Bài giảng Kỹ thuật viễn thông (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)

pdf 145 trang phuongnguyen 7360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật viễn thông (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_vien_thong_dung_cho_sinh_vien_he_dao_tao.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật viễn thông (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007
  2. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG Biên soạn : TS. NGUYỄN TIẾN BAN
  3. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KỸ THUẬT TRUYỀN DẪN 1.1. Kỹ thuật điều chế và ghép kênh 1.1.1. Các phương pháp mã hóa và điều chế Mã hóa Trong các hệ thống truyền dẫn số thông tin được chuyển đổi thành một chuỗi các tổ hợp xung, sau đó truyền trên đường truyền. Khi đó, thông tin tương tự (như tiếng nói của con người) phải được chuyển đổi vào dạng số nhờ các bộ biến đổi A/D. Độ chính xác của chuyển đổi A/D quyết định chất lượng lĩnh hội của thuê bao. Tổ hợp số phải đủ chi tiết sao cho tiếng nói (hoặc video) tương tự có thể được tái tạo mà không có méo và nhiễu loạn ở thiết bị thu. Hiện nay, mong muốn của chúng ta là giảm khối lượng thông tin số để sử dụng tốt hơn dung lượng mạng. Các bộ mã hoá được phân làm 2 loại chính: mã hoá dạng sóng và mã hoá thoại (vocoder). Ngoài ra, còn có các bộ mã hoá lai tổ hợp đặc tính của 2 loại trên. Hình 1.1 minh hoạ sự khác nhau về chất lượng thoại và các yêu cầu tốc độ bit đối với các loại mã hóa khác nhau. ChÊt l−îng tho¹i TuyÖt vêi C¸c bé m· ho¸ l¹i Tèt C¸c bé m· ho¸ d¹ng sãng Kh¸ tèt C¸c bé m· ho¸ tho¹i KÐm Bit Rate 1 2 4 8 16 32 64 (Kbit/s) Hình 1.1: Các phương pháp mã hoá và mối quan hệ chất lượng thoại/tốc độ bit Mã hoá dạng sóng có nghĩa là các thay đổi biên độ của tín hiệu tương tự (đường thoại) được mô tả bằng một số của giá trị được đo. Sau đó các giá trị này được mã hoá xung và gửi tới đầu thu. Dạng điệu tương tự như tín hiệu được tái tạo trong thiết bị thu nhờ các giá trị nhận được. Phương pháp này cho phép nhận được mức chất lượng thoại rất cao, vì đường tín hiệu nhận được là bản sao như thật của đường tín hiệu bên phát. 3
  4. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Mã hoá thoại là bộ mã hoá tham số. Thay cho việc truyền tín hiệu mô tả trực tiếp dạng của đường tín hiệu thoại là truyền một số tham số mô tả đường cong tín hiệu được phát ra như thế nào. Cách đơn giản để giải thích sự khác nhau giữa hai phương pháp này là sử dụng phép ẩn dụng: nhạc đang được chơi và các bản nhạc thì được các nhạc công sử dụng. Trong mã hoá dạng sóng chính những âm thanh nhạc đang chơi được truyền đi, còn trong mã hoá tham số thì các bản nhạc được gửi tới bên nhận. Mã hoá tham số yêu cầu có một mô hình xác định rõ đường tín hiệu thoại được tạo như thế nào. Chất lượng sẽ ở mức trung bình (âm thanh của thoại nhận được thuộc loại “tổng hợp”) nhưng mặt khác các tín hiệu có thể được truyền với tốc độ bit rất thấp. Bộ mã hoá lai gửi một số các tham số cũng như một lượng nhất định thông tin dạng sóng. Kiểu mã hoá thoại này đưa ra một sự thoả hiệp hợp lý giữa chất lượng thoại và hiệu quả mã hoá, và nó được sử dụng trong các hệ thống điện thoại di động ngày nay. Điều chế Điều chế là một kỹ thuật cho phép thông tin được truyền như sự thay đổi của tín hiệu mang thông tin. Điều chế được sử dụng cho cả thông tin số và tương tự. Trong trường hợp thông tin tương tự là tác động liên tục (sự biến đổi mềm). Trong trường hợp thông tin số, điều chế tác động từng bước (thay đổi trạng thái). Khối kết hợp điều chế và giải điều chế được gọi là modem. Trong truyền dẫn tương tự có thể sử dụng hai phương pháp điều chế theo biên độ và theo tần số Sãng mang TÝn hiÖu ®ang ®iÒu chÕ TÝn hiÖu ®−îc ®iÒu chÕ biªn ®é TÝn hiÖu ®−îc ®iÒu chÕ theo tÇn sè Hình 1.2: Điều chế theo biên độ và theo tần số Điều biên được sử dụng để truyền tiếng nói tương tự (300-3400 Hz). Điều tần thường được sử dụng cho truyền thông quảng bá (băng FM), kênh âm thanh cho TV và hệ thống viễn thông không dây. 1.1.2. Điều chế xung mã PCM Hiện nay có nhiều phương pháp chuyển tín hiệu analog thành tín hiệu digital (A/D) như điều xung mã (PCM), điều xung mã vi sai (DPCM), điều chế Delta (DM), Trong thiết bị ghép kênh số thường sử dụng phương pháp ghép kênh theo thời gian kết hợp điều xung mã (TDM - PCM). 4
  5. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Để chuyển đổi tín hiệu analog thành tín hiệu digital dùng phương pháp PCM, cần thực hiện 3 bước như hình 1.3. Lấy mẫu t Lượng tử hoá t Mã hoá 1 0 t Hình 1.3: Quá trình chuyển đổi A/D dùng phương pháp PCM Trước hết phải lấy mẫu tín hiệu thoại, tức là chỉ truyền các xung tín hiệu tại các thời điểm nhất định. Bước thứ hai là lượng tử hoá biên độ, nghĩa là chia biên độ của xung mẫu thành các mức và lấy tròn biên độ xung đến mức gần nhất. Bước thứ ba mã hoá xung lượng tử thành từ mã nhị phân có m bit. Lấy mẫu tín hiệu analog Biên độ của tín hiệu analog là liên tục theo thời gian. Lấy mẫu là lấy biên độ của tín hiệu analog ở từng khoảng thời gian nhất định. Quá trình này giống như điều chế biên độ, trong đó các dãy xung có chu kỳ được điều chế biên độ bởi tín hiệu analog. Do vậy các mẫu lấy được sẽ gián đoạn theo thời gian. Dãy mẫu này gọi là tín hiệu PAM (điều chế biên độ xung). Để thực hiện quá trình lấy mẫu tín hiệu bất kỳ phải dựa vào định lý Nyquist, nội dung của định lý được phát biểu như sau: Nếu tín hiệu gốc là hàm liên tục theo thời gian có tần phổ giới hạn từ 0 đến fmax khi lấy mẫu thì tần số lấy mẫu phải lớn hơn hoặc bằng hai lần tần số lớn nhất trong tín hiệu gốc, nghĩa là: fm ≥ 2×fmax. Một yếu tố quan trọng trong lấy mẫu là phía phát lấy mẫu cho tín hiệu analog theo tần số nào để cho phía thu tái tạo lại được tín hiệu ban đầu. Theo định lý Nyquist, bằng cách lấy mẫu tín hiệu analog theo tần số cao hơn ít nhất hai lần tần số cao nhất của tín hiệu thì có thể tạo lại tín hiệu analog ban đầu từ các mẫu đó. Đối với tín hiệu thoại hoạt động ở băng tần 0,3 ÷ 3,4 kHz, tần số lấy mẫu là 8kHz để đáp ứng yêu cầu về chất lượng truyền dẫn: phía thu khôi phục tín hiệu analog có độ méo trong phạm vi cho phép. Quá trình lấy mẫu tín hiệu thoại như hình 1.4. 5
  6. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Biên độ (a) 0 t Biên độ Tm (b) t Biên độ +3 +2 +1 (c) 0 t -1 -2 -3 Hình 1.4: Quá trình lấy mẫu tín hiệu thoại (a) Thể hiện đường cong tín hiệu thoại. (b) Dãy xung điều khiển hoạt động bộ lấy mẫu có chu kỳ Tm = 125μs. (c) Tín hiệu đầu ra bộ lấy mẫu (tín hiệu điều biên xung- PAM) Lượng tử hoá Lượng tử hoá nghĩa là chia biên độ của tín hiệu thành các khoảng đều hoặc không đều, mỗi khoảng là một bước lượng tử, biên độ tín hiệu ứng với đầu hoặc cuối mỗi bước lượng tử gọi là một mức lượng tử. Sau khi có các mức lượng tử thì biên độ của các xung mẫu được làm tròn đến mức gần nhất. Có hai loại lượng tử hoá biên độ: lượng tử hoá đều và lượng tử hoá không đều. Lượng tử hoá đều Biên độ tín hiệu được chia thành những khoảng đều nhau, sau đó lấy tròn các xung mẫu đến mức lượng tử gần nhất. Quá trình lượng tử hoá đều thể hiện như hình 1.5. 6
  7. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Biên độ +3 +2 +1 0 t -1 Δ -2 -3 Hình 1.5: Quá trình lượng tử hoá đều Bước lượng tử đều bằng Δ. Như vậy, biên độ của tín hiệu gồm có 7 bước lượng tử và 8 mức (đánh số từ -3 ÷ +3). Mối quan hệ giữa số mức lượng tử và số bước lượng tử như sau: Tổng số mức lượng tử = Tổng số bước lượng tử + 1. Do phải lấy tròn đến mức lượng tử gần nhất, độ chênh lệch giữa biên độ xung lượng tử và giá trị tức thời của xung lấy mẫu sẽ gây ra nhiễu lượng tử Qd (xem hình 1.6). Biên độ xung nhiễu lượng tử luôn thoả mãn điều kiện sau: Δ Δ − ≤ Qd ≤ + 2 K 2 Công suất trung bình nhiễu lượng tử đều được xác định như sau: Δ2 P = Qd 12 Từ biểu thức này cho thấy công suất nhiễu lượng tử chỉ phụ thuộc vào bước lượng tử Δ mà không phụ thuộc vào biên độ tín hiệu. S ⎛ TÝnhiÖu ⎞ Đối với tín hiệu mạnh, tỷ số: ⎜= ⎟ sẽ lớn hơn tỷ số này của tín hiệu yếu. N ⎝ NhiÔu ⎠ Muốn san bằng tỷ số này giữa tín hiệu mạnh và tín hiệu yếu phải sử dụng lượng tử hoá không đều. Biên độ Qd = nhiễu lượng tử (Quantising distortion) +3 Qd Qd Qd +2 Qd Qd +1 t 0 -1 Qd Δ Qd -2 Qd -3 Hình 1.6: Nhiễu lượng tử 7
  8. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Lượng tử hoá không đều Lượng tử hoá không đều dựa trên nguyên tắc: khi biên độ tín hiệu càng lớn thì bước lượng tử càng lớn (hình 1.7). Biªn ®é +4 Δ4 +3 Δ3 +2 Δ +1 2 Δ 0 1 t -1 -2 -3 -4 Hình 1.7: Quá trình lượng tử hoá không đều Trong thí dụ trên hình 1.7 biên độ của tín hiệu analog được chia thành 4 bước lượng tử, ký hiệu là Δ1, Δ2, Δ3, Δ4. Như vậy: Δ1 < Δ2 < Δ3 < Δ4 < Các đường thẳng song song với trục hoành (t) gọi là các mức lượng tử, được đánh số từ 0 tại gốc toạ độ. Các xung lấy mẫu tại các chu kỳ n×Tm (trong đó n=0,1,2, ) được lấy tròn đến mức lượng tử gần nhất. Muốn lượng tử hoá không đều có thể sử dụng một trong hai phương pháp: nén - dãn analog hoặc nén - dãn số. • Nén - dãn analog Quá trình nén - dãn analog được thực hiện bằng cách đặt bộ nén analog trước bộ mã hoá đều ở phía nhánh phát của thiết bị ghép kênh, trong miền tín hiệu thoại analog và đặt một bộ dãn analog trước bộ giải mã đều ở nhánh thu của thiết bị ghép kênh, cũng trong miền tín hiệu thoại analog. Trong thiết bị ghép kênh số chế tạo theo tiêu chuẩn Châu Âu sử dụng bộ nén - dãn theo luật A. Còn theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật sử dụng bộ nén theo luật μ. Đặc tuyến của bộ nén luật A (sự phụ thuộc điện áp đầu vào và đầu ra bộ nén) biểu thị bằng biểu thức Ax 1 0 ≤ x ≤ 1+ ln A A Y= 1+ln Ax 1 ≤ x ≤ 1 1+ ln A A uV Trong đó x = với uV là biên độ điện áp đầu vào bộ nén, cònU0 là điện áp vào bão hoà. U0 8
  9. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Theo khuyến nghị của ITU-T lấy A = 87,6. Đặc tuyến của bộ nén luật μ biểu thị bằng biểu thức ln()1+ μx 0 ≤ x ≤ 1 ln()1+ μ Y= ln()1− μx − −1 ≤ x ≤ 0 ln()1+ μ Theo khuyến nghị của ITU-T lấy μ = 255. Từ các biểu thức trên có thể xây dựng được các đường cong thể hiện đặc tuyến bộ nén A và μ. Đặc tuyến bộ nén phải đối xứng với đặc tuyến bộ dãn để không gây méo khi khôi phục tín hiệu. Dạng đường cong đặc tuyến của bộ nén và bộ dãn như hình 1.8. Biên độ ra Đặc tuyến bộ nén +1 Đặc tuyến bộ dãn -1 Biên độ vào +1 -1 Hình 1.8: Đặc tuyến bộ nén và bộ dãn analog Nhiều thí nghiệm về lượng tử hoá tín hiệu thoại đã đưa ra kết luận: S ⎛ TÝnhiÖu ⎞ Muốn đạt được tỷ số: ⎜= ⎟ khoảng 25 dB thì số mức lượng tử đều phải bằng N ⎝ NhiÔu ⎠ 2048. Như vậy mỗi từ mã cần có 11 bit (không kể bit dấu). Vì 211 = 2048 là số mức lượng tử của biên độ dương hoặc âm của tín hiệu thoại. Sau khi nén, tín hiệu thoại chỉ còn 128 mức. Nếu kể cả bit dấu chỉ cần từ mã 8 bit. Đó là lý do tại sao phải thực hiện nén tín hiệu. • Nén - dãn số: Bộ nén số được đặt trong miền tín hiệu số của nhánh phát và bộ dãn số được đặt trong miền tín hiệu số của nhánh thu của thiết bị ghép kênh. Đặc tuyến bộ nén và bộ dãn số dựa trên cơ sở của bộ nén và bộ dãn analog. Bằng cách gần đúng hoá đường cong đặc tuyến bộ nén - dãn analog theo luật A và μ thành các đoạn thẳng gấp khúc. Đặc tuyến của bộ nén số luật A có tất cả 13 đoạn thẳng có độ dốc khác nhau và lấy tên là bộ nén số A = 87,6/13 được thể hiện trong hình 1.9. 9
  10. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Các đoạn thẳng có độ dốc khác nhau, do vậy trong cùng một đoạn tín hiệu không bị nén. Khi chuyển từ đoạn này sang đoạn khác thì tín hiệu bị nén và khi biên độ càng lớn sẽ bị nén càng nhiều. Tín hiệu (TÝn hiÖu y đầu ®raÇ u ra) H 1 G 7 §o¹n 13 8 F 6 12 8 E 5 11 8 D 4 10 8 C 9 3 8 8 2 8 B 1 8 A 7 x (TÝn hiÖu -1 1 1 1 1 1 1 1 1 Tín hiệu 128 64 32 16 8 4 2 ®Çu vµo) đầu vào 6 5 4 3 2 §o¹n 1 -1 Hình 1.9: Đặc tính biên độ bộ nén số A=87,6/13 Để xây dựng đặc tính biên độ của bộ nén số cần tiến hành các bước sau đây: Trục x đặc trưng cho biên độ chuẩn hoá của tín hiệu đầu vào bộ nén (-1 ≤ x ≤ 1 tương ứng với 4096 bước lượng tử đều) và trục y đặc trưng cho tín hiệu ở đầu ra. 1 1 Trên trục x chia theo khắc độ logarit cơ số hai, ở nửa dương gồm các điểm 0, , , 128 64 1 1 1 1 1 , , , , và 1; còn ở nửa âm được chia ngược lại. 32 16 8 4 2 1 2 3 Trên trục y chia thành các khoảng đều nhau và ở nửa dương gồm các điểm 0, , , , 8 8 8 4 5 6 7 , , , và 1 ; còn ở nửa âm được chia ngược lại. 8 8 8 8 10
  11. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Tiếp đó đánh dấu các điểm đặc biệt A, B, C, D, E, F, G và H, trong nửa dương của đường đặc tính, trong đó điểm H là điểm cắt nhau của đoạn thẳng vuông góc với trục x tại điểm có x= 1 và đoạn thẳng vuông góc với trục y tại điểm có y= 1. Điểm G là điểm cắt nhau của đoạn thẳng vuông góc với trục x tại điểm có x=1/2 và đoạn thẳng vuông góc với trục y tại điểm có y=7/8, Điểm A là điểm cắt nhau của đoạn thẳng vuông góc với trục x tại điểm có x=1/128 và đoạn thẳng vuông góc với trục y tại điểm có y=1/8. Nối hai điểm kề nhau bằng một đoạn thẳng. Như vậy ở nửa dương của đường đặc tính biên độ có tất cả 8 đoạn thẳng, mỗi đoạn được đặc trưng bằng tù mã 3 bit. Trong mỗi đoạn được chia thành 16 mức, mỗi mức phân phối từ mã 4 bit. Nửa âm của đường đặc tính biên độ được lấy đối xứng với nửa dương qua gốc toạ độ O. Do 4 đoạn gần gốc toạ độ 0 có độ dốc như nhau (trong đó nửa dương có hai đoạn OA và OB). Như vậy toàn bộ đường đặc tính biên độ có 13 đoạn thẳng có độ dốc khác nhau. Nửa âm và nửa dương của đường đặc tính biên độ được phân phối từ mã 1 bít. Bít 0 tương ứng với nửa âm của đường đặc tính biên độ và bít 1 tương ứng với nửa dương của đường đặc tính biên độ. Tóm lại, khi chưa nén thì tín hiệu thoại được chia thành 4096 mức, sau khi dùng bộ nén A=87,6/13 thì chỉ còn lại 256 mức (tức là số bít trong một từ mã đã giảm từ 12 xuống 8). Chuyển đổi tín hiệu digital thành tín hiệu analog Tại phía thu, tín hiệu số PCM được chuyển đổi thành tín hiệu analog qua hai bước là: giải mã và lọc. Tổng hợp hai quá trình xử lý này gọi là quá trình chuyển đổi D/A và được biểu diễn như hình 1.10. 1 0 t Giải mã t Lọc t Hình 1.10: Quá trình chuyển đổi D/A Giải mã là quá trình ngược lại với mã hoá. Trong giải mã, bắt đầu bằng việc tách các mã nhị phân 8 bit từ tín hiệu PCM (trong hình 1.10 tượng trưng từ mã 3 bit). Tiếp theo, chuyển mỗi từ mã nhị phân thành một xung lượng tử có biên độ tương ứng với số mức lượng tử của từ mã đó. Hình 1.11 minh hoạ giải mã các từ mã 3 bít. Tín hiệu xung đã được lượng tử hoá ở đầu phát được tạo lại ở đầu thu bằng cách giải mã như vậy. Tín hiệu xung sau khi giải mã có biên độ chênh lệch với biên độ xung mẫu tại phía phát. Hiện tượng này gọi là méo lượng tử và phát sinh do làm tròn biên độ khi lượng tử hoá. 11
  12. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Tín hiệu PCM t nhận được 0 1 1 1 1 0 101 1 01 001 0 1 0 6 5 3 3 2 Tín hiệu xung 1 t lượng tử Hình 1.11: Quá trình giải mã Sau đó, tín hiệu xung lượng tử được đưa qua bộ lọc thông thấp. Đầu ra bộ lọc này nhận được tín hiệu analog là tín hiệu liên tục theo thời gian nhờ nội suy giữa các mẫu kế tiếp nhau như hình 1.12. Tín hiệu xung Lượng tử t Lọc tín hiệu analog Điện áp tổng đầu ra bộ lọc t Hình 1.12: Quá trình lọc tín hiệu từ các xung PAM Các phương pháp mã hoá mới PCM đã tồn tại trong 1/4 thập kỷ và các công nghệ mới đã bắt đầu thu hút sự chú ý. Trong thập kỷ cuối, mã hoá thoại tinh vi đã trở lên hiện thực nhờ sự phát triển của VLSI (mạch tích hợp rất lớn). PCM tại 64 Kb/s không còn là công nghệ duy nhất nữa. Việc mã hoá 32 và 16 kbit/s đã được phát triển, và các phương pháp “vocoder” cũng được phát triển mà chỉ yêu cầu 4.8 Kb/s và ít hơn. Chúng ta có thể bằng mọi cách để đạt tới 800bit/s mà vẫn nghe hiểu được, nhưng tại tốc độ bit này không có khả năng nhận dạng được lời nói của người nói. Các phương pháp mã hoá mới đã gợi ra rất nhiều lợi ích, vì chúng cho phép các nhà khai thác tăng gấp 2 hay 4 lần dung lượng để truyền dẫn thoại trong mạng của họ mà không cần phải lắp đặt thiết bị truyền dẫn mới. Một trong những phương pháp có thể dùng là điều chế xung mã vi sai thích ứng, ADPCM. ADPCM cho phép truyền thoại với chất lượng giảm tối thiểu tại 32Kbit/s. Khuyến nghị của ITU về ADPCM được gọi là G.726. PCM vi sai (DPCM) Tín hiệu đã được lấy mẫu cho thấy mức độ tương quan cao giữa các mẫu kế cận. Hay nói cách khác, hai mẫu gần nhau là khá tương tự như nhau. Nghĩa là sẽ có nhiều lợi ích nếu mã hoá sự 12
  13. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn khác nhau giữa các mẫu kế cận thay cho mã hoá giá trị tuyệt đối của mỗi mẫu. Trên hình 1.13 cho thấy 4 bit có thể được sử dụng thay cho 8 bit. Đây là ý tưởng ẩn trong PCM vi sai (DPCM), ở đây độ chính xác vẫn được giữ lại mặc dù không cần băng tần rộng. DPCM đầu tiên dựa trên bản quyền từ 1952. Gi¸ 5 trÞ mÉu 4 tuyÖt ®èi 3 6 2 1 MÉu sè 1 23 45 6 7 t §é lÖch gi÷a c¸c gi¸ trÞ mÉu 6 t MÉu sè 1 2 3 4 5 Hình 1.13: PCM vi sai (DPCM) PCM vi sai có nhược điểm là nếu tín hiệu đầu vào tương tự mà thay đổi quá lớn giữa các mẫu, thì nó không thể được biểu diễn bằng 4 bit mà sẽ bị cắt. DPCM thích ứng (ADPCM) PCM vi sai thích ứng (ADPCM) đã tổ hợp phương pháp DPCM và PCM thích ứng. ADPCM có nghĩa là các mức lượng tử hoá được thích ứng với dạng của tín hiệu đầu vào. Kích cỡ của các bước lượng tử tăng lên khi có liên tiếp dốc đứng trong tín hiệu kéo đủ dài. Trong hình 1.14, số mẫu là 6 có thể được mô tả bằng 5 bước lượng tử lớn thay cho 10 mẫu nhỏ. Phương pháp này có tên từ khả năng thích ứng ấy, tức là nó tạo ra khả năng giảm các bước lượng tử. 13
  14. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Thêi gian MÉu sè 1 234 56 Hình 1.14: PCM thích ứng Trong mã hoá ADPCM, sau khi tín hiệu vào tương tự đã đi qua mã hoá PCM thông thường, thì luồng các mẫu 8 bit được gửi tiếp tới bộ mã hoá ADPCM. Trong bộ mã hoá này, một thuật toán chỉ với 15 mức lượng tử được sử dụng để giảm độ dài từ 8 bit xuống 4 bit. 4 bit này không biểu diễn biên độ của mẫu nữa, nhưng nhờ có mã hoá vi sai mà 4 bit vẫn chứa đủ thông tin để cho phép tín hiệu gốc sẽ được tái tạo ở bộ thu. Mức của một mẫu được dự đoán dựa trên mức của mẫu đứng trước. Sự khác nhau giữa mẫu dự đoán và thực tế là rất nhỏ và vì vậy có thể mã hoá bằng 4 bit. Nếu có vài mẫu tiếp theo thay đổi lớn, thì các bước lượng tử được thích ứng như mô tả ở trên. 1.1.3. Kỹ thuật ghép kênh Ghép kênh cơ sở PCM-30 Phần trên đã trình bày nguyên lý cơ bản của phương pháp điều chế xung mã PCM. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét những nguyên lý đó được sử dụng như thế nào để thiết lập các hệ thống truyền dẫn PCM thực tế. Trước hết là xét đến nguyên lý ghép kênh phân chia theo thời gian vì nó làm cho các hệ thống truyền dẫn tín hiệu thoại bằng PCM có ưu điểm về mặt kinh tế. Sơ đồ nguyên lý ở các hệ thống PCM, quá trình ghép kênh phân chia theo thời gian thường được thực hiện trước khi mã hóa dãy xung, tức là các mẫu của tín hiệu tương tự riêng được kết hợp lại trên một đường truyền PAM chung. Theo phương pháp này, thiết bị mã hóa có thể được dùng trong quá trình ghép kênh phân chia theo thời gian. ở đây không thực hiện ghép từng xung một mà ghép từng từ mã PCM một, cách này thường được gọi là ghép khe thời gian. Các hệ thống PCM hầu hết là các hệ thống TDM. Sơ đồ bộ ghép kênh PCM-30 như hình 1.15. 14
  15. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn LÊy GhÐp LËp m· mÉu M· ho¸ kªnh ®-êng ≈ §Çu ra 1 S§ 1 Chän • Bé t¹o xung kªnh • xu n g p h ¸t • ≈ • 30 • X§B vµ B¸o hiÖu • 1 LÊy • Bé t¹o • ≈ mÉu • xung thu 30 T¸c h 30 S§ X§B §Çu Chän T¸ch Gi¶i m· xung Gi¶i m· kªnh ®-êng ≈ kªnh Hình 1.15: Bộ ghép kênh PCM-30 Sơ đồ này ghép 30 kênh thoại, kênh đồng bộ và kênh báo hiệu thành luồng bit có tốc độ bằng 2048 kbit/s. Đôi dây âm tần được nối vào máy đầu cuối thuê bao như máy điện thoại, thiết bị truyền số liệu v.v. Sau đây phân tích hoạt động của bộ ghép tín hiệu thoại. Bộ sai động SĐ tách tín hiệu thoại thu và phát riêng biệt. Tại nhánh phát có bộ lọc thông thấp để hạn chế băng tần tiếng nói từ 300 đến 3400 Hz, đầu ra bộ lọc thông thấp nối đến mạch lấy mẫu. Mạch lấy mẫu là một chuyển mạch điện tử đóng mở theo chu kỳ 125μs, đầu ra nhận được các xung mẫu có chu kỳ bằng 125μs. Bộ mã hoá biến đổi mỗi xung lấy mẫu thành 8 bit và khối ghép kênh tín hiệu thoại, tín hiệu đồng bộ và tín hiệu báo hiệu thành một khung có thời hạn 125μs. Đầu ra các mạch lấy mẫu đấu song song với nhau, vì vậy xung lấy mẫu của các kênh được ghép theo thời gian và lần lượt đưa vào bộ mã hoá. Trong bộ ghép kênh PCM-30 dùng bộ mã hoá nén số A= 87,6 và đặc tính biên độ có 13 đoạn. Dãy xung lấy từ bộ tạo xung phát qua bộ chia để tạo ra xung điều khiển các mạch lấy mẫu 8 kbit/s, điều khiển các bộ mã hoá và điều khiển bộ ghép kênh. Báo hiệu từ các thuê bao được đưa tới khối xử lý báo hiệu. Tại đây báo hiệu được chuyển đổi thành các bit để ghép vào khung tín hiệu. Dãy bit hai mức đầu ra khối ghép kênh qua khối lập mã đường chuyển thành dãy bit ba mức rồi đi ra ngoài. Tại nhánh thu của bộ ghép kênh PCM-30 tiếp nhận dãy bit ba mức đến và chuyển vào khối giải mã đường để chuyển thành dãy bit hai mức. Một phần tín hiệu ở đầu ra khối giải mã đường, đưa vào khối tách xung đồng bộ để tách ra xung đồng bộ và đưa tới khối tạo xung thu để kích thích bộ chia xung và tạo ra các khe thời gian đồng bộ với phía phát. Phần tín hiệu còn lại được đưa vào khối tách kênh để tách luồng bit đầu vào thành 30 kênh thoại, kênh báo hiệu. Khối báo hiệu chuyển các bit báo hiệu thành tín hiệu báo hiệu ban đầu, chẳng hạn báo hiệu đa tần, các digit bộ số thuê bao, xung điều khiển rơ le v.v. Các từ mã 8 bit của 30 kênh thoại đưa tới bộ giải mã để chuyển thành các xung lượng tử, qua bộ chọn xung kênh và bộ lọc thông thấp tách ra tín hiệu thoại analog của từng kênh. Tín hiệu analog qua bộ sai động đi vào máy điện thoại. Bộ chọn xung 15
  16. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn kênh là một chuyển mạch điện tử đóng mở theo tốc độ và pha của bộ lấy mẫu ở phía phát. Đầu vào bộ chọn xung kênh đấu song song với nhau và mỗi bộ chỉ cho xung kênh mình đi qua, tức là tách kênh theo thời gian được thực hiện tại đây. Cấu trúc khung và đa khung Cấu trúc khung và đa khung của bộ ghép PCM-30 như hình 1.16. TMF=125μs ×16= 2ms Đa khung §a khung F0 F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 F10F11F12F13F14 F15 1616 khung khung T F=125μs 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS Khung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 CH C¸c khung ch½n Khung F0 Si 0 0 1 1 0 1 1 b1b2b3b4 b5b6 b7b8 Chó thÝch: C¸c khung lÎ 0 0 0 0 S A S S TS - khe thêi gian Si 1 A S S S S S CH- kªnh tho¹i Hình 1.16: Cấu trúc khung và đa khung của bộ ghép kênh PCM-30 Khung có thời gian 125μs được chia thành 32 khe thời gian bằng nhau và đánh số thứ tự từ TS0 đến TS31. Mỗi khe thời gian TS dài 3,9μs gồm một từ mã 8 bít. Mỗi khung gồm có 256 bit và chu kỳ lặp lại của khung bằng 8000 Hz. Các khe TS0 đứng đầu các khung chẵn gồm bit Si được sử dụng cho quốc tế (nếu không dùng thì cài đặt bằng 1) và bảy bít còn lại là từ mã đồng bộ khung 0011011. Các khe TS0 đứng đầu các khung lẻ gồm bit thứ nhất Si dùng cho mạng quốc tế, nếu không sử dụng đặt Si= 1, bit thứ hai luôn có logic 1 để tránh phỏng tạo từ mã đồng bộ khung, bit thứ ba dùng cho cảnh báo xa khi mất đồng bộ khung, năm bit S còn lại dành cho quốc gia. Khi trạm đầu xa không thu được từ mã đồng bộ khung sẽ đặt A=1 và truyền về trạm gốc. Mỗi đa khung kéo dài trong 2 ms và chứa 16 khung. Các khung được đánh số thứ tự từ F0 đến F15, trong đó 8 khung mang chỉ số chẵn và 8 khung còn lại mang chỉ số lẻ. Khe thời gian TS16 của khung F0 truyền từ mã đồng bộ đa khung vào vị trí các bit thứ nhất đến bit thứ tư, bit thứ 6 truyền cảnh báo xa khi mất đồng bộ đa khung (A=1), các bit S dành cho quốc gia, nếu không sử dụng đặt S=1. Các khe thời gian TS16 của khung F1 đến khung F15 dùng để truyền báo hiệu. Báo hiệu của mỗi kênh thoại được mã hoá thành 4 bit a, b, c, d và ghép vào nửa khe thời gian TS16. Nửa bên trái truyền báo hiệu của các kênh thoại thứ nhất đến 15 và nửa bên phải truyền báo hiệu các kênh thoại thứ 16 đến 30 như bảng 1.1. 16
  17. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Bảng 1.1. Ghép tín hiệu báo hiệu của 30 kênh thoại Khe thời gian b1b2b3b4 b5b6b7b8 TS16 a b c d a b c d Khung 1 Kênh 1 Kênh 16 Khung 2 Kênh 2 Kênh 17 Khung 3 Kênh 3 Kênh 18 Khung 4 Kênh 4 Kênh 19 Khung 5 Kênh 5 Kênh 20 Khung 6 Kênh 6 Kênh 21 Khung 7 Kênh 7 Kênh 22 Khung 8 Kênh 8 Kênh 23 Khung 9 Kênh 9 Kênh 24 Khung 10 Kênh 10 Kênh 25 Khung 11 Kênh 11 Kênh 26 Khung 12 Kênh 12 Kênh 27 Khung 13 Kênh 13 Kênh 28 Khung 14 Kênh 14 Kênh 29 Khung 15 Kênh 15 Kênh 30 Như vậy phải có 16 khe thời gian TS16 trong một đa khung mới đủ để truyền báo hiệu và đồng bộ đa khung. Đó cũng là lí do tại sao mỗi đa khung chứa 16 khung. Nếu các bít a b c d không dùng cho báo hiệu thì đặt b=1, c=0 và d=1. Ngoài ra cũng cần lưu ý cấm sử dụng tổ hợp 0000 để truyền báo hiệu vì nó trùng với từ mã đồng bộ đa khung. Phương thức báo hiệu đã trình bày trên đây gọi là báo hiệu kênh kết hợp CAS. Ngoài phương thức báo hiệu kênh kết hợp CAS, trong tổng đài điện tử số còn có phương thức báo hiệu kênh chung CCS, trong đó báo hiệu của các kênh thoại được truyền trên một đường riêng. Điển hình của CCS là hệ thống báo hiệu số 7 (CCSS-7). Trong trường hợp PCM-30 được sử dụng để truyền số liệu thì bit Si trong khe thời gian TS0 là bit kiểm tra dư vòng CRC (xem bảng 1.2). 17
  18. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Bảng 1.2. Chức năng các bit trong TS0 của một đa khung Bit 1 đến bit 8 của TS0 Thứ tự khung Si 2 3 4 5 6 7 8 0 C1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 A S S S S S 2 C2 0 0 1 1 0 1 1 3 0 1 A S S S S S 4 C3 0 0 1 1 0 1 1 5 1 1 A S S S S S 6 C4 0 0 1 1 0 1 1 7 0 1 A S S S S S 8 C1 0 0 1 1 0 1 1 9 1 1 A S S S S S 10 C2 0 0 1 1 0 1 1 11 1 1 A S S S S S 12 C3 0 0 1 1 0 1 1 13 E 1 A S S S S S 14 C4 0 0 1 1 0 1 1 15 E 1 A S S S S S Bảng 1.2. tóm tắt chức năng các bit của khe thời gian TS0 trong mỗi đa khung 16 khung. Cũng có thể xem đa khung gồm 2 đa khung con; đa khung con thứ nhất gồm khung 0 đến khung 7 và đa khung con thứ hai gồm khung 8 đến khung 15. Bit Si trong các khung chẵn của mỗi đa khung con là các bit kiểm tra dư chu trình C1 C2 C3 C4 (CRC-4). Bit Si trong các khung lẻ của đa khung tạo thành từ mã đồng bộ đa khung CRC-4, bít E trong khung 13 chỉ thị lỗi bit của CRC- 4 của đa con thứ nhất và bit E trong khung 15 chỉ thị lỗi bit của CRC-4 của đa khung con thứ hai. Phân cấp số cận đồng bộ PDH Sau khi giới thiệu về phương pháp ghép kênh cơ sở PCM-30, phần này sẽ trình bày về các hệ thống ghép kênh bậc cao. Ghép kênh bậc cao là ghép nhiều luồng số có tốc độ thấp để tạo thành một luồng số có tốc độ cao hơn. Thiết bị thực hiện nhiệm vụ nói trên được gọi là máy ghép kênh bậc cao. PDH là một trong những hệ thống ghép kênh số bậc cao thông dụng. Trong mạng thông tin PDH không sử dụng đồng bộ tập trung, nghĩa là tất cả các phần tử trong mạng không bị khống chế bởi một đồng hồ chủ. Mỗi thiết bị ghép kênh hoặc tổng đài trong mạng này có một đồng hồ riêng. Chính vì vậy mà các luồng số do chúng tạo ra có sự chênh lệch về tốc độ bit. Chẳng hạn tổng đài thứ nhất đưa ra luồng số (2048 kbit/s + 5×10-5); trong khi đó một tổng đài khác lại đưa ra luồng số (2048 kbit/s - 5×10-5). Muốn ghép các luồng số có tốc độ bit khác nhau này thành một luồng số có tốc độ cao hơn thì phải hiệu chỉnh cho tốc độ bit của chúng bằng 18
  19. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn tốc độ bit của đồng hồ bộ ghép nhờ chèn bit. Sau khi chèn bit thì các luồng số đầu vào bộ ghép xem như đẫ đồng bộ về tốc độ bit, nhưng pha của chúng không đồng bộ với nhau. Kiểu ghép như vậy được gọi là ghép cận đồng bộ (hình 1.17). Luồng số 2Mbit/s có tốc độ bit định mức Chèn 6 5 4 3 2 1 6 5 4 3 2 1 Bit Bộ chuyển mạch J- Các bit chèn Tín hiệu ra Các bit dữ liệu đầu vào Bộ tạo xung đồng hồ Bộ ghép Chèn J 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 Bit Luồng số 2Mbit/s có tốc độ bit thấp hơn định mức Hình 1.17: Nguyên tắc ghép cận đồng bộ Về tiêu chuẩn tốc độ bit PDH, hiện nay trên thế giới có 3 tiêu chuẩn: Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Sau đây là đặc điểm chính của các tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn Châu Âu Châu Âu dựa trên tốc độ bit cơ sở 2048 kbit/s để ghép xen bit thành các tốc độ bit cao hơn và gồm có 4 mức. Sơ đồ hình thành các mức theo tiêu chuẩn Châu Âu như hình 1.18a. Mức 1 (DS1): Ghép 30 kênh thoại thành luồng 2048 kbit/s. Các luồng số cơ sở này được cung cấp từ thiết bị ghép kênh PCM-30 hoặc từ tổng đài điện tử số. Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số cơ sở thành luồng số mức 2 là 8448 kbit/s, gồm 120 kênh thoại. Mức 3 (DS3): Ghép 4 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 34368 kbit/s, gồm 480 kênh thoại. Mức 4 (DS4): Ghép 4 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 139268 kbit/s, gồm 1920 kênh thoại. Mức 5 (DS5): Ghép 4 luồng số mức 4 thành luồng mức số 5 là 564992 kbit/s, gồm 7680 kênh thoại. Tiêu chuẩn Bắc Mỹ Bắc Mỹ sử dụng luồng số cơ sở 1544 kbit/s từ thiết bị PCM-24 hoặc từ tổng đài điện tử số để ghép xen bit thành các luồng số có tốc độ bit cao hơn và gồm có 4 mức. Sơ đồ hình thành các mức theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ như hình 1.18b. Mức 1 (DS1): Ghép 24 kênh thoại thành luồng 1544 kbit/s. Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số mức 1 thành luồng số mức 2 là 6312 kbit/s, gồm 96 kênh thoại. 19
  20. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Mức 3 (DS3): Ghép 7 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 44736 kbit/s, gồm 672 kênh thoại. Mức 4 (DS4): Ghép 6 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 274716 kbit/s, gồm 4032 kênh thoại. Tiêu chuẩn của Nhật Bản Hai mức đầu tien theo tiêu chuẩn Nhật Bản hoàn toàn giống tiêu chuẩn Bắc Mỹ và gồm có tất cả là 5 mức như hình 1.18b. Mức 1 (DS1): Ghép 24 kênh thoại thành luồng 1544 kbit/s. Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số mức 1 thành luồng số mức 2 là 6312 kbit/s, gồm 96 kênh thoại. Mức 3 (DS3): Ghép 5 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 32064 kbit/s, gồm 480 kênh thoại. Mức 4 (DS4): Ghép 3 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 97728 kbit/s, gồm 1440 kênh thoại. Mức 5 (DS5): Ghép 4 luồng số mức 4 thành luồng mức số 5 là 400352 kbit/s, gồm 5760 kênh thoại. ITU-T công nhận 4 mức đầu tiên theo tiêu chuẩn Châu Âu và 3 mức đầu tiên theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ là các mức truyền dẫn PDH quốc tế. 2048 8448 34368 139264 564992 kbit/s kbit/s kbit/s kbit/s kbit/s ×4 ×4 ×4 ×4 Tiêu chuẩn Châu Âu ITU-T (a) 32064 ×3 97728 ×4 400352 ×5 kbit/s kbit/s kbit/s Tiêu chuẩn Nhật 1544 6312 kbit/s ×4 kbit/s ×7 44736 274176 kbit/s kbit/s ×6 Tiêu chuẩn Bắc Mỹ ITU-T (b) Hình 1.18: Qui định các mức truyền dẫn PDH 20
  21. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Phương pháp ghép Có ba phương pháp ghép các luồng số là: - Ghép xen bit - Ghép xen byte - Ghép xen chu trình Nhưng trong PDH chỉ sử dụng kỹ thuật ghép xen bit. Sau đây sẽ trình bày phương pháp ghép này. Hình 1.19 mô tả quá trình ghép xen bit bốn luồng số DS1 thành luồng số DS2. Thứ tự ghép như sau: Trước tiên ghép xung đồng bộ (XĐB), tiếp theo ghép bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ nhất, bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ hai, bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ ba, bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ tư. Sau đó ghép bit thứ hai cũng theo trình tự trên. Cứ ghép như vậy cho hết một chu trình 125μs. Đến chu trình sau trước hết phải ghép xung đồng bộ và sau đó phải ghép từng bit theo thứ tự trên. Trong 125μs phải ghép hết số bit trong chu trình đó cả 4 luồng vào. Như vậy thì tốc độ luồng số đầu ra DS2 mới tăng ít nhất gấp 4 lần tốc độ một luồng số đầu vào DS1. DS-1#1 • • • • • • • t T DS-1#2 • • • • • • • t DS-1#3 • • • • • • • t DS-1#4 • • • • • • • t XĐB • • • • • • • t DS-2 • • • • • • t T Hình 1.19: Ghép xen bit bốn luồng số DS1 thành luồng số DS2 Khi ghép các luồng số PDH có tốc độ bit thấp thành luồng số có tốc bit cao hơn thì các thiết bị ghép thường hoạt động theo kiểu cận đồng bộ. Vì các luồng số đầu vào bộ ghép có tốc độ bit 21
  22. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn tức thời có thể khác nhau với tốc độ bit danh định chút ít, nên ghép các luồng số đầu vào này thành luồng số đầu ra có liên quan đến quá trình chèn. Quá trình này hoạt động như sau: Khi thực hiện ghép các bit của các luồng nhánh, trước hết các bít này được ghi lần lượt vào ô nhớ trong các bộ nhớ tương ứng của các luồng nhánh (dưới sự điều khiển của đồng hồ tách từ dãy xung vào, còn gọi là đồng hồ ghi). Sau đó các bít này được lấy ra (dưới sự điều khiển của đồng hồ đọc lấy từ bộ tạo xung của bộ ghép kênh MUX) và đưa vào bộ MUX để thực hiện ghép xen bít. Cả dãy bit đọc và đãy bit ghi đều được đưa vào bộ so sánh pha. Khi hai dãy bit lệch pha với nhau đạt giá trị ngưỡng đặt trước thì xẩy ra quá trình chèn. Nhận được thông báo chèn thì khối điều khiển chèn sẽ phát tín hiệu điều khiển chèn, khi đó khối MUX sẽ tiến hành chèn bit vào vị trí đã qui định trong khung. Trong trường hợp một luồng số đầu vào bộ nhớ có tốc độ bit tức thời chậm hơn tốc độ bít đồng hồ đọc của MUX sẽ xuất hiện định kỳ một số điểm bỏ trống trong tín hiệu đầu ra bộ nhớ đệm và gây ra lỗi bit tại phía thu. Muốn tránh lỗi bit bắt buộc phải chèn thêm các bit mang thông tin giả vào các điểm bỏ trống và truyền thông báo tới phía thu để xoá các bit các bít chèn này, như vậy gọi là chèn dương. Ngược lại, nếu tốc độ tức thời của luồng số đầu vào bộ nhớ nhanh hơn tốc độ bit đồng hồ đọc của bộ MUX sẽ xuất hiện định kỳ các thời điểm mà tại đó hai bit dữ liệu được đọc bởi một bit của đồng hồ đoc, gây ra lỗi bit tại đầu ra bộ nhớ. Do đó, phải tách bit dữ liệu được đọc sau để ghép vào vị trí đã qui định trong khung và có thông báo gửi tới phía thu để phía thu không xoá bit dữ liệu này. Đây chính là chèn âm. Chèn được xem như quá trình làm thay đổi tốc độ xung của tín hiệu số ở mức độ điều khiển cho phù hợp với tốc độ xung khác với tốc độ xung vốn có của nó mà không làm mất thông tin. Phân cấp số đồng bộ SDH Các đặc điểm chính Như đã trình bày trong phần trên, hiện nay trên thế giới tồn tại 3 phân cấp số cận đồng bộ PDH (Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản). Song các phân cấp số cận đồng bộ này không có giao diện tiêu chuẩn hoá quốc tế nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển các dịch vụ viễn thông trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Ngoài ra quá trình tách/ghép các luồng số trong hệ thống truyền dẫn cận đồng bộ rất phức tạp, yêu cầu thiết bị cồng kềnh làm giảm chất lượng truyền dẫn và khả năng giám sát, quản lý mạng còn kém. Hệ thống truyền dẫn đồng bộ SDH được xem là giai đoạn phát triển tiếp theo của phân cấp truyền dẫn cận đồng bộ. SDH tạo ra một cuộc cách mạng trong việc truyền các dịch vụ viễn thông, thể hiện một kỹ thuật tiên tiến có thể đáp ứng rộng rãi các yêu cầu của thuê bao, nhà khai thác cũng như các nhà sản xuất, thoả mãn các yêu cầu đặt ra cho ngành Viễn thông trong thời đại mới. Trong tương lai, hệ thống truyền dẫn đồng bộ sẽ ngày càng được phát triển nhờ các ưu điểm vượt trội so với hệ thống truyền dẫn cận đồng bộ, đặc biệt SDH có khả năng kết hợp với PDH trong mạng lưới hiện hành, cho phép thực hiện việc hiện đại hoá mạng lưới theo từng giai đoạn phát triển. Các tiêu chuẩn của SDH bắt đầu hình thành từ năm 1985 tại Mỹ. Khởi đầu là nỗ lực để tạo ra một mạng giao tiếp quang có thể hoạt động với tất cả các hệ thống truyền dẫn khác nhau của 22
  23. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn các sản phẩm khác nhau (theo tiêu chuẩn Châu Âu hoặc Bắc Mỹ). Dần dần sau đó các tiêu chuẩn này được sử dụng rộng rãi để có thể xử lý cho mạng hiện tại và cho cả các loại tín hiệu trong tương lai, cũng như cho cả phương diện khai thác và bảo dưỡng. Trong hoàn cảnh đó, tháng 2 năm 1985 công ty BELLCORE là công ty con của công ty BELL tại Mỹ đã đề nghị một phân cấp truyền dẫn mới nhằm mục đích khắc phục các nhược điểm của hệ thống cận đồng bộ. Phân cấp mới này có tên là mạng quang đồng bộ (SONET). SONET dựa trên nguyên lý ghép kênh đồng bộ, trong đó cáp quang được sử dụng làm môi trường truyền dẫn. Về sau các tiêu chuẩn về giao diện thiết bị cũng được nghiên cứu, để kết nối các loại thiết bị khác nhau có tiêu chuẩn khác nhau mà không gây trở ngại khi áp dụng phân cấp đồng bộ SDH vào mạng lưới hiện tại. Để đáp ứng yêu cầu đó cần phải lưu ý đến quá trình tổ chức các tín hiệu bảo dưỡng, giám sát, chuyển mạch bảo vệ tự động và cả vấn đề quản lý mạng lưới của các loại thiết bị khác nhau đó. Đề nghị của hãng BELLCORE được Viện các tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI nghiên cứu và đến năm 1988 đã phê chuẩn SONET là tiêu chuẩn của Hoa Kỳ. Các tiêu chuẩn của SONET được hình thành theo hai giai đoạn. Giai đoạn một qui định các tiêu chuẩn về các tốc độ bit truyền dẫn (bảng 1.3), khuôn dạng tín hiệu, các thông số giao diện quang và thứ tự sắp xếp tải trọng trong khung tín hiệu. Giai đoạn một đã hoàn thành vào năm 1988. Giai đoạn hai của SONET qui định các giao thức để sử dụng các kênh nghiệp vụ vào việc điều hành, quản lý, bảo dưỡng, giám sát và được hoàn thành năm 1991. Đồng thời SONET cũng gây được sự chú ý và cũng được nghiên cứu, phát triển tại Châu Âu. Bảng 1.3. Tốc độ bit của SONET Các mức tín hiệu Các mức tín hiệu Tốc độ bit quang (OC) đồng bộ (STS) (Mbit/s) OC-1 STS-1 51,84 OC-3 STS-3 155,52 OC-9 STS-9 466,56 OC-12 STS-12 622,08 OC-18 STS-18 933,12 OC-24 STS-24 1244,16 OC-36 STS-36 1866,24 OC-48 STS-48 2488,32 Tháng 11 năm 1988, trên cơ sở tiêu chuẩn của SONET và xét đến các tiêu chuẩn khác ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, ITU-T đã đưa ra tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ truyền dẫn theo phân cấp số đồng bộ SDH dùng cho truyền dẫn cáp quang và vi ba. Các tiêu chuẩn của SDH đã được ITU-T ban hành trong các khuyến nghị sau đây: G.702 - Số lượng mức trong phân cấp số đồng bộ G.707 - Các tốc độ bit của SDH G.708 - Giao diện nút mạng SDH 23
  24. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn G.709 - Cấu trúc ghép đồng bộ G.773 - Giao thức phù hợp với giao diện Q (Quản lý hệ thống truyền dẫn) G.774 - Mô hình thông tin quản lý SDH G.782 - Các kiểu và các đặc tính chủ yếu của thiết bị ghép SDH G.784 - Quản lý SDH G.803 - Cấu trúc mạng truyền dẫn SDH G.825 - Điều khiển rung pha và trôi pha trong mạng thông tin SDH G.957 - Các giao diện quang của các thiết bị và hệ thống liên quan đến SDH G.958 - Hệ thống truyền dẫn SDH sử dụng cho cáp sợi quang M.30 - Các nguyên tắc quản lý mạng viễn thông M.3010- Nguyên lý hoạt động của TMN Hiện nay các khuyến nghị G.707, G.708 và G.709 đã kết hợp lại thành khuyến nghị G.70x. Về tốc độ bit của SDH bao gồm như sau: STM-1 = 155,52 Mbit/s STM-4 = 4× STM-1 = 622,08 Mbit/s STM-8 = 8× STM-1 = 1244,16 Mbit/s STM-12 = 12× STM-1= 1866,24 Mbit/s STM-16 = 16× STM-1= 2488,32 Mbit/s STM-64 = 64× STM-1= 9953,28 Mbit/s Các tốc độ bit STM-1, STM-4 và STM-16 trùng với các tốc độ bit STS-3, STS-12 và STS- 48 của SONET. So với PDH thì SDH có các ưu điểm cơ bản sau đây: − Giao diện đồng bộ thống nhất. Nhờ giao diện đồng bộ thống nhất nên việc ghép và tách các luồng nhánh từ tín hiệu STM-N đơn giản và dễ dàng. Đồng thời trên mạng SDH có thể sử dụng các chủng loại thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau. − Ghép được các loại tín hiệu khác nhau một cách linh hoạt. Không những tín hiệu thoại mà cả tín hiệu khác như ATM, B-ISDN v.v. đều có thể ghép vào trong khung SDH − Dung lượng các byte dành cho quản lý, giám sát và bảo dưỡng lớn. Làm cho mạng hoạt động linh hoạt, độ tin cậy cao và giảm được chi phí rất lớn cho việc quản lý. − Mạng có khả năng đáp ứng được tương lai, có nghĩa là cung cấp cho nhà khai thác một giải pháp đáp ứng được tương lai, cộng với khả năng cập nhật phần mềm và mở rộng được dung lượng của các thiết bị hiện có. Có thể thay thế hệ thống SDH từng phần vào trong mạng theo nhu cầu của dịch vụ mới. Bộ ghép SDH 24
  25. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Bộ ghép SDH theo khuyến nghị G.709 của ITU-T có cấu trúc như trên hình 1.20. ×1 ×N 139264 kbit/s STM-N AUG AU-4 VC-4 C-4 ×3 ×3 TUG-3 TU-3 VC-3 44736 kbit/s AU-3 VC-3 C-3 34368 kbit/s ×7 ×7 Ghi chó: TUG-2 TU-2 VC-2 C-2 6312 kbit/s Xử lý con trỏ ×3 2048 kbit/s Ghép kênh TU-12 VC-12 C-12 ×4 Đồng chỉnh 1544 kbit/s Sắp xếp TU-11 VC-11 C-11 Hình 1.20: Cấu trúc bộ ghép SDH của ITU-T Chức năng các khối • C-n (n=1, ,4) : Container mức n Container là một khối thông tin chứa các byte tải trọng do luồng nhánh PDH cung cấp trong thời hạn 125μs cộng với các byte độn (không mang thông tin). • VC-n : Container ảo mức n Container ảo mức n là một khối thông tin gồm phần tải trọng do các nhóm khối nhánh (TUG) hoặc Container mức n (C-n) tương ứng cung cấp và phần mào đầu tuyến (POH). POH được sử dụng để xác định vị trí bắt đầu của VC-n, định tuyến, quản lý và giám sát luồng nhánh. Trong trường hợp sắp xếp không đồng bộ các luồng nhánh vào VC-n thì phải tiến hành chèn bit. Có hai loại VC-n là VC-n mức thấp (n= 1; 2) và VC-n mức cao (n = 3; 4). • TU-n : Nhóm khối nhánh mức n Nhóm khối nhánh mức n là một khối thông tin bao gồm một Container ảo cùng mức và một con trỏ khối nhánh (TU-PTR) để chỉ thị khoảng cách từ con trỏ khối nhánh đến vị trí bắt đầu của VC-3 hoặc VC-n mức thấp. • TUG-n (n = 2; 3) : nhóm các khối nhánh mức n Nhóm các khối nhánh mức n được hình thành từ các khối nhánh (TU-n) hoặc từ nhóm các khối nhánh (TUG) mức thấp hơn. TUG-n tạo ra sự tương hợp giữa các Container ảo (VC) mức thấp và Container ảo (VC) mức cao hơn. • AU-n : khối quản lý mức n 25
  26. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Khối quản lý mức n (AU-n) là một khối thông tin bao gồm một Container ảo mức n (VC-n) cùng mức và một con trỏ khối quản lý (AU-PTR) để chỉ thị khoảng cách từ con trỏ khối quản lý đến vị trí bắt đầu của Container ảo (VC) cùng mức. • AUG : nhóm các khối quản lý Nhóm các khối quản lý (AUG) gồm một AU-4 hoặc 3 AU-3. • STM-N (N=1, 4, 16, 64) : module truyền tải đồng bộ mức N Module truyền tải đồng bộ mức N (STM-N) cung cấp các kết nối lớp đoạn trong SDH, bao gồm phần tải trọng là N × AUG và phần mào đầu đoạn (SOH) để đồng bộ khung, quản lý và giám sát các trạm lặp và các trạm ghép kênh. Sự khác nhau chủ yếu giữa SONET và SDH có thể thấy một cách rõ ràng tại luồng bậc cao. Trong SONET luồng bậc cao là VC-3, trong khi đó bậc cao của SDH lại dựa vào VC-4. Sự khác nhau này tạo điều kiện thuận lợi cho truyền dẫn các luồng PDH của Châu Âu và của Bắc Mỹ qua mạng SDH. Tuy nhiên, quá trình phối hợp hoạt động tại biên giới lục địa sẽ sử dụng lớp luồng bậc cao VC-4. Trong SONET, một VC-3 có thể ghép các tín hiệu STS-1. Nhưng ITU-T không qui định tốc độ bit STS-1 là tốc độ bit thấp nhất của SDH. ITU-T đã qui định ba lớp phương tiện truyền dẫn chung cho cả SONET và SDH bắt nguồn từ module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM- 1) và hai mức tiếp theo là STM-4 và STM-16. Trong SDH, VC-3 được sử dụng để truyền các tốc độ bit mức 3 là 34368 kbit/s; VC-4 được sử dụng để ghép 3 VC-3 hoặc 63 VC-12. VC-4 được xác định là lớp truyền dẫn trợ giúp cho các luồng ATM trong SONET và SDH. Ngoài ra, SDH trợ giúp chuyển tải VC-11 trên các kết nối lớp VC-12 bằng giải pháp tương thích đặc biệt.Có hai phương pháp hình thành tín hiệu STM-N. Phương pháp thứ nhất qua AU-4 và phương pháp thứ hai qua AU-3. Phương pháp thứ nhất được sử dụng tại Châu Âu và các nước khác trong đó có Việt Nam. Phương pháp thứ hai được sử dụng tại Bắc Mỹ, nhật Bản và một số nước khác. Tín hiệu AU-4 được hình thành từ một luồng nhánh 139264 kbit/s, hoặc 3 luồng nhánh 34368 kbit/s, hoặc 63 luồng 2048 kbit/s thộc phân cấp số PDH của Châu Âu. AU-3 được hình thành từ một luồng nhánh 44736 kbit/s, hoặc 7 luồng nhánh 6312 kbit/s, hoặc 28 luồng 1544 kbit/s. Cũng có thể sử dụng 63 luồng 1544 kbit/s thay thế cho 63 luồng 2048 kbit/s ghép thành tín hiệu STM-1 qua TU-12, , AU-4. Có thể coi quá trình hình thành STM-N bao gồm hai bước độc lập. Bước thứ nhất hình thành module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1) từ các luồng nhánh PDH. Bước thứ hai hình thành các module truyền dẫn đồng bộ bậc cao mức N (STM-N), thực hiện bằng cách ghép xen byte các module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1) hoặc các module truyền dẫn đồng bộ mức thấp hơn STM-M (M<N). Phương pháp ghép kênh SDH Trong hệ thống SDH tốc độ bit cơ sở thấp nhất là 155,52 Mbit/s, tương ứng với mức STM- 1. Để hình thành các module truyền dẫn đồng bộ bậc cao mức hơn STM-N, thực hiện bằng phương pháp ghép kênh là ghép xen byte các module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1). Quá trình ghép kênh SDH được chia ra làm hai giai đoạn: • Giai đoạn 1: Hình thành mức STM-1 từ các luồng nhánh PDH Sắp xếp các luồng nhánh PDH vào các khung VC tương ứng 26
  27. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Ghép các khung VC vào STM-1 • Giai đoạn 2: Hình thành mức STM-N từ mức STM-1 hoặc mức STM thấp hơn. Tuy nhiên chỉ xét quá trình ghép kênh SDH được lấy từ các luồng nhánh PDH theo tiêu chuẩn Châu Âu. Để hiểu rõ quá trình ghép kênh SDH, sau đây sẽ trình bày về cấu trúc khung SDH. Cấu trúc khung SDH Theo khuyến nghị G709, các khung tín hiệu trong SDH được tổ chức thành khối thông tin có 9 dòng × n cột và có thời hạn là 125μs. • Cấu trúc khung VC-3 và VC-4 Cấu trúc khung VC-3 và VC-4 như hình 1.21. 85 cét 261 cét g P g P O Vùng tải trọng O Vùng tải trọng 9 dòn 9 dòn H H 125μs 125μs (a) (b) VC-3 POH VC-4 POH Hình 1.21: Cấu trúc khung VC-3 (a) và VC-4 (b) Khung VC-3 có trúc 9 dòng × 85 cột. Nói một cách khác là khung có 9 dòng mỗi dòng ghép 85 byte, mỗi byte ghép 8 bit. Khung VC-4 có trúc 9 dòng × 261 cột, nghĩa là là khung có 9 dòng mỗi dòng ghép 261 byte, mỗi byte ghép 8 bit. Cấu trúc khung VC-3 và VC-4 gồm 2 phần chính: − Phần thứ nhất ghép các byte POH từ dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 1 dùng cho quản lý, giám sát tuyến mức cao. (chức năng và vị trí của các byte này sẽ được trình bày trong mục 2.4.2.5) − Phần thứ hai là phần tải trọng để ghép các luồng nhánh PDH. Với khung VC-3 được ghép từ dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 2 đến cột 85, đối với khung VC-4 được ghép từ dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 2 đến cột 261. Trình tự truyền các byte trong khung là từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Trình tự truyền các bit trong một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đi trước và bit có trọng số bé nhất truyền sau cùng. Nguyên tắc truyền này áp dụng cho mọi loại khung tín hiệu trong SDH. • Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp như hình 1.22. 27
  28. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn TU-n V1 VC-n VC-11 VC-12 VC-2 V5 26 35 107 125μs V2 J2 26 35 107 250μs V3 N2 26 35 107 375μs K4 V4 26 35 107 104 140 428 500μs (b) (a) Hình 1.22: Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp Đặc điểm của các khung VC-n và TU-n mức thấp là số byte rất ít so với VC-n và TU-n mức cao. Vì vậy phải sắp xếp thành đa khung có 4 khung để sử dụng một số byte mào đầu tuyến và một con trỏ. Cấu trúc đa khung VC-n như hình 2.24a, gồm 4 khung VC-n (mỗi khung VC-11 có 26 dòng và 1 cột, mỗi khung VC-12 có 35 dòng và 1 cột, mỗi khung VC-2 có 107 dòng và 1 cột). Trong mỗi khung VC-n của đa khung VC-n gồm có 2 phần: − Phần thứ nhất là các byte POH được ghép vào dòng 1, cột 1 dùng cho quản lý và giám sát tuyến mức thấp. Như vậy trong mỗi đa khung VC-n mức thấp có 4 byte VC-n POH, được ký hiệu là V5, J2, N2 và K4. − Phần thứ hai là phần còn lại ở trong mỗi khung VC-n dùng để sắp xếp các luồng nhánh PDH. Cấu trúc trúc đa khung TU-n như hình 1.22b, gồm 4 khung TU-n. Được hình thành bằng cách thêm con trỏ TU-n PTR vào trong đa khung VC-n (ở dòng1, cột 1 trong mỗi khung VC-n). Như vậy trong mỗi đa khung TU-n có con trỏ TU-n PTR gồm 4 byte; ký hiệu là V1, V2, V3, V4. • Cấu trúc khung STM-1 Cấu trúc khung STM-1 như hình 1.23. Khung STM-1 có 9 dòng × 270 cột, nghĩa là, khung có 9 dòng mỗi dòng ghép 270 byte, mỗi byte ghép 8 bit. Cấu trúc gồm 3 phần: − Phần thứ nhất dùng để ghép các byte RSOH và MSOH. Các byte RSOH ghép từ dòng 1 đến dòng 3 thuộc cột 1 đến cột 9 dùng cho quản lý, giám sát các trạm lặp. Các byte 28
  29. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn MSOH ghép từ dòng 5 đến dòng 9 thuộc cột 1 đến cột 9 dùng cho quản lý, giám sát các trạm ghép kênh. − Phần thứ hai dùng để ghép con trỏ khối nhánh AU-3 PTR hoặc AU-4 PTR đặt tại dòng 4 thuộc cột 1 đến cột 9 (có 9 byte). − Phần thứ ba là phần tải trọng có 9 dòng × 261 cột được sử dụng để ghép 1 VC-4 hoặc 3 VC-3 hoặc 63 VC-12 v.v. 270 cét 9 261 RSOH g AU-n PTR Vùng tải trọng 9 dòn MSOH 125μs Hình 1.23: Cấu trúc khung STM-1 Từ cấu trúc của khung STM-1 tính được tốc độ bit của luồng STM-1. VSTM-1 = 9 dòng/khung × 270 byte/dòng × 8 bit/byte × 8000 khung/s = 15552×104 bit/s = 155,52 Mbit/s • Cấu trúc khung STM-N Khi ghép xen byte N tín hiệu STM-1 để tạo ra tín hiệu STM-N thì cấu trúc khung của STM- N như hình 1.24. 270×N cét 9×N 261×N RSOH AU-n PTR Vùng tải trọng 9 dòng MSOH 125μs Hình 1.24: Cấu trúc khung STM-N 29
  30. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn So với kích thước của khung STM-1 kích thước của khung STM-N sẽ tăng N lần. Nghĩa là, có 9 dòng × (270 × N) cột. Cấu trúc khung STM-N cũng tương tự như cấu trúc khung STM-1, gồm có 3 phần chính: − Phần thứ nhất dùng để ghép các byte quản lý, giám sát các trạm lặp RSOH và các trạm ghép kênh MSOH. − Phần thứ hai dùng để ghép con trỏ khối nhánh AU-3 PTR hoặc AU-4 PTR − Phần thứ ba là phần tải trọng. 1.2. Thông tin quang Trong những năm gần đây công nghệ thông tin quang đã phát triển rất nhanh. Thông tin quang đã được triển khai trong cả mạng đường dài (liên tỉnh và quốc tế) và mạng nội hạt. Trong mạng thông tin quang thì môi trường truyền dẫn sợi quang và cáp sợi quang đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc tính của sợi quang và cáp sợi quang ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hệ thống. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ lưỡng về cấu tạo, tính chất và các thông số của sợi quang để lựa chọn, thiết kế, xây dựng và bảo dưỡng tuyến thông tin cáp sợi quang theo các tiêu chuẩn và yêu cầu đặt ra. Muốn hình thành một tuyến thông tin quang, ngoài cáp sợi quang phải có thiết bị thông tin quang. Thiết bị thông tin quang có các bộ phận chủ yếu như chuyển đổi mã nhánh phát, bộ chuyển đổi mã nhánh thu, chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang, chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện, các kênh nghiệp vụ, v.v. Chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang chủ yếu sử dụng các nguồn quang bằng bán dẫn. Hiện tại có 2 loại nguồn quang chủ yếu, đó là diode phát xạ ánh sáng (LED) và laser diode (LD). Mỗi loại nguồn quang này có ưu điểm và nhược điểm riêng và được ứng dụng vào từng tuyến thông tin quang cụ thể. Chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện nhờ diode tách quang (PD). Trong thực tế thường dùng PIN diode hoặc APD. Mỗi loại diode tách quang cũng có đặc tính riêng và sử dụng thích hợp cho mỗi tuyến cụ thể. Nói cách khác, phải lựa chọn nguồn quang và diode tách quang khi thiết kế một tuyến thông tin cáp sợi quang nào đó. 1.2.1. Mô hình hệ thống thông tin quang Mô hình hệ thống thông tin quang như hình 1.25. 30
  31. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Telephone Telephone Tr¹m lÆp Tr¹m ®Çu cuèi Tr¹m ®Çu cuèi Fax DE- Fax MUX E/O O/E E/O O/E MUX Data Data TV TV Hình 1.25: Mô hình hệ thống thông tin quang Chức năng các phần tử • Bộ ghép Mux: Có chức năng chuyển tín hiệu thoại analog thành tín hiệu số, chuyển tín hiệu truyền hình TV và tín hiệu Fax thành tín hiệu số, chuyển tín hiệu số liệu data từ dạng tín hiệu số đầu ra thiết bị truyền số liệu thành tín hiệu số tương ứng. Các loại tín hiệu này được ghép thành một lưồng chung có tốc độ bit cao để đưa vào khối chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang (E/O). • Khối E/O: Khối này chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang. Muốn vậy phải dùng nguồn quang như LED hoặc laser diode có bước sóng thích hợp. Nếu tín hiệu số bơm trực tiếp vào nguồn quang thì gọi là điều chế cường độ quang. Nếu tín hiệu số và tín hiệu quang từ laser diode đưa vào một bộ điều chế thì gọi là điều chế ngoài. Điều chế ngoài có thể là điều chế cường độ, điều chế biên độ, điều chế tần số hoặc điều chế pha. Tín hiệu quang đầu ra khối E/O đưa vào sợi quang để truyền đi xa. • Trạm lặp: Trong hình vẽ là trạm lặp điện. Tại đây phải chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện (tại hướng thu), tái tạo xung, khuếch đại xung và chuyền đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang (tại phía phát). Nếu dùng bộ lặp quang thì không cần chuyển đổi quang - điện - quang. Trạm lặp sử dụng trong trường hợp hai trạm đầu cuối hoặc xen/rẽ vượt quá cự ly cho phép. Thông thường khi sử dụng laser diode truyền qua sợi quang đơn mode thì cự ly là 60 - 80 km (phụ thuộc bước sóng). • Khối O/E: Khối này có chức năng chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Muốn vậy dùng diode tách quang PIN hoặc APD. Dòng tách quang chính là dãy tín hiệu số được đưa vào bộ khuếch đại để nâng công suất tín hiệu thu. • Khối DEMUX: Khối này tách luồng tín hiệu số đầu vào thành các kênh tiêu chuẩn, sau đó giải mã để chuyển thành tín hiệu thoại, tín hiệu truyền hình TV và đưa đến thiết bị thuê bao. • Cáp sợi quang: Trong thông tin quang chỉ dùng một cáp sợi quang. Số sợi quang trong cáp phụ thuộc dung lượng của tuyến và phương thức dự phòng. Mỗi hệ thống thông tin quang cần 2 sợi quang, một sợi phát và một sợi thu. Trong phương thức dự phòng 1 + 1 thì mỗi hệ thống hoạt động (2 sợi quang) có một hệ thống dự phòng (2 sợi quang). 31
  32. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 1.2.2. Các loại cáp sợi quang Sợi quang là loại sợi điện môi có chỉ số chiết xuất thấp. Sợi có cấu trúc hình trụ của vật liệu điện môi trong suốt, gồm lõi để truyền ánh sáng và bao quanh lõi là vỏ có chỉ số chiết suất nhỏ hơn chỉ số chiết suất của lõi. Điều này nhằm tạo ra điều kiện để ánh sáng truyền được trong lõi. Vỏ còn có tác dụng bảo vệ lõi. Vật liệu cơ bản để chế tạo lõi và vỏ là Silica (SiO2). Thường dùng Germani dioxide (GeO2) bổ sung vào Silica để làm tăng chỉ số chiết xuất của lõi. Muốn làm giảm chỉ số chiết xuất của vỏ phải dùng chất bổ sung là Fluorine. Để tránh trầy xước vỏ và tăng độ bền cơ học, sợi quang thường được bao bọc thêm một lớp chất dẻo tổng hợp. Lớp vỏ bảo vệ này sẽ ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia cường thêm cho sợi, bảo vệ sợi không bị nứt do kéo dãn hoặc xước do cọ xát bề mặt; mặt khác tạo điều kiện bọc sợi thành cáp sau này. Lớp vỏ bọc này được gọi là lớp vỏ bọc sơ cấp. Cấu trúc đầy đủ của một sợi quang cho viễn thông như hình 1.26. Tuỳ thuộc từng loại sợi mà có sự phân bố chiết xuất khác nhau trong lõi sợi. Nếu chiết xuất phân bố đều thì gọi là sợi chiết xuất bậc, nếu phân bố theo qui luật tăng dần dần gọi là sợi chiết xuất gradient. Kích thước của sợi phụ thuộc loại sợi, loại thứ nhất lõi có đường kính 2a = 50μm gọi là sợi đa mode, loại thứ hai lõi có đường kính 2a ≤ 10μm gọi là sợi đơn mode. Đường kính vỏ d của các loại sợi đều bằng 125μm. Lõi Vỏ Lớp vỏ bọc sơ cấp Hình 1.26: Cấu trúc tổng thể của sợi quang sử dụng trong viễn thông Tổng hợp cả phân bố chiết xuất và kích thước của lõi để chia thành ba loại sợi, đó là: − Sợi đa mode chiết xuất bậc. − Sợi đa mode chiết xuất gradient. − Sợi đơn mode (chiết xuất bậc). Ngoài ra, khi phân loại theo cấu trúc vật liệu sợi quang được chia thành các loại sau: − Sợi thuỷ tinh (loại sợi thông thường) − Sợi lõi thuỷ tinh vỏ chất dẻo. − Sợi thuỷ tinh nhiều thành phần − Sợi chất dẻo 32
  33. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Sau đây sẽ nghiên cứu chức năng các thành phần của sợi thông thường. Lõi sợi đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là môi trường truyền dẫn ánh sáng. Đường kính lõi lớn hay bé và trị số cũng như phân bố chiết xuất của lõi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín hiệu thu. Đường kính lõi lớn (50 μm) truyền nhiều mode (nhiều tia) nên gọi là sợi đa mode. Ngược lại, nếu đường kính lõi bé (≤ 10 μm) thì truyền chỉ một mode (một tia) nên gọi là sợi đơn mode. Trị số của chiết xuất lõi (n1) phải lớn hơn trị số chiết xuất vỏ (n2) để tạo ra phản xạ toàn phần tại tiếp giáp lõi - vỏ. Điều này được thể hiện trong hình 1.27. Giả thiết ánh sáng truyền từ môi trường có chiết xuất lớn sang môi trường có chiết xuất bé. Trong hình 1.27a tia tới hợp với pháp tuyến một góc bé hơn góc tới hạn, nghĩa là 0 φc sẽ xảy ra phản xạ toàn phần (hình 1.27c). n >n ’ 1 2 A φ’ n2 B’ n1 φ φ φc r r φ C C’ B A (a) (b) (c) Hình 1.27: Khúc xạ và phản xạ toàn phần tại tiếp giáp lõi và vỏ của sợi đa mode chiết xuất bậc Như vậy, điều kiện để xẩy ra phản xạ toàn phần là: − Các tia sáng phải truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn. − Góc tới của tia sáng phải lớn hơn góc tới hạn. Các định luật phản xạ và khúc xạ ánh sáng là nguyên lý cơ bản áp dụng cho việc truyền tín hiệu ánh sáng trong sợi quang. ở sợi quang, các tín hiệu ánh sáng được truyền dựa vào hiện tượng phản xạ toàn phần. 1.2.2.1. Truyền ánh sáng trong sợi quang đa mode Sợi quang đa mode chiết xuất bậc 33
  34. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn • Mặt cắt chỉ số chiết xuất: Loại sợi này gọi là sợi quang đa mode chiết xuất bậc. Sợi được đặc trưng bởi vùng lõi đồng nhất có chiết xuất là hằng số n1 và xung quanh nó là vỏ có chiết xuất là n2 n2 na =1 na n2 C’ φm A θm l A’ αm θm n1 B’ B C l/ cos θm Hình 1.29: Mặt cắt dọc sợi chiết xuất bậc Từ nguồn quang có 3 tia sáng truyền đến sợi quang. Tại đầu sợi các tia sáng đi vào lõi sợi từ môi trường có chiết xuất na=1. Muốn tia sáng truyền trong lõi sợi thì góc tới tại tiếp giáp lõi và vỏ phải lớn hơn góc tới hạn φc. Muốn vậy thì tia khúc xạ tại đầu sợi phải nghiêng với trục sợi một góc θm = π/ 2 - φm bé hơn θc = π/ 2 - φc và góc tới của tia từ nguồn quang đi vào lõi sợi αm phải bé hơn αc. Để xác định αc và θc cần áp dụng qui tắc Snell: Đối với các tia khúc xạ tại tiếp giáp lõi - không khí viết được: sin αm = n1sin θm = n1cos φm Các tia khúc xạ này truyền được trong lõi sợi nếu thoả mãn điều kiện phản xạ toàn phần tại tiếp giáp lõi - vỏ, nghĩa là: sinαm= sin αc = n1sin θc = n1cos φc sin φc = n2/ n1 34
  35. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 2 2 1/ 2 cos φc = (n1 - n2 ) / n1 2 2 1/ 2 Vì vậy: sin αc = (n1 - n2 ) Các tia từ nguồn quang đi vào lõi sợi có góc tới lớn hơn αc không truyền được trong lõi sợi. Giá trị αc càng lớn thì công suất ánh sáng của các tia truyền được trong lõi sợi càng lớn. αc là góc đón ánh sáng, sin αc được gọi là khẩu độ số của sợi quang, ký hiệu là NA. 2 2 1/ 2 1/ 2 NA = sin αc = (n1 - n2 ) = n1 (2Δ) (1.3) 2 2 2 trong đó: Δ = (n1 - n2 )/ 2n1 ≈ (n1- n2)/ n1 là độ lệch tương đối chỉ số chiết xuất lõi và vỏ. Một tham số khác có liên quan đến NA, đó là tần số chuẩn hoá V được xác định theo (1.4). 2πa 2πa 2 2 V = ×()NA = × n − n (1.4) λ λ 1 2 Trong đó: a là bán kính lõi sợi quang, λ là bước sóng của ánh sáng. Vì khẩu độ số có liên quan tới góc vào lớn nhất, cho nên nó thể hiện sự tiếp nhận ánh sáng và khả năng tập trung các tia sáng của sợi. Ngoài ra, qua khẩu độ số cho phép tính được hiểu quả của quá trình ghép nguồn phát vào sợi quang. • Quĩ đạo truyền lan của các tia sáng Hình 1.28a thể hiện quĩ đạo truyền lan các tia sáng trong lõi sợi. Do cấu trúc của sợi như trên nên sự truyền lan ánh sáng được mô tả nhờ phản xạ toàn phần bên trong làm cho các tia sáng khi truyền trong lõi có dạng là những đoạn thẳng gấp khúc. Mỗi tia là một mode sóng, như vậy trong sợi đa mode chiết xsuất bậc truyền được số lượng lớn các tia. Số lượng mode truyền trong lõi sợi được xác định theo biểu thức V2 N ≈ (1.5) 2 Trong đó: V là tần số chuẩn hoá được xác định bởi (1.4). Sợi quang đa mode chiết xuất Gradient • Mặt cắt chiết suất Khác với sợi đa mode chiết xuất bậc, sợi đa mode chiết xuất Gradient có mặt cắt chiết xuất như hình 1.30b. Trong sợi quang chiết xuất Gradient, chiết suất của lõi không đồng đều như sợi đa mode chiết xuất bậc, mà nó giảm dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi - vỏ theo chiều tăng của của bán kính r. Còn chiết xuất vỏ là một hằng số. Phân bố chiết xuất của sợi quang đa mode chiết xuất Gradient như biểu thức (1.6). 1/ 2 2 ⎡ ⎛ r ⎞ ⎤ n ⎢1 − 2Δ⎜ ⎟ ⎥ Khi 0 ≤ r ≤ a 1 a n(r) = ⎣⎢ ⎝ ⎠ ⎦⎥ (1.6) n2 Khi a < r ≤ d/2 Trong đó r là bán kính của sợi quang; a là bán kính lõi sợi; n1 là chiết suất tại trục lõi sợi; n2 là chiết xuất của vỏ; Δ đã được giải thích tại biểu thức (1.3). 35
  36. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn r d 2 a a n d n2 n1 2 (a) (b) Hình 1.30: Sợi đa mode chiết suất Gradient • Khẩu độ số: So với sợi chiết suất bậc thì việc xét khẩu độ số của sợi chiết xuất gradient có phức tạp hơn. Ở sợi Gradient, khẩu độ số NA phụ thuộc vào vị trí mặt cắt ngang đầu lõi sợi. Nói một cách khác, vì chiết suất của sợi đa mode Gradient phụ thuộc vào bán kính r của sợi, do vậy góc đón ánh sáng αmax và khẩu độ số NA cũng là hàm của bán kính. Xét về quang hình học thì ánh sáng tới lõi sợi tại vị trí r sẽ lan truyền được trong lõi chỉ khi nó ở trong khẩu độ số cục bộ NA(r) tại điểm đó. Khẩu độ số cục bộ NA(r) được xác định như biểu thức (1.7). 2 2 1/ 2 ⎛ r ⎞ n2 ()r − n ≈ NA()0 1− ⎜ ⎟ Khi 0 ≤ r ≤ a []2 a NA(r) = ⎝ ⎠ (1.7) 0 Khi a < r ≤ d/2 Với NA(0) là khẩu độ số tại trục sợi và được xác định như biểu thức (1.8). 2 2 1/ 2 NA(0) = []n ()0 − n2 (1.8) Từ biểu thức (1.7) cho thấy NA của sợi Gradient giảm từ giá trị NA(0) (vì tại lõi có r = 0) tới không (vì tại tiếp giáp lõi - vỏ r = a). Như vậy, các tia sáng đi đến lõi sợi quang gần tiếp giáp lõi - vỏ sợi quang phải song song với tiếp giáp này thì mới truyền được vào lõi. • Quĩ đạo truyền lan của các tia sáng Quĩ đạo các tia sáng truyền trong lõi sợi đa mode Gradient như hình 1.30b. Vì chỉ số chiết suất của lõi sợi là đường cong Parabole nên các tia sáng đổi hướng liên tục và tạo thành đường cong hình sin và cắt nhau tại các điểm cách đều trên trục sợi. Ưu điểm nổi bật của sợi đa mode Gradient là độ rộng băng tần lớn hơn sợi đa mode chỉ số bậc và tốc độ truyền của các mode khác nhau trong lõi sợi hầu như đã được cân bằng nhờ cấu tạo mặt cắt chỉ số chiết suất thích hợp. Số lượng mode truyền trong lõi sợi được xác định theo biểu thức (1.9). V2 N ≈ (1.9) 4 Trong đó: V là tần số chuẩn hoá được xác định như biểu thức (1.4). 36
  37. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 1.2.2.2. Truyền ánh sáng trong sợi quang đơn mode Trong sợi đa mode chiết xuất bậc tán sắc mode có ảnh hưởng lớn nhất và làm hạn chế khả năng truyền tín hiệu. Để loại trừ hoàn toàn tán sắc này cần chế tạo sợi sao cho trong lõi chỉ truyền một mode cơ bản như hình 1.31. r d 2 a d n n1 2 n2 (b) (a) Hình 1.31: Sợi đơn mode chiết suất bậc Điều kiện truyền một mode cơ bản trong sợi đơn mode là tần số chuẩn hoá V phải thoả mãn biểu thức (1.10). 2πa 2 2 V = × n − n ≤ 2,405 (1.10) λ 1 2 Ưu điểm của sợi đơn mode là băng tần lớn hơn so với sợi đa mode do không có tán sắc mode. Nhân tố chủ yếu làm hạn chế băng tần của sợi đơn mode là tán sắc sắc thể. Ngoài ra sợi đơn mode còn có các ưu điểm khác như: Suy hao thấp, dung lượng lớn nên đáp ứng được nhu cầu truyền tín hiệu băng rộng trong tương lai. Từ biểu thức (1.10) nếu a, n1 và n2 được chọn thì số lượng mode N phụ thuộc vào bước sóng λ. Nếu bước sóng đạt được từ giá trị nào đó trở lên thì trong lõi sợi chỉ truyền một mode, ngược lại nếu bước sóng ánh sáng bé hơn giá trị giới hạn thì trong lõi sợi truyền nhiều mode. Bước sóng tối thiểu đảm bảo cho sợi quang hoạt động đơn mode gọi là bước sóng cắt (λc). Khái niệm về bước sóng cắt là rất quan trọng đối với các sợi đơn mode bởi vì nó xác định vùng hoạt động đơn mode của sợi. Bước sóng cắt được xác định theo biểu thức (1.11). 2πa 2 2 λ = × n − n (1.11) c 2,405 1 2 2 2 1/2 Nếu sợi có đường kính lõi 2a = 9μm, NA= (n1 - n2 ) = 0,11 thì bước sóng cắt sẽ là: λc = 3,14 × 9μm × 0,11/ 2,045 = 1293 nm Muốn đạt được tần số cắt như biểu thức (1.12) thì phải tăng độ dài bước sóng công tác của nguồn quang hoặc giảm đường kính lõi sợi hoặc giảm hiệu số chiết xuất giữa lõi và vỏ (Δ). Tuy nhiên nếu giảm Δ thấp hơn giới hạn cho phép thì sợi rất nhạy cảm với suy hao do uốn cong. Từ biểu thức (1.10) cũng xác định được đường kính của lõi sợi: 2,405λ 2a ≤ 2 2 1/ 2 π()n1 − n2 37
  38. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Mặc dù đường kính lõi giảm bé hơn 10 μm nhưng đường kính vỏ vẫn phải đảm bảo 125μm để bảo vệ lõi sợi từ các tác động cơ học và giảm nhạy cảm đối với suy hao do uốn cong. Các chỉ tiêu kỹ thuật của sợi đơn mode tiêu chuẩn như bảng 1.4. Bảng 1.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của sợi đơn mode tiêu chuẩn Các tham số Đơn vị Giá trị danh định Sai số Đường kính trường mode μm 9÷10 ±10% Đường kính vỏ μm 125 ±3 Độ lêch tâm giữa lõi và vỏ μm ≤1 Độ méo của vỏ % <2 Bước sóng cắt của sợi nm 1100<λC<1280 Suy hao do uốn cong (quấn 100 vòng quanh ống sợi dB <1 có bán kính 37,5mm tại 1550nm) Suy hao tại 1300nm dB/km <1 Suy hao tại 1550nm dB/km <0,5 Bước sóng tán sắc zero nm 1295<λ0< 1322 Giá trị tán sắc tại λ0 ps/(nm.km) ≤0,095 Trị số tán sắc Vùng λ=1285÷1330nm ps/(nm.km) ≤3,5 Vùng λ=1270÷1340nm ps/(nm.km) ≤6,0 Vùng λ=1525÷1575nm ps/(nm.km) ≤20 1.2.2.3. Các tham số truyền dẫn của sợi quang Các tham số truyền dẫn của sợi quang gồm suy hao, tán sắc, độ rộng băng tần, khẩu độ số và bước sóng cắt. Đây là những yếu tố rất quan trọng, chúng tác động vào toàn bộ quá trình thông tin, định cỡ về khoảng cách và tốc độ của tuyến truyền dẫn cũng như xác định cấu hình của hệ thống thông tin quang. Những tham số này được xem xét chi tiết sau đây. 1) Suy hao của sợi quang Suy hao trong sợi quang là một trong những thông số quan trọng khi xác định khoảng lặp cực đại và được biểu thị bằng dB/km. Suy hao do các yếu tố bên trong và bên ngoài gây ra. Suy hao của sợi được xác định bằng tỷ số giữa công suất quang đầu ra Pout của sợi quang dài L (km) với công suất quang đầu vào Pin. Tỷ số công suất này là hàm của bước sóng, nếu gọi α là hệ số suy hao thì nó được xác định theo biểu thức (1.12). 10 ⎛ P ⎞ α = log⎜ in ⎟ [dB/km] (1.12) L ⎝ Pout ⎠ Trong quá trình truyền tín hiệu ánh sáng, bản thân sợi quang có suy hao và làm cho tín hiệu yếu đi khi qua một cự li lan truyền nào đó. Suy hao do các yếu tố bên trong sợi quang bao gồm: − Suy hao do hấp thụ − Suy hao do tán xạ 38
  39. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Trong các suy hao trên đây, suy hao do hấp thụ có liên quan tới vật liệu sợi bao gồm hấp thụ do tạp chất, hấp thụ vật liệu và hấp thụ vùng hồng ngoại và vùng cực tím. Suy hao do tán xạ có liên quan tới cả vật liệu sợi và tính không hoàn hảo về cấu trúc của sợi. Nguyên nhân bên ngoài gây ra suy hao có thể là do ghép nối, lắp đặt và môi trường gây ra. Trên một tuyến thông tin quang, các suy hao ghép nối giữa nguồn phát quang với sợi quang, giữa sợi quang với sợi quang và giữa sợi quang với đầu thu quang cũng được coi là suy hao trên tuyến truyền dẫn. Bên cạnh đó, suy hao còn do vi uốn cong (với bán kính uốn cong rất nhỏ) và uốn cong quá giới hạn cho phép. Uốn cong là không thể tránh khỏi trong điều kiện hoạt động hiện tại cho cả bên trong cáp và tại các hộp chứa mối hàn. Vi uốn cong chủ yếu hoặc do lực ép vào bề mặt gồ ghề của vỏ sợi hoặc do oằn sợi bên trong cáp. Ngoài ra sự thay đổi nhiệt độ cũng gây ra vi uốn cong. Để giảm suy hao vi uốn cong tới mức nhỏ nhất là bọc một lớp vỏ có khả năng chịu nén cho sợi. Khi có lực bên ngoài tác động vào thì vỏ này sẽ bị biến dạng trước nhưng sợi vẫn định hướng tương đối thẳng. Khi sợi bị cong quá mức thì ánh sáng không phản xạ tại tiếp giáp lõi - vỏ, mà truyền vào vỏ và gây ra suy hao. Về lý thuyết suy hao công suất quang tại đoạn sợi đa mode bị cong tỷ lệ với 2 2 exp(R/ Rc), trong đó R là bán kính cong, Rc ≈ a/ (NA) = a/ 2n1 Δ là bán kính cong tới hạn, a là bán kính lõi sợi. Tại đoạn cong có bán kính Rc suy hao là đáng kể, nhưng suy hao dạng hàm mũ sẽ giảm rất nhanh khi độ cong giảm. Trong sợi đơn mode suy hao uốn cong phụ thuộc vào phạm vi mà điện từ trường thâm nhập vào vỏ, và vì vậy phụ thuộc vào mặt cắt hệ số chiết xuất và bước sóng. Suy hao do uốn cong chính là trường mở rộng vào vỏ và suy biến theo hàm mũ theo khoảng cách bức xạ. Mặt phẳng pha vuông góc với trục sợi. Tốc độ pha của mode dẫn bất kỳ là thấp hơn tốc độ pha của các sóng phẳng trong vỏ (c/n2). Nhưng bên ngoài đoạn cong tốc độ pha tăng theo khoảng cách bức xạ và đạt được c/n2. Trong sợi đơn mode sợi bị uốn cong sẽ ảnh hưởng đến đặc tính cơ học nhiều hơn ảnh hưởng đến suy hao. Nếu sợi bị uốn cong thái quá thì mặt sợi phía ngoài bị dãn thêm 0,2% và sợi bị nứt, còn mặt sợi phía trong sẽ bị nén và gãy. Muốn ngăn ngừa phải đặt sợi trong cáp. 2) Tán sắc của sợi quang Hiện tượng tán sắc làm nới rộng xung ánh sáng theo thời gian và méo xung ánh sáng truyền dọc theo sợi. Tán sắc làm hạn chế khả năng truyền tín hiệu của sợi hoặc nói đúng hơn là hạn chế băng tần công tác và cự ly truyền dẫn của sợi. Có các loại tán sắc chủ yếu sau đây: Tán sắc Mode, tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng. Tuỳ loại sợi mà tán sắc nào trong số các tán sắc này vượt trội. Tán sắc mode chỉ phụ thuộc vào kích thước của lõi sợi, nó tồn tại trong các sợi đa mode. Các sợi đơn mode gần như không có tán sắc mode mà chỉ tồn tại tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng (tổng hai loại tán sắc này gọi là tán sắc sắc thể). Tán sắc mode còn gọi là tán sắc giữa các mode. Nguyên nhân là trong sợi đa mode có sự khác nhau về tốc độ nhóm giữa các mode và do đó các mode xuất phát từ đầu sợi tại cùng một thời điểm nhưng đến cuối sợi không đồng thời. Độ lệch thời gian giữa mode nhanh nhất và mode chậm nhất đặc trưng cho tán sắc mode. Tán sắc sắc thể (hay tán sắc tổng) gồm có hai thành phần, đó là: Tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng như đã nói trên đây. Tán sắc vật liệu là do chiết xuất của vật liệu phụ thuộc vào bước sóng. Tán sắc ống dẫn sóng là do sự phụ thuộc không tuyến tính của hằng số truyền lan β vào tần số (bước sóng) trong ống dẫn quang. 39
  40. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 3) Độ rộng băng tần công tác của sợi Hiện nay trên một số tuyến thông tin quang còn sử dụng sợi đa mode chiết xuất gradient. Độ rộng băng tần của loại sợi này bị hạn chế chủ yếu do tán sắc mode hoặc tán sắc vật liệu tuỳ thuộc vào bước sóng của nguồn quang. Khi nguồn quang là LED có đặc tính phổ rộng và hoạt động tại λ = 850 nm thì tán sắc vật liệu đóng vai trò chủ yếu. Ngược lại, nếu sử dụng laser diode có đặc tính phổ hẹp hơn và hoạt động tại λ = 1300 nm thì tán sắc mode lại đóng vai trò chủ yếu. Độ rộng băng tần công tác của sợi đơn mode phụ thuộc chủ yếu vào tán sắc tổng. 4) Khẩu độ số Khái niệm khẩu độ số NA đã được trình bày ở trên. NA được xác định theo các biểu thức (1.3) và (1.7). 5) Bước sóng cắt Khái niệm bước sóng cắt đã được trình bày ở trên. Bước sóng cắt được xác định theo biểu thức (1.11). 1.2.3. Máy phát tín hiệu quang 1.2.3.1. Các loại nguồn quang Nguồn quang trong thiết bị thông tin quang là linh kiện có khả năng chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang ở dải bước sóng truyền trong sợi quang. Có hai loại nguồn quang, đó là diode phát xạ (LED) và laser diode (LD). Sau đây trình bày một số khái niệm liên quan đến chức năng của nguồn quang. Nếu trong nguyên tử (hoặc phân tử) chuyển động của các điện tử được giới hạn trong một phạm vi hẹp cỡ bằng kích thước nguyên tử, thì ở trong các chất rắn nói chung và chất bán dẫn nói riêng, các điện tử hoá trị có thể chuyển động từ nguyên tử ở nút mạng tinh thể này đến nguyên tử ở nút mạng tinh thể khác và là sở hữu chung của cả mạng tinh thể. Vì các mức năng lượng của điện tử phụ thuộc vào vị trí tương đối của nó so với mạng tinh thể, mà số điện tử lại rất nhiều, do đó số các mức năng lượng của các điện tử hoá trị trong toàn mạng tinh thể là một số vô cùng lớn. Ngoài ra trong chất rắn, các nguyên tử được phân bố sát nhau, các lớp vỏ điện tử của chúng đặc biệt là những lớp phía ngoài che phủ lên nhau và tương tác với nhau rất mạnh. Sự tương tác này gây nên những dịch chuyển vị trí và làm tách các mức năng lượng điện tử ra thành nhiều phân mức khác nhau. Đối với các chất bán dẫn, những vùng năng lượng cho phép được ngăn cách với nhau bởi tập hợp các giá trị năng lượng vùng cấm. Thông thường độ rộng vùng cấm của các chất bán dẫn điển hình khoảng 0,1÷1,0 eV. Trong số các vùng năng lượng cho phép, vùng trên cùng đã dồn đầy các điện tử hoá trị được gọi là vùng dẫn. Vùng tiếp theo đó còn hoàn toàn trống ở nhiệt độ 0K gọi là vùng cấm và vùng dưới cùng gọi là vùng háo trị. Vì quá trình vật lý xẩy ra trong các chất bán dẫn chỉ liên quan đến các điện tử ở vùng hoá trị hoặc ở đáy vùng dẫn do đó khi vẽ giản đồ năng lượng của bán dẫn chỉ để ý đến hai vùng này như hình 1.32. 40
  41. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Vùng dẫn Eg Vùng cấm Vùng hoá trị Hình 1.32: Sơ đồ vùng năng lượng của bán dẫn Ở nhiệt độ thấp thì bán dẫn trở thành chất điện môi. Khi nhiệt độ tăng thì bán dẫn trở thành chất dẫn điện. Bởi vì khi đó các điện tử của vùng hoá trị nhận được năng lượng đủ lớn để vượt qua vùng cấm lên vùng dẫn và trở thành các điện tử dẫn. Khi đó ở vùng hoá trị, tại nơi điện tử vừa đi khỏi sẽ xuất hiện các lỗ trống như hình 1.33. Năng lượng các điện tử E0 Điện tử Vùng dẫn Mật độ các EC điện tử Chuyển dịch Vùng cấm điện tử Mật độ các lỗ EV trống Vùng hoá trị Lỗ trống Hình 1.33: Sơ đồ phân bố mật độ các điện tử và lỗ trống Quá trình này được gọi là quá trình tạo cặp điện tử và lỗ trống bằng nhiệt. Quá trình xẩy ra không chỉ do nung nóng bán dẫn, mà có thể hình thành dưới tác dụng các dạng kích thích khác. Ví dụ như bằng ánh sáng, dòng điện, bắn phá bởi các điện tử và ion bên ngoài. Song song với quá trình trên, trong tinh thể bán dẫn còn xẩy ra quá trình ngược lại gọi là quá trình tái hợp điện tử-lỗ trống, các điện tử của vùng dẫn có thể thực hiện chuyển dời tự phát xuống vùng hoá trị và chiếm lấy các mức năng lượng tự do ở đó. Các thực nghiệm về quang phổ đều cho thấy khi các nguyên tử hấp thụ và bức xạ đều hình thành phổ vạch. Hiện tượng này được giải thích dựa vào mức năng lượng rời rạc tương ứng với các trạng thái của nguyên tử. Ký hiệu E1 và E2 là hai mức năng lượng của một nguyên tử. Ở đây, E1 là năng lượng trạng thái nền và E2 là năng lượng trạng thái kích thích. Tại trạng thái cân bằng nhiệt thì các điện tử ở mức năng lượng thấp E1 (hình 1.34a). Theo định luật Planck thì sự dịch chuyển giữa hai trạng thái này có liên quan tới quá trình hấp thụ và phát xạ của các photon có năng lượng hν12= E2-E1. Bình thường, hệ thống ở trạng thái nền. Khi có một năng lượng hν12 tác động vào hệ thống thì một điện tử ở trạng thái E1 sẽ hấp thụ năng lượng này và được kích thích lên trạng thái E2 (hình 1.34b). Vì đây là trạng thái không bền vững nên điện tử sẽ nhanh chóng quay lại trạng thái ban đầu và sẽ giải phóng một năng lượng bằng E2-E1. Hiện tượng này gọi là 41
  42. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn phát xạ tự phát (hình 1.34c) và khi năng lượng được giải phóng dưới dạng ánh sáng thì gọi là ánh sáng phát xạ tự phát. Phát xạ này đẳng hướng, có pha ngẫu nhiên. Một số chất dễ dàng phát sáng, và một số chất khác không phát sáng. E2 Bức xạ tự phát Bức xạ cưỡng bức Điện tử Ánh sáng Ánh sáng Lỗ trống E1 a) b) c) d) Hình 1.34: Biểu đồ mức năng lượng và quá trình phát xạ Theo cơ học lượng tử thì bước sóng ánh sáng khi phát xạ hoặc hấp thụ được xác định theo biểu thức sau đây: E2-E1 = hν12, ν12 = (E2- E1)/ h Vậy: λ = c/ν12 = hc/(E2-E1) (1.13) Trong đó: h = 6,626 × 10-34 J.s là hằng số Planck c = 3×108 m/s là tốc độ ánh sáng trong không gian tự do. Khi ánh sáng có năng lượng bằng E2 - E1 tác động vào hệ thống trong khi điện tử đang ở trạng thái kích thích thì điện tử hấp thụ năng lượng ánh sáng tới buộc nó trở về mức năng lượng E1và giải phóng ra năng lượng. Năng lượng ánh sáng được giải phóng tại thời điểm này sẽ lớn hơn năng lượng ánh sáng phát xạ tự phát và pha của nó là pha của ánh sáng tới. Hiện tượng này gọi là phát xạ cưỡng bức (hình 1.34d). Bước sóng phát xạ cưỡng bức cũng được xác định theo biểu thức (1.13). 1.2.3.2. Diode phát quang (LED) LED phát xạ mặt (SLED) Diode phát xạ mặt có cấu trúc dị thể kép được ký hiệu là DH SLED. Mặt cắt ngang của DH SLED kiểu chôn như hình 1.35. 150μm 50μm Lớptiếpxúc Lớp nền n-GaAs 60μm Vùng hoạt tính p-GaAs SiO Lớp tiếp xúc dươ àt ả Hình 1.35: Mặt cắt ngang của DH SLED kiểu chôn 42
  43. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Lớp hoạt tính có bề rộng gần bằng đường kính lõi sợi đa mode và phía nối với sợi quang khoét một hố sâu để chôn đầu sợi quang gần lớp hoạt tính. Như vậy sẽ hứng được nhiều tia sáng đi vào lõi sợi, đồng thời giảm suy hao công suất ánh sáng. Lớp cách điện SiO2 phủ lên lớp tiếp xúc dương chỉ trừ một vùng đối diện với lớp hoạt tính để tập trung mật độ dòng qua lớp hoạt tính và sẽ nâng cao được hiệu suất phát xạ. Lớp tiếp xúc dương đặt gần lớp hoạt tính sẽ toả nhiệt và đảm bảo cho nhiệt độ của nguồn quang không vượt giới hạn cho phép. Nếu nhiệt độ lớp hoạt tính vượt quá phạm vi cho phép sẽ gây ra ba hậu quả là bước sóng bức xạ thay đổi theo nhiệt độ, hệ số lượng tử bên trong giảm do tăng tốc độ tái hợp không bức xạ khi nhiệt độ tăng, giảm tuổi thọ của LED. Qua tính toán và thực nghiệm thấy rằng công suất phát của LED giảm 50% nếu nhiệt độ trong phòng tăng tới 900C ÷ 1000C. LED chế tạo từ GaAlAs và InGaAsP thì nhiệt độ đỉnh của tiếp giáp phải duy trì thấp hơn 600C ÷700C. Hình 1.36 minh hoạ nguyên lý hoạt động của LED. V Lớp hoạt tính p P N hoặc e d c Hàng rào dị thể Vùng dẫn Lỗ trống Điện tử Vùng cấm c d Hàng rào dị thể e Vùng hoá trị Lớp hoạt tính P N Tái hợp Phát xạ tự phát Hình 1.36: Nguyên lý hoạt động của LED LED gồm đảo mật độ các hạt tải điện, bức xạ tự phát và phát ánh sáng vào sợi. LED sử dụng nguồn phân cực thuận, tức là cực dương của nguồn nối với lớp tiếp xúc dương. Khi có dòng bơm qua LED thì các điện tử từ dải hoá trị nhảy lên dải dẫn. Dưới tác động của điện trường phân cực thuận, các điện tử từ lớp N chuyển dịch vào lớp hoạt tính, còn các lỗ trống từ lớp P chuyển dịch vào lớp hoạt tính. Các cặp điện tử lỗ trống tái hợp với nhau và bức xạ photon. 43
  44. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn LED phát xạ cạnh (ELED) Diode phát xạ cạnh có cấu trúc dị thể kép có ký hiệu là DH ELED và có cấu tạo như hình 1.37. Công suất quang được truyền dọc theo lớp hoạt tính nhờ phản xạ bên trong tại các tiếp giáp dị thể và đi tới mặt bên của diode. Lớp hoạt tính được qui định bởi lớp tiếp xúc và rãnh sâu cuối lớp hoạt tính. Nhờ vậy mà lớp hoạt tính được thu ngắn nhưng kích thước của chip lại không quá bé. Tự hấp thụ của lớp hoạt tính giảm do lớp này rất mỏng. Công suất quang bị hấp thụ lớn nhất xảy ra tại dải bước sóng ngắn. Nhờ vậy mà thu hẹp bề rộng phổ so với LED phát xạ mặt. Độ rộng phổ giảm từ 35nm xuống 25nm tại bước sóng 0,9μm và từ 100nm xuống 70nm tại 1,3μm. Ánh sáng đầu ra của DH ELED có dạng hình chóp elip, góc mở theo chiều đứng là 300 và theo chiều ngang là 1200. Góc phát xạ như vậy sẽ ghép nối ELED với sợi đa mode có hiệu quả hơn so với SLED và cũng có thể phóng vào sợi đơn mode một công suất quang đáng kể. So với SLED thì ELED khó toả nhiệt hơn. Nhưng so với laser diode thì ELED dễ chế tạo hơn, hoạt động đơn giản hơn, độ tin cậy cao hơn và rẻ hơn. Vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống mà độ tin cậy và giá thành được ưu tiên hơn chất lượng. 350μm ← ↑ → Lớp tiếp xúc và toả nhiệt Au ↓ ⊗ 3μm ⊕ 2μm 0,05μm 2μm 3μm Lớp nền n-GaAs ∼300 50μm ∼1200 150μm Hình 1.37: Sơ đồ cấu trúc của diode phát xạ cạnh + - Các lớp bao gồm: ← Lớp cách điện; ↑ p -GaAs; → P-Ga0,6Al0,04As; ↓ Lớp hoạt tính n Ga0,9Al0,1As; ° N- Ga0,6Al0,4As; ± n-GaAs Các tham số của LED Các tham số cơ bản của LED như bảng 1.5. 44
  45. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Bảng 1.5. Các tham số của LED Giải bước sóng Các tham số Bước sóng 1300nm 800 nm ÷ 850nm Vật liệu lớp hoạt tính Ga Al As Ga In As P Độ rộng phổ, nm 30 ÷ 60 50 ÷ 150 Công suất phát, mW 0,5 ÷ 4,0 0,4 ÷ 0,6 Công suất phóng vào sợi, mW: - đa mode 2a = 50μm SLED 0,01 ÷ 0,05 0,015 ÷ 0,035 ELED 0,05 ÷ 0,13 0,03 ÷ 0,06 đơn mode ELED 0,003 ÷ 0,03 Dòng điều khiển, mA 50 ÷ 150 100 ÷ 150 Thời gian tăng sườn xung, ns SLED 4 ÷ 14 ELED 2 ÷ 10 2,5 ÷ 10 Tần số điều chế, GHz 0,08 ÷ 0,15 0,1 ÷ 0,3 Tuổi thọ, 106 h 1 ÷ 10 50 ÷ 100 1.2.3.3. Laser diode có khoang cộng hưởng Fabry- perot Laser diode có cấu trúc dị thể kép như LED, nhưng có khả năng khuếch đại. Để đạt được mục đích này thường dùng khoang cộng hưởng Fabry - Perot, bằng cách mài nhẵn hai đầu dị thể kép thành hai gương phản xạ như hình 1.38a. Cấu trúc này của laser diode được viết tắt là FP-LD. Khoảng cách hai gương trong Laser diode Fabry-Perot là L. Các gương này có có khả năng tạo ra hồi tiếp tích cực, tức là sự quay lại của các photon kích thích trong vùng hoạt tính sẽ kích thích nhiều photon hơn. Ánh sáng đi ra ngoài qua hai gương phản xạ. Xét điều kiện khuếch đại trong laser diode Fabry-Perot: một sóng truyền từ gương bên trái tới gương bên phải, như hình 1.38b. Tại gương bên phải, sóng này sẽ phản xạ và tiếp tục truyền như thế. Dạng sóng này gọi là sóng đứng. Để trong buồng cộng hưởng chỉ có sóng với bước sóng ổn định thì nó phải là sóng đứng. Yêu cầu vật lý này có thể được viết như biểu thức 2L/λ =N (1.14) Trong đó: L- khoảng cách hai gương N- số nguyên. Để thoả mãn điều kiện cộng hưởng, hai gương phản xạ phải cách nhau một quãng là L bằng số nguyên lần nửa bước sóng. Quá trình phát xạ của FP-LD được thực hiện khi một vài bước sóng cộng hưởng nằm trong đường cong khuếch đại có hệ số khếch đại lớn hơn suy hao như hình 1.38c. 45
  46. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Vùng hoạt tính Gương Gương Vùng hạn chế Vùng hạn chế (a) (b) L n hao ổ u ra (mW) u ra đầ i/T t ấ đạ Tổn hao ch ế Công su Khu λ (nm) λ (nm) Δλ λ λ λ λ λ N+2 N+1 N N-1 N-2 (c) (d) Hình 1.38: Laser diode Fabry-Perot: (a) Cấu tạo của khoang cộng hưởng; (b) Hình thành sóng đứng trong khoang cộng hưởng; (c) Đường cong tổn hao-khuếch đại; (d) Phổ phát xạ của FP-LD 1.2.3.4. Máy phát tín hiệu quang Chức năng chuyển đổi điện-quang của máy phát quang được thể hiện trong hình 1.39. IP Tín hiệu vào Bộ Bộ Nguồn Tín hiệu quang ra lập mã điều khiển quang Hình 1.39: Sơ đồ khối máy phát tín hiệu quang Bộ lập mã có chức năng chuyển mã đường thành mã thích hợp với hoạt động của nguồn quang và đường truyền. Bộ điều khiển chuyển điện áp tín hiệu đơn cực thành dòng bơm Ip cho nguồn quang. Nếu dòng Ip đạt giá trị cực đại thì công suất phát của nguồn quang cũng đạt giá trị cực đại. Ngược lại, khi Ip cực tiểu thì công suất phát của nguồn quang gần bằng zero. Đây là phương thức điều chế cường độ bức xạ của nguồn quang. 1.2.4. Máy thu tín hiệu quang 1.2.4.1. Các loại photodiode Nguyên tắc tách quang 46
  47. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Trong thiết bị thông tin quang sử dụng hai loại diode tách quang (PD), đó là PIN diode và diode quang thác (APD). Trước khi phân tích chi tiết các loại, cần hiểu rõ nguyên tắc chung về tách quang. Cả hai loại PD đều dựa vào tiếp giáp p-n phân cực ngược. Khi ánh sáng chiếu vào PD có bước sóng trong không gian tự do bé hơn bước sóng cắt được xác định theo biểu thức 1,24[eV.μm] λc ()μm = , (1.15) Eg [eV] trong đó Eg là độ rộng dải cấm, thì bán dẫn sẽ hấp thụ các photon. Hấp thụ một photon sẽ kích thích một điện tử trong dải hoá trị nhảy lên dải dẫn và để lại trong dải hoá trị một lỗ trống. Như vậy mỗi photon được hấp thụ sẽ tạo ra một cặp điện tử - lỗ trống. Tuy nhiên biểu thức (1.15) chỉ là điều kiện cần cho tách quang. Điều kiện đủ để tách quang là các cặp điện tử-lỗ trống được tạo ra do hấp thụ photon sẽ không tái hợp trước khi hình thành dòng điện qua mạch ngoài (hình 1.40). Không phải tất cả photon được hấp thụ trong diode tách quang đều tham gia vào sự hình thành đáp ứng của diode. Cần chú ý là, khác với laser diode hoạt động trong một dải bước sóng rất hẹp, còn PD lại hoạt động trong dải bước sóng rất rộng. Dải cấm là một tham số chủ chốt của PD. Như đã nhận xét ở trên là silic không sử dụng cho laser diode, vì có dải cấm gián tiếp. Nhưng silic lại có thể sử dụng để chế tạo PD hoạt động trong dải bước sóng tại cửa sổ thứ nhất của sợi quang. Một điểm khác nhau cơ bản nữa giữa LD và PD là PD được định thiên ngược. Do công suất quang thu rất bé nên không làm nóng PD, do đó việc chế tạo các PD dưới dạng mạch tích hợp quang điện rất dễ dàng. 1.2.4.2. Diode tách quang p-n Diode tách quang p-n như hình 1.40. V + _ + _ + p n _ + (a) Ánh sáng tới + Engoài ETX Hình 1.40: Diode tách quang p-n • Tiếp xúc P-N không có điện áp phân cực Trong vùng bán dẫn n nồng độ điện tử cao hơn nồng độ lỗ trống; trong vùng bán dẫn p nồng độ lỗ trống cao hơn nồng độ điện tử. Vì vậy tại vùng lân cận tiếp giáp p- n xuất hiện hiện tượng khuếch tán các hạt tải điện: lỗ trống khuếch tán từ vùng p sang vùng n và các địện tử khuếch tán từ vùng n sang vùng p. Dòng khuếch tán hướng từ p sang n. Các điện tử khuếch tán qua tiếp giáp sẽ tái hợp với các lỗ trống trong vùng p và hình thành các ion âm trong vùng p lân cận với tiếp giáp. Các lỗ trống khuếch tán qua tiếp giáp sẽ tái hợp với điện tử trong vùng n và hình 47
  48. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn thành các ion dương trong vùng n lân cận với tiếp giáp. Ở về hai phía của tiếp giáp xuất hiện hai khối điện tích cố định trái dấu và gọi là vùng điện tích không gian hay vùng nghèo (nồng độ các hạt tải điện không đáng kể). Độ dày vùng nghèo này khoảng 1μm. Hai khối điện tích trái dấu tạo ra điện trường tiếp xúc (ETX) có véc tơ cường độ điện trường hướng từ các điện tích dương cố định sang các điện tích âm cố định. • Tiếp xúc P-N phân cực ngược Do vùng nghèo hầu như trống rỗng các hạt tải điện nên có điện trở lớn hơn các vùng nằm bên ngoài vùng nghèo. Do đó nguồn phân cực ngược (V) tạo ra trên vùng nghèo một điện trường ngoài (Engoài) có trị số gần bằng V và chiều của véc tơ cường độ điện trường ngoài trùng với chiều với véc tơ cường độ điện trường tiếp xúc. Điện trường tổng này tạo ra trên tiếp giáp p-n một hàng rào thế ngăn trở sự khuếch tán của các hạt tải điện đa số qua tiếp giáp. Ngược lại, các hạt tải điện thiểu số trôi qua tiếp giáp dễ dàng để tạo ra dòng điện ngược hay còn gọi là dòng tối. Do nồng độ các hạt tải điện thiểu số thấp nên dòng điện ngược nhanh chóng đạt giá trị bão hoà. • Khi có ánh sáng tới Ánh sáng đi vào PD qua lớp p rất mỏng, qua vùng nghèo đã được hình thành tại tiếp giáp p-n và tiếp tục truyền vào lớp n. Các photon bị hấp thụ suốt chiều dọc của PD. Cường độ ánh sáng giảm theo hàm mũ khi truyền qua các lớp bán dẫn. Trong diode tách quang điều kiện quan trọng để kích thích các điện tử nhảy lên dải dẫn là hấp thụ photon từ ánh sáng đầu vào hoặc tăng nhiệt độ. Hầu hết ánh sáng đi vào bán dẫn sẽ được hấp thụ trong diode tách quang, nếu diode tách quang có đủ độ dài. Tuy nhiên chỉ có hấp thụ photon xảy ra trong lớp nghèo mới có vai trò quan trọng. Hiệu quả của hấp thụ photon trong việc tạo ra dòng tách quang được đánh giá theo hệ số lượng tử η và đáp ứng R. 1.2.4.3. Diode tách quang p-i-n Cấu tạo và hoạt động Diode tách quang p-i-n dựa trên cấu trúc của của PD p-n bằng cách xen vào giữa lớp p và lớp n một lớp bán dẫn thuần i như hình 1.41. Vùng nghèo trong diode tách quang p-i-n bao gồm toàn bộ lớp i. Trong vùng nghèo hình thành một hàng rào thế ngăn cản các hạt tải điện đa số đi vào vùng nghèo. Điện trường này được tạo ra nhờ các khối điện tích cố định nằm về hai phía của tiếp giáp giữa lớp i với các lớp p và n. Các lỗ trống và các điện tử trong lớp i được hình thành khi vùng nghèo hấp thụ photon. Ưu điểm quan trọng của p-i-n diode là cải thiện được đáp ứng tần số do điện dung của diode CD rất bé . Đạt được điều này nhờ xen thêm lớp i. Để giải thích vấn đề này, sử dụng biểu thức xác định điện dung của một tụ điện phẳng song song: C = ε0 εr(A/ d), trong đó ε0 là hằng số điện môi của không gian tự do, εr là hằng số điện môi tương đối của môi trường giữa hai má tụ điện, A là diện tích của má tụ điện, d là khoảng cách hai má tụ điện. Mặt khác đáp ứng tần số cũng phụ thuộc vào thời gian chuyển dịch của các hạt tải điện qua vùng nghèo. Vùng nghèo mở rộng của p-i-n diode làm chậm thời gian chuyển dịch. Vùng nghèo càng rộng thì thời gian chuyển dịch càng dài. Điện trường trong vùng nghèo của p-i-n diode yếu hơn điện trường trong cấu trúc diode p-n. Tuy nhiên cấu trúc p-i-n diode có đáp ứng nhanh nhất so với các diode khác. 48
  49. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn V + _ + _ p i + n _ + Ánh sáng tới GaAs InGaAs GaAs _ + w1 w2 E x Hình 1.41: Cấu tạo của diode tách quang p-i-n Còn có một số ưu điểm khác của p-i-n diode so với diode p-n. Thứ nhất, hầu như toàn bộ photon đi vào vùng nghèo đều được hấp thụ tại đó và rất ít photon đi tới lớp n. Như vậy đã giảm được hấp thụ photon trong các vùng bên ngoài vùng nghèo và hạn chế kéo dài sườn sau của đáp ứng. Luồng dòng trong các vùng n và p chủ yếu là do khuếch tán, trong khi đó dòng chính trong vùng nghèo là dòng trôi được điều khiển bởi điện trường. Hầu hết luồng dòng đều dưới dạng dòng trôi nhanh, nên đáp ứng thời gian của p-i-n diode được cải thiện hơn so với diode tách quang p-n. Muốn nhận được đáp ứng tần số trên 50 GHz, lớp i và mặt cắt ngang phải bé. Nhưng mặt cắt ngang hẹp sẽ gặp khó khăn khi đưa ánh sáng vào PD. Diode tách quang p-i-n giảm được ảnh hưởng kéo dài sườn sau của xung và đáp ứng tần số tốt hơn so với diode tách quang p-n nên được sử dụng trong thiết bị thông tin quang. Đối với p-i-n diode cũng có thể sử dụng cấu trúc dị thể. Nhưng khác với cấu trúc dị thể của laser diode, p-i-n diode cấu trúc dị thể hoạt động trong một dải rộng của bước sóng. Vì vậy việc chế tạo p-i-n diode dị thể hoạt động đơn mode là không cần thiết. Dải cấm của lớp i phải thiết kế sao cho λc phải lớn hơn bước sóng của tín hiệu quang 1,55μm, như vậy thì diode tách quang sẽ được sử dụng cho mọi trường hợp. Tạp âm trong p-i-n diode • Tạp âm nổ (shot noise) Độ nhạy tối đa của PD được xác định bởi điện áp ngẫu nhiên và thăng dáng dòng xảy ra tại đầu ra PD khi có hoặc không có tín hiệu quang. Trị trung bình của dòng tách quang là Iph, thăng dáng ngẫu nhiên quanh trị số trung bình này gọi là tạp âm nổ. Cũng có thể giải thích chi tiết hơn nguyên nhân gây ra tạp âm nổ như sau. Tạp âm nổ trong các mạch điện do số lượng các hạt tải điện đi qua một điểm riêng biệt trong mạch là hàm ngẫu nhiên của thời gian gây ra. Trong tách quang, số cặp điện tử - lỗ trống được tạo ra do hấp thụ photon cũng là hàm ngẫu nhiên của thời gian, do đó số lượng hạt tải điện qua mạch bên ngoài cũng ngẫu nhiên. Loại tạp âm nổ này được xem như quá trình Poisson đồng nhất hoặc không đồng nhất phụ thuộc vào dạng điều chế được sử dụng trong hệ thống thông tin quang. 2 Trung bình bình phương của tạp âm nổ Ish tỷ lệ với trị trung bình dòng tách quang I và độ rộng băng tần của diode tách quang Δf . Vì vậy: 49
  50. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 2 = 2e I Δf (1.16) e = điện tích của điện tử • Tạp âm dòng tối Dòng đầu ra diode tách quang xuất hiện ngay cả khi không có tín hiệu quang hay còn gọi là dòng tối Id. Trung bình bình phương của tạp âm dòng tối được xác định theo biểu thức 2 = 2e Id Δf (1.17) • Tạp âm nhiệt Tạp âm nhiệt còn gọi là tạp Johnson hoặc tạp âm Nyquist là do chuyển động ngẫu nhiên của các điện tử tự do qua mạch điện. Số lượng các điện tử là vô cùng lớn và vì vậy tạp âm nhiệt là một quá trình ngẫu nhiên Gauss. Qua thực nghiệm đã xác minh được mật độ phổ của tạp âm nhiệt phân bố đều trên trục tần số trong miền xa cực tím. Nếu điện trở là R[Ω], tại nhiệt độ Kelvin T và B là độ rộng băng tần máy thu thì trị trung bình bình phương của tạp âm nhiệt là: 2 4kTΔf I = (1.18) th R Trong đó k = 1,38 × 10-23 J/ K là hằng số Boltzmann. 1.2.4.4. Diode quang thác (APD) Cấu tạo và quá trình thác APD có cấu tạo như hình 1.42. V + + + p i p n Ánh sáng tới E x Miền hấp thụ Miền nhân Hình 1.42: APD và phân bố điện trường bên trong Ánh sáng đi vào APD qua lớp p+ rất mỏng. Hầu như toàn bộ hấp thụ photon đều xảy ra trong vùng nghèo là bán dẫn p pha tạp nhẹ. Cũng như trong p-i-n diode, điện trường trong vùng nghèo của APD điều khiển các lỗ trống và điện tử chuyển động ngược hướng với nhau. Dưới tác 50
  51. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn động của điện trường phân cực ngược, các lỗ trống trong lớp này hướng tới lớp p+, còn các điện tử hướng tới lớp n+. Điện áp phân cực ngược đặt lên PD gần với mức đánh thủng zener để tạo ra điện trường lớn (hay miền tăng tốc) tại tiếp giáp p - n+. Khi các điện tử và lỗ trống qua miền điện trường lớn này sẽ được tăng tốc, va đập mạnh vào các nguyên tử của bán dẫn và tạo ra các cặp điện tử - lỗ trống thứ cấp thông qua quá trình ion hoá do va chạm. Các hạt tải điện thứ cấp qua miền điện trường lớn lại được tăng tốc và chúng có đủ động năng để tạo ra các cặp điện tử - lỗ trống mới v.v. Đó chính là hiệu ứng thác, hay còn gọi là hiệu ứng nhân. Quá trình này làm tăng dòng điện bên ngoài và cũng chính là tăng độ nhạy của APD . Hình 1.43 minh hoạ quá trình nhân trong miền tăng tốc. Từ hình vẽ cho biết từ một cặp điện tử - lỗ trống ban đầu, hiệu ứng nhân đã tạo ra sáu cặp khác. Có thể định nghĩa hệ số ion hoá của các điện tử αe và của lỗ trống αh là xác suất của một va chạm giữa một hạt tải điện đã được tăng tốc và một nguyên tử bán dẫn để sinh ra một cặp điện tử - lỗ trống. Hệ số ion hoá tăng rất nhanh khi cường độ điện trường tăng. Sự phụ thuộc của M vào nhiệt độ được thể hiện trong hình 1.44. Hệ số nhân M được đo như là hàm của điện áp định thiên V: 1 M = (1.19) n [1 − (V − IphR′)/ VB ] Trong đó Iph là dòng tách quang trung bình, R′ = RS + Rth là tổng điện trở nối tiếp RS và điện trở gia tăng do nhiệt độ Rth, VB là điện áp đánh thủng. hf c d e f g h Hình 1.43: Quá trình nhân Một số đường cong điển hình của M(V) như hình 1.44. 51
  52. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Hệ số nhân M đạt cực đại khi sử dụng các vật liệu có α lớn. Tuy nhiên thiết bị như vậy có đáp ứng tần số chậm. Trong thực tế APD được thiết kế để thoả mãn tiêu chuẩn đáp ứng tần số. Điều này có thể thực hiện nếu hoặc các điện tử hoặc các lỗ trống chiếm ưu thế trong miền tăng tốc. Mong muốn k ≈ 0. Từ hình 1.44 thấy rằng đối với APD yêu cầu rất nghiêm ngặt cả về ổn định nguồn định thiên và nhiệt độ của môi trường. M 0 1000 T=340 K T=3200K 0 T=300 K T=2730K 100 10 V 1 0 100 200 300 400 Hình 1.44: Sự thay đổi của M khi V và nhiệt độ thay đổi Tạp âm trong APD Hiệu ứng nhân chỉ xảy ra đối với dòng tách quang và dòng tối nhưng không khuếch đại tạp âm nhiệt. Thành phần bề mặt của dòng tối chạy dọc mặt ngoài của diode cũng không được khuếch đại. Vì vậy tạp âm chủ yếu trong APD là tạp âm nổ được khuếch đại. Tạp âm này được xác định như sau: 2 2 = M [2e F (RP) Δf] (1.20) Trong đó: F- Hệ số tạp âm, M- Hệ số nhân, R- Đáp ứng của APD và P- Công suất ánh sáng đầu vào APD. 1.2.4.5. Các tham số của diode tách quang 1) Hệ số lượng tử Hệ số lượng tử của diode tách quang η được định nghĩa như sau: η= Số lượng điện tử trên mạch ngoài/ Số lượng photon tới Vì Iph/e là số lượng điện tử đi qua mạch ngoài của diode tách quang trong một giây do hấp thụ photon tới, còn P0/ hf là số lượng photon tới trong một giây nên η được viết lại như sau: Iph / e I ph hc hc η = = × = R (1.21) P0 / hf P0 eλ eλ Muốn nhận hệ số lượng tử cao phải có các điều kiện sau đây: - Phản xạ ánh sáng tại bề mặt diode tách quang là cực tiểu. 52
  53. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn - Hấp thụ trong lớp nghèo là cực đại - Tránh tái hợp các hạt tải điện trước khi chúng được tập trung lại. Hệ số lượng tử 0,8 hoặc lớn hơn có thể đạt được và có thể tối ưu tại một bước sóng bằng cách thay đổi bề dày lớp n- . 2) Đáp ứng Dòng tách quang Iph tăng tuyến tính với công suất quang tới P. Tỷ số Iph trên P gọi là đáp ứng R của diode tách quang : Iph ηe ηλe R = = = (1.22) P hf hc Trong đó e là điện tích của điện tử, η là hệ số lượng tử, λ là bước sóng của ánh sáng tới, h là hằng số Plank và c là tốc độ ánh sáng trong không gian tự do. Đáp ứng được đo bằng A/W, μA/ μW hoặc nA/ nW v.vĐáp ứng thường được thể hiện bằng đồ thị như hình 1.45. Những đường cong này là giá trị giới hạn, tuy nhiên đáp ứng cũng phụ thuộc vào kích thước của thiết bị, vỏ chống phản xạ và các yếu tố khác. Mặt khác đáp ứng còn phụ thuộc vào các đặc tính của bán dẫn cấu thành diode. Tại đầu vào máy thu của hệ thống thông tin quang có mức công suất quang rất thấp nhưng dòng tách quang vẫn tỷ lệ tuyến tính với công suất quang. Vì vậy cả đáp ứng R và hệ số lượng tử η đều là hàm của λ mà không phụ thuộc vào mức công suất quang. Đối với các laser mạnh sẽ có hiện tượng bão hoà và dẫn tới phụ thuộc không tuyến tính của đáp ứng vào công suất quang. R Lý tưởng Thực tế λ Hình 1.45: Đáp ứng phụ thuộc vào bước sóng Trong trường hợp lý tưởng đáp ứng tăng tuyến tính với bước sóng vì năng lượng của một photon giảm khi bước sóng tăng và sau đó giảm đột ngột xuống zero tại λ = λc. Đáp ứng thực tế khác với đáp ứng lý tưởng, vì hệ số hấp thụ tự nó là hàm của bước sóng. Bước sóng cắt phía trên được xác định bởi dải cấm, trong khi đó bước sóng cắt phía dưới phụ thuộc vào hệ số hấp thụ. 3) Độ rộng băng tần Đáp ứng của APD có cấu trúc n+ - p -i - p+ như hình 1.42 được chia làm ba phần: (a) Thời gian dịch chuyển của điện tử qua miền trôi (ttr)e = w2/ vse (b) Thời gian yêu cầu của quá trình nhân tA (c) Thời gian dịch chuyển của lỗ trống cuối cùng được tạo ra trong miền tăng tốc tới rìa của không gian trôi (ttr) = w2 / vsh. 53
  54. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn Phần (b) và (c) đặc trưng cho trễ bổ sung vào thời gian đáp ứng của diode không có hiệu ứng thác. Độ rộng băng tần bị hạn chế đã cản trở việc sử dụng APD trong các hệ thống tốc độ bit rất cao. Thời gian trễ tA là hàm của của hệ số ion hoá k. Khi k = 0 thì hiệu ứng nhân tiến triển phụ thuộc thời gian dịch chuyển của điện tử qua miền tăng tốc (ttr=wA/vse). Giả thiết wA 0 thì hiệu ứng nhân có sự tham gia của cả điện tử và lỗ trống, thời gian tA được xác định theo biểu thức sau đây: MkwA t A ≈ (1.23) vse Đáp ứng thời gian toàn bộ τ là: (w + Mkw ) (w + w ) τ ≈ 2 A + 2 A (1.24) vse vsh Độ rộng băng tần được xác định theo biểu thức f(-3dB) ≈ 0,44 / τ (1.25) Biểu thức (1.23) một lần nữa cho biết tại sao phải tìm kiếm vật liệu có k ≈ 0 để chế tạo APD trong đó các điện tử khởi đầu hiệu ứng thác. Tóm lại khi tốc độ bit cao hơn 2-5 Gbit/s sử dụng APD không có lợi. 1.2.4.6. Máy thu tín hiệu quang Trong máy thu tín hiệu quang của hệ thống IM-DD, ánh sáng từ sợi quang chiếu vào bộ tách sóng quang. Do đó đầu ra bộ tách quang nhận được tín hiệu điện. Sau đó tín hiệu điện qua các bước xử lí tiếp theo để khôi phục lại tín hiệu ban đầu như ở đầu vào máy phát. Sơ đồ khối của máy thu quang điển hình như hình 1.46. Bộ tách sóng quang là PIN hoặc APD thực hiện chuyển đổi công suất quang đầu vào thành tín hiệu điện. Bộ khuếch đại điều chỉnh thực hiện biến đổi dòng tách quang thành tín hiệu điện áp với mức phù hợp. Sau khi khuếch đại tín hiệu qua bộ cân bằng để hiệu chỉnh hàm truyền đạt của bộ khuếch đại. Bộ lọc ở đây giới hạn băng tần của máy thu trong phạm vi yêu cầu đối với phổ tín hiệu và định ra đáp ứng tần số của máy thu nhằm tối ưu hoá chất lượng máy thu (làm giảm tối thiểu tạp âm phát ra từ bộ tách sóng và khuếch đại). Xung đồng hồ (clock) được lấy từ bộ tách đồng hồ, thực hiện bằng cách trích lấy ra từ luồng dữ liệu số chung và được dùng để tái tạo lại tín hiệu số trong mạch quyết định. Tín hiệu số đơn cực ở đầu ra bộ quyết định được đưa vào bộ giải mã để chuyển thành mã đường lưỡng cực tương ứng. Tín hiệu Dữ liệu vào Khuếch đại Bộ Bộ Bộ Bộ ra Tách sóng điều chỉnh cân bằng lọc quyết định giải mã quang Bộ tách clock đồng hồ Hình 1.46: Sơ đồ khối bộ thu quang điển hình trong hệ thống truyền dẫn số 54
  55. Chương 1. Cơ sở kỹ thuật truyền dẫn 1.3. Thông tin vô tuyến 1.3.1. Các phương pháp đa truy nhập vô tuyến Các phương thức đa truy nhập vô tuyến được sử dụng rộng rãi trong các mạng thông tin di động. Phần này giới thiệu tổng quan các phương pháp đa truy nhập sử dụng trong thông tin vô tuyến. Mô hình của một hệ thống đa truy nhập được cho ở hình 1.47. Hình 1.47. Các hệ thống đa truy nhập a) các đầu cuối mặt đất và bộ phát đáp, b) các trạm di động và các trạm gốc Thông thường ở một hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến có nhiều trạm đầu cuối và một số các trạm có nhiệm vụ kết nối các trạm đầu cuối này với mạng hoặc chuyển tiếp các tín hiệu từ các trạm đầu cuối đến một trạm khác. Các trạm đầu cuối ở trong các hệ thống thống tin di động mặt đất là các máy di động còn các trạm đầu cuối trong các hệ thống thông tin vệ tinh là các trạm thông tin vệ tinh mặt đất. Các trạm kết nối các trạm đầu cuối với mạng hoặc chuyển tiếp các tín hiệu từ các trạm đầu cuối đến các trạm khác là các trạm gốc trong thông tin di động mặt đất hoặc các bộ phát đáp trên vệ tinh trong các hệ thống thông tin vệ tinh. Do vai trò của trạm gốc trong thông tin di động mặt đất và bộ phát đáp vệ tinh cũng như máy di động và trạm mặt đất giống nhau ở các hệ thống đa truy nhập vô tuyến nên trong phần này ta sẽ xét chúng đổi lẫn cho nhau. Trong các hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến bao giờ cũng có hai đường truyền: một đường từ các trạm đầu cuối đến các trạm gốc hoặc các trạm phát đáp, còn đường khi theo chiều ngược lại. Theo quy ước chung đường thứ nhất được là đường lên còn đường thứ hai được gọi là đường xuống. Các phương pháp đa truy nhập được chia thành bốn loại chính: ƒ Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA: Frequency Division Multiple Access). ƒ Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA: Time Division Multiple Access). 55