Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 6: Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)

ppt 130 trang phuongnguyen 2970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 6: Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_hanh_chinh_nha_nuoc_viet_nam_phan_2_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 6: Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)

  1. Chương 6 Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)
  2. Hành chính nhà nước thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) CN Từ năm 1858 Đến năm 1945 PHÚ XUÂN Kinh đô Triều đình Nam triều HUẾ
  3. I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của thực dân Pháp ở Việt Nam III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa
  4. Bắc-Ninh ngày hôm sau, sau khi thất thủ (13-03-1884)
  5. Cửa thành Bắc-Ninh mà quân đội Pháp đã tràn vào
  6. Kho gạo và chòi canh của thành Bắc-Ninh
  7. Thành Bắc-Ninh
  8. Thành Bắc-Ninh bị pháo binh Pháp oanh tạc
  9. Ðiện thờ chánh (?) của thành Bắc- Ninh
  10. Voi của Tổng Ðốc Bắc-Ninh
  11. Súng ống của Giặc Cờ Ðen mà Pháp tịch thu được
  12. Vũ khí của Giặc Cờ Ðen (GCÐ) bị Pháp tịch thu
  13. Ðồn nhỏ do Giặc Cờ Ðen (GCÐ) dựng lên ở Bắc-Ninh
  14. Ðồn nhỏ do GCÐ dựng lên ở gần Bắc-Ninh
  15. Chiến hào do GCÐ dựng lên ở gần Bắc-Ninh
  16. Chương VI Hành chính nhà nước từ năm 1858 đến 1945 (Thời kỳ Pháp thuộc )
  17. I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 1.1 Bộ máy HC Trung ương 1.2 Bộ máy HC Địa phương 1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính
  18. Tổ chức hành chính ĐP nhà Nguyễn 1858-1945 Triều đình TỈNH TỈNH PHỦ Phủ Phủ Huyện Châu – Đạo Huyện Châu Tổng Tổng Xã Xã
  19. • Ngày 1/9/1858, Pháp mở màn xâm lược nước ta. • Năm 1883-1884 thực dân Pháp buộc triều đình nhà Nguyễn phải đầu hàng và ký các văn bản chính thức thừa nhận nền bảo hộ Pháp (điều ước Hắcmăng và Patơnôt). • Theo điều ước này, Việt Nam bị chia thành ba vùng chịu ba chế độ đô hộ khác nhau.
  20. Quy chế chính trị của các vùng lãnh thổ Việt Nam thời thuộc Pháp • Miền Nam là đất thuộc địa Pháp (Colonic francaise). • Miền Trung và miền Bắc là đất bảo hộ Pháp (Territoire de protectorat francaise). • 3 Thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Tourane tuy nằm trong miền Bắc và miền Trung, là đất nhượng địa Pháp (Concession francaise).
  21. Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp • Bộ luật (Codes) [7,25]. • Dụ (Ordonnance Royal) của Hoàng đế Việt Nam. • Sắc lệnh (Décret) của Tổng thống Pháp.
  22. I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 1.1 Bộ máy HC Trung ương 1.2 Bộ máy HC Địa phương 1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính
  23. 1.1 Bộ máy HC Trung ương Sau khi ký hàng ước, nhà Nguyễn chỉ còn phần đất nhỏ ở Trung Kỳ với chế độ bảo hộ, không quân đội, không tài chính, không ngoại giao; Việc họp hành dưới quyền chỉ huy của khâm sứ người Pháp. Các quan chức làm việc trong bộ máy hành chính không có quyền gì. Toàn bộ quản lý hành chính đều do thực dân Pháp nắm.
  24. 1.1 Bộ máy HC Trung ương • Hệ thống hành chính trung ương: Nội các bị bỏ, Bộ Binh không còn, Viện Cơ mật bị thay bằng Hội đồng phụ chính • Thực dân pháp đặt Nam Kỳ dưới chế độ thuộc địa thi quyền lực của Nam Triều đối với Nam Kỳ hoàn toàn không còn.
  25. 1.1 Bộ máy HC Trung ương Vua là người đứng đầu và các quan lại cao cấp • Tứ trụ triều đình và hội đồng phụ chính; • Viện cơ mật; • Các Bộ; • Viện đô sát; • Phủ tôn nhân;
  26. Tổ chức hành chính trung ương ở nước ta Triều đình nhà Nguyễn Tứ trụ Viện triều cơ Các Bộ đình Mật Viện Phủ Hội đô tôn đồng Sát nhân phụ chính
  27. Tứ trụ triều đình Hội đồng phụ chính Bốn Đại học sĩ Nhiệm vụ làm cố vấn “quân sư “ cho nhà vua Hiệp tá đại học sĩ Hàm tòng nhất phẩm phụ tá cho đại học sĩ
  28. Tứ trụ triều đình Hội đồng phụ chính Các đại học sĩ sẽ giữ cương vị “phụ chính đại thần” và tạo ra “Hội đồng phụ chính” để thay vua Điều hành mọi công việc trong Triều đình
  29. 1.1 Bộ máy HC Trung ương • Viện cơ mật: gồm bốn thượng thư nắm giữ các bộ phận quan trọng nhất của triều đình. • Viện cơ mật đặt dưới sự chủ tọa của nhà vua. • Trách nhiệm: giúp vua lãnh đạo quốc gia, đề ra đường lối chung cho mọi lĩnh vực.
  30. “Hội đồng phụ chính” • Ngày 27/9/1897, vua Thành Thái ra Dụ bãi bỏ “Hội đồng phụ chính” => Cố vấn đặc biệt của vua, thay mặt vua để hội đàm tiếp kiến Khâm sứ Pháp. • Vua Thành Thái ra Dụ tổ chức lại Viện Cơ mật gồm 6 Thượng thư phụ trách 6 Bộ.
  31. Các Bộ ở triều đình Nhà nước TW Viện Cơ Mật BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BINH HÌNH LẠI LỄ HỘ CÔNG
  32. Các Bộ ở triều đình Nhà nước TW BỘ TY TY Tham tri Tham tri Hàm nhị phẩm Hàm nhị phẩm
  33. Các Bộ ở triều đình BỘ Thượng thư TY TY Tham tri Tham tri Hàm nhị phẩm Hàm nhị phẩm Tham tri trợ lý cho Thượng thư Có 5-6 quan giúp việc
  34. Hội đồng Thượng thư • 6 Thượng thư đứng đầu Bộ họp lại thành Hội đồng Thượng thư. • Có Chủ tịch Hội đồng Thượng thư. • Vua có quyền chủ tọa Hội đồng Thượng thư • Hội đồng Thượng thư có nhiệm vụ họp bàn và giải quyết tất cả mọi vấn đề của các Bộ.
  35. Hội đồng Thượng thư Tái lập lại Bị bãi bỏ Công ước ngày 6/11/1925 Theo Đạo Dụ vua Giữa chính quyền Thành Thái Pháp với Nam triều vào ngày 27/9/1897
  36. Viện đô sát • Có chức năng, nhiệm vụ kiểm soát mọi hoạt động của quan lại các cấp và theo dõi sát sao việc thi hành luật pháp và có quy tắc do triều đình ban hành. • Đứng đầu Viện Đo Sát là: Đô Ngự Sử hoặc Kiểm quan. • Bên dưới có chức Trưởng Ấn và Ngự Sử.
  37. Phủ tôn nhân • Phủ tôn nhân được điều hành trực tiếp bởi người trong dòng họ nhà vua có cấp bậc cao và có hai người giúp việc là Tả Tôn Khanh- Hữu Tôn Khanh. • Hội đồng Phủ tôn nhân có trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến thân vương, công tử, công tôn của nhà vua, cử người trông coi đền, miếu họ vua.
  38. Phủ tôn nhân • Tổ chức này do vua nắm giữ vì đây là nơi vua lựa chọn người kế vị mình. • Từ năm 1897 Hội đồng Phủ tôn nhân đặt dưới sự chủ tọa của khâm sứ Pháp.
  39. Bộ máy hành chính Địa phương
  40. Bộ máy hành chính Địa phương TRƯỚC NĂM 1919 TỈNH Phủ Phủ Phủ Huyện Huyện ĐẠO ĐẠO Huyện Huyện Châu Châu
  41. Bộ máy hành chính Địa phương SAU NĂM 1919 TỈNH PHỦ HUYỆN ĐẠO CHÂU Tri phủ Tri huyện Quảng đạo Tri châu
  42. Bộ máy hành chính Địa phương SAU NĂM 1919 Xét về quy mô quan trọng lớn nhỏ, về địa bàn rộng hẹp thì Phủ lớn hơn Huyện, Đạo lớn hơn Châu.
  43. I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính
  44. Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính • Cải lương hương chính ở Nam Kỳ • Cải lương hương chính ở Bắc Kỳ • Cải lương hương chính ở Trung Kỳ
  45. Chính sách cải lương hương chính ở Nam Kỳ • ở Nam Kỳ có ba đợt tổ chức lại bộ máy hành chính cấp xã gọi là “Cải lương hương chính”. • Lần thư nhất vào năm 1904; • Lần thư hai vào năm 1927; • Lần thư ba vào năm 1944; • (hai lần sau cơ bản là vẫn như năm 1904)
  46. Triều đình TW TỈNH PHỦ HUYỆN CHÂU (Tri phủ) (Tri Huyện) (Tri Châu) Hương Hương Hương Hương cả Hương cả Hương cả Xã Xã Xã Xã trưởng Xã trưởng Xã trưởng
  47. Chính sách cải lương hương chính ở Bắc Kỳ • ở Bắc Kỳ cũng có ba đợt “Cải lương hương chính”. • Lần thư nhất vào năm 1921; • Lần thư hai vào năm 1927; • Lần thư ba vào năm 1941;
  48. Chính sách cải lương hương chính ở Trung Kỳ • ở Trung Kỳ việc quản trị cấp xã được giao cho Hội đồng Kỳ mục. • Hội đồng Kỳ mục ủy thác cho một số thành viên nhất định tùy theo quy mô và tầm quan trọng của xã. Người có cấp bậc cao nhất của mình đứng ra lập một tổ chức thứ hai gọi là Uỷ ban Thường vụ Hội đồng Kỳ mục có 5 Uỷ viên goi là ngũ Hương.
  49. Chức danh - Nhiệm vụ của ngũ hương • Hương Bộ; • Hương Bản; • Hương Kiểm; • Hương Mục; • Hương Dịch;
  50. II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của thực dân Pháp ở Việt Nam
  51. II.1. Tổ chức bộ máy chính quyền của thực dân Pháp ở Việt Nam trước ngày thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858-1887)
  52. Tổ chức cai trị và hành chính ở Nam Kỳ • ở cấp Trung ương –Người đứng đầu là thống đốc, dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp: tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp lý; • ở cấp tiểu khu
  53. Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ • Đứng đầu là thống đốc; • Dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp: – Tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp lý; – Giám đốc nội chính – chịu trách nhiệm về những công việc có liên quan đến xứ thuộc địa; – Chánh chủ trì - chịu trách nhiệm về những công việc có liên quan đến vấn đề tài chính và chính quốc.
  54. Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ Hội đồng tư mật Chủ tịch là Thống đốc Nam Kỳ Tổng Giám đốc Chánh biện lý nội chính chủ trì
  55. Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ Nha nội chính (Giám đốc) Ban Ban Ban Tổng Thư ký Tài chính Canh nông
  56. Tổ chức hành chính cấp khu • ở cấp khu: Thống đốc Nam Kỳ phân toàn bộ nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là: • Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác
  57. Hành chính Trung ương Nam Kỳ KHU KHU KHU KHU (SÀI GÒN) (MỸ THO) (VĨNH LONG) (BÁT XÁC) TIỂU KHU TIỂU KHU TIỂU KHU TỔNG TỔNG Xã Xã Xã trưởng Xã trưởng
  58. Tổ chức hành chính CẤP KHU PHỤ TRÁCH PHỤ TRÁCH PHỤ TRÁCH TƯ PHÁP HÀNH CHÍNH THUẾ
  59. Tổ chức hành chính cấp tiểu khu CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) (VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP) TRUNG TÂM TRUNG TÂM TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HÀNH CHÍNH HÀNH CHÍNH (Lớn do (Vừa do (Nhỏ do Đốc phủ nắm) Tri phủ nắm) Tri huyện nắm) ĐỨNG ĐẦU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH LÀ VIÊN CHỨC NGƯỜI VIỆT Trực thuộc viên quan người Pháp đứng đầu tiểu khu
  60. Tổ chức hành chính cấp Tổng CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) (VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP) TỔNG TỔNG TỔNG (Chánh-Phó (Chánh-Phó (Chánh-Phó Tổng người việt) Tổng người việt) Tổng người việt) Các Chánh-Phó Tổng được xếp trong ngạch nhân viên hành chính có hưởng lương và xếp hạng
  61. Tổ chức hành chính cấp xã TỔNG (Chánh-PhóTổng người Việt) XÃ XÃ XÃ (Xã trưởng và (Xã trưởng và (Xã trưởng và Phó lý đứng đầu) Phó lý đứng đầu) Phó lý đứng đầu) Thời kỳ này thực dân Pháp chưa can thiệp trực tiếp vào tổ chức hành chính cấp Xã
  62. Tổ chức hành chính thành phố Thành phố SÀI GÒN Là thành phố cấp 1 Thành phố CHỢ LỚN Là thành phố cấp 2 Đứng đầu thành phố là viên Đốc lý, có phụ tá là Phó Đốc lý và Hội đồng thành phố đối với thành phố cấp 1 Uỷ ban thành phố đối với thành phố cấp 2 (Hội đồng được lựa chọn thông Qua bầu cử)
  63. Tổ chức hành chính Nam Kỳ • Thực dân Pháp đã tổ chức bộ máy chính quyền từ trên xuống dưới. • Pháp thi hành chế độ trực trị ở Nam Kỳ. Các cấp chính quyền đều có các viên quan cai trị người Pháp. • ở làng xã thì Pháp chưa với tới được. • So với bắc kỳ và nam kỳ bộ máy chính quyền của Pháp ở nam kỳ có hệ thống hơn.
  64. Tổ chức cai trị của thực dân pháp ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ • ở cấp Trung ương • ở cấp Kỳ • Cấp Tỉnh
  65. Tổ chức hành chính Trung ương Bắc Kỳ và Trung Kỳ Toàn quyền Trung-Bắc kỳ Tổng Trú sứ đóng tại Kinh đô Huế Là người thay nặt cho chính phủ Pháp Chủ trì mọi công việc đối ngoại của Nam triều Tổng Đến ngày 9/5/1889 Văn quan Trú sứ
  66. Tổ chức hành chính cấp Kỳ Bắc Kỳ Trung Kỳ viên Thống sứ viên Khâm sứ Cả hai là viên quan người Pháp và trực Thuộc Toàn quyền Trung-Bắc Kỳ Thống sứ quản lý và Khâm sứ quản lý và Khống chế mọi Khống chế mọi hoạt động của hoạt động của Quan lại người Việt Triều đình HUẾ ở Bắc Kỳ
  67. Tổ chức hành chính Cấp Tỉnh Bắc Kỳ Trung Kỳ viên Công sứ viên Công sứ người Pháp người Pháp Công sứ Bắc Kỳ trực Thuộc viên Thống sứ Công sứ Trung Kỳ trực Thuộc viên Khâm sứ Công sứ có quyền đề nghị Triều đình thuyên Chuyển hoặc cách chức quan lại người Việt Mà Triều đình không được từ chối
  68. Tổ chức hành chính Trung ương Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887 • Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887 bên cạnh việc duy trì và sử dụng bộ máy quan lại cũ của Triều đình, thực dân Pháp đã thiết lập thêm nhiều chức vụ và nhiều cơ quan cai trị mới nhằm đưa người Pháp vào nắm giữ các quyền hành chủ yếu ở Bắc – Trung Kỳ.
  69. II.2. Sự ra đời và tổ chức của chế độ toàn quyền Đông Dương • Sự thành lập liên bang Đông Dương • Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương
  70. Sự thành lập liên bang Đông Dương • Ngày 17/10/1887 Liên bang Đông Dương được thành lập bao gồm: Việt Nam và Campuchia. • Ngày 19/4/1889 Lào sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm: Việt Nam và Campuchia, Lào;
  71. Sự thành lập liên bang Đông Dương • Đến năm 1890 Quảng Châu Loan sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm: Việt Nam và Campuchia, Lào, Quảng Châu Loan; • Ngày 20/3/1892 Liên bang Đông Dương thuộc Bộ Thuộc địa.
  72. Sự thành lập Liên bang Đông Dương • Sự thành lập Liên bang Đông Dương Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Pháp. • Việc thành lập Liên bang Đông Dương là biện pháp nhằm tập trung thống nhất toàn xứ Đông Dương thành một mối để dễ bề cai trị
  73. Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương • Đứng đầu Liên bang Đông Dương là một viên chức cao cấp người Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiệm được gọi là TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG.
  74. Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương • Hội đồng tối cao Đông Dương; • Hội đồng phòng thủ Đông Dương; • Ủy viên tư vấn về mỏ; • Hội đồng tư vấn học chính ở Đông Dương; • Sở chỉ đạo các công việc về chính trị toàn Đông Dương; • Sở chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu kinh tế toàn Đông Dương; • Đại hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính Đông Dương; • Hội đồng khai thác thuộc địa tối cao.
  75. Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương • Sau khi thành lập Liên bang Đông Dương thực dân Pháp đã thành lập thêm các cơ quan phụ tá cho TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG. • Hệ thống cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện tất cả các biện pháp để thống trị và khai thác thuộc địa ở Đông Dương trong đó có Việt Nam.
  76. II.3. Tổ chức hành chính của thực dân Pháp ở việt nam từ khi có chế độ Toàn quyền Đông Dương
  77. II.3.1. Tổ chức cai trị hành chính của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ • ở cấp Trung ương (xứ hoặc kỳ) • ở cấp tỉnh Bắc Kỳ
  78. Bộ máy hành chính TW Thống sứ Bắc Kỳ (có 6 cơ quan chức năng giúp việc) Phủ Phòng Hội Hội Viện Canh Thống Thương Đồng Đồng Dân nông sứ Mại Bắc Kỳ Bảo hộ Giáo dục Biểu Bắc Kỳ Bắc Kỳ Bắc Kỳ Bắc Kỳ Bắc Kỳ
  79. Tổ chức hành chính cấp tỉnh Bắc Kỳ • Hội đồng hàng tỉnh; • Cấp thành phố của Bắc Kỳ; • Đạo quan binh.
  80. Tổ chức hành chính cấp tỉnh Bắc Kỳ Hội đồng Thành phố Đạo hàng tỉnh Bắc Kỳ quan binh
  81. Bản đồ Hà Nội 1885
  82. Bản đồ Hà Nội 1936
  83. Người và cảnh Hà Nội cuối thế kỷ 19
  84. Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp
  85. Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp
  86. Phố Tràng Tiền đầu thế kỷ XX
  87. Pousse-pousse = xe kéo
  88. II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Trung Kỳ • Cấp Trung ương • Cấp tỉnh, thành phố
  89. Bộ máy hành chính TW Cấp Trung ương Trung Kỳ Hội Uỷ Phòng Đồng Hội Hội Ban Tòa Thương Viện Lợi ích Đồng Đồng Khai Công Mại Dân Kinh tế Bảo Học Thác Sứ Canh Biểu Tài chính hộ chính Thuộc Trung nông Trung Của người Trung Trung Địa Kỳ Trung Kỳ Pháp Kỳ Kỳ Trung Kỳ Trung Kỳ Kỳ
  90. Tổ chức hành chính Cấp Tỉnh Trung Kỳ Hội Đồng Tòa HàngTỉnh Công Sứ Trung Kỳ
  91. Tổ chức hành chính Cấp Thành Phố Trung Kỳ Thành phố đầu tiên được thành Lập ở Trung Kỳ là Đà Nẳng Thành phố cấp 2
  92. II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Nam Kỳ • Cấp Trung ương (Xứ hoặc Kỳ); • Cấp tỉnh, thành phố.
  93. Tổ chức hành chính NAM KỲ TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG THỐNG ĐỐC NAM KỲ HỘI ĐỒNG PHÒNG HỘI ĐỒNG THUỘC ĐỊA THƯƠNG MẠI TƯ MẬT NAM KỲ NAM KỲ Thống đốc nam kỳ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Toàn Quyền Đông Dương và bình đẳng với Thống sứ Bắc Kỳ Và Khâm sứ Nam Kỳ. Chịu trách nhiệm trước Toàn Quyền Đông Dương về mọi mặt chính trị, kinh tế, tài chính, Quân sự, văn hóa, giáo dục trên địa bàn Nam Kỳ.
  94. Tổ chức hành chính NAM KỲ Cấp tỉnh, thành phố THÀNH PHỐ CẤP I (Sài Gòn) PHỦ TỈNH CẤP II (Chợ Lớn) HUYỆN CẤP III
  95. III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa
  96. Chế độ quan chức - Chế độ công vụ - Công chức
  97. III.1. Về đào tạo và sử dụng quan cai trị thực dân CHÍNH SÁCH Thực dân Pháp áp dụng chính sách “địa phương phân quyền” là chính sách “Chia để trị”
  98. Kế hoạch đào tạo quan lại và viên chức
  99. III.2. chính sách đào tạo và sử dụng quan lại người Việt CHÍNH SÁCH
  100. Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp • Nghị định (Arrêté) có tính lập quy của – Toàn quyền Đông Dương (Gouverneur General de l’Indochine) –Thống sứ Bắc kỳ, Khâm sứ Trung kỳ, Thống đốc Nam kỳ –Các viên Thị trưởng tại các thành phố nhượng địa hoặc tại Nam kỳ
  101. Công báo thời Pháp thuộc • Đông dương Công báo (Journal officiel de l’Indochine) do Phủ Toàn quyền Đông Dương ấn hành: mỗi tuần một kỳ, đăng đầy đủ các văn kiện của Tổng thống Pháp (Sắc lệnh), Toàn quyền Pháp ở Đông Dương (Nghị định), Hoàng đế Việt Nam (Dụ), Thống sứ Bắc kỳ, Khâm sứ Trung kỳ, Thống đốc Nam kỳ (Nghị định).
  102. Công báo thời Pháp thuộc [7,31] • Bắc kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif du Tonkin) • Trung kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif de l’Annam) • Nam kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif de la Cochinchine)
  103. Sự phân hoá đội ngũ trí thức do Pháp đào tạo
  104. Trường làng
  105. lớp học - Cochinchine
  106. Pénitencier nhà giam cải tạo; - Iles de Poulo-Condore
  107. La paye: phát lương; mensuelle: hàng tháng; bagne:banh, nhà tù
  108. Bằng tú tài bản xứ • Baccalaureat local [11,225] • Tương đương với Tú tài Tây (chính quốc) • Trong chương trình học dạy cả những tinh hoa cổ học phương Đông kết hợp với văn minh hiện đại phương Tây
  109. Bằng tú tài bản xứ • Trung học Bảo hộ (Lycée du Protectorat) – Trường Bưởi: Phạm Văn Đồng, Tạ Quang Bửu, Tôn Thất Tùng, Xuân Diệu, Nguyễn Công Hoan • Gustave Dumotier – Giám đốc học chính, Thanh tra học chính Bắc và Trung kỳ:” Chúng ta có muốn đào tạo một dân tộc thành một đám người chỉ làm thông ngôn không?”
  110. Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp • Người Việt Nam là dân tộc chiếm đa số ở Đông dương (trên 70%) [15,36] • Số nhân khẩu Việt kiều năm 1936 tại Campuchia: 191.000 người (chiếm 6,2% dân số), ở Lào: 27.000 người (chiếm 2,6% dân số)
  111. Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp • Trường đại học Đông dương (Hà Nội) năm học 1937-1938: –54 Sinh viên người Việt Nam –4 Sinh viên người Campuchia –2 Sinh viên người Lào
  112. Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp • Năm 1910, trong số quan lại bản xứ làm việc dưới quyền các quan đứng đầu người Pháp, thì người Việt là14/16 người tại Phnompênh, 13/16 người tại Côngpôngchơnăng, Puốcsát, 10/16 người tại Takeo
  113. Câu 25: Anh (chị) hãy trình bày và phân tích những đặc trưng chủ yếu về hành chính nhà nước của Triều đình nhà Nguyễn giai đoạn từ 1858 đến 1945? • [GT, 292-303]
  114. Câu 26: Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản về hệ thống tổ chức bộ máy hành chính cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam từ 1858 đến 1945? • [GT, 303-328]
  115. Câu 27: Anh (chị) hãy trình bày khái quát về tình hình đào tạo, sử dụng đội ngũ quan lại cai trị của thực dân và bản địa ở nước ta trong thời Pháp thuộc? • [GT, 329-338]