Bài giảng môn Tài chính tiền tệ - Chương 6: Cung & cầu tiền tệ

pdf 30 trang phuongnguyen 12270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Tài chính tiền tệ - Chương 6: Cung & cầu tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_tai_chinh_tien_te_chuong_5_cung_cau_tien_te.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Tài chính tiền tệ - Chương 6: Cung & cầu tiền tệ

  1. CUNG & CẦU TIỀN TỆ
  2. 1 Các lý thuyết về cầu tiền tệ • 1.1. Lý thuyết định lượng tiền tệ • 1.2. Lý thuyết ưu thích thanh khoản của Keynes • 1.3. Lý thuyết của Friedman • 2. Các khối tiền trong lưu thông 2.1 Các loại tiền trong nền kinh tế hiện đại • 2.2 Phép đo tổng lượng tiền • 3 Các chủ thể cung ứng tiền • 3.1. Ngân hàng trung ương • 3.2 Ngân hàng thương mại • 3.3 Các chủ thể khác
  3. I. LÝ THUYẾT VỀ CẦU TIỀN TỆ Nếu xét một cách tổng quát trong nền kinh tế tiền tệ có hai nhu cầu lớn chi phối đời sống xã hội đó là nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng. - Ai đầu tư ? Đó là các doanh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất, muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi. Đó là các cá nhân muốn kiếm lợi nhuận từ đồng tiền tiết kiệm của mình Nhu cầu về tiền tệ để phục vụ cho đầu tư sẽ phụ thuộc vào hai nhân tố quan trọng đó là lãi suất tín dụng của ngân hàng và mức lợi nhuận:
  4. Lãi suất tín dụng ngân hàng là mức thu nhập mang tính bình quân của các phương án đầu tư trong nền kinh tế, là cột mốc để so sánh với các mức tỷ suất lợi nhuận của các ngành khác và nó cũng là nhân tố kích thích những nguồn tiết kiệm trong dân cư đi tìm những hoạt động đầu tư như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoặc những hoạt động đầu tư tài chính như kinh doanh địa ốc, kinh doanh chứng khoán
  5. Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoặc những hoạt động đầu tư tài chính như kinh doanh địa ốc, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối cũng là nhân tố tác động đến nhu cầu đầu tư. - Nhu cầu về tiền giành cho tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào Nhân tố đầu tiên là mức thu nhập vì nếu kinh tế có tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng lên để từ đó tác động đến thu nhập của từng thành viên trong xã hội theo chiều hướng thu nhập bình quân đầu người tăng thì mức cầu về tiêu dùng mới có cơ sở nâng cao.
  6. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng đó là giá trị của những hoạt động giao dịch. Ở đây, nếu chúng ta giả sử các nhân tố khác như số lần và số lượng giao dịch trong một thời gian nhất định không đổi thì sự biến động của hệ thống giá cả hàng hóa, dịch vụ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến mức cầu tiêu dùng. Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng là lãi suất. Trong điều kiện những tác động khác của đời sống kinh tế là không đổi thì lãi suất tăng sẽ làm giảm mức cầu tiền tệ trong quỹ các doanh nghiệp hoặc trong tay các tầng lớp dân cư, người ta sẽ kiềm chế bớt nhu cầu tiêu dùng, mua sắm để tăng nguồn tích lũy nhằm sinh lời cho đồng tiền.
  7. 1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx Trên quan điểm lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ. Mác cho rằng số lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhiều hay ít, là do số lượng hàng hóa đang lưu thông nhiều hay ít, mức giá cả hàng hóa cao hay thấp và tốc độ lưu thông tiền tệ nhanh hay chậm. Hai nhân tố số lượng hàng hóa và mức giá cả gộp lại thành khái niệm tổng giá cả hàng hóa, nhân tố này có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tiền cần thiết
  8. Từ phân tích trên, một qui luật về lượng tiền cần thiết cho lưu thông được Marx đưa ra là: H Kc = V – Trong đó: • Kc là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. • H là tổng giá cả hàng hóa. • V là tốc độ lưu thông tiền tệ.
  9. • Nếu gọi KT là lượng tiền thực cĩ trong lưu thơng là lượng tiền mà ta chủ động cung ứng vào lưu thơng thì yêu cầu của qui luật là phải đảm bảo quan hệ cân đối giữa KT và KC những trường hợp vi phạm yêu cầu của qui luật như: • KT > Kc dẫn tới thừa tiền • KT < KC dẫn tới thiếu tiền, đều cĩ những ảnh hưởng khơng tốt đối với đời sống kinh tế – xã hội. để đảm bảo tơn trọng qui luật lưu thơng tiền tệ theo quan điểm của Marx địi hỏi chúng ta phải nắm bắt nhu cầu về tiền trong lưu thơng, qua đĩ, đưa tiền vào lưu thơng cho phù hợp
  10. 2. Thuyết số lượng tiền tệ M.V = P.Q • Trong đó: • M: Tổng khối lượng tiền lưu hành bao gồm tiền mặt và kể cả các phương tiện thanh toán trên các tài khoản séc. • V: Tốc độ lưu hành của lượng tiền trong lưu thông. • P: Mức giá trung bình. • Q: Tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi. • Với phương trình trên, đầu tiên I Fisher nêu lên lý thuyết “sức mua tiền tệ” và cho rằng: Sức mua của tiền tệ được đo bằng P, nếu P tăng nghĩa là sức mua của đồng tiền giảm, tiền mất giá, P giảm nghĩa là sức mua của đồng tiền được nâng cao. Mặt khác Fisher cho rằng V là nhân tố gần như bất biến trong một thời gian ngắn ví nó phụ thuộc vào thói quen của cá nhân trong giao dịch và sau đó Fisher nêu lên học thuyết về số lượng tiền tệ.
  11. 3. Thuyết ưa thích thanh khoản của J.M.Keynes (1884 – 1946) Keynes coi của cải dưới dạng tiền tệ là linh hoạt nhất, việc chuyển tiền thành tư bản cho vay được Keynes gọi là “sở thích chi tiêu”, và khi cho vay, người cho vay đã chấp nhận mạo hiểm nên lãi suất được gọi là phần thưởng giành cho họ. . Lãi suất lại chịu ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với lượng tiền đưa vào lưu thông nên theo ông muốn giảm lãi suất để kích thích đầu tư thì nhà nước nên in thêm tiền đưa vào lưu thông.
  12. . Lãi xuất cũng chịu ảnh hưởng từ sự ưa thích tiền mặt, sự ưa thích tiền mặt được phát sinh từ 3 động thái sau: • Động thái giao dịch • Động cơ dự phòng • Động cơ đầu cơ • Trong ba động cơ trên, thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến động cơ đầu cơ. Nếu gọi r là lãi suất, M là khối lượng tiền tệ và L là hàm số ưa chuộng tiền mặt thì: M = L (r) • Từ đó, Keynes đưa ra phương trình: • M = M1 + M2 = L1(R) + L2 (r)
  13. Trong đĩ: • M: là sự ưa thích tiền mặt • M1: là số tiền mặt dùng cho động cơ giai dịch và động cơ dự phịng • M2: là số tiền mặt dùng cho động cơ đầu cơ • L1 (R): là hàm số tiền mặt xác định M1 tương ứng với lãi xuất R • L2 (r)là hàm số tiền mặt xác định M2 tương ứng với lãi xuất r. 4. Thuyết số lượng tiền tệ của Milton_Friedman
  14. • Theo M.Friedman số cung tiền tệ hoặc được xác định bằng số lượng tiền kim loại đưa vào lưu thông hoặc bởi số tiền do nhà nước hoặc hệ thống ngân hàng tạo ra. Nhu vầu về tiền là hàm số với nhiều biến số trong dó có thu nhập, giá cả, lãi suất cơ cấu tài sản và sự ưa thích cá nhân . • Luận điểm của M.Friedman được diễn tả bằng công thức sau: • Md = f (yn, i) • Trong đó: yn : là thu nhập danh nghĩa • i : là lãi suất danh nghĩa
  15. M.Friedman cũng cho rằng mức cung tiền phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan của các cơ quan quản lý vĩ mô nên mang tính không ổn định. Theo ông, việc tăng cung tiền một cách ổ định (3 - 4 % / năm) sẽ làm cho GNP tăng lên ổn định. Điều này cho phép hạn chế những biến động giá cả và đạt được tốc độ tăng trưởng.
  16. II. CÁC KHỐI TIỀN TRONG LƯU THÔNG • 1. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế hiện đại • 1.1. Tiền có quyền lực cao • - Tiền pháp định • Bao gồm các loại tiền giấy, tiền kim khí do nhà nước phát hành với tên gọi tiền pháp định đã cho thấy các loại tiền này được nhà nước thống nhất phát hành và cho phép lưu thông với mệnh giá được in trên đồng tiền theo luật định • - Tiền gởi không kỳ hạn hay các khoản tiền gởi trên các tài khoản thanh toán tại các ngân hàng
  17. Là một loại tiền có quyền lực cao nhưng tính lỏng thấp hơn so với tiền pháp định vì phải thông qua một số thủ tục thanh toán theo quy định khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong điều kiện những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trở nên tiện ích thì vấn đề thanh toán từ tiền gởi không kỳ hạn hay các tài khoản thanh toán có thể phát hành séc Sẽ góp phần giảm đáng kể những chi phí không cần thiết trong thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại còn thực hiện trả lãi cho các khoản tiền gởi thanh toán nên so với tiền mặt nó còn đáp ứng phần nào mục tiêu sinh lời cho người sở hữu tiền tệ.
  18. 1.2. Các loại tiền tài sản tiền tài sản không phải là tiền giao dịch vì người ta không thể sử dụng nó như một phương tiện trao đổi không hạn chế về thời gian như tiền mặt cũng như không thể đáp ứng nhu cầu giao dịch, ngay lập tức như các loại tiền có quyền lực cao. Tiền tài sản cho thấy đây là loại tài sản được người sở hữu nắm giữ như một hình thức đầu tư sinh lợi song chúng lại có khả năng hoán chuyển linh hoạt sang tiền mặt trong một thời gian ngắn
  19. • Các loại tiền tài sản bao gồm: • - Các loại tiền gởi có kỳ hạn, đem lại mức sinh lợi khá ổn định cho người sở hữu và được thực hiện với nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao, bao gồm: • Tiền gởi tiết kiệm của công chúng tại các quỹ tiết kiệm, các ngân hàng. • Tiền gởi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng
  20. - Tài khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ. • - Các chứng từ nợ ngắn hạn, trung hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ. • Tín phiếu kho bạc, trái phiếu tiết kiệm do các ngân hàng, các cấp chính quyền địa phương, Công ty tài chính huy động, các hợp đồng mua lại qua đêm, tiền gởi Euro Dollar qua đêm, tiền gởi Euro Dollar có kỳ hạn • - Các loại tiền tài sản khác 2. Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế hiện đại
  21. Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm chính trong xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ là phải biết một cách chính xác các thành phần của lượng tiền cung ứng vào lưu thông sẽ bao gồm các bộ phận nào để có thể dự báo được những biến động kinh tế cũng như có những biện pháp điều chỉnh hợp lý. • đến quan điểm của nhà kinh tế học PA Samuelson, Samuelson chia khối tiền trong lưu thông thành 2 bộ phận:
  22. Khối M1 (tiền theo nghĩa hẹp) gọi là tiền giao dịch gồm các khoản tiền thực tế được dùng cho giao dịch để mua bán hàng hóa bao gồm: – Tiền kim khí, tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành. – Tiền ký gởi trên các tài khoản séc: đây là tiền qua ngân hàng, số tiền ký gởi trên tài khoản séc có thể được rút ra để thanh toán. • Khối M2 (Tiền theo nghĩa rộng) gọi là tiền tệ tài sản hay chuẩn tệ vì chúng có thể chuyển sang tiền mặt dễ dàng trong một thời gian bao gồm: • Khối M1. • Các loại tài sản là tiền thay thế rất gần với tiền giao dịch như: Tài khoản tiết kiệm, tiền gởi có kỳ hạn •
  23. • Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng trung ương công bố thông thường gồm 3 khối tiền chính đó là: • Khối M1 bao gồm: • Tiền pháp định. • Tiền gởi không kỳ hạn hay tiền gởi thanh toán có thể phát hành séc. • Séc du lịch. • Xác định kết cấu khối M1 dựa trên vận dụng quan điểm của P.A Samuelson.
  24. Khối M2 bao gồm: • M1. • Các loại tiền gởi có kỳ hạn loại nhỏ. • Tiền gởi tiết kiệm. • Các chứng từ nợ ngắn hạn. • Tiền gởi thị trường tiền tệ ngắn hạn • Khối M3 bao gồm: – M2. – Các loại tiền gởi có kỳ hạn loại lớn. – Các chứng từ nợ, tiền gởi thị trường tiền tệ dài hạn 3. Các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế
  25. • 3.1. Ngân hàng trung ương • Ngân hàng trung ương là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông.Thông thường, việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương được thực hiện qua các con đường sau đây : • - Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước Tiền đúc có thể do ngân hàng trung ương phát hành, cũng có thể do ngân khố (kho bạc) phát hành.
  26. - Phát hành qua kênh tín dụng • Một trong các ngõ để ngân hàng trung ương đưa tiền vào lưu thông đó là cho ngân hàng trung gian vay thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các ngân hàng trung gian. Khi ngân hàng trung ương cho ngân hàng trung gian vay tiền, tiền sẽ thông qua ngân hàng trung gian để tới tay công chúng. • - Phát hành qua thị trường mở • Thị trường mở là thị trường tài chiùnh nói chung, nơi mua bán các loại phiếu nợ, chứng khoán. Gọi là “ mở ” vì bất kỳ ai tham gia cũng được, không giới hạn ở một tầng lớp nào cả; mặt khác, công cụ tham gia trên thị trường mở rất đa dạng.
  27. - Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ • Bằng việc tung tiền mặt ra thị trường vàng và ngoại tệ để mua các đồng tiền của nước ngoài và vàng, ngân hàng trung ương vừa làm tăng dự trữ vàng và ngoại tệ, vừa làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông một khoản tương ứng, và đây cũng là một kênh phát hành tiền của ngân hàng trung ương.
  28. • 3.2. Ngân hàng trung gian • Các ngân hàng trung gian cung ứng cho nền kinh tế loại bút tệ thông qua cơ chế tín dụng tạo tiền. • Thật vậy, nhờ vào việc nhận tiền gởi mà các ngân hàng trung gian có khả năng mở rộng qui mô cho vay. Nhưng khi cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các ngân hàng trung gian lại tạo ra một lượng tiền gởi không kỳ hạn lớn gấp nhiều lần so với số tiền gởi ban đầu. Trong điều kiện lý tưởng, công thức tính số tiền gởi mở rộng mà cả hệ thống ngân hàng tạo ra như sau: • Số tiền gởi mở rộng = Số tiền gởi ban đầu x Hệ số tạo tiền • Trong đó:
  29. 3.3. Các chủ thể khác Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các loại chứng từ cĩ giá cĩ tính thanh khoản cao thì nhà nước, các doanh nghiệp cũng cĩ thể được coi là những chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế.