Bài giảng môn Nguyên lý kế toán

doc 32 trang phuongnguyen 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Nguyên lý kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_mon_nguyen_ly_ke_toan.doc

Nội dung text: Bài giảng môn Nguyên lý kế toán

  1. CHƯƠNG I BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TỐN 1.1. Bản Chất Kế Tốn 1.1.1. Khái niệm kế tốn Cĩ nhiều khái niệm khác nhau về kế tốn. Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay quanh hai khía cạnh: Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề nghiệp. Xét trên khía cạnh khoa học thì kế tốn được xác định đĩ là khoa học về thơng tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định (gọi chung là chủ thể) thơng qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt. Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế tốn được xác định là cơng việc tính tốn và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định nhằm phản ánh và giám đốc tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị thơng qua 3 thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đĩ tiền tệ là thước đo chủ yếu. 1.1.2. Các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn - Các nhà quản trị doanh nghiệp - Cán bộ cơng nhân viên; các cổ đơng; chủ sở hữu. - Các bên liên doanh, nhà tài trợ vốn, nhà đầu tư. - Khách hàng, nhà cung cấp. - Cơ quan thuế; cục thống kê. - Các cơ quan quản lý nhà nước và cấp chủ quản. 1.2. Đối tượng của kế tốn Đối tượng kế tốn là tài sản: thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cũng như sự vận động, thay đổi của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản trong doanh nghiệp bao giờ cũng biểu hiện trên hai mặt: kết cấu của tài sản (cho biết tài sản gồm những gì?) và nguồn hình thành tài sản (cho biết tài sản cho đâu mà cĩ?) do vậy, đối tượng cụ thể kế tốn được xác định dựa trên hai mặt này: - Kết cấu của tài sản bao gồm: Trang1
  2. + Tài sản lưu động: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu, sản phẩm, nợ phải thu, + Tài sản cố định: nhà xưởng, máy mĩc thiết bị,  Nguồn hình thành tài sản bao gồm: - Nợ phải trả: vay ngắn hạn, vay dài hạn, . - Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp.  Ngồi ra, đối tượng cụ thể của của kế tốn bao gồm các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. 1.3. Các khái niệm và nguyên tắc kế tốn được thừa nhận 1.3.1. Những khái niệm kế tốn 1.3.1.1. Khái niệm tổ chức kinh doanh. 1.3.1.2. Khái niệm kinh doanh liên tục 1.3.1.3. Khái niệm đồng bạc cố định 1.3.1.4. Khái niệm về kỳ thời gian 1.3.2. Những nguyên tắc kế tốn được thừa nhận (1) Giá phí (2) Nguyên tắc bảo thủ (thận trọng) (3) Nguyên tắc khách quan (4) Nguyên tắc kiên định (nhát quân) (5) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (6) Nguyên tắc tương ứng (phù hợp) Trang2
  3. (7) Nguyên tắc trọng yếu (8) Nguyên tắc cơng khai, rõ ràng, dễ hiểu (9) Nguyên tắc rạch rịi giữa hai niên độ Trang3
  4. CHƯƠNG II BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. Bảng Cân Đối Kế Tốn 2.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tồn bộ tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình thành tài sản dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế tốn là nguồn thơng tin tài chính quan trọng, cho nhiều đối tượng khác nhau và là báo cáo bắt buộc. 2.1.2. Nội dung, kết cấu - Bảng cân đối kế tốn phải phản ánh hai mặt vốn kinh doanh là: Tài sản và nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản) - Mỗi phần tài sản và nguồn vốn đều được ghi theo 3 cột: Mã số, số đầu năm và số cuối kỳ. Phần tài sản gồm: A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn  Phần nguồn hình thành tài sản bao gồm A: Nợ phải trả B: Nguồn vốn chủ sở hữu Tính chất cơ bản của báo cáo định khoản là tính cân đối giữa tài sản về nguồn vốn, biểu hiện: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn. Bảng cân đối kế tốn phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Do vậy, cứ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bảng cân đối kế tốn sẽ thay đổi cụ thể: Nếu nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến 01 bên (hay 01 phần) của bảng cân đối kế tốn (tài sản hay nguồn vốn) thì : Trang4
  5. Nếu một tài sản tăng thì phải cĩ một tài sản giảm tương ứng. Nếu một nguồn vốn tăng thì phải cĩ một nguồn vốn giảm tương ứng. Số tổng cộng của Bảng cân đối kế tốn khơng thay đổi. Nếu nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến 02 bên (hay 02 phần) của bảng cân đối kế tốn cĩ nghĩa là ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn thì : Nếu một tài sản tăng thì phải cĩ một nguồn vốn tăng tương ứng. Nếu một tài sản giảm thì phải cĩ một nguồn vốn giảm tương ứng. Số tổng cộng của Bảng cân đối kế tốn cũng tăng hay giảm một lượng tương ứng. 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.1. Khái niệm Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế tốn của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thơng tin tài chính quan trọng, cần thiết cho những đối tượng khác nhau và là báo bắt buộc. 2.2.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.2.1. Nội dung Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ kinh doanh) của từng mặt hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của đơn vị. 2.2.2.2. Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi lỗ Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần 3: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hồn lại, thuế giá trị gia tăng được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa. Trang5
  6. CHƯƠNG III TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP 3.1. Tài khoản Khái niệm tài khoản - Tài khoản là phương pháp phân loại các đối tượng kế tốn theo nội dung kinh tế. Mỗi đối tượng kế tốn khác nhau được theo dõi trên một tài khoản riêng. Vẽ hình thức biểu hiện thì tài khoản là sổ kế tốn tổng hợp được dùng để ghi chép số hiện cĩ, số tăng lên, số giảm xuống cho từng đối tượng kế tốn. - Tài khoản được nhà nước qui định thống nhất về tên gọi, số hiệu, nội dung và cơng dụng. 3.3.2. Kết cấu của tài khoản và nguyên tắc phản ánh vào từng loại tài khoản - Để phán ánh tính 2 mặt: tăng - giảm cho từng đối tượng kế tốn nên số tài khoản được chia ra làm hai bên: + Bên trái gọi là bên Nợ. + Bên phải gọi là bên Cĩ DẠNG CHỮ T Nợ Số hiệu tài khoản Cĩ DẠNG SỔ Chứng từ Tài khoản Số tiền Diễn giải Ngày Số hiệu đối ứng Nợ Cĩ Nguyên tắc ghi chép vào các tài khoản Trang6
  7. Tài khoản kế tốn trong doanh nghiệp được phân thành 3 loại: Tài khoản tài sản Tài khoản nguồn vốn Tài khoản trung gian phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh.  Tài khoản tài sản: Nợ Số hiệu tài khoản Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số phát sinh tăng trong kỳ giảm trong kỳ Cộng số phát Cộng số phát sinh trong kỳ sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ  Tài khoản nguồn vốn: Nợ Số hiệu tài khoản Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số phát sinh giảm trong kỳ tăng trong kỳ Cộng số phát Cộng số phát sinh trong kỳ sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ SD cuối kỳ SD đầu kỳ Phát sinh tăng trong kỳ Phát sinh giảm trong kỳ = + - Tài khoản trung gian: Tài khoản này dùng để theo dõi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .  Tài khoản doanh thu: Kết cấu tài khoản doanh thu giống tài khoản nguồn vốn Cuối kỳ khơng cĩ số dư. Nợ Số hiệu tài khoản Cĩ Trang7 Số phát sinh Số phát sinh giảm trong kỳ tăng trong kỳ Cộng số phát Cộng số phát sinh trong kỳ sinh trong kỳ
  8.  Tài khoản chi phí: Kết cấu tài khoản chi phí giống tài khoản tài sản. Cuối kỳ khơng cĩ số dư. Nợ Số hiệu tài khoản Cĩ Số phát sinh tăng Số phát sinh trong kỳ giảm trong kỳ Cộng số phát Cộng số phát sinh trong kỳ sinh trong kỳ  Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Bên nợ tập hợp chi phí tạo ra doanh thu Bên cĩ phản ánh doanh thu thuần được kết chuyển Chênh lệch bên nợ và bên cĩ kết chuyển vào tài khoản lợi nhuận chưa phân phối 3.2. Ghi sổ kép 3.2.1.Khái niệm Ghi sổ kép, là một phương pháp kế tốn dùng để ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản cĩ liên quan. Để ghi sổ kép về mặt nguyên tắc là phải định khoản các nghiệp vụ phát sinh, cụ thể: Xác định nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến những đối tượng kế tốn nào ? (Xác định tài khoản liên quan?) Biến động tăng giảm của từng đối tượng (Xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi cĩ) Trang8
  9. Quy mơ biến động của từng đối tượng (Số tiền ghi nợ và ghi cĩ) 3.2 2. Các loại định khoản 3.2.2.1.Khái niệm Định khoản kế tốn là việc xác định các tài khoản đối ứng để ghi chép một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nghĩa là ghi nợ vào tài khoản nào? và ghi cĩ vào tài khoản nào? 3.2.2.2.Các loại định khoản Cĩ hai loại định khoản là định khoản đơn giản và định khoản phức tạp - Định khoản giản đơn: Chỉ liên quan đến hai tài khoản trong đĩ cĩ một TK ghi bên Nợ và một TK ghi bên cĩ. - Định khoản kế tốn phức tạp: Liên quan từ 3 tài khoản trở lên trong đĩ cĩ một TK ghi bên Nợ và 2 TK ghi bên Cĩ trở lên hoặc ngược lại cĩ một TK bên Cĩ và hai ghi bên Nợ trở lên 3.2.2.3. Tính chất của các định khoản Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít nhất phải ghi vào 2 tài khoản kế tốn cĩ liên quan. Khi ghi nợ tài khoản này thì phải ghi cĩ tài khoản kia và ngược lại Số tiền ghi bên nợ và bên cĩ của một định khoản phải bằng nhau 3.3. Kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết Kế tốn tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế tốn cấp 1 để phản ánh và giám đốc các đối tượng kế tốn một cách tổng quát theo những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Tài khoản tổng hợp là tài khoản cấp 1 (là loại được ký hiệu bằng 3 chử số) dùng để phản ánh tổng quát về tình hình hiện cĩ và biến động của từng đối tượng kế tốn Ví dụ: Phản ánh tổng quát về tình hình nợ phải thu của khách hàng (131), tài khoản này chỉ phản ánh tổng số nợ phải thu qua từng thời kỳ nhưng khơng chi tiết cụ thể là phải thu của ai, thu về khoản nào, Kế tốn chi tiết được thực hiện để cung cấp thơng tin chi tiết, tỉ mỉ về một đối tượng kế tốn cụ thể đã được theo dõi trên TK cấp 1 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể tại DN Trang9
  10. Tài khoản phân tích được sử dụng để chi tiết cho tài khoản tổng hợp. Như vậy, việc mở tài khoản phân tích theo từng tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích phải thống nhất với tài khoản tổng hợp về nội dung và kết cấu. Tổng số dư và số phát sinh của tất cả các tài khoản phân tích của cùng một tài khoản tổng hợp thì phải bằng số dư và số phát sinh của tài khoản tổng hợp đĩ. Tài khoản phân tích bao gồm tài khoản (tiểu khoản, ký hiệu bằng 4 chử số) và các sổ chi tiết (tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 quy định thống nhất trong hệ thống tài khoản kế tốn. Riêng sổ chi tiết thì tùy theo yêu cầu quản lý mà đơn vị tự xây dựng. Ví dụ: Để chi tiết nợ phải thu của đơn vị, người ta phải mở các sổ chi tiết để theo dõi về cơng nợ theo từng khách hàng gọi là chi tiết nợ phải thu cho khách hàng. Trong thực tế, việc ghi sổ tài khoản tổng hợp gọi là kế tốn tổng hợp, việc ghi sổ tài khoản phân tích được gọi là kế tốn chi tiết. Kế tốn tổng hợp và kế tốn phân tích phải tiến hành đồng thời. Cuối kỳ kế tốn, phải lập bảng tổng hợp các chi tiết cho từng lọai tài khoản tổng hợp để so sánh số dư, số phát sinh của các tài khoản phân tích với tài khoản tổng hợp. Tài khoản cấp 2 Tài khoản cấp 2 là hình kế tốn chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài khoản cấp 1. Tài khoản cấp 3 là hình kế tốn chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài khoản cấp 2. TK cấp 2 được nhà nước qui định thống nhất. Một số trường hợp nhà nước cịn qui định cả TK cấp 3. 3.3.4. Sổ chi tiết Sổ chi tiết là hình thức kế tốn chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2, cấp 3 theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Khi phản ánh vào tài khoản cấp 2 và các sổ quỹ trích lãi bảo đảm các yêu cầu - Thực hiện đồng thời với việc ghi chép vào TK cấp 1 - Nguyên tắc ghi chép phù hợp với TK cấp 1 - Bên cạnh thước đo bằng tiền, trên các sổ chi tiết cịn ghi chép theo thước đo hiện vật hoặc thước đo thời gian lao động. 3.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế tốn Trang10
  11. TK và Bảng cân đối kế tốn cĩ mối quan hệ mật thiết được biểu hiện qua các mặt: - Đầu kỳ phải căn cứ Bảng cân đối kế tốn được lập vào cuối kỳ trước đĩ để mở các TK tương ứng và ghi số dư đầu kỳ vào các TK. - Cuối kỳ phải căn cứ vào số dư cuối kỳ của các TK để lập ra Bảng cân đối kế tốn mới. Trang11
  12. CHƯƠNG IV TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN 4.1. các nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá 4.1.1. Mức giá chung thay đổi Theo nguyên tắc giá phí địi hỏi phải hạch tốn tài sản theo giá thực tế khi phát sinh nghĩa là phản ánh theo giá lịch sử. Khi mức giá chung trong nền kinh tế thay đổi sẽ làm thay đổi giá cá biệt của các loại tài sản của doanh nghiệp. 4.1.2. Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hĩa cơng tác kế tốn Thơng thường sử dụng giá tạm tính (gọi là giá hạch tốn) để phản ánh những nghiệp vụ kinh tế cĩ liên quan đến những đối tượng kế tốn mà giá thực tế luơn luơn biến động như ngoại tệ chẳng hạn, Giá hạch tốn được xác định ngay từ đầu niên độ hoặc đầu kỳ hạch tốn và ổn định trong suốt kỳ hạch tốn đĩ. Cuối kỳ kế tốn phải điều chỉnh giá hạch tốn theo giá thực tế. 4.2. Tính giá một số đối tượng chủ yếu 4.2.1.Tài sản cố định TSCĐ được phản ánh theo các chỉ tiêu: Nguyên giá, Giá trị hao mịn, Giá trị cịn Giá trị cịn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mịn Nguyên giá TSCĐ: là giá trụ ban đầu, đầy đủ khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Việc xác định nguyên giá được nhà nước qui định thống nhất 4 2.2. Vật liệu 4.2.2.1. Giới thiệu về phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập tồn kho của vật tư, hàng hĩa, thành phẩm trên sổ kế tốn sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Trang12
  13. Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá xuất = Trị giá tồn đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế tốn chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, rồi xác định hàng đã xuất kho trong kỳ. Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn = Trị giá xuất đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ trong kỳ Lưu ý: Sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ phải cẩn thận với hàng tồn Chỉ áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng cĩ giá trị thấp, số lượng lớn, cĩ nhiều quy cách, 4.2.2.2. Tính giá vật liệu nhập Hàng nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập như sau:  Mua ngồi: Giá trị thực Giá mua thực tế Thuế Chi phí Khoản giảm = + + - tế nhập trên hĩa đơn (nếu cĩ) thu mua giá được hưởng Giá mua: Giá ghi trên hĩa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế. Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,  Tự chế biến hoặc thuê ngồi gia cơng chế biến Giá thực tế = Giá thực tế xuất chế biến hoặc + Chi phí chế biến hoặc chi phí nhập thuê bên ngồi gia cơng thuê ngồi gia cơng  Gĩp vốn liên doanh hoặc gĩp vốn cổ phần Giá thực tế là giá được các bên tham gia gĩp vốn, hoặc đại hội cổ đơng hoặc hội đồng quản trị thống nhất định giá. 4.2.2.3. Tính giá vật liệu xuất Cĩ thể tính giá theo một trong bốn phương pháp: Phương pháp thực tế đích danh Phương pháp nhập trước - xuất trước. Phương pháp nhập sau - xuất trước. Trang13
  14. Phương pháp đơn giá bình quân. Ví dụ: Cĩ tình hình nhập kho 1 loại nguyên vật liệu A tại một doanh nghiệp trong tháng 10/2001 như sau: Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày, tháng tính (kg) (đồng/kg) (đồng) 02/10/2001 Kg 500 60 30.000 05/10/2001 Kg 600 70 42.000 10/10/2001 Kg 400 60 24.000 14/10/2001 Kg 1.000 80 80.000 176000 Ngày 15/10 xuất kho 900 kg đã sử dụng. Xác định trị giá xuất kho 1) Phương pháp thực tế đích danh Xuất lần lượt hết loại cĩ đơn giá thấp nhất, đến loại cĩ đơn cao hơn, khơng phân biệt nhập trước hay nhập sau. 500 kg x 60 đ/kg = 30.000 600 kg x 70 đ/kg = 42.000 Tổng cộng: 900 kg 72.000 2) Phương pháp FIFO (Nhập trước, xuất trước) 500 kg x 60 đ/kg = 30.000 400 kg x 70 đ/kg = 28.000 Tổng cộng: 900 kg = 58.000 3) Phương pháp LIFO (nhập sau, xuất trước) 900 kg x 80 đ/kg = 72.000 Tổng cộng: 900 kg = 72.000 4) Phương pháp thực tế bình quân gia quyền Đơn Giá xuất kho (500 x 60) + (600 x70) + (400 x 60) + (1.000 x 80) 66,4/kg = = 500 + 600 + 400 + 1.000 900 x 66,4 = 59.760đ Trang14
  15. CHƯƠNG V CHỨNG TỪ KẾ TỐN VÀ KIỂM KÊ 5.1. Chứng từ kế tốn 5.1.1. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế, pháp lý của chứng từ kế tốn Chứng từ là loại giấy tờ, vật mang tin (đĩa vi tính, đĩa CD) dùng để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hồn thành. Kế tốn căn cứ vào nội dung chứng từ để phân tích, ghi chép vào sổ sách kế tốn. Ví dụ: Phiếu chi, Phiếu thu, Hĩa đơn bán hàng, Giấy báo nợ, Giấy báo cĩ, Bảng thanh tốn lương, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải cĩ chứng từ kế tốn xác minh mới bảo đảm tính pháp lý. Chứng từ kế tốn là tài liệu gốc, cĩ tính bằng chứng, tính pháp lý. Nội dung chứng từ phải cĩ đầy đủ các thơng tin: Tên, số hiệu chứng từ, ngày tháng lập chứng từ, đơn vị lập, đơn vị nhận chứng từ, nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chỉ tiêu số lượng, giá trị của nghiệp vụ, chữ ký của những người liên quan: người nộp tiền, người nhận tiền, người nhận hàng, người giao hàng, người phụ trách đơn vị Chứng từ phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và hợp pháp, hợp lệ 5.1.2. Phân loại chứng từ Chứng từ kế tốn được phân thành 2 loại: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ - Chứng từ gốc là là loại chứng từ được lập ngay lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc vừa hồn thành. - Chứng từ ghi sồ được dùng để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép của kế tốn. 5.1.3 Trình tự xử lý chứng từ Trình tự xử lý chứng từ bao gồm các bước: - Kiểm tra chứng từ. - Hồn chỉnh chứng từ. Trang15
  16. - Luân chuyển chứng từ. - Bảo quản chứng từ. 5.2. Kiểm kê 5.2.1. Khái niệm Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp, tại chỗ số hiện cĩ của các loại tài sản nhằm đối chiếu với số liệu do kế tốn cung cấp. Khi kiểm kê cĩ thể xảy ra các trường hợp: Thừa trong kiểm kê: Số liệu kiểm kê > Số liệu kế tốn Thừa trong kiểm kê: Số liệu kiểm kê < Số liệu kế tốn 5.2.2. Phân loại kiểm kê  Theo phạm vi kiểm kê cĩ thể chia thành hai loại: Kiểm kê từng phần: là việc kiểm kê chỉ thực hiện cho một loại hoặc một số loại tài sản ở doanh nghiệp. Kiểm kê tồn phần: là việc kiểm kê thực hiện cho tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp.  Theo thời gian tiến hành kiểm kê cũng chia thành hai loại: Kiểm kê định kỳ: là việc kiểm kê cĩ xác định thời gian trước để kiểm kê, tùy theo loại tài sản mà xác định thời gian khác nhau như tiền mặt phải kiểm kê của mỗi ngày, nguyên vật liệu phải kiểm kê hàng tháng. Kiểm kê bất thường: là việc kiểm kê khơng xác định thời gian trước mà xảy ra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu sai phạm hoặc mất mát tài sản trong doanh nghiệp. 5.2.3.Phương pháp Kiểm kê theo phương pháp trực tiếp: cân đong, đo đếm, Kiểm kê theo phương pháp kiểm nhận đối chiếu, 5 2.4. Vai trị của kế tốn trong kiểm kê Kế tốn đĩng vai trị quan trọng trong cơng tác kiểm kê của doanh nghiệp vì trước tiên bắt buộc kế tốn phải là một thành viên chủ yếu trong ban kiểm kê và sau đĩ giải quyết những khoản chênh lệch tài sản trên biên bản kiểm kê. Trang16
  17. Trước khi kiểm kê, kế tốn căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm kê. Trong khi kiểm kê, kế tốn phải kiểm tra việc ghi chép trên biên bản kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế tốn với biên bản kiểm kê để xác định khoản chênh lệch tài sản trong doanh nghiệp. Sau khi kiểm kê kế tốn căn cứ vào kết quả kiểm kê và ý kiến giải quyết của lãnh đạo mà ghi chép điều chỉnh số liệu trên sổ kế tốn. Trang17
  18. CHƯƠNG VI KẾ TỐN CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP. 6.1. Kế tốn các yếu tố cơ bản của sản xuất. 6.6.1. Kế tốn tài sản cố định: - Tài khoản sử dụng: + TK “TSCĐ hữu hình” (211) + TK “TSCĐ vơ hình (213) Kết cấu của hai tài khoản này như sau: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên. Bên Cĩ: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện cĩ. + TK “Hao mịn TSCĐ” (214) Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Giá trị hao mịn của TSCĐ giảm xuống. Bên Cĩ: Giá trị hao mịn của TSCĐ tăng lên. Dư Nợ: Giá trị hao mịn hiện cĩ của TSCĐ. Giữa TK 211, 213, 214 cĩ mối liên hệ: Số dư TK 211, 213 - Số dư TK 214 = Giá trị cịn lại. Khi lên BCĐKT thì hao mịn TSCĐ được ghi bên tài sản và ghi số âm. - Phương pháp phản ánh: + Tăng TSCĐ: . Khi mua sắm TSCĐ, kế tốn căn cứ vào nguyên giá, thuế GTGT nộp khi mua TSCĐ và số tiền thanh tốn để phản ánh: Trang18
  19. Nợ TK 211 “TSCĐ hữu hình” hoặc TK 213 “TSCĐ vơ hình”. Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Cĩ TK 111 “Tiền mặt”. Hoặc Cĩ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Hoặc Cĩ TK 331 “Phải trả cho người bán”. + Giảm TSCĐ: Khi giảm TSCĐ do nhượng bán hoặc thanh lý sẽ ghi: Nợ TK 214 “Hao mịn TSCĐ” -> Giá trị đã hao mịn. Cĩ TK 821 “Chi phí bất thường: -> Giá trị cịn lại. Cĩ TK 211 “TSCĐ hữu hình -> Nguyên giá. + Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chuyển vào chi phí của các đối tượng sử dụng biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Kế tốn khấu hao TSCĐ sử dụng TK 214 “Hao mịn TSCĐ”, kết cấu của TK 214 đã giới thiệu ở trên. + Hàng tháng, khi tiến hành trích khấu hao TSCĐ, kế tốn sẽ ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cĩ TK 214 “Hao mịn TSCĐ”. Đồng thời kế tốn cịn ghi đơn bên Nợ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” khoản khấu hao đã trích. 6.1.2. Kế tốn vật liệu: + Kế tốn vật liệu sử dụng TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Trị giá vật liệu nhập kho. Bên Cĩ: Trị giá vật liệu xuất kho. Trang19
  20. Dư Nợ: Trị giá vật liệu tồn kho. (1) Khi nhập vật liệu từ các nguồn khác nhau, kế tốn phải căn cứ vào giá thực tế để nhập, thuế GTGT nộp khi mua và số tiền thanh tốn để phản ánh: Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Cĩ TK 111 “Tiền mặt” Hoặc Cĩ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Hoặc Cĩ TK 331 “Phải trả cho người bán”. (2) Khi xuất vật liệu sử dụng cho các đối tượng, căn cứ vào giá xuất kho và mức sử dụng cho từng đối tượng sẽ ghi: Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cĩ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. 6.1.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. - Kế tốn tiền lương sử dụng tài khoản 334 “Phải trả cơng nhân viên”. Tài khoản này cĩ kết cấu như sau: Bên Nợ: Khoản tiền đã thanh tốn cho CNV. Bên Cĩ: Khoản tiền phải thanh tốn cho CNV. Dư Cĩ: Số tiền cịn phải thanh tốn cho CNV. Phương pháp phản ánh: + Khi xác định số tiền lương phải thanh tốn cho cơng nhân tính vào chi phí của các đối tượng cĩ liên quan sẽ ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Trang20
  21. Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cĩ TK 334 “Phải trả cơng nhân viên”. Kế tốn BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng tài khoản 338 “Phải trả và phải nộp khác”. Kết cấu của tài khoản 338 như sau: Bên Nợ: Số đã trả, đã nộp hoặc đã sử dụng. Bên Cĩ: Số phải trả, phải nộp hoặc trích lập được. Dư Cĩ: Số cịn phải trả, phải nộp. Phương pháp phản ánh. Khi tính BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cĩ TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. 6.2. Kế tốn quá trình sản xuất Các khoản chi phí để cấu thành nên bản thân sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản: - Chi phí nguyên liệu trực tiếp. - Chi phí nhân cơng trực tiếp. - Chi phí sản xuất. 6.2.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu của TK 621 như sau: Trang21
  22. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất trong kỳ. Bên Cĩ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào cuối kỳ. Tài khoản 621 khơng cĩ số dư. Phương pháp phản ánh: - Vật liệu xuất trực tiếp cho quá trình sản xuất sẽ ghi: Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. - Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ để kết chuyển về tài khoản tính giá thành: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Cĩ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. 6.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: - Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Kết cấu của TK 622 như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh. Bên cĩ: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào cuối kỳ. TK 622 khơng cĩ số dư. Phương pháp phản ánh: (1) Khi tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh sẽ ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” Cĩ TK 334, 338 (2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” Cĩ TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” 6.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung Kế tốn chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu TK này như sau: Trang22
  23. Bên Nợ: Tập hợp chi phí chung thực tế phát sinh. Bên Cĩ: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng để kết chuyển vào cuối kỳ. Tài khoản 627 khơng cĩ số dư. Phương pháp phản ánh: - Khi tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sẽ ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Cĩ TK 152 “Nguyên vật liệu”. Cĩ TK 153 “Cơng cụ, dụng cụ”. Cĩ TK 214 “Hao mịn TSCĐ”. Cĩ TK 334 “Phải trả CNV”. - Cuối tháng phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng cĩ liên quan để kết chuyển về tài khoản tính giá thành, sẽ ghi: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Cĩ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 6.2.4. Tính giá thành sản phẩm Tổng giá thành sản Chi phí SX dở Chi phí SX phát Chi phí SX dở phẩm SX hồn = dang đầu tháng + sinh trong tháng - dang cuối tháng thành trong tháng Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm hồn thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hồn thành - Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế tốn sử dụng tài khoản: TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. Bên Cĩ: Giá thành sản phẩm hồn thành. Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trang23
  24. Phương pháp phản ánh: Khi tổng hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong tháng sẽ ghi: Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cĩ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu ”. Cĩ TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Cĩ TK 627 “Chi phí SX chung”. - Khi xác định được giá thành sản phẩm hồn thành sẽ ghi: Nợ TK 155 “Thành phẩm”. Cĩ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. 6.3. Kế tốn quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hĩa được tiêu thụ, kết cấu tài khoản 632 như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Cĩ: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm vào cuối kỳ để xác định kết quả. Tài khoản 632 khơng cĩ số dư. TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu, kết cấu của tài khoản 511 như sau: Bên Nợ: Các khoản làm giảm doanh thu (giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). - Kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ để xác định kết quả. Bên Cĩ: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 khơng cĩ số dư. TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”: Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và cịn phải nộp cho nhà nước. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Số tiền đã nộp cho nhà nước. Trang24
  25. Bên Cĩ: Số tiền phải nộp cho nhà nước. Dư Cĩ: Số tiền cịn phải nộp cho nhà nước. TK 641 “Chi phí bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí bán hàng và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả, kết cấu của TK 641 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên Cĩ: Kết chuyển chi phí bán hàng vào cuối kỳ để xác định kết quả. Tài khoản 641 khơng cĩ số dư. TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả. Kết cấu của TK 642 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên Cĩ: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối kỳ để xác định kết quả. Tài khoản 642 khơng cĩ số dư. TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được sử dụng để xác định kết quả lãi, lỗ của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 911 như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí và giá vốn sản phẩm, hàng hĩa được kết chuyển sang và khoản lãi được kết chuyển. Bên Cĩ: Doanh thu thuần và các khoản thu nhập được kết chuyển sang và khoản lỗ được kết chuyển. TK 911 khơng cĩ số dư. Phương pháp phản ánh (1) Khi xuất kho sản phẩm để bán sẽ ghi: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Cĩ TK 155 “Thành phẩm”. (2) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phát sinh sẽ ghi: Nợ 111 “Tiền mặt”. Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Trang25
  26. Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Cĩ TK 511 “Doanh bán hàng” giá bán Cĩ TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước” - Thuế GTGT đầu ra. (3) Khi tập hợp chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ ghi: Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. (hoặc Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”). Cĩ TK 334 “Phải trả CNV”. Cĩ TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”. Cĩ TK 214 “Hao mịn TSCĐ”. Cĩ TK 152 “Nguyên vật liệu”. (3) Khi kết chuyển các khoản để xác định lãi, lỗ sẽ ghi: Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng”. Cĩ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Cĩ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Cĩ TK 641 “Chi phí bán hàng”. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Cĩ TK 641 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. KQKD > 0: Lãi, khi kết chuyển sẽ ghi: Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Trang26
  27. Cĩ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. KQKD < 0: Lỗ, khi kết chuyển sẽ ghi: Nợ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Cĩ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 6.4. Kế tốn mua bán hàng hĩa - Kế tốn hàng hĩa sử dụng TK 156 “Hàng hĩa” Tài khoản này cĩ hai tài khoản cấp 2: + TK 1561 “Giá mua hàng hĩa”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hĩa nhập, xuất và tồn kho. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá hàng hĩa nhập kho. Bên Cĩ: Trị giá hàng hĩa xuất kho. Dư Nợ: Trị giá hàng hĩa tồn kho. + TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hĩa”: Tài khoản này dùng tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí mua hàng thực tế phát sinh. Bên Cĩ: Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ. Dư Nợ: Chi phí mua hàng hiện cĩ (phân bổ cho hàng hiện cịn). - Phương pháp phản ánh: (1) Khi mua các loại hàng hĩa về nhập kho sẽ ghi: Nợ TK 1561 “giá mua hàng hĩa”. Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Cĩ TK 111 “Tiền mặt”. Cĩ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Cĩ TK 331 “Phải trả cho người bán”. Trang27
  28. . (2) Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ ghi: Nợ TK 1562 “Chi phí mua hàng hĩa”. Cĩ TK 334 “Phải trả CNV”. Cĩ TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”. Cĩ TK 111 “Tiền mặt”. Cĩ TK 112 “TGNH”. (3) Khi xuất kho hàng hĩa để bán cho khách hàng sẽ ghi: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Cĩ TK 1561 “Giá mua hàng hĩa”. (4) Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra để xác định giá vốn hàng bán sẽ ghi: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Cĩ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hĩa”. Các nội dung khác cịn lại liên quan đến quá trình bán hàng được phản ánh tương tự như ở phần bán sản phẩm đã nêu ở trên. Trang28
  29. CHƯƠNG VII SỔ KẾ TỐN – KỸ THUẬT GHI SỔ KẾ TỐN 7.1 Sổ kế tốn 7.1.1. Khái niệm Sổ kế tốn là các tờ sổ theo một mẫu nhất định dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế tốn trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. 7.1.2. Phương pháp ghi sổ – sửa sổ Mở sổ: Đầu kỳ kế tốn phải mở sổ kế tốn và ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản. Ghi sổ: Ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của các chứng từ gốc. Khĩa sổ: Cuối kỳ kế tốn phải khĩa sổ, khĩa sổ kế tốn là tìm ra số dư cuối kỳ. + Phương pháp cải chính + Phương pháp ghi bổ sung + Phương pháp ghi số âm 7.2 hình thức sổ kế tốn 7.2.1. Hình thức sổ kế tốn: Nhật ký sổ cái Hình thức nhật ký – sổ cái, hình thức này được sử dụng phổ biến tại các đơn vị cĩ qui mơ nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít. Trong hình thức này cấu trúc của nhật ký – sổ cái được thiết lập nhằm ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hệ thống và cấu trúc các sổ chi tiết được thiết lập nhằm ghi chép chi tiết các nội dung mà nhật ký – sổ cái khơng thể ghi chép được. Trình tự ghi chép được thực hiện như sau: Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào nhật ký – sổ cái, sau đĩ cũng căn cứ các chứng từ này ghi vào các sổ chi tiết. Cuối tháng, khĩa sổ, sau đĩ căn cứ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với số liệu của các tài khoản trong sổ cái phải khớp đúng với nhau. 7.2.2. Hình thức kế tốn: Nhật ký chung Trang29
  30. Hình thức nhật ký chung - Đây là hình thức sổ kế tốn sử dụng các loại sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái và các sổ chi tiết. Cấu trúc của các nhật ký được thiết lập là nhằm ghi chép nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian, cấu trúc của sổ cái là nhằm ghi chép nghiệp vụ theo hệ thống và cấu trúc các sổ chi tiết là để ghi chi tiết các nghiệp vụ. Trình tự ghi chép được thực hiện như sau: Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung hoặc ghi vào nhật ký đặc biệt, căn cứ các nhật ký ghi vào sổ cái, sau đĩ căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ chi tiết cĩ liên quan. Cuối tháng, căn cứ các sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết, sau đĩ đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản tương ứng trong sổ cái, số liệu của chúng phải khớp đúng với nhau. 7.2.3. Hình thức sổ kế tốn: Chứng từ ghi sổ Hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế tốn sử dụng trong các doanh nghiệp cĩ nhiều nghiệp vụ phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản và cĩ nhiều nhân viên kế tốn. Hình thức này bao gồm các loại sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cấu trúc của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được thiết lập nhằm vào việc đăng ký nghiệp vụ phát sinh theo thời gian, quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Cấu trúc của sổ cái là nhằm ghi chép các nghiệp vụ theo hệ thống (theo tài khoản tổng quát). Cấu trúc sổ chi tiết nhằm ghi chi tiết các nội dung mà sổ tổng hợp khơng thể ghi chép được. Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau: Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đĩ dùng chứng từ ghi sổ này ghi vào sổ cái. Đồng thời căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, khĩa sổ, căn cứ các sổ chi tiết lập sác bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với các tài khoản trong sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Đối chiếu bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu giữa các sổ đối chiếu phải khớp đúng với nhau. 7.2.4. Hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chứng từ Hình thức nhật ký – chứng từ là hình thức cĩ nhiều ưu điểm nhất trong điều kiện kế tốn thủ cơng, được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp lớn cĩ nhiều nghiệp vụ và nhiều nhân viên kế tốn cĩ trình độ cao. Hình thức này bao gồm các sổ sách sau: nhật ký – chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết. Cấu trúc của nhật ký – chứng từ được thiết lập dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo vế cĩ của tài khoản, nĩ kết hợp giữa kế tốn tổng hợp với kế tốn chi tiết, giữa ghi thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống, giữa kế tốn hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu. Sổ cái là để ghi theo hệ thống và sổ chi tiết là để ghi các chi tiết nghiệp vụ. Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau: Trang30
  31. Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc ghi trực tiếp vào nhật ký – chứng từ, bảng kê và sổ chi tiết cĩ liên quan hoặc căn cứ chứng từ gốc ghi vào bảng kê để cuối tháng ghi vào nhật ký – chứng từ. Cuối tháng, khĩa sổ, lấy số tổng cộng trên nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, căn cứ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu bảng với các tài khoản trong sổ cái. Trang31
  32. MỤC LỤC CHƯƠNG I BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TỐN 1 CHƯƠNG II BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 4 CHƯƠNG III TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP 7 CHƯƠNG IV TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN 13 CHƯƠNG V CHỨNG TỪ KẾ TỐN VÀ KIỂM KÊ 16 CHƯƠNG VI KẾ TỐN CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP. 19 CHƯƠNG VII SỔ KẾ TỐN – KỸ THUẬT GHI SỔ KẾ TỐN 31 Trang32