Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 9: Tối đa hoá lợi nhuận và cung - Đinh Thiện Đức

pdf 48 trang phuongnguyen 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 9: Tối đa hoá lợi nhuận và cung - Đinh Thiện Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_kinh_te_hoc_vi_mo_chuong_9_toi_da_hoa_lo.pdf

Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 9: Tối đa hoá lợi nhuận và cung - Đinh Thiện Đức

  1. Chương 9 TỐI ĐA HOÁ LỢI NHUẬN VÀ CUNG Copyright ©2007 FOE. All rights reserved.
  2. Bản chất của các hãng • Hãng là một sự liên kết giữa các cá nhân với mục tiêu chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra • Các cá nhân khác nhau sẽ cung cấp các loại yếu tố đầu vào khác nhau – Bản chất mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp đầu vào cho các hãng rất phức tạp
  3. Mối quan hệ hợp tác • Một số hợp đồng giữa các nhà cung cấp đầu vào có thể rõ ràng – Thời gian, lịch trình làm việc, hoặc sự bồi thường • Một số sự sắp xếp khác không rõ ràng – Quyền ra quyết định hoặc chia sẽ công việc
  4. Mô hình hành vi của hãng • Tất cả các nhà kinh tế đều đồng ý rằng hãng là một đơn vị ra quyết định độc lập – Các quyết định được thực hiện bởi cá nhân nhà quản lý (người theo đuổi mục đích cá nhân hợp lý) • Tối đa hoá lợi nhuận
  5. Tối đa hoá lợi nhuận • Hãng tối đa hoá lợi nhuận phải lựa chọn cả yếu tố đầu vào và đầu ra của hãng nhằm giải quyết mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận kinh tế – Cố gắng tối đa hoá phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
  6. Lựa chọn sản lượng • Tổng doanh thu của hãng: TR(q) = P(q)q • Chi phí kinh tế để sản xuất ra mức sản lượng q là TC(q) • Lợi nhuận kinh tế ( ) bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí kinh tế = TR(q) – TC(q) = P(q)q – TC(q)
  7. Lựa chọn sản lượng • Điều kiện cần: Đạo hàm bậc nhất tổng lợi nhuận ( ) theo sản lượng q bằng 0. d dTR dTC '(q) 0 dq dq dq dTR dTC dq dq
  8. Lựa chọn sản lượng • Để tối đa hoá lợi nhuận, hãng lựa chọn mức sản lượng đảm bảo điều kiện: doanh thu cận biên = chi phí cận biên dTR dTC MR MC dq dq
  9. Điều kiện đủ • MR = MC chỉ là điều kiện cần để tối đa hoá lợi nhuận. • Điều kiện đủ: d 2 d '(q) 0 dq2 dq q q* q q* • “Lợi nhuận cận biên” phải giảm dần tại mức sản lượng tối ưu q
  10. Doanh thu cận biên • Nếu hãng bán toàn bộ sản lượng của mình mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường thì MR=P • Nếu hãng gặp đường cầu dốc xuống thì muốn bán được nhiều cần phải giảm giá dTR d[P(q) q] dP MR(q) P q  dq dq dq
  11. Doanh thu cận biên • Nếu hãng gặp đường cầu dốc xuống thì doanh thu cận biên là hàm số theo sản lượng • Nếu giá giảm khi sản lượng tăng thì doanh thu cận biên nhỏ hơn giá MR P
  12. Doanh thu cận biên và co giãn • Doanh thu cận biên có mối quan hệ trực tiếp với hệ số co giãn của đường cầu mà hãng gặp • Co giãn của cầu theo giá là % thay đổi lượng cầu chia cho % thay đổi của giá dq /q dq P e  q,P dP /P dP q
  13. Doanh thu cận biên và co giãn • Có nghĩa là: q dP q dP 1 MR P P 1  P 1 dq P dq eq,P – Nếu đường cầu dốc, eq,P 1 và doanh thu cận biên dương • Nếu cầu hoàn toàn co giãn, eq,P = và doanh thu cận biên bằng giá
  14. Doanh thu cận biên và co giãn D e P >1 MR > 0 D e P = 1 MR = 0 D e P <1 MR < 0
  15. Đường doanh thu bình quân • Nếu chúng ta giả định rằng hãng phải bán toàn bộ sản lượng của mình tại một mức giá, chúng ta có thể nghĩ rằng đường cầu của hãng là đường doanh thu bình quân của hãng – chỉ ra doanh thu trên một sản phẩm tại bất cứ mức sản lượng nào
  16. Đường doanh thu cận biên • Đường doanh thu cận biên thể hiện doanh thu tăng thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm • Trong trường hợp đường cầu dốc xuống, đường doanh thu cận biên sẽ nằm dưới đường cầu
  17. Đường doanh thu cận biên • Khi đường cầu dịch chuyển sẽ làm đường doanh thu cận biên dịch chuyển theo – Đường doanh thu cận biên không thể tính toán được nếu không cho trước đường cầu
  18. Cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá • Đường chi phí cận biên ngắn hạn dốc lên là đường cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá – Thể hiện sản lượng của hãng tại mỗi mức giá thị trường – Các hãng chỉ hoạt động trong ngắn hạn khi tổng doanh thu bù đắp được chi phí biến đổi • Hãng sẽ đóng cửa sản xuất khi P < SAVC
  19. Cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá • Như vậy, đường cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá là một phần đường chi phí cận biên ngắn hạn phần nằm trên chi phí biến đổi bình quân nhỏ nhất – Nếu giá nhỏ hơn AVCmin thì hãng sẽ quyết định đóng cửa sản xuất
  20. Tối đa hoá lợi nhuận và cầu yếu tố • Sản lượng của hãng được xác định bởi lượng yếu tố đầu vào được hãng thuê – Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được thể hiện trong hàm sản xuất • Lợi nhuận kinh tế của hãng cũng thể hiện theo hàm số của yếu tố sản xuất (K,L) = P.q – TC(q) = P.f(K,L) – (r.K + w.L)
  21. Tối đa hoá lợi nhuận và cầu yếu tố • Điều kiện cần:  /K = P[f/K] – r = 0  /L = P[f/L] – w = 0 • Hãng tối đa hoá lợi nhuận sẽ thuê yếu tố sản xuất cho đến khi doanh thu yếu tố đó tạo ra cho hãng đúng bằng chi phí thuê yếu tố đó
  22. Tối đa hoá lợi nhuận và cầu yếu tố • Điều kiện cần đề tối đa hoá lợi nhuận cũng hàm ý tối thiểu hoá chi phí – Tức là MRTS = w/r
  23. Tối đa hoá lợi nhuận và cầu yếu tố • Để đảm bảo lợi nhuận tối đa, điều kiện đủ thể hiện KK 0 – Vốn và lao động phải thể hiện năng suất cận biên giảm dần, do đó chi phí cận biên tăng khi sản lượng tăng
  24. Tối đa hoá lợi nhuận và cầu yếu tố • Điều kiện cần đối với tập hợp đầu vào tối ưu như sau K* = K*(P,r,w) L* = L*(P,r,w) • Thay các yếu tố đầu vào lựa chọn vào hàm sản xuất để xác định q* q* = f(K,L) = f [K*(P,r,w),L*(P,r,w)] = q*(P,r,w)
  25. Hàm cung • Hàm cung của hãng tối đa hoá lợi nhuận bao hàm cả giá đầu ra (P) và giá các yếu tố đầu vào (r,w) cố định q = q*(P,r,w) – Thể hiện sự phụ thuộc của sản lượng vào các mức giá trên
  26. Hàm cung • Hàm cung cung cấp cho chúng ta 2 vấn đề cần ghi nhớ – Quyết định cung của hãng là quyết định cơ bản về việc thuê yếu tố đầu vào – Thay đổi giá các đầu vào sẽ làm thay đổi việc thuê yếu tố và do đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản lượng
  27. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn • Hãng tối đa hoá lợi nhuận sẽ quyết định mức sản lượng dương trong ngắn hạn và quyết định đó thuận lợi hơn khi không sản xuất • Sự cải thiện về phúc lợi này (trong ngắn hạn) được gọi là thặng dư sản xuất – Hãng sẽ kiếm được gì khi tham gia vào các giao dịch của thị trường
  28. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn • Nếu hãng bị ngăn chặn không được giao dịch, sản lượng sẽ bằng 0 là lỗ vốn đúng bằng SFC • Sản xuất mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận để đạt được lợi nhuận * • Hãng kiếm được ( *+ SFC) – Đây là thặng dư sản xuất
  29. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn P SMC Nếu giá thị trường là P*, hãng sẽ sản xuất q* P* Thặng dư sản xuất là phần bôi đậm Q q*
  30. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn • Về thuật toán, thặng dư sản xuất như sau: q* PS [P* MC(q)]dq (P*q TC) q q* 0 q 0 PS P*q* TC(q*) [P*0 TC(0)] PS * SFC
  31. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn • Do SFC không đổi, thay đổi thặng dư sản xuất là do thay đổi giá thị trường được phản ánh trong thay đổi lợi nhuận ngắn hạn – Được đo bằng thay đổi phần diện tích dưới giá thị trường và trên đường cung ngắn hạn
  32. Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn • Theo khái niệm, thặng dự sản xuất trong ngắn hạn bằng 0 – Không có chi phí cố định trong dài hạn – Lợi nhuận dài hạn trong cạnh tranh hoàn hảo bằng không do tự do gia nhập • Trong phân tích dài hạn, sự quan tâm là xem xét giá các đầu vào của hãng và hãng quyết định như thế nào khi không có giao dịch trên thị trường
  33. Tối đa hoá doanh thu • Khi hãng không biết rõ đường cầu của hãng hoặc khi không biết chắc chi phí cận biên thì quyết định tối đa hoá doanh thu là quy luật hợp lý nhằm đảm bảo sự tồn tại của hãng trong dài hạn
  34. Tối đa hoá doanh thu • Hãng tối đa hoá doanh thu sẽ chọn mức sản lượng tại đó doanh thu cận biên bằng không • Chúng ta biết MR = P[1+(1/eq,P)], MR=0 ngụ ý eq,P = -1 – Cầu co giãn đơn vị tại q*
  35. Tối đa hoá doanh thu P Hãng sẽ sản xuất q* nếu muốn tối đa hoá doanh thu P* D Q q* MR
  36. Tối đa hoá doanh thu SMC P Hãng sẽ sản xuất q nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận P P* D Q q q* MR
  37. Tối đa hoá doanh thu P SMC Sản lượng tăng lớn hơn q sẽ làm tăng doanh thu nhưng lợi nhuận giảm P P* D Q q q* MR
  38. Hạn chế của tối đa hoá doanh thu • Hãng chọn doanh thu tối đa là không cần quan tâm đến các chi phí của nó – Cũng có nhiều khả năng khi hãng tối đa hoá doanh thu sẽ gây ra lỗ vốn • Có thể thực tế hơn khi giả định rằng hãng phải kiếm được mức lợi nhuận tối thiểu
  39. Vấn đề về người ra quyết định • Trong nhiều trường hợp, người quản lý hãng không phải là người sở hữu nhưng hành động như người thay thế chủ sở hữu • Người quản lý là người ra các quyết định kinh tế đối với các nhóm khác nhau
  40. Vấn đề về người ra quyết định • Giả sử chúng ta có thể minh hoạ sở thích của người sở hữu (hoặc quản lý) theo lợi nhuận và hàng loạt lợi ích (như chức vụ hoặc người đứng đầu nhóm) • Ngân sách của người sở hữu sẽ có độ dốc bằng -1 – Mỗi $1 lợi ích sẽ làm giảm lợi nhuận $1
  41. Vấn đề về người ra quyết định Lợi nhuận Nếu người quản lý cũng là người sở hữu, họ sẽ tối đa hoá lợi ích tại * và B* * U1 Hạn chế của người sở hữu Lợi ích B*
  42. Vấn đề về người ra quyết định Lợi nhuận Người sở hữu tối đa hoá lợi nhuận do bất cứ người sở hữu nào cũng muốn lợi ích B* B* thể hiện chi phí thực * tế để sản xuất U1 Hạn chế của người sở hữu Lợi ích B*
  43. Vấn đề về người ra quyết định • Giả sử người quản lý chi là một trong số người sở hữu hãng – Giả sử có hai người sở hữu không nắm vai trò trong hoạt động của hãng • $1 lợi ích chỉ làm thiệt hại cho người quản lý $0.33 lợi nhuận – Hai người kia thiệt hại $0.67 lợi nhuận
  44. Vấn đề về người ra quyết định • Hạn chế ngân sách mới vẫn bao hàm điểm với B*, * – Người quản lý có thể vẫn ra quyết định như trước • Đối với mức lợi ích lớn hơn B*, độ dốc của đường ngân sách chỉ là -1/3
  45. Vấn đề về người ra quyết định Với hạn chế ngân sách cho trước Lợi nhuận của người quản lý, anh ta sẽ tối đa hoá lợi ích tại mức B Hạn chế của người quản lý * Lợi nhuận sẽ là U2 U1 Hạn chế của người sở hữu Lợi ích B* B
  46. Vấn đề về người ra quyết định • Người sở hữu hãng bị thiệt hại do phải phụ thuộc vào mối quan hệ với người quản lý hãng • Một phần thiệt hại nhỏ thuộc về người quản lý còn phần lớn thiệt hại sẽ do các mối quan hệ trên gây ra
  47. Vấn đề về người ra quyết định • Người sở hữu hãng không thoả mãn với lợi nhuận thấp trong khoản đầu tư của họ – Họ có thể từ chối đầu tư vào hãng nếu họ biết người quản lý cư xử theo cách đó • Người quản lý có thể thương thuyết một số phụ lục hợp đồng để người sở hữu đầu tư vào hãng
  48. Vấn đề về người ra quyết định • Một hợp đồng cho người quản lý có thể đồng ý là bỏ vốn cho lợi ích nằm ngoài phần lợi nhuận của người quản lý – Đem lại lợi ích thấp cho người quản lý – Khó bắt buộc • Có thể thay thế bằng cách cố gắng tạo động lực cho người quản lý tiết kiệm các lợi ích và theo đuổi lợi nhuận cao