Bài giảng môn Kế toán tài chính
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Kế toán tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ke_toan_tai_chinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Kế toán tài chính
- LỜI NÓI ĐẦU Môn Kế toán tài chính là môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo Ngành Kế toán tổng hợp của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Vĩnh Phúc. Việc trang bị kiến thức kế toán cho sinh viên một cách đầy đủ, cập nhật thông qua các phương pháp giảng dạy hiện đại để sinh viên tiếp cận và nắm bắt một cách nhanh nhất là điều luôn được các giảng viên trong khoa quan tâm. Trong thời gian vừa qua, chế độ kế toán thường xuyên được sửa đổi và bổ sung nên việc giảng dạy và học tập theo giáo trình xuất bản từ những năm trước không còn phù hợp. Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm giảng viên Tổ môn kế toán – Khoa Kinh tế tiến hành soạn tập bài giảng “Kế toán tài chính”. Tập bài giảng gồm 10 chương với những nội dung chi tiết về các phần hành kế toán trong doanh nghiệp sản xuất: Chương 1: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Chương 3: Kế toán đầu tư tài chính Chương 4: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Chương 5: Kế toán tài sản cố định Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 7: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chương 8: Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả Chương 9: Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả Chương 10: Báo cáo tài chính Trong đó, từ chương 1 đến chương 6 do CN. Nguyễn Thị Nguyệt biên soạn, từ chương 7 đến chương 10 do ThS. Lê Thị Hướng biên soạn, cùng sự tham gia đóng góp ý kiến của các giáo viên trong Tổ môn Kế toán tài chính. Tập bài giảng này là tài liệu giảng dạy chính thức của học phần Kế toán tài chính hệ Cao đẳng chuyên ngành Kế toán trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc và được lưu hành nội bộ. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế đã tham gia, góp ý và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tập bài giảng. Mặc dù đã được biên soạn rất cẩn thận, song Tập bài giảng không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của các đồng nghiệp và các em học sinh để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện tập bài giảng này. Nhóm tác giả 1
- MỤC LỤC Chương 1 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 11 1.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 11 1.1.1. Vai trò của kế toán tài chính trò công tác quản lý kinh tế 11 1.1.2. Nội dung và yêu cầu của kế toán tài chính 11 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài chính trong doanh nghiệp 12 1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TOÁN TÀI CHÍNH 12 1.2.1. Cơ sở dồn tích 12 1.2.2. Hoạt động liên tục 12 1.2.3. Nguyên tắc giá gốc 12 1.2.4. Nguyên tắc trọng yếu 12 1.2.5. Nguyên tắc phù hợp 13 1.2.6. Nguyên tắc thận trọng 13 1.2.7. Nguyên tắc nhất quán 13 1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 13 1.3.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 13 1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 13 1.3.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán 13 1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán 14 1.3.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính 14 Chương 2 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 15 2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 15 2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán 15 2.1.2. Kế toán tiền mặt 15 2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 19 2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 20 2.2.1. Kế toán thanh toán với người mua 20 2.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ 22 2.2.3. Kế toán tạm ứng 23 2.2.4. Kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ 25 2.2.5. Kế toán các khoản phải thu khác 26 2.2.6. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi 27 Chương 3 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 34 3.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 34 3.1.1. Khái niệm 34 3.1.2. Phân loại 34 3.2. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 34 3.2.1. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn 34 3.2.2. Kế toán đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn 36 3.2.3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 37 3
- 3.3. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 39 3.3.1. Kế toán đầu tư chứng khoán dài hạn 39 3.3.2. Kế toán đầu tư góp vốn liên doanh 41 3.3.3. Kế toán đầu tư dài hạn khác 44 3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 45 Chương 4 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 50 4.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CCDC 50 4.1.1. Khái niệm, đặc điểm vật liệu, CCDC 50 4.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC 50 4.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, DỤNG CỤ 50 4.2.1. Phân loại vật liệu, CCDC 50 4.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, CCDC 51 4.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ 54 4.3.1. Phương pháp thẻ kho song song 54 4.3.2. Phương pháp sổ số dư 55 4.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 56 4.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, DỤNG CỤ 57 4.4.1. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 57 4.4.2. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ 63 4.5. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT LIỆU, DỤNG CỤ 65 4.5.1. Nội dung, nguyên tắc kế toán và mức trích lập 65 4.5.2. Tài khoản sử dụng 65 4.5.3. Phương pháp kế toán 65 Chương 5 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 70 5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TSCĐ 70 5.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ 70 5.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 70 5.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ 70 5.2.1. Phân loại TSCĐ 70 5.2.2. Đánh giá TSCĐ 72 5.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 73 5.3.1. Kế toán TSCĐ hữu hình 73 5.3.2. Kế toán TSCĐ vô hình 82 5.3.3. Kế toán TSCĐ thuê tài chính và thuê hoạt động 84 5.3.4. Kế toán bất động sản đầu tư 86 5.4. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 88 5.4.1. Phương pháp tính khấu hao 88 5.4.2. Tài khoản sử dụng 90 5.4.3. Phương pháp kế toán 90 5.5. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ 91 5.5.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 91 5.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 91 5.5.3. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ 92 4
- Chương 6 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 98 6.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 98 6.1.1. Ý nghĩa của tiền lương 98 6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 98 6.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG 99 6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 99 6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 99 6.2.3. Hình thức tiền lương khoán 100 6.3. QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 100 6.3.1. Quỹ lương 100 6.3.2. Các khoản trích theo lương 100 6.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 101 6.4.1. Tài khoản sử dụng 101 6.4.2. Phương pháp kế toán 101 6.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 103 6.5.1. Tài khoản sử dụng 103 6.5.2. Phương pháp kế toán 104 6.6. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP 105 6.6.1. Nội dung và mức trích lập 105 6.6.2. Tài khoản sử dụng 105 6.6.3. Phương pháp kế toán 105 Chương 7 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 110 7.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH 110 7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 110 7.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 110 7.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 110 7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 110 7.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 111 7.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 112 7.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 112 7.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 112 7.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 113 7.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 118 7.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 120 7.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính 120 7.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương 121 7.5. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 122 5
- 7.5.1. Đối tượng tính giá thành 122 7.5.2. Các phương pháp tính giá thành 123 Chương 8 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 130 8.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 130 8.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm 130 8.1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm 130 8.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 131 8.2.1. Tài khoản sử dụng 131 8.2.2. Phương pháp kế toán 133 8.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 136 8.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 136 8.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 138 8.3.3. Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động tài chính 139 8.3.4. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác 141 8.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 143 Chương 9 KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ 151 9.1. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 151 9.1.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán 151 9.1.2. Kế toán nguồn vốn kinh doanh 151 9.1.3. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 153 9.1.4. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản 154 9.1.5. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 156 9.1.6. Kế toán các quỹ doanh nghiệp 157 9.1.7. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 158 9.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ 159 9.2.1. Kế toán vay ngắn hạn 160 9.2.2. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả 160 9.2.3. Kế toán phải trả người cung cấp 161 9.2.4. Kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước 163 9.2.5. Kế toán các khoản phải trả khác 168 9.2.6. Kế toán các khoản nợ dài hạn 170 Chương 10 BÁO CÁO TÀI CHÍNH 177 10.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 177 10.1.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của báo cáo tài chính 177 10.2. YÊU CẦU, THỜI HẠN LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO TÀI CHÍNH 177 10.2.1. Yêu cầu 177 10.2.2. Thời hạn lập và gửi 178 10.3 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Mẫu B01 - DN) 178 10.3.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu 178 10.3.2. Cơ sở số liệu, nguyên tắc và phương pháp lập 179 10.4. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Mẫu B02 - DN) 180 6
- 10.4.1. Khái niệm 180 10.4.2. Cơ sở số liệu 180 10.4.3. Phương pháp lập 181 10.5. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ( Mẫu B03 - DN) 182 10.5.1. Khái niệm và tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 182 10.5.2. Phương pháp lập 182 10.6. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ( Mẫu B09 - DN) 188 10.6.1. Khái niệm và căn cứ lập 188 10.6.2. Yêu cầu của thuyết minh báo cáo tài chính 188 10.6.3. Phương pháp lập một số chỉ tiêu bằng số liệu 188 PHỤ LỤC 195 7
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CPSX Chi phí sản xuất CN TTSX Công nhân trực tiếp sản xuất CBCNV Cán bộ công nhân viên DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng KKTX Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ NK Nhập khẩu NVL Nguyên vật liệu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định TNCN Thu nhập cá nhân TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XK Xuất khẩu 9
- Chương 1 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời nắm bắt một cách sơ lược về các nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp. 1.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Vai trò của kế toán tài chính trò công tác quản lý kinh tế Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp đó. Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp và tổ chức hệ thống thông tin hữu hiệu cho việc ra các quyết định kinh tế. Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính hiện thực có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó đề ra các quyết định kinh tế phù hợp. Kế toán là công cụ thực hiện hạch toán kinh doanh, thực hiện việc khuyến khích lợi ích vật chất, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn là công cụ quan trọng trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp 1.1.2. Nội dung và yêu cầu của kế toán tài chính a. Nội dung công tác kế toán tài chính Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vân động của tài sản và những mối quan hệ có tính pháp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính rất đa dạng, phong phú với mức độ tính chất phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm hình thành, sự vận động của các đối tượng kế toán cũng như nội dung, tính chất các nghiệp vụ kinh tế - tài chính thì toàn bộ công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu - Kế toán vật tư, hàng hóa - Kế toán tài sản cố định và án tiền các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Kế toán bán hàng, xác định và phân phối kết quả - Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu - Lập hệ thống báo cáo tài chính. 11
- b. Yêu cầu của kế toán tài chính Để phát huy vai trò quan trọng của công tác quản lý, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu sau: - Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán - Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán - Phản ánh trung thực hiện trạng bản chất sự việc nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính - Thông tin, số liệu kế toán phải liên tục - Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, hệ thống. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài chính trong doanh nghiệp Để kế toán phát huy hết vai trò quan trọng công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp thì kế toán tài chính doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công tác kế toán tài chính, theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. - Kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng. - Thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung, chế độ thể lệ kế toán nói riêng. - Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính. 1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TOÁN TÀI CHÍNH 1.2.1. Cơ sở dồn tích Mỗi nghiệp vụ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ không phải vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở phân tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 1.2.2. Hoạt động liên tục Theo nguyên tắc này, công việc kế toán được đặt ra trong điều kiện giả thiết rằng thực thể kế toán sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất còn hoạt động trong thời gian một năm. Khi lập báo cáo tài chính, ban giám đốc cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở “ hoạt động liên tục” trừ khi doanh nghiệp giải thể. 1.2.3. Nguyên tắc giá gốc Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí phải phản ánh theo giá gốc (giá vốn thực tế). Giá gốc là số tiền đơn vị kế toán phải chi để có được tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. 1.2.4. Nguyên tắc trọng yếu Nguyên tắc này chú trọng đến những yếu tố, những khoản mục mang tính quyết định đến bản chất của các sự kiến kinh tế phát sinh, đồng thời cho phép bỏ qua những yếu 12
- tố khoản mục không quan trọng, không ảnh hưởng đến bản chất của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Theo nguyên tắc này, khi trình bày trên báo cáo tài chính thì mọi thông tin trọng yếu được trình bày một cách riêng rẽ trong báo cáo tài chính, các yếu tố không trọng yếu thì không cấn thiết phải trình bày riêng rẽ. 1.2.5. Nguyên tắc phù hợp Nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và thu nhập nhằm đánh giá và hạch toán các khoản chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. 1.2.6. Nguyên tắc thận trọng Theo nguyên tắc này, kế toán chỉ phản ánh các khoản thu nhập khi có những chứng cớ chắc chắn, còn chi phí thì được ghi ngay cả khi chưa có chứng cớ chắc chắn. Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để trích lập dự phòng tính vào chi phí. 1.2.7. Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng các khái niệm, nguyên tắc, các quy định và thủ tục trong kế toán phải thống nhất giữa các niên độ kế toán. Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm báo thông tin kế toán dễ dàng để so sánh và khách quan. Tuy nhiên, trong các trường hợp do điều kiện môi trường thay đổi dẫn đến cần thiết phải thay đổi các quy tắc, quy định và thủ tục kế toán nhằm nâng cao chất lượng của thông tin thì tính nhất quán có thể bị phá vỡ. 1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Với các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu quy định về nội dung, phương pháp lập, giá trị pháp lý của chứng từ. Còn các chứng từ hướng dẫn thì tùy thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn, vận dụng cho phù hợp. 1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Mọi doanh nghiệp sản xuất thống nhất áp dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 (đối với doanh nghiệp có quy mô lớn), Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 (đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) của bộ trưởng bộ tài chính kèm theo các văn bản sửa đổi bổ sung. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất trên, kế toán doanh nghiệp lựa chọn những tài khoản cấp I, cấp II, cấp III để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán Căn cứ vào khả năng, trình độ của đội ngũ kế toán, đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để lựa chọn và áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 13
- - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ - Hình thức kế toán trên máy 1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán. Để đảm bảo được các yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán có thể tiến hành theo một trong các hình thức sau: - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung; - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán; - Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 1.3.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhà nước có quy định thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian lập và gửi đối với các báo cáo kế toán định kỳ (bắt buộc), đó là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về tính hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau để ra được các quyết định phù hợp. Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: - Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 – D.N - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02 – D.N - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03 – D.N - Thuyết minh Báo cáo tài chính : Mẫu số B09 – D.N ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò của kế toán trong công tác quản lý doanh nghiệp? 2. Trình bày nội dung và yêu cầu của công tác kế toán trong doanh nghiệp? 3. Trình bày các nguyên tắc kế toán cơ bản? 4. Trình bày nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp? 5. Trình bày các hình thức tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp? Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008 (2). Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 14
- Chương 2 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên các nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu. 2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán a. Khái niệm Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý). b. Nguyên tắc hạch toán Việc kế toán tài sản bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước sau đây: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán được sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh (VND). - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị ) - Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải được quy đổi về đồng Việt Nam để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng Đôla Mỹ (USD). 2.1.2. Kế toán tiền mặt a. Thủ tục, chứng từ, sổ sách sử dụng Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu (Mẫu số 01 TT), phiếu chi (Mẫu số 02 TT). Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó. Khi thu, chi, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”, “Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt, Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán các định nội dung thu, chi để ghi sổ kế toán. b. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng tài khoản 111 - Tiền mặt: tài khoản này dùng để phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau: 15
- Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ vàng,bạc kim khí, đá quý nhập quỹ + Số tiền mặt, ngoại tệ vàng, bạc kim khí, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ vàng, bạc kim khí, đá quý xuất quỹ + Số tiền mặt, ngoại tệ vàng, bạc kim khí, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Số dư Nợ: phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) Tài khoản 111 có 3 tài khoản chi tiết cấp 2: Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam Tài khoản 1112 - Ngoại tệ Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý c. Phương pháp kế toán * Hạch toán tình hình biến động tiền mặt bằng Việt Nam đồng (1). Tăng do rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111): số tiền nhập quỹ tăng thêm Có TK 112: số tiền gửi Ngân hàng giảm (2). Tăng do thu tiền bán, thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) : số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán Có TK 511, 512, 515, 711: Có TK 333 (33311): thuế giá trị gia tăng phải nộp (3). Tăng do thu từ người mua (kể cả tiền đặt trước của người mua): Nợ TK 111(1111) : số thu nhập quỹ. Có TK 131: thu tiền của người mua (4). Tăng do các nguyên nhân khác (thu hồi các khoản thu nội bộ, thu hồi các khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ): Nợ TK 111(1111): số thu nhập quỹ Có TK 136: các khoản thu nội bộ Có TK 141: thu hồi tạm ứng thừa Có TK 138: thu hồi các khoản phải thu khác. Có TK 144: thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 338: khoản thu hộ, giữ hộ; nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 128, 228: thu hồi khoản tiền gửi có kỳ hạn, vốn góp đầu tư dài hạn khác. Có TK 338 (3381): số kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân. 16
- (5). Giảm do chi mua vật tư, hàng hoá, tài sản thanh toán trực tiếp: Nợ TK 151, 152,153, 156: mua vật tư, hàng hoá (phương pháp KKTX) Nợ TK 611: mua vật tư, hàng hoá( phương pháp KKĐK) Nợ TK 211, 213, 241: mua sắm TSCĐ, chi cho XDCB Nợ TK 133 ( 1331, 1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111(1111): số chi tiêu thực tế ( tổng giá thanh toán ) (6). Giảm do chi trực tiếp do hoạt động sản xuất - kinh doanh: Nợ TK 641, 642, 627: tập hợp các khoản chi tính vào CPSXKD Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111(1111): tổng số tiền chi thực tế (7). Giảm do các nguyên nhân khác: Nợ TK 112: gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng Nợ TK 331: đặt trước hoặc trả nợ cho người cung cấp Nợ TK 136: chi hộ, ứng trước hay cấp cho đơn vị nội bộ Nợ TK 144: đem ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 138: các khoản cho vay, cho mượn tạm thời Nợ TK 141: tạm ứng cho công nhân viên Nợ TK 311, 315, 341: thanh toán khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn đến hạn trả, vay dài hạn Nợ TK 333: nộp thuế và các khoản khác Nợ TK 334: thanh toán cho người lao động Có TK 111(1111): số tiền mặt thực xuất quỹ * Hạch toán tình hình biến động tiền mặt bằng ngoại tệ (1). Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241 : tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Nợ TK 133: tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Nợ TK 635: chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111(1112): theo tỷ giá ghi sổ kế toán Đồng thời ghi Có TK 007: Ngoại tệ các loại - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241: theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Có TK 111(1112): Tỷ giá ghi sổ kế toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) 17
- Đồng thời ghi Có TK 007: Ngoại tệ các loại (2). Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342:. . . tỷ giá ghi sổ kế toán Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) : tỷ giá ghi sổ kế toán Đồng thời Có TK 007: ngoại tệ các loại - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . .: tỷ giá ghi sổ kế toán Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112): tỷ giá ghi sổ kế toán. Đồng thời Có TK 007: ngoại tệ các loại (3). Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 (1112): tỷ giá giao dịch thực tế Có TK 511, 515, 711: tỷ giá giao dịch thực tế Đồng thời Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (4). Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,. . .): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 (1112): tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 131, 136, 138,. . .: tỷ giá ghi sổ kế toán. Đồng thời Nợ TK 007: Ngoại tệ các loại - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK 111 (1112): tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 131, 136, 138,. . .: tỷ giá ghi sổ kế toán. Đồng thời Nợ TK 007: Ngoại tệ các loại (5). Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản ngoại tệ là tiền mặt khi đánh giá lại cuối năm: - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 111 (1112): tiền mặt bằng ngoại tệ Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái 18
- - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 111 (1112): tiền mặt bằng ngoại tệ 2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng a. Chứng từ, sổ sách sử dụng Căn cứ để hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi ) Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hoặc bảng sao kê của ngân hàng, sổ chênh lệch được ghi vào các tài khoản tài sản chờ xử lý (TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. b. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khoản tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng: tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại các Ngân hàng và các trung tâm tài chính khác. Kết cấu: Bên Nợ: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý gửi vào các Ngân hàng + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Bên Có: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý gửi rút từ Ngân hàng + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Tài khoản 112 chi tiết thành 3 tiểu khoản: Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam Tài khoản 1122 - Ngoại tệ Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý c. Phương pháp kế toán Kế toán tiền gửi ngân hàng tiến hành tương tự như việc kế toán tiền mặt. Ngoài ra, có một số nghiệp vụ cần lưu ý như sau: (1). Số lợi tức của tiền gửi được hưởng: Nợ TK 111, 112: số lợi tức tiền gửi Có TK 515: ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (2). Số chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân: 19
- + Nếu số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu của kế toán: Nợ TK 112: phần chênh lệch chờ xử lý Có TK 338 (3381): phần chênh lệch chờ xử lý Sang tháng sau, khi đã xác định được nguyên nhân, tuỳ theo từng trường hợp ghi: Nợ TK 338 (3381): số chênh lệch được xử lý Có TK 112: nếu do ngân hàng ghi nhầm Có TK 511, 131, 515, 711: nếu do kế toán ghi thiếu. + Nếu số liệu ngân hàng nhỏ hơn số liệu kế toán: Nợ TK 138 (1381): phần chênh lệch chờ xử lý. Có TK 112: phần chênh lệch chờ xử lý Khi xác định được nguyên nhân: Nợ TK 112: nếu do ngân hàng ghi thiếu Nợ TK 511, 512, 515, 711, 331: nếu do kế toán ghi thừa. Có TK 138 (1381): xử lý số chênh lệch 2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 2.2.1. Kế toán thanh toán với người mua a. Khái niệm, nguyên tắc kế toán - Các khoản thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng một thời điểm. - Phải theo dõi chi tiết từng khoản phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời. - Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải thu hay nợ phải trả trước khi lập báo cáo kế toán. - Đối với khoản phải thu với người mua có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi theo nguyên tệ, vừa phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm. b. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu của khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng. Kết cấu của tài khoản 131 như sau: Bên Nợ: + Số tiền bán vật tư sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, phải thu ở khách hàng + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng + Phí quản lý công ty mẹ thu từ công ty con + Chênh lệch do điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái Bên Có: + Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách). 20
- + Số chiết khấu thanh toán, triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá bán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào nợ phải thu. + Xóa sổ khoản phải thu khách hàng không thu được + Chênh lệch do điều chỉnh giảm tỷ giá hối đoái Dư Nợ: phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng. Dư Có (nếu có): phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa. c. Phương pháp kế toán (1). Khi xuất bán hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng chưa thu tiền: Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán. Có TK 511: giá bán chưa thuế. Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp. (2). Các khoản doanh thu và thu nhập thuộc hoạt động tài chính hay hoạt động khác Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán. Có TK 515, 711, 121, 228: số lãi hoặc giá gốc các khoản đầu tư hay tổng giá bán chưa thuế. Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có). (3). Trường hợp phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua hoặc số hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu: Nợ TK 521: số chiết khấu thương mại thuộc hoạt động tiêu thụ Nợ TK 532: số giảm giá hàng bán tính trên giá bán không có thuế GTGT Nợ TK 531: giá bán chưa thuế của số hàng bị trả lại Nợ TK 3331 (33311): thuế GTGT ghi giảm tương ứng Có TK 131 (chi tiết đối tượng): tổng số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại ghi giảm số tiền phải thu ở người mua (4). Trường hợp chấp thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng trừ vào số nợ phải thu: Nợ TK 635: số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng Có TK 131 (chi tiết đối tượng): ghi giảm số phải thu. (5). Phản ánh số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ hoặc khách hàng đặt trước: Nợ TK 111, 112: số đã thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Nợ TK 113: số đã thu đang chuyển. Có TK 131 (chi tiết đối tượng): số đã thu từ khách hàng. (6). Trường hợp khách hàng thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: Nợ TK liên quan (151, 152, 153 ): giá thanh toán chưa có thuế Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng. Có TK 131 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán của vật tư, hàng hoá, dịch vụ nhận về. 21
- (7). Số tiền thanh toán bù trừ với những khách hàng vừa là con nợ vừa là chủ nợ sau khi hai bên đã lập bảng thanh toán bù trừ: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): ghi giảm số nợ phải trả Có TK 131 (chi tiết đối tượng): ghi giảm số nợ phải thu. (8). Đối với các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái: + Nếu tỷ giá hối đoái tăng Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): ghi tăng nợ phải thu Có TK 413: chênh lệch tỷ giá hối đoái + Nếu tỷ giá hối đoái giảm Nợ TK 413: chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 131 (chi tiết đối tượng): ghi giảm nợ phải thu (9). Trường hợp phát sinh nợ khó đòi, khi xác định là không đòi được, doanh nghiệp sẽ xử lý xoá sổ. Đối với các khoản nợ đã xoá sổ này, theo chế độ tài chính hiện hành, sau khi trừ số dự phòng đã lập (nếu có), phần còn lại kế toán sẽ ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phải theo dõi ở tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ ngày xoá sổ: Nợ TK 139: số xoá sổ trừ vào dự phòng đã lập (nếu có). Nợ TK 642: số nợ xoá sổ còn lại tính vào chi phí quản lý DN. Có TK 131 (chi tiết đối tượng). Đồng thời ghi: Nợ TK 004 (chi tiết đối tượng): số nợ đã xoá sổ. 2.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ a. Tài khoản sử dụng Để theo tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước về thuế GTGT được khấu trừ, kế toán sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản như sau: Bên Nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ + Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào đã trả lại, được giảm giá + Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả. Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 22
- b. Phương pháp kế toán (1). Khi mua vật tư, hàng hoá , dịch vụ trong nước: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611, 627, 641, 642: giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 311: tổng giá thanh toán Có TK liên quan (111, 112, 331, 341): tổng giá thanh toán (2). Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi: Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 (33312): thuế GTGT phải nộp (3). Trường hợp khi mua hàng phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại, kế toán phải ghi giảm số thuế GTGT tương ứng với giá trị được hưởng hay trả lại: Nợ TK liên quan (331, 111, 112): tổng giá thanh toán Có TK 151, 152, 153, 156, 211: trị giá mua chưa thuế. Có TK 133(1331, 1332): thuế GTGT tương ứng. (4). Cuối tháng, khấu trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra phải nộp: + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế được khấu trừ: Nợ TK 3331 (33311): ghi giảm số thuế GTGT phải nộp Có TK 133: kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp: Nợ TK 3331 (33311): ghi giảm toàn bộ số thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 133: kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (5). Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT, số tiền được hoàn lại ghi: Nợ TK 111, 112: số đã nhận Có TK 133: số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại 2.2.3. Kế toán tạm ứng a. Khái niệm, nguyên tắc kế toán Tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt. Hạch toán tạm ứng phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau: - Người nhận tạm ứng phải là cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp - Người nhận tạm ứng phải có trách nhiệm chi dùng số tiền tạm ứng vào mục đích đã định và công việc đã được phê duyệt trong đơn xin tạm ứng. - Khi hết thời hạn quy định cho một khoản tiền tạm ứng, người nhận tạm ứng phải thanh toán dứt điểm từng lần, thì mới được xin tạm ứng tiếp. 23
- - Hạch toán tạm ứng phải chi tiết cho từng người xin tạm ứng và từng lần tạm ứng từ khi phát sinh đến khi thanh toán theo thực chi. b. Tài khoản sử dụng - Kế toán tạm ứng sử dụng TK 141- Tạm ứng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp Bên Có: + Các khoản tạm ứng đã được thanh toán + Số tiền dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương Số dư bên Nợ: Số tạm ứng chưa thanh toán c. Phương pháp kế toán (1). Khi tạm ứng cho công nhân viên, căn cứ vào các chứng từ kèm theo giấy đề nghị tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 141 (chi tiết đối tượng): số chi tạm ứng Có TK 111: tạm ứng bằng tiền mặt Có TK 112: tạm ứng bằng séc Có TK 152, 153: tạm ứng bằng vật tư (2). Khi hoàn thành công việc, căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào của dịch vụ, vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào Nợ TK 142, 242: các khoản chi thuộc chi phí trả trước Nợ TK 151, 152, 153, 156: chi mua vật tư, hàng hoá Nợ TK 121, 128, 144: chi đầu tư ngắn hạn và dùng ký cược ngắn hạn Nợ TK 211, 213: chi mua tài sản cố định Nợ TK 221, 222, 228: chi các khoản đầu tư dài hạn Nợ TK 311, 315,331: chi trả nợ Nợ TK 621, 627, 641, 642: chi cho hoạt động kinh doanh Có TK 141 (chi tiết đối tượng): số chi tiêu thực tế. (3). Thu hồi số tiền tạm ứng còn thừa hoặc trừ dần vào thu nhập: Nợ TK 111, 112: thu hồi số tạm ứng không chi tiêu hết Nợ TK 334: số tạm ứng được trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 141 (chi tiết đối tượng): số tiền tạm ứng thừa (4). Trường hợp số chi tiêu thực tế lớn hơn số tạm ứng, người nhận tạm ứng sẽ được thanh toán bổ sung: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 627, 641, 642): số chi tiêu thực tế tính vào chi phí hay giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản. Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào. 24
- Có TK 141 (chi tiết đối tượng): số tạm ứng. Có TK liên quan (111, 112, 3388): số chi vượt quá số tạm ứng 2.2.4. Kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ a. Khái niệm Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người cầm cố giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí, đá quý, ô tô, xe máy và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất, hoặc tài sản. Những tài sản mang cầm cố, doanh nghiệp có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiền vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố. Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp. Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê. b. Tài khoản sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ thế chấp, ký quỹ, ký cược, kế toán sử dụng tài khoản 144 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Bên Nợ: Giá trị tài sản đem cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (thời gian thu hồi dưới một năm) Bên Có: Giá trị tài sản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn nhận lại hoặc thanh toán bù trừ hoặc chấp nhận mất. Số dư bên Nợ: phản ánh giá trị tài sản còn đang cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. c. Phương pháp kế toán (1). Khi thế chấp tài sản để vay tiền: + Thế chấp nguyên vật liệu, hàng hóa : Nợ TK 144: Có TK 152, 153: + Thế chấp bằng TSCĐ thuộc nhóm động sản: Nợ TK 144: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐ Nếu thế chấp TSCĐ thuộc nhóm bất động sản thì kế toán không ghi giảm TSCĐ như trên mà chỉ phản ánh trên sổ kế toán chi tiết. + Thế chấp bằng trái phiếu, cổ phiếu: Nợ TK 144: Có TK 121, 228: 25
- (2). Thanh toán tiền ký quỹ, ký cược: Nợ TK 111, 112: nhận lại bằng tiền Nợ TK 331: thanh toán bù trừ Có TK 144: ký cược, ký quỹ ngắn hạn (3). Nếu vi phạm hợp đồng phải chấp nhận mất tiền ký quỹ, ký cược: Nợ TK 811: chi phí khác Có TK 144, 244 2.2.5. Kế toán các khoản phải thu khác a. Nội dung Các khoản phải thu khác là các khoản phải thu không mang tính chất trao đổi, mua bán như các khoản thu từ khoản cho vay có tính tạm thời, thu về bồi thường vật chất mất mát, hư hỏng tài sản hay các khoản thu về lãi đầu tư đến hạn chưa thu, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý b. Tài khoản sử dụng - Kế toán các khoản phải thu khác sử dụng TK 138 – Phải thu khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131,133,136) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết + Phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu chờ xử lý chưa xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay + Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước + Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính + Các khoản nợ phải thu khác Bên Có: + Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định trong biên bản xử lý + Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước + Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác Số dư bên Nợ: Các khoản phải thu khác chưa thu được Tài khoản 138 bao gồm 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa Tài khoản 1388 - Phải thu khác c. Phương pháp kế toán (1). Khi phát sinh các khoản tài sản thiếu chưa xác định được nguyên nhân + Nếu phát hiện tài sản ngắn hạn thiếu hụt, mất mát: 26
- Nợ TK 138 (1381): giá trị tài sản thiếu chờ xử lý Có TK liên quan (111, 151, 152, 153, 154, 155) + Nếu phát hiện tài sản cố định thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 214: giá trị hao mòn của tài sản cố định thiếu hụt Nợ TK 138 (1381): giá trị còn lại Có TK 211: nguyên giá tài sản cố định thiếu hụt (2). Căn cứ quyết định xử lý giá trị tài sản thiếu ghi: Nợ TK 138 (1388): quyết định cá nhân phải bồi thường Nợ TK 334: quyết định trừ vào lương của người gây thiệt hại Nợ TK 632: tính vào giá vốn bán hàng Nợ TK 811: tính vào chi phí hoạt động khác Có TK 138 (1381): xử lý giá trị tài sản thiếu (3). Đối với các khoản thu khác (phải thu khoản cho vay, cho mượn tạm thời, phải thu khoản lãi đến hạn chưa thu ), kế toán cần căn cứ vào từng khoản phải thu cụ thể để ghi cho thích hợp. + Khi xuất tiền cho vay tạm thời: Nợ TK 138 (1388): ghi tăng số phải thu khác Có TK 111, 112: số tiền cho vay + Các khoản thu nhập phải thu về đầu tư ngắn hạn, dài hạn đến hạn chưa thu: Nợ TK 138 (1388): ghi tăng số phải thu khác Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (4). Khi thu hồi các khoản phải thu khác, kế toán ghi: Nợ TK 334: trừ vào thu nhập của người lao động Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền Nợ TK 151, 152, 153, 156: thu hồi bằng vật tư hàng hoá Có TK 138 (1388): thu hồi các khoản phải thu 2.2.6. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi a. Khái niệm, mức trích lập Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán, cuối niên độ, kế toán phải dự tính số nợ khó đòi để lập dự phòng Căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. 27
- Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm + 100% giá đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên - Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng b. Tài khoản sử dụng - Kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi hoặc không có khả năng đòi được vào cuối niên độ kế toán Bên Nợ: + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi + Xoá các khoản nợ khó đòi Bên Có: số dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý DN Số dư bên Có: số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi c. Phương pháp kế toán (1). Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính: Nợ TK 642 (6426): chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi (2). Cuối niên độ kế toán sau, tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập, nếu: - Số dự phòng phải trích lập ở kỳ này lớn hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hạch toán vào chi phí: Nợ TK 642: số chênh lệch Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi - Số dự phòng phải trích lập ở kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí: Nợ TK 139: giảm dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642: phần chênh lệch (3). Xóa nợ phải thu khó đòi không thu hồi được: - Khi xóa nợ phải thu khó đòi phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành: Nợ TK 139: dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 415: quỹ dự phòng tài chính 28
- Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131: phải thu của khách hàng Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (4). Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa, sau đó lại thu hồi được: Nợ TK 111, 112 Có TK 711: thu nhập khác Đồng thời ghi Có TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Trình bày nguyên tắc kế toán tài sản bằng tiền. 2. Nêu nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán biến động tăng giảm tiền mặt tại quỹ (tiền Việt Nam). Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát. 3. Nêu nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán các khoản phải thu. Vẽ các sơ đồ kế toán tổng quát. Phần bài tập Bài số 1. Tại một DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình như sau: (ĐVT: đồng) 1. Bán hàng thu tiền mặt 22.000.000đ, trong đó thuế GTGT 2.000.000đ. 2. Đem tiền mặt gửi vào NH 30.000.000đ, chưa nhận được giấy báo Có. 3. Thu tiền mặt do bán TSCĐ hữu hình 63.000.000đ, trong đó thuế GTGT 3.000.000đ. Chi phí vận chuyển để bán TSCĐ trả bằng tiền mặt 220.000đ, trong đó thuế GTGT 20.000đ. 4. Chi tiền mặt vận chuyển hàng hóa đem bán 300.000đ. 5. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên mua hàng 10.000.000đ. 6. Nhận được giấy báo có của NH về số tiền gửi ở nghiệp vụ 2. 7. Vay ngắn hạn NH về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000đ. 8. Mua vật liệu nhập kho giá chưa thuế 50.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng TGNH. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mua vào 440.000đ trả bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT 40.000đ. 9. Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm về sử dụng ngay 360.000đ. 10. Nhận phiếu tính lãi tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng 16.000.000đ. 11. Chi TGNH để trả lãi vay NH 3.000.000đ. 12. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 25.000.000đ, chi tiền mặt tạm ứng lương cho nhân viên 20.000.000đ. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 29
- Bài số 2. DN A sử dụng tỷ giá đích danh để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ có tình hình trong tháng 5/N như sau: (ĐVT: đồng) I. Tình hình đầu tháng: tỷ giá ngoại tệ đầu tháng là 19.000 đ/USD - TK 111.2: 90.000 USD - TK 112.1: 500.000.000 đ - TK 112.2: 160.000 USD - TK 131 (P): 50.000 USD (tỷ giá ghi sổ 19.550 đ/USD) - TK 111.1: 350.000.000 đ - TK 331 (Q): 40.000 USD (tỷ giá ghi sổ 19.250đ/USD) II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 1. Ngày 2: thu tiền bán hàng 440.000.000 đ (trong đó thuế GTGT 40.000.000đ) nộp thẳng vào Ngân hàng đã nhận được giấy báo Có 2. Ngày 5: nhận giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền do khách hàng P trả nợ tiền hàng còn nợ tiền hàng kỳ trước 50.000 USD. Tỷ giá thực tế trong ngày là 19.450 đ/USD 3. Ngày 6: nhận giấy báo Nợ của Ngân hàng về việc dùng tiền gửi Ngân hàng thanh toán tiền mua vật liệu kỳ trước cho Công ty Q, số tiền 40.000 USD, tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền gửi ngân hàng là 19.000đ/USD 4. Ngày 8: nhận giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi, số tiền 490.000.000 đ 5. Ngày 10: xuất kho một số thành phẩm theo giá vốn 400.000.000 VND bán trực tiếp cho Công ty R với giá được chấp nhận 35.200 USD (kể cả thuế GTGT đầu ra 3.200 USD). Tỷ giá giao dịch thực tế là 19.250 đ/USD 6. Ngày 13: mua 1 TSCĐ hữu hình của Công ty Z theo giá (đã bao gồm thuế GTGT 10%) là 33.000 USD (tỷ giá giao dịch thực tế 19.750 đ/USD), trả bằng chuyển khoản 50% (đã nhận được giấy báo Nợ), tỷ giá ghi sổ là 19.550 đ/USD. 7. Ngày 15: Công ty R thanh toán cho doanh nghiệp 60% tiền hàng bằng tiền mặt (USD) và được hưởng chiết khấu thanh toán 0,5% trừ vào số nợ còn lại. Tỷ giá thực tế trong ngày: 19.750 đ/ USD 8. Ngày 27: Công ty E đặt trước 30.000 USD bằng tiền để mua hàng. Tỷ giá thực tế trong ngày 20.050 đ/USD Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ 2. Xác định mức chênh lệch tỷ giá và nêu các bút toán điểu chỉnh tỷ giá biết tỷ giá thực tế cuối tháng là 20.950 đ/USD 3. Phản ánh tình hình trên sơ đồ TK (chi tiết và tổng hợp) Bài số 3: Một doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu trong tháng 4/N như sau: (ĐVT: đồng) 1. Nhập kho 10.000 sản phẩm đơn giá mua chưa thuế GTGT 10% là 6.000 đ/sp. Chưa thanh toán tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng về đến kho của DN với giá chưa thuế GTGT 10% là 200 đ/sp, người bán thanh toán. Doanh nghiệp thanh toán hộ người bán khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng tiền mặt. 30
- 2. Kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thiếu 1.000.000 đ chưa rõ nguyên nhân, chờ giải quyết. Sau đó, có quyết định xử lý là trừ vào lương của thủ quỹ 500.000 đ, còn lại đưa vào chi phí của hoạt động khác trong kỳ 3. Nhận được thông báo lãi góp vốn liên doanh được chia 30.000.000 đ. 4. Xuất bán theo phương thức trả chậm cho khách hàng B một số sản phẩm trị giá 200.000.000 đ, giá bán trả ngay 288.000.000 đ, thuế GTGT 10%. Giá bán trả góp là 339.000.000 đ sẽ được khách hàng B thanh toán 12 lần trong vòng 12 tháng vào ngày giao hàng 5. Khách hàng E ứng trước cho DN 100.000.000 đ bằng tiền chuyển khoản để đặt mua một số sản phẩm theo yêu cầu 6. Khách hàng B thanh toán lần thứ nhất bằng tiền mặt 7. Kiểm kê TSCĐ phát hiện bị mất 1 máy A nguyên giá 40.000.000 đ, đã khấu hao 8.000.000, chưa rõ nguyên nhân, sau đó xem xét và đưa ra kết luận đơn vị sử dụng phải đền bù 50% giá trị máy, trừ vào tiền thưởng của cả đơn vụ trong 1 năm, phần còn lại đưa vào chi phí quản lý DN Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Bài số 4. Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau: (ĐVT: đồng) I. Số dư đầu tháng 12: - TK 131 (dư nợ): 180.000.000đ (Chi tiết: khách hàng H: 100.000.000đ, khách hàng K: 80.000.000đ) - TK 139 (Khách hàng H): 30.000.000đ II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT 10%. 2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1 thanh toán. 3. Kiểm kê hàng hóa tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ nguyên nhân. 4. Xử lý số hàng thiếu (nghiệp vụ 3) như sau: thủ kho phải bồi thường 1.000.000đ, số còn lại tính vào giá vốn hàng bán. 5. Nhận được biên bản chia lãi từ hoạt động liên doanh 10.000.000đ, nhưng chưa nhận tiền. 6. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ. 7. Chi TGNH để ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ. 8. Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ với nhà cung cấp 20.000.000đ. 9. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ. 10. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng. 11. Chi tiền mặt 10.000.000đ tạm ứng cho nhân viên. 12. Nhân viên thanh toán tạm ứng: - Hàng hóa nhập kho theo giá trên hóa đơn 8.800.000đ, gồm thuế GTGT 800.000đ. - Chi phí vận chuyển hàng hóa 300.000đ, thuế GTGT 30.000đ. 31
- - Số tiền mặt còn thừa nhập lại quỹ. 13. Cuối tháng có tình hình sau: - Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của tòa án khách hàng H đã trả nợ cho doanh nghiệp 50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xử lý xóa sổ. - Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ từ năm trước 10.000.000đ bằng tiền mặt. - Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của khách hàng K 20.000.000đ. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên. Bài số 5. DN kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài liệu như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 131(C): 64.000 - TK 138 (N): 30.000 - TK 139: 42.000 - TK 155: 59.800 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ: 1. Công ty N trả toàn bộ số nợ bằng tiền mặt 2. Nhập kho 10.000 kg NVL đơn giá mua chưa thuế GTGT 10% là 6, chưa thanh toán tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu về kho DN là 2.000, thuế GTGT 5%. DN thanh toán hộ cho người bán chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng tiền mặt 3. Căn cứ vào báo cáo tài chính của Công ty C, DN quyết định xóa khoản nợ phải thu của Công ty C với tổng số tiền là 64.000. Công ty đã lập dự phòng phải thu khó đòi cho khoản nợ này là 34.500 4. Kiểm kê TSCĐ phát hiện bị mất 1 thiết bị sản xuất nguyên giá 36.000, hao mòn lũy kế 12.000, chưa rõ nguyên nhân, sau đó xem xét và đưa ra kết luận tính vào chi phí khác 50% giá trị thiết bị, phần còn lại đưa vào chi phí quản lý DN 5. Kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thiếu so với sổ kế toán 500, quyết định trừ vào lương của thủ quỹ 6. DN nhận được thông báo chia lãi trong hợp đồng liên doanh kỳ này là 20.000 7. Xác định mức lập dự phòng phải thu khó đòi là 15.000 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh Bài số 6. Doanh nghiệp A trong tháng 3/N có tình hình sau: (ĐVT: 1000đồng) I. Số dư của một số tài khoản: - TK 141: 22.000, trong đó ông Tuấn phòng kế hoạch 7.000; Ông Minh phòng vật tư 15.000 II. Trong tháng có các nghiệp vụ sau: 1. Phiếu chi số, ngày 5/3 tạm ứng tiền công tác phí cho ông Hải phòng kế hoạch 3.000. 32
- 2. Bảng thanh toán tạm ứng số 01/3 ngày 10/3 của ông Minh kèm theo hoá đơn mua CCDC nhập kho, trong đó: Giá mua chưa có thuế: 51.000. Thuế GTGT: 1.500. Phần chi quá tạm ứng doanh nghiệp trả lại cho ông Minh bằng tiền mặt. 3. Bản thanh toán tạm ứng số 02/3 ngày 15/3 của ông Tuấn phòng kế hoạch kèm theo chứng từ tiền công tác phí chưa có thuế là 6.000, thuế GTGT: 600, số còn thừa nộp lại quỹ. 4. Cuối tháng, ông Hải phòng kế hoạch thanh toán tạm ứng, tiền công tác phí ông Hải đã chi 2.000 chưa bao gồm thuế GTGT 10% (có hóa đơn kèm theo), số tiền tạm ứng thừa được trừ vào tiền lương trong tháng của ông Hải Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên, biết rằng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bài số 7. Tại doanh nghiệp A có tình hình trong tháng 5/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) 1. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh bằng tiền mặt 50.000 2. Xuất quỹ tiền mặt 50.000 nộp thuế thu nhập DN cho cơ quan Nhà nước 3. Thu được khoản phải thu khác bằng tiền mặt 10.000 4. Kiểm kê phát hiện thiếu một số hàng hóa trị giá 45.000 chưa rõ nguyên nhân 5. Tạm ứng cho nhân viên Vũ Thu Trang đi công tác bằng tiền mặt 32.000 6. Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp cho khách hàng A, trị giá xuất kho 205.000, giá bán theo hóa đơn 572.000 (đã bao gồm thuế GTGT 10%), khách hàng thanh toán ½ giá trị lô hàng, còn lại sẽ thanh toán trong vòng 1 tháng 7. Xóa hết khoản nợ là 35.000 cho khách hàng M, biết khoản nợ này đã được trích lập dự phòng phải thu khó đòi là 25.000 8. Khách hàng A thông báo số lô hàng đã mua ở nghiệp vụ 7 có 1 số hàng không đạt yêu cầu, DN chấp nhận giảm giá 1% trên tổng giá thanh toán cho khách hàng trừ vào nợ phải thu 9. Nhân viên Vũ Thu Trang đi công tác về thanh toán tiền tạm ứng bằng lượng NVL trị giá 140.000, CCDC trị giá 20.000 , thuế GTGT 10%, phần chênh lệch được thanh toán thêm bằng tiền mặt 10. Xử lý số hàng hóa bị thiếu khi kiểm kê bằng cách trừ vào lương của thủ kho 5.000, số còn lại cho vào chi phí khác 11. Chuyển khoản nộp phạt tiền nộp muộn báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước 10.000 12. Nhận giấy báo Có về số tiền khách hàng K nộp phạt do vi phạm hợp đồng 35.000 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên. Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2). Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phả thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp”. 33
- Chương 3 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên khái niệm, cách phân loại các khoản đầu tư tài chính. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên quan tới hoạt đông đầu tư tài chính ngắn và dài hạn. 3.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 3.1.1. Khái niệm Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư về vốn ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: các hoạt động đầu tư góp vốn như đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư liên doanh , hoạt động đầu tư chứng khoản ngắn hạn và dài hạn 3.1.2. Phân loại + Phân loại theo thời hạn đầu tư: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh, còn đầu tư tài chính là những khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh. + Phân loại theo mức độ đầu tư: theo cách phân loại này, mức độ đầu tư của doanh nghiệp được thể hiện qua việc nắm giữ quyền kiểm soát trong doanh nghiệp (nắm giữ quyền biểu quyết) như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, bất động sản đầu tư 3.2. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 3.2.1. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn a. Khái niệm, nguyên tắc kế toán * Khái niệm: - Chứng khoán ngắn hạn vừa là công cụ vừa là hàng hóa trong thị trường tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn nhưng có cơ hội kinh doanh . - Chứng khoán ngắn hạn là loại chứng khoán có thể thu hồi trong vòng một năm. Chứng khoán ngắn hạn bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu có thể mua bán trên thị trường kể cả tín phiếu của kho bạc hay kỳ phiếu của Ngân hàng. * Nguyên tắc kế toán: - Giá trị các loại chứng khoán phải được ghi sổ theo giá gốc bao gồm giá mua, chi phí môi giới, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán chứng khoán phải được chi tiết cho từng loại chứng khoán, theo từng đối tác, theo thời hạn đầu tư, chi tiết cả mệnh giá và giá thực tế của từng loại chứng khoán. - Phản ánh kịp thời tình hình thu hồi, nhượng bán chứng khoán và tính toán chính xác thu nhập và chi phí của hoạt động đầu tư chứng khoán. - Cuối mỗi niên độ, nếu giá trị thị trường thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp phải lập dự phòng cho chứng khoán giảm giá. 34
- b. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: tài khoản này dùng để phản ánh giá gốc chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có (bao gồm giá mua chứng khoán cộng với các chi phí liên quan đến việc đầu tư chứng khoán) và được mở chi tiết theo từng loại chứng khoán đầu tư. Bên Nợ: giá trị các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn tăng thêm. Bên Có: giá trị chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã thanh toán hay nhượng bán Dư Nợ: giá trị chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có Tài khoản 121 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1211 - Cổ phiếu Tài khoản 1212 - Trái phiếu c. Phương pháp kế toán (1). Khi doanh nghiệp mua chứng khoán , căn cứ vào giá mua thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 121: giá trị số chứng khoán thực tế đã mua. Có các TK liên quan (111, 112, 144, 311, ) (2). Nếu nhận lãi định kỳ, khi nhận được lãi hoặc xác nhận số lãi phải thu: Nợ TK 121: lãi tiếp tục đầu tư vào chứng khoán. Nợ TK 111, 112: số tiền lãi đã nhận Nợ TK 138 (1388): số tiền lãi đến hạn chưa nhận. Có TK 515: số lãi đến hạn thanh toán. (3). Trường hợp lãi định kỳ được sử dụng để tiếp tục đầu tư: Nợ TK 121: đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (4). Khi bán, chuyển nhượng chứng khoán: - Trường hợp giá bán cao hơn giá gốc: Nợ TK 111, 112 131: tổng giá thanh toán Có TK 121: giá gốc Có TK 515: chênh lệch giữa giá bán với giá gốc - Trường hợp giá bán nhỏ hơn giá gốc: Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán Nợ TK 635: chênh lệch giữa giá bán với giá gốc Có TK 121: giá gốc (5). Các chi phí về bán chứng khoán Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 111, 112, 338 (6). Khi thanh toán chứng khoán đến hạn 35
- Nợ TK 111, 112, 138 (1388): số tiền cả gốc và lãi. Có TK 121: số tiền gốc. Có TK 515: số tiền lãi. (7). Trường hợp đầu tư vào trái phiếu hưởng lãi trước, kế toán ghi: Nợ TK 121 (1212): mệnh giá trái phiếu đã đầu tư (gốc + lãi). Có TK 111, 112: số tiền chi mua thực tế. Có TK 338 (3387): số lãi ghi nhận trước. (8). Khi đến hạn thanh toán trái phiếu hưởng lãi trước, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112) Có TK 121 (1212): mệnh giá trái phiếu 3.2.2. Kế toán đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn a. Khái niệm Để góp vốn tham gia liên doanh, doanh nghiệp có thể dùng tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của mình (kể cả tiền vay). Trường hợp doanh nghiệp góp vốn bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, các bên phải thống nhất xác định giá trị của tài sản đem góp và ghi vào hợp đồng. Tương tự, khi thu hồi vốn góp bằng hiện vật, các bên cũng phải xác định giá trị tài sản giao trả, bên tổ chức liên doanh. Trường hợp không thu hồi đủ vốn thì khoản thiệt hại được tính vào chi phí hoạt động tài chính. b. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác ngoài đầu tư chứng khoán, có thời gian thu hồi không quá 1 năm như góp vốn tham gia liên doanh, liên kết, cho vay ngắn hạn. Tài khoản 128 được mở chi tiết theo từng khoản đầu tư, từng đối tác, từng hợp đồng liên doanh, từng khoản cho vay. Bên Nợ: giá trị đầu tư ngắn hạn khác tăng thêm trong kỳ Bên Có: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm đi trong kỳ Dư Nợ: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện có c. Phương pháp kế toán (1). Khi góp vốn liên doanh ngắn hạn bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 128 (chi tiết đối tác): ghi tăng vốn góp liên doanh Có TK 111, 112 (2). Định kỳ tính và thu lãi về cho vay vốn hoặc tiền gửi: Nợ TK 111, 112: số tiền lãi thu về Nợ TK 138: số tiền lãi phải thu Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (3). Trường hợp doanh nghiệp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để góp vốn tham gia liên doanh, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: - Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được hội đồng liên doanh đánh giá cao hơn trị giá xuất kho thực tế, ghi: 36
- Nợ TK 128: giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá Có TK 152,155,156: trị giá xuất kho thực tế Có TK 711: số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá được đánh giá lại và trị giá thực tế xuất kho - Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đem đầu tư được được hội đồng đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế xuất kho, ghi: Nợ TK 128: giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá Nợ TK 811: số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá được đánh giá lại và trị giá xuất kho thực tế Có TK 152,155,156: trị giá xuất kho thực tế Ví dụ: Góp vốn tham gia liên doanh ngắn hạn với công ty A một số tài sản, bao gồm tiền mặt (VNĐ) 50.000.000 đồng, tài sản cố định hữu hình nguyên giá 300.000.000 đồng, đã hao mòn 40.000.000 đồng, vật liệu 100.000.000 đồng. Giá trị vốn góp được công ty A chấp nhận đối với tài sản cố định là 253.000.000 đồng với vật liệu là 105.000.000 đồng. Tình hình trên được kế toán định khoản như sau: BT1: Nợ TK 128 (A): 50.000.000 Có TK 111 (1111): 50.000.000 BT2: Nợ TK 128(A): 105.000.000 Có TK 152: 100.000.000 Có TK 711: 5.000.000 BT3: Nợ TK 128 (A): 253.000.000 Nợ TK 214: 40.000.000 Nợ TK 811: 7.000.000 Có TK 211: 300.000.000 (4). Khi thu hồi vốn đầu tư liên doanh (do hết hạn hợp đồng hay do đơn vị tổ chức liên doanh trả bớt hoặc liên doanh không hấp dẫn nên doanh nghiệp rút vốn về): Nợ TK 111,112,152,153,156: giá trị vốn góp nhận lại theo thoả thuận Nợ TK 635: nếu giá trị vốn nhận lại nhỏ hơn trị giá vốn góp Có TK 128 (chi tiết đối tác): trị giá vốn Có TK 515: nếu giá trị vốn nhận lớn hơn trị giá vốn góp 3.2.3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn a. Nội dung, nguyên tắc kế toán và mức trích lập * Nội dung: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của khoản đầu tư ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh. Đồng thời qua đó phản ánh được giá trị thực của các khoản đầu tư ngắn hạn. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể chuyển hoá thành tiền của chứng khoán: 37
- Giá trị thực Giá trị thực tế ghi sổ Số dự phòng giảm giá = - của chứng khoán của chứng khoán đã lập của chứng khoán Toàn bộ chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của luật pháp, được mua bán tự do trên thị trường, nếu giá thị trường giảm so với giá gốc ghi sổ được phép trích lập dự phòng. Những chứng khoán không được phép mua bán trên thị trường thì không được trích lập dự phòng. * Mức trích lập dự phòng được xác định theo công thức: Mức dự phòng giảm giá Số lượng chứng khoán i Mức giảm giá của cần lập cho niên độ tới = hiện có ở cuối niên độ cần x chứng khoán i của chứng khoán i lập dự phòng Trong đó: Mức giảm giá của Giá gốc ghi sổ kế toán Giá chứng khoán i thực tế trên thị = - chứng khoán i của chứng khoán i trường cuối niên độ kế toán * Nguyên tắc kế toán: - Việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư phải thực hiện theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Dự phòng được trích lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu có bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các chứng khoán trên thị trường. Các chứng khoán lập dự phòng giảm giá: + Các loại chứng khoản như cổ phiếu, trái phiếu công ty được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. + Các chứng khoản được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. - Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư phải được thực hiện chi tiết từng loại, từng khoản đầu tư chứng khoán hiện có. Mức lập dự phòng được xác định bằng số chênh lệch giảm giá giữa giá gốc và giá có thể bán trên thị trường của từng loại chứng khoán và không được bù trừ với chênh lệch tăng của những chứng khoán khác. b. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn: dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn. Tài khoản 129 được mở chi tiết theo từng loại chứng khoán đầu tư. Bên Nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn không dùng đến Bên Có: trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn vào cuối niên độ Dư Có: dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn hiện còn. c. Phương pháp kế toán Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn tiến hành như sau: (1). Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu ghi: Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 129: dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 38
- (2). Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi các chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã lập dự phòng đến hạn thu hồi hay đã chuyển nhượng, kế toán phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các chứng khoán này bằng bút toán: Nợ TK 129( chi tiết từng loại): hoàn nhập số dự phòng giảm giá của những chứng khoán đã chuyển nhượng hay thu hồi. Có TK 635: ghi giảm chi phí hoạt động tài chính. - Với những chứng khoán chuyển nhượng bị lỗ hay doanh nghiệp phát hành bị phá sản, giá trị thiệt hại trước hết phải trừ vào dự phòng đã lập(nếu có), phần còn lại mới đưa vào chi phí tài chính và ghi: Nợ TK 111,112 : giá trị thu hồi (nếu có) Nợ TK 129( chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào dự phòng đã lập Nợ TK 635: số thiệt hại tính vào chi phí tài chính Có TK 121: giá gốc chứng khoán (3). Cuối niên độ kế toán tiếp theo, kế toán đối chiếu số đã lập dự phòng ở niên độ kế toán trước với số dự phòng cần phải lập ở niên độ kế toán này: - Nếu số dự phòng phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập: Nợ TK 129 (chi tiết từng loại ): hoàn nhập số chênh lệch Có TK 635: ghi giảm chi phí hoạt động tài chính. - Nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí hoạt động tài chính. Có TK 129 (chi tiết từng loại): trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn. (4). Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chêch lệch lớn hơn vào thu nhập hoạt động tài chính; ngược lại, nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính giống như cuối niên độ kế toán trước. 3.3. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 3.3.1. Kế toán đầu tư chứng khoán dài hạn a. Khái niệm, nguyên tắc kế toán Chứng khoán đầu tư dài hạn là những chứng khoán mà doanh nghiệp đầu tư có thời gian thu hồi trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh. Cũng giống như các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán đầu tư dài hạn cũng bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác. Kế toán nghiệp vụ đầu tư chứng khoán cũng phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản giống như kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn. 39
- b. Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của các loại chứng khoán đầu tư dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác, kế toán sử dụng tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác . Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn tăng Bên Có: giá trị chứng khoán đầu tư đầu tư dài hạn giảm Dư Nợ: giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có Tài khoản 228 có 3 tài khoản chi tiết cấp 2: Tài khoản 2281: Cổ phiếu dài hạn Tài khoản 2282: Trái phiếu dài hạn Tài khoản 2288: Đầu tư dài hạn khác c. Phương pháp kế toán (1). Khi xuất tiền mua chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm lời, căn cứ vào chứng từ chi tiền và số chứng khoán đã mua, ghi: Nợ TK 228(chi tiết): giá trị số chứng khoán thực tế đã mua Có các TK liên quan (111, 112, 331 ) (2). Trường hợp đầu tư vào trái phiếu nhận lãi trước - Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước ghi: Nợ TK 228(chi tiết): mệnh giá trái phiếu đã đầu tư (gốc + lãi) Có TK 111, 112: số tiền chi mua thực tế Có TK 338 (3387): số lãi ghi nhận trước - Định kỳ, tính và kết chuyển số lãi của kỳ kế toán theo số lãi của từng kỳ: Nợ TK 338(3387): số lãi kết chuyển trong kỳ Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (3). Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau - Khi mua trái phiếu hạch toán như nghiệp vụ (1) - Định kỳ nhận lãi trái phiếu: Nợ TK 228(chi tiết): dùng để tiếp tục đầu tư vào chứng khoán Nợ TK 111, 112: số tiền lãi đã nhận Nợ TK 138(1388): chưa thu được tiền ngay Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính - Khi đến hạn thanh toán cả gốc và lãi: Nợ TK 111, 112 số tiền cả gốc và lãi Có TK 1388: số lãi của các kỳ trước Có TK 228(chi tiết): số tiền gốc Có TK 515: số tiền lãi (4).Thu hồi giá gốc trái phiếu đến hạn thanh toán 40
- Nợ TK liên quan (111, 112, ): số tiền đã nhận Có TK 228(chi tiết): mệnh giá trái phiếu (5). Trường hợp nhượng bán hoặc thanh toán chứng khoán trước hạn chịu lỗ, số lỗ trước hết được trừ vào số dự phòng đã lập số còn lại tính vào chi phí tài chính: Nợ TK 111, 112: số tiền thu được (giá thanh toán) Nợ TK 229(chi tiết): số lỗ đã trừ vào dự phòng đã lập Nợ TK 635: số lỗ tính vào chi phí tài chính Có TK 228: ghi giảm chứng khoán theo giá gốc (6). Trường hợp nhượng bán hoặc thanh toán chứng khoán mà giá chuyển nhượng lớn hơn giá gốc chứng khoán thu hồi, số lãi ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 111,112: số tiền thu được Có TK 515: chênh lệch giá gốc nhỏ hơn giá chuyển nhượng Có TK 228(chi tiết): giá gốc chứng khoán (7). Đối với các chứng khoán đã nhượng bán, thu hồi hay bị huỷ, số dự phòng giảm giá đã lập từ cuối năm trước còn lại phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí tài chính: Nợ TK 229 (chi tiết): hoàn nhập dự phòng giảm giá Có TK 635: ghi giảm chi phí tài chính 3.3.2. Kế toán đầu tư góp vốn liên doanh a. Khái niệm, nguyên tắc kế toán * Khái niệm: Liên doanh là thoả thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Có 3 hình thức liên doanh chủ yếu sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh được đồng kiểm soát (hay còn gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát) - Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát (hay còn gọi là tài sản đồng kiểm soát) - Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn gọi là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát). Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thoả thuận của hợp đồng kinh doanh. Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào góp vốn. 41
- * Nguyên tắc kế toán: - Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán vào TK 222 khi nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư. Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. - Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp thuận trong biên bản góp vốn. - Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hoá (hoặc TSCĐ) + Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá ( hoặc TSCĐ) cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán (giá trị còn lại của TSCĐ) ở thời điểm góp vốn, thì được hạch toán ngay vào thu nhập khác trong kỳ. + Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá (hoặc TSCĐ) thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán (giá trị còn lại của TSCĐ) ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ. - Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là một khoản chi phí tài chính. Nếu giá trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản lãi này được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính. - Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. - Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản đã thu hồi, chuyển nhượng b. Tài khoản sử dụng - Để theo dõi các khoản đầu tư vốn góp liên doanh dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn góp liên doanh dài hạn dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát (CSKD ĐKS) mở chi tiết theo từng đối tác. Bên Nợ: số vốn góp liên doanh góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng Bên Có: số vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do thu hồi, chuyển nhượng, do không còn quyền đồng kiểm soát Dư Nợ: số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện có c. Phương pháp kế toán (1). Khi góp vốn liên doanh bằng tiền: Nợ TK 222: số tiền góp vốn Có TK 111,112 (2). Khi góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa, hội đồng liên doanh tiến hành đánh giá lại giá trị vốn góp: 42
- - Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán, kế toán phản ánh: Nợ TK 222: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá và giá trị ghi sổ kế toán Có TK 152, 153,155,156: giá trị ghi sổ kế toán - Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán, kế toán ghi: Nợ TK 222: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá Có TK 152,153,155,156: giá trị ghi sổ kế toán Có TK 711: phần chênh lệch giữa giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá và giá trị ghi sổ kế toán (3). Khi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, hội đồng liên doanh tiến hành đánh giá lại giá trị TSCĐ góp vốn - Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ mang đi góp vốn, kế toán ghi: Nợ TK 222: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ do hội đồng liên doanh đánh giá và giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211: nguyên giá của TSCĐ - Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ đem góp vốn, kế toán ghi: Nợ TK 222: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ Có TK 211: nguyên giá của TSCĐ Có TK 711: phần chênh lệch giữa giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá và giá trị còn lại của TSCĐ (4). Các chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí hoạt động tài chính Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 311 (5). Phản ánh các khoản lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh: - Khi nhận được thông báo về lợi nhuận được chia của CSKD ĐKS): Nợ TK 1388: phải thu khác Có TK 515: doanh thu hoat động tài chính 43
- - Khi nhận được tiền ghi: Nợ TK 111,112: số tiền nhận được Có TK 1388: giảm khoản phải thu khác (6). Khi thu hồi vốn đầu tư liên doanh - Trường hợp phát sinh lỗ từ hoạt động liên doanh: Nợ TK 635: nếu được tính vào chi phí hoạt động tài chính Có TK 222 (chi tiết đối tác): ghi giảm vốn góp do bù lỗ - Trường hợp phát sinh lãi từ hoạt động liên doanh: Nợ TK 111,112,152,153,155 Có TK 222: ghi giảm vốn góp liên doanh Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính 3.3.3. Kế toán đầu tư dài hạn khác a. Nội dung, tài khoản sử dụng Các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền biểu quyết; các khoản đầu tư khác mà thời hạn nắm giữ, thu hồi, hoặc thanh toán trên một năm. Để hạch toán các khoản đầu tư dài hạn khác, kế toán sử dụng tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác. Kết cấu tài khoản như sau: Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư dài hạn khác hiện có. Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 2281 - Cổ phiếu Tài khoản 2282 - Trái phiếu Tài khoản 2288 - Đầu tư dài hạn khác. b. Phương pháp kế toán (1). Khi góp vốn bằng tài sản vào một doanh nghiệp khác nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết: Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khác Nợ TK 214: hao mòn lũy kế của TSCĐ Nợ TK 811: số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa, TSCĐ Có TK 152, 153, 156, 211, 213 Có TK 711: số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa, TSCĐ (2). Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát, không còn ảnh hưởng đáng kể: Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khác Có TK 221: đầu tư vào công ty con 44
- Có TK 222: vốn góp liên doanh Có TK 223: đầu tư vào công ty liên kết (3). Khi thu hồi vốn đầu tư: Nợ TK 111, 112: số vốn gốc và lãi cho vay Có TK 228: số vốn gốc Có TK 515: số tiền lãi (4). Các nghiệp vụ cho vay vốn: - Khi có các đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi trên một năm: Nợ TK 228: Có TK 111,112 - Định kỳ tính và thu lãi cho vay vốn: Nợ TK 111, 112: số tiền thu về Nợ TK 138(1388): số lãi phải thu Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính - Thu hồi gốc và lãi cho vay: Nợ TK 111, 112: số tiền gốc và lãi cho vay Có TK 228: số tiền gốc Có TK 515: số tiền lãi 3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn a. Nội dung, nguyên tắc kế toán và mức trích lập Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của khoản đầu tư ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh. Đồng thời qua đó phản ánh được giá trị thực của các khoản đầu tư ngắn hạn. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể chuyển hoá thành tiền của chứng khoán: Giá trị thực Giá trị thực tế ghi sổ của Số dự phòng giảm giá đã lập = - của chứng khoán chứng khoán của chứng khoán Toàn bộ chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của luật pháp, được mua bán tự do trên thị trường, nếu giá thị trường giảm so với giá gốc ghi sổ được phép trích lập dự phòng. Những chứng khoán không được phép mua bán trên thị trường thì không được trích lập dự phòng. * Mức trích lập dự phòng được xác định theo công thức: Mức dự phòng giảm giá Số lượng chứng khoán i Mức giảm giá của cần lập cho niên độ tới = hiện có ở cuối niên độ cần x chứng khoán i của chứng khoán i lập dự phòng 45
- Trong đó: Mức giảm giá của Giá gốc ghi sổ kế toán Giá chứng khoán i thực tế trên thị = - chứng khoán i của chứng khoán i trường cuối niên độ kế toán * Nguyên tắc kế toán: - Việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư phải thực hiện theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Dự phòng được trích lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu có bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các chứng khoán trên thị trường. Các chứng khoán lập dự phòng giảm giá: + Các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. + Các chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. - Việc lập dự phòng giám giá đầu tư phải được thực hiện chi tiết từng loại, từng khoản đầu tư chứng khoán hiện có. Mức lập dự phòng được xác định bằng số chênh lệch giảm giá giữa giá gốc và giá có thể bán trên thị trường của từng loại chứng khoán và không được bù trừ với chênh lệch tăng của những chứng khoán khác. b. Tài khoản sử dụng - Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Kết cấu của tài khoản 229 như sau: Bên Nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn không dùng đến Bên Có: trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn vào cuối niên độ Dư có: dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện còn c. Phương pháp kế toán (1). Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá các khoản đầu tư dài hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập: Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 229: mức dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn cần lập (2). Cuối niên độ kế toán sau, so sánh số dự phòng năm trước còn lại với số dự phòng cần lập cho năm sau, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho năm sau, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm chi phí tài chính: Nợ TK 229( chi tiết từng loại ): hoàn nhập số chênh lệch Có TK 635: ghi giảm chi phí hoạt động tài chính (3). Ngược lại, nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho năm sau, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí hoạt động tài chính Có TK 229( chi tiết từng loại) trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn (4). Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi các chứng khoán đầu tư dài hạn đã lập dự phòng đến hạn thu hồi hay đã chuyển nhượng, kế toán phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các chứng khoán này bằng bút toán: 46
- Nợ TK 229( chi tiết từng loại): hoàn nhập số dự phòng giảm giá của những chứng khoán đã chuyển nhượng hay thu hồi Có TK 635: ghi giảm chi phí hoạt động tài chính (5). Với những chứng khoán chuyển nhượng bị lỗ hay doanh nghiệp phát hành bị phá sản, giá trị thiệt hại trước hết phải trừ vào dự phòng đã lập( nếu có), phần còn lại mới tính vào chi phí tài chính và ghi: Nợ TK liên quan(111,112 ): giá trị thu hồi Nợ TK 229( chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào dự phòng đã lập Nợ TK 635: số thiệt hại tính vào chi phí tài chính Có TK 228: giá gốc chứng khoán ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Trình bày nguyên tắc kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng để hạch toán khoản đầu tư chứng khoản ngắn hạn. Phương pháp kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn. 2. Trình bày nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng trong kế toán góp vốn liên doanh ngắn hạn. Phương pháp kế toán đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn. 3. Trình bày nội dung, kết cấu TK 228. Phương pháp kế toán đầu tư chứng khoán dài hạn. 4. Trình bày nội dung, kết cấu TK 222. Phương pháp kế toán góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. 5. Trình bày phương pháp kế toán khoản đầu tư dài hạn khác. 6. Trình bày nội dung, mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. Nội dung, kết cấu TK 129, 229. 7. Trình bày phương pháp kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn Phần bài tập Bài số 1. Trong năm 12/N Công ty X có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) 1. Chuyển khoản tiền gửi mua một số cổ phiếu có mệnh giá 500.000 và trả tiền chi phí môi giới là 5.000 2. Dùng tiền mặt mua trái phiếu ngắn hạn, thời hạn 9 tháng, lãi suất trả trước theo mức 1%/tháng, mệnh giá trái phiếu 300.000 3. Dùng tiền mặt đầu tư chứng khoán ngắn hạn giá 100.000, chi phí môi giới 1.000 4. Dùng 1 TSCĐ góp vốn liên doanh ngắn hạn, nguyên giá 100.000, đã hao mòn 30.000. Hội đồng liên doanh chấp nhận giá trị TSCĐ là 68.000 5. Nhận thông báo của Hội đồng quản trị liên doanh với Công ty G về số lãi được chia kỳ này là 5.000 6. Xuất kho một số hàng hóa để bổ sung góp vốn liên doanh ngắn hạn, Hội đồng liên doanh chấp nhận giá trị hàng hóa là 53.000, chi phí vận chuyển Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt 1.000 47
- 7. Hết hạn liên doanh ngắn hạn với Công ty C, nhận lại vốn góp bằng tiền gửi ngân hàng số tiền là 300.000, được biết tổng số vốn góp tham gia liên doanh tính đến thời điểm kết thúc hợp đồng là 280.000 8. Hội đồng quản trị liên doanh với Công ty G chuyển khoản trả tiền lãi Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Giả định như trên, hãy trích lập dự phòng giảm giá cho số Cổ phiếu Công ty đang nắm giữ trong năm N+1 với mức trích lập 10% giá gốc của Cổ phiếu Bài số 2. Có tài liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty A trong kỳ như sau: 1. Dùng tiền gửi ngân hàng mua 100.000 cổ phiếu ngắn hạn của Công ty B, mệnh giá: 10.000 đ/cổ phiếu. Các chi phí môi giới là 5.000.000 đ 2. Góp vốn liên doanh ngắn hạn vào Công ty C 1 TSCĐ có nguyên giá 120.000.000 đ, hao mòn lũy kế là 56.000.000 đ. Hội đồng liên doanh đánh giá lại là 60.000.000 đ 3. Nhận được thông báo về lợi tức của khoản đầu tư ngắn hạn tại Công ty D được chia trong kỳ là 15.000.000 đ 4. Nhượng bán 50.000 cố phiếu ngắn hạn với giá bán là 10.000 đ/cổ phiếu, đã thu bằng tiền mặt 5. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu có giá trị là 24.000.000 đ, biết trị giá vốn góp liên doanh tính đến thời điểm nhận lại là 18.000.000 đ 6. Công ty D đã chuyển trả lợi tức vào tài khoản tiền gửi của DN ở ngân hàng, đã nhận được giấy báo Có 7. Cuối kỳ, trích lập dự phòng giảm giá cho số cổ phiếu đang nắm giữ với mức trích lập là 5% giá thực tế (giá gốc) của cổ phiếu mua vào Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Bài số 3. Có tình hình của Công ty Thanh Bình liên quan đến khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn trong tháng 5/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) 1. Dùng tiền mặt mua 1.000 cổ phiếu, mệnh giá 100 đ/cổ phiếu, thời gian thu hồi là 9 tháng; mua 500 cổ phiếu dài hạn mệnh giá là 200 đ/ cổ phiếu 2. Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát D bằng một số tài sản như sau: - Xuất kho thành phẩm theo giá vốn là 120.000, giá trị vốn góp được ghi nhận là 100.000, chi phí vận chuyển thành phẩm đã chi bằng tiền mặt cả thuế GTGT 5% là 2.100 - Dùng 1 thiết bị sản xuất của phân xưởng sản xuất chính có nguyên giá là 250.000, giá trị hao mòn là 50.000, trị giá vốn góp được ghi nhận là 220.000 3. Thu hồi vốn góp tại cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C do làm hoạt động kém hiệu quả bằng tiền 300.000, hàng hóa là 410.000. Được biết số vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C đến thời điểm thu hồi là 850.000 4. Dùng tiền gửi ngân hàng mua 1 số trái phiếu chiết khấu với mệnh giá 75.000, giá mua là 68.000, thời gian đáo hạn của số trái phiếu này là 1,5 năm 48
- 5. Nhượng bán 500 cổ phiếu ngắn hạn với giá bán là 100 đ/cổ phiếu, biết giá gốc là 150 đ/cp và số cổ phiếu này đã được trích lập dự phòng giảm giá là 15.000 6. Nhận được thông báo về khoản lãi được hưởng từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A số tiền là 50.000 7. Xuất quỹ tiền mặt 200.000 cho Công ty B vay trong thời gian 6 tháng (từ tháng 5-10) với lãi suất 0,8%/tháng 8. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A chuyển khoản thanh toán tiền lãi trong kỳ 9. Thu hồi số trái phiếu do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phát hành. Tổng số đã thu bằng tiền mặt là 250.000. Được biết số lãi thu về từ hoạt động đầu tư này là 200.000 10. Dùng tiền gửi ngân hàng cho Công ty K vay 200.000 trong thời gian là 2 năm với lãi suất 0,8%/ tháng, mỗi tháng thu lãi 1 lần bắt đầu từ tháng 5 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2). Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phả thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp”. (3). GS.TS. Đặng Thị Loan, “ 49
- Chương 4 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 4.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CCDC 4.1.1. Khái niệm, đặc điểm vật liệu, CCDC Vật liệu, công cụ, dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn. Đặc điểm chung của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá là thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tuy nhiên, mỗi loại lại có công dụng, mục đích sử dụng và đặc điểm khác nhau. Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định và khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để ghi nhận là tài sản cố định. Công cụ, dụng cụ mang đầy đủ những đặc điểm của tài sản cố định hữu hình (tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng). Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp. 4.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC Xuất phát từ vai trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ và chức năng của kế toán mà kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm vật liệu, công cụ, dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua và sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Cung cấp kịp thời thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ cho các đối tượng liên quan 4.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, DỤNG CỤ 4.2.1. Phân loại vật liệu, CCDC a. Phân loại nguyên vật liệu Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được phân thành các loại sau: 50
- - Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động. - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt.v.v. - Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản . - Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt ) - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng b. Phân loại CCDC Theo mục đích sử dụng, toàn bộ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia làm 3 loại như sau: - Công cụ, dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý DN. - Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan. - Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển được sử dụng để cho thuê. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê. 4.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, CCDC a. Đánh giá vật liệu, CCDC nhập kho - Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất, giá gốc thực tế ghi sổ là giá thành sản xuất thực tế, còn giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhập kho trong các trường hợp khác được xác định như sau: - Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài giá thực tế bao gồm: + Trị giá mua vật liệu, dụng cụ, thu mua trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT) + Các khoản chi phí gia công, hoàn thiện + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu (nếu có) + Các khoản chi phí thu mua thực tế: chi phí vận chuyển, bốc dỡ - Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ, thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho gồm giá trị thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ). 51