Bài giảng Phân hệ của hệ thống
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Phân hệ của hệ thống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_phan_he_cua_he_thong.pdf
Nội dung text: Bài giảng Phân hệ của hệ thống
- CHƯƠNG I MÔ TẢ CHUNG CÁC PHÂN HỆ CỦA HỆ THỐNG 1) Đặc điểm chính của chương trình Sử dụng trên mạng cục bộ (Mạng ngang hàng, Mạng Netware, Mạng Windows NT, Mạng Windows 2000 ), đảm bảo sự khai thác thông tin của mọi đối tượng, kể cả sinh viên (nếu cần). Tích hợp tất cả các dữ liệu quản lý đào tạo chung trong một cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính nhất quán, không trùng lặp dữ liệu. Sử dụng để quản lý chung tất cả các hệ đào tạo (đào tạo tín chỉ, đào tạo niên chế, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa ) của nhà trường trong một cơ sở dữ liệu duy nhất với cùng một giao diện khai thác. Phân quyền rõ ràng cho các cá nhân sử dụng, có ghi lại nhật ký cập nhật dữ liệu (thời gian, cá nhân nhập liệu) một số số liệu quan trọng, nâng cao tính an toàn cho dữ liệu nhập, nâng cao trách nhiệm của các cá nhân tham gia nhập liệu cho hệ thống. Có phân quyền quản trị chung, quản trị phân hệ cho các cá nhân có trách nhiệm quản lý. Có khóa sổ nhập liệu ở những thời điểm thích hợp để bảo đảm tính đúng đắn cao cho dữ liệu. Có hệ thống lưu trữ và phục hồi dữ liệu, phòng hờ các tai nạn về dữ liệu do sự cố điện, virus máy tính v.v 2) Môi trường hoạt động Chương trình hoạt động ở môi trường Windows 98, Windows 2000, WindowsXP với ngôn ngữ Visual FoxPro 7.0 for Windows. 3) Font tiếng Việt trên màn hình Chương trình dùng trên nền Windows, font TCVN3 - ABC, font của môi trường Windows. 4) Font tiếng Việt trên máy in Font TCVN3 - ABC, driver của môi trường Windows, vì vậy in được trên tất cả các loại máy in. 5) Máy tính đơn và mạng máy tính Chương trình có thể vận hành trên máy đơn hoặc trên môi trường mạng. Có thể dùng mạng nội bộ Windows 2000, Windows NT hoặc mạng ngang hàng. Cần phải phân quyền cho các user và khai thác chương trình trên mạng nội bộ (LAN). 2
- 6) Các phân hệ của hệ thống Phần mềm “Chương trình quản lý đào tạo Trường Đại học Thủy sản” có 12 phân hệ : STT Phân Hệ Viết Tắt Mã Phân Hệ Hoàn chỉnh 1 Quản Lý Sinh Viên S QLSV x 2 Quản Lý CBCNV N QLNS 3 Quản Lý Điểm D DIEM x 4 Học Bổng và Miễn Giảm Học Phí B HBHP x 5 Xếp Thời Khóa Biểu X XTKB 6 Quản Lý Phòng Học P QLPH 7 Quản Lý Học Phí Tài Vụ V QLTV x 8 Quản Lý Chương Trình Đào Tạo C CTDT 9 Quản Lý Khối Lượng Giảng Dạy K KLGD 10 Đăng Ký Môn Học M DKMH x 11 Tuyển Sinh T TSDH 12 Thông Tin Phục Vụ Lãnh Đạo L PVLD Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tập trung viết hoàn thiện 5 phân hệ (đánh dấu x) : Quản Lý Sinh Viên, Quản Lý Điểm, Học Bổng & Miễn Giảm Học Phí, Quản Lý Học Phí Tài Vụ, Đăêng Ký Môn Học. Các phân hệ còn lại chỉ thực hiện các thao tác lệnh cần thiết có liên quan với các phân hệ khác và sẽ lần lượt được hoàn thiện trong thời gian tới. Quản lý Nhân sự Quản lý Điểm Quản lý Tài vụ Quản lý Sinh viên Xếp Thời khóa biểu Đăng ký Môn học Quản lý Phòng học Chương trình Đào tạo Học bổng & Miễn giảm HPhí KLượng Giảng dạy TTin phục vụ LĐạo Tuyển sinh 3
- 7) Ý nghĩa của các chữ viết tắt từng phân hệ Mỗi phân hệ đều có một tên tắt và một ký tự viết tắt (Ví dụ Phân hệ quản lý sinh viên có tên tắt là QLSV có ký tự viết tắt là S ). Ý nghĩa của chúng như sau : Tên tắt để đặt tên cho thư mục tương ứng của các phân hệ và sử dụng trong khi lập trình. Ký tự viết tắt dùng làm chữ bắt đầu của các file chương trình và file dữ liệu của các phân hệ. (Ví dụ các file chương trình & file dữ liệu của phân hệ quản lý sinh viên đều bắt đầu bằng chữ S). 8) Thư mục làm việc của người sử dụng Mỗi user cần tạo một thư mục làm việc trên máy đơn hoặc trên server. Ở một thời điểm, mỗi thư mục làm việc chỉ được sử dụng bởi nhiều nhất một user. Thư mục làm việc nên có tên chính là username. Thư mục làm việc chỉ chứa các file trung gian khi làm việc, không chứa các file kết quả hoặc các file dữ liệu riêng của người dùng. Mỗi user đều có một mật khẩu riêng để thâm nhập chương trình. Có hai mức mật khẩu, hai mật khẩu này không nhất thiết phải giống nhau : - Mật khẩu mạng cục bộ (LAN). - Mật khẩu chương trình. Khi đăng nhập vào hệ thống, user phải trả lời đúng mật khẩu mới được khai thác. 9) Cửa sổ browse Hầu hết các bảng trong chương trình được trình bày dạng browse. Một số cửa sổ cho phép sửa dữ liệu trực tiếp trên màn hình browse, một số khác chỉ cho phép đọc dữ liệu. 4
- CHƯƠNG II BẢO MẬT CỦA HỆ THỐNG 1) Phân quyền trong quản trị hệ thống 1.1. Quản trị viên Ngoài vai trò người quản trị mạng (supervisor) của mạng nội bộ LAN, cần có một người giữ vai trò quản trị viên. Quản trị viên có nhiệm vụ theo dõi vận hành của chương trình ở mức vĩ mô và làm đầu mối để quan hệ với nhóm lập trình trong việc phát triển hệ thống. Các công việc của quản trị viên bao gồm : Phân công, phân quyền hệ thống. Chỉnh định các thông số chung của hê thống. Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động. Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển hệ thống. Trong một cơ quan có qui mô nhỏ: Quản trị mạng và quản trị viên có thể là một người. Quản trị viên có toàn quyền trên tất cả các phân hệ. 1.2. Các quản trị viên phân hệ Ngoài vai trò quản trị viên (chung), cần có các nhân viên giữ vai trò quản trị viên phân hệ. Quản trị viên phân hệ có nhiệm vụ : Quản lý các tự điển (danh mục) do phân hệ quản lý. Chỉnh định các thông số chung của hệ thống. Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động. Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển phân hệ. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phân công, phân quyền một vài loại hình công việc trong phân hệ (nếu có). Một phân hệ có thể cử một hoặc nhiều quản trị viên tùy theo qui mô dữ liệu. Một user cũng có thể được phân công quản lý nhiều phân hệ khác nhau. Phân hệ Thông Tin Phục Vụ Lãnh Đạo không cần quản trị viên phân hệ. Quản trị viên phân hệ có toàn quyền trên phân hệ do mình phụ trách và có quyền ghi trên thư mục DBF\FMEM 1.3. Các user sử dụng các phân hệ : Các user trên một phân hệ có thể chia làm 3 mức : Mức không có quyền khai thác. Mức có quyền khai thác ở chế độ Chỉ Đọc (Read Only). Mức có quyền khai thác ở chế độ Đọc/Ghi (Read/Write). 1.4. Phân quyền mức mạng : Việc phân quyền trên các thư mục và các file của hệ thống là rất cần thiết, nó bảo đảm cho việc bảo mật và an toàn dữ liệu của hệ thống. Mỗi một người sử dụng hệ thống được cấp một username duy nhất. Quản trị viên có tên mặc định là HTQL, không thể thay đổi. 5
- Quản trị viên muốn vận hành chương trình bình thường như các người sử dụng khác thì cần có thêm một username khác. Quản trị viên có đầy đủ các quyền hạn trên thư mục của hệ thống và có quyền cấp quyền (mức mạng) cho các thành viên trong nhóm. Người quản trị mạng (supervisor) tạo một nhóm (group) mà thành viên là các người sử dụng hệ thống. Người quản trị mạng (supervisor) phân quyền dữ liệu trên máy chủ như sau : Thư mục VFW chỉ được cấp quyền chỉ đọc (Read Only) cho tất cả các người sử dụng hệ thống. Thư mục \DBF\ chỉ được cấp quyền ghi/đọc (Read & Write) cho các thành viên của nhóm thuộc phân hệ tương ứng. Các users/groups thuộc nhóm khác chỉ được cấp quyền chỉ đọc (Read Only) hoặc thậm chí có thể không có quyền đọc. Thư mục \DBF\FMEM phân quyền ghi/đọc (Read & Write) cho tất cả các quản trị viên. Thư mục \DBF\USER phân quyền ghi/đọc (Read & Write) cho tất cả các người sử dụng hệ thống. Mạng ngang hàng có chế độ phân quyền rất đơn giản, vì vậy sẽ không bảo đảm độ tin cậy cần thiết. Nên dùng mạng Windows 2000, Windows NT . 2) Tiện ích quản trị hệ thống (HTQL) 2.1. Thủ tục hutils Các công việc của quản trị chung tập trung ở thủ tục HUTILS. Giao diện Tiện ích quản trị hệ thống : 2.2. Thêm bớt người (users) sử dụng : Chức năng này cho phép quản trị viên thêm/bớt người sử dụng. 6
- Username của quản trị viên là HTQL (không thể thay đổi). Các phím chức năng : F2 Sửa thông tin user. F5 Thêm một user mới. ^T Bớt một user cũ. ^M Đổi mật khẩu. ^U Thêm/bớt nhóm tham gia của user này. . 2.3. Thêm bớt nhóm sử dụng Chức năng này cho phép quản trị viên thêm/bớt nhóm sử dụng. Các phím chức năng : F2 Sửa thông tin group. F5 Thêm một group mới. ^T Bớt một group cũ. (không bớt user trong group) ^M Đổi mật khẩu. ^U Thêm/bớt nhóm tham gia trong nhóm. 7
- 2.4. Cấp quyền cho nhóm/người sử dụng Chức năng này cho phép quản trị viên cấp quyền đến từng người hoặc từng nhóm sử dụng. Đối với mỗi user hoặc group có bảng phân quyền như sau : Mức không : Không có quyền khai thác phân hệ. Mức chỉ đọc : Chỉ có quyền đọc phân hệ. Mức được ghi : Có quyền đọc/ghi phân hệ. - Quyền của một nhóm được kế thừa cho toàn bộ thành viên trong nhóm. - Quyền của một user là quyền tổng hợp cao nhất của chính user đó và tất cả các nhóm mà user đó tham gia. 2.5. Khóa/mở quyền khai thác theo học kỳ Chức năng này thực hiện khi quản trị viên có ý định : Khóa hoặc mở khóa quyền khai thác các phân hệ trên từng học kỳ. Khóa hoặc mở khóa số liệu phát sinh thu/chi học phí học kỳ. 8
- Các phím chức năng : ^Q Khóa/mở khóa ^A Tạo năm học HKỳ F5 Thêm mới năm học HKỳ ^T Xóa 1 học kỳ Khóa quyền khai thác ở học kỳ làm cho số liệu của học kỳ đó (thuộc phân hệ qui định) sẽ không có khả năng thay đổi được (mức chương trình). Phải kết hợp với phân quyền read-only cho các thư mục bị khóa ở mức mạng, để số liệu không có khả năng thay đổi mức file, như vậy dữ liệu khóa sẽ được an toàn hơn. 2.6. Phân quyền quản trị phân hệ Chức năng này thực hiện khi quản trị viên cần xem/sửa danh sách các quản trị viên phân hệ. Một user cũng có thể làm quản trị viên nhiều phân hệ. Một phân hệ có thể có nhiều quản trị viên. 9
- CHƯƠNG III MÔ TẢ CƠ SỞ DỮ LIỆU 1) Tổ chức chung của cây thư mục DBF Chứa dữ liệu. VFW Chứa chương trình. BMP Chứa các file hình ảnh của QLSV và QLNS. 2) Tổ chức nhánh thư mục DBF : DBF CHNG Dữ liệu chung của đơn vị USER Dữ liệu riêng của Users FMEM Dữ liệu của các quản trị viên phân hệ QLSV 021 Dữ liệu phân hệ QLSV 022 từng học kỳ 031 DIEM 021 Dữ liệu phân hệ DIEM 022 từng học kỳ 031 v.v Thư mục DBF\ chứa dữ liệu chung của phân hệ, không phụ thuộc học kỳ. Thư mục DBF\ \ chứa các dữ liệu từng học kỳ của mỗi phân hệ. Ký hiệu học kỳ là , trong đó nn là hai số đầu của năm học, h là học kỳ. Ví dụ: Học kỳ 1, năm học 00-01 có ký hiệu là 001 Thư mục DBF\USER không có thư mục con, chứa các dữ liệu của các user ghi khi vận hành chương trình. Thư mục DBF\CHNG không có thư mục con, chứa các dữ liệu và chương trình của quản trị viên & người phát triển chương trình. Thư mục DBF\FMEM không có thư mục con, chứa các dữ liệu chỉnh định (lưu bằng file mem) của quản trị viên & các quản trị viên phân hệ. Riêng thư mục DBF\QLNS không có thư mục con từng học kỳ như các phân hệ khác. 10
- 3) Tổ chức nhánh thư mục VFW VFW CLASS Các class của hệ thống FORM Các form của hệ thống REPORT Các report của hệ thống HINH Các hình ảnh của hệ thống HTQL Các hàm, thủ tục chung hoặc thông dụng QLSV Các hàm và thủ tục của phân hệ QLSV DIEM Các hàm và thủ tục của phân hệ DIEM v.v. Các thư mục con của nhánh thư mục VFW chứa chương trình nguồn. Thư mục này được phân quyền read-only cho tất cả các user, ngoại trừ quản trị viên & người phát triển hệ thống (được phân công nhiệm vụ sửa chương trình nguồn, khi cần thiết). 11
- CHƯƠNG IV HỆ THỐNG MENU 1) Quản Lý Sinh Viên (QLSV) 2) Quản Lý Điểm (DIEM) 12
- 3) Học Bổng & Miễn Giảm Học Phí (HBHP) 4) Quản Lý Học Phí Tài Vụ (QLTV) 13
- 5) Đăng Ký Môn Học (DKMH) 14
- KẾT LUẬN Phần mềm “Chương trình quản lý đào tạo Trường Đại học Thủy sản” hoạt động ở môi trường Windows 98, Windows 2000, WindowsXP với ngôn ngữ Visual FoxPro 7.0 for Windows đang được sử dụng tại Trường Đại học Thủy sản và tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh từng phần. Chương trình sử dụng hiệu quả trên mạng cục bộ (Mạng ngang hàng, Mạng Netware, Mạng Windows NT, Mạng Windows 2000 ), phân quyền rõ ràng cho các cá nhân sử dụng phải kết hợp người quản trị mạng nội bộ (Supervisor) và quản trị viên của hệ thống quản lý nhằm nâng cao tính an toàn, tin cậy cho dữ liệu. Về hướng lâu dài dữ liệu cần phải liên kết chạy trên môi trường WEB, mục đích đưa thông tin (Ví dụ: Điểm thi, Thời khóa biểu, học bổng, học phí v.v ) và trao đổi thông tin trực tuyến một số các vấn đề khả thi (Ví dụ: Đăng ký môn học, đăng ký coi thi, SV nộp đơn cho nhà trường, v.v ). Vì trình độ, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn nên việc thực hiện chương trình gặp rất nhiều khó khăn, chương trình chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, các bạn đồng nghiệp và những người có quan tâm đến vấn đề này. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn Thầy Thạc sỹ Đỗ Như An, Thạc sỹ Võ Tấn Quân (ĐKBK Tp. Hồ Chí Minh), Phòng Đào tạo Trường Đại học Thủy sản, Khoa Công nghệ Thông tin Trường Đại học Thủy sản, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi cũng xin cám ơn các bạn trong lớp TIN99 đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện để Đồ án tốt nghiệp được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về những sự giúp đỡ quý báu đó. Trương Trọng Ánh 15