Bài giảng Luật thuế giá trị gia tăng -Trần Thế Viên

pdf 79 trang phuongnguyen 3370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật thuế giá trị gia tăng -Trần Thế Viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_luat_thue_gia_tri_gia_tang_tran_the_vien.pdf

Nội dung text: Bài giảng Luật thuế giá trị gia tăng -Trần Thế Viên

  1. Trung tâm đào tạo Kế toán trưởng VAFT LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Người trình bày: Trần Thế Viên, CPA Saigon Auditing www.saigonauditing.com vien.tranthe@gmail.com P: 01234 577 577
  2. Văn bản pháp quy chính cần tham khảo  Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12  Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung luật số 13.2008 có hiệu lực 01/01/2014  Nghị định 209/2013/NĐ-CP thay thế NĐ 123/2008/NĐ-CP và NĐ121/2011/NĐ-CP  Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013  Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014.
  3. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT 1. Khái niệm  Thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
  4. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp) 2. Đặc điểm của thuế GTGT  Thuế GTGT là một loại thuế gián thu,  Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các khâu bằng số thuế GTGT trong giá bán cho người tiêu dùng,  Là loại thuế có tính trung lập cao,  Phạm vi đánh GTGT cho hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ.
  5. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp)
  6. I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (tiếp) 3. Vai trò của thuế GTGT  Điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT.  Là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam, thuế GTGTchiếm tỷ trọng khoảng 20-25% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.  Không trùng lắp, do thuế chỉ tính vào giá trị tăng thêm của HHDV, thuế nộp ở khâu trước được KT khâu sau nên khuyến khích đầu tư phát triển SXKD.  Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, HHDV XK không phải nộp thuế GTGT mà được KT, hoàn toàn bộ số thuế đầu vào.  Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.
  7. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT 1. Đối tượng chịu thuế GTGT  HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
  8. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Người nộp thuế GTGT:  Tổ chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và  Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
  9. II. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Người nộp thuế GTGT (tiếp): Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
  10. III. Đối tượng không chịu thuế GTGT (Luật: 25 nhóm, TT 219/2013: 26 nhóm) Các sản phẩm về nông nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế; dịch vụ y tế, giáo dục (tham khảo thêm ở Thông tư 219/2013/TT – BTC)
  11. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế 7. Đối với bảo hiểm không chịu thuế GTGT, bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
  12. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế 8. Hoạt động tài chính: Dịch vụ cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải do các tổ chức tín dụng cung ứng. Kể cả trường hợp bảo lãnh thì phải là “bảo lãnh ngân hàng” Bổ sung thêm hình thức: - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế. - Cho vay, kể cả DN, cá nhân không phải tổ chức tín dụng (TT219/2013)
  13. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế (tiếp) 8.(tiếp): Ngoài ra hướng dẫn rõ trường hợp: Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này. Bổ sung: Bán nợ và kinh doanh ngoại tệ vào đối tượng không chịu thuế GTGT.
  14. Một số chú ý về đối tượng không chịu thuế (tiếp) 9. Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá CP của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch CK trực tuyến của Sở Giao dịch CK thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Trong đó: Tư vấn tài chính (kể cả nghiệp vụ tư vấn phát hành, niêm yết CK) áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. Riêng nghiệp vụ ứng trước tiền cho người bán của Công ty CK từ 1/8/2011 không chịu thuế GTGT theo TT 74/2011/TT-BTC, đến thời điểm hiện nay đã được cụ thể hóa trong TT 219/2013.
  15. III. Đối tượng không chịu thuế (tiếp)  Cơ sở kinh doanh HH-DV không chịu thuế GTGT, không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0%.  HH thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu NK theo quy định nếu thay đổi mục đích SD phải KK, nộp thuế GTGT khâu NK theo quy định với cơ quan HQ nơi ĐK tờ khai HQ. Thời điểm tính thuế GTGT từ thời điểm chuyển mục đích sử dụng. Tổ chức, cá nhân bán HH ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
  16. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài; - Trường hợp CSKD cung cấp dịch vụ (trừ các DV XK) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế GTGT đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
  17. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 2. Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là TCTD nhận được.
  18. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 2. (tiếp)  CSKD khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với CSKD chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.  Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
  19. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
  20. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 4. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế GTGT khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Vd1: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được. Vd2: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ngân hàng ABC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng ABC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
  21. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 5. TSCĐ đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa CSKD và các đơn vị thành viên do một CSKD sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một CSKD sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp tài sản khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho CS SXKD HHDV không chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
  22. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp)  6. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ .  Lưu thông sản phẩm chưa chế biến hoặc qua sơ chế thì không chịu thuế GTGT. (TT219/2013)
  23. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp)  Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này .  Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.  Bán ở khâu tiêu dùng cuối cùng nên chịu thuế GTGT 5% (TT219/2013)
  24. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 7. Các trường hợp khác: a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một CSKD thì CSKD có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 ở trên.
  25. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 7. Các trường hợp khác (tiếp): c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm. d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của CSKD. đ) Doanh thu HHDV nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
  26. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 7. Các trường hợp khác (tiếp): e) Doanh thu HHDV và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT. Lưu ý: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
  27. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (tiếp) 8. Hàng hóa tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sxkd: Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ CSKD xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), (TT 119/2014) Lưu ý: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
  28. IV. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 1. Giá tính thuế: 1.1. Đối với HH, DV do cơ sở SX, KD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với HH chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT; Đối với HH chịu thuế TTĐB, chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT; 1.2. Đối với hàng hóa NK là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế NK (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) + Thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng NK; 1.3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do CSKD tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này;
  29. Giá tính thuế (tiếp) 1.3 (tiếp)  Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).  Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
  30. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.4. Đối với hoạt động cho thuê TS là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT: - Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê, chưa có thuế GTGT. - Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
  31. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ  Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ CSKD xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dung không phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. CSKD được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (TT 119/2014).  Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một CS SXKD không phải tính, nộp thuế GTGT.
  32. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.5. Đối với HH bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; 1.6. Đối với gia công HH là giá gia công, chưa có thuế GTGT; 1.7. Đối với h/động XD, lắp đặt là giá trị c/trình, hạng mục c/trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt ko bao thầu NVL, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị XD, lắp đặt ko bao gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị;
  33. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.8. Đối với hoạt động KD BĐS, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể trong TT 219/2013/TT-BTC.
  34. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.9. Đối với HĐ đại lý, môi giới mua bán HH và DV hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các HĐ này, chưa có thuế GTGT; 1.10. Đối với HH, DV được sử dụng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT (như giá vé, tem BCVT ) thì giá tính thuế được xác định theo công thức: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/[1 + TS của HH, DV(%)].
  35. 1. Giá tính thuế (tiếp) 1.11. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. - Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
  36. 1. Giá tính thuế (tiếp) 2. Giá tính thuế đối với HH, DV bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở KD được hưởng. - Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Chú ý: - Nếu bên mua không kịp thời kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo hóa đơn điều chỉnh vào kỳ kê khai phát sinh hóa đơn điều chỉnh thì bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
  37. 1. Giá tính thuế (tiếp) 3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng VN. Trường hợp người nộp thuế có DT bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá GDBD trên thị trường ngoại tệ liên NH do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh DT để xác định giá tính thuế.
  38. Thời điểm xác định thuế GTGT  Đối với bán HH là thời điểm chuyển giao quyền SH hoặc quyền SD HH cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.  Đối với cung ứng DV là thời điểm hoàn thành việc cung ứng DV hoặc thời điểm lập HĐ cung ứng DV, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.  Đối với HĐ cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên HĐ tính tiền.
  39. Thời điểm xác định thuế GTGT (tiếp)  Đối với HĐKD bất động sản, xây dựng CSHT, XD nhà để bán, CN hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện DA hoặc tiến độ thu tiền ghi trong HĐ.  Đối với XD-LĐ là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng XD-LĐ hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.  Đối với HH nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai HQ.
  40. 2. Thuế suất 1. Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% được nêu rõ trong các phần sau.
  41. 2. Thuế suất (tiếp) – 0% a) HHXK bao gồm:  HHXK ra nước ngoài, kể cả UTXK;  HH bán vào khu PTQ theo quy định của TTCP;  Các trường hợp được coi là XK theo quy định của PL: + HH GC chuyển tiếp theo quy định của PL + HH GC XK tại chỗ theo quy định của PL + HHXK để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
  42. 2. Thuế suất (tiếp) – 0% b) Dịch vụ XK bao gồm: DV được cung ứng trực tiếp cho TC-CN ở nước ngoài hoặc ở trong khu PTQ.  Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam;  Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại VN, người VN định cư ở nước ngoài và ở ngoài VN trong thời gian diễn ra việc cung ứng DV;  TC-CN trong khu phi thuế quan có ĐKKD và các trường hợp khác theo quy định của TTCP.
  43. 2. Thuế suất (tiếp) – 0% c) Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa. d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý.
  44. 2. Thuế suất (tiếp) – 0% đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác: - Hoạt động XD, lắp đặt c/trình cho DN KCX. - HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại khoản 3, điều 9, Thông tư 219/2013; - Dvụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  45. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; - Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; - Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; - Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu PTQ, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
  46. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% - (tiếp) - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của CSKD trong khu PTQ mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu PTQ. - Các dịch vụ do CSKD cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu PTQ bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
  47. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% - (tiếp) - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hoá, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hoá. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
  48. 2. Thuế suất (tiếp) – 5% 2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với HH, DV sau đây: Là HH, DV ở mức độ cao hơn so với đối tượng không chịu thuế và một số lĩnh vực khác. Ví dụ: Đối với y tế, giáo dục: - Dịch vụ y tế, giáo dục: Thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT - Thiết bị, dụng cụ y tế; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập: Thuộc đối tượng chịu thuế suất 5%.
  49. 2. Thuế suất (tiếp) 3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại mức TS 0% và 5%  Các mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.  Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.
  50. 3. Phương pháp tính thuế Có 2 phương pháp tính thuế GTGT: - Phương pháp khấu trừ thuế GTGT - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
  51. Phương pháp khấu trừ (TT129/2013) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
  52. Phương pháp khấu trừ (TT129/2013) tiếp Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:  b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
  53. Phương pháp khấu trừ (TT129/2013) tiếp Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:  a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.  b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.  c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. (Bỏ theo thông tư 119/2014)  d) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
  54. Phương pháp khấu trừ (TT129/2013) tiếp  Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.  Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này. (TT 119/2014)
  55. Phương pháp khấu trừ (TT129/2013) tiếp  LƯU Ý: THÔNG TƯ 119/2014  Về phương pháp kê khai thuế (gởi mẫu 06/GTGT cho cơ quan thuế):  - Doanh nghiệp thành lập sau 01/09/2014: Mặc nhiên được áp dụng phương pháp khấu trừ.  - Doanh nghiệp thành lập trước 01/09/2014, có 2 trường hợp:  a) Đã sử dụng hóa đơn bán hàng, thì áp dụng phương pháp trực tiếp cho 8 tháng đầu năm, áp dụng phương pháp khấu trừ cho 4 tháng cuối năm.  b) Chưa sử dụng hóa đơn bán hàng, được áp dụng phương pháp khấu trừ cho năm 2014. Được kê khai hóa đơn đầu vào của năm 2014 cho tờ khai thuế tháng 09.
  56. Phương pháp khấu trừ (tiếp) 1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT a) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra – (trừ) số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; b) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT;
  57. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào a) Thuế GTGT đầu vào của HH-DV dùng cho SX, KD HH,DV chịu thuế GTGT thì được KT toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất. Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
  58. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) b) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng đồng thời cho SX, KD HH-DV chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được KT số thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng cho SX, KD HHDV chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho SX, KD HH,DV chịu GTGT và không chịu thuế thì được KT toàn bộ. (Bỏ quy định này theo TT219/2013) CSKD HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm CSKD thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
  59. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp)  Thuế GTGT đầu vào: nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà VS, bể nước phục vụ cho NLĐ làm việc trong khu vực SXKD và nhà ở, trạm y tế cho NLĐ làm việc trong các KCN được KT toàn bộ. (lưu ý: VAT đầu vào của các thiết bị, nội thất bên trong có được khấu trừ hay không ?)  TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: trừ VCHK, KS, DL có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng phần trị giá trên 1,6 tỷ đồng (chưa có thuế GTGT) không được KT.
  60. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp)  Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: - tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; - tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; - tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
  61. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) c. CSSX nông nghiệp, LN, nuôi trồng đánh bắt THS có tổ chức SX khép kín, hạch toán kết quả SXKD tập trung có sử dụng SP ở các khâu SX NN- LN; nuôi trồng, đánh bắt THS làm NLiệu để tiếp tục SXCB ra SP chịu thuế GTGT được KK-KT thuế GTGT đầu vào phục vụ cho SXKD ở tất cả các khâu ĐTXDCB, SX, chế biến. - Nếu có bán HH là sản phẩm NL-THS, chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì được tính KT theo (%) DS hàng hóa, DV chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của HHDV bán ra.
  62. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) d.Thuế GTGT đầu vào của HH (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) dùng để KM, QC phục vụ cho SXKD HHDV chịu thuế thì được KT. e.Thuế GTGT đầu vào của HH-DV sử dụng cho SXKD HH-DV không chịu thuế được tính vào nguyên giá TSCĐ, giá trị NVL hoặc CP. Trừ các trường hợp sau: - Thuế GTGT của HH-DV mua vào để SXKD hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho TC-CN nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được KT toàn bộ; - Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho HĐ tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được KT toàn bộ.
  63. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) h.Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được KK,KT tháng đó. Trường hợp cơ sở KD phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi KK, khấu trừ bị sai sót thì được KK-KT; thời gian KK tối đa là 06 tháng (bỏ quy định này theo TT219/2013), kể từ thời điểm phát sinh sai sót. - Trường hợp CSKD kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. -Trường hợp CSKD đã lập hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ nhưng phát hiện sai sót về thuế GTGT, phải lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung thì thời hạn kê khai khấu trừ, bổ sung thuế GTGT của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ được tính từ thời điểm lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung.
  64. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) i. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của HHDV mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:  Doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hoá đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, DNBH thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì DNBH được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hoá đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm.
  65. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) i. (tiếp):  Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hoá, vật tư thì DN được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được uỷ quyền qua ngân hàng đối với những hoá đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
  66. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) j. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào cty TNHH, cty CP thì chứng từ đối với TS góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận TS. Trường hợp TS góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai k/trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua TS của bên góp vốn. k. Đối với hộ KD nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp k/trừ thuế, được k/trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp k/trừ thuế.
  67. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) l. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:  Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);  Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
  68. Nguyên tắc k/ trừ thuế GTGT đầu vào – (tiếp) l. (tiếp):  Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại mục i nêu trên).  Hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có HHDV kèm theo);  Hoá đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của HHDV mua, bán hoặc trao đổi.
  69. Điều kiện KT thuế GTGT đầu vào a) Có HĐ GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu NK hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định (thuế nhà thầu). b) Có chứng từ thanh toán qua NH đối với HHDV mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị HH-DV mua vào từng lần theo HĐ dưới 20 triệu đ theo giá đã có thuế GTGT (HĐ xuất trong 1 ngày của cùng 1 đơn vị, có giá trị dưới 20tr/l nhưng tổng từ 20 tr không được KT).
  70. Điều kiện KT thuế GTGT đầu vào  3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế ) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế) (Tài khoản vay để thanh toán không phải đăng ký – TT 119/2014).  Cả hai tài khoản phải được đăng ký mẫu 08-MST thì mới được khấu trừ
  71. Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào (tiếp) HH-DV XK ngoài điều kiện và các thủ tục phải có: - HĐ bán HH, gia công HH, cung ứng DV cho TC-CN nước ngoài. - Tờ khai HQ đối với HHXK có xác nhận đã XK của cơ quan HQ. Đối với cơ sở KDXK sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được KT, hoàn thuế GTGT đầu vào, phải đảm bảo thủ tục về tờ khai HQ như đối với HH thông thường.
  72. Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào (tiếp)  Các trường hợp sau không cần tờ khai HQ: - XKDV, phần mềm qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của PL về thương mại điện tử. - XDLĐ công trình của doanh nghiệp chế xuất. - Cung cấp điện, nước, HH phục vụ sinh hoạt hàng ngày của DN KCX.
  73. 6. Phương pháp trực tiếp (TT219/2013) 1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp sau  - Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;  - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này ;  - Hộ, cá nhân kinh doanh;  - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.  - Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  74. 6. Phương pháp trực tiếp trên GTGT 2. Phương pháp tính trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của HH, DV bán ra X thuế suất thuế GTGT. Phương pháp tính và trường hợp áp dụng: Tham khảo tại Thông tư 219/2013.
  75. V. Hoàn thuế Đối tượng, trường hợp được hoàn thuế GTGT: Tham khảo tại Thông tư 219/2013.
  76. Nơi nộp thuế GTGT Việc nộp thuế GTGT được TH theo quy định tại Luật QLý thuế và lưu ý:  NNT theo PPKT có CSSX hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, TP trực thuộc TW khác với tỉnh, TP nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có CSSX và nơi đóng trụ sở chính  Trường hợp CSSXPT không thực hiện HT kế toán thì trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% hoặc 1%. Cụ thể: file word
  77. VI. Hóa đơn chứng từ  Thực hiện theo quy định tại Thông tư 64/2013/TT – BTC ngày 15/05/2013 và các văn bản liên quan.  Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010.  Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014.
  78. Một số quy định mới trong năm 2013  Thông tư 64/2013/TT – BTC ngày 15/05/2013  Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014  Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013  Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung luật số 13.2008 có hiệu lực 01/01/2014  Thông tư 156/2013/TT-BTC - Hướng dẫn luật quản lý thuế mới thay thế TT28.2011