Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 7: Thi công lắp ghép (Phần 4)

pdf 42 trang phuongnguyen 2830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 7: Thi công lắp ghép (Phần 4)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_7_thi_cong_lap_ghep_phan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 7: Thi công lắp ghép (Phần 4)

  1. KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN KỸ THUẬT THI CÔNG Biên so ạn ban đầ u: Th.S. Nguy ễn Hoài Ngh ĩa Biên so ạn bổ sung và trình bày: PGS.TS. Lưu Tr ườ ng Văn
  2. CHƯƠNG 7: THI CÔNG LẮP GHÉP 7.1 Gi ới thi ệu. 7.2 Ch ọn cần tr ục ph ục vụ lắp ghép. 7.3 Các công tác chu ẩn bị. 7.4 Thi công lắp ghép các cấu ki ện. 7.5 Nguyên tắc chung thi công lắp ghép nhà công nghi ệp.
  3. CHƯƠNG 7: THI CÔNG LẮP GHÉP 7.4 Thi công lắp ghép các cấu ki ện.  7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT.  7.4.2 Lắp ghép các kết cấu thép.
  4. CHƯƠNG 7: THI CÔNG LẮP GHÉP 7.4.1 L ắp ghép các k ết c ấu BTCT.  Khái niệm chung  Lắp móng  Lắp cột  Lắp dầm, dầm cầu chạy, tấm sàn, ban công và cầu thang  Lắp dầm mái, dàn mái và tấm mái
  5. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái ni ệm chung Lắp ghép kết cấu bêtông cốt thép gồm các quá trình sau:  Chu ẩn bị kết cấu  Treo bu ộc và vận chuy ển kết cấu đế n vị trí lắp  Lắp, cố đị nh tạm và điều ch ỉnh kết cấu.  Cố đị nh vĩnh vi ễn kết cấu
  6. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái niệm chung (chuẩn bị kết cấu)  Chải sạch các điểm tựa của kết cấu; vạch sẵn các đường tim, cốt; bẻ thẳng các đầu cốt thép thòi ra; kiểm tra vị trí các chi tiết chôn sẵn.  Sắp xếp các kết cấu nằm trong tầm hoạt động của cần trục lắp ghép, ở vị trí thuận tiện nhất cho việc treo buộc.  Trang bị cho kết cấu những thứ cần thiết như: Thang, sàn công tác, giằng cố định, dây điều chỉnh  Trên mặt kết cấu phải ghi ký hiệu kết cấu, đánh dấu mặt trên mặt dưới các kết cấu có cốt thép một phía, xác định trọng tâm các kết cấu phức tạp và không đối xứng, ghi vị trí điểm treo buộc
  7. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái niệm chung (treo buộc kết cấu)  Những kết cấu nào không chịu được tải trọng bản thân khi cẩu lắp thì phải gia cường trước.  Phân bố điểm treo buộc kết cấu sao cho không gây ra những ứng suất quá lớn khi cẩu và không làm đứt dây cẩu, quai cẩu; khi cần thiết thì dùng thêm đòn treo.  Các dụng cụ treo buộc kết cấu phải đảm bảo không bị tuột bất ngờ.  Nên treo buộc kết cấu gần giống tư thế của nó ở vị trí thiết kế nhất.
  8. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái niệm chung (treo buộc kết cấu)  Khi cẩu kết cấu gần sức trục ở độ với nào đó, phải nâng cấu kiện lên cao 20-30 cm để kiểm tra độ ổn định của cần trục, độ bền của dụng cụ hãm và thiết bị treo buộc.  Giữ cấu kiện khỏi quay đưa bằng một hoặc hai dây thừng buộc sẵn ở đầu cấu kiện. Dùng đòn bẩy dẫn kết cấu dần vào vị trí thiết kế của nó, không cho va chạm mạnh vào các bộ phận kết cấu khác.  Treo buộc luân phiên các KC, nhất là KC đứng và KC nằm, yêu cầu luôn thay đổi dụng cụ treo buộc và các thiết bị khác, như vậy năng suất công tác lắp ghép bị giảm sút. Nên tổ chức lắp ghép từng loại KC gần giống nhau theo một trình tự nhất định.
  9. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái niệm chung (điều chỉnh kết cấu)  Lắp đặt kết cấu và đúng vị trí thiết kế bằng cần trục: Thời gian sử dụng cần trục dài nhưng tốn ít công hoặc không tốn công lao động thủ công. Nếu có sự dụng thiết bị điều chỉnh thì thiết bị điều chỉnh nhỏ và nhẹ, cách cố định tạm kết cấu không phức tạp.  Điều chỉnh kết cấu bằng những thiết bị đặc biệt, sau khi đã lắp đặt kết cấu vào chỗ và cố định tạm: Mau chóng giải phóng cần trục nhưng tốn nhiều công lao động thủ công hơn, những thiết bị dùng để điều chỉnh kết cấu thường nặng và cồng kềnh hơn.
  10. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Khái niệm chung (cố định tạm kết cấu)  Trong quá trình cố định tạm luôn phải đảm bảo vị trí kết cấu chính xác theo thiết kế, chuẩn bị sẵn sàn cho việc cố định vĩnh viễn kết cấu.  Sau khi cố định tạm vào vị trí kết cấu phải chịu được tải trọng gió và tải trọng lắp ghép.  Cố định vĩnh viễn nên tiến hành sớm sau khi đã điều chỉnh đúng vị trí thiết kế.  Chỉ cho phép lắp kết cấu mái nhà một tầng sau khi đã cố định vĩnh viễn cột và cường độ bêtông mối nối đạt tơi 70% cường độ thiết kế.  Chỉ cho phép lắp các tầng trên của nhà nhiều tầng sau khi đã cố định vĩnh viễn các kết cấu của tầng bên dưới, và cường độ bêtông mối nối các kết cấu chịu lực tới 70% cường độ thiết kế.
  11. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Lắp móng (chuẩn bị)  Kiểm tra lại vị trí, cao trình móng và các gối tựa đặt kết cấu.  Chọn trình tự lắp ghép hợp lý  Chuẩn bị các cấu kiện lắp ghép  Chuẩn bị các dụng cụ treo buộc  Trước khi lắp phải đầm lèn chặt đất nền dưới đáy hố móng, rải các lớp bê tông lót. Kiểm tra độ phẳng lớp lót bằng máy thủy bình.  Trên mặt khối móng vạch sẵn những đường tim. Cách mỗi cạnh khối móng khoảng 5cm, đóng bốn cọc thép tròn phi 10-12 mm, quét sơn đỏ, các cọc này là những đường trục của hàng cột.
  12. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Lắp móng (chuẩn bị)  Lựa chọn dụng cụ treo buộc  Lựa chon thiết bị cẩu lắp  Bố trí cấu kiện  Phương án bày sẵn  Phương án cẩu trực tiếp trên xe vận tải  Bố trí cần trục
  13. 7.4.1 Lắp ghép các kết cấu BTCT. Lắp móng (quy trình)  Vị trí đứng của cần trục phải lựa chọn sao cho số vị trí đứng ít mà khả năng cẩu lắp tốt nhất Cần tr ục đi gi ữa nhà Cần tr ục đi biên
  14. Lắp móng (quy trình) Thao tác lắp: .  Trên lớp lót, ta rải một lớp vữa dày 22 33 cm.  Cẩu khối móng cao hơn mặt nền khoảng 1515 2020 cm, để công nhân điều chỉnh vị trí, rồi mới đặt lên lớp lót rải sẵn (tránh làm hư hỏng lớp lót) sao cho đường tim ghi trên khối móng trùng với đường trục hàng cột đã đánh dấu bằng cọc thép.  Sau đó dùng hai máy trắc đạt đặt dọc theo hai đường trục hàng cột để kiểm tra vị trí từng móng. Độ cao đáy cốc móng không được sai lệch quá ±±3 mm, và đường tim sai lệch không quá ±±5 mm.
  15. Lắp cột (chuẩn bị)  Kiểm tra kích thước hình học cột.  Lấy dấu tim cột theo 2 phương và trọng tâm của cột.  Bố trí cột trên mặt bằng: Phụ thuộc vào mặt bằng công trình, tính năng kỹ thuật của cần trục, phương pháp lắp dựng cột
  16. Lắp cột (chuẩn bị)  Lựa chọn những dụng cụ treo buộc cột bêtông tùy thuộc vào trọng lượng, kích thước hình dáng và vị trí treo cẩu của cột. Sau đây là một số loại dụng cụ treo buộc: + Dụng cụ treo buộc đơn giản (dây cẩu đơn, kép ): có nhược điểm khi muốn tháo dây cẩu phải dùng thang trèo lên tháo.
  17. Lắp cột (chuẩn bị) + Dụng cụ treo buộc ma sát: Dùng cẩu những cột trơn, có vai. Gồm một đòn treo (1) và hai dây cáp (2) nối vào các thanh chữ U (3) ở vị trí cao hơn trọng tâm cột, khi cần trục kéo căng dây cáp thì các thanh chữ U nén lại, hai đai ma sát (4) ép vào thân cột, nhờ có ma sát giữa mặt bê tông và hai thanh đai nên cột được treo thẳng đứng ở một điểm nhất định. Khi lắp cột vào vị trí xong, cần trục hạ móc cẩu xuống đai ma sát tự tụt xuống chân cột, công nhân tháo đai ma sát ra khỏi cột tại chân cột.
  18. Lắp cột (chuẩn bị) + Dụng cụ treo buộc bằng chốt ngang: Khi đúc cột phải tạo một lỗ ở đầu cột để xỏ chốt, khi cần trục lắp cột xong vào vị trí và thả chùng dây cẩu, người công nhân đứng dưới đất kéo sợi dây thừng để rút chốt khỏi lỗ cột và giải phóng dụng cụ treo buộc
  19. Lắp cột (phương pháp) Trước khi lắp ghép cột vào móng, cần trục phải dựng cột từ tư thế nằm sang tư thế thẳng đứng theo hai cách:  Kéo lê  Quay.
  20. Lắp cột (điều chỉnh và cố định)  Khi chân cột đặt trên lớp vữa bê tông lót có chiều dày E, thì E được tính theo công thức: E=H L;L; H: độ cao mặt vai cột. L: chiều dài thân cột dưới.
  21. Lắp cột (điều chỉnh và cố định)  Kiểm tra cao trình vai cột hoặc đỉnh cột người ta dùng vạch đấu 2 ghi sẵn trên cột ở tầm cao của máy thủy bình.  Kiểm tra độ thẳng đứng của cột bằng máy kinh vĩ hoặc quả rọi dóng song song với đường tim của 2 cột vuông góc.
  22. Lắp cột (điều chỉnh và cố định)  Cố định tạm thời cột vào móng: bằng chêm (nếu là móng cốc), các thanh chống xiên, dây neo hay các khung dẫn. + Những cột H<6 m thường cố định tạm thời vào cốc móng Điều ch ỉnh c ột b ằng đòn ngang bằng các chêm (bê tông, bê tông cốt thép, sắt hay gỗ). + Những cột cao và nặng như cột hình chữ T, những cột có vai rộng, ngoài việc cố định tạm chân cột vào cốc móng bằng chêm, cần phải cố định thêm bằng các thanh chống xiên hoặc bằng các dây neo (tăng đơ). Điều ch ỉnh c ột b ằng kích
  23. Liên k ết t ạm th ời c ột vào móng b ằng khung d ẫn Cố đị nh t ạm th ời các đoạn, c ột t ầng trên vào v ị trí
  24. Lắp cột (điều chỉnh và cố định)  Trước khi lắp vữa bê tông chân cột phải làm sạch bụi bẩn trong các khe hở và tưới nước ướt mặt. Muốn mối nối nhanh chóng khô cứng, chịu lực được nên dùng loại vữa khô, trộn bằng xi măng đông cứng nhanh, mac bêtông gắn mối nối phải cao hơn mac bêtông của kết cấu 20%. Những cốt liệu của vữa phải nhỏ, để có thể lọt xuống tận đáy cốc móng.  Nếu dùng chêm sắt và chêm gỗ thì phải gắn mối nối làm hai giai đoạn. Lúc đầu đổ vữa bê tông đến chấm đầu dưới của chêm, khi bê tông đạt 50% cường độ thiết kế thì rút chêm thép hoặc chêm gỗ ra và đổ tiếp vữa lên đến miệng cốc móng.  Khi cố định tạm thời cột, cần trục lắp ghép vẫn phải giữ cột khi điều chỉnh. Để rút ngắn thời gian chờ đợi này, người ta sử dụng các loại khung dẫn bằng thép. (gồm hai nửa ghép vào hai bên cột và xiết chặt vào cột bằng các bu lông giằng).
  25. Lắp cột (điều chỉnh và cố định)  Khi lắp ghép các đoạn cột tầng trên của nhà nhiều tầng, người ta cố định tạm thời chúng vào vị trí bằng các khung dẫn, tăng đơ hay bằng các dây giằng. Các dụng cụ cố định tạm cột này gắn vào cột bằng một đai trước khi cẩu cột, và liên kết vào các móc cẩu của panen hoặc móc cẩu của dầm đã móc trên sàn tầng. Sau khi hàn nối cốt thép tầng trên với tầng dưới và đổ bê tông mối nối đạt 50% cường độ thiết kế thì có thể tháo khung dẫn đi lắp cho cột khác.
  26. Lắp cột (điều chỉnh và cố định) KhiKhi cố định tạm những cột dài hơn 12m, ngoài các chêm hoặc khung dẫn ra cần phải giằng chúng xuống đất hoặc cột bên cạnh bằng các tăng đơ hoặc dây giằng.
  27. Lắp dầm, dầm cầu chạy (chuẩn bị)  Vạch đường tim ở các chỗ tựa của dầm với mái, với cột  Trang bị các dụng cụ điều chỉnh, các thiết bị cố định tạm của các kết cấu ở trên cao ( thanh giằng có tăng- đơ điều chỉnh, khung dẫn ) và sàn công tác.  Các bulông để liên kết với cột, các thiết bị an toàn, gia cố, hệ thống dây để giữ ổn định khi lắp ghép  Thiết kế biện pháp cẩu lắp
  28. Lắp dầm, dầm cầu chạy (thiết bị treo buộc)  Dây cẩu móc vào các quai cẩu: treo buộc những dầm loại nhỏ dài tới 6m.  Đòn treo: dùng cho dầm lớn và nặng, dài tới 12m. Treo bu ộc d ầm Đòn treo dùng để treo d ầm lo ại nh ỏ BTCT dài và n ặng
  29. Lắp dầm, dầm cầu chạy (thiết bị treo buộc)  Thiết bị treo buộc dầm chữ T: thiết bị làm bằng thép cứng và đỡ dầm từ phía dưới, nên không cần phải chôn sẵn những quai cẩu trong dầm. Thi ết b ị treo bu ộc d ầm BTCT ti ết di ện ch ữ T
  30. Lắp dầm, dầm cầu chạy (thiết bị treo buộc)  Thiết bị treo buộc có khóa bán tự động: dùng để tháo dỡ dụng cụ treo buộc dầm mà không phải trèo cao. Khi đặt dầm vào vị trí thiết kế và cố định xong, người công nhân đứng ở một sàn công tác kéo sợi dây rút chốt ra, vòng quai đầu dây cẩu sẽ tuột khỏi khoá giải phóng dụng cụ treo buộc khỏi dầm. 1. Mi ếng thép đệ m 2. Dây c ẩu kép 3. Khóa bán t ự độ ng 4. Đoạn ống khóa để lu ồn dây cáp 5. Dây rút ch ốt Thi ết b ị treo bu ộc có khóa bán t ự độ ng
  31. Lắp dầm, dầm cầu chạy (kiểm tra điều chỉnh)  Kiểm tra cao trình mặt tựa của dầm bằng ống thủy bình, rồi cẩu dầm lên đặt vào gối tựa, công nhân đứng trên giáo ghế điều chỉnh dầm vào đúng vị trí.  Nếu dầm nằm chưa đúng hẳn vị trí thiết kế thì dùng đòn bẩy để chỉnh dịch lại, sau đó mới tháo dây cẩu khỏi dầm. a. Ki ểm tra cao trình m ặt tựa c ủa d ầm b. Đỡ d ầm vào v ị trí c. Ch ỉnh d ịch d ầm theo hướ ng d ọc. d. Ch ỉnh d ịch d ầm theo hướ ng ngang
  32. Lắp dầm, dầm cầu chạy (kiểm tra điều chỉnh)  Nói chung các dầm sàn, dầm cầu chạy thường có độ ổn định tương đối lớn, không cần phải cố định tạm sau khi đặt vào vị trí, trừ một số dầm cầu chạy mảnh và cao (H>5B) thì phải cố định tạm.
  33. Lắp dầm, dầm cầu chạy (cố định vĩnh viễn)
  34. Lắp dầm, dầm cầu chạy (cố định vĩnh viễn)
  35. Lắp tấm sàn  Cố định hẳn các tấm sàn vào tường chịu lực hay dầm khung nhà bằng cách hàn các chi tiết thép chôn sẵn trong tấm sàn với các chi tiết chôn sẵn trong tường hoặc trong dầm khung nhà.  Chèn lấp vữa các mạch hở giữa hai tấm tiếp giáp nhau nhằm làm tăng độ cứng, độ ổn định của sàn nhà, đồng thời cũng nâng cao khả năng cách âm của sàn nhà. Lưu ý:  Để đặt thật đúng các tấm trên các gối tựa. Người ta vạch sẵn một đường tim trên mặt dầm hay trên mặt tường và kiểm tra xem đường tim đó có đi vào chính giữa khe nối hai đầu panen không.  Bắt đầu lắp từ tường trở đi. Người công nhân đứng trên giáo ghế lắp tấm thứ nhất. Khi lắp các tấm tiếp sau thì đứng trên các tấm sàn vừa lắp xong.
  36. Lắp tấm sàn
  37. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái  Lắp ghép các kết cấu mái sau khi đã hiệu chỉnh và cố định vĩnh viễn chân cột.  Tại các chỗ tựa của dầm mái, dàn mái có vạch sẵn đường tim.  Hai đầu dàn mái hoặc dầm mái phải buộc sẵn dây thừng để lái dầm vào vị trí. Ở giữa dầm hoặc dàn mái có gắn sẵn một đến hai thanh giằng tạm có móc kẹp, vít và tăng đơ điều chỉnh.
  38. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái  Treo buộc tại thanh cánh thượng. L nhịp >18 m treo buộc tại 2 điểm, còn L nhịp >24m thì treo tại 4 điểm.  Những dàn ghép bởi nhiều đoạn (dàn khuếch đại) và những dầm mái lớn hơn 15m phải treo ít nhất ở 4 điểm.  Để cẩu lắp chúng thường sử dụng các đòn treo, dàn treo. Chiều dài của đòn treo, dàn treo tùy thuộc vào sơ đồ cẩu lắp sao cho đảm bảo cường độ và độ ổn định của kết cấu khi cẩu lắp.
  39. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái
  40. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái  Khi cẩu lắp, hai công nhân đứng dưới cầm dây thừng giữ cho dầm, dàn khỏi quay và đong đưa, sau khi đặt dầm, dàn lên cột xong thì cố định tạm vào vị trí bằng các thanh giằng tạm. Hai đầu thanh giằng này có móc kẹp và vít, liên kết khớp với thanh.  Khi cẩu dàn, dầm lên thì thanh giằng tạm ở tư thế thẳng đứng, đầu dưới thanh giằng buộc sẵn một sợi dây thừng. Người công nhân đứng trên phần mái đã lắp trước, kéo sợi dây thừng đó lên và kẹp móc kẹp vào dầm, dàn mái đã ổn định.  Dầm mái hoặc dàn mái có khẩu độ lớn hơn 18m thì phải cố định tạm ít nhất 2 thanh giằng tạm.  Chiếc dàn đầu tiên sau khi đặt lên cột, cố định tạm bằng các dây neo, buộc vào cọc hoặc các cột đã cẩu lắp.  Lắp mái nhà công nghiệp phải lắp từ những gian có hệ giằng vĩnh cửu trước.
  41. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái
  42. Lắp dầm mái, dàn mái, tấm mái Trình tự lắp các tấm mái như sau:  Nếu tấm nhỏ thì treo bằng dây cẩu 4 nhánh.  Nếu tấm lớn 3x6 m hoặc 3x12 m thì dùng đòn treo tự cân bằng hay puli tự cân bằng.  Dùng dụng cụ đòn treo và móc kẹp.