai trò phức tạp. Sau khi sự trữ đủ những sản phẩm cần thiết, anh tính đến việc làm các thức ăn, chuẩn bị cho mỗi bữa ăn. Đây là một công việc thường được phân ra trong nhiều ngày và người đầu bếp ấn định việc làm cho các cộng tác viên rồi đợi đến lúc thuận tiện mới hành động. Đến giờ ăn, người đầu bếp biết tuân theo đúng lệnh của khách hàng. Những người đầu bếp biết giỏi luôn luôn được hưởng lương lớn. Người đầu bếp có thể nổi danh bởi phong cách và nổi danh bởi phong cách và nghệ thuật chế biến các món ăn theo cách đặc biệt của họ. Yêu cầu nghề nghiệp:
  92. – có khiếu thưởng thức. – có phương pháp, có óc tổ chức – chăm chú theo dõi, chuẩn xác. – ý thức trách nhiệm HẦU BÀN KHÁCH SẠN (Waiter) Người hầu bàn khách sạn sửa soạn và bảo đảm đồ bày bàn ăn. Đó là người trung gian giữa đầu bếp với khách hàng. Người hầu bàn đảm đương các công việc sau: – người hầu bàn có nhiệm vụ sửa soạn phòng ăn, sắp xếp bàn ghế, đặt đồ bày bàn ăn. Người hầu bàn đón mời khách hàng, trao bản thực đơn, truyền đạt các món ăn được khách gọi với đầu bếp và mang thức ăn lên. – chạy đi chạy lại giữa các bàn ăn với các dĩa thức ăn nằm gọn trên tay. – luôn luôn để ý đến đòi hỏi của khách hàng. – ngoài số tiền lương được hưởng qui định, người hầu bàn còn được hưởng thêm số tiền thưởng công của khách hàng.
  93. Yêu cầu nghề nghiệp: – tin thần đồng đội, tinh đoàn kết. – khéo léo, phản ứng nhanh, lanh trí. – trình bày đẹp mắt. – trí nhớ, tưởng tượng, thông minh óc tính toán. GIÁM SÁT VIÊN LƯỢNG GIÁ CÔNG TRÌNH (Quantity Surveyor) Giám sát viên lượng giá công trình lập ước tính chi phí (cost esti– mate), giám sát và kiểm tra chi phí thực tế (actual cost) cho các dự án xây dựng như các cao ốc văn phòng (office block), khu dân cư và buôn bán (residential and commercial), nhà máy, bệnh viện, các dự án kỹ thuật dân dụng như đường sắt, cầu cống, ống dẫn cũng như những dự án tài nguyên và công nghiệp khác. Giám sát viên lượng giá công trình có thể thực hiện những nghiệp vụ sau đây: – quản trị chi phí của một dự án từ đầu đến cuối
  94. – làm việc với các kiến trúc sư, kỹ sư, nhà xây dựng, nhà thầu, nhà cung cấp và chủ dự án để đo lường và đánh giá chi phí dự án – dự toán chi phí công trình, lập ngân sách và xem xét phương án xây dựng đưa ra có kinh tế và phù hợp không (thông qua việc nghiên cứu các bản vẽ kỹ thuật và kết cấu cũng như quy cách) bằng cách áp dụng những kiến thức xây dựng công trình, tính toán vật tư và lao động. – soạn dự toán vật tư(bill of quantities) liệt kê chi tiết từng hạng mục công trình (work components) của dự án, khối lượng vật tư và nhân công cùng với vị trí của chúng trong dự án – theo dõi những thay đổi về thiết kế, đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với giá thành chi phí, và thương lượng với nhà thầu (ngay trong giai đoạn thi công) về những chi phí phát sinh do thay đổi về thiết kế đã được thoả thuận này – đánh giá và đề nghị thanh toán trong tiến trình xây dựng – soạn thảo dự báo lưu lượng tiền mặt (cash–flow) cho khách hàng – đảm trách các nghiên cứu khả thi (feasibility studies) – đảm đương công tác nghiên cứu quản trị tài
  95. sản vd chi phí thay thế, lượng giá kết cấu phức hợp hay chuyên dụng, thời biểu khấu trừ thuế (tax depreciation tax schedule) – giảng dạy ở các trường đại học – cố vấn cho các doanh nghiệp hay chính quyền Giám sát viên lượng giá công trình thường làm việc ở văn phòng. Họ cũng đi thăm các địa điểm xây dựng, khách hàng hay các thành viên của nhóm thiết kế (design team). Yêu cầu nghề nghiệp: – có khả năng phân tích vấn đề và đưa ra các giải pháp hợp lý – có năng lực tập trung cao trong thời gian dài – có khả năng truyền đạt ý tưởng và thông tin bằng văn bản báo cáo rõ ràng – có khả năng làm việc chính xác với những con số – có khả năng làm việc chặt chẽ với người khác – có kiến thức về các ứng dụng và phần mềm
  96. máy tính GIÁM SÁT VIÊN XÂY DỰNG (Building Inspector/ Surveyor) Giám sát viên xây dựng làm công tác tư vấn, diễn trình các quy phạm xây dựng của nhà nước cũng như đảm bảo các điều luật đó được thi hành. Giám sát viên xây dựng đảm trách những công việc sau: – tư vấn và hỗ trợ nhà xây dựng và chủ đầu tư trước hoàn chỉnh các luận chứng công trình trước khi đệ trình để tránh các sai sót về quy phạm xây dựng – đánh giá những kế hoạch xây dựng đã nộp, xác nhận rằng nhà cửa hoặc công trình đó được xây hoặc sửa chữa đứng hoặc không đúng quy phạm và thông lệ xây dựng (vd như kết cấu hợp lý, khả năng chống cháy, lối thoát hiểm v v) – giám sát việc xây dựng, đặc biệt là nền (foundation), móng (tootings) và khung sườn (frame) qua từng giai đoạn thi công để bảo đảm việc xây dựng đúng quy cách, vật liệu đúng quy chuẩn, thi công đúng phương pháp, đảm bảo an toàn xây dựng – đánh giá công trình để ra chứng nhận cho phép sử dụng (certificate of occupancy) – ghi chép, lập báo cáo
  97. tiến độ xây dựng và nêu ra những trường hợp vi phạm các quy định hay thay đổi kế hoạch nếu có. – cung cấp bằng chứng trước tòa khi có khởi tố về việc vi phạm quy định xây dựng – giám sát các nhà cửa cao ốc để đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp tu chỉnh Giám sát viên xây dựng thường làm việc tại công trường để theo sát việc thi công để bảo đảm việc thực hiện các qui phạm xây dựng. Yêu cầu nghề nghiệp: – kỹ năng tổ chức tốt – có biện pháp thực tiễn trong giải quyết các vấn đề – có khả năng đọc và diễn giải bản vẽ, họa đồ xây dựng Created by AM Word2CHM
  98. GIỮ TRẺ (Nanny) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Người giữ trẻ chăm sóc trẻ em cho các gia tỉnh Công việc của người giữ trẻ gồm có: – chăm sóc trẻ em hay các cháu sơ sinh bằng cách cho ăn, tắm rửa và mặc áo quần cho các cháu – trông coi chúng trong hoạt động vui chơi và học hành – sáng tạo các trò chơi phù hợp cho giải trí và học hỏi – chuẩn bị bữa ăn và giấc ngũ cho các cháu – dẫn cho cháu đi học, đi vườn trẻ và các hoạt động dã ngoại khác – pha chế các thức ăn bổ dưỡng cho các cháu hay có khi cho cả gia đình – chăm sóc giường chiếu, sàn chơi, các vật dụng riêng của các cháu luôn sạch sẽ vệ sinh – có thể giặt giũ cho các cháu (khi có thỏa thuận)
  99. – trông coi các cháu khi cha mẹ đi vắng – trông coi an toàn sinh hoạt; không để các cháu chơi vật nhọn, leo trèo nguy hiểm, chơi lửa, ăn hay uống nhầm các chất nguy hiểm, chơi gần bể bơi hay hồ nước – cho chó mèo ăn – làm sơ cứu khi có tai nạn và liên lạc với bác sĩ hay cha mẹ kịp thời Yêu cầu nghề nghiệp: – có lòng yêu trẻ – nhẫn nại – có ý thức trách nhiệm – có thể làm việc không cần giám sát HỌA VIÊN KIẾN TRÚC (Architectural Drafter/ Building drafter) Họa viên kiến trúc thực hiện chức năng hỗ trợ kỹ thuật kiến trúc bằng cách thực hiện các bản vẽ và dự toán (estimates) để thực hiện phác thảo của kiến trúc sư. Họa viên kiến trúc có thể thực hiện các công việc sau: – lập bản vẽ kiến trúc mô tả bố trí (layout) bên trong và bên ngoài một công trình xây dựng –phân tích
  100. thiết kế của kiến trúc sư, lập bản vẽ sơ bộ (prelimi– nary sketches) và soạn các hướng dẫn chi tiết – vẽ tay hoặc bằng máy tính, thực hiện các bản vẽ thiết kế, bản vẽ chi tiết và tài liệu kỹ thuật – lập bản vẽ thi công (working drawing) mô tả các đồ diện (plan), cao trình (elevatlons), mặt cắt, vật liệu, hoàn tất bề mặt (finishes) và các yếu tố khác như cách bố trí, hệ thống cấp và thoát nước, chỗ đậu xe và cảnh quan ngoại thất (landscapes) – tính toán số lượng và chủng loại (quantity and quality) vật liệu cần thiết, chi phí vật tư và nhân công, ngày hoàn thành công trình – nghiên cứu biên bản làm việc (briefs) với khách hàng để khởi soạn bàn phát thảo bình đồ, để chờ khách hàng duyệt thuận – hỗ trợ việc chọn và xác định các qui cách xây cất trên bản vẽ xây dựng để thỏa mãn các yêu cầu của mỗi khách hàng – thay mặt hoặc hỗ trợ kiến trúc sư trên công trường để bảo đảm bản vẽ và qui cách được thực hiện đúng Họa viên kỹ thuật có lúc làm việc ngoài trời để khảo sát vị trí. Yêu cầu nghề nghiệp: – có khả năng tưởng tượng các hình ảnh trong không gian 3 chiều – có kỹ năng hình họa kỹ thuật
  101. – ngăn nắp, kiên trì để thực hiện bản vẽ chính xác – có năng khiếu vẽ nghệ thuật Created by AM Word2CHM
  102. HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH (Tour Guide) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Hướng dẫn viên du lịch tháp tùng khách du lịch trên các tour du lịch (có tổ chức) trong nước và ngoài nước. Họ giúp khách du lịch các thông tin hướng dẫn và phục vụ các nhu cầu đa dạng của khách. Hướng dẫn viên du lịch có thể được yêu cầu: – đón các thành viên của một đoàn du lịch khi máy bay hoặc tàu của họ đến và làm công việc hướng dẫn, giới thiệu – lo liệu chỗ ăn ở cho khách và bảo đảm khách du lịch được hài lòng – giới thiệu với khách du lịch các danh lam, thắng cảnh, những di tích văn hóa, lịch sử có thể tham quan và phục vụ thuyết minh (commentaries) – điều phối các sinh hoạt nhóm, du lịch theo đoàn đến các điểm tham quan địa phương (local attractions) – theo dõi và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong phục vụ như đăng ký nhầm, mất mát hành lý, khách bệnh đột xuất v.v
  103. – liên lạc, hỗ trợ điều phối với bộ phận chở khách, lái xe để sắp xếp hoặc điều chỉnh các lộ trình tham quan – thực hiện chế độ ghi chép, báo cho hoạt động hàng ngày và hỗ trợ các công tác điều hành liên quan Các loại hình hướng dẫn du lịch khác: Hướng dẫn viên mua sắm (shopping guide) giúp khách đi xem và mua sắm, có thể đi xe buýt hay đi bộ cùng khách du lịch. Hướng dẫn viên di tích (site guide) hướng dẫn tham quan các trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, viện bảo tàng, công viên chủ đề (theme parks). Hướng dẫn viên tham quan địa phương (local guide) chuyên trách hướng dẫn tham quan một số địa phương, tỉnh, thành nhất định. Hướng dẫn viên lái xe (driver guide) là hướng dẫn viên du lịch có khả năng lái xe tốt để trực tiếp đưa khách đi tham quan. Hướng dẫn viên sinh thái môi trường (ecotour guide) cần có kiến thức rộng và chuyên sâu về sinh thái môi trường. Có thể đảm nhận những chuyến du lịch tham quan dài ngày.
  104. Điều phối viên du lịch (guide coordinator) làm công tác giám sát, điều phối hoạt động phục vụ du lịch. Điều phối viên du lịch cũng đảm đương, tổ chức công tác đào tạo và huấn luyện hướng dẫn viên. Điều phối viên du lịch thường là người đã kinh qua nhiều năm công tác hướng dẫn du lịch, có năng lực, kinh nghiệm điều hành và tổ chức. Yêu cầu nghề nghiệp: – năng lực tổ chức – mềm dẻo linh hoạt trong công tác – khả năng ngoại ngữ lưu loát – năng lực giao tiếp truyền đạt tốt – có kiến thức tổng quát rộng về đất nước Việt nam – có hiểu biết sâu về các địa danh tham quan của vùng du lịch – khả năng suy luận tốt – kiên nhẫn và cẩn trọng – có sức khoẻ tốt
  105. HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ HÌNH (Fitness Instructor) Còn được gọi là Hướng dẫn viên Thể dục Thẩm mỹ, (Aerobics lnstructor), hay Huấn luyện viên Thể dục Dụng cụ (Gymnastic lnstructor). Huấn luyện viên thể hình (HL V TH) liên quan đến việc hướng dẫn huấn luyện và giám sát các câu lạc bộ sức khỏe và thể hình, thể dục dụng cụ, các trung tâm thể thao và các tổ chức giải trí của cộng đồng. Công việc của các HLV TH như sau: – hướng dẫn và hỗ trợ giúp các nhóm hoặc các cá nhân qua các bài tập thường ngày và phần âm nhạc nền – cố vấn về phương pháp tập thể dục đúng cách với các dụng cụ cử tạ, đạp xe, băng chạy và các dụng cụ luyện tập thể dục khác – lập các chương trình huấn luyện riêng cho cá nhận theo thể lực và tuổi tác – chỉ đạo các phương pháp tập luyện thể hình – hỗ trợ công tác bảo trì thiết bị. – nhận đăng ký và cung cấp thông tin về các tiện nghi tập luyện – liên hệ với các bác sĩ, chuyên viên vật lý trị liệu, nhà dinh dưỡng học (ẩm thực học) và các nhà
  106. chuyên môn về sức khỏe khác để lập các chương trình sức khỏe và thể hình cho khách hàng Hướng dẫn viên thể hình có thể chuyên môn trong một số lĩnh vực như thể dục thẩm mỹ, thể dục dưới nước, huấn luyện cá nhân, các bài tập cho người lớn tuổi, tập luyện chống bệnh tật và các hoạt động dưới nước. Yêu cầu nghề nghiệp: – có sức khoẻ và thể hình tốt – tính cách cởi mở, nhiệt tình – có kiến thức căn bản về các hoạt động thể hình HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO (Sport Coach) Huấn luyện viên thể thao giúp các thành viên và đội thể thao rèn luyện các kỹ năng thể thao, phân tích lối chơi, đưa ra các phương pháp tập luyện phù hợp để nâng cao hiệu quả thi đấu. Huấn luyện viên có thể đảm đương các nhiệm vụ sau: – quan sát cách chơi của từng vận động viên và xác định yêu cầu rèn luyện bổ sung – rèn luyện các
  107. kỹ năng còn yếu và huấn luyện thêm các kỹ năng còn thiếu – lập kế hoạch các chương trình tập luyện – giám sát các buổi tập luyện – theo dõi phát triển thể chất của vận động viên – phối hợp công tác với các tổ kỹ thuật viên thể thao – sắp xếp việc đưa vận động viên vào các chương trình thi đấu – lên kế hoạch và chỉ đạo đấu pháp (game strategy), có thể tham khảo với tổ huấn luyện viên – phân tích diễn biến trận đấu và ra dấu hiệu chỉ đạo cho các vận động viên – làm phân tích sau thi đấu, đánh giá chiến lược và hiệu quả thi đấu – đảm đương các nhiệm vụ tổ chức liên quan như đăng ký chỗ, tham quan đi lại và ngân quỹ – tìm và tuyển vận động viên hay thuê nhân viên kỹ thuật bổ sung khi cần Yêu cầu nghề nghiệp: – có kiến thức chuyên môn sâu về bộ môn thể thao phụ trách
  108. – khả năng truyền đạt rất giỏi, khéo léo trong giao tiếp – hiểu biết các yêu cầu phát triển của vận động viên – tận tâm, nhiệt tình và gương mẫu – mềm dẽo và sáng tạo – sẵn sàng đi công tác xa, dài ngày. – chấp nhận làm việc ngoài giờ, kể cả ngày nghỉ cuối tuần Created by AM Word2CHM
  109. KẾ TOÁN GIÁ THÀNH (Costing Clerk) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Nhân viên kế toán chi phí tính toán chi phí cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ. Công việc của nhân viên kế toán như sau: – nhập và truy xuất thông tin về chi phí từ máy tính – phân tích các chứng từ như bảng lương, bảng chấm công, chứng từ cấp phát vật tư, hóa đơn của nhà cung cấp để xác định chi phí sản phẩm – phân tích các chênh lệch giữa chi phí dự tính và chi phí thực và dự tính chi phí tương lai, cung cấp thông tin để hỗ trợ lập giá bán sản phẩm, tính toán báo giá hàng hoặc ra giá đấu thầu. Nhân viên kế toán chi phí thường làm việc trong văn phòng. Yêu cầu cá nhân: – có khả năng về toán
  110. – có thể hoàn tất công việc kịp thời hạn – có kỹ năng sử dụng máy tính KẾ TOÁN VIÊN (Accountant) Kế toán viên phân tích và báo cáo thông tin về các hoạt động tài chính và tình hình của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các đánh giá hiệu quả kinh doanh, lập kế hoạch và đề xuất biện pháp kiểm soát tài chính thích ứng. Kế toán viên có thể làm các công tác sau đây: – lập kế hoạch tài chính và đề xuất phân bổ tài chính – thiết kế hệ thống kế toán phù hợp cho doanh nghiệp – nghiên cứu, phân tích và diễn giải các hoạt động tài chính (báo cáo lỗ–lãi, thu chi) – lập báo cáo tài chính theo đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và quy định nhà nước – đảm nhận công tác kiểm toán cho khách hàng khi có yêu cầu – thiết kế, phát triển và điều hành hệ thống kế toán vi tính sao cho các thông tin tài chính có thể truy
  111. xuất nhanh chóng và chính xác – hỗ trợ cho lãnh đạo về kế hoạch và phương án kiểm soát thông qua các báo cáo phân tích chi tiết về tình hình tài chính doanh nghiệp – phân tích và cung cấp thông tin về việc lên giá thành, chiến lược giá cả cũng như phương án tiếp thị cho sản phẩm của công ty – theo dõi và đảm bảo bộ phận tín dụng của công ty hoạt động hiệu quả và đúng chủ trương – khuyến cáo và đề xuất các phương án thuế – cố vấn cho doanh nghiệp về phương án đầu tư hiện tại và lâu dài Yêu cầu nghề nghiệp: – có kỹ năng giao tiếp, diễn đạt và trình bày tốt – có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề – sử dụng máy tính thành thạo – kỹ năng tổ chức – có tính cẩn mật khi làm việc với các thông tin tế nhị – có tác phong nhà nghề, lương tâm nghề nghiệp và gây được thiện cảm với các tổ chức có quan hệ công tác KIỂM TOÁN VIÊN (Auditor) Kiểm toán viên
  112. xem xét và phân tích các ghi chép kế toán của doanh nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp để xác định các báo cáo có phản ảnh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các khuyến cáo phù hợp. Kiểm toán viên có thể kiểm toán cho nội bộ công ty hoặc các doanh nghiệp bên ngoài. Kiểm toán viên cần có khả năng sử dụng máy tính thành thục. Kiểm toán viên có thể được yêu cầu làm các công tác sau đây: – kiểm tra sự chính xác của những thông tin trong các ghi chép kế toán để tìm các sai lỗi hoặc giả mạo bằng cách sử dụng các qui trình nghiệp vụ kiểm tra như phân tích mẫu đối với các công việc đã thực hiện hoặc xem xét và phỏng vấn nhân viên kế toán về qui trình đã áp dụng – kiểm tra tồn tại thực tế của các tài sản và công nợ nêu trong các báo cáo – soạn và trình bày báo cáo về các kết quả điều tra cho cấp lãnh đạo liên quan Khách hàng của chuyên viên kiểm toán có thể bao gồm từ các hãng nhỏ, vừa cho đến các doanh nghiệp quốc tế lớn như ngân hàng, hãng bảo hiểm và các công ty phân phối bản lẻ. Trong khu vực nhà nước, kiểm toán viên có thể làm công tác kiểm tra các ghi chép tài chính kế toán của các phòng ban của
  113. cơ quan chính quyền địa phương, các doanh nghiệp quốc doanh để xác định hiệu quả hoạt động của các tổ chức này. Kiểm toán viên mặc dù là nhân viên gián tiếp nhưng thường làm việc nhiều ở hiện trường các cơ sở doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ khảo sát hay điều tra kiểm toán được giao. Created by AM Word2CHM
  114. KIẾN TRÚC SƯ (Architech) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Kiến trúc sư thiết kế các kiểu công trình và nhà ở khác nhau. Họ cũng theo dõi thi công, thương lượng với các nhà xây cất và theo dõi hợp đồng xây cất. Công việc của họ có thể bao gồm cả việc trang trí nội thất và ngoại vi tòa nhà. Người kiến trúc sư kết hợp nâng lực thiết kế sáng tạo với các kiến thức kỹ thuật hiện đại. Họ thực hiện từ những ngôi nhà nhỏ, các kho trại, những quần thể kiến trúc cũng như phức hợp nhà ở, các khoảng không gian bên trong và ngoài của chúng. Thiết kế của họ hướng đến các tiêu chuẩn thẩm mỹ cũng như kinh tế kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu cụ thể của khách hàng cũng như các quy phạm xây dựng của nhà nước. Kiến trúc sư có thể được yêu cầu thực hiện các công tác sau đây: – thảo luận với khách hàng và lên bản tóm tắt
  115. yêu cầu (briefs) – nhận các yêu cầu của khách hàng hoặc nhà thầu xây dựng để thiết kế, xây dựng hay cải tạo một kiến trúc có sẵn – ra bản vẽ phác (sketch drawing) – ra bản vẽ xây dựng, cung cấp bản vẽ chi tiết (thỏa mãn các đòi hỏi về kỹ thuật, cơ học, kết cấu và thẩm mỹ) bao gồm thiết kế lắp đặt đường cấp nước, cấp điện, các ổ cắm, lò sưởi, máy điều hòa v.v – thảo luận về bản thiết kế với chủ công trình và bên xây dựng – lên dự toán (cost estimates) giá thành thi công các kế hoạch – lo thủ tục và xin giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền – soạn thảo tài liệu hợp đồng và các qui cách vật tư thiết bị (specitications) cho nhà thầu và thợ xây Chỉ rõ vật liệu xây cất, thiết bị thi công hoặc cả vật tư nội thất (interior furnishings). – tham vấn với các kỹ sư, chuyên viên giám định, kiến trúc cảnh quan (landscape architect), nhà quy hoạch đô thị (town planners) và các nhà chuyên môn liên quan đến công trình – theo dõi và giám sát công trình, đảm bảo thi công đúng các quy cách ghi trong hợp đồng – tiến hành giám định công trình sau
  116. khi đưa vào sử dụng (post occupancy) – đối với các công trình lớn, kiến trúc sư cũng được mời giúp soạn luận chứng khả thi (feasibility studies), điều tra văn hóa kiến trúc (heritage studies), quy hoạch tài nguyên tổng thể (strategic asset investigations) Kiến trúc ở nước ta hiện nay có các ngành sau đây: – kiến trúc công trình dân dụng (domestic) – kiến trúc công trình công nghiệp (industrial) – quy hoạch đô thị và nông thôn – kỹ thuật công trình dân dụng & công nghiệp Ngườl kiến trúc sư phải nắm bắt các các xu thế và trào lưu kiến trúc mới. Họ cần tư cập nhật với các tiến bộ của kỹ thuật xây cất, các vật liệu mới cũng như các xu thế phát triển của cộng đồng. Yêu cầu nghề nghiệp: – yêu thích thiết kế – có óc sáng tạo mạnh mẽ – năng lực phân tích vấn đề với tính logic cao – kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt
  117. KIẾN TRÚC SƯ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ (Landscape Architech) Kiến trúc sư cảnh quan đô thị hoạch định và thiết kế những khu đất cho các dự án như công viên, trường học, bệnh viện, đường sá, khu thương mại, quảng trường, phức hợp thể thao, khách sạn (hotel complex), khu an dưỡng (holiday resort), trung tâm mua sắm, phi trường, công viên quốc gia, sân chơi, các địa điểm (sites) dân cư, công nghiệp hay thương mại. Kiến trúc sư cảnh quan đô thị phối hợp các thiết kế sáng tạo (creative design) với những hiểu biết (understandings) về thiên nhiên và tổ chức xã hội cùng với những kiến thức về vật liệu và các kỹ thuật (techniques) trong xây dựng cảnh quan và kỹ thuật hiện đai. Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể đảm đương các công việc sau: – nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về thiết kế, chi phí và việc xây dựng dự án – tham vấn với các kiến trúc sư, kỹ sư và các nhà chuyên môn khác; thu thập thông tin về những yêu cầu bảo tồn thiên nhiên và lịch sử, kết cấu đất, thoát nước, đặc điểm đất
  118. đá, nhà cửa hiện có và dự định xây dựng, bóng và hướng nắng (shade movement) – lập bản vẽ phát thảo cảnh quan và hướng phát triển, thảo luận với khách hàng để lấy chấp thuận – lập mô tả quy cách, dự toán chi phí, danh mục vật tư và bản vẽ chi tiết cảnh quan mô tả như vị trí các tòa nhà, đường xe chạy và lối đi bộ hành, đường viền bao, hệ thống thoát nước, các biện pháp bảo tồn đất và thực vật cần trồng hoặc giữ lại – thực hiện các nghiên cứu di sản và các kế hoạch sử dụng vùng không gian ngoài trời – áp dụng máy tính và phần mềm giả lập mô hình (video simulation) để phát triển các kế hoạch thiết kế cảnh quan quy mô lớn – giám sát công việc trên công trường – tư vấn các vấn đề cảnh quan có liên quan đến môi trường Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể chuyên một loại công trình nhất định, vd. như công viên, sân chơi, đường sá hoặc nhà cửa. Họ cũng có thể chuyên vào các dịch vụ đặc biệt như quy hoạch vùng và quản trị tài nguyên, chọn vi trí, nghiên cứu chi phí hay vị trí xây dựng. Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể làm việc độc lập hay cùng với những chuyên gia khác như kiến trúc sư, kỹ sư và nhà quy hoạch đô thị.
  119. Yêu cầu nghề nghiệp: – có khả năng phân tích và lập kế hoạch – ham thích và có năng khiếu về thiết kế – có năng khiếu sáng tạo – kỹ năng giao tiếp tốt – quan tâm yêu thích môi trường thiên nhiên KIẾN TRÚC SƯ HÀNG HẢI (Naval Archttect) Kiến trúc sư hàng hải đảm đương và giám sát công việc kỹ thuật trong nghiên cứu, thiết kế, phát triển, xây dựng, lắp đặt, hoạt động, bảo trì, sửa chữa tàu biển và các kiến trúc nổi. Trong thiết kế tàu biển, kiến trúc sư hàng hải có thể làm việc trên các loại tàu khác nhau, bao gồm tàu đi biển, chở khách (passenger ship), tàu chở hàng (cargo ship), tàu ngầm, phà cao tốc (high–speed ferry), bè, tàu nhỏ, tàu kéo, ca nô và các giàn khoan dầu. Công việc cũng liên quan đến một số kỹ thuật như dân dụng (kết cấu), điện (cung cấp điện) và cơ khí (vật liệu và động cơ đẩy). Kiến trúc sư hàng hải có thể đảm trách các
  120. việc sau: – tham khảo chủ tàu, các tổ chức tàu biển và viện nghiên cứu hàng hải, lập phát thảo thiết kế tàu biển – ước tính chi phí ban đầu cho việc đóng tàu – ước tính chi phí hoạt động trong suốt thời gian tuổi thọ sử dụng tàu – nghiên cứu đưa ra cở tàu thích hợp và bảo đảm thiết kế đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và giới hạn ngân sách – xác định tỷ lệ và hình dạng thân tàu – thiết kế khu vực ăn ở và chứa hàng – thực hiện các tính toán về cấu trúc và cơ khí cho việc thiết kế, đóng và sửa chữa tàu – lấy phê duyệt chuẩn thuận kế hoạch, giám sát toàn bộ công việc đóng tàu và hợp đồng thi công – phối hợp công việc với những kỹ sư khác – hoạch định, giám sát, đánh giá việc thử tàu (trên cạn và dưới nước) – tổ chức bảo trì và sửa chữa tàu – nghiên cứu phương pháp cải thiện tốc độ di chuyển của tàu Kiến trúc sư hàng hải có thể chuyên về cấu trúc và thiết kế, quản trị, hạch toán chi phí, quy trình
  121. chế tạo, thực hành cơ khí, thủy động học, thủy tĩnh học, động cơ đẩy và kỹ thuật hệ thống. Kiến trúc sư hàng hải làm việc tại nhiều nơi như phòng thiết kế, bến tàu hoặc trạm thử tàu trên biển. Yêu cầu nghề nghiệp: – có khả năng nhận định, phân tích và giải quyết vấn đề – có khả năng giao tiếp tốt, nói và viết – có khả năng tính toán và thiết kế – sáng tạo và thực tế – có khả năng làm việc độc lập – biết nhận lãnh trách nhiệm Created by AM Word2CHM
  122. KỸ SƯ CƠ KHÍ (Mechanical Engineer) SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ Kỹ sư cơ khí trông coi toàn bộ các khâu thiết kế, phát triển/chế tạo, lắp đặt vận hành và bảo trì thiết bị máy móc. Họ có khả năng nghiên cứu giải quyết các vấn đề kỹ thuật thực tiễn và nâng cao năng suất máy móc thiết bị. Kỹ sư cơ khí có thể có liên quan nhiều chuyên ngành khác nhau: sản xuất chế tạo (manu– facturing), luyện kim, ô tô, vận tải (transportation), phát và biến điện (power–generation), hàng không (aviation), làm lạnh và điều hoà (refrigeration & air-conditioning), bốc dỡ cơ khí (mechanical handling). Kỹ sư cơ khí có thể đảm nhận các công tác sau: – thiết kế chế tạo mới máy móc, thiết bị hoặc các hệ thống thiết bị có tính đến các yếu tố giá thành, nguồn vật tư, tuổi thọ, sức bền cũng như các yêu cầu bảo trì, thẩm mỹ công nghiệp, ảnh hưởng lên môi trường và người sử dụng.