Bài giảng Mạng Silverlight - Chương 8: Giao tiếp mạng trong Silverlight

pdf 14 trang phuongnguyen 5220
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Mạng Silverlight - Chương 8: Giao tiếp mạng trong Silverlight", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mang_silverlight_chuong_8_giao_tiep_mang_trong_sil.pdf

Nội dung text: Bài giảng Mạng Silverlight - Chương 8: Giao tiếp mạng trong Silverlight

  1. CHƢƠNG VIII: GIAO TIẾP MẠNG TRONG SILVERLIGHT 1 Giao tiếp HTTP và bảo mật trong Silverlight Silverlight cho phép HTTP / HTTPS giao tiếp với các dịch vụ lƣu trữ trên máy chủ web với cả hai trƣờng hợp bên trong và bên ngoài tên miền của bạn đƣợc lƣu trữ trên cơ sở ứng dụng Silverlight. Chủ đề này thảo luận về một số kịch bản HTTP giao tiếp và làm thế nào để bạn có thể kích hoạt các kịch bản. 1.1 Mặc định hỗ trợ giao thức HTTP Có một số khả năng cơ bản cho tất cả những kiểu giao tiếp HTTP/HTTPS của Silverlight Trong cùng tên miền thì mọi triệu gọi luôn đƣợc chấp nhận Khi các Web service đƣợc thiếp lập đúng trên máy chủ lƣu trữ thì việc truy cập từ tên miền khác tới là đƣợc hỗ trợ. Tất cả các giao tiếp là không đồng bộ Chỉ hỗ trợ phƣơng thức GET và POST Hầu hết các triệu gọi tiêu chuẩn và các tùy chỉnh Header đã đƣợc hỗ trợ. (Header phải đƣợc cho phép trong file cross-domain policy cho các triệu gọi tới từ domain khác.) Chỉ có mã trạng thái 200-“OK” và 400-“Không tìm thấy” 1.2 Kịch bản giao tiếp HTTP Silverlight hỗ trợ một số kịch bản có sử dụng giao thức HTTP / HTTPS. Mặc dù có nhiều cách thức và công nghệ có thể đƣợc sử dụng để thực hiện các triệu gọi giao thức HTTP, bảng sau mô tả phƣơng pháp tiếp cận đối với một số tình huống giao tiếp có thể xảy ra. Những phƣơng pháp tiếp cận sẽ đƣợc thảo luận chi tiết hơn sau này trong tài liệu này Kịch bản Phương pháp tiếp cận nên dùng Download và Upload tài nguyên Sử dụng lớp WebClient để thao tác trong cùng một domain Triệu gọi Web Sử dụng lớp WebClient hoặc những lớp service trên giao HttpWebRequest/HttpWebResponse để thao tác Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 1
  2. thức HTTP trong cùng một domain Triệu gọi SOAP, WCF, hoặc ASP.NET AJAX Triệu gọi thông qua proxy cho Web service. Nếu bạn Web services đƣợc không muốn xử dụng proxy thì sử dụng các lớp lƣu trữ trong cùng một domain. Chắc chắn là file cross-domain policy nằm ở thƣ mục gốc Gọi Web service của domain(mặc định là wwwroot). Sử dụng proxy, lớp trên tên miền khác. WebClient hoặc các lớp HttpWebRequest/HttpWebResponse. - Đảm bảo là header cho phép thông qua tập tin cross- domain policy - Đối với các yêu cầu trên các dữ liệu upload, sử dụng lớp Thiết lập header WebClient. Thiết lập các tập hợp các header muốn có. cho triệu gọi cross- - Đối với các kịch bản sử dụng lớp HttpWebRequest. Thiết domain lập thuộc tính của nó với tập hợp những header mong muốn. 1.3 Giao tiếp trong cùng một domain Mặc định Silverlight hỗ trợ triệu goi tới Web service trong cùng một domain. Trong cùng domain có tức là những triệu gọi phải trong cùng một sub domain, giao thức, và cổng. Điều này là vì lý do bảo mật, để ngăn chặn sự truy cập trái phép tới Web service. Minh hoạ về triệu gọi Web service sau đây về sự cho phép và không cho phép sự truy cập của ứng dụng Silverlight khi sử dụng những thiết lập mặc định: Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 2
  3. 1.4 Giao tiếp Cross-domain Bạn có thể cho phép ứng dụng Silverlight ở domain khác triệu gọi Web service của bạn thông qua việc thiết lập chính xác tập tin cross-domain policy đặt tại gốc của domain (mặc định là thƣ mục wwwroot).Silverlight hỗ trợ 2 loại của tập tin cross-domain policy; - Silverlight Cross-Domain Policy (clientaccesspolicy.xml) - Một nhóm của Flash Cross-Domain Policy(crossdomain.xml) Ví dụ sau đây minh hoạ về giao tiếp cross-domain thông qua việc sử dụng tập tin Cross-Domain Policy. Nói chung, khi một ứng dụng Silverlight phát hiện rằng triệu gọi của nó là cross-domain, trƣớc tiên nó sẽ tìm tập tin Silverlight Cross-Domain (clientaccesspolicy.xml) tại vị trí gốc của Web service. Nếu triệu gọi này trả về mã lỗi 404-Không tìm thấy hoặc các lỗi khác, ứng dụng sau đó sẽ tìm tập tin Flash Cross-Domain (crossdomain.xml) tại vị trí gốc domain. Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 3
  4. Bảng sau liệt kê các triệu gọi và URIs nơi Silverlight dựa trên ứng dụng sẽ tìm tập tin cross-domain Request URI Cross-Domain Policy File Location Không thể dùng GET request bao gồm header khi sử dụng cross-domain. Chỉ sử dụng đƣợc request header với POST request khi nó đƣợc chỉ ra ở tập tin cross-domain policy. Lƣu ý bảo mật Web service đƣợc dùng cho Silverlight với triệu gọi cross-domain nghiên cứu kỹ lƣỡng về bảo mật trƣớc khi bạn cho phép các kết nối từ Silverlight truy cập vào Web service sử dụng tập tin cross-domain. Bất cứ khi nào bạn đặt tệp tin cross-domain policy ở nơi mà bạn cấu hình máy chủ lƣu trữ web service thì nên thiết lập vô hiệu hoá bộ nhớ đệm của trình duyệt. Điều này cho phép bạn dễ dàng cập nhật các tập tin hoặc hạn chế quyền truy cập vào các Web service của bạn nếu cần thiết. Ngoài ra, tất cả các request của Silverlight đƣợc gửi với các tập tin cookie và xác thực. Điều này có nghĩa là nếu bạn có Web service cho phép ngƣời sử dụng truy cập thông tin cá nhân, bạn nên lƣu trữ nó với tên miền khác nhau hơn là trên Web service tiếp xúc với bên thứ ba. Ví dụ, bạn có một kho lƣu trữ trên máy chủ web tại Trang web của bạn cho phép khách hàng lƣu trữ thông tin thanh toán bao gồm số thẻ tín dụng. Bạn không nên làm một Web service để trả lại sản phẩm tồn kho của bên khách hàng thứ ba sử dụng Silverlight tại cùng một tên miền. Bởi vì các tập tin cookie và xác thực đƣợc gửi đi với mỗi request, nếu bạn lƣu trữ các Web service trên cùng một tên miền, thì các bên thứ ba sử dụng dịch vụ của bạn có thể truy cập vào dữ liệu thanh toán cá nhân của khách hang của bạn. Trong ví dụ này, công khai giao tiếp của Web service của bạn có thể đƣợc lƣu trữ trên máy chủ an toàn tại bởi vì đây là một tên miền khác. Bạn phải cẩn thận xem xét những đối tƣợng tiếp xúc với Web service, và những Web service khác đang nằm tại domain đó. Ngoài ra, bạn nên luôn luôn giữ tập tin cross-domain policy càng hạn chế càng tốt. Ví dụ về tập tin Cross-Domain Policy Tập tin cross-domain policy của Silverlight là một tập tin XML có định dạng đơn giản. Ví dụ dƣới đây chỉ ra tập tin cross-domain policy của Silverlight cho phép requests tới Web service liên kết tới đƣờng dẫn “services” của domain. Tập tin cross-domain policy cũng chỉ ra loại nội dung header là SOAPAction. Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 4
  5. Tập tin Flash Cross-Domain Policy Silverlight hỗ trợ Flash Cross-Domain (crossdomain.xml). Silverlight hỗ trợ thẻ với các thuộc tính sau: + domain với thuộc tính giá trị "*", có nghĩa là tất cả các domain đều có thể triệu gọi. + secure chấp nhận giá trị là true hoặc false là sử dụng tƣơng ứng HTTPS hay HTTP. + headers nhận các giá trị header. Sau đây là ví dụ của một tập tin Flash crossdomain.xml với Silverlight. 1.5 Thiết lập triệu gọi HTTP Tùy thuộc vào kịch bản, bạn có thể thực hiện các cuộc gọi HTTP sử dụng lớp clien- side proxy hoặc xây dựng triệu gọi của chính bạn. Dƣới đây là những phần mô tả các phƣơng pháp khác nhau để thực hiện các cuộc gọi trên mạng bằng cách sử dụng HTTP Sử dụng lớp Proxy Bạn có thể tạo ra một lớp proxy từ Web service metadata và sử dụng proxy để kết nối tới Web service từ ứng dụng Silverlight của bạn. Silverlight sử dụng Windows Communication Foundation(WCF) để tạo ra proxy và gửi message SOAP 1.1 thông qua giao thức HTTP. Nếu bạn sử dụng Visual Studio, bạn chuột phải vào dự án Silverlight và chọn Add Service Reference sẽ tự động tạo proxy cho bạn. Proxy sẽ tạo message và xử lý giao tiếp mạng cho bạn. Tạo request HTTP Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 5
  6. + Nếu bạn muốn tạo triệu gọi HTTP của bạn, bạn có thể sử dụng những lớp đƣợc cung cấp trong namespace System.Net + WebClient + HttpWebRequest và HttpWebResponse Những lớp này cho phép bạn tạo request GET hoặc POST và cho phép request header trong một vài trƣờng hợp. Thêm nữa, bạn có thể thiết lập những lớp này để tăng cƣờng download với GET request Lớp WebClient Lớp WebClient cung cấp sự kiện đơn giản, dựa trên mô hình cho phép bạn tải xuống và tải lên suối và strings. Các WebClient là một lựa chọn tốt nếu bạn không muốn sử dụng một proxy lớp học. Nói chung, lớp này là dễ sử dụng, nhƣng cung cấp ít hơn các tùy chọn để tùy chỉnh các message đƣợc gửi qua mạng. Bảng sau đây tóm tắt các header hỗ trợ cho các lớp WebClient. Giao thức Gọi trong cùng Gọi Cross-Domain HTTP domain GET Header luôn đƣợc Request header không đƣợc chấp nhận chấp nhận POST Request headers chấp nhận Header luôn đƣợc thông qua tập tin cross-domain chấp nhận policy. Để tạo POST request với WebClient và tải lên tập tin bất kỳ hoặc những chuỗi, bạn sử dụng một trong những phƣơng thức sau đây. + WebClient ::.OpenWriteAsync + WebClient ::.UploadStringAsync Bạn có thể xét header cho POST request thông qua thuộc tính WebClient ::.Headers . Request header phải đƣợc cho phép trong tập tin cross- domain policy. Đoạn mã ví dụ dƣới đây tạo POST request sử dụng WebClient // Tạo một instance của WebClient. WebClient client = new WebClient(); public Page() { InitializeComponent(); Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 6
  7. // Đăng ký hóng sự kiện UploadStringCompleted. client.UploadStringCompleted += new UploadStringCompletedEventHandler(client_UploadStringCompleted); } private void Button_Click(object sender, RoutedEventArgs e) { // Tạo request. string postRequest = " " + " New Restaurant " + " " + " " + " There is a new Thai restaurant in town! " + " I ate there last night and it was fabulous . " + " Make sure and check it out! " + " " + " " + " " + " Pilar Ackerman " + " packerman@contoso.com " + " " + " "; // Gửi request tới URL cụ thể. client.UploadStringAsync(new Uri(" create?blogID=1234", UriKind.Absolute), postRequest); } // Hóng sự kiện UploadStringCompleted. void client_UploadStringCompleted(object sender, UploadStringCompletedEventArgs e) { // Hiển thị ra kết quả nhận đƣợc. if (e.Error != null) tb1.Text = e.Error.Message; else tb1.Text = e.Result; } 1.6 2 Các hạn chế trong truy cập mạng với silverlight Phiên bản Silverlight 2 hỗ trợ hai kiểu chính sau để ứng dụng kết nối tới máy chủ từ xa: Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 7
  8. Lớp WebClient và những lớp HTTP có trong namespace System.Net – những lớp này sử dụng giao thức HTTP or HTTPS cho giao tiếp mạng. Những lớp Sockets trong namespace System.Net.Sockets – những lớp này cung cấp interface ở mức độ thấp của các socket nó có thể đƣợc sử dụng rộng một cách rộng rãi trong giao tiếp mạng. Ở cả hai trƣờng hợp trên, cần phải cung cấp bảo mật và ngăn chặn ứng dụng Silverlight kết nối tới từ các kết nối không đƣợc phép. Những mối đe doạ tấn công từ mạng bao gồm: Tấn công từ trối dịch vụ (DoS) – Một số lƣợng lớn các máy từ xa đƣợc sử dụng nhằm mục tiêu tấn công vào một trang web để mục tiêu là không thể request dịch vụ hợp lệ. Tấn công thay đổi thông tin DNS – Sử dụng DNS để quản lý máy chủ và cập nhật lại tên máy chủ tới địa chỉ IP của nạn nhân, bởi vậy cho phép truy cập sẽ vào máy chủ khác hơn là vào máy chủ thực sự của website đó. Reverse tunnel attack – Use a remote client’s outgoing connection as a back tunnel to the client’s private network. Các chính sách bảo mật hệ thống kết hợp trong Silverlight đƣợc thiết kế để ngăn chặn các mối đe dọa mạng. Ngoài ra, hệ thống chính sách cũng nhằm mục đích cung cấp cho các quản trị viên kiểm soát nhiều hơn các nguồn lực từ xa mà khách hàng đƣợc phép để kết nối đến. Trƣớc đây thiết kế cho các mạng có khả năng bổ sung giới hạn kết nối đến máy chủ của trang web hoặc web gốc. Điều này có nghĩa là trang web đó, một ứng dụng có thể chỉ giao tiếp lại cho triển khai các máy chủ, do đó, mạng lƣới các ứng dụng đƣợc phép để kết nối đến máy chủ mà từ đó chúng đã đƣợc tải về. Silverlight 2 bao hỗ trợ kết nối cross-domain cho phép một ứng dụng để truy cập vào các tài nguyên từ các địa điểm khác(sub domaint, ) hơn là với trang web gốc. Đây là một tính năng quan trọng để tạo điều kiện cho các ứng dụng Silverlight sử dụng các dịch vụ hiện có trên web. Các chính sách an ninh hệ thống trong Silverlight 2 runtime bây giờ, đòi hỏi một tập tin cross-domain policy đƣợc tải về trƣớc khi sự kết nối đƣợc phép truy cập vào tài nguyên đó. Điều này ảnh hƣởng đến chính sách bảo mật của hệ thống domain qua mạng truy cập cho WebClient HTTP và các lớp trong namespace System.Net. Đối với các sockets, các chính sách an ninh hệ thống trong Silverlight 2 ảnh hƣởng đến quyền truy cập của cả trang web gốc và cross-domain. Chính sách bảo mật là bắt buộc cho bất kỳ kết nối kiểu socket, thậm chí cả khi kết nối lại tới chính trang web đó. Điều này khác nhau từ các hành vi ứng xử trong Silverlight 2 Beta 1, nơi socket đƣợc cho phép kết nối đã đƣợc cho phép từ site gốc. Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 8
  9. Các nội dung trong phần này cung cấp thông tin chi tiết về việc làm thế nào để sử dụng trong hệ thống chính sách bảo mật Silverlight 2 và mô tả chính sách tập tin định dạng đƣợc hỗ trợ. 2.1 Khái niệm cơ bản về chính sách bảo mật hệ thống Silverlight hỗ trợ hai loại tập tin quy định cách ứng sử bảo mật: Tập tin chính sách của Adobe Flash - crossdomain.xml. Tập tin chính sách này chỉ có thể đƣợc sử dụng bởi WebClient và các lớp HTTP trong namespace System.Net. Qua tập tin chính sách Flash, cho phép truy cập vào tất cả các tên miền sẽ đƣợc sử dụng bởi các Silverlight 2. Tập tin chính sách của Silverlight – clientaccesspolicy.xml. Tập tin có thể đƣợc sử dụng bởi lớp WebClient và các lớp HTTP trong namespace System.Net và cũng có thể cho các lớp sockets trong namespace System.Net.Sockets. Tập tin chính sách này định dạng khác với tập tin chính sách của Flash. Trƣớc khi cho phép kết nối với tài nguyên mạng, Silverlight 2 sẽ cố gắng tải về tập tin chính sách bảo mật từ tài nguyên mạng đó. Có hai phƣơng pháp khác nhau đƣợc sử dụng để tải về các chính sách bảo mật mà phụ thuộc vào việc kết nối đã đƣợc request từ một WebClient hoặc HTTP hoặc các lớp đƣợc request kết nối từ các sockets. Nếu đã đƣợc yêu cầu kết nối từ WebClient hoặc các lớp HTTP tới cross-domain site, Silverlight 2 cố gắng tải về các tập tin chính sách bảo mật bằng cách sử dụng giao thức HTTP. Silverlight 2 đầu tiên cố gắng tải về tập tin chính sách Silverlight với tên "clientaccesspolicy.xml" ở gốc của site mục tiêu bằng cách sử dụng giao thức HTTP. Nếu tập tin chính sách của Silverlight trả lại (thậm chí nếu có lỗi trong phân tích cú pháp tập tin), nó đƣợc sử dụng nhƣ là chính sách cho các tập tin mà request cross-domain và tất cả các request tới máy chủ cho những phiên làm việc của các ứng dụng Silverlight. Nếu tập tin chính sách Silverlight không đƣợc tìm thấy, Silverlight 2 sau đó sẽ cố gắng tải về một tập tin chính sách Flash có tên "crossdomain.xml" ở gốc của site mục tiêu đƣợc yêu cầu bằng cách sử dụng giao thức HTTP. Các chính sách tập tin Flash phải cho phép kết nối đến tất cả các tên miền cho nó sẽ đƣợc sử dụng bởi các Silverlight WebClient và các lớp HTTP. Nếu đƣợc yêu cầu kết nối từ các sockets cho trang web (cross-domain site hoặc site gốc), Silverlight 2 cố gắng để mở một kết nối TCP vào cổng 943 trên trang web mục Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 9
  10. tiêu. Nếu kết nối TCP có thể đƣợc thiết lập, Silverlight 2 gửi chuỗi đặc biệt đến server để yêu cầu tập tin chính sách Silverlight. Silverlight 2 đợi để sau đó nhận đƣợc trả lời từ web mục tiêu có chứa tập tin chính sách Silverlight. Nếu tập tin chính sách Silverlight này đƣợc trả lại (thậm chí nếu có một lỗi trong phân tích cú pháp tập tin), nó đƣợc sử dụng nhƣ là tập tin chính sách cho các request socket và tất cả các request cho trang web mục tiêu tất cả các session của ứng dụng Silverlight. Nếu tập tin chính sách tải về là thành công và phân tích cú pháp cho phép, cuối cùng là mở một kết nối đến các host mục tiêu. Nếu tập tin chính sách tải về là không hợp lệ và không thể phân tích cú pháp một cách chính xác, sau đó kết nối tới tài nguyên mạng của Silverlight 2 sẽ bị từ chối và các yêu cầu kết nối sẽ không thành công. Nếu không có chính sách tập tin đƣợc tìm thấy, sau đó kết nối vào mạng nguyên là bị từ chối của Silverlight 2 và các yêu cầu kết nối sẽ không thành công. Bổ sung một trong những hạn chế bằng cách sử dụng các lớp sockets là ứng dụng mạng cho phép kết nối chỉ với những cổng trong phạm vi 4502-4534. Ứng dụng Silverlight chỉ đƣợc phép kết nối tới những cổng nhƣ vậy khi sử dụng socket. Nếu các cổng mà bạn truy cập không phải trong phạm vi cổng này, các cố gắng kết nối sẽ thất bại. Để triển khai tập tin chính sách bảo mật sử dụng các kết nối từ WebClient và các lớp HTTP, quản trị viên hệ thống cần phải cấu hình Web service cho mỗi địa chỉ IP mà là cung cấp cho các tập tin định nghĩa chính sách và tạo những tập tin chính sách bảo mật của Flash và Silverlight để có thể tìm thấy qua giao thức HTTP. Để triển khai tập tin chính sách bảo mật trên máy cho socket, quản trị viên hệ thống cần phải cấu hình một dịch vụ xác thực riêng biệt trên cổng 943 cho mỗi địa chỉ IP đó là cung cấp định nghĩa các tập tin chính sách. 3 Truy cập web service trong silverlight Ứng dụng máy khách Silverlight 2 chạy trên trình duyệt và thƣờng cần phải kết nối tới nhiều nguồn cơ sở dữ liệu ngoài khác nhau. Một ví dụ điển hình là việc truy cập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu từ một máy chủ và hiển thị nó lên giao diện ngƣời dùng Silverlight. Kịch bản phổ biến khác là cập nhật dữ liệu trên service thông qua ứng dụng Silverlight để truyển tải thông tin tới service đó. Những nguồn dữ liệu ngoài thƣờng đƣợc lấy về từ Web service. Những service này có thể là SOAP service đƣợc tạo sử dụng Windows Communication Foundation(WCF) hoặc một vài nền tảng SOAP khác hoặc chỉ đơn giản là HTTP hoặc Service tĩnh. Ứng dụng Silverlight máy khách có thể truy cập những Web service trực tiếp hoặc sử dụng proxy đƣợc sinh ra từ metadata đƣợc published bởi Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 10
  11. service.Silverlight cung cấp các tính năng cần thiết để làm việc với một loạt các định dạng dữ liệu đƣợc sử dụng bởi các Service. Bao gồm các định dạng XML, JSON, RSS, và Atom. Những định dạng dữ liệu đó đƣợc truy cập sử dụng Serialization components, Linq to XML, Linq to JSON, và Syndication components. 3.1 Bảo mật cho truy cập Service Bảo vệ ứng dụng máy khách Silverlight và dữ liệu ngƣời dùng Để bảo vệ ứng dụng silverlight khỏi những service độc hại, bạn phải biết về một số vấn đề bảo mật dƣới đây: + Service có thể gửi về những thông tin mà làm cho ứng dụng máy khách Silverlight và có thể là trình duyệt của ngƣời dụng bị treo hoặc lỗi. Điều này là có thể với bất kỳ dữ liệu nào có định dạng XML, JSON, RSS, Atom và SOAP. Để tránh việc đó cần thực hiện nhƣ sau: + Tránh khởi tạo giao tiếp tới service không tin tƣởng khi mà bị lỗi hoặc treo sẽ gây ra mất dữ liệu của ứng dụng của ngƣời dùng. Ví dụ, lƣu lại công việc của ngƣời dùng xuống máy trƣớc khi khởi tạo giao tiếp. + Tránh tự động khởi tạo tới service không tin tƣởng, mà không cho phép ngƣời dùng lựa chọn. Điều này có thể dẫn tới ứng dụng của bạn không thể dùng đƣợc. Hãy ghi nhớ rằng một dịch vụ độc hại có thể không luôn trả về dữ liệu độc hại. Bảo vệ Service Hãy ghi nhớ rằng service mà bạn publish cho các ứng dụng máy khách Silverlight có thể đƣợc truy cập của bất kỳ ngƣời nào và đƣợc sử dụng trong với những cách mà bạn có thể không mong đợi. Xem xét việc phòng ngừa sau đây: + Không nên đƣa ra dữ liệu thừa với mục đích sử dụng. + Chắc chắn sử dụng xác thực ngƣời dùng thích hợp về mặt công nghệ 3.2 Tạo một Service vƣợt qua phạm vi domain Để cho phép Silverlight quản lý quyền truy cập vào service của domain khác, thì service phải tuỳ chỉnh và chỉ ra rõ ràng cross-domain nào đƣợc phép truy cập. Bằng việc tuỳ chỉnh, Silverlight control có thể truy cập tới service một cách thật an toàn, mà không gây ảnh hƣởng xấu đến dữ liệu mà lƣu trữ bởi service. Silverlight 2 hỗ trợ hai cơ chế khác nhau cho service để tuỳ chỉnh quyền truy cập cross- domain: - Đặt tập tin clientaccesspolicy.xml ở gốc của domain nơi mà service đƣợc lƣu trữ để thiết lập quyền truy cập của cross-domain tới service. Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 11
  12. - Đặt tập tin crossdomain.xml hợp lệ ở gốc của domain nơi service đƣợc lƣu trữ. Tập tin phải đƣợc đánh dấu là public cho toàn domain Sử dụng tập tin clientaccesspolicy.xml để cho phép truy cập cross-domain 1. Tạo service cho phép máy khách Silverlight truy cập 2. Tạo tập tin clientaccesspolicy.xml, cho phép truy cập vào các service. Thiết lập dƣới đây cho phép truy cập từ bất kỳ domain nào tới nguồn tài nguyên của domain. 3. Lƣu tập tin clientaccesspolicy.xml tới gốc của domain nơi service đƣợc lƣu trữ. Cho ví dụ này, nếu service đƣợc lƣu trữ tại thì tập tin phải đặt tại Sử dụng tập tin crossdomain.xml để cho phép truy cập cross-domain 1. Tạo service cho phép Silverlight client truy cập 2. Tạo tập tin crossdomain.xml có những thiết lập dƣới đây. Tập tin phải đƣợc cấu hình để cho phép truy cập vào service từ bất kỳ tên miền khác, hoặc nó không đƣợc nhận ra bởi Silverlight 2 3. Lƣu tập tin crossdomain.xml vào gốc của domain là nơi mà các service đƣợc lƣu trữ trên máy chủ. Ví dụ, nếu service đƣợc lƣu trữ trên máy chủ thì tập tin phải đƣợc đặt tại Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 12
  13. 4 Làm việc với socket Namespace System.Net.Sockets đƣợc thêm vào trong phiên bản Silverlight 2 cung cấp quản lý việc triển khai thực hiện của socket giao tiếp mạng cho những ngƣời lập trình viên mà cần phải kiểm soát chặt chẽ quyền truy cập vào mạng. Trên Windows, System.Net.Sockets cung cấp một tên quản lý việc triển khai thực hiện của Windows sockets (Winsock). Với Apple trên hệ điều hành Mac OS X, các namespace System.Net.Sockets cung cấp, quản lý việc triển khai thực hiện của các sockets dựa trên Berkeley Software Distribution (BSD) UNIX. Namespace System.Net.Sockets cung cấp một cơ chế cho thời gian thực, hai giao tiếp với mạng lƣới các tài nguyên từ xa và cho phép mức độ cao hơn các API để giao tiếp qua một bi-directional. Điều này cũng cho phép một ứng dụng để nội tác nhƣ là một client hiện tại với các service TCP. 4.1 Hỗ trợ giao thức mạng Namespace System.Net.Sockets hỗ trợ việc sử dụng các giao thức IPv4 hay IPv6 chỉ cần mạng trên máy tính đã kích hoạt hỗ trợ cho IPv4 và IPv6. Các lớp đƣợc thêm vào trong namespace System.Net ở Silverlight 2 để làm việc với System.Net.Sockets. Những lớp mới bao gồm sau đây: + EndPoint - xác định một địa chỉ mạng. Đây là một lớp trừu tƣợng. + DnsEndPoint - đại diện cho một mạng lƣới endpoint nhƣ là một tên máy chủ hoặc một chuỗi ký tự đại diện của một địa chỉ IP và một số cổng. + Ipaddress - Cung cấp địa chỉ giao thức mạng (IP). + IPEndPoint - đại diện cho một mạng lƣới endpoint nhƣ là một địa chỉ IP và một số cổng. + SocketAddress – Lƣu trữ thông tin đƣợc sắp xếp và kế thừa từ lớp EndPoint. Lớp Socket cung cấp một tập hợp các phƣơng thức cho giao tiếp mạng. Lớp Socket cho phép bạn thực thi bất đồng bộ việc truyền tải dữ liệu sử dụng bất cứ giao thức giao tiếp nào đƣợc liệt kê ở kiểu ProtocolType. Hiện tại, trong Silverlight 2 chỉ hỗ trợ loại giao thức TCP. Một trong những hạn chế về việc sử dụng các sockets trong Silverlight 2 là các cổng phải trong phạm vi 4502-4534. Chỉ những cổng này cho phép kết nối bằng cách sử dụng sockets trong ứng dụng Silverlight 2. Nếu một kết nối đến một cổng không phải là trong phạm vi cổng này, việc kết nối sẽ không thành công Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 13
  14. 4.2 Lập trình mạng cơ bản với Socket Lớp Socket cho phép bạn thực thi bất đồng bộ truyền tải dữ liệu sử dụng những phƣơng thức sau đây: + ConnectAsync - Bắt đầu Asynchronous request tới máy chủ. + SendAsync - Ghi dữ liệu từ một hay nhiều buffers tới Socket đã kết nối . + ReceiveAsync - Đọc dữ liệu vào một hoặc nhiều buffers từ Socket đã kết nối. + Shutdown - Kết thúc mọi thao tác gửi đang chờ, và các tín hiệu ở endpoint rằng các kết nối có thể đã bị đóng lại. Nếu việc gửi đƣợc xác định, dữ liệu có thể vẫn đang nhận đƣợc cho đến khi máy chủ kết thúc kết nối của nó (chỉ nhận đƣợc 0 byte). + Close - Là đóng kết nối máy chủ và lƣu trữ tất cả các tài nguyên quản lý và không quản lý có liên quan tới Socket. Trong lớp Socket, hoạt động asynchronous của Socket đƣợc mô tả bởi khả năng dùng lại System.Net.Sockets.SocketAsyncEventArgs phân bổ và duy trì các đối tƣợng của ứng dụng. Các ứng dụng có thể tạo bao nhiêu SocketAsyncEventArgs của các đối tƣợng mà nó cần. Ví dụ, nếu một ứng dụng Silverlight cần phải có 10 Socket cho các thao tác cùng một lúc, nó có thể phân bổ 10 SocketAsyncEventArgs cho các đối tƣợng trong trƣờng hợp này. Vòng đời của SocketAsyncEventArgs đƣợc sử dụng trong asynchronous Socket động đƣợc xác định bởi sự tham chiếu tới mã của ứng dụng và tham chiếu tới asynchronous I / O . Nó là không cần thiết cho ứng dụng để duy trì một tham chiếu cho các đối tƣợng SocketAsyncEventArgs sau khi nó đƣợc gửi đi nhƣ là một tham số vào một trong những phƣơng pháp asynchronous Socket. Nó sẽ vẫn đƣợc tham chiếu cho đến khi đƣợc trả về hoàn tất. Tuy nhiên, đó là lợi thế cho ứng dụng để giữ lại tham chiếu đến các đối tƣợng SocketAsyncEventArgs để nó có thể đƣợc tái sử dụng cho asynchronous socket tiếp theo hoạt động. 5 Mã hóa dữ liệu của service Namespace System.Security.Cryptography chứa các lớp mà cho phép bạn thực hiện cả hai loại mã hoá đối xứng và mã hoá bất đối xứng, tạo ra hashes và chữ ký số, và số ngẫu nhiên. Phần này mô tả cách thức để tạo ra mã hash và chữ ký số. Các bạn có thể dọc thêm tại .NET Framework, Cryptographic Services Microsoft Vietnam LLC – DPE team | Chương VIII: Giao tiếp mạng trong Silverlight 14