Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 3: Hành chính nước ta từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV (Phần 2)

ppt 112 trang phuongnguyen 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 3: Hành chính nước ta từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_hanh_chinh_nha_nuoc_viet_nam_phan_thu_hai.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam - Phần 2, Chương 3: Hành chính nước ta từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV (Phần 2)

  1. Phần thứ hai HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA PHONG KIẾN
  2. Lê Lợi Khởi Nghĩa ở Lam Sơn Từ khi nhà Minh sang cai trị An Nam, dân ta phải khổ nhục trăm đường, tiếng oan không kêu ra được, lòng tức giận ngấm nghía ở trong tâm can, chỉ mong mỏi ra cho khỏi đống than lửa. May lúc ấy có một đấng anh hùng nổi lên, kéo cờ nghĩa để chống với giặc Minh, trong 10 năm ấy lại được giang sơn cũ, và xây đắp lại nền độc lập cho nước Nam.
  3. Hành chính Nhà nước thời nhà LÊ
  4. Đại Việt Nhà Hậu Lê (1418–1527 và 1533–1789) Là triều đại được thành lập sau khi Lê Thái Tổ (tức Lê Lợi) lãnh đạo Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chiến Thắng quân Minh.
  5. Nhà Hậu Lê (1418–1527) và (1533–1789) Nhà Hậu Lê gồm hai giai đoạn: –Lê Sơ (1428-1527) và –Lê Trung Hưng (1533-1789)
  6. Đại Việt Thời Lê sơ (1428-1527) • Thời Lê sơ kéo dài đúng 100 năm • Có 10 vua thuộc 6 thế hệ.
  7. NHÀ LÊ (1428-1788) I. Lê Thái Tổ (1428 - 1433) Niên hiệu: Thuận Thiên
  8. II. Lê Thái Tông (1434 - 1442) Niên hiệu: Thiệu Bình (1434 - 1442) Đại Bảo (1440 - 1442)
  9. III. Lê Nhân Tông (1443 - 1459) Niên hiệu: Đại Hòa (1443 - 1453) Diên Ninh (1454 - 1459).
  10. IV. Lê Thánh Tông (1460 - 1497) Niên hiệu: Quang Thuận (1460 - 1469) Hồng Đức (1470 - 1497).
  11. V. Lê Hiến Tông (1497 - 1504) Niên hiệu: Cảnh Thống
  12. VI. Lê Túc Tông (1504) và Lê Uy Mục (1505 - 1509) Niên hiệu: Thái Trinh và Đoan Khánh
  13. VII. Lê Tương Dực (1510 - 1516) Niên hiệu: Hồng Thuận 1. Việc thuế má 2. Đại Việt thông giám 3. Sự biến loạn
  14. VIII. Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng (1516 - 1527) Niên hiệu: Quang Thiệu (1516 - 1526) Thống Nguyên (1527) 1. Giặc Trần Cao quấy nhiễu ở Đông đô 2. Quan trong Triều làm loạn 3. Mạc đăng Dung chuyên quyền
  15. Đại Việt Thời Lê Trung Hưng (1533–1789) 1. Lê Trang Tông (1533-1548) Niên hiệu: Nguyên hòa 2. Lê Trung Tông (1548-1556) Niên hiệu: Thuận bình
  16. Đại Việt Thời Lê Trung Hưng (1533–1789) 3. Lê Anh Tông (1556 - 1573) Niên hiệu: Thiên-hữu (1557) Chính trị (1558-1571) Hồng phúc (1572-1573) 4. Lê Thế Tông (1573 - 1599) Niên hiệu: Gia thái (1573-1577) Quang hưng (1578-1599)
  17. Đại Việt Thời Lê Trung hưng (1533–1789) 5. Lê Thần Tông (1619-1643) (lần thứ nhất) Niên hiệu: Vĩnh tộ (1620-1628) Đức long (1629-1643) Dương hòa (1635-1643) 6. Lê Chân Tông (1634-1649) Niên hiệu: Phúc-thái
  18. Đại Việt Thời Lê Trung hưng (1533–1789) 7. Lê Thần Tông (1649-1662) (lần thứ hai) Niên hiệu: Khánh đức (1649-1652) - Thịnh đức (1653-1657) – Vĩnh thọ (1658- 1661) - Vạn khánh (1662). 8. Lê Hi Tông ( 1676-1705) Niên hiệu: Vĩnh trị (1678-1680) – Chính hòa (1680-1705)
  19. Đại Việt Thời Lê Trung hưng (1533–1789) 9. Lê Đế Duy Phương (1729-1732) Niên hiệu: Vĩnh khánh 10. Lê Thuần Tông (1732-1735) Niên hiệu: Long đức 11. Lê Ý Tông (1735-1740) Niên hiệu: Vĩnh hữu
  20. Đại Việt Thời Lê Trung hưng (1533–1789) 12. Lê Hiển Tông (1740-1786) Niên hiệu: Cảnh hưng 13. Lê Mẫn Đế (1787-1788) Niên hiệu: Chiêu thống
  21. Đại Việt Thời Lê sơ (1428-1527) Từ năm Đến năm CN 1428 1527 Thăng Đại Việt Kinh đô Thời Lê sơ (1428-1527) Long
  22. Lý Thái Tổ Lý ThánhTông (1010-1028) (1054-1072) Đại Cồ Việt Thành Đại Việt NHÀ TRẦN (1225-1400) Đại Việt Lê Thái Tổ HỒ QUÝ LY (1428 - 1433) (1400-1407) Đại Việt Đại Ngu
  23. NHÀ LÊ (1428-1788) I. Lê Thái Tổ ( 1428 - 1433 ) Niên-hiệu: Thuận Thiên 1. Bình Định Vương lên ngôi tôn 2. Việc học hành 3. Luật lệ 4. Việc cai trị 5. Phép quân điền 6. Việc binh lính 7. Công thần bị giết
  24. • Bình Định Vương lên ngôi tức là vua Thái Tổ nhà Lê; • Đặt quốc hiệu là Đại Việt. Năm ấy là năm Mậu thân, lịch Tây là năm 1428.
  25. • Vua Thái tổ lên ngôi, phong thưởng cho các công thần: bên văn thì ông Nguyễn Trãi đứng đầu, bên võ thì ông Lê Vấn đứng đầu, cả thảy là 227 người đều được quốc tính cả. • Ngài lại phong cho ông Nguyễn Trãi là Quan phục hầu, ông Trần Nguyên Hãn là Tả tướng quốc, ông Phạm Văn Xảo làm Thái úy.
  26. Những người công thần xếp vào • Bậc thứ nhất thì được thưởng tước là Thượng trí tự. • Bậc thứ nhì thì được tước là Đại trí tự. • Bậc thứ ba thì được tước là Trí tự.
  27. Xây dựng đất nước • Giai đoạn đầu là xây dựng lại đất nước sau thời kỳ bị nhà Minh đô hộ. • Sau khi lên ngôi, Lê Thái Tổ nhanh chóng bắt tay vào xây dựng đất nước bị tàn phá qua nhiều năm chiến tranh.
  28. Hành chính • Năm 1428 Lê Thái Tổ chia nước ra làm 5 Đạo, Đông, Tây, Nam, Bắc (tương ứng với bắc bộ ngày nay) và Hải Tây đạo, gồm cả Thanh Hóa, Nghệ An, Tân Bình và Thuận Hóa. Trong các đạo, đạo nào cũng có quan Hành khiển để giữ sổ sách về việc quân dân.
  29. Hành chính • Dưới Đạo là Trấn, Lộ, Huyện, Châu. • Đơn vị hành chính cơ sở là Xã.
  30. Tổ chức hành chính địa phương thời LÊ Triều đình TW ĐẠI VIỆT ĐẠO Trấn Phủ Lộ Huyện Châu Huyện Châu Hương Xã Xã
  31. ĐẠI VIỆT Triều đình TW ĐẠO LỘ Phủ Trấn (An Phủ Sứ) (Tri Phủ) Trấn phủ HUYỆN HUYỆN CHÂU (Huyện lệnh) (Huyện lệnh) (Tri Châu) Hương Hương Hương Hương trưởng Hương trưởng Hương trưởng Xã Xã Xã xã quan xã quan xã quan
  32. Xây dựng đất nước • Sang thời Lê Thánh Tông, vua tiến hành một loạt cải cách đưa Đại Việt bước vào thời kỳ phát triển thịnh trị được coi là hoàng kim của chế độ phong kiến Việt Nam.
  33. Đến thời vua Lê Thánh Tông năm 1428 • Từ 5 đạo chia làm thành 12 Đạo Thừa tuyên. (12 Đạo xem GT-125).
  34. • Thay chức An phủ sứ đứng đầu ở mỗi Đạo bằng 3 Ty phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau ở mỗi Đạo thừa tuyên. • Dưới Đạo thừa tuyên có Phủ, Châu Huyện, Xã.
  35. ĐẠI VIỆT Triều đình TW ĐẠO LỘ Phủ Trấn (An Phủ Sứ) (Tri Phủ) Trấn phủ HUYỆN HUYỆN CHÂU (Huyện lệnh) (Huyện lệnh) (Tri Châu) Hương Hương Hương Hương trưởng Hương trưởng Hương trưởng Xã Xã Xã xã quan xã quan xã quan
  36. • Bộ máy chính quyền phong kiến được hoàn thiện dần và đến thời vua Lê Thánh Tông thì được các nhà nghiên cứu đánh giá là hoàn chỉnh nhất.
  37. • Đứng đầu triều đình là vua. Để tập trung quyền lực vào nhà vua Lê Thánh Tông bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất như Tướng quốc đại tổng quản đại hành khiển. • Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. • Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
  38. • Nhà nước phong kiến tập quyền qua các đời từ nhà Trần có 4 bộ: Hình, Lại, Binh, Hộ. • Đời vua Lê Thái Tổ có 3 bộ: Lại, Lễ, Dân (tức Bộ Hộ). • Lê Thánh Tông tổ chức thành 6 bộ: Binh, Hình, Công, Lại, Lễ, Hộ.
  39. Nhà nước TW thời Trần BỘ HÌNH BỘ LẠI BỘ BINH BỘ HỘ
  40. Nhà nước TW thời LÊ THÁI TỔ BỘ LẠI BỘ LỄ BỘ HỘ
  41. Nhà nước TW thời Lê Thánh Tông BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BINH HÌNH LẠI LỄ HỘ CÔNG
  42. Lê Thánh Tông tổ chức thành 6 bộ • Bộ Binh: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp; • Bộ Hình: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo.
  43. Lê Thánh Tông tổ chức thành 6 bộ • Bộ Công: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện, thành trì và quản đốc thợ thuyền. • Bộ Lại: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng và thăng quan tước;
  44. Lê Thánh Tông tổ chức thành sáu bộ • Bộ Lễ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người coi giữ Đình, Chùa, Miếu; • Bộ Hộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng của quan, binh.
  45. Nhà nước TW thời Lê Thánh Tông BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BINH HÌNH LẠI LỄ HỘ CÔNG
  46. Dưới thời Lê Thánh Tông • Các quan chỉ được làm việc tối đa đến tuổi 65 và ông bãi bỏ luật cha truyền con nối cho các gia đình có công - công thần. • Lê Thánh Tông tôn trọng việc chọn quan phải là người có tài và đức.
  47. CHÍNH SÁCH KINH TẾ
  48. Chính sách thuế • Lê Thánh Tông quan tâm đến các chính sách nhằm phát triển kinh tế như: • Sửa đổi luật thuế về điền địa, khuyến khích nông nghiệp, mở đồn điền.
  49. CHÍNH SÁCH khuyến khích phát triển nghề thủ công nghiệp • Các ngành nghề thủ công nghiệp và xây dựng dưới thời trị vì của Lê Thánh Tông cũng phát triển rực rỡ.
  50. CHÍNH SÁCH Kinh tế đối Ngoại • Thương mại và giao dịch buôn bán với các lân bang phát triển mạnh, cùng với bước chân viễn chinh xa xôi của đội quân đế chế Đại Việt.
  51. CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
  52. Nông nghiệp • 20 năm chịu ách thống trị dưới triều đại phong kiến nhà Minh nước ta đã lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn ruộng đồng bỏ hoang đời sống nhân dân cực khổ.
  53. Nông nghiệp • Để nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp vua Lê Thái Tổ cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. • Còn lại 10 vạn người được chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất.
  54. Nông nghiệp • Nhà Lê kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng. • Đặt ra một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ.
  55. Nông nghiệp • Định lại chính sách chia ruộng đất công làng xã gọi là phép quân điền. • Cấm giết trâu bò bừa bãi. • Cấm điều động dân phu trong muà cấy gặt.
  56. CHÍNH SÁCH Phát triển công thương nghiệp
  57. Công thương nghiệp • Nhờ sự quan tâm đến việc phát triển thương nghiệp nên nền công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ. Các nghề thủ công như: Dệt lụa, ươm tơ, dệt vải, nghề mộc, nghề chạm, nghề đúc đồng cũng phát triển.
  58. Công thương nghiệp • Kinh đô Thăng Long 36 phố phường sầm uất, nhộn nhịp tồn tại phát triển đến tận ngày nay. • Phường Yên Thái làm giấy; • Phường Nghi Tàm dệt vải lụa; • Phường Hà Tân nung vôi;
  59. Công thương nghiệp • Phường Hàng Đào nhuộm điều; • Phường Ngũ Xá đúc đồng; • Phường gạch và gốm sứ Bát Tràng; • Và nhiều phường khác
  60. Công thương nghiệp • Các ngành nghề thủ công truyền thống ở các làng xã phát triển như: • Kéo tơ dệt lụa; • Đan lát làm nón; • Đúc đồng rèn sắt; • Làm đồ gốm v.v • Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất.
  61. Công thương nghiệp • Các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác. • Sản xuất đồ dùng cho nhà vua; • Vũ khí; • Đóng thuyền; • Đúc tiền đồng ; • Các nghề khai mỏ đồng sắt vàng được đẩy mạnh.
  62. CHÍNH SÁCH Phát triển thương nghiệp
  63. • Nhà vua khuyến khích lập chợ mới. • Ban hành những điều luật cụ thể quy định việc thành lập chợ và họp chợ.
  64. • Việc buôn bán với nước ngoài được duy trì. Thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở một số cửa khẩu như Vân Đồn Vạn Ninh (Quảng Ninh) Hội Thống (Hà Tĩnh) và một số địa điểm ở lạng Sơn Tuyên Quan được kiểm soát chặt chẽ. • Các sản phẩm sành sứ, vải lụa, lâm sản quý là những thứ hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.
  65. CHÍNH SÁCH Gíao dục
  66. Giáo dục • Ngay sau khi lên ngôi vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc Tử Giám ở kinh thành Thăng Long. • Mở trường học các Lộ; • Mở khoa thi và cho phép người nào có học đều được dự thi. • Đa số dân đều có thể đi học đi thi trừ những kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.
  67. • Vua Thái tổ sửa sang việc học hành, đặt trường Quốc tử giám ở đất kinh đô để cho con cháu các quan viên và những người thường dân tuấn tú vào học tập; • Mở nhà học và đặt thầy dạy nho học ở các Phủ và các Lộ.
  68. • Bắt các quan văn võ từ Tứ phẩm trở xuống phải vào thi Minh kinh khoa; • Nghĩa là quan văn thì phải thi kinh sử; • Quan võ thì phải thi võ kinh. • ở các Lộ cũng mở khoa thi Minh kinh để cho những người ẩn dật ra ứng thí mà chọn lấy nhân tài.
  69. • Những người đi tu đạo Phật, đạo Lão cũng bắt phải thi kinh điển những đạo ấy; • Ai thi trúng thì mới cho phép được làm tăng và đạo sĩ, ai thi hỏng thì phải về tục làm ăn.
  70. Giáo dục • Ở các Đạo, Phủ có trường công. Nhà nước tuyển chọn người giỏi có đạo đức để làm thầy giáo. • Nội dung học tập thi cử là sách của nhà Nho.
  71. Giáo dục • Thời Lê sơ (1428-1527) tổ chức được 26 khoa thi Tiến sĩ. • Đỗ 989 tiến sĩ; • 20 trạng nguyên. • Riêng thời vua Lê Thánh Tông (1460- 1497) tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ lấy đỗ 501 tiến sĩ 9 trạng nguyên.
  72. • Lê Thánh Tông khởi xướng và cho lập bia tiến sĩ lần đầu tiên ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám vào năm 1484; • Các đời vua sau này tiếp tục bổ sung thêm các tấm bia vinh danh mới. Cùng với việc xây dựng thiết chế mới, Lê Thánh Tông đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
  73. • Ngoài Hàn lâm viện, Quốc sử viện, nhà Thái học, Quốc Tử Giám là những cơ quan văn hóa, giáo dục lớn, Lê Thánh Tông còn cho xây kho bí thư chứa sách, đặc biệt đã sáng lập Hội Tao Đàn bao gồm những nhà văn hóa có tiếng đương thời mà Lê Thánh Tông là Tao Đàn chủ soái. • Việc thi cử và học tập thường xuyên và rất nhiều tiến sĩ và trạng nguyên đỗ đạt và thành danh.
  74. SỬ LƯỢC
  75. • Vua Lê Thánh Tông sai Ngô sĩ Liên làm bộ Đại Việt sử ký chia ra làm 2 bản. • Một bản kể từ Hồng Bàng Thị cho đến Thập Nhị Sứ quân có 5 quyển. • Một bản kể từ Đinh Tiên Hoàng cho đến Lê Thái Tổ có 10 quyển. Cả thảy là 15 quyển.
  76. TÔN GIÁO
  77. • Dưới thời Lê sơ nói chung, và trong thời Lê Thánh Tông nói riêng, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn; Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế. • Phật giáo bị đẩy lui xuống sinh hoạt ở các làng xã; • Trong khi đó Nho giáo lại được coi trọng và lên ngôi, đặc biệt là khu vực triều đình và giới nho học.
  78. • Đó là đặc điểm chính của thời kỳ này. Mặt khác do trước đó chịu sự tận diệt của nhà Minh nên nhiều chùa chiền, cung điện và các phật tử phát triển rực rỡ ở các triều đại nhà Lý, nhà Trần đã bị xóa bỏ.
  79. Luật pháp Xem thêm bài: Luật Hồng Đức • Về luật pháp, Bộ Quốc triều hình luật của nhà Hậu Lê đã được hoàn thiện trong thời Lê Thánh Tông, nên còn được gọi là Luật Hồng Đức. Với bộ luật này, Đại Việt đã hình thành một nhà nước pháp quyền sơ khởi và thuộc loại sớm trên thế giới. Lê Thánh Tông đã lấy những quan điểm của nho giáo làm hệ tư tưởng, chỉ đạo việc biên soạn, ban hành luật pháp, nhằm thể chế hoá một nhà nước phong kiến Đại Việt, với truyền thống nhân nghĩa, lấy dân làm gốc.
  80. LUẬT PHÁP (HỒNG BÀNG)
  81. Luật pháp • Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua - hoàng tộc; • Bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị địa chủ phong kiến.
  82. Luật pháp • Bảo vệ chủ quyền quốc gia; • Khuyến khích phát triển kinh tế gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc; • Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
  83. XÃ HỘI
  84. Xã hội • Trong xã hội, giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư sống chủ yếu ở nông thôn. • Họ có rất ít hoặc không có ruộng đất phải cày ruộng đất công nộp tô thuế đi phục dịch cho nhà nước (đi lính đi phu ) hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ quan lại và phải nộp một phần hoa lợi (gọi là tô) cho chủ ruộng.
  85. Xã hội • Nông dân là giai cấp bị bóc lột nghèo khổ trong xã hội. Tầng lớp thương nhân thợ thủ công ngày càng đông hơn họ phải nộp thuế cho nhà nước và không được xã hội phong kiến coi trọng.
  86. Xã hội • Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội bao gồm cả người Việt, người Hoa, dân tộc ít người. • Pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô hoặc bức dân tự do làm nô tì. Nhờ vậy số lượng nô tì giảm dần.
  87. Xã hội • Nhờ chính sách khuyến nông, cuộc sống của nhân dân được ổn định dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thành lập. • Các nhà nghiên cứu nhìn nhận Quốc gia Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á thời bấy giờ.
  88. VĂN HỌC KHOA HỌC NGHỆ THUẬT
  89. Văn học, khoa học, nghệ thuật • Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế có hàng loạt tập văn thơ nổi tiếng. • Văn học chữ Nôm cũng giữ một vị trí quan trọng.
  90. Văn học, khoa học, nghệ thuật • Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quýnh uyển cửu ca Văn thơ chữ Nôm có Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn, quốc ngữ văn v.v
  91. Văn học, khoa học, nghệ thuật • Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quýnh uyển cửu ca • Văn thơ chữ Nôm có Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn, quốc ngữ văn v.v
  92. • Sử học có tác phẩm: Đại Việt sử kí (10 quyển), Đại Việt sử kí toàn thư (15 quyển), Lam Sơn thực lục, Việt giám thông khảo tổng luận Hoàng triều quan chế • Địa lí học có sách: Hồng Đức bản đồ Dư địa chí An Nam hình thăng đồ. • Y học có công trình: Bản thảo thực vật toát yếu.
  93. • Toán học có các sách: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. • Nghệ thuật sân khấu như ca múa nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển nhất là chèo, tuồng. • Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê Sơ biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa).
  94. • Hiện nay còn lại một số dấu vết của Lam Kinh ở Thanh Hóa như nền cột bậc thềm một số con vật bằng đá. • Cung điện Lam kinh xây dựng trên một khu đất hình chữ nhật dài 314 mét rộng 254 mét, có tường thành bao bọc dày 1m. Trong các bia đá, nổi tiếng nhất là bia Vĩnh Lăng (viết về vua Lê Thái Tổ).
  95. NHÀ HẬU LÊ Thời kỳ phân tranh (1533-1788) NAM TRIỀU - BẮC TRIỀU (1527-1592)
  96. NAM-TRIỀU BẮC-TRIỀU (1527-1592) 1. Chính-trị nhà Mạc 2. Việc nhà Mạc giao-thiệp với nhà Minh 3. Họ Nguyễn khởi nghĩa giúp nhà Lê 4. Quyền về họ Trịnh 5. Trịnh Tùng thống-lĩnh binh-quyền 6. Khôi-phục thành Thăng-long 7. Nhà Mạc mất ngôi 8. Việc nhà Hậu-Lê giao-thiệp với nhà Minh 9. Con-cháu nhà Mạc ở Cao-bằng
  97. Chính trị Nhà Mạc Năm đinh-hợi (1527) Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lên làm vua, đặt niên hiệu là Minh Đức.
  98. • Mạc Đăng Dung bắt chước lối nhà Trần, làm vua được ba năm thì nhường ngôi cho con là Mạc Đăng Doanh rồi về ở Cổ Trai, làm Thái Thượng Hoàng. • Năm canh dần (1530) Mạc Đăng Doanh lên làm vua, đặt niên hiệu là Đại Chính. Đăng Doanh tuy làm vua nhưng công việc trong nước thường do Đăng Dung quyết đoán cả.
  99. • Mạc Đăng Doanh làm vua được 10 năm, đến năm canh-tí (1540) thì mất, truyền ngôi lại cho con là Mạc Phúc Hải. Mạc Phúc Hải lên nối ngôi, đổi niên-hiệu là Quảng Hòa.
  100. TIẾP NHÀ MẠC • Hiến Tông Mạc Phúc Hải (1541-1546) Niên hiệu: Quãng-hòa
  101. • Tuyên Tông Mạc Phúc Nguyên (1546 - 1561) Niên hiệu: Vĩnh-Định (1547) Cảnh-lịch (1548- 1553) Quang-bảo (1554-1561) Mạc phúc Nguyên cố đánh lấy Thanh-hóa nhưng không được. Mạc Mậu Hợp (1562-1592) Niên hiệu: Thuần- phúc (1562-1565) Sùng-khang (1566-1577) Diên-thành (1578-1585) Đoan-thái (1586-1587) Hưng-trị (1588-1590) Hồng-ninh (1591-1592)
  102. Mạc Mậu Hợp làm vua được 30 năm. Sau bị Trịnh Tùng bắt được đem về chém ở Thăng- long và đem đầu vào bêu ở Thanh-hóa. Nhà Mạc mất ngôi từ đấy. Nhưng con cháu được nhờ nhà Minh bênh-vực, còn được giữ đất Cao-bằng ba đời nữa. II. TRỊNH NGUYỄN PHÂN TRANH Lê Kính- tông (1600-1619) Niên hiệu: Thận-đức (1600) - Hoằng-định (1601-1619)
  103. • I. NAM TRIỀU BẮC TRIỀU NAM TRIỀU Lê Trang Tông (1533-1548) Niên hiệu: Nguyên-hòa
  104. • Lê Trung Tông (1548-1556) Niên hiệu: Thuận-bình
  105. • BẮC TRIỀU Thái Tổ Mạc Đăng Dung (1527-1529) Niên hiệu: Minh-Đức
  106. • Thái Tông Mạc Đăng Doanh (1530-1540) Niên hiệu: Đại-chính
  107. • Nhà Lê trung-hưng lên ở Thanh-hóa.
  108. • Lê Anh Tông (1556 - 1573) Niên hiệu: Thiên-hữu (1557) Chính-trị (1558-1571) Hồng-phúc (1572-1573)
  109. • Lê Thế Tông (1573 - 1599) Niên hiệu: Gia-thái (1573- 1577) Quang-hưng (1578-1599) Thế-tông húy là Duy-Đàm, con thứ 5 vua Anh-tông. Trịnh Tùng lập ngài lên làm vua từ lúc còn 7 tuổi. Trong đời ngài làm vua, Trịnh Tùng dứt được họ Mạc, lấy lại đất Đông-đô. Ngài làm vua được 27 năm, thọ 33 tuổi.
  110. • Nước Nam ta từ khi Ngô Vương Quyền đánh đuổi được quân Nam- Hán, vua Đinh Tiên-hoàng dẹp yên được loạn Thập-nhị Sứ-quân lập thành một nước tự-chủ, đời nọ qua đời kia kế truyền được non 600 năm. Đến đầu thập-lục thế-kỷ, bởi vì vua nhà Lê hoang dâm vô độ, bỏ việc chính-trị đổ-nát, cho nên trong nước loạn-lạc, nhà Mạc nhân dịp mà làm sự thoán-đoạt.
  111. • Nhà Lê tuy đã mất ngôi, nhưng lòng người còn tưởng nhớ đến công-đức của vua Thái-tổ và vua Thánh-tông, cho nên lại theo phò con cháu nhà Lê trung- hưng lên ở phía nam, lập ra một Triều- đình riêng ở vùng Thanh-hóa, nghệ- an để chống nhau với nhà Mạc. Ấy là thành ra Nam-triều và Bắc-triều; hai bên đánh nhau trong năm sáu mươi năm trời.
  112. • Đến khi nhà Lê nhờ có họ Trịnh giúp rập, dứt được nhà Mạc, tưởng là giang-sơn lại thống-nhất như cũ, ai ngờ họ Trịnh và họ Nguyễn lại sinh ra lòng ghen-ghét, gây nên mối thù-oán, rồi mỗi họ hùng-cứ một phương, chia nước ra làm hai mảnh: họ Nguyễn giữ xứ Nam, họ Trịnh giữ xứ Bắc, mỗi họ chiếm-giữ một Xứ để làm cơ-nghiệp riêng của mình. Từ đó giang-sơn chia rẽ, Nam Bắc phân tranh, ấy là một thời-đại riêng trong lịch-sử nước ta vậy.