Bài giảng Phương pháp dạy học

pdf 33 trang phuongnguyen 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phuong_phap_day_hoc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phương pháp dạy học

  1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
  2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC trang A. Phần mở đầu 2 1. Lý do chọn đề tài . . 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Giới hạn đề tài 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Thời gian nghiên cứu 4 B. Phần nội dung 5 Chương I . Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 5 1.1. Đạo đức- chức năng đạo đức 5 1.2. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 5 1.3. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS 7 Chương II . Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B 14 2.1. Tình hình chung 14 2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong năm học 2007-2008 16 Chương III. Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B trong giai đoạn hiện nay 25 3.1. Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục cho học sinh . 25 3.2.Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS Thường Thới Hậu B 28 3.3. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 33 C. Phần kết luận 38 Tài liệu tham khảo 39
  3. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ( Điều 23-Luật giáo dục). 1.2. Về mặt thực tiễn Hội nhập kinh tế ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Một số CBQL, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. 1.3. Về cá nhân Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ QLGD. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài này. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo dức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu
  4. Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh để từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. 5. Giới hạn của đề tài Nghiên cứu về thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B- huyện Hồng Ngự- tỉnh Đồng Tháp, trong năm học 2007-2008. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh. 6.2. Phương pháp quan sát Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B trong năm học. Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay. 7. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008 B. PHẦN NỘI DUNG Chương I Cơ sở Lý luận 1.1 . Đạo đức- Chức năng của đạo đức 1.1.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con người với tự nhiên. 1.1.2. Chức năng đạo đức Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội ; mặt khác nó cũng tác động tích cực trở lại đối
  5. với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy, đạo đức có chức năng to lớn , tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kềm hãm phát triển xã hội. Đạo đức có những chức năng sau: - Chức năng giáo dục. - Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người và người trong xã hội. - Chức năng phản ánh. 1.2 . Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 1.2.1. Vị trí - ý nghĩa Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình. Trong tất cả các mặt giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “ dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu không có đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vô dụng ” Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách. Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS thì: - Vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định, trong đó vai trò của Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất.
  6. - Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân cũng góp phần không nhỏ đối với công tác này. 1.2.2. Đặc điểm Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường . Đối với học sinh THCS, kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em . Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc điểm Tâm-Sinh-Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. 1.3 . Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS 1.3.1. Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Để hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, công tác giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy các môn giáo dục nói riêng trong nhà trường phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định. Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện. Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
  7. Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này. Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người. 1.3.2. Những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh 1.3.2.1 .Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của địa phương và của cả nước, đưa những thực tiễn đó vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường để giáo dục các em học sinh. 1.3.2.2 Giáo dục theo nguyên tắc tập thể Nguyên tắc này thể hiện ở cả 3 nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để giáo dục; Giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể. Trong một tập thể lớp, tập thể chi đội có tổ chức tốt, có sự đoàn kết nhất trí thì sức mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi nhà trường THCS phải tổ chức tốt các tập thể lớp, tập thể chi đội Nhà trường phải cùng với đoàn đội làm tốt phong trào xây dựng các chi đội mạnh trong trường học. 1.3.2.3 Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh Phải giáo dục đạo đức bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác của học sinh, chứ không phải bằng sự cưỡng ép, mệnh lệnh, dọa nạt, biến học sinh thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt, rụt rè. Nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, phải có tình thương đối với học sinh một cách sâu sắc, không thể làm qua loa làm cho xong việc. Mọi đòi hỏi đối với học sinh phải giải thích cặn kẽ, tỉ mỉ cho các em hiểu, để các em tự giác thực hiện. 1.3.2.4 .Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là thích được khen, thích được thầy, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo
  8. đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì sẽ đễ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em. 1.3.2.5 .Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy cần phải tôn trọng nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa. Trong công tác giáo dục đòi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh được. 1.3.2.6 .Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em, học sinh gái, học sinh trai cần có những phương pháp giáo dục thích hợp, không nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy phải sâu sát học sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp. 1.3.2.7 .Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “ Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hóa chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có
  9. đức Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. ( trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân). Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.3.3. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THCS 1.3.3.1 .Phương pháp thuyết phục Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau: - Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ - Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. - Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt. 1.3.3.2 .Phương pháp rèn luyện Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế: - Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. - Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà
  10. trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này. - Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại. 1.3.3.3 .Phương pháp thúc đẩy Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. - Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. - Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. - Xử phạt : là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh. Chương II Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
  11. của trường THCS Thường Thới Hậu B 2.1. Tình hình chung 2.1.1. Đặc điểm Xã Thường Thới Hậu B là một xã biên giới có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn, dân cư phân bố không đồng đều. Phía đông giáp Cam-Pu-Chia và xã Tân Hội, tây giáp xã Thường Thới Tiền, nam giáp xã Thường Lạc, bắc giáp xã Thường Thới Hậu A. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1162 ha, gồm 4 ấp, dân số toàn xã là 8473 người gồm 1876 hộ. Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, đánh bắt thủy sản, làm thuê, buôn bán qua lại biên giới. Tình hình giáo dục của xã những năm qua có nhiều chuyển biến tốt, người dân bắt đầu có sự quan tâm đến giáo dục. Hệ thống trường lớp có nhiều phát triển, toàn xã có ba trường tiểu học, một trường mẫu giáo và một trường THCS. Trường THCS Thường Thới Hậu B đóng trên địa bàn của xã, rất thuận lợi cho học sinh đi học. Năm học 2007-2008 này trường có 17 lớp với tổng số học sinh là 628 em ( năm học 2006-2007 có 16 lớp với 612 em). Tổng số giáo viên của trường là 29 người, đáp ứng đủ cho việc phân công giảng dạy. 2.1.2. Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương, nhất là sự tận tình giúp đỡ của Cán bộ và chiến sĩ đồn Biên phòng 913 đóng trên địa bàn. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hồng Ngự, nhất là được sự giúp đỡ của Phòng Tư pháp, Công an huyện về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho học sinh. Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn GDCD đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học đạo đức thông qua bộ môn GDCD được xác định là một nhiệm vụ quan trọng, là đòi hỏi cấp bách của xã hội đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Chương trình Sách giáo khoa GDCD mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
  12. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.1.3. Khó khăn – tồn tại Trường chỉ có một giáo viên dạy môn giáo dục công dân /17 lớp, rất khó cho việc giảng dạy và dự giờ rút kinh nghiệm. Là địa bàn biên giới rất phức tạp về tệ nạn xã hội, buôn lậu, tình hình thanh thiếu niên lêu lỏng bên ngoài lôi kéo học sinh uống rượu, đánh nhau đã ảnh hưởng không ít đến đạo đức học sinh. Cơ sở vật chất của trường còn nghèo nàn, lạc hậu, phương tiện nghe nhìn chưa có ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin mới phục vụ cho công tác giáo dục. Một số em học sinh nhà ở Cam-Pu Chia sang học, thường có hành vi đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đình để giáo dục. 2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trong năm học 2007-2008 2.2.1. Những việc trường đã làm trong năm học 2.2.1.1. Các hoạt động ngoại khóa Trường đã tổ chức cho học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của biên chế năm học 2007-2008 do Sở giáo dục và đào tạo Đồng Tháp cụ thể như sau: - Giáo dục an toàn giao thông từ tháng 9 đến hết năm học, đã mời được đội cảnh sát giao thông Công an huyện Hồng Ngự đến tuyên truyền có 625 học sinh và 27 cán bộ giáo viên tham dự. - Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề của các báo cáo viên do phòng tư pháp, và Công an huyện Hồng Ngự. Đa số học sinh và giáo viên của trường tham gia đầy đủ. - Tổ chức được các hội thi hái hoa dân chủ về chủ đề giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, sinh sản sức khỏe vị thành niên, tìm hiểu về luật giao thông, luật cư trú .
  13. - Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt, vượt khó học giỏi - Hàng tuần trường đều tổ chức sinh hoạt đội vào ngày thứ năm nhằm giáo dục các em làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt, trở thành đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh . Trong năm học 2007-2008 các hoạt động ngoại khóa của trường phong phú nhiều hình thức, lôi cuốn học sinh có tác dụng giáo dục, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác, tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội. 2.2.1.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp - Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu dọn vệ sinh môi trường, cải tạo cảnh quang sư phạm. Thông qua các buổi lao động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng người lao động. - Giáo dục hướng nghiệp: trường chỉ dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, các khối khác thì chủ yếu lồng ghép vào bộ môn nhằm thông qua đó giáo dục cho học yêu nghề nghiệp, biết tự chọn được nghề nghiệp của mình. - Giáo dục thẩm mỹ : Thông qua bộ môn Mỹ thuật giáo dục cho các em biết cảm nhận được cái đẹp chân chính. 2.2.1.3. Việc giảng dạy chương trình môn GDCD của trường Trường đã tổ chức thực hiện giảng dạy môn giáo dục công dân đầy đủ theo đúng quy định của chương trình, có lồng ghép giáo dục pháp luật vào bộ môn. Tuy nhiên thực tế việc dạy và học môn giáo dục công dân ở trường còn nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của môn học còn thấp, số học sinh dưới trung bình còn cao. Môn giáo dục công
  14. dân từ trước đến nay chưa được coi trọng, nhiều giáo viên, học sinh, Cha mẹ học sinh vẫn xem đây là môn học phụ. Nguyên nhân: thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau: - Trường chỉ có một giáo viên dạy GDCD/ 17 lớp, giáo viên này chưa được đào tạo chuyên về môn GDCD mà chỉ là đào tạp ghép: Văn –GDCD, nên có nhiều khó khăn lúng túng về phương pháp, về soạn giảng và nghiên cứu, rút kinh nghiệm giờ dạy. Giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ, vị trí vai trò của môn học, còn xem nhẹ nên chưa chú trọng đầu tư công sức, thời gian để dạy tốt, chủ yếu chỉ đầu tư vào môn chính mình được đào tạo. - Trang thiết bị dạy học, các điều kiện khác phục vụ dạy học còn thiếu thốn, lạc hậu gây khó khăn cho việc đổi mới dạy học. - Tâm lý chung của mọi người trong đó có Cha mẹ học sinh cho rằng đây là môn học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, vì chưa chú ý động viên con em tích cực học tập. Kết quả học tập môn GDCD: Khối TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6 225 16 7,1 40 17,8 134 59,6 35 15,5 7 210 5 2,4 68 32,4 128 61 9 4,2 8 100 6 6 30 30 49 49 14 14 1 1 9 93 5 5 65 69,9 23 24,7 TC 628 32 5,1 203 32,3 334 53,2 58 9,4 1 0,2 2.2.1.4. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm Tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là người quản lý mọi hoạt động của lớp học, là người triển khai mọi hoạt động của trường của nhà trường đến từng lớp, từng học sinh. Do đó trong đầu năm học 2007-2008 này Ban
  15. giám hiệu trường đã định hướng phân công những giáo viên làm công tác chủ nhiệm theo những tiêu chí sau: - Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng và trình độ giác ngộ cách mạng cao. - Có uy tín- đạo đức tốt. - Giáo viên giỏi, vững tay nghề. - Có tầm hiểu biết rộng. - Có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề. - Thương yêu và tôn trọng học sinh. - Có năng lực tổ chức. Những hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong năm học: - Thực hiện các loại sổ theo quy định của ngành: sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm sổ theo dõi đạo đức học sinh - Tổ chức sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch thi đua - Kết hợp chặt chẽ với Cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM và các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
  16. - Nhận xét, đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm và Học lực cho học sinh, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh. Ưu điểm : - Trong năm học giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các loại sổ sách, có lên kế hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần, tháng, năm . - Kết hợp được nhiều hoạt động, đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. - Không có học sinh vi phạm đạo đức nghiêm trọng phải nhờ cơ quan chức năng xử lý. Tồn tại: - Còn một vài giáo viên chủ nhiệm chưa có tâm huyết với công tác này, tác dụng giáo dục chưa cao, trong lớp vẫn còn học sinh chưa tiến bộ trong rèn luyện đạo đức. - Có một số học sinh rất ngoan, lễ phép với thầy cô, học giỏi nhưng lại vi phạm vì tham gia vận chuyển thuốc lá lậu qua biên giới. - Thiếu sự quan hệ thường xuyên với Cha mẹ học sinh. Nguyên nhân: - Một số học sinh có đạo đức yếu kém nhà ở Cam-Pu-Chia nên giáo viên chủ nhiệm không thể đến được gia đình để phối hợp giáo dục. - Công tác chủ nhiệm là một công tác khó khăn, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều cho công tác này, nhưng thực tế giáo viên chủ nhiệm còn phải lo cho công tác chuyên môn.
  17. - Địa bàn của trường giáp với Cam –Pu – Chia đa số người dân nghèo phải kiếm sống bằng nghề buôn lậu thuốc lá, do đó học sinh ngoài việc học còn phải theo cha mẹ đi buôn lậu thuốc lá để nuôi sống gia đình. 2.2.1.5. Sự tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh của các giáo viên bộ môn Đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã hoán triệt trên hội đồng giáo viên là trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của mọi thành viên trong nhà trường, giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Ưu điểm : Giáo viên bộ môn có chú ý liên hệ giáo dục đạo đức học sinh thông qua bài học, tiết học. Thường xuyên nhắc nhở uốn nắn những sai phạm của học sinh trong giờ học. Khuyết điểm: Một số giáo viên quá gò bó, đơn điệu khi gán ghép liên hệ giáo dục đạo đức thông qua bài học. Một số giáo viên vẫn còn vi phạm nghe điện thoại, hút thuốc trong khi giảng dạy. 2.2.1.6. Hoạt động gắn liền nhà trường với thực tế đời sống địa phương Những hoạt động: - Tổ chức thăm hỏi và tặng quà gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt nam anh hùng nhằm giáo dục cho các em truyền thống anh hùng của dân tộc ta, biết kính trọng và giúp đỡ các bạn học sinh là con em những gia đình có nhiều cống hiến cho đất nước. - Tổ chức cho các em viết thư thăm hỏi các chú Bộ đội ở đồn biên phòng 913 nhân ngày 22/12 hàng năm . - Tổ chức cho học sinh đi cổ động về An toàn giao thông, phòng chống sốt xuất huyết, hiểm họa AIDS. Ưu điểm:
  18. - Học sinh tham gia đầy đủ, có chất lượng. - Phong trào được phát động lớn, có tác dụng giáo dục học sinh, gây ấn tượng tốt với các cơ quan, đoàn thể địa phương. Tồn tại: - Phong trào chưa nhiều, chưa có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan đoàn thể địa phương với nhà trường. - Chưa có tổng kết đánh giá phong trào, khen thưởng cho cá nhân có thành tích tốt. 2.2.2. Chất lượng đạo đức nếp sống của học sinh 2.2.2.1. Nhận xét Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng buớc hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận học sinh chưa ngoan, thường hay vi phạm đạo đức. 2.2.2.2. Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong năm học Khối TSHS Tốt Khá TB Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6 225 142 63,1 75 33,3 7 3,1 1 0,4 7 210 151 71,9 41 19,5 17 8,1 1 0,5 8 100 55 55 33 33 11 11 1 1 9 93 69 74,2 21 22,6 2 2,2 1 1,1 TC 628 417 66,4 170 27,1 37 5,9 4 0,6 2.2.2.3. Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh Tích cực: Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
  19. Tiêu cực: Một số bộ phận không ít học sinh có biểu hiện chán nản, không thích học, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ với thầy cô, nói dối thầy cô và bạn bè, giao lưu với đối tượng xấu bên ngoài, uống rượu, đánh nhau có hung khí, tham gia buôn lậu thuốc lá qua biên giới. Trong năm học trường đã xử lý kỷ luật 09 trường hợp từ mức cảnh cáo đến đuổi học một tuần. Nguyên nhân tiêu cực: - Khách quan: F Do sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa các em phải ở với nội, ngoại thiếu sự quan tâm và quản lý các em. F Cha mẹ giàu có, nuông chiều cho tiền nhiều, thiếu sự kiểm tra và giáo dục. F Tình hình biên giới phức tạp, đời sống nhân dân còn khó khăn, tệ nạn xã nhiều, cha mẹ học sinh chưa ý thức hết vai trò giáo dục của mình. F Đa số người dân địa phương nghèo phải đi buôn lậu thuốc lá dạng nhỏ để kiếm sống cho cả gia đình. - Chủ quan: F Ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kỷ năng vận dụng chuẩn mực đạo đức còn thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt. F Khả năng tự chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm hoặc không chịu sửa chữa. 2.2.3. Nhận định chung 2.2.3.1. Mặt mạnh
  20. Về phía học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, không có học sinh vi phạm nghiêm trọng về đạo đức . Về phía giáo viên luôn trao dồi đạo đức Cách mạng, đạo đức nhà giáo, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 2.2.3.2. Mặt yếu Số học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn nhiều, một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến giáo dục đạo đức thông qua bài học trên lớp, còn thờ ơ vô trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm đạo đức. Công tác thiết kế bài giảng của giáo viên dạy GDCD còn sơ sài, chưa thể hiện sâu nội dung của từng hoạt động, khô khan không gây hứng thú cho học sinh. Chưa phối hợp chặt chẽ ba môi trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Chương III Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B. Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục cho học sinh của trường THCS Thường Thới Hậu B, qua việc nghiên cứu lý luận, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn đơn vị đã đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay như sau: 3.1 . Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh 3.1.1. Ý nghĩa Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là: cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự là “nhà trường”, tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội. 3.1.2. Nội dung 3.1.2.1. Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. 3.1.2.2. Tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường , biểu hiện như sau:
  21. - Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc. - Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất. - Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không hỗn xược, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội. 3.1.3. Cách làm 3.1.3.1. Đối với Hiệu trưởng - Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp. - Phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh một cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh. - Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư phạm: trồng cây xanh, hoa kiểng, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh. - Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh thông qua buổi lao động cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ thời gian và kết quả phải đạt được,
  22. phải có kỷ luật, trật tự, không khí tươi vui, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp tốt. - Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ trường trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2007. - Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng. - Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính công bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của các em. - Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm. 3.1.3.2. Đối với giáo viên - Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh. - Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo. 3.1.3.3. Đối với Đoàn đội: - Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
  23. - Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ năm, tạo sân chơi lành mạnh cho các em. - Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ, thăm viếng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, thăm các chú bộ đội biên phòng đóng trên địa bàn. 3.2. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS Thường Thới Hậu B 3.2.1. Ý nghĩa Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. Trong thực tế hiện nay của trường môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có vị trí vai trò xứng đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS Thường Thới Hậu B là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 3.2.2. Nội dung: 3.2.2.1. Làm cho Cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD. 3.2.2.2. Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy . 3.2.2.3. Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học
  24. GDCD là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nếu học sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không đạt hiệu quả. 3.2.2.4. Chương trình môn GDCD là sự nối tiếp việc dạy và học môn đạo đức ở tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trên hoặc đi vào cuộc sống lao động - Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong suốt quá trình học tập ở nhà trường, các hành vi cơ bản của học sinh được học ở tiểu học sẽ được phát triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở THCS. - Do đó để nâng cao vai trò vị trí, chất lượng dạy và học môn GDCD thì Ban giám hiệu và giáo viên dạy GDCD cần phải nghiên cứu quán triệt đầy đủ tinh thần của chương trình, thường xuyên học tập và nghiên cứu để nâng cao kiến thức chuyên môn. 3.2.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD theo hướng phát huy tính tích cực và tương tác là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THCS - Từ những sự đổi mới của chương trình SGK thì việc giảng dạy môn GDCD ở nhà trường đòi hỏi phải thực sự đổi mới về phương pháp, quá trình dạy học phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, tránh lối dạy thiên về lý thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt. - Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội. - Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học : vấn đáp, động não, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển
  25. hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, đề án, điều tra thực tiễn, báo cáo, nêu gương, khen thưởng, trách phạt. - Kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh. - Dạy học môn GDCD cho học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp cần thực hiện theo các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận cùng tham gia, tiếp cận kỹ năng sống. Việc dạy học môn GDCD phải gắn liền với việc dạy các môn học khác trong và ngoài nhà trường. 3.2.2.6. Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của người giáo viên dạy GDCD nhằm đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp cho người giáo viên tự tin hơn, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể xảy ra trong quá trình dạy học. Do đó trong công tác thiết kế bài giảng môn GDCD giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài giảng theo đúng tinh thần của phương pháp giảng dạy mới. 3.2.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh - Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học. - Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kỹ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống. - Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ năng lực học tập của từng học sinh để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp. 3.2.3. Cách làm 3.2.3.1. Đối với hiệu trưởng
  26. - Tham mưu với UBND xã tổ chức chuyên đề về giáo dục đạo đức học sinh cho cán bộ, đảng viên và giáo viên trong toàn xã, thông qua đó quán triệt nhận thức nâng cao vai trò vị trí của bộ môn GDCD trong nhà trường. - Thường xuyên tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình môn GDCD, quy chế 40 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS. - Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo Hồng Ngự bổ sung giáo viên được đào tạo chính quy môn GDCD ngay từ đầu năm học 2008-2009, cử giáo viên dạy môn GDCD của trường đi học nâng cao trình độ. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD. - Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn GDCD. - Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội giảng nhằm đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy môn GDCD về phương pháp dạy, kết quả tiếp thu của học sinh. 3.2.3.2. Đối với giáo viên dạy môn GDCD - Phải tự rèn luyện bản thân để có những phẩm chất và năng lực của người giáo viên, có trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy tốt. - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh.
  27. - Nghiên cứu nắm vững các văn bản quy định về chương trình giảng dạy môn GDCD, chế độ cho điểm đánh giá chất lượng bộ môn. - Trong điều kiện hiện nay nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, giáo viên dạy môn giáo dục công dân cần tích cực sưu tầm, sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm, cải tiến đồ dùng dạy học hiện có để gây hứng thú cho học sinh khi học trên lớp. - Khảo sát chất lượng học sinh của lớp được phân công giảng dạy theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và cả năm để đối chiếu với kết quả khảo sát đầu năm của ban giám hiệu, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. - Khi dạy trên lớp giáo viên dạy môn GDCD cần thường xuyên quan sát hành động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình lớp giúp ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm nắm để có biện pháp kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra. - Trong kiểm tra ngoài việc cho đề kiểm tra giống như các môn khác giáo viên dạy GDCD cần thiết kế thêm các bài tập tình huống, lập kế hoạch, viết báo cáo 3.3. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 3.3.1. Ý nghĩa GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, vì GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối giữa Ban giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường. Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay.
  28. 3.3.2. Nội dung 3.3.2.1. Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh là góp phần cho công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao Do tính đặc thù của một địa bàn biên giới Cam –Pu-Chia, trường có rất nhiều học sinh người Việt Nam sống ở Cam –Pu- Chia sang học, đối tượng học sinh của trường có mối quan hệ gia đình rất đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu điểm tình hình lớp, tình hình học sinh giúp cho GVCN thuận lợi trong quản lý, giáo dục học sinh. Đầu năm học GVCN phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Đầu năm học GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh về: sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô và ngoài xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải thấy được nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. - GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ nhiệm. 3.3.2.2. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học - Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học. - Để cho học sinh thực hiện chủ động, sáng tạo nhiệm vụ của lớp trong phong trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của trườnmg trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học.
  29. - Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương. 3.3.2.3. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm - Để liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội để bổ sung kiến thực của mình thêm phong phú. 3.3.2.4. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. 3.3.2.5. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp - Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành thói quen. - Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp trong điền kiện cụ thể. 3.3.2.6. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh. 3.3.3. Cách làm 3.3.3.1. Đối Hiệu trưởng - Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm chất và năng lực tốt.
  30. - Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của GVCN quy định tại điều 31- 32 điều lệ trường trung học . - Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với thực trạng của trường. - Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra. - Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN. - Tham mưu với UBND xã giải quyết các vấn đề an ninh trật tự có liên quan đến học sinh của trường. - Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp. 3.3.3.2. Đối với GVCN - Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh : (học bạ, hoàn cảnh gia đình .) - Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học sinh. - Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp. - Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng mà GVCN cần tìm hiểu.
  31. - Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh. - Một năm học GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ. - Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả - Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả. - GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. 3.3.3.3. Đối với GVBM, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường - Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp. - Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh. C. PHẦN KẾT LUẬN Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THCS có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh đã giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc
  32. giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học cũng đã được thể hiện qua hai con đường cơ bản: Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường, cụ thể là môn giáo dục công dân. Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một trường THCS vùng biên giới nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ, các biện pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh./. 1. Nghiệp vụ quản lý trường THCS – tập 4- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003. 2. Lý luận quản lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trường THCS- tập 2- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003. 3. Tạp chí Thế giới trong ta – số 74+75 năm 2008-Hội khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam. 4. Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3( 2004-2007) môn GDCD- vụ giáo dục trung học. 5. Th.s Nguyễn Thị Cúc – Lý luận giáo dục – Khoa sư phạm trường ĐH An Giang. năm 2006. 6. Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. 7. Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.