Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 3: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ đo khối

pdf 6 trang phuongnguyen 2750
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 3: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ đo khối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_phong_thi_nghiem_bai_3_ky_thuat_su_dung_c.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 3: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ đo khối

  1. Bài 3: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ đo khối 1. Phần lý thuyết lượng và cách đo tỷ trọng 1.1. Dụng cụ đo khối lượng 1.1.1. Định nghĩa 1. Phần lý thuyết 1.1.2. Khối lượng (Mass) 1.1. Dụng cụ đo khối lượng 1.1.3. Trọng lượng (Weight) 1.2. Các phương pháp đo khối lượng 1.1.4. Đơn vị đo 1.3. Dụng cụ đo tỷ trọng 1.2. Các phương pháp đo khối lượng 2. Phần thực hành 1.2.1. Đo khối lượng bằng lực tương tác 2.1. Thí nghiệm 1: Đo tỷ trọng của chất rắn 1.2.2. Đo lường bằng phép cân 2.2. Thí nghiệm 2: Đo tỷ trọng của chất lỏng 1.3. Dụng cụ đo tỷ trọng 1.3.1. Khái niệm 1.3.2. Một số dụng cụ đo tỷ trọng ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 1 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 2 1.1. Dụng cụ đo khối lượng 1.1.1. Định nghĩa  Cân là sự so sánh khối lượng vật thể cần cân với khối 1.1.1. Định nghĩa lượng quả cân gọi. Khối lượng các quả cân đã biết trước 1.1.2. Khối lượng (Mass) và tính bằng các đơn vị xác định (mg, g, kg ) 1.1.3. Trọng lượng (Weight) 1.1.4. Đơn vị đo ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 3 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 4 1.1.2. Khối lượng (Mass) 1.1.3. Trọng lượng (Weight)  Trong đời sống hàng ngày ta cĩ thể định nghĩa: Khối  Trọng lượng thực chất là một dạng của lực (như sức hút lượng của một vật là lượng vật chất chứa trong chất đĩ, của trái đất) tác động lên vật. nĩ khơng phụ thuộc vào vị trí tương đối của nĩ so với mặt  Đo trọng lượng của một vật thực chất là đo lực tác dụng đất của Trái đất đối với vật đĩ, nĩ phụ thuộc vào vị trí tương đối của vật so với Trái đất  Mối quan hệ giữa khối lượng và trọng lượng: P = mg Với: P = trọng lượng m= khối lượng g = gia tốc trọng trường (g thay đổi theo vĩ độ, độ cao) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 5 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 6 1
  2. 1.1.4. Đơn vị đo 1.2. Các phương pháp đo khối lượng  Đơn vị đo trọng lượng là Newton (N)  Đơn vị đo khối lượng là kilơgam 1.2.1. Đo khối lượng bằng lực tương tác  Một kilơgam bằng khối lượng của một lít (dm3) nước nguyên chất ở 3,98oC 1.2.2. Đo lường bằng pháp cân ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 7 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 8 1.2.1. Đo khối lượng bằng lực tương tác 1.2.2. Đo lường bằng phép cân  Trong thực tế đời sống hàng ngày người ta thường dùng phép cân để  Định luật III Newton: Lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối, đo khối lượng nghĩa là cùng độ lớn, cùng giá nhưng ngược chiều  Nguyên tắc của phép cân là so sánh khối lượng m của một vật với  Định luật III Newton cho ta một phương pháp đo khối lượng đĩ là: khối lượng chuẩn thơng qua so sánh trọng lực tác dụng lên chúng Đo khối lượng bằng tương tác. Muốn đo khối lượng của một vật, trước hết phải chọn một vật cĩ khối lượng bằng đơn vị gọi là khối  Phân loại cân theo độ chính xác của cân: lượng chuẩn. Sau đĩ ta cho vật cần đo khối lượng m tương tác với • Cân thơ (độ chính xác đến gam) khối lượng chuẩn mo. Khối lượng chuẩn thu được gia tốc ao, cịn vật • Cân chính xác (độ chính xác từ 1 đến 10mg) m thu được gia tốc a. Ta sẽ cĩ: • Cân phân tích: a m a o Cân thường (độ chính xác từ 0,1 – 0,2mg) 0 m 0 m 0 o Cân bán vi lượng (độ chính xác đến 0,01 – 0,02mg) a0 m a o Cân vi lượng (độ chính xác đến 0,001mg)  Phương pháp này được dùng để đo khối lượng của các hạt vi mơ o Cân siêu vi lượng (độ chính xác đến 10-6 – 10-9) (electron, prơton, nơtron), cũng như của các vật siêu vĩ mơ (mặt trăng, trái đất ) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 9 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 10 Lý thuyết về cân kỹ thuật Phương pháp cân bằng cân kỹ thuật  Là loại cân cho phép cân chính xác đến 0.01g, đơi khi đến 0.001g  Trước hết phải kiểm tra độ sạch sẽ của cân  Cĩ nhiều loại cân kỹ thuật: cân hai địn, cân một địn, cân kỹ thuật,  Xem xét xem cân cĩ làm việc tốt khơng. Dùng núm hãm hạ địn cân, cân kỹ thuật hĩa học Quan sát sự dao động của kim. Nếu kim cân dao động lệch khỏi điểm  Cân kỹ thuật hĩa học chính xác hơn và cĩ độ trọng tải từ 200g đến khơng sang trái, sang phải cùng một giá trị độ chia, tức là cĩ thể dùng vài kilogam cân được  Khác các loại cân thơ, cân kỹ thuật cĩ khĩa hãm và ốc điều chỉnh. Nhờ khĩa hãm, những bộ phận quan trọng nhất của như địn cân và gối cân khi khơng làm việc thì tách khỏi nhau; khơng tỳ sát bề mặt. Điều này giữ cho cân khơng bị mất độ nhạy  Khi bắt đầu cân, người ta xoay khĩa hãm để đưa cân trở lại vị trí làm việc  Khi làm việc, nếu mở khĩa hãm mà cân chưa thăng bằng, thì chỉnh bằng ốc điều chỉnh để đạt được thăng bằng  Đối với những cân kỹ thuật (trừ cân tay), người ta đặt cố định ở vị trí nhất định của phịng thí nghiệm  Thường xuyên phải lau chùi cân kỹ thuật hĩa học ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 11 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 12 2
  3. Phương pháp cân bằng cân kỹ thuật Cách cân trên cân kỹ thuật điện tử  Cĩ 2 cách khác nhau để cân một vật:  Cắm điện, khởi động cân (bấm nút on/off) trước 10 phút để cân cĩ chế độ làm việc ổn định • Cách cân trực tiếp được thực hiện bằng cách đặt vật trực tiếp lên đĩa cân rồi đọc được khối lượng chỉ trên cân  Kiểm tra độ sạch của chén cân • Sai số do cân gây nên cĩ thể loại trừ được bằng cách cân hai lần  Đưa chén cân lên bàn cân được gọi là cách cân lặp (weighting by difference). Khi muốn cân  Ghi khối lượng chén cân (cĩ thể dùng nút TARR để trừ bì) một vật bằng cách cân lặp đầu tiên ta cân vật chứa, sau đĩ đặt  Cân khối lượng mẫu cân thiết. Nhớ là khối lượng mẫu + chén nhỏ vật muốn cân vào vật chứa rồi cân cả vật chứa và vật muốn cân. hơn khối lượng cân cho phép Khối lượng của vật muốn cân là hiệu số giữa hai giá trị khối  Đưa chén ra khỏi bàn cân và tắt cân bằng nút on/off khơng được rút lượng đĩ trực tiếp từ ổ cắm  Sau khi cân bỏ vật cân ra khỏi cân. Đĩng khĩa hãm lại. Làm vệ sinh cân sạch sẽ ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 13 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 14 Cân phân tích Vị trí đặt cân phân tích  Cân dùng cho các thí nghiệm địi hỏi độ chính xác cao thường là cân  Nếu cĩ điều kiện người ta đặt cân phân tích vào phịng riêng gọi là phân tích. Trước đây cân phân tích thường cĩ hai loại: cân dao động phịng cân. Ngồi ra khi chọn chỗ đặt cân nên tuân theo những qui tuần hồn và cân dao động khơng tuần hồn. tắc sau:  Cân phân tích dao động tuần hồn: cĩ nhược điểm là sự tắt dần dao • Mỗi cân phân tích đặt trên giá đỡ, giá được đính chặt vào tường động của địn cân xẩy ra rất chậm. Vì vậy cân trên loại cân hay mất kiên cố nhiều thời gian và rất mệt. • Khơng đặt gần cân phân tích vật đun nĩng ở nhiệt độ cao.  Cân phân tích dao động khơng tuần hồn: hiện đại hơn, dao động • Khơng để ánh sáng mặt trời rọi vào cân hay để cân gần dụng cụ khơng điều hịa, cân nhanh, bởi vì nĩ cĩ bộ phận hãm địn cân và kim sấy nĩng, bởi vì điều đĩ làm cho địn cân nĩng khơng đều, dẫn cân bằng từ. đến mất thăng bằng.  Sau này, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, loại cân phân tích dao • Khơng đặt cân gần tường ngồi nhà, nơi cĩ khả năng bị sự thay động tuần hồn bị loại bỏ, chỉ cịn sử dụng cân dao động khơng tuần đổi của nhiệt độ mùa hè mùa đơng làm ảnh hưởng đến độ chính hồn. Đồng thời cĩ một loại cân mới xuất hiện đĩ là cân phân tích xác của cân phân tích. điện tử. Với loại cân này cĩ thể cân nhanh, chính xác, ít bị ảnh hưởng • Khơng được đặt cân ở chỗ mà nền hay tường nhà cĩ thể bị rung bởi các yếu tố bên ngồi hơn hai loại cân trên động do đi lại  Độ chính xác: Từ 10-4- 10-6 gam  Phạm vi ứng dụng: dùng để cân những chất gốc để pha những dung dịch tiêu chuẩn (từ lượng cân người ta tính trực tiếp ra nồng độ) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 15 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 16 Vị trí đặt cân phân tích Cách cân trên cân phân tích điện tử • Bao giờ người ta cũng đặt cân phân tích trong hịm kính cĩ cửa  Cắm điện, khởi động cân (bấm nút on/off) trước 10 phút để cân cĩ trước kéo lên và hai cửa mở bên sườn chế độ làm việc ổn định • Bên trái bàn cân phân tích (thấp hơn một chút) là chiếc bàn khác  Bấm nút C (calibration) đển cân tự hiệu chỉnh nút này mỗi ngày chỉ đặt bình hút ẩm chứa vật cân bấm 1 lần sau khi khởi động • Để tránh ảnh hưởng rung động cĩ hại khi làm việc trên cân phân  Kiểm tra độ sạch của chén cân tích, đặc biệt trên cân vi lượng, người ta thay miếng đệm dưới  Đưa chén cân lên bàn cân chân cân bằng đĩa polyetylen đường kính 40mm và dầy 6mm, ép  Ghi khối lượng chén cân (cĩ thể dùng nút TARR để trừ bì nếu được) giữa các đĩa bằng chì, polyetylen ưu việt hơn các vật liệu khác cĩ M tác dụng khử rung động (nút, dạ, cao su ) 0  Cân lần lượt khối lượng mẫu cần thiết.trên cân kỹ thuật (Nhớ là khối • Khi khơng dùng cân, phải đĩng tất cả các cửa cân lại lượng mẫu + chén nhỏ hơn khối lượng cân cho phép) • Khơng để cho hơi axít và các chất độc khác lọt vào phịng cân.  Đưa chén cân cĩ chứa mẫu lên cân phân tích, đọc khối lượng M Khơng khí phịng cân phải hồn tồn trong sạch. Phải thường 1 Tính khối lượng mẫu đo chính xác (m = M –M ) xuyên chỉnh cân phân tích, khơng di chuyển cân từ chỗ này đến  1 0 chỗ khác. Để tránh cho cân khỏi bụi, đậy hịm cân bằng bao vải  Đưa chén ra khỏi bàn cân và tắt cân bằng nút on/off khơng được rút dày trực tiếp từ ổ điện ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 17 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 18 3
  4. 1.3. Dụng cụ đo tỷ trọng 1.3.1. Khái niệm  Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của của một đơn vị thể tích của chất, tức là tỷ số khối lượng của vật 1.3.1. Khái niệm (m) và thể tích (V) của nĩ. Khối lượng riêng được biểu 1.3.2. Một số dụng cụ đo tỷ trọng diễn bằng g/cm3 hay g/mL. Cơng thức tính: = m/ V  Trọng lượng riêng là tỷ số trọng lượng (trọng lực) của chất đối với thể tích. Trọng lượng riêng được biểu diễn bằng 2 2 g/cm .sec . Cơng thức tính:  = FG / V  Khối lượng riêng và trọng lượng riêng của chất phụ thuộc vào nhau. Các trị số của chúng biểu diễn trong cùng một hệ thống đơn vị khác nhau. Khối lượng riêng của chất khơng phụ thuộc vào vị trí của nĩ đối với trái đất; trọng lượng riêng thì ngược lại, tại mỗi vị trí khác nhau thì nĩ cĩ giá trị đo được khác nhau ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 19 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 20 1.3.1. Khái niệm 1.3.2. Một số dụng cụ đo tỷ trọng  Tỷ khối là tỷ số giữa khối lượng riêng của một chất và khối lượng riêng của một chất khác ở những điều kiện xác  Phù kế định. Tỷ khối được biểu diễn bằng hư số  Tỷ khối kế (bình tỷ trọng)  Người ta thường quy ước xác định tỷ khối của các chất Dung tích kế bằng cách so sánh khối lượng riêng của chúng với khối  lượng riêng của nước cất Với: : là khối lượng riêng của chất : là khối lượng riêng của nước cất ở 4oC ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 21 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 22 Phù kế Phương pháp sử dụng phù kế Phù kế là một ống phao thủy tinh dài hàn  Nguyên lý: Dựa vào định luật Archimet. kín, trên đĩ cĩ chia thành những vạch nhỏ  Rĩt chất lỏng cần đo (ở nhiệt độ xác định) vào một ống Phần dưới của phù kế cĩ đặt một khối đong bằng thủy tinh cao, khơ cĩ dung tích 500mL. nặng (các hạt bi), trọng lượng của những  Nhúng phù kế khơ vào chất lỏng, ấn nhẹ phù kế xuống, hạt này phụ thuộc vào chức năng sử dụng nhưng khơng ấn quá mạnh, khơng để phù kế va vào của từng loại phù kế. Nhờ đĩ mà phù kế đáy của ống đong. nhúng chìm được trong chất lỏng và giữ  Để yên trong vịng 5  10 phút. Quan sát xem độ chìm được ở vị trí thẳng đứng của phù kế tới vạch nào của thang chia trên phù kế thì Theo độ chìm sâu của phù kế mà ta cĩ đĩ là tỷ trọng của chất lỏng. thể biết được tỷ trọng của chất lỏng  Cách đọc giống như đọc mức dung dịch ở các dụng cụ Đơi khi trong phù kế cĩ đặt nhiệt kế, cho đo thể tích. phép đo đồng thời nhiệt độ tại thời điểm  Sau khi dùng, phù kế được rửa sạch, lau khơ và đặt xác định vào bao hoặc hộp riêng ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 23 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 24 4
  5. Tỷ khối kế (Bình tỷ trọng) Tỷ khối kế Dùng để xác định tỷ khối của chất Phương pháp sử dụng : lỏng đến độ chính xác 0.0001. •Đầu tiên cân tỷ khối kế trống khơng, sạch và khơ được ( P) Cĩ các loại như : Gay Lucxăc, •Cho nước cất vào đầy tỷ khối kế (chú ý khơng để sĩt khơng khí trong tỷ khối kế) Menđeleep, Osvan •Cân tỷ khối kế chứa nước (P2) •Đổ nước ra, tráng lại bằng chất lỏng định đo. Cho chất lỏng vào đầy tỷ khối kế (chú ý khơng để sĩt khơng khí trong tỷ khối kế) •Sau đĩ cân tỷ khối kế cĩ chứa chất lỏng cần nghiên cứu (P1) •Tỷ khối của chất cần biết sẽ là: P P d 1 P2 P •Mọi phép cân đều được tiến hành trên cân phân tích với độ chính xác là 0,0001 g ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 25 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 26 Tỷ khối kế Dung tích kế Quy tắc sử dụng: Là một bình cầu kiểu bình định mức, •Phải rửa thật sạch tỷ khối kế, tráng rượu hoặc ête, rồi làm khơ cĩ cổ dài, trên cổ cĩ vạch chia độ. Độ trước khi sử dụng chính xác đến 0.1 mL •Sử dụng cân phân tích cĩ độ chính xác tới 0.0001 g để cân tỷ khối kế. Cân theo đúng quy tắc cân Người ta thường dùng dung tích kế •Phương pháp này chỉ thuận lợi khi xác định tỷ khối của các chất để xác định tỷ khối của các chất rắn ở lỏng cĩ độ nhớt thấp dạng bột •Cần để tỷ khối kế trong máy điều nhiệt khoảng 10 – 15 phút trước khi sử dụng để đo •Muốn xác định rất chính xác tỷ khối của nguyên liệu, cần đưa số hiệu chỉnh ( P) đối với khối lượng khơng khí trong thể tích chiếm bởi tỷ khối kế: (P P) A .  P 1 (P2 P) A. oA : là thể tích của tỷ khối kế o : là tỷ khối của khơng khí ở áp suất khí quyển và ở nhiệt độ trong phịng cân ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 27 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 28 Phương pháp sử dụng dung tích kế Các quy tắc sử dụng dung tích kế  Nghiền nhỏ chất rắn, sấy khơ trong 1.5 – 2 giờ ở nhiệt độ 105oC  Chất lỏng phải thấm ướt chất nghiên cứu và tỷ trọng của chất lỏng (nếu chất chịu được nhiệt độ này). Cho vào bình hút ẩm, để nguội. phải nhỏ hơn tỷ khối của chất rắn cần đo.  Cân dung tích kế đã làm sạch, khơ. Cho chất rắn cần phân tích  Chỉ thu được kết quả chính xác khi ta đuổi hết khơng khí ra khỏi vào dung tích kế, cân trên cân phân tích chất cần đo.  Rĩt dung mơi hữu cơ (ví dụ: dầu hỏa, rượu, clorofom,,.) vào dung  Nhiệt độ của dung tích kế sau khi làm nguội phải ở mức quy dịnh tích kế theo từng lượng nhỏ; lắc đều để trộn thật đều. Cho dung (thường là 20oC) mơi vào khoảng 2/3 dụng cụ. Đun nĩng đến 60- 65oC trong 1 – 2 giờ trên nồi cách thủy. Thỉnh thoảng lắc nhẹ để đuổi bọt khí. Khi hết bọt khí, làm nguội dụng cụ, cho thêm dung mơi đến vạch dấu và đem cân  Tỷ khối của chất rắn sẽ là: dlỏng : Tỷ khối của chất lỏng Pd P : Khối lượng của chất rắn (g) d lỏng r P G F G : Khối lượng của dung tích kế đựng đầy chất lỏng (g) F : Khối lượng của dung tích kế chứa chất lỏng và chất rắn (g) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 29 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 30 5
  6. 2. Phần thực hành Thí nghiệm 1: Đo tỷ trọng của chất rắn  Tiến hành song song hai mẫu để lấy giá trị trung bình  Dung tích kế được sấy khơ cẩn thận trong 30 phút trước khi sử dụng 2.1. Thí nghiệm 1: Đo tỷ trọng của chất rắn ở nhiệt độ 1050C 2.2. Thí nghiệm 2: Đo tỷ trọng của chất lỏng  Cân dung tích kế để biết khối lượng dung tích kế  Cho đầy etanol vào dung tích kế rồi cân để biết khối lượng G  Cân khoảng 10gam bột soda đã được nghiền mịn, sấy khơ ở 1200c trong một giờ trước đĩ trên cân phân tích bằng beaker 100mL để biết khối lượng P  Dùng etanol chuyển lượng soda vào dung tích kế, sao cho tổng thể tích etanol tiêu tốn khoảng 40mL (etanol cĩ d = 0,789gam/ mL)  Đun cách thủy trong vịng 1 giờ ở 650 C  Thêm etanol cho đầy dung tích kế  Cân dung tích kế để khối lượng F từ đĩ tính tốn kết quả ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 31 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 32 Thí nghiệm 2: Đo tỷ trọng của chất lỏng Thí nghiệm 2: Đo tỷ trọng của chất lỏng  Pha các dung dịch NaCl:  Đo tỷ trọng của một chất lỏng bằng tỷ trọng kế trên hai • Dung dịch NaCl 10%: Cân trên cân kỹ thuật 10 gam loại dung dịch cĩ nồng độ khác nhau: NaCl hịa tan bằng nước nĩng để nguội định mức • Dung dịch cồn 500, 300, 150 tượng trưng cho các thành 100mL dung dịch cĩ d < 1 • Dung dịch NaCl 20%: Cân trên cân kỹ thuật 20 gam • Dung dịch NaCl 30%, NaCl 20%, NaCl 10% NaCl hịa tan bằng nước nĩng để nguội định mức thành 100mL • Dung dịch NaCl 30%: Cân trên cân kỹ thuật 30 gam NaCl hịa tan bằng nước nĩng để nguội định mức thành 100mL ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 33 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 34 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phịng thí nghiệm – Bài 3 35 6