Bài giảng Quản trị tài chính - TS. Đoàn Gia Dũng

doc 259 trang phuongnguyen 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - TS. Đoàn Gia Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_quan_tri_tai_chinh_ts_doan_gia_dung.doc

Nội dung text: Bài giảng Quản trị tài chính - TS. Đoàn Gia Dũng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TS. ĐOÀN GIA DŨNG ĐÀ NẴNG, 2010
  2. MỤC LỤC VAI TRÒ VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 I. Đối tượng và mục tiêu của quản trị tài chính 2 I.1. Khái niệm quản trị tài chính 2 I.2. Các chức năng của quản trị tài chính 2 I.2.1. Chức năng phân phối vốn 2 I.2.2. Chức năng khai thác vốn (huy động vốn) 3 II. Vai trò và quyết định của người quản trị tài chính 4 II.1. Vai trò của người quản trị tài chính 4 II.2. Các quyết định của nhà quản trị tài chính 5 II.2.1. Quyết định đầu tư 5 II.2.2. Quyết định tài trợ ( quyết định nguồn vốn) 6 II.2.3. Quyết định quản lý tài sản. 6 II.3. Nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính: 6 III. Mục tiêu quản trị tài chính 7 III.1. Mục tiêu tạo ra lợi nhuận 8 III.2. Tối đa hoá lợi nhuận trên một cổ phần (Earning per share – EPS).8 III.3. Trách nhiệm đối với xã hội 9 IV. MÔI TRƯỜNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 11 IV.1. Hình thức tổ chức kinh doanh 12 IV.1.1.Ở Mỹ 12 IV.1.2.Ở Việt Nam 12 IV.2. Thuế thu nhập Công ty 16 V. Tóm tắt chương và ôn tập 28 V.1. Tóm tắt 28 V.2. CÂU HỎI ÔN TẬP 29 THỜI GIÁ TIỀN TỆ VÀ MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN 30 I. Chuổi thời gian 30 II. Lãi đơn, lãi kép và thời giá tiền tệ của một số tiền 30 II.1. Lãi đơn (simple interest) 31 II.2. Lãi kép 31 II.3. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa 31 II.4. Giá trị tương lai 32 II.5. Giá trị hiện tại của một số tiền tương lai 33 II.6. Xác định yếu tố lãi suất 33 II.7. Xác định yếu tố kỳ hạn 34 II.8. Thời giá dòng niên kim 35 II.8.1. Khái niệm về dòng tiền tệ và dòng niên kim 35 III. Thời giá tiền tệ khi ghép lãi nhiều lần trong năm 40 IV. Tính toán tiền trả vốn gốc và trả lãi định kỳ hàng năm 41 V. Tóm tắt chương 42 V.1. Tóm tắt 42 V.2. Câu hỏi ôn tập 43 V.3. Bài tập 43 ĐỊNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TÀI SẢN TÀI CHÍNH 45 i
  3. Mục lục ii I. Tổng quan về định giá tài sản tài chính 45 I.1. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động 45 I.2. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường 46 I.3. Giá trị thị trường và giá trị ước lượng 46 I.4. Quy định giá và quyết định đầu tư tài sản chính 47 II. Định giá trái phiếu 47 II.1. Định giá trái phiếu không có thời hạn 47 II.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ 49 II.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn, nhưng không được hưởng lãi định kỳ50 II.4. Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nữa năm 51 II.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu 51 II.6. Tỷ suất sinh lòi mong đợi của đầu tư trái phiếu 53 III. Định giá cổ phiếu ưu đãi 54 IV. Định giá cổ phiếu thường 55 IV.1. Ý tưởng chung 55 IV.2. Mô hình chiết khấu cổ tức 56 IV.3. Phương pháp định giá cổ phiếu theo tỷ số PE ( Price – Earnings ratio) 60 V. Tóm tắt chương và ôn tập 60 V.1. Tóm tắt 60 V.2. Nghiên cứu tình huống: PETROVIETNAM 61 V.2.1. Bối cảnh 61 V.2.2. Thông tin liên quan đến trái phiếu dầu khí đợt 1 năm 2003 62 V.3. Bài tập 63 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 66 I. Báo cáo tài chính và mục tiêu của phân tích các báo cáo tài chính 66 I.1. Phân tích tài chính 66 I.2. Mục tiêu của phân tích tài chính 67 II. Các báo cáo tài chính 69 II.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) 69 III. Phân tích tài chính 82 III.1. Phân tích tài chính bằng các thông số tài chính 82 III.1.1. Các thông số phản ánh khả năng thanh toán (khả năng trả nợ ngắn hạn). 82 III.1.2. Các thông số về cấu trúc nguồn vốn. 87 III.1.3. Thông số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn 88 III.1.4. Các thông số về khả năng sinh lợi 90 III.2. Phân tích khuynh hướng theo thời gian 95 IV. Phân tích khối và phân tích chỉ số 96 IV.1. Phân tích khối 96 IV.2. Phân tích chỉ số 98 V. Tóm tắt chương và ôn tập 98 V.1. Tóm tắt 98 V.2. Câu hỏi ôn tập 99 V.3. Bài tập 99 RỦI RO VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH 102
  4. Mục lục iii I. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp 102 I.1. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính 102 I.2. Rủi ro tài sản riêng và rủi ro của danh mục 110 II. Các công cụ tài chính phái sinh 113 II.1. Hợp đồng ký hạn và hợp đồng tương lai 113 II.2. Quyền chọn ( Option) 119 QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN 122 I. Nội dung quản trị vốn luân chuyển 122 I.1. Tầm quan trọng và nội dung của quản trị vốn luân chuyển 122 I.1.1. Khái niệm về vốn luân chuyển: 122 I.1.2. Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển: 123 I.1.3. Nội dung cơ bản của quản trị vốn luân chuyển 123 I.2. Cơ cấu thời hạn của việc tài trợ. 125 I.2.1. Phân loại các loại tài sản ngắn hạn. 125 I.3. Quyết định về tài sản ngắn hạn và cấu trúc thời hạn nợ : 129 II. Quản trị tiền mặt 130 II.1. Các hoạt động của quản trị tiền mặt: 130 II.2. Phương pháp thu tiền nhanh : 131 III. Quản trị các khoản phải thu 136 III.1. Chính sách tín dụng : 136 III.2. Phân tích các yêu cầu tín dụng : 143 III.3. Chính sách thu nợ : 146 IV. Tài trợ ngắn hạn 148 IV.1. Tài trợ ngắn hạn phát sinh 148 IV.1.1. Khái niệm 148 IV.1.2. Tài trợ từ tín dụng thương mại 148 IV.1.3. Tài trợ các khoản tích lũy : 150 IV.2. Vay nợ ngắn hạn 151 IV.2.1. Tín dụng trên thị trường tiền tệ : 151 IV.2.2. Vay nợ ngân hàng không bảo đảm 151 IV.2.3. Vay nợ có bảo đảm (thế chấp): 154 V. Tóm tắt chương và ôn tập 158 V.1. Tóm tắt 158 V.2. Câu hỏi ôn tập 161 V.3. Bài tập 164 V.4. Bài giải mẫu 168 HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH 172 I. Hoạch định tài chính 172 II. Tiến trình hoạch định tài chính công ty 175 III. Kế hoạch đầu tư và tài trợ 175 III.1. Mục đích 175 III.2. Nội dung của kế hoạch 176 III.2.1. Nhu cầu vốn 176 III.2.2. Nguồn vốn 176 IV. Lập Kế hoạch tài chính ngắn hạn 178 IV.1. Dự báo doanh thu 179
  5. Mục lục iv IV.2. Dự báo các báo cáo tài chính công ty theo phương pháp tỷ lệ doanh thu 180 V. Tóm tắt chương 189 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 191 I. Các khái niệm liên quan đến cấu trúc tài chính 191 II. Các lý thuyết về cấu trúc tài chính 195 II.1. Lý thuyết không liên quan của cấu trúc tài chính 195 II.2. Mô hình thuế MM và ảnh hưởng của thuế thu nhập công ty 197 II.3. Lý thuyết về chi phí khánh tận tài chính 199 II.4. Lý thuyết về chi phí đại diện 201 II.5. Lý thuyết thông tin bất cân xứng. 202 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong các doanh nghiệp 204 III.1. Thuế thu nhập DN 204 III.2. Rào chắn về thuế đối với các chi phí không liên quan đến sử dụng nợ 204 III.3. Rủi ro kinh doanh 204 III.4. Cơ hội tăng trưởng 205 III.5. Cấu trúc tài sản/Tài sản thế chấp/Tính hữu hình của tài sản 205 III.6. Qui mô 206 III.7. Khả năng sinh lời 207 III.8. Ngành 207 NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ 209 I. Quyết định đầu tư 209 I.1. Khái niệm: 209 I.2. Tìm kiếm ý tưởng đầu tư 210 I.3. Phân loại dự án đầu tư: 211 II. Các phương pháp đánh giá dự án 212 II.1. Tỷ suất sinh lợi bình quân (Average Rate of Return) 213 II.2. Phương pháp hoàn vốn (Payback Method) 214 II.3. Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR - Internal Rate of Return Method) 215 II.4. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NVP - Net Present Value) 216 II.5. Các dự án loại trừ nhau và các dự án phụ thuộc: 217 II.6. Phương pháp chỉ số khả năng sinh lợi: 217 II.7. So sánh phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) và phương pháp NPV: 218 II.7.1. Giống nhau: 219 II.7.2. Quy mô dự án đầu tư: 220 III. Ước lượng dòng tiền của dự án 221 III.1. Nội dung của ước lượng dòng tiền của dự án đầu tư: 221 III.2. Phát triển các dự án đầu tư: 221 III.3. Ước lượng dòng ngân quỹ: 222 IV. Phân tích dự án 224 IV.1. Dữ liệu đầu vào 224 IV.2. Lịch trình khấu hao 224
  6. Mục lụcv IV.3. Tính toán giá trị thanh lý 225 IV.4. Dòng tiền dự kiến 225 IV.5. Thẩm định dự án 226 V. Mô hình dòng ngân quỹ: 229 VI. Ước lượng rủi ro của dự án 233 VI.1. Đo lường rủi ro đơn lẻ 233 VI.1.1. Phân tích độ nhạy 233 VI.1.2. Phân tích kịch bản 234 VI.1.3. Phương pháp mô phòng Monte Carlo 235 VI.1.4. Đo lường rủi ro của dự án 237 VI.1.5. Rủi ro trong nhiều kỳ của một dự án riêng biệt. 240 VI.1.6. Ước lượng ngân quỹ của dự án: 243 VI.1.7. Rủi ro bù trừ 245 VII. Tỷ suất sinh lợi cần thiết cho vốn đầu tư 246 VII.1. Chi phí toàn bộ vốn của doanh nghiệp 246 VII.1.1. Chi phí của các khoản vay nợ 246 VII.1.2. Chi phí cho cổ phiếu ưu đãi: 248 VII.1.3. Chi phí vốn tự có 248 VII.1.4. Chi phí vốn bình quân 249 VII.1.5. Hạn chế của phương pháp 250 VII.1.6. Tỷ suất sinh lợi cần thiết cho nhóm dự án đầu tư 250 VIII. Tóm tắt chương và ôn tập 250 VIII.1. Tóm tắt 250 VIII.2. Câu hỏi ôn tập 251 VIII.3. Bài tập 253
  7. CHƯƠNG 1 VAI TRÒ VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Môn học này được thiết kế trên cơ sở các môn học, Tài chính công ty (Corporate Finance), Quản trị tài chính ( Financial Management), Thị trường tài chính (Financial Markets), và Tài chính quốc tế ( Internationnal Finance) được giảng dạy trong các trường đại học. Trọng tâm của môn học hướng vào việc ra các quyết định tài chính, vì vậy các kiến thức từ môn học sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách và điều hành doanh nghiệp có được các kiến thức và kỹ năng, cũng như công cụ để ra các quyết định một cách hữu hiệu và hiệu quả. Công ty muốn hoạt động được cần rất nhiều tài sản khác nhau bao gồm: các tài sản thuộc tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản liên quan đến hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền (khoản phải thu), hàng tồn kho và rất nhiều tài sản cố định Các tài sản này hình thành nên một cơ cấu vận động và chuyển hoá cho nhau trong suốt cả quá trình phát triển của doanh nghiệp. Để có được những tài sản này, công ty phải huy động các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Một phần trong chúng là các khoản nợ phải trả từ bên ngoài. Quá trình huy động và sử các nguồn vốn đã xác lập các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tài chính là quản trị dòng tiền, quản trị tài chính quan tâm đến quá trình đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt đựơc các mục tiêu nhất định. Quản trị tài chính có liên quan đến các quyết định chủ yếu sau: Quyết định đầu tư; quyết định tìm nguồn tài trợ; kể cả quyết định phân phối lợi nhuận và quyết định quản lý tài sản doanh nghiệp. Quản trị tài chính có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động công ty và nó có một phạm vi rộng lớn. Hầu hết các quyết định diễn ra trong công ty đều có liên quan đến hoạt động tài chính. Tài chính vừa là điều kiện, vừa là cơ sở để thực hiện, đánh giá hiệu suất các giải pháp kinh doanh. Chúng ta hãy liên tưởng đến các hoạt động đầu tư trong công ty thông qua các dự án, đến quá trình tiến hành các hoạt động bán hàng đều có liên qua chặt chẽ với hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính còn diễn ra trên nhiều mức độ khác nhau như: ở mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia đến phạm vị toàn cầu. Mục tiêu của chương I sẽ cung cấp các phần như sau:  Đối tượng chức năng và mục tiêu quản trị tài chính .  Vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính TS. ĐOÀN GIA DŨNG1
  8. Chương 1  Môi trường ảnh hưởng đến các quyết định tài chính I. Đối tượng và mục tiêu của quản trị tài chính I.1. Khái niệm quản trị tài chính Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch hoạt động. Quản trị tài chính phải giúp công ty trả lời các câu hỏi sau: 1. Công ty cần phải huy động tiền vốn cho đầu tư như thế nào, huy động từ đâu và vào thời điểm nào? (Quyết định tài trợ) 2. Đầu tư vào lĩnh vực nào, dài hạn hay ngắn hạn, lợi nhuận làm ra có tương xứng hay không? ( quyết định đầu tư ) Trả lời những câu hỏi này đòi hỏi quá trình phân tích tình hình bên trong doanh nghiệp và lượng hoá các tác động của môi trường và đưa ra các quyết định tài chính trong sự cân nhắc hợp lý giữa sinh lời và rủi ro nhằm tăng giá trị công ty trong dài hạn. I.2. Các chức năng của quản trị tài chính Trong những phần trên ta có thể kết luận là người quản trị tài chính thực hiện các hoạt động liên quan đến việc phân bổ hiệu quả các nguồn vốn trong phạm vi công ty, khai thác các nguồn vốn một cách hợp lý. Tức là thực hiện hai chức năng cơ bản huy động và phân bổ sử dụng nguồn vốn. Các chức năng này được thực hiện với mục tiêu cực đại giá trị cổ đông. Trong phần này chúng ta sẽ xác định chi tiết hơn các nhiệm vụ và chức năng của người quản trị tài chính. I.2.1. Chức năng phân phối vốn Phân phối vốn là xác định phân bổ các nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác nhau của công ty. Phân phối vốn sẽ giải quyết vấn đề đầu tư vào tài sản nào, bao nhiêu. Phân phối vốn phải được tiến hành phù hợp với mục tiêu cơ bản là cực đại hoá giá trị tài sản cho các cổ đông. Trong chức năng này, nhà quản trị tài chính phải tiến hành các hoạt động sau: + Xác định mức độ thích hợp các tài sản thanh toán. Xác định mức tài sản ngắn hạn tối ưu trên cơ sở cân nhắc giữa khả năng sinh lợi và khả năng chuyển hoá thành tiền của chúng. + Đầu tư vốn vào các tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (như tài sản tài chính). Ngân sách đầu tư bao gồm sự phân phối vốn vào các dự án đầu tư mà hy vọng có khả năng sinh lợi tốt trong tương lai. Ngay cả việc trong một dự án bao gồm cả tài sản ngắn hạn thì quyết định trong ngân sách đầu tư cũng không giống như các quyết định về vốn luân chuyển. Bởi lẽ, các quyết định đầu tư dài hạn thường mang lại những kết cục - lợi nhuận trong tương lai không chắc chắn, rủi ro lớn hơn. Những thay đổi trong tổ hợp rủi ro kinh doanh của công ty có thể ảnh hưởng tới giá trị tài sản cổ đông trên thị trường. Vì những ảnh hưởng quan trọng này, nên cần phải quan tâm đến vấn đề đo lường rủi ro cho các dự án đầu tư. TS. ĐOÀN GIA DŨNG2
  9. Chương 1 Có thể đi đến kết luận là, vốn cần phải được phân phối phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định. Thu nhập cần thiết của một sự đầu tư phải phù hợp với mục tiêu cực đại giá trị cho các cổ đông. Ngoài các hoạt động kể trên trong chức năng phân phối ngày nay cũng cần phải quan tâm tới các hoạt động khác như sự hợp nhất và phát triển công ty. Do đó, trong hoạch định ngân sách cần phải đưa vào các yêu cầu về sự tăng trưởng cả ở trong và ngoài nước. Với các công ty đa quốc gia thì một vấn đề nổi cộm lên trong nghiên cứu quản trị tài chính là vấn đề quốc tế. Cuối cùng, chúng ta cũng có thể phải nghiên cứu trong chức năng phân phối vốn gắn liền với vấn đề phá sản, tái tổ chức công ty, mà trong đó bao gồm các quyết định để thanh toán công ty hoặc phục hồi nó, thường là bằng sự thay đổi cấu vốn. I.2.2. Chức năng khai thác vốn (huy động vốn) Khai thác vốn là mặt thứ hai của quản trị tài chính nhằm mục đích tìm kiếm vốn. Mỗi nguồn vốn có những đặc tính khác nhau như: chi phí, thời gian đáo hạn, trách nhiệm hoàn trả, và các yêu cầu khác đặt ra bởi người cung cấp vốn. Trên cơ sở các đặc tính này người quản trị tài chính phải tìm được một cách tốt nhất để tài trợ. Các quyết định trong chức năng khai thác vốn cũng ảnh hưởng tới giá trị cho các cổ đông. Các quyết định tài trợ sẽ tạo ra một cấu trúc nguồn vốn với những tác động đòn bẩy liên quan chặt chẽ tới rủi ro tài chính, hơn nữa có thể còn khuyếch đại thu nhập tài sản của cổ đông. Một nguồn tài trợ khá phổ biến trong nhiều công ty là giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư và điều này có liên quan đến chính sách phân chia lợi nhuận. Tuy vậy, việc giữ lại thu nhập như một nguồn vốn sẽ tác động tới lợi tức trả cho các cổ đông. Trong một số trường hợp nhất định chính sách lợi tức có thể ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các cổ đông. Tóm lại, chức năng của quản trị tài chính công ty bao gồm việc khai thác và phân phối vốn trong doanh nghiệp. Hai chức năng này phải giải quyết hai vấn đề lớn đó là: + Đầu tư bao nhiêu ? Đầu tư vào các tài sản nào? + Khai thác vốn đầu tư nguồn nào? Từ nguồn nào? Hai chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau trong đó một quyết định đầu tư vào tài sản nào đó. Và bao giờ sự đầu tư này cũng yêu cầu những nguồn tài trợ nhất định. Ngược lại, chi phí cho biện pháp tài trợ đến lượt nó lại ảnh hưởng tới việc xem xét quyết định đầu tư. TS. ĐOÀN GIA DŨNG3
  10. Chương 1 II. Vai trò và quyết định của người quản trị tài chính II.1. Vai trò của người quản trị tài chính Vai trò của nhà quản trị tài chính được thể hiện bởi ba vai trò như mọi nhà quản trị, các vai trò này được cụ thể hóa trong lĩnh vực hoạt động tài chính :  Vai trò giao tế: Nhà quản trị tài chính thực hiện các hoạt động giao tế với các giới hữu quan trên thị trường tài chính giao dịch với người chủ công ty .  Vai trò thông tin: Thu nhập, xử lý và phổ biến các thông tin về hoạt động tài chính của tổ chức, các thông tin bên ngoài có liên quan như thông tin từ lãi suất tiền vay của ngân hàng hoặc tỷ giá hối đoái, tình hình lạm phát Nhiều trường hợp nhà quản trị tài chính phải cân nhắc trong việc phổ biến các thông tin ra bên ngoài công ty.  Vai trò ra quyết định tài chính như tìm kiếm các nguồn vốn ở đâu, hình thức nào? Quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào? dài hạn hay ngắn hạn? Các quyết định đầu tư liên quan đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp. Tất cả những hoạt động của nhà quản trị tài chính có liên quan đến những dòng vận động của luồng tiền vốn trong doanh nghiệp. Nhìn chung vai trò của quản trị tài chính có liên quan đến việc tìm cách bảo đảm đầy đủ vốn cho các nhu cầu hoạt động của công ty, phân tích chi tiết luồng tiền tệ ngắn hạn tìm ra các biến động về ngân quỹ định theo thời gian đảm bảo xuất nhập quỹ diễn ra một cách bình thường. Hiện nay, vai trò của người quản trị tài chính đã được mở rộng và có vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của mọi tổ chức. Điều này xuất phát từ những thách thức to lớn của môi trường, có thể nhận thấy những thách này như sau: + Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và việc tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh về tài chính là việc làm cần thiết cho mọi công ty. Nhiều tổ chức tìm cách di chuyển vốn hoặc lựa chọn cơ cấu đầu tư tối ưu để dành được lợi thể trong cạnh tranh dài hạn. + Tiến bộ kỹ thuật phát triển nhanh dẫn đến những yêu cầu về vốn rất lớn và việc đầu tư dài hạn luôn luôn đứng liên tục bị thách thức bởi hao mòn vô hình. Các cân nhắc về đầu tư vốn cho công nghệ và thu hồi vốn luôn là là những câu hỏi lớn cho các nhà đầu tư, cho nhiều công ty nhất là các doanh nhỏ. + Sự quan tâm nhiều đến môi trường đến nguồn năng lượng và các vấn đề xã hội. Ngày nay sự các tiêu chuẩn về môi trường được xem là một căn cứ đối với người tiêu dùng, các nhà nhập khẩu và trở thành một căn cứ để lựa chọn các quyết đầu tư và tài trợ. + Tăng cường các hoạt động quốc tế Các yếu tố này đòi hỏi các hoạt động của công ty phải mềm dẻo, thường xuyên đổi mới để đáp ứng những thách thức to lớn của môi trường toàn cầu. TS. ĐOÀN GIA DŨNG4
  11. Chương 1 II.2. Các quyết định của nhà quản trị tài chính II.2.1. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất, vì quyết định này tạo ra giá trị cho công ty. Quyết định đầu tư liên quan đến việc công ty sẽ đầu tư tài sản nào? đầu tư bao nhiêu về mặt giá trị ? (như đầu tư TSCĐ hay đầu tư vào tài sản ngắn hạn; hoặc đầu tư vào tài chính ). Trong môn học kế toán chúng ta đã làm quen với bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư gắn liền với phía bên trái bảng cân đối kế toán. II.2.2. Quyết định tài trợ ( quyết định nguồn vốn) Quyết định tài trợ liên quan đến các khoản tài sản bên phải bảng cân đối kế toán. Nó gắn liền với việc lựa chọn nguồn vốn nào cho việc mua sắm tài sản. Ví dụ, công ty nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay. Hoặc công ty nên sử dụng các khoản vốn vay ngắn hạn hay dài hạn, hoặc sử dụng lợi nhuận để lại hay phân chia lợi nhuận cho các cổ đông. Nhà quản trị tài chính phải tìm cách làm như thế nào để có được nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp. Công ty nên sử dụng lợi nhuận tích luỹ hay nên kêu gọi thêm vốn từ các cổ đông, nên vay ngân hàng hay nên phát hành trái phiếu hay thương phiếu Đây là những quyết định liên quan đến quyết định nguồn vốn cho hoạt động của công ty. II.2.3. Quyết định quản lý tài sản. Loại quyết định thứ ba trong quản trị tài chính liên quan đến việc quản lý các tài sản được mua sắm và nguồn vốn dành cho việc mua sắm này đã được thực hiện. Việc quản lý làm sao cho các tài sản được sử dụng một cách hiệu quả và hữu hiệu theo mục tiêu vạch ra của công ty. Giám đốc tài chính thông qua việc kiểm soát bằng tiền sẽ biết được mức độ sử dụng các tài sản trong công ty như thế nào.,nhất là các tài sản thuộc tài sản ngắn hạn, vì chúng chuyển hoá nhanh và dể thất thoát. II.3. Nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính: Nhà quản trị tài chính có thể tác động lớn đến thành công của doanh nghiệp. Sự tác động này thể hiện bằng khả năng đáp ứng với những thay đổi, lập kế hoạch để sử dụng vốn một cách hiệu quả, kiểm soát quá trình sử dụng vốn, làm tăng vốn. Nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính được thể hiện như sau:  Kiểm soát ngân quỹ, ước lượng những chiều hướng thay đổi nhằm bảo đảm các hoạt động được tiến hành theo dự kiến .  Ra quyết định đầu tư và huy động vốn  Quản lý rủi ro, dự báo các dạng rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Hình thành các giải pháp để ngăn ngừa và phòng chống rủi ro. TS. ĐOÀN GIA DŨNG5
  12. Chương 1  Thiết lập các quan hệ lâu dài với các trung gian tài chính nhằm tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài cho doanh nghiệp với chí phí phù hợp. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động của các nhà tài chính sẽ tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế thông qua việc sử dụng nguồn lực tiền vốn của nền kinh tế đáp ứng các nhu cầu xã hội. Trong phạm doanh nghiệp khai thác và sử dụng hiệu quả vốn, các nhà tài chính làm tăng của cải của công ty và đóng góp vào sức sống và sự tăng trưởng của nền kinh tế. III. Mục tiêu quản trị tài chính Để đánh giá quản trị tài chính có hiệu quả hay không chúng ta cần có những chuẩn mực nhất định. Chuẩn mực để đánh giá hiệu quả quản trị tài chính là mục tiêu mà công ty đề ra. Dĩ nhiên, công ty có rất nhiều mục tiêu được đề ra nhưng dưới giác độ quản trị tài chính mục tiêu của công ty là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, mục tiêu này không phải diễn ra trong chân không mà trong môi trường kinh doanh, nó phải được xem xét trong mối quan hệ với các vấn đề khác như quan hệ lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành công ty, giữa lợi ích công ty và lợi ích xã hội nói chung. Suy cho cùng, nhà quản trị tài chính phải nhằm vào mục tiêu gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu (hay giá trị tài sản của cổ đông). Muốn tăng giá trị tài sản của cổ đông thì mọi quyết định tài chính cần chú ý đến khả năng tạo ra giá trị trong dài hạn. Một quyết định nếu không tạo ra được giá trị sẽ không làm tăng mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Có nhiều lý do giải thích cho việc các quyết định tài chính theo đuổi mục tiêu bảo toàn và làm gia tăng giá trị tài sản của chủ doanh nghiệp (mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp). Thứ nhất, công ty thuộc về người sở hữu nó (cổ đông, người góp vốn doanh nghiệp). Những người sở hữu công ty rất quan tâm đến phần đầu tư vào công ty được thay đổi như thế nào. Khi giá trị công ty được gia tăng có nghĩa đã mang lại thu nhập cho người đầu tư. Kế đến mục tiêu giá trị công ty có liên quan chặt chẽ đến rủi ro và sinh lời. Những cân nhắc về sinh lời và rủi ro ở mỗi quyết định sẽ liên quan đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong công ty phải có những quyết định tài chính sao cho tối đa hoá giá trị tài sản của cổ đông. Việc đo lường giá trị công ty là việc làm cần thiết, vì điều này có thể thực hiện được việc kiểm chứng mức độ đạt được mục tiêu và đánh giá hiệu quả của các quyết định tài chính.  Đối với các công ty được định giá ở thị trường chứng khoán, thị trường tài chính sẽ lấy giá trị cổ phiếu thường làm cơ sở đo lường mức độ thực hiện mục tiêu - tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp.  Đối với những công ty không định giá ở thị trường chứng khoán thì khả năng sinh lời là cơ sở cần thiết để đo lường giá trị công ty. TS. ĐOÀN GIA DŨNG6
  13. Chương 1 Cần phân biệt giá trị sổ sách và giá trị thị trường tài sản cổ đông. + Nếu tính theo sổ sách kế toán thì tài sản cổ đông bằng tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả. Phần tài sản của chủ doanh nghiệp được tính bởi phần tài sản còn lại sau khi trừ đi (hoặc hoàn trả) các khoản nợ. Việc tính bằng giá trị sổ sách thường bị hạn chế về khả năng tiếp cận và nắm bắt các thông tin trong bảng cân đối kế toán của các cổ đông, nhất là cổ đông nhỏ. Mặt khác giá trị sổ sách về tài sản được tính bằng giá trị còn lại của các tài sản ở thời điểm lập báo cáo và giá trị của nó còn phụ thuộc phương pháp kế toán tính toán các tài sản, ví dụ nếu tính tồn kho theo phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) thì giá trị hàng tồn kho sẽ khác hẵn với phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước). + Nếu tính theo thị trường, thì giá trị tài sản của cổ đông được thể hiện thông qua giá cổ phiếu của công ty trên thị trường tài chính. Tóm tại, mục tiêu của công ty trên quan điểm tài chính là làm tăng giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu này được thể hiện bằng cách làm tăng giá trị thị trường các cổ phiếu của công ty trên thị trường. III.1. Mục tiêu tạo ra lợi nhuận Đứng trên giác độ tạo ra giá trị có nghĩa trong các quyết định cần phải hướng đến việc gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu chính của công ty. Thực hiên mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận được cụ thể và lượng hoá bằng các chỉ tiêu sau: Tối đa hoá chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (Earning after tax – EAT). Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sau thuế chưa hẳn đã gia tăng được giá trị cho cổ đông. Chẳng hạn, giám đốc tài chính có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu kêu gọi vốn rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu kho bạc thu lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận vẫn gia tăng nhưng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó chỉ tiêu tối đa hoá lợi nhuận cần được bổ sung bằng chỉ tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên vốn cố phần. III.2. Tối đa hoá lợi nhuận trên một cổ phần (Earning per share – EPS). Chỉ tiêu này có thể bổ sung cho những hạn chế của chỉ tiêu tối đa hoá lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ được tính lợi nhuận trong khoảng thời gian thường là một năm nó chưa tính hết thu nhập bao gồm thu nhập trong hoạt động kinh doanh của công ty và thu nhập do thay đổi giá cổ phiếu của hãng. Ví dụ hãng có lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu là 10$ và sự tăng giá cổ phiếu trong kỳ là 6 $, thì thu nhập một cổ phiếu phải là 16$ . Cách tính này vẫn còn có một vài hạn chế sau: (1) Tối đa hoá EPS không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng (chúng ta biết nếu một khoản tiền nào đó nhận được cuối năm sẽ khác với cùng lượng tiền đó nhưng chúng ta thu được ở đầu năm. (2) Tối đa hoá EPS cũng chưa xem xét đến yếu tố rủi ro nhiều khoản đầu tư mang lại lợi nhuận hiện tại cao, nhưng nó hàm chứa các rủi ro rất cao và có thể đe dọa đến sự tồn tại của doanh nghiệp, và cuối cùng tối đa hoá EPS TS. ĐOÀN GIA DŨNG7
  14. Chương 1 không thấy được ảnh hưởng của chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường, một số công ty có thể không chi trả cổ tức cho các cổ đông và giữ lại toàn bộ lợi nhuận tạo ra để dùng vào mục đích tái đầu tư và điều này làm cho giá cổ phiếu tăng lên một cách giả tạo do công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới. Bởi vậy, nếu chỉ vì mục tiêu tối đa hoá EPS có lẽ công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Vì những lý lẽ như đã phân tích trên đây, tối đa hoá thị giá cổ phiếu (market price per share) được xem như là mục tiêu thích hợp nhất của công ty vì nó chú ý kết hợp nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Giám đốc là người điều hành công ty cần biết rõ mục tiêu của chủ sở hữu (cổ đông) là gia tăng giá trị tài sản của người chủ công ty. Và giá trị tài sản của công ty được thể hiện thông qua giá cổ phiếu công ty trên thị trường. Nếu giá cổ phiếu trên thị trường sụt giảm, điều này cũng tương đương với việc cổ đông bị mất đi một số tiền, khi giá cổ phiếu giảm xuống, các cổ đông không hài lòng với những điều hành hoạt động của công ty, có thể họ sẽ bán bớt cổ phiếu hoặc rút vốn đầu tư khỏi doanh nghiệp để đầu tư vào nơi khác có mức sinh lời cao hơn, duy trì vốn đầu tư của họ. Điều này đòi hỏi nhà quản trị tài chính phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho cổ đông nhằm làm cho cổ đông hài lòng vì thấy mục tiêu của họ được thực hiện. III.3. Trách nhiệm đối với xã hội Tối đa hoá giá trị tài sản cho cổ đông không có nghĩa là việc ban điều hành công ty không quan tâm đến các khía cạnh về trách nhiệm đối với xã hội chẳng hạn như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên, chú ý đến bảo đảm an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ của người lao động và đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường. Chính trách nhiệm xã hội đòi hỏi ban quản lý không chỉ có chú trọng đến lợi ích của cổ đông (shareholders) mà còn chú trọng đến lợi ích của các giới hữu quan liên quan khác (stakeholders) và nhiều công ty việc thực hiện nghĩa vụ xã hội là cách để công ty tồn tại và khẳng định mình. Mối quan hệ giữa mục tiêu cực đại hoá lợi nhuận và cực đại hoá giá trị tài sản của cổ đông. Mục tiêu về trách nhiệm xã hội : Bản thân việc cực đại hoá giá trị cho cổ đông không ngụ ý việc người quản trị bỏ qua trách nhiệm xã hội. Các trách nhiệm xã hội cụ thể là:  Bảo vệ khách hàng  Trả lương hợp lý cho công nhân, chú ý các yếu tố phát triển con người  Các thủ tục thuê mướn rõ ràng và hợp lý  Bảo đảm các điều kiện làm việc  Ủng hộ giáo dục và đào tạo  Trách nhiệm với các hậu quả môi trường TS. ĐOÀN GIA DŨNG8
  15. Chương 1 Ngày nay mỗi công ty không thể tồn tại ngoài những nghĩa vụ đối với xã hội. Giá trị của các cổ đông, sự tồn tại của công ty phụ thuộc vào rất nhiều vào trách nhiệm xã hội mà nó thực thi. Trách nhiệm xã hội đã đặt ra những yêu cầu nhất định đối với mỗi công ty. Các hoạt động xã hội nếu xét trên quan điểm dài hạn là làm tăng danh tiếng của doanh nghiệp trong cộng đồng xã hội và nhờ vậy mang lại lợi ích trong tương lai cho các cổ đông. Song, thực tế cũng không ít những hoạt động quá đề cao các nghĩa vụ trách nhiệm xã hội có thể làm bất lợi cả về mặt lợi nhuận, lẫn giá trị của cổ đông. Bởi vì, một mục tiêu mong muốn có tính xã hội đôi khi tạo ra khả năng hạn chế để phân phối các nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh và do vậy nếu xét trên khía cạnh sinh lời lại kém hiệu quả, từ đó có ảnh hưởng đến giá trị tài sản cổ đông. Trong khi nhu cầu còn chưa được đáp ứng, nguồn lực của xã hội còn khan hiếm, thì việc phân bổ các nguồn lực cũng cần tập trung vào các mục tiêu kinh doanh. Trách nhiệm xã hội có thể thực hiện thông qua Quốc hội và những đại diện của Chính phủ có thể phán quyết giữa việc dành mục tiêu xã hội và hy sinh hiệu quả kinh doanh trong phân chia nguồn lực để các công ty có thể thực hiện mục tiêu của mình. Bằng các quyết định có tính xã hội, công ty cam kết đạt mục tiêu cực đại giá trị doanh nghiệp và phân bổ nguồn lực theo các yêu cầu có tính bắt buộc của Chính phủ. Dưới một hình thức như vậy, công ty có thể được xem như là việc sản xuất hàng hoá vừa tư nhân và vừa có tính xã hội. Tóm lại, giá trị thị trường của cổ phiếu biểu hiện việc đánh giá tập trung của tất cả những người tham gia thị trường về giá trị của mỗi công ty. Nó tính đến thu nhập hiện tại và tương lai của cổ phần được xét trong các yếu tố như thời hạn khoảng thời gian rủi ro của các thu nhập và các yếu tố khác có thể tác động lên giá cả thị trường cổ phiếu. Giá trị thị trường cũng được sử dụng như là một thước đo đánh giá khả năng, những tiến bộ của công ty, nó chứng tỏ công việc của nhà quản trị tốt đến mức nào đó trong vai trò đại diện cho các cổ đông. Nếu các cổ đông không hài lòng về công việc quản trị trong công ty họ có thể bán cổ phiếu và đầu tư vào công ty khác. Hành động này, nếu được tiến hành bởi nhiều cổ đông trong công ty sẽ làm cho giá trị cổ phiếu giảm xuống tức khắc. Vấn đề về quyền đại diện trong công ty Doanh nghiệp điển hình mà chúng ta nghiên cứu là các công ty cổ phần với sự góp vốn của các cổ đông, có các công cụ tài chính phổ biến như các cổ phần; cổ phiếu và cổ tức, các công ty cổ phần người chủ công ty là các cổ đông còn người điều hành và quản lý là giám đốc điều hành và giám đốc tài chính Họ được công ty thuê tuyển vào làm việc nhằm phục vụ lợi ích các cổ đông - người chủ công ty. Đặc điểm của công ty cổ phần là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều hành hoạt động công ty. Sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc điều hành tạo ra cơ hội mà nhiều khi khiến giám đốc - người điều hành hành xử vì lợi riêng của mình hơn là vì lợi ích cổ đông. Điều này làm phát sinh những mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và giám đốc điều hành công ty. Để khắc phục những mâu thuẫn này, bên cạnh việc tạo ra cơ chế giám sát và kiểm soát, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí kiểm toán, người chủ công ty cần có chế TS. ĐOÀN GIA DŨNG9
  16. Chương 1 độ khuyến khích cho người điều hành doanh nghiệp để giám đốc thực sự làm việc vì lợi ích của cổ đông. Chủ công ty có cơ chế về cổ phiếu dành cho các nhà quản trị công ty (nhất là những nhà quản trị cấp cao), làm cho họ được xem như là người đại diện cho cổ đông và được khích lệ để nỗ lực điều hành công ty tốt hơn, vì lợi ích của cổ đông cũng chính là vì lợi ích của giám đốc. Chế độ khuyến khích bao gồm tiền lương, tiền thưởng thoả đáng, thưởng bằng quyền chọn mua cổ phiếu công ty, và những lợi ích khác mà giám đốc có thể thừa hưởng nếu điều hành doanh nghiệp vì lợi ích của các cổ đông. IV. MÔI TRƯỜNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Tiến trình ra quyết định phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận thức những thách thức của môi trường. Trên phương diện hoạt động tài chính, môi trường có ảnh hưởng đến các quyết định tài chính bao gồm những yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Chúng ta có thể xem xét các nhân tố sau: điều kiện về các tổ chức doanh nghiệp, chính sách thuế của nhà nước (thuế thu nhập) và đặc biệt là phương thức giao dịch của thị trường tài chính. IV.1. Hình thức tổ chức kinh doanh Hình thức tổ chức công ty ảnh hưởng đến cách thức phân chia lợi nhuận, rủi ro, và ảnh hưởng đến năng lực tìm kiếm các nguồn tài trợ cho doanh nghịêp. Có thể chia làm ba nhóm doanh nghiệp: Công ty tư nhân (công ty sở hữu một chủ), công ty sở hữu hợp danh và công ty cổ phần. Xét về mặt số lượng doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sở hữu một chủ chiếm đến 80%, còn lại là các doanh nghiệp hợp danh và công ty cổ phần. Tuy vậy, xét về sản lượng hàng hóa bán ra thì các công ty cổ phần chiếm đến trên 80%. Những cách chia này chỉ xem xét dưới góc độ sở hữu và không tính đến quy mô của công ty. IV.1.1.Ở Mỹ - Doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorships) – Doanh nghiệp chỉ có một người chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Ðiều này đặt người chủ và gia đình người chủ trước các rủi ro về tài sản riêng, vì nợ được bảo đảm hoàn trả bằng cả tài sản riêng của người chủ. Tuy vậy, các doanh nghiệp sở hữu một chủ có những lợi thế như: Chúng được thành lập dễ dàng, chịu thuế thu nhập ít hơn các công ty cổ phần. - Công ty sở hữu hợp nhân (hợp danh) (Partnerships) – Doanh nghiệp có 2 hay nhiều chủ sở hữu, công ty hợp danh có thể là hợp danh trách nhiệm vô hạn, và cũng có thể là trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Trong công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, thành viên không chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của công ty. - Công ty cổ phần (Corporations) – Hình thức doanh nghiệp được thành lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu – các cổ đông – góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 10
  17. Chương 1 - Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited liability companies) – Doanh nghiệp được hình thành bằng con đường góp vốn và tài sản của các thành viên và các khoản đóng góp này được ghi ngay vào điều lệ của doanh nghiệp. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn các khoản nợ trên phần vốn góp của mình vào công ty. Hình thức này kết hợp một số đặc tính của công ty cổ phần và công ty hợp doanh. IV.1.2.Ở Việt Nam - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên – Doanh nghiệp trong đó: (1) thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, (2) thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Công ty cổ phần– Doanh nghiệp trong đó: (1) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, (2) cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, (3) cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông nắm cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu. - Công ty hợp nhân – Doanh nghiệp trong đó: (1) phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài 2 thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, (2) thành viên hợp nhân phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và (3) thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. a. Doanh nghiệp tư nhân Là hình thức tổ chức kinh doanh lâu đời và đơn giản nhất. Theo đúng như tên gọi của nó, doanh nghiệp tư nhân do một người làm chủ, giữ quyền sở hữu với tất cả các tài sản, và chịu trách nhiệm vô hạn với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Ưu điểm của hình thức tổ chức này: Ưu điểm quan trọng nhất là đơn giản trong việc thành lập và vận hành. Kích thích trực tiếp, người chủ công ty có thể biết được một cách rõ ràng thu nhập mang lại cho mình sau mỗi quyết định kinh doanh. Người chủ công ty có tính tự chủ rất cao trong việc quản lý doanh nghiệp. Loại hình này có thể bí mật thông tin trong quá trình kinh doanh. Loại hình này đưa lại khả năng lớn trong việc tiết kiệm thuếphải nộp, nhờ việc doanh nghiệp tư nhân không bị đánh thuế hai lần (tức là ngoài khả năng nộp thuế thu nhập cá nhân, thì người chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp). TS. ĐOÀN GIA DŨNG 11
  18. Chương 1 Nhược điểm: Nhược điểm cơ bản của các loại hình tổ chức này là chịu trách nhiệm vô hạn. Nếu doanh nghiệp bị kiện liên quan đến việc trả nợ, chủ của nó được xem như một cá nhân và có trách nhiệm không hạn chế. Nghĩa là toàn bộ tài sản riêng của chủ doanh nghiệp có thể bị tịch biên dùng để thanh toán nợ. Như vậy, trách nhiệm không hạn chế đã đặt tài sản cá nhân vào tình trạng rủi ro. Doanh nghiệp tư nhân rất khó khăn trong việc huy động vốn, vì nói chung hình thức này không hấp dẫn các nhà cấp vốn, tín dụng như đối với các hình thức khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể có những bất lợi về thuế. Các phúc lợi phụ không được xem xét như những chi tiêu hợp lý để được giảm thuế. Ví dụ: bảo hiểm, thuốc men mà với các công ty thường được giảm thuế còn các chủ doanh nghiệp tư nhân thì phải trả từ thu nhập sau khi nộp thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân khó chuyển giao sở hữu hơn so với hình thức công ty. Các tài sản đang hoạt động không thể tự do chuyển nhượng ngay cả cho các thành viên trong gia đình. Vì lý do này mà hình thức này không có sự mềm dẻo như những hình thức khác. b. Công ty Hợp nhân Công ty hợp nhân giống hoàn toàn như doanh nghiệp tư nhân ngoại trừ một điểm là có nhiều hơn một người sở hữu. Trong mỗi công ty hùn vốn có. + Nhiều chủ sở hữu với trách nhiệm không hạn chế ( trách nhiệm vô hạn. Nghĩa là, họ cùng có trách nhiệm với những khoản nợ của công ty. Vì vậy, những người hùn vốn cần phải lựa chọn cẩn thận. + Cần có một hợp đồng chính thức, hay một điều lệ trong đó thiết đặt bốn quyền của người hùn vốn gồm: Phân phối lợi nhuận Giá trị vốn đầu tư của những người hùn vốn Thủ tục kết nạp thành viên mới. Thủ tục tổ chức lại công ty trong trường hợp người hùn vốn chết hoặc xin rút ra khỏi công ty. Về mặt pháp lý công ty hùn vốn kết thúc khi một trong số những người hùn vốn chết hoặc rút khỏi công ty. Trong trường hợp đó việc thanh toán là một vấn đề hóc búa, và việc tổ chức lại cũng vậy. Vì những lý do này nhiều người cho rằng đây là hình thức tổ chức ít hấp dẫn. So với công ty cá thể hình thức này có thêm nhược điểm là : Khó khăn trong tổ chức, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh từ việc tổ chức lại cũng như gíải thể công ty. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 12
  19. Chương 1 Quá trình ra quyết định cồng kềnh, nặng nề, khó khăn, trừ một số ít các quyết định được quy định sẵn trong hợp đồng, các quyết định quan trọng phải được biểu quyết đa số. Trong hầu hết các trường hợp quyết định tập thể rất khó khăn. Trong những vấn đề ít quan trọng hơn, người hùn vốn cá nhân có thể tự giao dịch kinh doanh nhưng phải để cho những người hùn vốn khác biết. Quyền của mỗi người hùn vốn sẽ biến đổi phù hợp với hợp đồng chính thức giữa những người hùn vốn. Một số công ty hùn vốn đặt một hệ thống trực tuyến này xác lập năng lực quyết địng của mỗi cá nhân người hùn vốn, mà mức độ liên quan đến công ty của mỗi người. Trong một số quốc gia, các công ty hùn vốn hữu hạn có thể được thành lập, trong đó những người hùn vốn hữu hạn góp vốn và có trách nhiệm liên quan tới phần vốn đóng góp của mình. Tuy vậy, trong một số công ty dạng này vẫn có một số tối thiểu người hùn vốn nào đó có trách nhiệm không hạn chế và có quyền tham gia điều hành công ty. c. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp. Đặc trưng chủ yếu của hình thức này là sự tồn tại riêng rẽ bên ngoài chủ sở hữu của nó (tức là trong công ty cổ phần có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền điều hành công ty, người chủ công ty là các cổ đông còn người điều hành công ty thường được thuê từ bên ngoài). Trách nhiệm của chủ được giới hạn trong đầu tư của họ. Ưu điểm của hình thức công ty là Trách nhiệm hữu hạn là ưu điểm nổi bật của hình thức công ty Vốn của Công ty có thể sinh ra với danh nghĩa công ty, nó không đặt chủ sở hữu vào tình thế rủi ro của trách nhiệm vô hạn. Tài sản của cá nhân không bị tịch biên để thanh toán các khoản nợ. Quyền sở hữu được chứng tỏ bằng số cổ phần của từng cổ đông trong quan hệ với tổng số cổ phần hiện tại của công ty. Các cổ phần có khả năng chuyển nhượng, dẫn đến khả năng chuyển nhượng sở hữu công ty, và nó có thể tồn tại tiếp tục khi những người chủ chết hoặc bán cổ phiếu của họ. Vì những ưu điểm nổi bật trên mà hình thức công ty phát triển nhanh. Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh với khối lượng lớn. Công ty có quyền phát hành chứng khoán- điều này trong các công ty hùn vốn, doanh nghiệp tư nhân không thể có được. Bất lợi của hình thức công ty có thể bao gồm : Bất lợi trên phương diện thuế, nhất là đối với các cổ đông lớn. Họ có nhiều thu nhập từ phần vốn đầu tư vào công ty và phải đóng thuế thu nhập cá nhân ở mức thuế suất cao và điều này làm cho họ bị đánh thuế hai lần, tức là ngoài việc đóng thuế thu nhập công ty, thì còn bị đóng thuế thu nhập cá nhân Thủ tục thành lập phức tạp, chi phí thành lập lớn, bao gồm: chi phí đăng ký, thẩm định phương án thành lập và chi phí phát hành cổ phiếu lần đầu TS. ĐOÀN GIA DŨNG 13
  20. Chương 1 Các công ty cổ phần nhiều khi phải công bố các thông tin kinh tế ra bên ngoài, điều này gây khó khăn cho việc bảo mật các thông tin nhất là các thông tin về tài chính. Các cổ đông không tham gia trực tiếp quản lý công ty. Và nhiều trường hợp các cổ đông nhỏ không biết được người đại diện mình đang điều hành công ty. Người điều hành trực tiếp công ty được thuê tuyển từ bên ngoài. Để quyết định chọn một hình thức sở hữu, các công ty cần phải thỏa hiệp các lợi thế của sự hợp nhất, tương phản với khả năng phải chịu thuế cao. Nhìn chung các công ty cổ phần, nhất là công ty cổ phần đại chúng có nhiều lợi thế hơn để tăng giá trị của công ty vì các nguyên nhân sau: 1- Với trách nhiệm hữu hạn, thì trong công ty cổ phần sẽ giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Và với các điều kiện khác không đổi, thì rủi ro càng thấp, giá trị công ty càng cao. 2- Giá trị công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ hội tăng trưởng công ty, mà cơ hôi tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng thu hút vốn. Bởi vì, các công ty cổ phần có thể thu hút vốn nhiều hơn và có nhiều điều kiện hơn để sử dụng nguồn vốn này vào các cơ hội tăng trưởng công ty. 3- Giá trị tài sản phụ thuộc vào tính thanh khoản của nó, có nghĩa là mức độ dễ dàng chuyển đổi các tài sản thành tiền với mức “giá trị thị trường hợp lý”. Thường thì những khoản đầu tư của các nhà đầu tư trong công ty cổ phần có tính thanh khoản cao hơn nhiều so với công ty được sở hữu bởi một người chủ, hoặc hợp danh nhiều người hơn. Và điều này làm cho giá trị của công ty cổ phần cao hơn các công ty khác. IV.2. Thuế thu nhập Công ty Hầu hết các quyết định kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp chịu ảnh hưởng của hệ thống thuế khoá. Chính sách thuế của chính phủ có ảnh hưởng sâu sắc đến cách xử sự của các tổ chức kinh doanh và cả cộng đồng kinh doanh. Một quyết định có thể là tối ưu trong trường hợp không có thuế hoặc thuế thấp, nhưng nó có thể lại rất tồi trong bối cảnh có thuế hoặc thuế suất cao. Trong phần này chúng ta nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về thuế thu nhập và các ảnh hưởng của chúng tới các quyết định kinh doanh. Thuế thu nhập là loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của công ty. Thu nhập chịu thuế của công ty là tổng thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí bao gồm cả khấu hao và tiền trả lãi vay. Hàng năm công ty phải nộp thuế thu nhập công ty (Corporate income taxes). Thuế thu nhập công ty nhiều hay ít tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế và thuế suất, ở Mỹ thuế suất thu nhập còn thay đổi tùy theo mức thu nhập chịu thuế (EBT- earnings before tax) Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi tất cả chi phí hợp lý, bao gồm khấu hao và lãi vay. Về phía công ty, nếu thu nhập chịu thuế thấp sẽ tiết kiệm được thuế, do TS. ĐOÀN GIA DŨNG 14
  21. Chương 1 vậy, công ty có khuynh hướng đưa khấu hao và lãi vay lớn vào chi phí để tiết kiệm thuế. Về phía chính phủ và cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn chế các công ty trốn thuế. Vì vậy, Bộ tài chính thường có những quy định cụ thể về cách tính khấu hao nhằm mục đính tính thuế cho hợp lý. a. Khấu hao Khấu hao là hình thức thu hồi giản đơn giá trị tài sản cố định. Thực chất khấu hao chỉ là một chi phí kế toán (nó không phải là khoản chi bằng tiền) nhằm thu hồi hàng năm một phần giá trị ban đầu của tài sản cố định. Khấu hao được trừ khỏi thu nhập chịu thuế và được coi như một chi phí hợp pháp, bởi vậy cách tính khấu hao có thể làm tăng hoặc giảm thu nhập chịu thuế. Ví dụ, nếu chúng ta tính khấu hao càng cao thì thuế thu nhập mà công ty đóng góp càng thấp, còn ngược lại nếu khấu hao tính được trong năm tài khoá là thấp thì thuế thu nhập lại cao, dĩ nhiên các trường hợp trên chỉ đúng khi các khoản thu nhập và chi phí khác không đổi. Lợi dụng tính chất này Nhà nước có thể thực hiện những chính sách để kích thích sự phát triển đối với cộng đồng kinh doanh. Tuy vậy, mức khấu hao không chỉ phụ thuộc vào giá trị tài sản cố định mà còn phụ thuộc nhiều vào cách tính khấu hao. Thực tế tồn tại hai phương pháp cơ bản để tính khấu hao là: + Khấu hao đường thẳng( SLN) : mức khấu hao được tính đều cho các năm theo thời hạn khấu hao đã định. Công thức áp dụng là: Gbd Gtly K n K : Mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ n : Thời hạn khấu hao Gbd : Giá trị ban đầu của tài sản cố định Gtly : Giá trị thanh lý tài sản cố định Ưu điểm phương pháp khấu hao đường thẳng là tính toán đơn giản, vì vậy có thể kiểm soát dể dàng phần thu nhập chịu thuế. Tuy vậy, cách tính khấu hao này không phù hợp với đặc điểm sử dụng thiết bị, vì thiết bị vào những năm đầu mới lắp đặt có hiệu suất sử dụng cao hơn so với những năm về cuối, nhưng với cách tính khấu hao TS. ĐOÀN GIA DŨNG 15
  22. Chương 1 đường thẳng thì ở tất cả các năm trong suốt thời hạn sử dụng đều có mức khấu hao như nhau. Vì vậy, ở những năm đầu khấu hao lại quá nhỏ còn về những năm cuối khấu hao lại quá lớn. + Khấu hao nhanh ( hay còn gọi là khấu hao gia tốc). Cách tính khấu hao này thuận lợi cho các tài sản cố định có mức độ hao mòn vô hình lớn. Theo cách tính này mức khấu hao của một tài sản cố định ở những năm đầu cao, còn những năm về sau giảm dần. Phương pháp tính khấu hao nhanh có rất nhiều cách tính ở đây chúng ta chỉ đề cập đến một số cách tính thông dụng như: Khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao trên tổng cộng thứ tự các năm. + Khấu hao theo số dư giảm dần là mức khấu hao xác định trên số dư của tài sản cố định theo một hệ số khấu hao quy định trong thời kỳ tính khấu hao. Công thức tính. H * BVi DDBi = n Ki : Khấu hao năm thứ i H : Hệ số khấu hao BVi : Giá trị còn lại ở đầu năm i n : Số năm tính khấu hao Cách tính khấu hao này được tính theo hai hình thức là khấu hao theo số dư giảm dần có chuyển và không chuyển. Đối với khấu hao theo số dư giảm dần có chuyển, thì từ năm mà khấu hao tính theo công thức trên nhỏ hơn khấu hao đường thẳng, người ta chủ động chuyển sang khấu hao khấu hao đường thẳng ở những năm còn lại. Còn trái lại cách tính khấu hao không chuyển vẫn tính theo công thức trên ngay cả những năm mà mức khấu hao nhỏ hơn khấu hao đường thẳng. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 16
  23. Chương 1 Ví dụ: Một tài sản cố định có giá trị ban đầu 10000 USD, giá trị thanh lý 2000USD, hệ số khấu hao nhanh là 2 và số năm tính khấu hao là 5 năm. Bảng tính khấu hao số dư giảm dần không chuyển Năm Giá trị còn lại So sánh Mức khấu hao nhanh 1 10000 1993.4 864 5 1296 518.4 Bảng tính trên cho thấy tổng mức khấu hao thấp hơn giá trị tài sản tính khấu hao. Khi tính khấu hao theo số dư giảm dần không chuyển, ta thấy ở năm thứ tư trở đi khấu hao được tính theo công thức trên thấp hơn khấu hao theo đường thẳng, tuy vậy người ta không chuyển sang khấu hao đường thẳng. Bảng tính khấu hao số dư giảm dần có chuyển Năm Giá trị còn lại So sánh Mức khấu hao nhanh 1 10000 1993.4 1063.5 5 1096.5 1063.5 Bảng tính khấu hao theo số dư giảm dần có chuyển cho thấy tổng mức khấu hao bằng giá trị tài sản tính khấu (9967 triệu đồng). Ở năm thứ tư trở đi khấu hao tính theo công thức trên thấp hơn khấu hao đường thẳng, vì vậy ở năm thứ tư và năm thứ năm khấu hao được chuyển sang khấu hao đường thẳng. + Khấu hao trên tổng cộng số năm (SYD - Sum of the year digit). Khấu hao năm thứ i nào đó sẽ tính dựa trên cơ sở tổng số thứ tự của các năm trong thời hạn tính khấu hao. G K (n 1 i) i Z Trong đó: Z = 1 + 2 + 3 + . + n = n (n +1) /2 G = Giá trị tài sản cố định tính khấu hao Ví dụ, một tài sản cố định có giá trị ban đầu là 550 triệu đồng, giá trị thanh lý 50 triệu đồng, số năm tính khấu hao là 4 ta có bảng tính khấu hao theo tổng cộng các năm là : Z= 10 Năm Khấu hao 1 200 TS. ĐOÀN GIA DŨNG 17
  24. Chương 1 2 150 3 100 4 50 Tổng giá trị khấu hao 500 Hai phương pháp sau là hai phương pháp khấu hao nhanh chỉ được áp dụng khi có sự chấp thuận của các cơ quan thuế. Việc khấu hao nhanh thực chất là trì hoãn nộp thuế ở những năm đầu, thay vì công ty phải nộp thuế một cách đều đặn ở các năm tính khấu hao thì lại được giảm thuế ở năm đầu sử dụng thiết bị do mức khấu hao cao. Vì vậy, hình thức khấu hao nhanh có thể áp dụng cho các ngành đang được khuyến khích đầu tư, hiện đại hoá và có hao mòn vô hình cao. Bằng cách chấp thuận khấu hao nhanh, Nhà nước đã sẵn sàng chia sẽ bớt cho công ty một phần rủi ro do sự lạc hậu về công nghệ của thiết bị. b.Chi phí tiền lãi Chi phí tiền lãi về các khoản nợ của công ty được coi như những chi phí hợp pháp và có thể giảm thuế. Điều này là cơ sở phân biệt tiền lãi của nợ với lợi tức cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Một công ty đang sinh lợi trên phương diện nộp thuế, sẽ giảm bớt thuế nếu công ty có vay nợ. Ví dụ, giả sử suất thuế thu nhập là 50% và công ty không vay nợ nếu có 2 đồng thu nhập trước thuế và lãi sẽ có một đồng lợi nhuận sau thuế và một đồng thuế, còn nếu sử dụng vay nợ và tiền lãi là 1 đồng, thì thuế thu nhập là 0.5. Như vậy, công ty có nợ có thể tiết kiệm khoản nộp thuế hơn công ty không nợ. Hiện nay ở nước ta hệ thống ngân hàng đang áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay. c.Thu nhập lợi tức Một công ty có thể góp vốn vào công ty khác, và người chủ công ty có thể nhận được lợi tức từ các công ty khác. Nếu công ty nhận được lợi tức từ công ty khác, thì một phần trong đó có thể được miễn thuế và tỷ lệ miễn thuế thu nhập từ lợi tức lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mỗi nước. d.Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân có thể ảnh hưởng tới phản ứng của các cổ đông với chính sách phân phối lợi tức. Khi tỷ lệ chi trả cổ tức cao có thể làm tăng thu nhập cá nhân của các cổ đông và kéo theo phần nộp thuế cá nhân sẽ tăng lên. Do vậy, các cổ đông sẽ có các phản ứng tích cực trở lại khi dành một tỷ lệ thích đáng về lợi nhuận để tái đầu tư hoặc làm các hoạt động từ thiện (vì ở một số quốc gia các khoản chi phí hoạt động từ thiện có thể được giảm trừ phần thu nhập cá nhân chịu thuế) e. Thị trường tài chính và các trung gian tài chính. Tất cả các thực thể trong nền kinh tế có thể chia thành 3 nhóm sau: Hộ gia đình TS. ĐOÀN GIA DŨNG 18
  25. Chương 1 Các tổ chức kinh doanh và phi kinh doanh Chính phủ (chính quyền địa phương, trung ương) Mỗi đơn vị kinh tế phải vận hành trong ngân sách giới hạn bởi nguồn thu nhập của đơn vị đó trong từng giai đoạn. Hộ gia đình có thu nhập dưới hình thức tiền lương và chi tiêu cho các loại hàng hoá, dịch vụ. Thậm chí các hộ gia đình cần khoản chi tiêu lớn để mua nhà ở hay trả tiền thế chấp nhà hoặc trả tiền thuê nhà. Các tổ chức kinh doanh bán hàng hoá và dịch vụ cho các hộ gia đình và các tổ chức kinh doanh khác để kiếm lời và phải chi các khoản trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các chi phí sản xuất khác. Thỉnh thoảng, công ty phải trả chi phí tiền lãi do vay tiền để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị. Chính phủ có nguồn thu từ thuế và nhiều khoản thu phí, đồng thời chi tiêu cho tất cả các dịch vụ quốc gia như sức khoẻ cộng đồng, trợ cấp xã hội, giáo dục, chính sách khác, thậm chí cả chi cho phòng chống hoả hoạn, lũ lụt. Tình hình ngân sách Trong mỗi một giai đoạn, ngân sách ở mỗi đơn vị thuộc bất kỳ nhóm nào cũng có thể có một trong ba khả năng sau: (1) cân bằng ngân sách, đây là hình thức khi thu nhập và chi tiêu dự kiến cân bằng nhau; (2) thặng dư ngân sách, là hình thức khi thu nhập lớn hơn chi tiêu dự kiến và (3) thâm hụt ngân sách, là khi chi tiêu dự kiến lớn hơn thu nhập. Hệ thống tài chính là hệ thống có sự dịch chuyển tiền vốn từ đơn vị chi tiêu thặng dư (surplus spending units - SSUs) sang đơn vị chi tiêu thâm hụt (deficit spending units - DSUs). DSUs bao gồm các hộ gia đình, các cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương và hầu như đa số các doanh nghiệp. Những hộ gia đình có thể là SSUs, tuy nhiên, trong các nhóm như: các tổ chức kinh doanh và cơ quan chính phủ thường là DSUs. Những tuyên bố tài chính Vấn đề là làm thế nào để chuyển sự dư thừa ngân sách của các SSU sang các DSUs vì những đối tượng này cần vay mượn để tài trợ cho các khoản chi tiêu của họ. Quá trình dịch chuyển này có thể thông qua hình thức các SSU cho vay tiền và nhận một chứng nhận IOU (I owe you) của các DSU. Một IOU là một tờ giấy viết tay đảm bảo sẽ thanh toán một khoản tiền nhất định (tiền gốc) và một khoản tiền lãi để có thể mượn tiền trong một khoản thời gian (maturity của khoản tiền vay). IOU được gọi là giấy đòi nợ tài chính. Đó là xác nhận để đòi tiền của người cho vay trong tương lai. Đối với các DSUs, một khoản nợ cần trả và tiền trả lãi chính là hình phạt đối với việc chi tiêu trước khi kiếm được thu nhập. Đối với SSUs, khoản tiền cung cấp cho DSUs chính là tài sản tài chính, và tiền lãi kiếm được là phần thưởng dành cho SSU do việc trì hoãn chi tiêu khoản tiền dư thừa để cho vay. Sự thật rằng tài sản tài chính là khoản nợ đối với người mượn (DSUs) và đồng thời là tài sản của người cho vay cho thấy hai phương diện (hai mặt) của khoản nợ. Điều đó có nghĩa là tổng nợ tài chính của nền kinh tế phải bằng tổng tài sản tài chính. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 19
  26. Chương 1 Một khi tài sản tài chính vẫn còn tồn tại, thì người cho vay có thể nắm giữ nó mãi đến khi đáo hạn và các SSUs có thể bán các tài sản tài chính cho người khác trước khi đáo hạn. DSUs tiếp tục sử dụng quỹ đó mặc dầu người cho vay lúc này là một người khác. Khả năng bán lại các cam kết tài chính cho phép các SSUs mua những cam kết tài chính có thời hạn đáo hạn khác với thời gian đáo hạn các cam kết tài chính trước đó. Nếu một SSUs mua một cam kết tài chính có thời gian đáo hạn dài hơn giai đoạn đầu tư dự kiến thì cam kết tài chính đó có thể được bán lại cho một SSUs khác tại một thời điểm thích hợp. Cũng tương tự như thế, một SSUs có thể mua một cam kết tài chính có thời gian đáo hạn ngắn hơn thời gian của dự kiến của dự án, nếu như họ có thể dễ dàng bán ra nó bằng khoảng thời gian còn lại. Sự dễ dàng thuận lợi trong việc mua đi bán lại các cam kết tài chính được gọi là marketability. Có rất nhiều hình thức của các cam kết tài chính ở mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính ở quốc gia đấy. Những cam kết tài chính này được đưa ra nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của thị trường. Các cam kết tài chính này có thể khác nhau về thời gian đáo hạn, rủi ro phá sản, tính marketability và trả thuế. Bất kỳ lúc nào thì những nhân tố này cũng tương tác lẫn nhau để xác định lãi suất cho vay của chứng khoán. Quá trình dịch chuyển vốn từ người cho vay (ssus) sang người đi vay (DSUs) Mục tiêu của hệ thống tài chính là dịch chuyển vốn từ các SSUs sang các DSUs một cách hiệu quả nhất có thể, bất kể để đầu tư bất động sản hay để chi tiêu hằng ngày. Các DSUs và các SSU có thể gặp nhau thông qua: (1) tài trợ trực tiếp hoặc (2) tài trợ gián tiếp hay như cách người ta thường gọi là tài trợ qua trung gian. Không quan tâm đến hình thức tài trợ nào, mục tiêu của hệ thống tài chính là đưa các bên gặp nhau với chi phí thấp nhất và mang lại sự thuận tiện nhất có thể. Một hệ thống tài chính hiệu quả là rất quan trọng vì nó đảm bảo sự vận động luồng vốn thích hợp cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế, nếu hệ thống vận hành tốt, các công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn sẽ nhận được vốn và những công ty có cơ hội đầu tư kém hơn sẽ không nhận được sự tài trợ. Tương tự, những người tiêu dùng sẵn sàng thanh toán và có thể trả mức lãi suất thị trường hiện tại có thể mua hàng hoá và dịch vụ bằng phương pháp tín dụng nếu họ thực sự mong muốn. Tài trợ trực tiếp Với hình thức tài trợ trực tiếp, các DSUs và các SSUs trực tiếp trao đổi tiền và chứng khoán. DSUs tự phát hành các cam kết tài chính (hay chứng khoán tài chính) và bán chúng cho các SSUs để nhận tiền. SSUs nhận chứng khoán tài chính trong danh mục tài sản như là một loại tài sản sinh lời. Các chứng khoán có thể được bán hay được mua trên thị trường tài chính. Quá trình trao đổi xuất hiện và sẽ có sự thay đổi trong bảng cân đối tài sản của hai bên vay và mượn nhu sau: SSU DSU Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn + Phần giảm tiền + Tăng tiền mặt + Tăng nợ do bán mặt từ các SSU trực tiếp các TS. ĐOÀN GIA DŨNG 20
  27. Chương 1 chứng khoán cho các SSU + Tài sản tài chinh (đầu tư trực tiếp vào các DSU) Các các cam kết tài chính được phát hành trực tiếp bởi DSU được gọi là các cam kết tài chính trực tiếp và thường được bán trực tiếp trên thị trường tín dụng trực tiếp như thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tài trợ trực tiếp mở ra cho các SSUs cơ hội để đạt một khoản lợi nhuận mong muốn và các DSUs không cần phải trì hoãn việc chi tiêu của họ, bỏ qua cơ hội đầu tư do thiếu nguồn vốn. Vì thế thị trường tín dụng trực tiếp làm tăng hiệu quả của hệ thống tài chính. Dòng tiền vốn đầu tiên từ các SSUs sang các DSUs bằng cách tài trợ trực tiếp được minh họa ở phần trên. Chúng ta sẽ thảo luận một số sự sắp đặt về mặt tổ chức thúc đẩy quá trình dịch chuyển vốn trên thị trường tín dụng trực tiếp. Thoả thuận riêng: Phương pháp đơn giản nhất trong các hình thức dịch chuyển vốn giữa các SSUs và các DSUs được gọi là thoả thuận riêng. Các DSUs ở đây là các công ty bán toàn bộ chứng khoán phát hành cho các nhà đầu tư tổ chức hay một nhóm nhỏ những nhà đầu tư đó. Lợi thế của hình thức thoả thuận qua việc phát hành ra công chúng là tốc độ tiền vốn có thể nhận, chi phí đưa chứng khoán ra thị trường thấp và không cần phải đăng ký với Uỷ Ban chứng khoán. Các nhà môi giới: Để giúp cho những người mua và người bán gặp nhau, trên thị trường xuất hiện các chuyên gia thị trường. Nhà môi giới thực sự không phải là những người mua hay bán chứng khoán, họ chỉ thực hiện những giao dịch cho khách hàng của họ với chi phí thấp nhất. Vì thếï, các nhà môi giới cung cấp một dịch vụ mà ở đó, họ đơn thuần là những người mai mối, giúp cho các SSUs và DSUs gặp nhau. Lợi nhuận của họ là những khoản thu phí dịch vụ từ các khách hàng. Ngân hàng đầu tư: Một thành phần tham gia trực tiếp trên thị trường là các ngân hàng đầu tư. Các ngân hàng đầu tư giúp cho thị trường DSUs thiết lập các chứng khoán tài chính. Một chức năng kinh tế quan trọng của các ngân hàng đầu tư là chấp nhận rủi ro hay nói cách khác là bảo hiểm (underwriting). Trong nhiều giao dịch, ngân hàng đầu tư mua toàn bộ trái phiếu hay cổ phiếu phát hành từ các DSU ở một mức giá được bảo đảm và sau đấy bán lại cho các nhà đầu tư cá nhân. Lợi nhuận thô của ngân hàng đầu tư là hiệu của giá bán lại và giá họ mua vào chứng khoán. Ngân hàng đầu tư cũng cung cấp các dịch vụ khác chẳng hạn nhu giúp chuẩn bị truyền thông cho các DSU, chọn ngày bán và tư vấn cho các nhà phát hành. Ngoài những dịch vụ này, nhiều ngân hàng đầu tư còn thực hiện chức năng của nhà môi giới. Các ngân hàng đầu tư là những thành phần quan trọng nhất trên thị trường tín dụng trực tiếp. TRUNG GIAN TÀI CHÍNH Chúng ta chỉ mới xem xét dòng dịch chuyển vốn từ các SSU sang các DSU qua thị trường tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề nảy sinh trong việc tài trợ TS. ĐOÀN GIA DŨNG 21
  28. Chương 1 trực tiếp. Thứ nhất, loại chứng khoán được bán trên thị trường tín dụng trực tiếp là rất lớn vì thế có rất ít khách hàng có thể giao dịch trên thị trường này. Một vấn đề khác nữa là những người đi vay DSU phải tìm được những SSU cần chứng khoán với những đặc tính tương thích mà họ có thể sẵn sàng bán. Nếu các trung gian tài chính tham gia vào quá trình này, dòng vốn từ SSU sang DSU trở thành gián tiếp. Các trung gian tài chính dịch chuyển các chứng khoán bằng cách làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với người đầu tư cuối cùng. Các trung gian tài chính này bao gồm các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm vvv. Những trung gian tài chính này hình thành do những khó khăn xuất hiện trong tài trợ trực tiếp. Như chúng ta dể nhận thấy, để tài trợ trực tiếp diễn ra khi những người đi vay (DSU) phải sẵn sàng phát hành một loại chứng khoán với hình thức, thời gian đáo hạn và đặc điểm phù hợp với mong muốn của người cho vay (SSUs). Chỉ đến khi mong muốn của cả hai bên đồng thời được thoả mãn, thì quá trình dịch chuyển mới có thể diễn ra. Điều này rất hiếm khi xuất hiện. Để giải quyết khó khăn này, các trung gian tài chính phải can thiệp vào giữa người đi vay và người cho vay. Các trung gian tài chính mua các chứng khoán trực tiếp (IOU) từ các DSU với một loạt các đặc điểm và sau đó chuyển chúng thành chứng khoán gián tiếp với một loạt các đặc điểm mà sau đó họ lại bán lại cho các SSU. Quá trình trình chuyển đổi này được gọi là quá trình trung gian (intermediation). Các công ty chuyên môn hoá trong các nghiệp vụ này được gọi là các trung gian tài chính hay là các tổ chức tài chính. Sự thay đổi trong bảng cân đối kế toán của các trung gian tài chính là như sau: SSU Trung gian tài chính DSU Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn + Giảm tiền Tiền trung +Tăng nợ +Tăng tiền + Tăng nợ gian + Tăng tài + Tăng tài sản tài sản tài chính chính Trong sơ đồ sau dòng tiền vốn đi từ các SSU sang các trung gian tài chính, tức là các trung gian tài chính phát hành các chứng khoán bán cho các SSU và sau đó mua lại các chứng khoán của các DSU. Tập hợp các SSU và trung gian tài chính hình thành nên thị trường trung gian tài chính, dòng tiền đi từ các SSU là để đảm bảo với các trung gian tài chính chứ không phải là với các DSU như là trong trường hợp của tài trợ trực tiếp. Thị trường trung gian tài chính là thị trường bán lẽ, và các chứng khoán gián tiếp được phát hành bởi các trung gian tài chính. Phần dưới của hình sau minh hoạ dòng tiền qua thị trường trung gian và cho thấy vai trò quan trọng hơn của các trung gian tài chính. Ví dụ các giao dịch trung gian: 1. Các hộ gia đình (SSUs) đặt cọc khoản tiền mặt dôi ra trong tài khoản tiết kiệm vào một tổ chức cho vay tiết kiệm và ngược lại, họ lại chuyển khoản tiền này thành cho vay cầm cố nhà ở cho những hộ gia đình khác (DSUs) TS. ĐOÀN GIA DŨNG 22
  29. Chương 1 2. Các hộ gia đình (SSDs) mua bảo hiểm nhân thọ của một công ty bảo hiểm (trung gian tài chính) và họ đầu tư vốn này vào trái phiếu của một công ty (DSU) 3. Các công ty (SSU) mua thương phiếu của một công ty tài chính người tiêu dùng (trung gian tài chính) và họ lại chuyển khoản tiền này thành tiền cho vay cho các hộ gia đình (DSU) Thị trường tài Tài trợ trực tiếp chính trực tiếp Thỏa thuận riêng Môi giới Nhà buôn Ngân hàng đầu tư SSUs I.1.1. Dòng DSUs Hộ gia đình tiền trực Hộ gia đình Các tổ chức tiếp Các tổ chức Chính phủ Chính phủ I.1.2. Dollars Dòng tiền gián tiếp Tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính Dòng tiền trực tiếp Ngân hàng thương mại Các tổ chức tín dụng Các công ty bảo hiểm Thị trường . Thị trường tín tín dụng dụng trực tiếp gián tiếp Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và gián tiếp Thị trường vốn và thị trường tiền tệ: - Thị trường vốn (capital market): là thị trường tài chính mà ở đó các luồng tiền có thời gian đáo hạn lớn hơn một năm được mua bán. Thị trường vốn chuyển các khoản tiết kiệm vào trong các dự án đầu tư dài hạn hữu ích. - Thị trường tiền tệ (money market): là thị trường tài chính mà ở đó các claim tài chính có thời gian đáo hạn dưới một năm được mua bán. Ở Mỹ, thị trường tiền tệ quan trọng nhất là trái phiếu chính phủ Mỹ (U.S. Treasury bills). TS. ĐOÀN GIA DŨNG 23
  30. Chương 1 V. Tóm tắt chương và ôn tập V.1. Tóm tắt Quản trị tài chính là một chức năng cơ bản của quản trị công ty bao gồm các hoạt động làm cho các luồng tiền tệ phù hợp trực tiếp với các kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả. Vai trò của quản trị tài chính trước kia chủ yếu là tìm kiếm vốn và bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, ngày nay vai trò của quản trị tài chính mở rộng và bao quát các hoạt động quản trị doanh nghiệp, sự biến đổi này là do có những thay đổi rất to lớn trong một trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính trong công ty phải đối diện với hai vấn đề cơ bản là Đầu tư vốn bao nhiêu ? Vào các tài sản nào ? Tạo ra ngân quỹ cần thiết cho các đầu tư. Để giải quyết vấn đề thứ nhất họ phải lập kế hoạch về đầu tư hay quyết định về ngân sách đầu tư. Đối với vấn đề thứ hai họ phải đưa ra các quyết định tài trợ. Ngoài ra, quản trị tài chính đóng vai trò trung gian giữa công ty và thị trường tài chính với hai chức năng phân phối và khai thác vốn, hoạt động của họ tác động mạnh tới thành công của doanh nghiệp, và góp phần vào làm tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu của quản trị tài chính là cực đại hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp. Giá trị này được thể hiện trên cơ sở giá trị thị trường với những đánh giá khắc nghiệt về khả năng sinh lợi và trạng thái rủi ro của doanh nghiệp. Chỉ có thể lý giải về các quyết định của nhà quản trị tài chính khi hiểu được môi trường ra quyết định của họ bao gồm môi trường luật pháp, thuế khoá và môi trường tài chính. Trong môi trường luật pháp hình thức tổ chức công ty có ảnh hưởng tới mỗi quyết định cuả họ, tới khả năng cân nhắc sinh lợi và rủi ro khác nhau, phạm vi tác động cuả các quyết định, thuế khoá, đặc biệt là thuế thu nhập thể hiện sự ảnh hưởng của các cơ quan nhà nước, trung ương, địa phương tới các quyết định của người quản trị tài chính. Có những quyết định rất tốt khi không tính đến ảnh hưởng của thuế song lại rất tồi khi có sự tác động của thuế. Người quản trị tài chính nắm phần quan trọng vận mệnh của Công ty , họ có vai trò trung gian giữa Công ty và thị trường tài chính, họ phải đương đầu với rất nhiều thử thách trong quá trình hoạt động. V.2. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Sự khác nhau giữa mục tiêu cực đại hoá thu nhập và cực đại hoá giá trị cho cổ đông? 2. Tại sao sự quan tâm của quản trị tài chính là các luồng tiền vốn trong doanh nghiệp? 3. Giải thích tại sao việc đánh giá các quyết định của quản trị, tài chính lại cần bám vào mục tiêu? 4. Hai chức năng cơ bản của quản trị tài chính là gì? TS. ĐOÀN GIA DŨNG 24
  31. Chương 1 5. Người quản trị tài chính có cần phải nắm một phần lớn giá trị của Công ty với tư cách là cổ đông không? vì sao? 6. Các vấn đề môi trường đang đè nặng lên quá trình ra quyết định của các nhà quản trị tài chính vậy mục tiêu cực đại giá trị cho các cổ đông có còn là mục tiêu dài hạn không? 7. Khái niệm rủi ro và tiền thưởng rủi ro chi phí hoạt động của nhà quản trị tài chính như thế nào? 8. Các lợi ích cơ bản của hình thức Công ty ? thảo luận tầm quan trọng của các lợi ích này đối với chủ sở hữu Công ty? 9. Người hùn vốn hạn chế khác với cổ đông như thế nào? 10. Bất lợi của công ty cá thể và Công ty hùn vốn là gì? 11. Hệ thống khấu hao nhanh dựa trên nguyên tắc nào? 12. Phương pháp khấu hao nhanh không làm biến đổi tổng giá trị khấu trừ trong toàn bộ đời sống của tài sản, vậy nó gây ra biến đổi gì? Tại sao điều đó lại rất quan trọng? TS. ĐOÀN GIA DŨNG 25
  32. CHƯƠNG 2 THỜI GIÁ TIỀN TỆ VÀ MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN Mọi người đều dể thừa nhận: một đồng ngày hôm nay có giá trị lớn hơn một đồng ngày mai. Xét về mặt lượng một đồng ngày hôm nay và một đồng ngày mai không có sự khác nhau, việc lớn hơn này là do thời điểm xuất hiện đồng tiền. Khi đồng tiền xuất hiện sớm hơn, nó sẽ mang lại cơ hội sớm hơn để kiếm lời. Đây là giá trị thời gian của tiền tệ. Khái niệm thời giá tiền tệ rất quan trọng trong phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính vì hầu hết các quyết định tài chính: từ quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho đến các quyết định về quản lý tài sản đều có liên quan đến thời giá tiền tệ. Thời giá tiền tệ được sử dụng như yếu tố cốt lõi trong rất nhiều mô hình phân tích và định giá tài sản, kể cả đầu tư tài sản hữu hình lẫn đầu tư tài sản tài chính. Bài này sẽ lần lượt xem xét các vấn đề liên quan đến thời giá tiền tệ nhằm tạo nền tảng kiến thức cho các bài sau. I. Chuổi thời gian Bước đầu tiên trong phân tích giá trị thời gian là thiết lập chuỗi thời gian, nó sẽ giúp bạn hình dung được chuyện gì sẽ xảy ra trong một vấn đề cụ thể. Để minh họa, hãy xem xét sơ đồ dưới đây, PV có giá trị 100$ ở thời điểm hôm nay, và FV là giá trị sẽ đạt được trong tương lai. 0 5% 1 2 3 Kỳ Dòng tiền $100 FV=? Những khoảng thời gian từ 0 đến 1, từ 1 đến 2 và từ 2 đến 3 là những khoảng thời gian như năm hoặc tháng. Mốc 0 là hôm nay, và nó là đầu kỳ 1, và mốc 1 là một kỳ sau ngày hôm nay, và nó cũng vừa là cuối kỳ 1 và cũng là đầu kỳ 2, tiếp tục như thế cho các mốc tiếp theo. Mặc dù khoảng thời gian phổ biến là năm, nhưng nó cũng có thể là quý, tháng hoặc cũng có thể là ngày. II. Lãi đơn, lãi kép và thời giá tiền tệ của một số tiền Tiền lãi chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay. Lãi suất là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa tiền lãi so với vốn gốc. Nếu anh (hoặc chị ) có một hợp đồng vay với ngân hàng với lãi suất 3%/3tháng, thì điều đó có nghĩa nếu anh (hoặc chị) vay 100 triệu đồng thì cứ sau ba tháng phải trả tiền lãi là 3 triệu đồng. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 26
  33. Chương 2 II.1. Lãi đơn (simple interest) Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi được sinh ra ở các kỳ trước. Công thức tính lãi đơn như sau: I = P0 *i%* T Trong đó: I là tiền lãi đơn, P0 là số tiền gốc, i% là lãi suất kỳ hạn và T là số kỳ hạn tính lãi đơn. Ví dụ bạn ký gửi $1000 vào tài khoản, định kỳ tính lãi đơn với lãi suất là 8%/năm. Sau 10 năm số tiền gốc và lãi bạn thu về là: $1000 + 1000*8%/năm*10năm = $1800. II.2. Lãi kép Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền vốn gốc mà còn tính trên số tiền lãi sinh ra ở các kỳ trước đó. Nó chính là lãi mẹ đẻ lãi con, hay còn gọi là ghép lãi (compounding). Khái niệm lãi kép rất quan trọng vì nó có thể ứng dụng để giải quyết rất nhiều vấn đề trong tài chính. Kỳ 0 5% 1 2 3 Dòng tiền $100 $105 $110,25 $115,76 II.3. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Thực chất lãi kép là ghép lãi vào vốn, vì thế làm cho tiền vốn để tính lãi ở các kỳ sau lớn hơn và nó mang lại tiền lãi cao hơn. Một vấn đề đặt ra là tiền lãi được ghép vào thời điểm nào trong mỗi kỳ hạn ( ví dụ một năm). Thời gian ghép lãi khác nhau sẽ ảnh hưởng đến lãi suất khác nhau. Ví dụ trong một năm ghép lãi từng năm hay từng quý hoặc từng tháng Nếu ghép lãi theo từng tháng thì tiền lãi của tháng trước đã sinh lãi cho tháng sau. Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi suất được công bố hoặc niêm yết. Thông thường lãi suất này tính theo % một năm nhưng số lần ghép lãi không phải theo từng năm. Còn lãi suất thực (effective interest rate) chính là lãi suất thực tế có được sau khi đã điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi trong năm. Ví dụ, lãi suất 12%/năm: - Nếu ghép vào cuối mỗi năm (tức mỗi năm có một lần ghép lãi), lãi suất chính là 12% - Nếu ghép lãi cứ sáu tháng một lần (2 lần trong năm), thì lãi suất thực cả năm là 12,36%, lãi suất trong hợp đồng vay với ngân hàng 12% là lãi suất danh nghĩa. - Nếu ghép lãi hàng tháng (12 lần mỗi năm) thì lãi suất thực là 12,68% - Nếu ghép lãi từng ngày (365 ngày mỗi năm) thì lãi suất thực cả năm là 12,75% Cách tính lãi suất thực (r%) TS. ĐOÀN GIA DŨNG 27
  34. Chương 2 i r% (1 )m 1 m Trong đó: - i% là lãi suất danh nghĩa - m là số lần ghép lãi Như ví dụ ở trên, nếu chúng ta ghép lãi một năm là 365 lần ( tức là mỗi ngày ghép lãi một lần). Ta có thể áp dụng công thức trên thì có kết quả như sau : i m 12% 365 r% (1 ) 1 (1 ) 1 12,75% m 365 Lãi kép liên tục (continuous compound interest) Lãi kép liên tục là lãi kép có số lần ghép lãi tr1ong một thời kỳ (một năm) rất lớn - tiến đến vô cùng. Nếu trong một năm ghép lãi một lần thì chúng ta có lãi hàng năm (annually), nếu ghép lãi 2 lần thì chúng ta có lãi bán niên (semiannually), 4 lần có lãi theo quý (quarterly), 12 lần có lãi theo tháng (monthly), 365 lầ1n có lãi theo ngày (daily), Khi số lần ghép lãi lớn đến vô cùng thì việc ghép lãi diễn ra liên tục. Khi ấy chúng ta có lãi liên tục (continuously). i Lim (1 )m 1 ei 1 m m Với e là hằng số Nê-pe có giá trị là 2,7182. II.4. Giá trị tương lai Giá trị tương lai của một số tiền hiện tại nào đó chính là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó sinh ra trong khoảng thời gian từ hiện tại cho đến một thời điểm nào đó trong tương lai. Để xác định giá trị tương lai, chúng ta đặt: P0 - giá trị của một số tiền ở thời điểm hiện tại. i% - lãi suất tính cho môt thời kỳ. n - số thời kỳ FVn = giá trị tương lai của số tiền P0 ở cuối n thời kỳ Giá trị sau một năm FV1 = P0 + P0* i% =P0*(1+i%) Giá trị sau hai năm là 2 FV2= FV1 + FV1*i%= FV1*(1+i%)= P0*(1+i%) Tương tự như vậy ta có giá trị khoản tiền sau n năm n FVn= P0* (1+i%) (2.1) Ví dụ, bạn có một số tiền 1000$ gửi ngân hàng 10 năm với lãi suất là 8%/năm, ghép lãi cuối mỗi năm. Sau 10 năm số tiền bạn thu về cả gốc và lãi là: TS. ĐOÀN GIA DŨNG 28
  35. Chương 2 10 FV10 = 1000(1+0,08) = 1000*(2,159) = 2159$ II.5. Giá trị hiện tại của một số tiền tương lai Chúng ta không chỉ quan tâm đến giá trị tương lai của một số tiền mà ngược lại đôi khi chúng ta còn muốn biết để có số tiền nào đó trong tương lai thì tương đương là bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của một số tiền tương lai. Công thức tính giá trị hiện tại hay được gọi tắt là Hiện giá được suy ra từ công thức (2.1) như sau: FV PV P FV (1 i) n (2.2) 0 (1 i)n Ví dụ, bạn muốn có một số tiền 1000$ trong 3 năm tới, vậy bây giờ bạn phải gửi ngân hàng bao nhiêu để sau 3 năm số tiền bạn thu về cả gốc và lãi là 1000$?, biết rằng ngân hàng trả lãi suất là 8%/năm và tính lãi kép với ghép lãi cuối mỗi một năm. PV = 1000*(1+0,08)-3 = 1000* 0,794 = 794$ II.6. Xác định yếu tố lãi suất Đôi khi chúng ta đứng trước tình huống là biết trước giá trị tương lai, hiện giá và số kỳ hạn tính lãi nhưng chưa biết lãi suất. Khi ấy chúng ta cần biết lãi kép (i%) là bao nhiêu trong tình huống cụ thể như vậy? Ví dụ1: bây giờ chúng ta bỏ ra 1000$ để mua một trái phiếu có thời hạn 8 năm. Sau 8 năm chúng ta sẽ nhận được 3000$. Như vậy lãi suất của trái phiếu này là bao nhiêu? Chúng ta sử dụng công thức (2.1) Gọi i% là lãi suất cần tìm Ta có: 1000*(1+i)8 = 3000 => 1+i = 3(1/8) = 1,1472 => i =14,72% Ví dụ 2: giả sử bạn vay 400 triệu đồng trong bốn năm cuối năm thứ nhất bạn phải trả 120 triệu đồng, cuối năm thứ hai trả 160 triệu đồng, và cuối năm thứ tư trả hết và trả 240 triệu đồng. Vậy lãi suất là bao nhiêu: Ví dụ trên chúng ta có thể biểu diễn thành dòng tiền như sau. Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 400 -120 -160 0 -240 Trong đó, tiền nhân được (tiền dương) cho biết bạn nhận được khi vay (vay tiền về), dòng tiền âm là dòng tiền bạn phải trả nợ cho ngân hàng. Lãi suất cần tìm là tỷ suất thu hồi nội bộ của dòng tiền trên (IRR). Chúng ta sử dụng Excel dễ dàng tính được IRR= 10,57% TS. ĐOÀN GIA DŨNG 29
  36. Chương 2 II.7. Xác định yếu tố kỳ hạn Đôi khi chúng ta đứng trước tình huống đã biết giá trị tương lai, hiện giá và lãi suất nhưng chưa biết số kỳ hạn lãi. Khi ấy chúng ta cần biết số kỳ hạn tính lãi, để từ đó suy ra thời gian cần thiết để một số tiền P0 trở thành FV. Ví dụ, bây giờ chúng ta bỏ ra 1000$ để mua một bảo hiểm được trả lãi kép hàng năm là 10%. Sau một khoảng thời gian bao lâu chúng ta sẽ nhận được cả gốc và lãi là 5000$. Sử dụng công thức (2.1), chúng ta có phương trình sau: X FV = 1000(1+0,1) =5000 Ln(5) => n 16,88 Ln(1,1) Ta dễ dàng tính được n=16,88 năm. Trên đây đã xem xét vấn đề thời giá tiền tệ đối với một số tiền nhất định. Tuy nhiên trong tài chính chúng ta thường xuyển gặp tình huống cần xác định thời giá tiền tệ không phải của một số tiền nhất định mà là của một dòng tiền tệ theo thời gian. Phần tiếp theo sẽ xem xét cách xác định thời giá của dòng tiền tệ. II.8. Thời giá dòng niên kim II.8.1. Khái niệm về dòng tiền tệ và dòng niên kim Dòng tiền tệ là một chuổi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kỳ nhất định. Ví dụ một người thuê nhà, hàng tháng phải trả 2 triệu đồng trong thời hạn 1 năm. Như vậy, dòng tiền tệ xảy ra qua 12 tháng trong một năm. Hoặc giả một người mua cổ phiếu công ty và hàng năm được chia cổ tức, thu nhập từ cổ tức hàng năm hình thành một dòng tiền tệ qua các năm. Để dễ hình dung người ta thường dùng hình vẽ biểu diễn dòng tiền tệ như sau: 1 2 3 4 n – 1 n Hình 2.1 Dòng niên kim Dòng tiền tệ có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia chúng thành các loại sau đây: • Dòng niên kim (annuity) – dòng tiền tệ bao gồm các khoản bằng nhau xảy ra qua một số thời kỳ nhất định. Dòng niên kim còn được phân chia thành: (1) dòng niên kim thông thường (ordinary annuity) – xảy ra ở cuối kỳ, (2) dòng niên kim đầu kỳ (annuity due) – xảy ra ở đầu kỳ và (3) dòng niên kim vĩnh cửu (perpetuity) – xảy ra cuối kỳ và không bao giờ chấm dứt. Ví dụ bạn cho thuê xe hơi trong vòng 5 năm với giá tiền thuê là 2400$ một năm, thanh toán vào 31/12 hàng năm. Thu nhập từ cho thuê xe của bạn là một dòng niên TS. ĐOÀN GIA DŨNG 30
  37. Chương 2 kim thông thường bao gồm 5 khoản tiền bằng nhau trong vòng 5 năm. Bây giờ thay vì tiền thuê thanh toán vào cuối năm, bạn yêu cầu người thuê xe thanh toán vào đầu năm, tức là vào ngày 1/1 hàng năm. Thu nhập của bạn bây giờ là một dòng niên kim đầu kỳ. Thay vì bỏ tiền ra mua xe hơi cho thuê, bạn dùng số tiền đó mua cổ phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và hàng năm hưởng cổ tức cố định là 2000$. Giả định rằng hoạt động công ty tồn tại mãi mãi, khi đó thu nhập của bạn được xem như là một dòng niên kim vĩnh cửu. • Dòng tiền tệ hổn tạp (Mixed cash flows) – dòng tiền tệ không bằng nhau xảy ra qua một số thời kỳ nhất định. Cũng là ví dụ cho thuê xe trên đây nhưng thu nhập thực tế của bạn không phải là 2400$ mỗi năm vì bạn phải bỏ ra một số chi phí sửa chữa nhỏ và số chi phí này khác nhau qua các năm. Khi ấy thu nhập ròng của bạn sau khi trừ đi chi phí sửa chữa nhỏ sẽ hình thành một dòng tiền tệ không đều nhau qua các năm. Dòng tiền tệ ấy chính là dòng tiền tệ hổn tạp vì nó bao gồm các khoản tiền không giống nhau. Sau khi bạn đã hiểu và phân biệt được từng loại dòng tiền tệ khác nhau. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét cách xác định thời giá của từng loại dòng tiền tệ. a.Thời giá của dòng tiền Để dễ dàng hình dung chúng ta sử dụng hình vẽ dưới đây biểu diễn dòng tiền: Rt 1 2 3 4 n-1 n FV là giá trị tương lai của dòng tiền và R t là khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua mỗi thời kỳ. Tập hợp các khoản tiền R t qua các thời kỳ hình thành nên dòng tiền. b.Giá trị tương lai của dòng niên kim Giá trị tương lai của dòng tiền chính là tổng giá trị tương lai của từng khoản tiền Rt xảy ra ở từng thời điểm khác nhau. Công thức (2.1) cho biết giá trị tương lai của khoản tiền R chính là R(1+i)n. Số tiền Ở thời điểm T Giá trị tương lai ở thời điểm n n-1 R1 t = 1 FV1 = R1(1+i) n-2 R2 t = 2 FV2 = R2(1+i) n-3 R3 t = 3 FV3 = R3(1+i) . n-(n-1) 1 Rn-1 t = n –1 FV n-1 = Rn-1(1+i) =R(1+i) n-n 0 Rn t = n FVn-n = Rn(1+i) = R(1+i) n-1 n-2 n-n+1 0 FV = R1(1+i) + R2(1+i) + . + Rn-1(1+i) + Rn(1+i) TS. ĐOÀN GIA DŨNG 31
  38. Chương 2 n n t FV  Rt (1 i) (2.3) t 1 Khi dòng tiền trên là đều không đổi ở mỗi thời kỳ, giá trị tương lai sẽ được tính đơn giản hơn. Chúng ta dể dàng có giá trị tương lai của dòng tiền đều là: (1 i)n 1 FV= R i Ví dụ bạn cho thuê nhà với giá là 6000$ một năm thanh toán vào 31/12 hàng năm trong thời hạn 5 năm. Toàn bộ tiền cho thuê được ký gửi vào ngân hàng với lãi suất 6%/năm lãi kép và ghép lãi cuối mỗi năm. Sau 5 năm số tiền bạn có được cả gốc và lãi là: (1 6%)5 1 FV5 = 6000 = 33.822$ 6% Bây giờ giả sử tiền thuê thanh toán vào ngày 1/1, do đó, nó được ký gửi vào ngân hàng đầu năm thay vì cuối năm như ví dụ vừa xem xét. Khi ấy, số tiền ở thời điểm n 1 vẫn được hưởng 1 kỳ lãi nữa, do đó, giá trị tương lai của nó sẽ là Rn(1+i) chứ 0 không phải là R n(1+i) . Nói cách khác, khi xác định giá trị tương lai của dòng niên kim đầu kỳ chúng ta sử dụng công thức sau: n 1 n t FV  Rt (1 i) t 0 Khi dòng tiền trên là đều không đổi ở mỗi thời kỳ, giá trị tương lai sẽ được tính đơn giản hơn. Chúng ta dể dàng có giá trị tương lai của dòng tiền đều là: (1 i)n 1 FV= R i Ví dụ bạn cho thuê nhà với giá là 6000$ một năm thanh toán vào 31/12 hàng năm trong thời hạn 5 năm. Toàn bộ tiền cho thuê được ký gửi vào ngân hàng với lãi suất 6%/năm lãi kép và ghép lãi cuối mỗi năm. Sau 5 năm số tiền bạn có được cả gốc và lãi là: (1 6%)5 1 FV5 = 6000 = 33.822$ 6% Bây giờ giả sử tiền thuê thanh toán vào ngày 1/1, do đó, nó được ký gửi vào ngân hàng đầu năm thay vì cuối năm như ví dụ vừa xem xét. Khi ấy, số tiền ở thời điểm n vẫn được hưởng 1 kỳ lãi nữa, do đó, giá trị tương lai của nó sẽ là R (1+i)1 chứ 0 n không phải là R n(1+i) . Nói cách khác, khi xác định giá trị tương lai của dòng niên kim đầu kỳ chúng ta sử dụng công thức sau: n 1 n t FV  Rt (1 i) t 0 c.Giá trị hiện tại của dòng tiền TS. ĐOÀN GIA DŨNG 32
  39. Chương 2 Cũng trong ví dụ vừa nêu trên, bây giờ bạn không quan tâm đến chuyện sẽ có được bao nhiêu tiền sau 5 năm mà bạn muốn biết số tiền bạn sẽ có hàng năm thực ra nó đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Khi ấy bạn cần xác định hiện giá của dòng tiền này. Hiện giá của dòng tiền bằng tổng hiện giá của từng khoản tiền ở từng thời điểm khác nhau. Chúng ta có thể xác định như sau: Số tiền Ở thời điểm T Giá trị hiện tại R R t = 1 PV 1 1 1 (1 i%)1 R R t = 2 PV 2 2 2 (1 i%)2 R R t = 3 PV 3 3 3 (1 i%)3 Rt . R R t = n – 1 PV n 1 n-1 (n 1) (1 i%)(n 1) R R t = n PV n n (n) (1 i%)(n) -1 -2 -3 -(n-1) -n PV = R1(1+i) + R2(1+i) + R3(1+i) + + Rn-1(1+i) + Rn(1+i) n t PV  Rt (1 i) (2.5) t 1 Trong trường hợp dòng tiền trên là đều tức hàng năm xuất hiện một khoản tiền cố định là R Ta dễ dàng tính được giá trị hiện tại của dòng tiền đều là R PV (1 (1 i) n ) i Trong ví dụ vừa nêu trên, chúng ta có hiện giá của dòng thu nhập đều từ việc cho thuê nhà là: -1 -2 -3 -4 PV5 = 6000(1+0,06) +6000(1+0,06) + 6000(1+0,06) + 6000(1+0,06) + 6000 6000/(1+0,06)5 =1 (1 6%) 5  = 25. 274$ 6% Trong trường hợp dòng tiền đầu kỳ, hiện giá được xác định bởi công thức: n 1 t PV  Rt (1 i) t 0 Và cho dòng tiền đều xuất hiện ở đầu mỗi một năm sẽ có hiện giá là TS. ĐOÀN GIA DŨNG 33
  40. Chương 2 R PV n (1 i)(1 (1 i) n 1 ) (2.6) i d.Giá trị hiện tại của dòng tiền đều vĩnh cữu Chúng ta đôi khi gặp dòng tiền đều (dòng niên kim) kéo dài không xác định. Dòng niên kim có tính chất như vậy là dòng niên kim vĩnh cửu. Cách xác định hiện giá của dòng niên kim vĩnh cửu dựa vào cách xác định hiện giá dòng niên kim thông thường. Chúng ta đã biết hiện giá dòng niên kim thông thường: R PV (1 (1 i) n ) (2.5) i Hiện giá của dòng niên kim vĩnh cữu chính là hiện giá của dòng niên kim khi n -n tiến đến vô cùng. Và khi n tiến đến vô cùng thì (1+i) tiến đến 0. Do đó, hiện giá dòng niên kim vĩnh cữu sẽ là: R PV 8 i Công thức trên có ý nghĩa quan trọng để xác định giá một cổ phiếu có thu nhập cố định mỗi một năm và giả sử thu nhập này kéo dài vô tận. Giá trị hiện tại của cổ phiếu chính là tỷ số giữa thu nhập hàng năm nhận được chia cho tỷ suất chiết khấu. e.Xác định yếu tố lãi suất Trong trường hợp đã biết giá trị tương lai hoặc hiện giá của dòng niên kim và số kỳ hạn tính lãi, chúng ta có thể giải phương trình (2.3) hoặc (2.5) để biết yếu tố lãi suất i%. Ví dụ, ông A muốn có một số tiền là 32 triệu đồng cho con ông ta học đại học trong 5 năm tới. Ông dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản tiền gửi được trả lãi kép hàng năm. Hỏi ông A mong muốn ngân hàng trả lãi bao nhiêu để sau 5 năm ông có được số tiền như dự kiến? Nếu dùng máy tính tài chính hoặc Excel chúng ta có thể xác định chính xác hơn lãi suất là 12,37%. Bằng cách nhập giá trị của dòng tiền vào các ô ta được kết quả như sau: Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Dòng thu nhập 5 5 5 5 5 Tiền chi ra để đi học -32 Dòng tiền 5 5 5 5 -27 Lãi suất mong đợi=IRR= 12.37% f.Xác định yếu tố kỳ hạn Trong trường hợp đã biết giá trị tương lai hoặc hiện giá của dòng niên kim và lãi suất i%, chúng ta có thể giải phương trình (3.3) hoặc (3.5) để biết yếu tố kỳ hạn tính lãi n. Ví dụ ông B muốn có một số tiền là 32 triệu đồng và ông ta muốn dành số tiền này cho con mình học đại học. Để đạt được mục tiêu này ông dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản tiền gửi được hưởng lãi kép hàng năm. Hỏi ông B phải gửi bao nhiêu năm để có được số tiền như dự kiến biết rằng ngân hàng trả lãi 12%/năm?. Nếu sử dụng máy tính tài chính hoặc Excel chúng ta biết chính xác n là 5,0 năm. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 34
  41. Chương 2 Gợi ý: Bạn hãy dùng hàm Nper trong Excel, sẽ tính được dễ dàng số năm cần gửi khoản thu nhập vào ngân hàng để cuối cùng có được khoản tiền là 32 triệu đồng. III. Thời giá tiền tệ khi ghép lãi nhiều lần trong năm Trong các phần trước khi xác định giá trị tương lai và giá trị hiện tại chúng ta giả định lãi được ghép hàng năm, tức là mỗi năm tính lãi một lần. Trên thực tế không phải lúc nào cũng vậy, nếu một năm tính lãi nhiều hơn một lần thì công thức tính giá trị tương lai và giá trị hiện tại có một số thay đổi. Giả sử chúng ta đặt m là số lần ghép lãi hay số kỳ hạn ghép lãi trong năm với lãi suất là i. Khi ấy, lãi suất của mỗi một kỳ hạn ghép lãi là i/m. Công thức xác định giá trị tương lai trong trường hợp này suy ra từ (2.1) sẽ như sau: i FV CF (1 )m*n (2.8) n 0 m i mn Hiện giá trong trường hợp này sẽ là PV CF (1 ) (2.9) n n m Trong đó: CF0 và CFn là lượng tiền xuất hiện ở thời điểm 0 và thời điểm n. Trường hợp số lần ghép lãi trong năm lớn lên đến vô cùng, khi ấy chúng ta có lãi kép liên tục. Giá trị tương lai trong trường hợp ghép lãi liên tục sẽ là: i FV Lim CF (1 )mn CF ei n n m 0 m 0 -i.n và giá trị hiện tại sẽ là: PV = Cfne , với e là hằng số Nê-pe có giá trị là 2,7182. Ví dụ bạn ký gửi 1000$ vào một tài khoản ở ngân hàng với lãi suất 6%/năm trong thời gian 3 năm. Hỏi số tiền bạn có được sau 3 năm ký gửi là bao nhiêu nếu ngân hàng tính lãi kép (a) sáu tháng một lần (bán niên), (b) theo quý, (c) theo tháng và (d) liên tục? Áp dụng công thức (2.8) chúng ta có: 2 3 6% (1)FV3 1000 1 1194,05$ 2 4 3 6% (2)FV3 1000 1 1126,49$ 4 12 3 6% (1)FV3 1000 1 1127,19$ 12 m 3 6% 6% 3 (4)FV3 1000 limm 1 1000 e 1197,22$ m TS. ĐOÀN GIA DŨNG 35
  42. Chương 2 Qua ví dụ trên, chúng ta thấy rằng khi tốc độ ghép lãi càng nhanh thì lãi sinh ra càng nhiều, hay nói khác đi, cùng một mức lãi suất được công bố nhưng nếu số lần tính lãi trong năm càng lớn thì lãi sinh ra càng nhiều. Điều này làm cho lãi suất thực tế được hưởng khác nhiều so với lãi suất danh nghĩa được công bố. IV. Tính toán tiền trả vốn gốc và trả lãi định kỳ hàng năm Một trong những ứng dụng quan trọng của thời giá tiền tệ là việc quyết định các khoản tiến hoàn trả định kỳ hàng năm cho những khoản vay, tức là quyết định số tiền, kể cả vốn gốc và lãi, mà người đi vay phải trả từng kỳ hạn. Ví dụ bạn vay 22.000$ với lãi suất 12% tính lãi kép hàng năm và phải trả đều hàng năm một lượng bằng nhau (mỗi lần như vậy có cả hoàn trả vốn gốc và tiền lãi) trong vòng 6 năm tới. Sử dụng công thức PMT (tính khoản tiền trả đều của một món tiền vay với lãi suất không đổi) trong Excel, chúng ta có kết quả PMT= 5350,97$ Chúng ta cũng có thể lập công thức để tính được khoản tiền trả đều bao gồm hoàn trả vốn gốc và trả lãi hàng năm như sau: Gọi R và P0 là lượng tiền phải trả hàng năm và lượng vốn vay ban đầu. Áp dụng công thức (2.5) ta có R P 1 (1 i%)n  0 i% P i%  R 0 (2.10) 1 (1 i%) n Thay dữ kiện vào ta có 22000*12%/(1-(1+12%)-6)= 5350,97$ Dựa vào số tiền hàng năm phải trả được xác định như trên, chúng ta tính được tiền trả vốn và trả lãi trong mỗi lần như sau : Năm Trả đều Trả lãi Trả gốc Tiền gốc còn lại 0 22000 1 5350.97 2640 2711.0 19289.0 2 5350.97 2314.7 3036.3 16252.7 3 5350.97 1950.3 3400.6 12852.1 4 5350.97 1542.3 3808.7 9043.4 5 5350.97 1085.2 4265.8 4777.6 6 5350.97 573.3 4777.7 0.0 TS. ĐOÀN GIA DŨNG 36
  43. Chương 2 Cộng 32105.82 10105.7 22000 9 Trên đây đã trình bày những khái niệm quan trọng liên quan đến thời giá tiền tệ. Những khái niệm này là cơ sở, cả về lý luận lẫn thực tiễn, để phân tích và xem xét khi ra các quyết định tài chính quan trọng như quyết đầu tư, quyết định định giá tài cổ phiếu, trái phiếu, quyết định nên mua hay thuê tài sản, quyết định nên mua chịu hay mua trả tiền ngay, Cụ thể hơn, ở bài tiếp theo chúng ta sẽ ứng dụng những khái niệm thời giá tiền tệ để phân tích và định giá trái phiếu và cổ phiếu. V. Tóm tắt chương V.1. Tóm tắt Hầu hết các quyết định tài chính trên cả góc độ cá nhân cũng như tổ chức đều gắn với giá trị thời gian của tiền tệ. Trong đó lãi suất hoặc chi phí cơ hội vốn là một hình thức biểu hiện giá trị thời gian của tiền tệ. Lãi đơn là tiền lãi chỉ được tính trên vốn gốc. Lãi kép là tiền lãi được trả tính cả trên tiền lãi thu được ở các thời kỳ trước, sự khác nhau giữa lãi kép và lãi đơn là do lãi mẹ đẻ ra lãi con. Lãi suất thực là lãi suất có thời gian ghép lãi bằng thời gian phát biểu lãi suất. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời gian ghép lãi khác so với thời gian phát biểu lãi suất. Để so sánh các khoản đầu tư khác nhau có thời kỳ ghép lãi khác nhau cần phải tính được lãi suất thực. Hai khái niệm – giá trị tương lai và giá trị hiện tại là sự mở rộng khái niệm, ý nghĩa của lãi kép trong trường hợp có tính đến sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ ra trên một đơn vị thời gian. Giá trị tương lai là giá trị vốn ban đầu cộng với giá các khoản tiền lãi được sinh ra trong khoảng thời gian từ hiện tại đến một thời điểm nào đó trong tương lai. Giá trị hiện tại của một khoản tiền xuất hiện ở thời điểm t trong tương lai CF t bằng lượng tiền vốn ở thời điểm hiện tại để có thể tạo ra lượng tiền bằng CFt ở thời điểm t trong tương lai. Dòng tiền đều là một loạt tiền tệ bằng nhau xuất hiện ở các thời điểm khác nhau. Khoản tiền trả đều của một khoản vay với lãi kép không đổi được tính trong Excel nhờ việc sử dụng hàm PMT. Muốn tính số kỳ hạn tính lãi của một khoản tiền hiện tại và giá trị tương lai FV với lãi kép i% hãy sử dụng hàm Nper; Khi tính giá trị tương lai và giá trị hiện tại cần áp dụng các hàm FV và PV trong Excel. Tính lãi suất của một dòng thu nhập được tạo ra từ khoản đầu tư ban đầu có thể áp dụng hàm IRR. V.2. Câu hỏi ôn tập 1. Tiền lãi và lãi suất của khoản vốn vay là gì ? 2. Vì sao nói một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai ? 3. Phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực ? Công thức để quy đổi lãi suất danh nghĩa ra lãi suất thực? 4. Giá trị tương lai và giá trị hiện tại khác nhau như thế nào? Vì sao trong các hoạt động tài chính người ta quy đổi các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau ra thời điểm hiện tại? TS. ĐOÀN GIA DŨNG 37
  44. Chương 2 5. Chi phí cơ hội của khoản vốn vay và lãi suất của khoản vay khác nhau như thế nào? 6. Hãy trình bày cách thức vận dụng hàm PV; FV; Nper ; PMT V.3. Bài tập 1. Nếu bạn gửi 100 triệu đồng vào gtài khoản ngân hàng với lãi suất 10%/năm, sau 5 năm bạn sẽ có bao nhiêu trong tài khoản của bạn ? Nếu biết rằng một năm ghép lãi lần lượt là 1 lần; 4 lần và 12 lần 2. Một chứng khoán cam kết trả 50 triệu đồng sau 20 năm, hiện tại người mua chứng khoán đó phải bỏ ra bao nhiêu đồng nếu tỷ suất sinh lời là 7%? 3. Ba mẹ bạn có kế hoạch về hưu sau 18 năm nữa. Hiện tại, họ có 250 triệu đồng và muốn tăng lên một tỷ đồng khi họ về hưu. Họ phải tìm ngân hàng có lãi suất hàng năm bao nhiêu để đạt được mục tiêu như mong đợi, giả sử họ không có khoản tiền tiết tiết kiệm nào khác khi về hưu. 4. Bạn mua một xe hơi và một ngân hàng sẵn sàng cho bạn vay 200 triệu đồng để mua xe. Theo điều khoản vay, bạn phải hoàn trả toàn bộ vốn gốc sau 5 năm, lãi suất danh nghĩa hàng năm là 12%, trả lãi hàng tháng? Khoản trả đều hàng tháng là bao nhiêu ? Lãi suất thực của khoản vay này là bao nhiêu? 5. Giá trị tương lai của một dòng tỉền đầu kỳ trong 5 năm là bao nhiêu nếu dòng tiền đó đem lại 3 triều đồng mỗi năm? Giả sử khoản tiền được tái đầu tư ở mức sinh lời là 7%/ năm. 6. Tìm hiện giá của 50 triệu đồng ký gửi đầu kỳ trong 5 năm với những trường hợp sau: a. Lãi suất danh nghĩa 12%, ghép lãi theo 6 tháng một lần ( bán niên) b. Lãi suất danh nghĩa 12%, ghép lãi hàng quý c. Lãi suất danh nghĩa 12%/ năm, ghép lãi hàng tháng. 7. Tìm hiện giá của dòng tiền đều cuối kỳ, của thời hạn 5 năm, trong các trường hợp sau: a. Khoản tiền là 400$, cứ sáu tháng xuất hiện một lần, lãi suất danh nghĩa 12%/ năm ghép lãi sáu tháng 1 lần. b. Khoản tiền là 200$, cứ 3 tháng xuất hiện một lần, với lãi suất danh nghĩa 12%/năm, ghép lãi hàng quý. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 38
  45. CHƯƠNG 3 ĐỊNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TÀI SẢN TÀI CHÍNH MỤC TIÊU: Chương này vận dụng các khái niệm và công thức tính đã trình bày ở các chương 1&2 để thẩm định các tài sản chính dài hạn bao gồm trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường. Đọc chương này bạn không chỉ được làm quen với mô hình định giá tài sản tài chính mà còn biết cách sử dụng mô hình này trong một số tình huống định giá và phân tích tài chính khác. I. Tổng quan về định giá tài sản tài chính Tài sản tài chính, như đã trình bày trong chương 1, là những tài sản mà giá trị của nó thể hiện ở quyền người chủ sở hữu tài sản sẽ nhận được trong tương lai. Cụ thể tài sản tài chính bao gồm các loại chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu, chứng chỉ gửi tiền, các ngân phiếu ngắn hạn ở ngân hàng, và các chứng khoán dài hạn như trái phiếu và cổ phiếu. Giám đốc tài chính công ty thường quan tâm đến tài sản tài chính dưới hai góc độ: - Khi thừa vốn công ty quan tâm đến tài sản tài chính dưới góc độ của một nhà đầu tư (investor) - Khi thiếu hụt vốn công ty quan tâm đến tài sản tài chính dưới góc độ là người phát hành (issuer) thu hút vốn. Dù dưới góc độ nào, muốn ra quyết định có nên đầu tư hoặc có nên phát hành một loại tài sản tài chính nào đó hay không, thì điều quan trọng trước tiên là phải định giá được tài sản đó. Trong phạm vi chương này chúng ta chỉ xem xét định giá tài sản tài chính dài hạn nhằm mục tiêu ra quyết định đầu tư tài chính dài hạn, một hoạt động thể hiện ở quyết định đầu tư và được tìm thấy ở phần bên phải bảng cân đối tài sản công ty. Trước khi xem xét cách thức định giá tài sản tài chính, có một số khái niệm chúng ta cần làm rõ. I.1. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động Cặp khái niệm giá trị thanh lý và giá trị hoạt động dùng để chỉ giá trị của doanh nghiệp dưới hai góc độ khác nhau: Giá trị thanh ký (liquydation value) là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp hay tài sản không còn tiếp tục hoạt động nưã. Giá trị hoạt động ( going - concern value) là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó vẫn còn tiếp tục hoạt động. Hai loại giá trị này ít khi nào bằng nhau, thậm trí là giá trị thanh lý đôi khi còn cao hơn cả giá trị hoạt động. TS. ĐOÀN GIA DŨNG 39
  46. Chương 3 I.2. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường Khi nói giá trị sổ sách (book value), người ta có thể đề cập đến giá trị sổ sách của một tài sản hoặc giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của một tài sản tức là giá trị kế toán của tài sản đó, nó bằng chi phí mua sắm của tài sản trừ đi phần khấu hao tích luỹ của tài sản đó. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp hay công ty tức là giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ưu đãi được liệt kê trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ở thời điểm tính giá trị sổ sách doanh nghiệp. Giá trị thị trường (market value) là giá của tài sản của doanh nghiệp được giao dịch trên thị trường. Nhìn chung, giá trị thị trường của doanh nghiệp thường cao hơn giá trị sổ sách, vì giá trị thị trường còn tính đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. I.3. Giá trị thị trường và giá trị ước lượng Hai giá trị này thường dùng để chỉ giá trị của chứng khoán, tức là giá trị của các loại tài sản chính. Giá trị thị trường (market value) của một chứng khoán tức là giá trị của chứng khoán đó khi nó được giao dịch mua bán trên thị trường. Giá trị ƯỚC LƯỢNG của một chứng khoán là giá trị mà chứng khoán đó được tính dựa trên những yếu tố có liên quan khi định giá chứng khoán đó, ví dụ khả năng sinh lời của chứng khoán, rủi ro của chứng khoán Nói khác đi giá trị ước lượng của một chứng khoán tức là giá trị kinh tế của nó và trong điều kiện thị trường hoàn hảo thì giá cả thị trường của chứng khoán sẽ phản ánh gần đúng giá trị ước lượng của nó. I.4. Quy định giá và quyết định đầu tư tài sản chính Sau khi phân biệt các cặp khái niệm giá trị, điều chúng ta cần chú ý là định giá chính xác, xác định giá trị ước lượng của tài sản tài chính. Để thực hiện việc định giá, chúng ta có thể thực hiện theo quy trình bao gồm các bước sau: 1. Ước lượng dòng tiền sinh ra từ tài sản tài chính. 2. Ước lượng tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư mong đợi 3. Lựa chọn mô hình định giá chứng khoán thích hợp 4. So sánh giá trị ước lượng vừa định ra với giá trị thị trường. 5. Quyết định đầu tư ( mua hay bán) tài sản tài chính TS. ĐOÀN GIA DŨNG 40