Bài giảng Lập trình hướng đối tượng - Chương 7: Tính đa hình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình hướng đối tượng - Chương 7: Tính đa hình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_lap_trinh_huong_doi_tuong_chuong_7_tinh_da_hinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Lập trình hướng đối tượng - Chương 7: Tính đa hình
- CHƯƠNG 7. TÍNH ĐA HÌNH ThS. Trần Anh Dũng
- Nội dung 1 Giới thiệu 2 Vùng chọn kiểu 3 Phương thức ảo 4 Phương thức thuần ảo 55 Bài toán Tính tiền lương 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 2
- Giới thiệu Tính đa hình xuất hiện khi có sự kế thừa giữa các lớp. Có những phương thức tổng quát cho mọi lớp dẫn xuất nên có mặt ở lớp cơ sở nhưng nội dung của nó chỉ được xác định ở các lớp dẫn xuất cụ thể. Ví dụ, Phương thức tính diện tích của lớp hình, hình tam giác, tứ giác, 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 3
- Giới thiệu Đa hình: Là hiện tượng các đối tượng thuộc các lớp khác nhau có khả năng hiểu cùng một thông điệp theo các cách khác nhau. Ví dụ: Nhận được cùng một thông điệp “nhảy”, một con kangaroo và một con cóc nhảy theo hai kiểu khác nhau: chúng cùng có hành vi “nhảy” nhưng các hành vi này có nội dung khác nhau. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 4
- Bài toán Giả sử, cần quản lý danh sách các đối tượng có kiểu có thể khác nhau Cần giải quyết 2 vấn đề: . Cách lưu trữ . Thao tác xử lý Xét trường hợp cụ thể, các đối tượng có thể là Người, Sinh viên hoặc Công nhân. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 5
- Bài toán Về mặt lưu trữ: Có hai cách để giải . Có thể dùng mảng quyết vần đề: - Vùng chọn kiểu . Danh sách liên kết - Phương thức ảo . Về thao tác: Phải thõa yêu cầu đa hình, thao tác có hoạt động khác nhau ứng với các loại đối tượng khác nhau 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 6
- Ví dụ class Nguoi { protected: char *HoTen; int NamSinh; public: Nguoi(char *ht, int ns):NamSinh(ns){HoTen=strdup(ht);} ~Nguoi() {delete [ ] HoTen;} void An() const { cout << HoTen << " an 3 chen com";} void Xuat() const { cout << "Nguoi, ho ten: " << HoTen << " sinh “ cout << NamSinh; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 7
- Ví dụ class SinhVien : public Nguoi{ protected: char *MaSo; public: SinhVien(char *n, char *ms, int ns) : Nguoi(n,ns) { MaSo = strdup(ms); } ~SinhVien() { delete [ ] MaSo;} void Xuat() const { cout<<"Sinh vien "<<HoTen<<", ma so "<<MaSo; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 8
- Ví dụ class NuSinh : public SinhVien { public: NuSinh( char *ht, char *ms, int ns) : SinhVien(ht,ms,ns) { } void An() const { cout << HoTen cout << " ma so " << MaSo << " an 2 to pho"; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 9
- Ví dụ class CongNhan : public Nguoi{ protected: double MucLuong; public: CongNhan( char *n, double ml, int ns) : Nguoi(n,ns), MucLuong(ml){ } void Xuat() const { cout << "Cong nhan, ten " << HoTen cout << " muc luong: " << MucLuong; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 10
- Ví dụ void XuatDs(int n, Nguoi *an[ ]) { for (int i = 0; i < n; i++) { an[i] Xuat(); cout << "\n"; } } 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 11
- Ví dụ const int N = 4; void main(){ Nguoi *a[N]; a[0] = new SinhVien(“Vien Van Sinh”, “200001234”, 1982); a[1] = new NuSinh(“Le Thi Ha Dong”, “200001235”, 1984); a[2] = new CongNhan(“Tran Nhan Cong”, 1000000, 1984); a[3] = new Nguoi(“Nguyen Thanh Nhan”, 1960); XuatDs(4,a); Nguoi, ho ten: Vien Van Sinh sinh 1982 } Nguoi, ho ten: Le Thi Ha Dong sinh 1984 Nguoi, ho ten: Tran Nhan Cong sinh 1984 Nguoi, ho ten: Nguyen Thanh Nhan sinh 1960 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 12
- Dùng vùng chọn kiểu Để bảo đảm xuất liệu tương ứng với đối tượng, phải có cách nhận diện đối tượng . Ta thêm một vùng dữ liệu vào lớp cơ sở để nhận diện . Vùng này có giá trị phụ thuộc vào loại của đối tượng và được gọi là vùng chọn kiểu. Các đối tượng thuộc lớp người có cùng giá trị cho vùng chọn kiểu, các đối tượng thuộc lớp sinh viên có giá trị của vùng chọn kiểu khác của lớp người. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 13
- Dùng vùng chọn kiểu – Ví dụ class Nguoi{ public: enum LOAI {NGUOI, SV, CN}; protected: char *HoTen; int NamSinh; public: LOAI pl; Nguoi(char *ht, int ns):NamSinh(ns), pl(NGUOI) {HoTen = strdup(ht);} ~Nguoi() {delete [] HoTen;} void An() const { cout << HoTen << " an 3 chen com";} void Xuat() const { cout << "Nguoi, ho ten: " << HoTen << " sinh " << NamSinh; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 14
- Dùng vùng chọn kiểu – Ví dụ class SinhVien : public Nguoi{ protected: char *MaSo; public: SinhVien(char *n, char *ms, int ns) : Nguoi(n,ns) { MaSo = strdup(ms); pl = SV; } ~SinhVien() {delete [ ] MaSo;} void Xuat() const { cout<<"Sinh vien "<<HoTen<<", ma so " << MaSo; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 15
- Dùng vùng chọn kiểu – Ví dụ class CongNhan : public Nguoi{ protected: double MucLuong; public: CongNhan( char *n, double ml, int ns) : Nguoi(n,ns), MucLuong(ml){ pl = CN; } void Xuat() const{ cout << "Cong nhan, ten " << HoTen cout << " muc luong: " << MucLuong; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 16
- Dùng vùng chọn kiểu – Ví dụ void XuatDs(int n, Nguoi *an[]) { for (int i = 0; i pl){ case Nguoi::SV: ((SinhVien*)an[i]) Xuat(); break; case Nguoi::CN: ((CongNhan*)an[i]) Xuat(); break; default: an[i]->Xuat(); break; } cout << "\n"; } } 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 17
- Dùng vùng chọn kiểu – Ví dụ const int N = 4; void main(){ Nguoi *a[N]; a[0] = new SinhVien(“Vien Van Sinh”, “200001234”, 1982); a[1] = new NuSinh(“Le Thi Ha Dong”, “200001235”, 1984); a[2] = new CongNhan(“Tran Nhan Cong”, 1000000, 1984); a[3] = new Nguoi(“Nguyen Thanh Nhan”, 1960); XuatDs(4,a); Sinh vien Vien Van Sinh, ma so 200001234 } Sinh vien Le Thi Ha Dong, ma so 200001235 Cong nhan, ten Tran Nhan Cong muc luong:1000000 Nguoi, ho ten: Nguyen Thanh Nhan sinh 1960 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 18
- Dùng vùng chọn kiểu Cách tiếp cận trên giải quyết được vấn đề: Lưu trữ các đối tượng khác kiểu nhau và thao tác khác nhau tương ứng từng đối tượng. Tuy nhiên, tồn tại một số khuyết điểm: . Mã lệnh dài dòng (nhiều switch case) . Dễ sai sót, khó sửa . Khó nâng cấp, bảo trì Các nhược điểm trên có thể khắc phục được nhờ phương thức ảo. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 19
- Phương thức ảo Phương thức ảo: . Là cách thể hiện tính đa hình trong ngôn ngữ C++. . Các phương thức ở lớp cơ sở có tính đa hình phải được định nghĩa là một phương thức ảo Con trỏ thuộc lớp cơ sở có thể trỏ đến lớp con: Nguoi* pn=new SinhVien(“Le Vien Sinh”,TH11001,1982); 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 20
- Phương thức ảo Ta mong muốn thông qua con trỏ thuộc lớp cơ sở có thể truy xuất hàm thành phần được định nghĩa lại ở lớp con pn->Xuat(); //Mong muon: goi Xuat cua lop sinh vien, //Thuc te: goi Xuat cua lop Nguoi 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 21
- Phương thức ảo Phương thức ảo cho phép giải quyết vấn đề trên. Ta qui định một hàm thành phần là phương thức ảo bằng cách thêm từ khóa virtual vào trước khai báo hàm. Trong ví dụ trên, ta thêm từ khóa virtual vào trước khai báo của hàm Xuat. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 22
- Phương thức ảo – Ví dụ class Nguoi { protected: char *HoTen; int NamSinh; public: Nguoi( char *ht,int ns):NamSinh(ns){HoTen = strdup(ht);} ~Nguoi() {delete [ ] HoTen;} void An() const { cout << HoTen << " an 3 chen com";} virtual void Xuat() const { cout << "Nguoi, ho ten: " << HoTen cout << " sinh " << NamSinh; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 23
- Thêm lớp con mới Dùng phương thức ảo, ta dễ dàng nâng cấp sửa chữa. Thêm một loại đối tượng mới rất đơn giản, không cần sửa đổi thao tác xử lý (XuatDs). Qui trình thêm chỉ là xây dựng lớp con kế thừa lớp cơ sở và định nghĩa lại phương thức (ảo) ở lớp mới tạo nếu cần. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 24
- Thêm lớp con mới – Ví dụ class CaSi : public Nguoi{ protected: double CatXe; public: CaSi( char *ht, double cx, int ns): Nguoi(ht,ns),CatXe(cx) { } void Xuat() const { cout<<"Ca si, "<<HoTen<<" co cat xe "<< CatXe; } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 25
- Thêm lớp con mới void XuatDs( int n, Nguoi *an[]){ for ( int i = 0; i Xuat(); cout << "\n"; } } Hàm XuatDs không thay đổi, nhưng nó có thể hoạt động cho các loại đối tượng ca sĩ thuộc lớp mới ra đời. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 26
- Lưu ý khi sử dụng phương thức ảo Phương thức ảo chỉ hoạt động thông qua con trỏ. Muốn một hàm trở thành phương thức ảo có hai cách: . Khai báo với từ khoá virtual . Hoặc phương thức tương ứng ở lớp cơ sở đã là phương thức ảo. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 27
- Lưu ý khi sử dụng phương thức ảo Phương thức ảo chỉ hoạt động nếu các phương thức ở lớp cơ sở và lớp con có nghi thức giao tiếp giống hệt nhau. Nếu ở lớp con định nghĩa lại phương thức ảo thì sẽ gọi phương thức ở lớp cơ sở (gần nhất có định nghĩa). 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 28
- Cơ chế thực hiện phương thức ảo Khi gọi một thao tác, khả năng chọn đúng phiên bản tùy theo đối tượng để thực hiện thông qua con trỏ đến lớp cơ sở được gọi là tính đa hình (polymorphisms). Cơ chế đa hình được thực hiện nhờ ở mỗi đối tượng có thêm một bảng phương thức ảo. Bảng này chứa địa chỉ của các phương thức ảo và nó được trình biên dịch khởi tạo một cách ngầm định khi thiết lập đối tượng. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 29
- Cơ chế thực hiện phương thức ảo Khi thao tác được thực hiện thông qua con trỏ, hàm có địa chỉ trong bảng phương thức ảo sẽ được gọi. Trong ví dụ trên, mỗi đối tượng thuộc lớp cơ sở Nguoi có bảng phương thức ảo có một phần tử là địa chỉ hàm Nguoi::Xuat. Mỗi đối tượng thuộc lớp SinhVien có bảng tương tự nhưng nội dung là địa chỉ của hàm SinhVien::Xuat. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 30
- Các đặc trưng của phương thức ảo Phương thức ảo không thể là các hàm thành viên tĩnh. Một phương thức ảo có thể được khai báo là friend trong một lớp khác nhưng các hàm friend của lớp thì không thể là phương thức ảo. Không cần thiết phải ghi rõ từ khóa virtual khi định nghĩa một phương thức ảo trong lớp dẫn xuất (để cũng chẳng ảnh hưởng gì). 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 31
- Các đặc trưng của phương thức ảo Để sự kết nối động được thực hiện thích hợp cho từng lớp dọc theo cây phả hệ, một khi phương thức nào đó được xác định là ảo, từ lớp cơ sở đến các lớp dẫn xuất đều phải đ/n thống nhất. Nếu đối với phương thức ảo ở lớp dẫn xuất, chúng ta lại sơ suất định nghĩa các tham số khác đi một chút thì trình biên dịch sẽ xem đó là phương thức khác. Đây chính là điều kiện để kết nối động. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 32
- Phương thức hủy bỏ ảo constTrong int N ví = 4;dụ quản lý danh sách các đối tượng void main(){ thuộc các lớp Nguoi, SinhVien, CongNhan, Nguoi *a[N]; Thaoa[0] = newtác dọnSinhVien("Vien dẹp đối tượng Van Sinh", là cần "20001234“,1982); thiết a[1] = new NuSinh("Le Thi Ha Dong", "20001235“,1984); a[2] = new CongNhan("Tran Nan Cong", 1000000, 1984); a[3] = new Nguoi("Nguyen Thanh Nhan", 1960); XuatDs(4,a); for ( int i = 0; i < 4; i++) delete a[i]; } 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 33
- Phương thức hủy bỏ ảo classThông Nguoi{ qua con trỏ thuộc lớp cơ sở Nguoi, chỉ có protected: phươngchar *HoTen; thức hủy int NamSinh;bỏ của lớp Nguoi được gọi. Đểpublic bảo: đảm việc dọn dẹp là đầy đủ, ta phải dùng Nguoi(char *ht, int ns):NamSinh(ns) { phương thứcHoTen hủy = strdup(ht); bỏ ảo. } virtual ~Nguoi() { delete [ ] HoTen; } virtual void Xuat(ostream &os) const {// } }; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 34
- Phương thức thuần ảo và lớp cơ sở trừu tượng Lớp cơ sở trừu tượng là lớp cơ sở không có đối tượng nào thuộc chính nó. Xét các lớp Circle, Rectangle, Square kế thừa từ lớp Shape Trong ví dụ trên, các hàm trong lớp Shape có nội dung nhưng nội dung không có ý nghĩa. Đồng thời ta luôn luôn có thể tạo được đối tượng thuộc lớp Shape, điều này không đúng với tư tưởng của phương pháp luận hướng đối tượng. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 35
- Phương thức thuần ảo và lớp cơ sở trừu tượng Ta có thể thay thế cho nội dung không có ý nghĩa bằng phương thức ảo thuần tuý. Phương thức ảo thuần tuý là phương thức ảo không có nội dung. Khi lớp có phương thức ảo thuần tuý, lớp trở thành lớp cơ sở trừu tượng. Ta không thể tạo đối tượng thuộc lớp cơ sở thuần tuý. Ta có thể định nghĩa phương thức ảo thuần tuý, nhưng chỉ có các đối tượng thuộc lớp con có thể gọi nó. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 36
- Phương thức thuần ảo và lớp cơ sở trừu tượng Trong ví dụ trên, các hàm thành phần trong lớp Shape là phương thức ảo thuần tuý. Nó bảo đảm không thể tạo được đối tượng thuộc lớp Shape. Ví dụ trên cũng định nghĩa nội dung cho phương thức ảo thuần tuý, nhưng chỉ có các đối tượng thuộc lớp con có thể gọi. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 37
- Phương thức thuần ảo và lớp cơ sở trừu tượng Phương thức ảo thuần tuý có ý nghĩa cho việc tổ chức sơ đồ phân cấp các lớp, nó đóng vai trò chừa sẵn chỗ trống cho các lớp con điền vào với phiên bản phù hợp. Bản thân các lớp con của lớp cơ sở trừu tượng cũng có thể là lớp cơ sở trừu tượng 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 38
- Ví dụ class Shape //Abstract { public : //Pure virtual Function Shape virtual void draw() = 0; virtual void draw() } Circle Triangle public void draw() public void draw() 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 39
- Ví dụ class Circle : public Shape { //No draw() - Abstract public: void print(){ cout << “I am a circle” << endl; } class Rectangle : public Shape { public : void draw(){ // Override Shape::draw() cout << “Drawing Rectangle” << endl; } Shape *s; Rectangle r; Circle c; 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 40
- Bài toán Tính tiền lương Bài toán: Công ty ABC là công ty sản xuất kinh doanh thú nhồi bông. Công ty có nhiều nhân viên làm việc trong ba bộ phận khác nhau: bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất, bộ phận văn phòng. Việc tính lương cho nhân viên dựa vào các yếu tố sau: . Đối với nhân viên văn phòng: Lương = Lương Cơ Bản + Số ngày làm việc *200.000 + Trợ Cấp 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 41
- Bài toán Tính tiền lương . Đối với nhân viên sản xuất: Lương = Lương Cơ Bản + Số Sản Phẩm * 2.000 . Đối với nhân viên quản lý: Lương = Lương Cơ Bản* Hệ số chức vụ + Thưởng. Ngoài ra công ty cần quản lý các thông tin về nhân viên của mình như: họ tên, ngày sinh và các thông số trên để tính lương cho từng nhân viên trong công ty. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 42
- Bài toán Tính tiền lương Yêu cầu: Thiết kế các lớp thích hợp để thực hiện các yêu cầu sau: . Nhập thông tin của các nhân viên để phục vụ cho việc tính lương. . Thực hiện việc tính lương cho từng nhân viên. . Xuất thông tin của các nhân viên. . Tính tổng lương của công ty. . Tìm kiếm một nhân viên theo họ tên. 05/12/2014 Lập trình hướng đối tượng 43